Đề tài Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm đá trắng xây dựng tại công ty TNHH Long Vũ xã Châu Quang- Huyện Quỳ Hợp- tỉnh Nghệ An

*Cơ sở của giải pháp: Hiện nay, cạnh tranh với công ty TNHH Long Vũ rất nhiều công ty lớn có lợi thế về vốn, chất lượng sản phẩm, phương tiện vận chuyển . Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ của công ty cần giảm giá thành sản phẩm. Trong thực tế công ty đã giảm giá bán sản phẩm nhưng hiệu quả đạt được vẫn chưa cao. *Nội dung của giải pháp: Hiện nay, việc định mức chi phí cho việc bốc xếp đá lên ô tô và chi phí vận chuyển còn chưa hợp lý. Xăng, dầu phục vụ cho công việc này còn chưa tiết kiệm. Khối lượng tiêu thụ tuy tăng nhưng xăng và dầu cung tăng giá do vậy giá bán của sản phẩm vẫn còn cao. Bên cạnh đó các máy móc thiết bị trong công ty cũng cần rất nhiều xăng và dầu vì vạy mà việc định mức nó là rất quan trọng để giảm chi phí. Bên cạnh đó công ty nên đầu tư các máy móc, trang thiết bị sản xuất hiện đại để sản xuất được nhiều sản phẩm hơn để giảm giá thành sản phẩm. *Tính khả thi của giải pháp: Từ các điều kiện trên và sự quản lý tốt, sự cố gắng của đoàn thể cán bộ công nhân viên thì biên pháp này hoàn toàn thực hiện được.

doc43 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm đá trắng xây dựng tại công ty TNHH Long Vũ xã Châu Quang- Huyện Quỳ Hợp- tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c đảm bảo đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng. Trong nền kinh tế thị trường, sự phân công lao động ngày càng sâu sắc thì các kênh phân phối hàng hoá càng có nhiều trung gian thương mại tham gia. 1.4.4. Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm: Sau khi đã xây dựng được chiến lược tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức thực hiện chiến lược. Nó bao gồm các nội dung như sau: a.Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm: *Giao dịch ,đàm phán và ký kết hợp đồng: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc có thể do đội ngũ chào hàng mà các doanh nghiệp mua và bán đến với nhau để ký hợp đồng. Trước khi ký hợp đồng bên mua và bên bán gặp nhau để thoả thuận về các điều kiện của hợp đồng như: giá cả, số lượng, thời gian, phương thức giao hàng và phương thức thanh toán. *Thiết lập mạng lưới bán hàng thích hơp: Mạng lưới tiêu thụ thích hợp sẽ làm thúc đẩy được hoạt động tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng uy tín và sức cạnh trnh của doanh nghiệp trên thị trường. Việc thiết lập mạng lưới bán hàng dựa trên những nguyên tắc sau: - Nguyên tắc hiệu quả. - Nguyên tắc thuận tiện. - Nguyên tắc đổi mới và phát triển. - Nguyên tắc ưu tiên cho thị trường trọng điểm. * Tổ chức thực hiện hợp đồng: Trong thực tế có nhiều hình thức bán hàng khác nhau, mỗi phương thức lại có ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Tuỳ theo điều kiện và yêu cầu mà doanh nghiệp có thể lựa chọn, áp dụng một số hình thức bán hàng khác nhau. Các bước thực hiện hợp đồng: - Chuẩn bị giao hàng: Hàng giao phải đầy đủ về số lượng, chất lượng…như trong hợp đồng. - Kiểm tra hàng hoá: Doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra hàng hoá trung thực và chính xác. - Quyết định phương tiện vận chuyển: Sử dụng phương tiện vận chuyển với chi phí thấp nhất và dẩm bảo chất lượng đúng thời hạn. - Giao hàng và làm thủ tục thanh toán. - Khiếu nại ( nếu có) của một bên vi phậm hợp đồng. b.Các hoạt động xuác tiến bán hàng: Đây là một vấn đề hết sức quan trọng để duy trì, củng cố và mở rộng thị trường, đẩy mạnh các hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Bao gồm các hoạt động sau: - Chào hàng: là một hình thức dịch vụ trước bán hàng được doanh nghiệp giới thiệu và bán hàng tại trung tâm hội chợ nhằm giới thiệu sản phẩm. - Quảng cáo: Đây là nghệ thuật sử dụng phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền cho các phần tử trung gian và người tiêu dùng hiểu biết về sản phẩm của doanh nghiệp trong một thời gian và không gian nhất định. Các loại hình phương tiện quảng cáo có thể là: báo chí, phát thanh truyền hình, gửi thư chào hàng trực tiếp, quảng cáo bằng pano, áp phích…. - Xúc tiến bán hàng: là những kỹ thuật nhằm gây ra sự bán hàng tăng lên nhanh chóng nhưng tạm thời do việc cung cấp một lợi ích ngoại tệ cho người phân phối, người tiêu thụ hay người tiêu dùng cuối cùng. 1.4.5. Tổ chức thanh toán: Trong hoạt động tiêu thụ thì nghiệp vụ thu tiền đóng vai trò hết sức quan trọng. Mặc dù hàng hoá đã được phân phối hết cho các kênh tiêu thụ sản phẩm hoặc giao cho người mua nhưng chua thu được tiền thì hoạt động tiêu thụ vẫn chưa kết thúc. Đối với hoạt động thanh toán, tuỳ thuộc vào các kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty mà phương thức thanh toán hợp lý giúp cho doanh nghiệp thu hồi được vốn, làm cho hoạt động tiêu thụ diễn ra có hiệu quả hơn. 1.5 . Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm: 1.5.1. Các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp: - Tiềm lực của doanh nghiệp: Tài chính, công nghệ, nhân lực, tiềm lực kinh tế… - Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, dữ liệu sản phẩm: Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình bắt đầu từ khâu chuẩn bị sản xuất, mua sắm vật tư kỹ thuật, tổ chức sản xuất dến khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và tích luỹ tiền tệ. Kế hoạch sản xuất tạo cho doanh nghiệp định hướng kinh doanh trong năm. ` - Dự trữ sản phẩm cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ. Nó đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ trong năm cũng như năm tiếp theo. - Giá cả sản phẩm: giá cả sản phẩm có hợp lý thì mới thu hút được khách hàng. Nếu giá quá cao thì khách hàng sẽ tìm đến doanh nghiệp khác với giá thấp hơn, nếu giá quá thấp sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ công ty cần có những chính sách giá hợp lý nhằm thu hút khách hàng mà không bị lỗ trong quá trình kinh doanh. 1.5.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: - Nhân tố thuộc về khách hàng: khách hàng quyết định đến quy mô và cơ cấu vốn của mặt hàng trên cơ sở tiềm năng vốn có của doanh nghệp. - Đối thủ cạnh tranh: Gồm các đối thủ cạnh tranh có cùng chủng loại, sản phẩm đang có mặt trên thị trường và các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai. - Nhân tố thuộc về môi trường trong tương lai. - Nhân tố thuộc về chính sách của nhà nước. 1.6. Đánh giá hoạt động tiêu thụ: - Về khối lượng tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ hiện vật là các đơn vị đo vật lý như cái, chiếc, bộ… Đây là căn cứ tính toán nhu cầu của khách hàng một cách cụ thể theo từng mặt hàng. Tuy vậy thước đo hiện vật có nhược điểm là chi phí phản ánh đơn thuần về khối lượng hàng hoá bán ra mà không phản ánh được hiệu quả của hoạt động tiêu thụ. Công thức tính khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm Tiêu thụ = Khối lượng sản phẩm tồn đầu kỳ + Khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ — Khối lượng sản phẩm tồn cuối kỳ - Doanh thu tiêu thụ: TR= i x Pi Trong đó: TR:Doanh thu tiêu thụ Qi : Khối lượng sản phẩm loại i tiêu thụ trong kỳ Pi: Giá bán đơn vị sản phẩm i n: Sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. - Doanh thu thuần của mỗi loại sản phẩm (dttthi): = i X pi - i - i -i -i Trong đó: : Doanh thu thuần của sản phẩm loại i. i X pi : Tổng doanh thu của sản phẩm i. i : Tổng thếu của sản phẩm i. i : Tổng chiết khấu bán hàng của sản phẩm i. i : Tổng giá trị của hàng hoá i. i : Tổng giá trị hàng bán bị trả lai của sản phẩm i. n: số mặt hàng tiêu thụ trong kỳ. - Lợi nhuận : LN = DT – G – E = i Xpi - i Xgi -i X ei Trong đó : LN: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qi : Sản lượng hàng hoá tiêu thụ của sản phẩm i. Pi : Giá bán đơn vị sản phẩm i tiêu thụ gi : Giá vốn đơn vị hàng hoá xuất bán sản phẩm loại i ei : Chi phí bán hàng cà chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hoá tiêu thụ loại i. - Chỉ iêu tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu (Hdi) Hdi = X 100% Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết cứ làm ra một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tiêu thụ: Hc = Trong đó: LNi :Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm loại i. Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đồng lợi nhuận thì mất đi bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. - Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận so với giá thành (Hzi) Hzi =x 100% Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra một đồng chi phí (ZTB) thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 2. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp: -Tăng số lượng sản phẩm sản xuất để giảm giá thành sản phẩm và giảm giá bán sản phẩm nhằm đẩ nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm. - Giảm giá bán với những khách mua với số lượng lớn và khách hàng truyền thống. - Thực hiện tốt công tác vận chuyển sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. - Tăng cường công tác quảng cáo, yểm trợ, xúc tiến bán hàng, hội chợ, thực hiện các hoạt động trước. trong và sau khi bán hàng. - Tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hoá. - Thông thoáng trong việc thanh toán, cũng như thủ tục thanh toán. PHẦN II : ĐẶC DIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH LONG VŨ. 1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty : - Tháng 8/2005 Vi Xuân Vũ cùng ba thanh niên địa phương bắt tay xây dựng công ty TNHH Long Vũ chuyên ngành khai thác và chế biến đá trắng nằm trong khu công nghiệp xã Châu Quang huyện Quỳ Hợp. - Cuối năm 2006 công ty TNHH Long Vũ do Vi Xuân Vũ làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, kiêm Giám đốc chính thức đi vào sản xuất theo số đăng ký kinh doanh 2702200623 theo sự đồng ý của sở công nghiệp huyện Quỳ Hợp và ủy ban kế hoạch tỉnh Nghệ An, với số vốn đăng ký ban đầu là 600 triệu đồng. - Tên giao dịch của công ty: Công ty TNHH Long Vũ. - Trụ sở giao dịch: Cụm công nghiệp xã Châu Quang- huyện Quỳ Hợp- Tỉnh Nghê An. - Điện thoại: 0383.883.202 Fax: 0383.983.825 -Ngành nghề kinh doanh: Đá trắng ốp lát, bột đá siêu mịn (để làm sơn, thức ăn thuỷ sản, chăn nuôi, dược phẩm, cao su, sơn, gốm sứ, polime)... - Mục tiêu của công ty:  +   Trở thành công ty lớn mạnh hàng đầu tại  Việt Nam, trở thành 1 tập đoàn lớn mạnh phát triển bền vững, là lựa chọn số 1 đối với người tiêu dùng cũng như các đối tác nhờ uy tín và khả năng cung cấp sản phẩm dịch vụ. +   Trở thành nhà cung cấp chuyên nghiệp các sản phẩm về đá trắng ốp lát trên thị trường trong và ngoài nước.   +  Xây dựng công ty thành một tổ chức chuyên nghiệp, tạo dựng công ăn việc làm ổn định, môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, thu nhập cao cho toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty. - Định hướng phát triển   +  Tiêu chí của Công ty “uy tín- chất lượng” làm nền móng  phát triển.   -   Công ty TNHH Long Vũ mang tới thành công bằng việc cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ đa dạng, hoàn hảo. Sự hài lòng và lợi ích của khách hàng là động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự phát triển của Công ty. +    Sử dụng những phương thức quảng cáo đa phương tiện hiệu quả nhất để quảng bá hình ảnh và sản phẩm công ty đến với người tiêu dùng, đối tác. +   Giữ vững và phát huy tốc độ phát triển của Công ty về doanh số, thị phần, thị trường, uy tín và trình độ nhân lực. +    Quan hệ chặt chẽ bền vững với đối tác truyền thống và mở rộng thị trường trong và ngoài nước.   + Tăng cường đào tạo, phát huy tính sáng tạo trong đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm tăng hàm lượng công nghệ, nâng cao hiệu quả công việc. +    Củng cố, hoàn thiện và mở rộng mạng lưới tiêu thụ hàng hoá, xây dựng vững chắc các đại lý then chốt làm nền tảng cho sự phát triển. 2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên khu vực của công ty: 2.1. Vị trí địa lý: Khu vực chọn đặt cơ quan và nhà xưởng, máy móc thiết bị ở khu công nghiệp xã Châu Quang- huyện Quỳ Hợp -Tỉnh Nghệ An. Mỏ đá của công ty ở xã Châu Hồng chách công ty 5 km, mỏ đá xã Châu Đình cách công ty 3km, mỏ đá xã Hạ Sơn cách công ty 6km. Xung quanh khu vực mỏ đấ là đồi trọc thoải, khu mỏ gồm các quả núi đá lộ thiên nằm sát nhau. 2.2. Hệ thống giao thông, điên lưới: Về giao thông: Khu công nghiệp xã Châu Quang thuộc huyện Quỳ Hợp. Là huyện miền núi có vị trí địa lý khá thuận lợi, phía Bắc giáp huyện Quỳ Châu, phía Nam giáp huyện Tân Kỳ, Con Cuông, phía Đông giáp huyện Nghĩa Đàn, phía Tây giáp huyện Con Cuông, Tương Dương và một phần huyện Quỳ Châu. Từ Quỳ Hợp chúng ta có thể ngược theo Quốc lộ 48 nối với Quốc lộ 7 qua huyện Tương Dương và Kỳ Sơn chừng 150 km sẽ đến được nước bạn Lào. Nếu xuôi dòng theo Quốc lộ 48, Quỳ Hợp chỉ cách Thành phố Vinh 120km, cách Thủ đô Hà Nội 340km. Về điện lưới: hiện nay xã Châu Quang có đường dây hạ thế 0,4KV cách mỏ 2 Km, và để thuận tiện công ty đẫ xây dựng 1 trạm biến áp để phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3. Đặc điểm kinh tế xã hội trong khu vực: Tại khu vực khai thác, kinh tế kém phát triển, dân cư thưa thớt nghề nghiệp chính là làm ruộng nương và chăn nuôi, có một số lao động làm nghề khai thác đá hộc có thể tuyển dụng vào liên doanh với công ty. Đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn về: văn hoá, giáo dục, y tế… Trong thời gian gần đây cùng với sự phát triển của công ty đã ảnh hưởng một phần lớn đến đời sống nhân dân. Một số trường học đã được xây dựng, giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao đã tạo ra mối quan hệ hài hoà giữa cán bộ công ty với nhân dân địa phương tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.4. Nhiệm vụ sản xuất chính của công ty: -Khai thác, chế biến, gia công đá trắng. - Mua bán các sản phẩm, chế phẩm từ đá. - Mua bán máy móc thiết bị khai thác đá. Sản phẩm chính là vật liệu xây dựng : đá trắng ốp lát, đá hộc, bột đá…. 2.5. Đặc điểm về lao động, bộ máy quản lý của công ty: 2.5.1. Cơ cấu lao động: Cơ cấu lao động của công ty năm 2009 được thể hiện ở biểu 2.1 Công ty TNHH Long Vũ có số lao động bình quân năm là 68 người, trong đó nữ chiếm 2,9%. Số lao động có trình độ đại học là 3 người, số người có trình độ cao đằng là 8 người, trung cấp là 7 người.Còn lại chủ yếu là công nhân lao động chiếm 73,5% (50 người) Số cán bộ văn phòng là 14/68 chiếm 20,66%. Đây chỉ là con số gián tiếp tuy nhiên đây là một con số khá nhiều. Những năm tới bộ phận này nên để từ 10-15% để giảm chi phí quản lý trong doanh nghiệp, nâng cao trách nhiệm công việc của từng người nhằm cải thiện cuộc sống vật chất tinh thần cho người lao động trong công ty. Biểu 2.1: Cơ cấu lao đọng của công ty TNHH Long Vũ (2009) Danh mục Tổng số (người) Tỷ lệ % % theo trình độ chuyên môn % theo giới Đại học Cao đẳng Trung cấp Công nhân Nam Nữ Văn phòng 14 20,6 4,4 5,9 7,5 1,5 17,7 2,9 Đọi khai thác đá 24 35,2 0,0 2,9 0,0 32,3 35,2 0,0 Trạm nghiền 18 26,5 0,0 2,9 2,9 22 26,5 0,0 Đội xe 8 11,8 0,0 0,0 0,0 11,8 11,8 0,0 Tổ bảo vệ 4 5,9 0,0 0,0 0,0 5,9 5,9 0,0 Tổng số 68 100 0,0 11,7 10,4 73,5 97,1 2,9 (Nguồn : Phòng tổ chức hành chính) 2.5.2 Bộ máy quản lý của công ty: Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.2.Hệ thống quản lý thêo kiểu trực tuyến chức năng, giám đốc trực tiếp ra mệnh lệnh và giám sát việc thực hiện sản xuất kinh doanh ở các xưởng sản xuất. Các phòng ban có chức năng nhiệm vụ kiểm tra giám sát hoạt động của công ty và tham mưu cho giám đốc trong việc ra quyết định. Cán bộ quản lý trong công ty gồm: Ban giám đốc (2 người: một giám đốc và một phó giám đốc); Phòng tổ chức hành chính có 3 người, phòng kế toán tài vụ có 4 người, phòng sản xuất kinh doanh có 4 người và phòng kỹ thuật, vật tư, thiết bị có 3 người. Mỗi phòng có 1 trưởng phòng và 1 phó phòng, còn lại là nhân viên, riêng phòng kế toán tài vụ chỉ có 1 trưởng phòng, còn lại là nhân viên. Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý của công ty. Phòng tổ chức hành chính Phòng sản xuất kinh doanh Phòng tài vụ Phòng thiết bị vật tư kỹ thuật Ban giám đốc Tổ bảo vệ Đội khai thác trạm nghiền Đội xe máy Ghi chú : Quan hệ trực tuyến. Quan hệ tham mưu giúp việc. Quan hệ kiểm tra giám sát. 2.6. Đặc điẻm cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty được thể hiện trên biểu 2.3 Biểu 2.3: Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty (năm 2009) TT Tên tài sản Nguyên giá ( Đồng) % giá trị còn lại 1 Trạm biến áp 361.905.000 79.7 2 Máy mài, bào, vo cắt cạnh 129.200.000 69,8 3 Giếng nước công nghiệp 35.000.000 92.5 4 Dàn máy cưa 314.147.287 62.3 5 Máy khoan nén khí 15.000.000 72.9 6 Xe chở đá 188.000.000 79.1 7 Kho chứa bột đá siêu mịn 47.697.679 95.5 8 Nhà văn phòng, nhà ăn 255.000.000 94.9 9 Hệ thống nhà xưởng, bể nước, tường bao 746.139.109 80.7 10 Xe ôtô Ford 422.970.000 90.6 11 Xe tải Chiến Thắng 169.486.000 73.5 12 Xe máy Yamaha Surin 13.751.000 69.8 13 Xe máy Yamaha 5C61 13.751.000 71.3 14 Máy nâng hàng Komatsu 53.439.100 82.5 15 Máy xúc đào Komatsu 587.969.571 79.4 16 Hệ thống máy mài 444.320.627 81.2 17 Hệ thống cung cấp nước 52.370.857 91.1 18 Hệ thống tời đá 39.504.303 69.9 19 Nhà xưởng 2 978.510.058 80.3 20 Máy nghiền bột 1.063.330.583 91.5 21 Máy mài tự động 2.009.587.514 93.7 22 Nhà xưởng máy mài tự động 638.729.065 91.8 23 Xe máy Future Neo 21.919.636 89.6 24 Xe Grat 37N-9271 169.602.000 68.4 25 Khung máy bào và máy mài 134.200.000 78.9 26 Máy cắt cạnh 14.500.000 80.6 27 Máy nén khí 33.619.048 84.3 28 Khung máy cắt cạnh 14.500.000 92.7 29 Máy nén khí 21.142.857 89.4 30 Máy cưa đĩa 51.000.000 78.2 31 Nhà công nhân 87.823.764 81.8 32 Nhà kho mìn 40.961.000 83.3 Tổng cộng: 9.571.453.288 (Nguồn: Báo cáo tài chính) 2.7. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty: 2.7.1. Thuận lợi của công ty trong thời gian qua: - Công ty có nguồn nhân lực dồi dào, cán bộ công nhân viên phần lớn là lao động trẻ, có năng lực công tác. - Trụ sở của công ty nằm trong khu vực giàu tài nguyên, có trữ lượng lớn, đa dạng không những có thể sản xuất sản phẩm để bán mà còn có thể cung cấp làm đường, nhà xưởng… - Công ty nằm trên địa bàn huyện Quỳ Hợp là một huyện miền núi nhưng những năm gần đây đã có tố độ phát triển kinh tế vượt bậc, rất thuận tiện trong tiêu thụ sản phẩm. Giao thông thuận lợi gần quốc lộ 58, quốc lộ 7 nên rất thuận lợi cho việc giao thông cũng như giao lưu kinh tế giữa các vùng. 2.7.2. Khó khăn của công ty trong những năm qua: - Khấu hao tài sản cố định nhanh đối với những máy móc thiết bị lớn dẫn đến giá thành sản phẩm cao. - Hiện nay ,các mỏ đá tiềm năng của công ty không còn nhiều vì thế việc sản xuất kinh doanh của công ty còn hạnh chế. Vì vậy công ty lâm vào tình trạng thiếu tài nguyên trong thời gian tới. - Khâu bán hàng còn hạn chế trong việc quảng cáo, tìm hiểu thị trường. - Bộ phận quản lý còn nhiều so với công nhân. - Công ty vẫn còn hạn chế trong việc tìm kiếm khách hàng, cũng như việc cập nhật thông tin trên mạng, báo đài… - Những máy móc phục vụ cho công tác sản xuất chủ yếu là các máy móc thiết bị lạc hậu, xuống cấp, chưa đáp ứng được hết nhu cầu kinh doanh. 2.8. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty: 2.8.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty: Kết quả sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu giá trị trong 3 năm 2007-2009 được thể hiện ở biểu 2.4 Qua biểu 2.4 ta thấy : Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có những tiến triển thuận lợi, liên tiếp tăng trưởng cao. Lợi nhuận tăng 1.704.233.268 (năm 2007) lên 1.908.737.625 (năm 2008) và đặc biệt là 3.904.370.134 (năm 2009). Để đạt được kết quả đó là do những nguyên nhân sau: -Tổng doanh thu của công ty: Đây là nhân tố có quan hệ cùng chiều, tir lệ thuận với tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua biểu 3.2 ta thấy tổng doanh thu trong 3 năm có xu hướng cao hơn năm trước. Trong 3 năm có tốc độ tăng trưởng bình quân là 115,26%. Tổng doanh thu năm 2008/2007 tăng 19,72% và năm 2009/2008 là 10,6%. Nguyên nhân trong những năm qua khối lượng tiêu thụ sản phẩm liên tiếp tăng cao. - Giá vốn hàng bán : Ta thấy tuy doanh nghiệp làm ăn có lãi nhưng tốc độ tăng giá vốn hàng bán năm 2008 là quá cao, cao hơn cả tốc độ tăng của tổng doanh thu năm 2008. Nhưng sang năm 2009 tốc độ tăng giá vốn hàng bán giảm từ 21,78% năm 2008 xuống còn 2,68% năm 2009. Đây quả là một sự cố gắng cao của doanh nghiệp nhờ doanh nghiệp có những biện pháp như đổi mới công nghệ, mua sắm thêm máy móc thiết bị, bố trí làm việc hợp lí… đặc biệt là doanh nghiệp cũng đã giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, cắt giảm bộ phận không hợp lý. Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp từ 1,28% năm 2008 và 2,4% năm 2009. Biểu 2.4 Kết quả sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu giá trị trong 3 năm 2007-2009 Đơn vị: Đồng TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 TĐPTBQ(%) Giá trị Giá trị θLH (%) Giá trị θLH (%) 1 Doanh thu 18.497.465.208 22.145.376.188 119.72 24.573.474.692 110.96 115.26 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 Doanh thu thuần 18.497.465.208 22.145.376.188 119.72 24.573.474.692 110.96 115.26 4 Giá vốn hàng bán 16.287.874.586 19.835.567.632 121.78 20.366.489.185 102.68 111.82 5 Lợi nhuận gộp 2.209.590.622 2.309.808.556 104.54 4.206.985.507 182.14 137.98 6 Doanh thu hoạt động tài chính 34.574.962 87.842.665 254.06 164.344.653 187.09 218.02 7 Chi phí tài chính 35.848.659 23.738.625 66.219 18.910.479 79.661 72.63 -Trong đó: chi phí lãi vay 34.964.895 19.775.016 56.557 12.438.948 62.902 59.65 8 Chi phí quản lý kinh doanh 473.697.046 467.635.108 98.72 450.429.365 96.321 97.513 9 Lợi nhuận thuần 1.703.502.379 1.906.277.488 111.9 3.901.990.316 204.69 151.35 10 Thu nhập khác 20.487.835 10.422.243 50.87 12.764.875 122.48 78.93 11 Chi phí khác 19.756.946 7.962.106 40.3 10.385.057 130.43 72.501 12 Lợi nhuận khác 730.889 2.460.137 336.6 2.379.818 96.735 180.45 13 Tổng lợi nhuận trước thuế 1.704.233.268 1.908.737.625 111,99 3.904.370.134 204.55 151.36 14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 15 Lợi nhuận sau thuế 1.704.233.268 1.908.737.625 111,99 3.904.370.134 204.55 151.36 ( Nguồn: phòng kế toán taì vụ) - Doanh thu hoạt động tài chính tăng và chi phí hoạt động tài chính giảm, đặc biệt lãi vay phải trả giảm mạnh. Năm 2008/2007 tốc độ phát triển liên hoàn của doanh thu hoạt động tài chính là 254.06% và năm 2009/2008 là 187.09. Còn chi phí hoạt động tài chính giảm từ 35.848.659 (năm 2007) xuống 23.738.625 (năm 2008) và chỉ có 18.910.479 (năm 2009). Qua đó ta thấy doanh nghiệp làm ăn ngày càng có lãi nên việc vay mượn từ bên ngoài có giảm dần. 2.8.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm: 2.8.2.1. Biến động doanh thu sản phẩm theo thời gian: Kinh doanh sản phẩm đá xây dựng của công ty TNHH Long Vũ là vật liệu phục vụ cho các công trình xây dựng nên được sử dụng nhiều qua các tháng trong năm. Việc xác định nhu cầu tiêu thụ trong từng tháng sẽ đảm bảo cho công ty thu hồi vốn, xác định được lượng tồn - nhập - xuất theo từng tháng. Nhìn vào bảng số liệu khối lượng tiêu thụ theo thời gian trong 3 năm gần đây ta thấy khối lượng đá tiêu thụ có sự chuyển biến mạnh mẽ, khối lượng tiêu thụ của các năm sau luôn cao hơn năm trước. Nhưng khối lượng tiêu thụ sản phẩm năm 2008 tăng hơn 121% so với năm 2007 nhưng sang năm 2009 chỉ tăng hơn năm 2008 là 102,57% . Qua đó ta thấy khối lượng tiêu thụ có tăng nhưng chưa hẳn đã hợp lý. Ngoài ra qua bảng 2.5 ta còn thấy các tháng trong năm có khối lượng tiêu thụ không đồng đều nhau. Khối lượng tiêu thụ tăng mạnh vào tháng 12 tháng của mùa xây dựng. Ngoài ra, các tháng đầu năm cũng có tốc độ phát triển bình quân tăng. Khối lượng tiêu thụ các tháng này tăng vì đây là mùa xây dựng nên nhu cầu tiêu thụ về đá trắng lớn. Ngoài ra, năm 2007 các tháng có khối lượng tiêu thụ lớn là vào tháng 3, tháng 4, tháng 7 và tháng 9. Năm 2008 khối lượng tiêu thụ chủ yếu tập trung vào các tháng 2, tháng 5 và các tháng cuối năm. Còn năm 2009 lại tập trung vào tháng 6, tháng 7, tháng 8và tháng 10. Qua đó ta thấy rằng khối lượng tiêu thụ của công ty rải rác theo các tháng trong năm, không theo một quy luật cụ thể. Biểu 2.5: Biến động khối lượng tiêu thụ theo thời gian trong 3 năm gần đây.(2007-2009) Tháng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 TĐPTBQ (%) KL TT (%) KL TT (%) θLH (%) KL TT (%) θLH (%) 1 1.788,74 3,85 2.415,38 4,27 135,03 2.981,52 5,14 123,43 129,09 2 956,22 2,05 1.127,62 1,99 117,92 1.385,37 2,38 122,86 120,36 3 8.273,29 17,79 2.785,15 4.93 82,01 3.983,24 6,87 88,18 85,04 4 5.057,62 10,88 5.816,97 10,29 115,01 2.652,86 4,58 114,36 114,68 5 3.785,35 8,14 10.658,21 18,86 281,56 1.843,39 3,18 92,35 161,25 6 834,14 1,79 1.623,78 2.87 194,66 9.835,26 16,96 113,02 148,32 7 5.926,63 12,75 3.745,19 6.63 147,56 7.809,54 13,48 9,25 36,94 8 627,28 1.35 758,33 1.34 120,89 8.641,78 14,90 216,50 161,77 9 5.951,39 12,80 1.549,14 2.75 110,04 546,25 0,94 130,49 119,82 10 3.286,43 7,07 9.965,83 17.63 29,39 1.372,44 2,37 142,09 64,62 12 3.574,17 7.69 7.167,55 12.68 60,65 4.345,33 7,49 200,47 110,26 12 6.432,38 13,84 8.911,22 15.76 138,54 12.583,84 21,71 141,21 139,86 Tổng 46.493,64 100,00 56.524,37 100,00 121,57 57.980,82 100 102,58 111,67 ( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ) Qua đó ta có thể thấy công ty không có chính sách cụ thể, một yếu tố ưu tiên đặc biệt trong tháng nào cả, khách hàng cần sản phẩm vào tháng nào thì công ty cấp vào tháng đó. Trong các tháng đầu năm là thời điểm các khách hàng đặt hàng nhiều nhất nhưng công ty không có được nhiều khách hàng. Chứng tỏ khâu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng của công ty là yếu kém, các chính sách thuc đẩy tiêu thụ vào mùa xây dựng là hạn chế. 2.8.2.2. Biến động doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo đối tượng mua hàng: Khách hàng là nhân tố quyết định đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ, nhu cầu của khách hàng là yếu tố để công ty lập những kế hoạch sản xuất cho riêng mình trên thị trường. Hiện nay khách hàng của công ty là những khách hàng truyền thống, thường xuyên và hầu hết là công ty, doanh nghiệp nước ngoài làm ăn lâu dài với công ty. Bên cạnh đó khách hàng cũng là các cá nhân, tổ chức hoặc một bộ phận khách vãng lai. Sự biến động khối lượng đá xây dựng theo đối tượng trong 3 năm 2007- 2009 được thể hiện qua biểu 2.6 Quá biểu số liệu ta thấy, khối lượng đá tiêu thụ tập trung chủ yếu vào các công ty, các doanh nghiệp, chiếm tỉ trọng khá lớn như năm 207 là 58,34%, tương ứng những năm sau 2008, 2009 tỷ trọng này tăng lên 73,58 và 79,42%. Điều này chứng tỏ khách hàng đến với công ty chủ yếu là doanh nghiệp, họ mua đá để phục vụ cho các công trình xây dựng. Và theo xu hướng hiện tại thì khối lượng tiêu thụ bởi khách hàng này tăng là hợp lý và doanh nghiệp cần có các chính sách tiêu thụ hợp lý để giữ chân các khách hàng lớn gắn bó và thường xuyên tiêu dùng sản phẩm cho doanh nghiệp. Biểu 2.6 Biến động khối lượng tiêu thụ theo đối tượng mua hàng Đối tượng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 θBQ (%) KL TT(%) KL TT(%) KL TT(%) ±Δ θLH (%) ±Δ θLH (%) 130.2948 Công ty 27.124,39 58.34 41.590,63 73.58 46.048,37 79.42 14.466,24 153.33 4457.74 110.72 144.7467 Cá nhân 2.659,44 5.72 8.111,25 14.35 5.571,96 9.61 5.451.81 304.99 -2.539.29 68.69 61.69635 Khác 16.709,81 35.94 6.822,49 12.07 6.360,49 10.97 -9.887.32 40.83 -462 93.23 111.6722 Tổng 46.493,64 100,00 56.524,37 100,00 57.980,82 100,00 10030.73 121.57 1456.45 102.57 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh- Phòng kế toán tài vụ) Biểu 3.5: Cơ cấu khối lượng tiêu thụ thêo đối tượng mua hàng trong 3 năm (2007-2009) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đối với khách hàng tư nhân và các khách vãng lai khối lượng tăng trưởng không ổn định. Năm 2008 tăng mạnh 5.451.81 m2 tương ứng với mức tăng tỉ trọng từ 5.72 lên 14.35. Nhưng lại giảm 2.539.29 m2 so với năm 2009. Thực tế nhu cầu xây dưng của khách hàng này đang tăng, vì vậy doanh nghiệp cần có chính sách thích hợp để tăng khối lượng tiêu thụ của khách hàng này. Đối với khách hàng khác nó có xu hướng giảm dần trong các năm nhưng cũng chiếm 1 tỷ trọng nhất định trong các khách hàng của công ty. Nhưng công ty cũng cần chú ý đến khách hàng này và xác định cân đối tỷ trọng các khách hàng một cách phù hợp. Tóm lại, một số nguyên nhân như việc tìm hiểu thị trường kém, không có những chính sách của công ty để thúc đẩy công tác tiêu thụ, chất lượng đá phụ thuộc vào tự nhiên vào mỏ đá … Vì vậy mà tuy khối lương tiêu thụ các năm có tăng nhưng chưa hợp lý. 2.9 . Phương hướng sản xuất kinh doanh trong những năm tới: - Công tác quản lý sản xuất, bộ máy quản lý cần gọn nhẹ, tinh giảm, sử dụng cán bộ thực sự có hiệu quả, năng lực công việc. - Về mặt tổ chức- con người: Phải xem xét, sắp xếp lại cho thực tế, phù hợp với điều kiện, năng lực sản xuất của công ty, xếp đúng người, đúng việc, kịp thời với mọi cán bộ công nhân viên… - Công ty có tỏ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở giao khoán để kích thích động viên cán bộ kinh doanh giỏi trong khâu bán hàng, nhằm tiêu thụ nhanh, thu hồi vốn nhanh để có vốn sản xuất. Biểu 2.7. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Đá ốp lát M3 1003 1200 1250 Đá hộc M3 749 800 850 Bột đá Tấn 12.000 15.000 18.000 (Nguồn :Phương án sản xuất kinh doanh năm 2009- Phòng sản xuất kinh doanh) Bên cạnh đó công ty cố gắng phấn đấu là một nhà cung cấp các sản phẩm đá xây dựng tốt nhất, tăng thị phần, phấn đấu là một đơn vị vững mạnh trong lĩnh vực này. Phần III ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐÁ TRẮNG XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY TNHH LONG VŨ 1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm đá trắng xây dựng tại công ty: 1.1 Hiện trạng thị trường đá trắng xây dựng: Với đà phát triển kinh tế hiện nay điển hình là sự gia nhập WTO nước ta đang trên đà thay đổi toàn diện, tạo nhiều cơ hội và điều kiện để thực hiện những những dự án nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế cũng như nâng cao đời sống cho nhân dân. Để hoà nhịp với sự phát triển và thách thức đó nước ta đã và đang đẩy mạnh công tác xây dựng các cơ sở hạ tầng với tốc độ ngày càng tăng, đòi hỏi một khối lượng lớn vật liệu xây dựng, do vậy nhu cầu về đá trắng tăng đột biến. Đá trắng có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống, làm chất phụ gia, đá ốp lát, đá điêu khắc và trang trí. Phụ gia thì phục vụ cho ngành giấy, sơn, dầu khí, mỹ phẩm, dược phẩm, thức ăn gia súc... Đặc biệt là trong xây dựng, hiện nay nhu cầu đá trắng đang tăng mạnh trong những năm gần đây. Ở nước ta đá trắng có chủ yếu là Lục Yên- Yên Bái và huyện Quỳ Hợp-Nghệ An. Mỏ đá ở Quỳ Hợp- Nghệ An có một tỷ lệ lớn hàm lượng  CaCO3  trên 96 %; độ trắng trên 92% với độ nguyên khối cao được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như phụ gia công nghiệp, điêu khắc nhưng ứng dụng có giá trị kinh tế nhất là sử dụng làm vật liệu ốp lát cao cấp. Đây là mặt hàng đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp vì hầu hết các sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu. Đến nay, sản phẩm đá trắng ốp lát được sản xuất tại huyện Quỳ Hợp, Nghệ An đang có thị trường ổn định tại 15 nước trên thế giới như Ấn Độ, Nhật Bản, các nước Trung Đông( Ả rập xê út, Qua ta,Li Băng,..), Uzbekistan,Turkmenistan…. Đá trắng là mặt hàng thế mạnh của huyện miền núi Quỳ Hợp với 68 doanh nghiệp tham gia sản xuất. Vì vậy mà đã đặt ra cho công ty nhiều vấn đề không nhỏ trong việc cạnh tranh. Các nước xuất khẩu đá trắng ốp lát hàng đầu thế giới gồm có: Italia, Ấn Độ, Canada, Brazil, Trung Quốc, Nam Phi…..đây là các nước đã kinh doanh mặt hàng này khá lâu rồi nên việc cạnh tranh với họ đối với các doanh nghiệp Việt. Nam là rất khó. Tuy nhiên nhu cầu tiêu tụ đá trên thị trường thế giới có thể nói là rất lớn. Trữ lượng các mỏ đá Marble trắng ở Việt Nam là rất lớn so với cấc nước khác. Các nước có truyền thống và nhu cầu sử dụng rất lớn đá ốp lát tự nhiên như Italia, Hy Lạp, Đức, Tây Ban Nha. ..Sản lượng đá ốp lát của các nước này chiếm khoảng 2/3 sản lượng toàn thế giới. Hiện nay chúng ta sử dụng công nghệ chưa cao trong khai thác và chế tác đá nên sản phẩm có chất lượng chưa đáp ứng được các khách hàng khó tính. Vì vậy thị trường luôn luôn rộng mở nếu chúng ta biết tận dụng, biết sử dụng công nghệ cao trong khai thác cũng như trong sản xuất. 1.2 Bộ phận tiêu thụ sản phẩm của công ty: Với cơ cấu tổ chức của công ty thì phòng tổ chức kinh doanh phụ trách việc bán hàng của công ty. Cơ cấu tổ chức của công ty gồm có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 2 nhân viên lao động gián tiếp và 24 người thuộc phòng kinh doanh trong đội khai thác đá. Những thành viên này thực hiện kinh doanh từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu tiêu thụ sản phẩm. ` Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cua phòng kinh doanh: - Tổ chức thu thập và xử lý thông tin về thị trường, từ đó tham mưu cho ban giám đốc công ty về thị trường để lập kế hoạch cụ thể, phục vụ kịp thời cho công tác sản xuất kinh doanh. - Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ tháng, quý, năm trình ban giám đốc phê duyệt. - Khai thác, soạn thảo các loại văn bản, các hợp đồng kinh tế theo sự chỉ đọ của bn giám đốc công ty. - Nghiên cứu, tìm hiểu, mở rộng thị trường. - Thống kê, tổng hợp kết quả thiêu thụ theo tháng, quý, năm. - Trực tiếp tham gia khai thác, sản xuất, chế biến sản phẩm đá. 1.3 Công tác nghiên cứu thị trường của công ty: Công tác nghiên cứu thị trường của công ty được đảm nhận bởi phòng sản xuất kinh doanhcủa công ty. Trong những năm qua, công ty cũng đã tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường như: Tìm kiếm khách hàng thông qua việc liên hệ với các chủ quản xây dựng, thông qua các bản báo giá, tìm kiếm thông tin trên mạng, phân loại khách hàng truyền thống và khách hàng không truyền thống…..Tuy nhiên, với khối lượng công việc lớn, nhân viên ít vì thế công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế. Sản lượng tiêu thụ ngày càng tăng nhưng chưa mạng chưa tương xứng với tiềm lực của công ty. 1.4 Đánh giá chiến lược về tiêu thụ sản phẩm: 1.4.1 Chiến lược về sản phẩm: Sản phẩm của công ty chủ yếu là: Đá trắng ốp lát và bột đá siêu mịn. Công ty luôn chú ý đến sản phẩm, cụ thể là việc đảm bảo kích thước của sản phẩm, mẫu mã của sản phẩm, đảm bảo uy tín về sản phẩm đối với khách hàng, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm của công ty không thể đồng đều nhau vì chất lượng đá khác nhau, chất lương đá tuy thuộc vào đá đó được khai thác ở mỏ nào, chất lượng đá lại phụ thuộc vào tự nhiên. Sản phẩm đá được đánh bóng nội trội, sản phẩm được kiểm tra kỹ nên không bao giờ hàng của công ty bị trả lại, khách hàng rất hài lòng về các sản phẩm của công ty. Tuy nhiên trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp cũng tham gia sản xuất các sản phẩm cùng loại nên cạnh tranh là rất khó khăn. Trên thực tế chất lượng đá của các công ty trên địa bàn so với các nước khác trên thế giới như Hy lạp, italya, Bồ Đào Nha,….nhưng ở Việt Nam công nghệ để sản xuất đá ốp lát còn chưa tiên tiến. Vì vậy công ty nên cải tiến, hiện đại hóa công nghệ sản xuất để tạo nên những sản phẩm tinh tế hơn, để đáp ứng những yêu cầu khắt khe của các khách hàng khó tính như EU, Mỹ, Nhật…. 1.4.2 Chiến lược về giá: Giá là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của khách hàng, nó được coi là chỉ số đầu tiên để đánh giá phần được và chi phí bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá. Hiện nay chính sách giá đang áp dụng tại công ty là sự kết hợp giữa chính sách định giá theo chi phí sản xuất và theo thị trường. Trong thực tế trước điều kiện cạnh tranh khốc liệt đối với đối thủ cạnh tranh, công ty cũng định ra những chiến lược giá nhất định như ưu tiên giảm giá cho khách hàng mua lần đầu, khách hàng mua số lượng nhiều. Ngoài ra với các khách hàng truyền thống, khách hàng thường xuyên của công ty đều chiết khấu, giảm giá. Biểu 3.1 Bảng báo giá tháng 8 năm 2009 ( Đá ốp lát) Kích thước (Rộng x Dài x Dày ) Giá (Đồng/ m2) 40 x 40 x 2 350.000 40 x 60 x 2 410.000 30 x60 x 2 310.000 60 x 60 x 2 460.000 40 x 80 x 3 460.000 40 x 60 x 3 430.000 40 x 40 x 3 410.000 60 x (120-180) x 2 650.000 Giá bột đá : Bột đá loại LV 800: 600.000đ/ tấn Bột đá loại LV 1600: 7500.000đ/ tấn. (Nguồn cung cấp: phòng kế toán tài vụ) Ngoài ra đá ốp lát kích thước do khách hàng đặt và giá cả chủ yếu là thoả thuận thông qua bảng báo giá. Bột đá tuỳ theo kích thước to nhỏ khác nhau mà có các loại khác nhau và có giá khác nhau. 1.4.3 Chiến lược phân phối sản phẩm: Một cách phân phối hợp lý sẽ tăng khả năng liên kết trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả trong phân phối hàng hoá. Vì vậy, phân phối giữ vai trò đặc biệt quan trọng, đảm bảo cân bằng cung cầu. Chính sách phân phối góp phần nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Qua quá trình tìm hiểu thực tế công ty TNHH Long Vũ áp dụng các chính sách phân phối sau: - Chiến lược tiêu thụ trực tiếp: Là các khách hàng đến mua trực tiếp tại công ty. Công ty sẽ bố hàng lên phương tiện vận chuyển cho khách hàng. Chiến lược nay bao gồm: chiến lược bán lẻ trực tiếp và chiến lược tiêu thụ theo hợp đồng kinh tế. - Chiến lược tiêu thụ gián tiếp: với chiến lược này công ty sẽ giao hàng đến địa điểm mà khách hàng yêu cầuvới điều kiện đã ký hợp đồng trước. Đa số các sản phẩm để xuất khẩu nên công ty thuê xe chở đến các cảng cho khách nước ngoài. Có thể đây là hình thức tiêu thụ lợi thế nhưng cần chú trọng đến các hình thức thanh toán. 1.5 Tổ chức tiêu thụ sản phẩm của công ty: Tổ chức tiêu thụ là một khâu quan trọng vì nó liên quan một cách trực tiếp đến khách hàng, việc tổ chức tiêu thụ tốt sẽ làm cho khách hàng hài lòng, trung thành với sản phẩm của công ty, nâng cao uy tín của công ty. Chính vì vậy cần phải xây dựng tốt khâu này. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tôi thấy khâu này tại công ty vẫn chưa được thực hiên tốt, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường cũng như tiềm năng của công ty. Hiện nay công ty có những biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm như sau: - Giao dịch ký, kết hợp đồng với khách hàng: + Bán hàng trực tiếp: Nhân viên của phòng sản xuất kinh doanh có trách nhiệm tiếp khách, giới thiệu cho khách hàng về sản phẩm, chất lượng cũng như giá cả, phương tiện vận chuyển, thanh toán và những điều kiện khác. Nếu khách hàng đồng ý nhân viên phòng kinh doanh trực tiếp viết hoá đơn, ghi vào những sổ sách liên quan và cho xuất hàng. + Bán hàng gián tiếp: khi khách hàng có yêu cầu về số lượng sản phẩm thông qua các hợp đồng đã ký từ trước, thông qua điện thoại công ty sẽ cử nhân viên đến giao hàng, cùng khách hàng kiểm tra hàng hoá tại địa diểm mà khách hàng yêu cầu. - Tổ chức vận chuyển, thanh toán: + Tổ chức vận chuyển: thông thường thì khách hàng mua sản phẩm của công ty là khách nước ngoài nên công ty sẽ thuê phương tiện vận tải chở hàng đến địa điểm mà khách hàng yêu cầu.Còn với các khách hàng khác, khách hàng tự vận chuyển , công ty chỉ bốc hàng. +Thanh toán: - Với khách hàng mua trực tiếp nhỏ lẻ, khối lượng ít, công ty sẽ thu tiền mặt ngay trước khi giao hàng cho khách hàng. - Với khách hàng truyền thống, các khách hàng làm hợp đồng thì hình thức thanh toán là đa dạng hơn, khách hàng có thể trả ngay hoặc trả chậm, thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi…Nhưng trả bằng chuyển khoản, hộp thư điện tử là chủ yếu. 2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ cảu công ty: 2.1. Tình hình về chất lượng sản phẩm: Ta thấy đá trắng là một trong những khoáng sản có sẵn trong tự nhiên. Vì vậy mà chất lượng của đá là không thể thay đổi được mà do tự nhiên quyết định, vì vậy mà chất lượng đá của công ty còn phụ thuộc vào mỏ đá đó có tốt không. Và cũng may công ty Long Vũ các mỏ đá của công ty đang khai thác có chất lượng rất tốt, đảm bảo. Hơn nữa công ty cũng mua thêm đá bên ngoài để chế biến vì vậy mà các sản phẩm của công ty về mặt chất lượng luôn đảm bảo được cao nhất cho các khách hàng. Nhờ đó giá các sản phẩm luôn cao và ổn định. 2.2. Giá thành sản xuất: Đối với các nhà sản xuất sản phẩm việc hạ giá thành là con đường chủ yếu để tăng lợi nhuận cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra giá thành là tiền đề để hạ giá bán, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên giá thành và hạ giá thành lại phụ thuộc vào điều kiện sản xuất, trình độ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là phụ thuộc vào yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Do vậy người sản xuất phải biết được những nguyên nhân nào làm tăng hoặc giảm giá thành và chỉ có cơ sở đó người quản lý mới đề ra được các biên pháp cần thiết hạn chế, lạo trừ được các yếu tố tiêu cực và phát huy được các yếu tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng của công tác quản lý và sử dụng các nguồn vật tư, lao động, vốn, không ngừng hạ giá thành sản phẩm. Thực tế công ty cũng đá tiến hành nhiều biện pháp hạ giá thành, giảm chi phí sản xuất như: cơ cấu lại bộ máy quản lý, bộ phấn sản xuất, đầu tư cải tiến và mua mới máy móc,các trang thiết bị hiện đại. Công ty đã tiến hành khen thưởng cho các nhân viên những ai có sáng kiến xuất sắc để tiết kiệm được chi phí sản xuất. Và thực tế đã chứng minh được những biên pháp mà công ty đã thực hiện là đúng đắn, giá thành công ty đã giảm được đáng kể, làm tăng nhiều lợi nhuận cho công ty hơn. 2.3 Giá bán sản phẩm: Giá bán sản phẩm là yếu tố quyết đinh đầu tiên đến hành vi mua của khách hàng. Chất lượng sản phẩm đảm bảo, hình thức thanh toán nhanh gọn,dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt... cộng với giá cả hợp lý là những nhân tố thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong thực tế giá cả sản phẩm của công ty TNHH Long Vũ luôn được ban giam đốc quan tâm rất nhiều. Chất lượng đá đảm bảo vì vậy mà nếu giá cả hợp lý sẽ có rất nhiều khách hàng ký hợp đồng với công ty. Hiện nay chính sách giá đang áp dụng tại công ty mềm dẻo là sự kết hợp giữa chính sách định giá theo chi phí sản xuất và theo thị trường. Trong thực tế trước điều kiện cạnh tranh khốc liệt đối với đối thủ cạnh tranh, công ty cũng định ra những chiến lược giá nhất định như ưu tiên giảm giá cho khách hàng mua lần đầu, khách hàng mua số lượng nhiều. Ngoài ra với các khách hàng truyền thống, khách hàng thường xuyên của công ty đều chiết khấu, giảm giá. 2.4. Đối thủ cạnh tranh: Đá trắng là mặt hàng thế mạnh của huyện miền núi Quỳ Hợp với 68 doanh nghiệp tham gia sản xuất. Tại Quỳ Hợp, đặc biệt có các công ty lớn manh như Công ty TNHH Phủ Quỳ, Công ty TNHH Hải Hà, Công ty tư nhân Ngọc Khánh…sản xuất đá trắng ốp lát là nghề có lợi nhuận cao, vì vậy mà cạnh tranh là một trong những tình trạng không thể tránh khỏi. Ngoài ra trên thị trường thế giới Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh Các nước xuất khẩu đá trắng ốp lát hàng đầu thế giới gồm có: Italia, Ấn Độ, Canada, Brazil, Trung Quốc, Nam Phi….. Do sản phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu vì vậy mf tiimf hiểu đối thủ cạnh tranh nước ngoài là điều hết sức quan trọng. Tìm hiểu dôid thủ cạnh tranh là một trong những biện pháp để có được những chính sách tiêu thụ hợp lý hơn đối thủ. Thời gin gần đây công ty cũng tiến hành tìm hiểu các chiến lược của các đối thủ cạnh tranh và cũng thu được một số kết quả, từ đó cũng định ra cho công ty những biện pháp kinh doanh mới như: giảm chi phí vận chuyển cho các khách hàng mua số lượng lớn, hay mua với số lượng nhiều thì giảm giá 5%... 3. Đánh giá chung về hoạt động tiêu thụ các sản phẩm đá trắng tại công ty: Sau khoảng thời gian ngắn thực tập ở phòng kế toán, phòng sản xuất kinh doanh và thực tế tại công trường, tiếp xúc thực tế với công tác quản lý nó chung, công tác bán hàng nói riêng em có nhận xét sau: - Công ty TNHH Long Vũ đứng trên một lợi thế rất lớn như nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, giao thông thuận lợi và công ty cũng đã bước đầu nắm bắt những thuận lợi nay. - Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tuy có tăng nhưng chua thật tương xứng với tiềm năng của công ty, do doanh thu tuy cao nhưng chi phí bỏ ra cũng không phải là nhỏ. Vì vậy cần có những biên pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ hơn nữa. - Bộ máy quản lý của công ty còn chưa hợp lý, trách nhiệm của ban giám đốc với tình hình tiêu thụ chưa được quan tâm lắm. Vì thế khâu tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường và tìm kiếm quảng cáo..còn chưa mạnh. Chưa có những biện pháp về sản phẩm, chính sách phân phối cũng như chưa có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý. - Bộ phận tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế về nguồn lực, thông tin, bộ phận này phải đảm trách khối lượng công việc lớn.Cho nên hiệu quả kinh doanh chưa cao. - Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty còn hạn chế. Khách hàng chủ yếu của công ty vẫn là khách hang truyền thông, có quan hệ chặt với công ty. PHẦN IV: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM ĐÁ TRẮNG TẠI CÔNG TY TNHH LONG VŨ Mở rộng thị trường: Thị trường tiêu thụ luôn là vấn đề quan tâm cũng như yếu tố quyết định đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Chính vì vậy việc mở rộng thị trường tiêu thụ tạo ra cho công ty một cơ hội mới để thực hiện kế hoach sản xuất kinh doanh của mình. *Cơ sở của giải pháp: Qua phân tích ở trên ta thấy thị trường tiêu thụ của công ty TNHH Long Vũ còn một số vấn đề sau: - Công ty chưa khai thác hết tối đa lợi thế về nhu cầu tiêu dùng đá trong vùng và các vùng lân cận. Thị trường còn hạn chế chưa thực sự tiêu thụ mạnh ở thị trường nước ngoài. - Khách hàng của công ty chủ yếu là các khách hàng nhỏ, các khách hàng lớn chưa có, chưa tương xứng khả năng của doanh nghiệp. - Khâu nghiên cứu thị trường, tiếp cận thị trường của công ty còn nhiều hạn chế về công nghệ, thông tin, trình độ cũng như việc tổ chức bộ máy chưa hợp lý. *Nội dung giải pháp: - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường bằng việc tìm kiếm thông tin, liên hệ với các đơn vị chủ quản để ký được hợp đồng cung cấp đá bằng cách gửi đơn chào hàng, liên hệ trực tiếp hoặc thông qua môi giới. - Đa dạng trong khâu thanh toán như: trả ngay, trả chậm, trả tiền mặt, trả bằng chuyển khoản với những quy định chặt chẽ để thu hút khách hàng. - Lập kế hoạch hàng tồn kho để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh năm sau. - Quan hệ tốt với khách hàng truyền thống như giảm giá, hình thức thanh toán thuận lợi. - Liên doanh với các công ty xây dựng lớn để cung cấp đá cho họ. * Tính khả thi của giải pháp: Với những điều kiện thuận lợi của công ty cộng với sự giúp đỡ của UBND tỉnh Nghệ An trong việc định hướng cho các doanh nghiệp xuất khẩu đá trắng và sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên thì điều này sẽ thực hiện được. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ bán hàng. * Cơ sở của giải pháp: Hiện nay, khách hàng tìm đến sản phẩm của công ty TNHH Long Vũ ngày một tăng nhưng không nhanh chưa đáp ứng được hết công suất của nhà máy.Tuy chất lượng đá cao nhưng khâu xúc tiến hỗ trợ bán hàng của công ty chưa thực sư được quan tâm vẫn nhiều kách hàng lớn chưa biết đén công ty. Cho nên công ty vẫn chưa biết cách khai thác hết những tiềm năng, sử dụng chưa hợp lý những biện pháp và thời điểm thực hiện. * Nội dung của giả pháp: - Tham gia quảng cáo trên truyền thanh, truyền hình của địa phương, của tỉnh, của trung ương, các đầu báo tạp chí (báo lao động, thời báo kinh tế Việt Nam…), đưa thông tin lên mạng internet để giới thiệu về công ty, về nghành nghề, về sản phẩm của công ty do khách hàng của công ty là khách hàng nước ngoài, đưa công ty đến với khách hàng nhất là vào mùa xây dựng. - Lập các biển quảng cáo về công ty, về sản phẩm của công ty trên các tuyến đường chính quốc lộ 7, quốc lộ 48, quốc lộ 1…Các chỉ dẫn vào công ty nhằm giới thiệu công ty cho người tiêu dùng, nhà đầu tư, chủ các công trình… - Lập bảng báo giá cho tất cả các sản phẩm của công ty, thực hiện các đơn chào hàng đến với người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau như hộp thư điện tử, mạng internet, trực tiếp… Ngoài ra, để thuận lợi cho khách hàng hiện nay đường vào công ty còn nhiều khó khăn như đường nhiều ổ gà, ổ voi..cho nên công ty cần đầu tư xây dựng đường vào công ty, đường vào mỏ, vào nhà kho tốt hơn. *Tính khả thi của giải pháp: Hiện nay công ty đang lâm vào tình trạng khó khăn về vốn do công ty mới đi vào hoạt động được hơn 3 năm. Công ty vẫn có thể nhận được sự hỗ trợ của UBND huyện Quỳ Hợp, hay UBND tỉnh Nghệ An, bên cạnh đó công ty có thể tiến hành liên doanh với các công ty khác nhằm có vốn thực hiện giải pháp. Vì thế giải pháp này cũng có tính khả thi cao. Nghiên cứu các biên pháp hạ giá thành: *Cơ sở của giải pháp: Hiện nay, cạnh tranh với công ty TNHH Long Vũ rất nhiều công ty lớn có lợi thế về vốn, chất lượng sản phẩm, phương tiện vận chuyển…. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ của công ty cần giảm giá thành sản phẩm. Trong thực tế công ty đã giảm giá bán sản phẩm nhưng hiệu quả đạt được vẫn chưa cao. *Nội dung của giải pháp: Hiện nay, việc định mức chi phí cho việc bốc xếp đá lên ô tô và chi phí vận chuyển còn chưa hợp lý. Xăng, dầu phục vụ cho công việc này còn chưa tiết kiệm. Khối lượng tiêu thụ tuy tăng nhưng xăng và dầu cung tăng giá do vậy giá bán của sản phẩm vẫn còn cao. Bên cạnh đó các máy móc thiết bị trong công ty cũng cần rất nhiều xăng và dầu vì vạy mà việc định mức nó là rất quan trọng để giảm chi phí. Bên cạnh đó công ty nên đầu tư các máy móc, trang thiết bị sản xuất hiện đại để sản xuất được nhiều sản phẩm hơn để giảm giá thành sản phẩm. *Tính khả thi của giải pháp: Từ các điều kiện trên và sự quản lý tốt, sự cố gắng của đoàn thể cán bộ công nhân viên thì biên pháp này hoàn toàn thực hiện được. Đào tạo, nâng cao trình độ lao động: *Cơ sở của giải pháp: Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty còn chưa hợp lý. Đội ngũ lao động còn hạn chế về trình độ. Phụ trách bán hàng của công ty là phòng sản xuất kinh doanh, với 28 lao động trong đó có 4 lao động gián tiếp và 24 lao động sản xuất, chỉ có 1 trình độ cao đẳng, 2 trình độ trung cấp, còn lại là lao động phổ thông. Do đó không thể đảm trách được khối lượng công việc lớn đáp ứng nhu cầu của thị trường. * Nội dung của giải pháp: -Công ty cần nâng cao đội ngũ lao động gián tiếp, tuyển thêm lao động có trình độ chuyên môn, có năng lực thực sự. -Tổ chức các buổi tập huấn về nghiệp vụ, kỹ thuật trong kinh doanh, mở các lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ. -Thành lập văn phòng bán hàng nền tảng là phòng sản xuất kinh doanh với cơ cấu gồm có: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 2 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên. * Tính khả thi của giải pháp: Trong tình hình tiêu thụ khó khăn, khâu tìm kiếm thị trường còn hạn chế, khách hàng lớn chưa biết đến công ty thì việc thành lập phòng bán hàng chắc chắn sẽ tạo ra một sự chuyển biến mới. KẾT LUẬN: Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tại công ty TNHH Long Vũ từ ngày 22/02/2010 đến ngày 23/04/2009, tôi đã nghiên cứu một số nội dung chính về vấn đề tiêu thụ đá trắng như sau: - Phân tích được thực trạng tiêu thụ các sản phẩm đá trắng tại công ty, tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng đó. - Tìm hiểu thực trạngviệc sử dụng các biện pháp khắc phục của công ty. Đồng thời nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của công ty. - Đề xuất được một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ. Cũng từ nghiên cứu này, em rút ra kết luận: Thứ nhất, khối lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng tăng nhưng còn chậm chưa thực sự phù hợp với quy mô của công ty. Thứ hai, Công ty chưa chú trọng lắm đến công tác nghiên cứu thị trường, thực hiện các chính sách thúc đẩy tiêu thụ. Các phương pháp đưa ra chưa thực sự có hiệu quả cao. Thứ ba, vốn kinh doanh còn hạn chế, bộ máy tổ chức còn chưa hợp lý. Dẫn đến tiêu thụ còn chậm, thiếu vốn tái sản xuất, khó khăn trong việc tiếp cận thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Do trình độ bản thân còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn, hơn nữa vấn đề tiêu thụ là một vấn đề lớn cần nghiên cứu lâu dài cho nên báo cáo này không thể không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy rất mong được thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để báo cáo này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25964.doc
Tài liệu liên quan