Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác Phân tích Tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Phỏng vấn trực tiếp là một phương pháp rất quan trọng, nó bao gồm việc gặp gỡ trực tiếp giữa Ngân hàng và người vay vốn như: Thăm quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với giám đốc, người lao động, xem xét tài sản thế chấp Phỏng vấn trực tiếp giúp Ngân hàng loại trừ được các báo cáo “ma”, cảm nhận được cái đang diễn ra trong doanh nghiệp - Mua hoặc tìm kiếm thông tin qua trung gian (qua các cơ quan quản lý, qua các bạn hàng chủ nợ khác của người vay, qua các trung tâm thông tin hoặc tư vấn). Rất nhiều doanh nghiệp lần đầu tiên đến Ngân hàng, hoặc chuyển từ ngân hàng khác sang vì vậy vịêc tìm hiểu lịch sử tín dụng của khách hàng là rất quan trọng. Nhưng để tìm hiểu những thông tin này của khách hàng trong thời gian ngắn là rất khó nên các ngân hàng thường mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian giúp phân tích người vay qua các mối liên hệ của họ, cho thấy uy tín, tình trạng rủi ro, phát triển hay suy thoái.

doc57 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác Phân tích Tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một động vốn đầu tư, nó cho thấy một đồng tài sản bỏ ra tạo được bao nhiêu lợi nhuận. Khi đánh giá chỉ tiêu này cần phải tính toán trong nhiều kì để xem xét xu hướng biến đổi so với kì trước, đồng thời so sánh với mặt bằng chung của ngành để đưa ra những nhận định chính xác. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác phân tích Tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 1.5.1 Nhân tố thuộc về phía ngân hàng Mỗi ngân hàng khác nhau thì có quy trình phân tích tín dụng nói chung và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng khác nhau. Và tuỳ thuộc vào từng đối tượng doanh nghiệp cụ thể các ngân hàng lại có những phương pháp phân tích tài chính phù hợp. Các ngân hàng dựa vào chính sách cho vay và quy trình phân tích chung sẽ đưa ra nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp cho riêng mình. Nội dung phân tích này sẽ được các cán bộ tín dụng áp dụng một cách linh hoạt vào từng đối tượng doanh nghiệo cụ thể. Nhân tố chính quyết định tới công tác phân tích tín dụng nói chung và chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng trước hết là quan điểm của lãnh đạo ngân hàng, tất cả các chính sách tín dụng của ngân hàng đều do ban lãnh đạo ngân hàng ban hành và áp dụng với tất cả các chi nhánh. Tất cả những tiêu chí để phân tích tài chính doanh nghiệp đều xuất phát từ những chính sách, những quyết định của ban lãnh đạo. Hoạt động phân tích Tài chính doang nghiệp có đạt được kết quả tốt hay không một phần rất lớn là phụ thuộc vào chính sách của nhà quản trị. Bên cạnh nội dung phân tích thì việc các nhà quản trị áp dụng các chính sách khen thưởng đối với các cán bộ tín dụng có kết quả làm việc tốt sẽ góp phần khích lệ cán bộ tín dụng làm việc một cách tích cực và có trách nhiệm hơn, như vậy kết quả của việc phân tích sẽ tốt hơn. Một nhân tố cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động phân tích Tài chính doanh nghiệp đó là trình độ chuyên môn cũng như đạo đức làm việc của cán bộ tín dụng. Chất lượng phân tích Tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn của cán bộ phân tích, cho dù thông tin doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng có đầy đủ, minh bạch bao nhiêu nhưng năng lực của cán bộ tín dụng kém thì cũng không mang lại kết quả phân tích tốt được. Công việc phân tích Tài chính doanh nghiệp đòi hỏi cán bộ tín dụng phải nắm vững các quy định của nhà nước và của ngân hàng liên quan đến việc cho vay để có thể nhận định nhanh chóng và chính xác khả năng cho vay đối với nhu cầu khách hàng, do đó nếu cán bộ tín dụng chuyên môn hạn chế, thiếu các kiến thức về luật cũng như trong một số lĩnh vực chuyên môn thì có thể dẫn đến việc ra quyết định tín dụng sai làm cho ngân hàng gặp phải rủi ro trong việc thu hồi nợ, chưa kể đến những khách hàng có ý đồ gian lận muốn lừa lọc và qua mắt ngân hàng. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia, để cho vay tốt họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng đang kinh doanh, họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp vay vốn. khi nhân viên tín dụng phân tích tài chính của một doanh nghiệp mà họ chưa đủ trình độ hiểu kĩ lưỡng rủi ro tín dụng luôn rình rập họ, bất cứ lúc nào họ cũng có thể đưa ra những đánh giá sai về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài trình độ và kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và đạo đức của cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động phân tích Tài chính doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý, trong quá trình phân tích, thẩm định, xét duyệt cho vay không tuân thủ theo quy định hiện hành dễ dàng tạo khe hở cho khách hàng lợi dụng làm cho kết quả thẩm định không chính xác, gây rủi ro cho ngân hàng. Sống trong môi trường “tiền bạc” nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi những cám dỗ của đồng tiền, có những trường hợp cán bộ tín dụng câu kết với người vay lừa đảo, rút ruột ngân hàng rồi chạy trốn gây không ít thiệt hại cho ngân hàng. Việc thu thập và xử lý thông tin, khai thác, cập nhập thông tin từ nhiều nguồn đòi hỏi một hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật tốt. Một hệ thống cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu sẽ làm chậm tiến độ phân tích và thu được những kết quả chưa thật chính xác. Và ngược lại, nếu một ngân hàng được trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại nó có thể giúp ngân hàng tích luỹ giữ liệu, rút ngắn thời gian thực hiện công việc, giảm chi phí, công tác tính toán trở nên chính xác tuyệt đối và nhanh gọn, đem lại hiệu quả công việc cao. Ngoài ra yếu tố công nghệ ngân hàng cũng là một yếu tố rất quan trọng quyết định tới chất lượng của công tác phân tích . Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào phân tích sẽ giúp cán bộ tín dụng lưu trữ và cập nhập thông tin trong chốc lát, tính toán và xử lý các số liệu một cách nhanh chóng và chính xác hơn. 1.5.2 Nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp Như chúng ta đã biết, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp thì ngân hàng phải thu thập và xử lý mọi nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiệp. Ngân hàng luôn luôn yêu cầu doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính trong nhiều năm qua để dựa vào đó ước tính nhu cầu vốn, nhu cầu tài trợ, khả năng trả nợ, khả năng sinh lời.của doanh nghiệp, theo đó ngân hàng sẽ ra quyết định tín dụng. Vì vậy, tính trung thực của bộ hồ sơ mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của việc phân tích. Những thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng ban đầu thường là những thông tin đã được đánh bóng, nên nếu chỉ căn cứ vào đó để phân tích thì khả năng ra quyết định tín dụng sai lầm ra rất lớn. Ở Việt Nam các doanh nghiệp vay vốn không bắt buộc phải kiểm toán độc lập nên rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kì vọng thu được lợi nhuận cao, để đạt được mục đích đó họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để cung cấp thông tin sai lệch để ứng phó với ngân hàng. Công tác phân tích sẽ gặp khó khăn trong trường hợp doanh nghiệp cố tình che dấu, không trung thực, cung cấp thông tin sai cho ngân hàng, ngân hàng sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức để xác minh tính trung thực của bộ hồ sơ đó. Trong trương hợp này, nếu cán bộ tín dụng không đủ tỉnh táo và kinh nghiệm có thể dẫn đến đánh giá sai tình hình tài chính của doanh nghiệp gây thiệt hại cho ngân hàng. 1.5.3 Môi trường pháp lý Các ngân hàng khi thực hiện cho vay đều phải tuân theo những quy định mới nhất của pháp luật và nhà nước liên quan đến việc cho vay về quy trình cho vay, quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Các quy định này đảm bảo cho các ngân hàng có sự thống nhất về quy cách cũng như điều kiện cho vay để cho kết quả phân tích được chính xác. Bên cạnh đó, một môi trường pháp lý chặt chẽ và ổn định, nhà nước có những biện pháp trừng trị thích đáng những doanh nghiệp cũng như cán bộ tín dụng cố tình lừ đảo sẽ là điều kiện tiên quyết cho một môi trường tín dụng lành mạnh, trong sạch. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động phân tích tài chính. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 2.1 Giới thiệu chung về VPBank 2.1.1 Lịch sử hình thành của VPBank Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là VietNam Join – Stock Commercial bank for Private Enterprises, viết tắt là VPBank. VPBank được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 12/08/1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04/09/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04/09/1993. Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó theo nhu cầu phát triển của thị trường, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ.Ngày 1/10/2008, VPBank đã chính thức tăng vốn điều lệ lên 2.117.474.330.000 đồng. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển VPBank luôn luôn cố gắng mở rộng mạng lưới hoạt động của mình và không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong 2 năm đầu hoạt động, VPBank mới chỉ có 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch, đến cuối năm 2007 VPBank đã có 2 công ty trực thuộc và 128 điểm giao dịch ngân hàng (bao gồm Hội sở, 34 chi nhánh và 93 phòng giao dịch). Tính riêng trong năm 2007, VPBank đã mở mới 12 chi nhánh và 67 phòng giao dịch tại các tỉnh, thành trên toàn quốc. Tính đến tháng 7 năm 2008 VPBank đã có 135 điểm giao dịch. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng Khoán.  Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.700 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 90%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. Trong thời gian tới, VPBank vẫn tiếp tục khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy.    Sơ lược quá trình phát triển của VPBank: 10/1993: VPBank được thành lập. 1996-1997: Đây là thời kì phát triển của VPBank. 1997-2000: Giai đoạn VPBank bắt đầu bước vào khủng hoảng. 2001-2004: Giai đoạn ngân hàng củng cố lại. 7/2004: VPBank chính thức được Ngân hàng Nhà nước cho ra khỏi tình trạng đặc biệt. Sau 7 năm khủng hoảng, đây là mốc đánh dấu sự trở lại của VPBank. Từ 2005 đến nay: giai đoạn phát triển và ngày càng hoàn thiện của ngân hàng. 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động của VPBank Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kì hạn và tiền gửi không kì hạn Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với cá nhân và tổ chức Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giầy tờ có giá Huy động các loại vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ ngân hàng có liên quan đến nước ngoài khi được nhà nước cho phép Hùn vốn liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc Thanh toán quốc tế và thực hiện các dich vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức đặc biệt là dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của VPBank Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của VPBank Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban điều hành Ban kiểm soát Phòng kiểm toán nội bộ Các ban Tín dụng Văn phòng HĐQT Hội đồng quản lý TSN-TSC Hội đồng Tín dụng Phòng Tài chính-Kế toán Trung tâm thanh toán Phòng Nguồn vốn Phòng Kế hoạch-Tổng hợp Trung tâm tin học Phòng Nhân sự-Đào tạo Phòng Phát triển-Khách hàng Phòng pháp chế-Thu hồi nợ Văn phòng Trung tâm Western Union Trung tâm thẻ Phòng Quản lý rủi ro Công ty Quản lý tài sản VPBank Các Chi nhánh Công ty Chứng khoán Các Phòng Giao dịch 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây 2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một hoạt động rất được VPBank chú trọng, với mục tiêu đảm bảo vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản có, nâng cao vị thế VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong các năm qua, các hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều được VPBank khai thác triệt để. Trong những năm trở lại đây thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều ngân hàng mới được thành lập, mạng lưới chi nhánh của các ngân hàng thương mại thường xuyên được mở rộng, các Ngân hàng thương mại thường xuyên áp dụng các chương trình khuyến mãi với các phần quà hấp dẫn . Điều đặc biệt đáng quan tâm là các ngân hàng quốc doanh dường như thức tỉnh sau nhiều năm trì trệ do được bao cấp quá nhiều, nay đã tham gia một cách tích cực hơn vào cạnh tranh. Do có ưu thế về vốn và mạng lưới nên nhiều chương trình khuyến mại của họ khá lớn, vượt trội so với các Ngân hàng ngoài quốc doanh. Trong 6 tháng đầu năm 2008, trên thị trường tài chính nguồn vốn trở nên khan hiếm, cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, chúng ta đã chứng kiến những cuộc chạy đua lãi suất huy động vốn giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam, VPBank đã phải liên tục tăng lãi suất huy động để phù hợp với diễn biến của thị trường. hiện tại lãi suất huy động vốn của VPBank cao nhất ở mức 18,2%/năm đối với tiền gửi bằng VND và 6.5%/năm đối với tiền gửi bằng USD. Nửa cuối năm 2008 thị trường huy động vốn hạ nhiệt nhờ các dấu hiệu tích cực của nền kinh tế vĩ mô. Từ ngày 3/2/2009 lãi suất huy động đối với tiền gửi bằng VND dưới 1 tỷ đồng là 7,4%, USD là 2,8%.Tuy nhiên VPBank vẫn giữ được mức tăng trưởng nguôn vốn cao, cụ thể: tổng nguồn vốn huy động của VPBank cuối tháng 6/2008 đạt 17.687 tỷ VND, trong đó nguồn vốn huy động thị trường I đạt 15.947 tỷ VND, tăng 23% so với cuối năm ngoái. Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn một số năm gần đây của VPBank Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu 2006 2007 6 tháng đầu năm 2008 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Nguồn vốn huy động 9.065.000 100% 15.448.002 100% 17.687.123 100% Phân theo kì hạn Ngắn hạn 7.252.155 80% 11.756.345 77% 15.034.055 85% Trung và dài hạn 1.813.039 20% 3.599.139 23% 2.653.068 15% Phân theo cơ cấu Huy động thị trường 1 5.678.458 63% 12.764.366 84% 15.947.006 90,2% Huy động thị trường 2 3.386.736 37% 2.439.615 16% 1.740.117 9,8% Nguồn : Báo cáo thường niên của VPBank các năm. Trong năm 2008, VPBank luôn có những điều chỉnh về mặt lãi suất cho phù hợp với diễn biến thị trường. Với sự linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất, VPBank luôn ở trong nhóm ngân hàng có lãi suất huy động cao nhất. Ngoài việc huy động tiết kiện bằng USD và VND thông thường, hiện nay VPBank vẫn tiếp tục huy động tiết kiệm dưới các hình thức đặc biệt “ Tiết kiệm VND được bù đắp trượt giá USD “ và “ Tiết kiệm VND được đảm bảo bằng USD”, thu hút hàng ngàn người gửi với doanh số gửi tiền mỗi tháng ngày một tăng cao. 2.1.4.2 Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động chủ yếu mang lại nguồn thu lớn cho VPBank , mang lại hơn 50% cho ngân hàng. Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của VPBank luôn được mở rộng về hình thức cũng như về số lượng tín dụng. Trong 2 năm 2006, 2007 hoạt động tín dụng của ngân hàng tăng trưởng tốt mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay của toàn hệ thống đến ngày 31/12/2007 đạt được 13.323 tỷ đồng tăng 8.317 tỷ đồng so với cuối năm 2206. Trong tháng 1/2008 hoạt động tín dụng của VPBank tăng trưởng mạnh (dư nợ  tín dụng đến cuối tháng 1/2008 tăng 14% so với cuối năm 2007), tuy nhiên từ cuối tháng 1, khi nguồn vốn trên thị trường trở nên khan hiếm, nhằm đảm bảo thanh khoản VPBank đã thực hiện nhiều biện pháp hạn chế tín dụng: ngừng cho vay kinh doanh bất động sản; áp dụng hạn mức tín dụng cho các chi nhánh; hạn chế các khoản vay của khách hàng mớinên dư nợ tín dụng của VPBank trong tháng 2 và tháng 3 tăng chậm lại. Từ tháng 4/2008 VPBank tiếp tục thắt chặt hoạt động cho vay bằng cách tiếp tục áp dụng hạn mức tín dụng cho các chi nhánh; Nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách sàng lọc khách hàng tốt, từ chối nhu cầu tín dụng của các khách hàng không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về tín dụng hoặc đáp ứng ở mức thấp; Tạm dừng cho vay đối với khách hàng liên quan đến lĩnh vực rủi ro cao (kinh doanh bất động sản, chứng khoán, đầu cơ tích trữ xi măng, sắt thép Đến 30/6/2008, dư nợ tín dụng của VPBank là 15.130 tỷ đồng, tăng 14% so với cuối năm 2007. Chất lượng tín dụng của toàn hệ thống luôn duy trì ở mức độ an toàn. Năm 2006 tỷ lệ nợ xấu là 0.58%; năm 2007 là 0.49% và năm 2008 là 0.84%. Để nâng cao chất lượng tín dụng, VPBank luôn không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Mặt khác VPBank cũng nghiên cứu triển khai các hình thức cho vay mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Năm 2008, VPBank đã chính thức triển khai hình thức cho vay cầm cố bằng cổ phiếu do các NH TMCP tại Việt Nam phát hành. Khách hàng đến với VPBank có thể cầm cố cổ phiếu để vay vốn sử dụng vào mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cho cá nhân và gia đình, mua cổ phẩn của các công ty cổ phần hay các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật Việt nam. Tùy vào mục đích sử dụng vốn vay mà Ngân hàng sẽ xác định số tiền cho vay và thời hạn vay phù hợp. Với loại hình cho vay mới này, VPBank hy vọng sẽ đáp ứng được nhu cầu giao dịch bằng cổ phiếu đang và sẽ ngày càng tăng trong nền kinh tế thị trường. Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng của VPBank một số năm gần đây 2.1.4.3. Hoạt động Thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong những năm trở lại đây tăng trưởng khá tốt. Năm 2006, trị giá L/C nhập khẩu mở trong đạt hơn 61 triệu USD tăng 60% so với năm 2005. Doanh số tiền TTR năm 2006 đạt hơn 60 triệu USD đạt 151% so với năm 2005. Trong năm 2007, hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank rất đáng được ghi nhận. Lượng giao dịch thanh toán quốc tế của VPBank tăng lên một cách nhanh chóng cả về doanh số lẫn phạm vi hoạt động. Cũng trong năm này VPBank đã vinh dự được The bank of New York trao “chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong giao dịch thanh toán quốc tế” .Tháng 9/2007, đại diện Citybank đã trao cho VPBank giải thưởng “ Ngân hàng hoạt động thanh toán xuất sắc năm 2006”. Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank 4 tháng đầu năm 2008 tăng trưởng đều đặn, trong tháng 5 và tháng 6/2008 do bị ảnh hưởn của khủng hoảng tài chính thế giới nên hoạt động Thanh toán quốc tế giảm sút cả về số lượng và doanh số, tuy nhiên so với 6 tháng đầu năm 2007 hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank vẫn có những tăng trưởng đáng ghi nhận. Trị giá L/C nhập khẩu mở trong 6 tháng đạt gần 62 triệu USD tăng 44% so với 6 tháng đầu năm 2007. Doanh số chuyển tiền TTR lũy kế 6 tháng đạt gần 100 triệu USD, tăng 33% so với cùng kỳ năm ngoái. Thu phí dịch vụ trong 6 tháng đạt hơn 4,1 tỷ đồng, tăng 38% so với 6 tháng đầu năm 2007. Đến cuối tháng 6/2008 VPBank đã hoàn tất việc thanh toán tập trung trên toàn hệ thống. 2.1.4.4 Hoạt động của Trung tâm chuyển tiền Doanh số chi trả Western Union 6 tháng đầu năm 2008 đạt hơn 20 triệu USD, tăng 58% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó VPBank trực tiếp chi trả hơn 9,4 triệu USD, Tổng số món chi trả trong 6 tháng đạt 58.562 món, tăng gần 2 lần so với cùng kỳ năm trước. Tổng số điểm chi trả đến 30/6/2008 là 448 điểm, tăng 108  điểm so với cùng kỳ năm trước. Doanh số chuyển tiền WU 6 tháng đầu năm 2008 của VPBank đạt hơn 1,3 triệu USD, tăng gần gấp đôi doanh số của 6 tháng đầu năm trước. Phí thu được từ dịch vụ WU lũy kế 6 tháng của VPBank đạt gần 300 ngàn USD tăng 75% so với cùng kỳ năm trước. 2.1.4.5 Hoạt động của Trung tâm Thẻ:   Đến 30/6/2008 tổng số lượng thẻ ghi nợ nội địa Autolink phát hành là 30.256 thẻ tăng gấp 3 lần so với cuối năm 2007, trong đó có 29.542 thẻ chính. Số lượng thẻ Platinum đã phát hành tính đến 30/6/2008 đạt 1.116 thẻ, tăng 48% so với cuối năm 2007, trong đó có 730 thẻ Credit, dư nợ tín dụng bình quân của chủ thẻ Platinum là 17 triệu đồng, tổng dư nợ là 10,2 tỷ đồng. Số lượng thẻ MC2 phát hành được đến cuối tháng 6/2008 là 3.681 thẻ trong đó có 2.807 thẻ credit với tổng dư nợ đạt 8,5 tỷ đồng. Tính đến 30/6/2008 số lượng máy ATM đã lắp đặt trên toàn quốc là 240 máy tăng 70 máy so với cuối năm 2007. Cũng trong tháng 6/2008 VPBank đã công bố phát hành sản phẩm thẻ thanh toán qua mạng mang tên VPBank MasterCard E-card, sản phẩm thẻ này là một trong những nỗ lực của VPBank giúp hạn chế rủi ro cho các chủ thẻ quốc tế. 2.1.4.6 Hoạt động của Công Ty Quản lý và khai thác tài sản(ACM) Sáu tháng đầu năm 2008 công ty Quản lý tài sản VPBank AMC tiếp tục triển khai các dự án bất động sản hiện tại (Fideco, Bình Tân-Sakico, 362 Phố Huế), đồng thời phối hợp với các chi nhánh VPBank triển khai các văn phòng trụ sở, phối hợp cùng trung tâm Thẻ và các chi nhánh lắp đặt  hệ thống cabin máy ATM. Hiện tại công ty đang tiếp tục triển khai đề án Sàn Giao dịch Bất động sản đã được Bộ Xây dựng cấp phép là sàn mẫu của Bộ Xây dựng, dự kiến sẽ đi vào  hoạt động trong tháng 9 theo tiến độ của tòa nhà Kinh Đô. 2.1.4.7 Hoạt động của Công ty Chứng khoán: Thị trường chứng khoán Việt Nam 6 tháng đầu năm liên tục trượt dốc dẫn đến việc điều chỉnh thu hẹp biên độ giá giao dịch trên cả 2 sàn Hồ Chí Minh và Hà Nội, khiến cho giá trị giao dịch và phí giao dịch thu về của các công ty chứng khoán càng giảm đi. Trong 6 tháng đầu năm, có 869 tài khoản được mở mới tại Công ty (đạt 97.6% so với kế hoạch điều chỉnh của 2 quý đầu), số lượng tài khoản mở mới giảm so với cùng kỳ năm 2007. Tổng số lượng tài khoản mở tại công ty lũy kế đến 30/6/2008 là 3.649 tài khoản trong đó có 7 tài khoản của tổ chức. Nằm trong xu thế giảm chung của thị trường, giá trị giao dịch bình quân tính trên toàn công ty đạt 13,1 tỷ đồng/ phiên tương đương 1,3% giá trị bình quân của thị trường. Tính đến cuối tháng 6 tổng phí giao dịch từ môi giới chứng khoán niêm yết đạt 3,34 tỷ. 2.2 Thực trạng hoạt động phân tích Tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng VPBank 2.2.1 Quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp taị VPBank 1.Tiếp xúc với khách hàng hướng dẫn lập hồ sơ -NV A/O DN tiếp thij giới thiệu sản phẩm -Khách hàng đến NH đề nghị xin vay vốn 2. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn -NV A/O DN làm việc với KH , hướng dẫn làm thủ tục và tiếp nhận hồ sơ KH NV A/O DN chuyển bộ hồ sơ TSĐB sang phòng thẩm định TSĐB và xem xét các BCTC,hồ sơ 4. Tập hợp bộ hồ sơ trình ban tín dụng và hội đồng tín dụng - NV A/O DN tập hợp bộ hồ sơ do KH cung cấp và tờ trình của các bộ phận để trình ban tín dụng và hội đồng tín dụng 5.Hoàn thiện hố sơ tín dụng: -Phòng Thẩm định TSĐB lập hợp đồng đảm bảo tiền vay và làm thủ tục công chứng, nhận bàn giao TS( nếu có) NV A/O DN nhập kho hồ sơ TSĐB sau đó lập và trình hồ sơ tín dụng để ban TGĐ hoặc GĐ kí Thực hiện quyết định cấp tín dụng. giải ngân 7. Kiểm tra và xử lý nợ vay - NV A/O DN chịu trách nhiệm kiểm tra sau đó cho vay về mục đích sử dụng vốn và về tình hình tài chính, hoạt động của KH. - Phòng thẩm định TSĐBkiểm tra về TSĐB. - NV A/O DN theo dõi thu gốc, lãi, phân tích rui ro theo từng đối tượng, khu vực KH - Kiểm tra lại việc thu lãi ( số tiền, thời hạn) (số tiền, thơi 3a.NV A/O DN thẩm định KH về mọi mặt trừ TSĐB 3b. Phòng thẩm định TSĐB thực hiện định giá TSĐB và lập tờ trình 8. Tất toán HĐTD 2.2.2 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp tại VPBank Việc phân tích Tài chính doanh nghiệp do các cán bộ tại phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp thực hiện. Quá trình phân tích Tài chính doanh nghiệp gồm các bước sau: 1.Thu thập thông tin, kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp của bộ hồ sơ tài chính - Nhân viên A/O DN nghiên cứư kĩ hồ sơ khách hàng nộp. Xem xét các hồ sơ tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cao kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ Ngoài ra nhân viên A/O DN phải tham khảo thêm các thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin rủi ro của Ngân hàng Nhà nước. thông tin từ đồng nghiệp và các nguồn khác để đảm bảo kết quả phân tích có độ tin cậy cao. Tại VPBank hồ sơ này bao gồm: Đối với KH lần đầu tiên vay vốn : Hồ sơ tài chính phải đầy đủ các báo cáo tài cính trên trong 2 năm gần đây và báo cáo nhanh tình hình tài chính cảu doanh nghiệp đến thời điểm gần nhất. Đối với KH đã và đang quan hệ với ngân hàng thì có thể dùng thông tin của KH hiện đang lưu trữ tại VPBank kết hợp với nguồn thông tin từ tình hình tài chính của KH hiện tại do KH cung cấp và từ trung tâm thông tin tín dụng CIC. Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp: Các báo cáo tài chính phải là bản chính hoặc bản phôto có công chứng, kiểm tra chữ kí, con dấu, ngày hình thành, ngày hết hiệu lực.. Các số liệu trong bảng cân đối kế toán phải đảm bảo tính cân bằng và phù hợp trong quan hệ với các báo cáo tài chính khác. 2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp Sau khi nhân viên A/O doanh nghiệp xem xét tính hợp lệ, hợp pháp trong bộ hồ sơ tài chính của khách hàng thì sẽ tiến hánh đánh giá tình hình tài chính của khách hàng bằng cach xem xét các tiêu chí sau: Nguồn vốn chủ sở hữu: Đối chiếu mục vốn pháp định đối với các ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét về sự tăng giảm vốn chủ sở hữu trong các năm gần nhất, xem xét tỷ số VCSH/Tổng nguồn vốn. Kết quả sản xuất kinh doanh các năm trước, quí trước. So sánh tình hình kinh doanh giữa các năm và rút ra nguyên nhân lỗ lãi Tình hình công nợ: Các khoản nợ hiện tại và trong quá khứ đối với các ngân hàng , các tổ chức tín dụng. Xem xét đánh giá nguyên nhân nợ của doanh nghiệp. Tình hình thanh toán với người mua người bán: Phải đi sâu phân tích những khoản phải thu từ người mua, phải trả cho người bán để xác định phần chiếm dụng và phần bị chiếm dụng, khả năng giải quyết để đánh giá thực lực tài chính của khách hàng. Ngoài ra, cần đánh gái thêm thời gian luân chuyển hàng tồn kho, thời hạn lưu chuyển các khoản phải trả, phải thu. Tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước, thuế thu nhập doanh nghiệp. Xem xét doanh nghiệp có nộp các khoản ngân sách, thuế đúng hạn không, nếu không đúng hạn thì nguyên nhân vì sao. 3. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Cũng như các Ngân hàng khác VPBank cũng tiến hành phân tích các hệ số tài chính để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và đối với từng hệ số VPBank có những tiêu chuẩn riêng dể đánh giá .Các hệ số thường được VPBank sử dụng trong phân tích: Tỉ suất tài trợ: Cho biết mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ tự chủ của doanh nghiệp càng lớn. VCSH Tỉ suất tài trợ = ———————— Tổng số nguồn vốn Tiêu chuẩn: t ≥ 0.3 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện rõ nét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao chứng tỏ tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán mà VPBank sử dụng bao gồm: - Tỉ suất thanh toán ngắn hạn: cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Tỉ suất thanh toán ngắn hạn = TSLĐ/Tổng số nợ ngắn hạn Tiêu chuẩn : t ≈ 1 - Tỉ suất thanh toán của VLĐ: phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ. Tổng số vốn bằng tiền Tỉ suất thanh toán của VLĐ = —————————— TSLĐ Tiêu chuẩn: 0.1≤ t ≤0.5 - Tỉ suất thanh toán tức thời: Tổng số vốn bằng tiền Tỉ suất thanh toán tức thời = ————————— Tổng số nợ ngắn hạn Tiêu chuẩn: t ≥ 0.5 Ngoài ra trong từng trường hợp cụ thể tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp mà VPBank có thể phân tích một số hệ số tài chính khác như: Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh Hệ số nợ/ Tổng tài sản Hệ số khai thác tài sản 4. Chấm điểm tín dụng Sau khi thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp, cán bộ tín dụng sẽ tuỳ theo từng đói tượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào và các Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hay chưa để tiến hành chấm điểm tín dụng. Kết quả chấm điểm tín dụng được ghi trên biểu mẫu “ Phiếu xếp hạng tín dụng” . Tuỳ theo kết quả chấm điểm tín dụng, khách hàng sẽ được chia thành 6 mức độ rủi ro tín dụng khác nhau: Bảng 2.4: Bảng xếp hạng tín dụng tại VPBank Điểm Xếp loại Đánh giá Nhóm rủi ro 87-100 A+ Xuất sắc Thấp 74-86 A Tốt Thấp 61-73 B+ Trung bình Trung bình 48-60 B Dưới trung bình Trung bình 35-47 C+ Rủi ro không thu hồi cao Cao 0-34 C Rủi ro không thu hồi rất cao Cao (Nguồn: Phòng quản lý rủi ro- VPBank) 5. Đánh giá chung và kết luận Sau khi phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp , kết hợp với hệ thống các tỷ số đã tính toán kĩ lưỡng và kết quả chấm điểm tín dụng nhân viên A/O DN sẽ tién hành đánh giá chung và đưa ra kết luận: Đánh giá thực trạng kinh doanh Đánh giá tính hợp lý của nhu cầu vốn vay Đánh giá khả năng hoàn trả Đánh giá hiệu quả vay của phương án Kiến nghị có cho vay hay không Nếu cho vay thì đề xuất số tiền. thời hạn vay, lãi suất, loại hình tín dụng, mục đích khoản vay, các biện pháp quản lý, kiểm tra, phòng ngừa rủi ro Đối với những khoản vay lớn cần có sự phê duyệt của ban lãnh đạo, ban giám đốc để đảm bảo hơn tính an toàn cho khoản vay. 2.2.3 Đánh giá về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại VPBank 2.2.3.1 Những thành quả đạt được Trong thời gian vừa qua VPBank đã không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.Chính sự nỗ lực này của lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của VPBank đã góp phần cho sự thành công trong hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp ngày hôm nay. Sự thành công đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Tổng dư nợ, dư nợ cho vay doanh nghiệp và tỷ lệ nợ quá hạn. Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính của VPBank Chỉ tiêu 2005 2006 2007 6 tháng đầu năm 2008 Tổng dư nợ (tỷ đồng) 3014 5031 13323 15130 Tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ 166% 265% 113% Dư nợ cho vay DN (tỷ đồng) 1724 3095 7798 10245 Tỷ trọng Dư nợ cho vay DN Tổng dư nợ 0.572 0.615 0.585 0.677 Nguồn: Báo cáo thường niên các năm Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ xấu tại VPBank một số năm gần đây Nguồn: Phòng quản lý rủi ro- VPBank Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy, tổng dư nợ nói chung và dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nói riêng đều co xu hướng tăng qua các năm. Chỉ có chưa đến 3 năm tư năm 2005 – 6/2008 mà Tổng dư nợ đã tăng hơn 5 lần, còn dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp tăng gần 6 lần, đây quả là một kết quả đầy ấn tượng. Bên cạnh đó tỷ lệ nợ quá hạn liên tục giảm, chỉ có 6 tháng đầu năm 2008 do bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên tỷ lệ nợ xấu có tăng lên nhưng vẫn thấp hơn tỷ lệ nợ xấu chung của ngành ngân hàng Việt Nam. Những con số này biến đổi theo chiều hướng tốt chứng tỏ chất lượng phân tích tài chính tại VPBank là rất tốt, luôn được đảm bảo và nâng cao. Đạt được rất nhiều thành quả đáng ghi nhận trong hoạt động tín dụng như vậy tuy nhiên công tác phân tích tài chính khách hàng nói chung và tài chính doanh nghiệp nói riêng không thể tránh khỏi một số hạn chế và bất cập. 2.2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân Về thời gian phân tích: Trong quy định về thời gian phân tích của VPBank thì thời gian phân tích tín dụng ngắn hạn là 3 ngày, còn đối với trung và dài hạn là 7 ngày. Thời gian quy định này là tương đối lớn so với một số ngân hàng khác, ví dụ như Techcombank thời gian phân tích là 2 ngày đối với tín dụng ngắn hạn và 5 ngày đối với tín dụng trung và dài hạn. Việc kéo dài thời gian phân tích như thế này sẽ làm giảm tiến độ làm việc của ngân hàng và làm tăng chi phí cho hoạt động phân tích, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Về nội dung phân tích: Trong hoạt động phân tích các chỉ số tài chính, VPBank chỉ mới chú trọng phân tích một số chỉ số cơ bản như khả năng tự tài trợ, khả năng thanh toán chứ chưa thực sự chú trọng đến phân tích các chỉ số về khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lãi. Công nghệ phục vụ cho công tác phân tích còn chưa hiện đại, đội ngũ nhân lực trẻ, năng động nhưng chưa có kinh nghiệp nhiều. Hiện nay, VPBank còn gặp nhiều hạn chế về quy mô vốn, tiềm lực tài chính chưa thực sự mạnh để đầu tư cho công nghệ hiện đại, giảm thiểu các quy trình thủ công, nên chưa tạo được hình ảnh thực sự chuyên nghiệp trong mắt khách hàng. Về công tác tổ chức phân tích tại VPBank chưa được quan tâm đúng mức biểu hiện của điều đó là chi phí và thời gian cho việc phân tích còn khá khiêm tốn. VPBank chưa có phòng ban riêng chuyên sâu đảm nhiệm việc phân tích tài chính doanh nghiệp, việc phân tích vẫn là do cán bộ tín dụng đảm nhận cùng với tất cả các bước trong quy trình tín dụng bao gồm: lập hồ sơ, nhận hồ sơ, thẩm định, lập tờ trình báo cáo thẩm định, thao hợp đồng, giám sát và kiểm tra tình hình sử dụng vốn, thu hồi nợ. Phải làm một khối lượng công việc lớn như vậy nên kết quả của việc phân tích chưa thể thực sự chính xác cao được. Nguồn thông tin ngân hàng sử dụng để phân tích chưa đầy đủ và chất lượng còn thấp. Các thông tin ngân sử dụng trong quá trình phân tích chủ yếu là những thông tin do khách hàng cung cấp, còn thông tin từ hệ thống thông tin rủi ro của Ngân hàng Nhà nước và từ các tổ chức tín dụng khác là rất khó khăn. Bên cạnh đó, thông tin của khách hàng cung cấp không quy định phải kiểm toán độc lập (chỉ có một số doanh nghiệp thuộc một số ngành mới phải bắt buộc kiểm toán) nên chất lượng của thông tin không được đảm bảo. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải xác minh lại số liệu và phân tích kĩ lưỡng, làm mất thời gian và tăng chi phí của ngân hàng. Ở Việt Nam chưa có nhiều tổ chức xếp hạng tín dụng doanh nghiệp . chưa có cơ quan đưa ra chỉ tiêu số liệu trung bình của các ngành, chưa có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với nhau đây cũng là một nguyên nhân góp phần làm cho chất lượng thông tin chưa được đảm bảo và đầy đủ. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI VPBANK 3.1 Phương hướng và chiến lược phát triển của VPBank trong thời gian tới 3.1.1 Phương hướng chung VPBank là ngân hàng cổ phần với số vốn điều lệ không phải là lớn. Chính vì thế mục tiêu mà ngân hàng đặt ra chỉ là một trong những ngân hàng bán lẻ dẫn đầu miền Bắc, Ngân hàng trong top 5 của cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy. Nhờ chiến lược này mà VPBank đã thu được những kết quả đáng ghi nhận, không những tăng lên về số lượng các khoản tín dụng mà còn nâng cao chất lượng tín dụng đó biểu hiện ở việc doanh số cho vay, dư nợ, lợi nhuận liên tục tăng qua các năm. Để thực hiện được mục tiêu trên VPBank luôn hoạt động theo sứ mệnh lịch sử mình đã đề ra: Với Khách hàng: VPBank cam kết thoả mãn tối đa lợi ích của khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú, đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh. Với nhân viên: VPBank quan tâm tới cả đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong ngân hàng, đảm bảo mức thu nhập ổn định và phù hợp với năng lực cũng nhu trình độ của họ. Thường tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ. Với cổ đông: VPBank quan tâm và luôn luôn cố gắng nâng cao giá trị cổ phiếu, đảm bảo chi trả cổ tức đầy đủ và đúng thời hạn cho các cổ đông. Với cộng đồng và nhà nước: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Luôn quan tâm chăm lo tới công tác xã hội, từ thiện, các chương trình học bổng cho sinh viên Chính sách hoạt động của VPBank có thể coi là đúng hướng, ngân hàng tập trung vào đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này có khả năng thích nghi với các biến động của nền kinh tế, có tiềm năng và cần vốn để kinh doanh. Tập trung vào các sản phẩm bán lẻ, cho vay tiêu dùng, các sản phẩm phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tiếp tục phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới nhằm huy động vốn trong dân; tạo sự khác biệt và năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác bằng đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có trình độ, cơ cấu bộ máy tổ chức nhỏ gọn và hiệu quả. Phát triển dịch vụ thẻ, hệ thống ATM và mở rộng mạng lưới chuyển tiền quốc tế. Làm được điều này, có thể coi VPBank là ngân hàng đi đầu trong việc hoàn thiện phần mềm dịch vụ của hệ thống ngân hàng, giảm được chi phí và tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ này. Khai tách các tính năng của phần mềm mới T24 để phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại (Internet Banking, SMS banking và các sản phẩm dịch vụ khác) phục vụ khách hàng. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch để đảm bảo hoạt động an toàn, phát triển bền vững. Xây dựng hình ảnh VPBank gần gũi, thân thiện với công chúng, khách hàng trên toàn quốc. Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu tài chính đề ra năm 2009, 2010 Chỉ tiêu 2009 2010 Vốn điều lệ (tỷ đồng) 2000 3000 Tông tài sản (tỷ đồng) 23000 30000 Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 360 450 Lợi nhuận ròng trước thuế/Vốn cổ đông 17% 18% Số lượng điểm giao dịch 120 210 Số lượng công ty trực thuộc 4 5 Số lượng cán bộ công nhân viên 2000 3200 Nguồn: Báo cáo tổng hợp năm 2008 3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng VPBank xác định chiến lược kinh doanh chủ đạo trong thời gian tới là ngân hàng bán lẻ. Vì vậy, hoạt động tín dụng cũng tập trung nhất quán theo định hướng kinh doanh bán lẻ. Các sản phẩm tín dụng được chú trọng bao gồm: Các loại cho vay tiêu dùng trả góp Các sản phẩm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Các sản phẩm cho vay thông qua bán lẻ tín dụng Các sản phẩm cho vay khác 3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại VPBank Để hoàn thiên hơn công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay vay của mình, VPBank nên áp dụng một số giải pháp sau: 3.2.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin sử dụng trong phân tích Thông tin là nguồn yếu tố đầu vào cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Một nguồn thông tin tốt, đầy đủ, chính xác là cơ sở cho cán bộ tín dụng đánh giá đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vây, chất lượng thông tin sẽ quyết định trực tiếp tới chất lượng của việc phân tích. Trong thời gian tới VPBank cần nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin mà mình sử dụng để phân tích bằng cách đa dạng kiểm tra thật chặt chẽ nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp, đa dang hoá các nguồn thông tin phục vụ công tác phân tích, tìm kiếm các thông tin bên ngoài một cách nhanh nhất có thể. Khi phân tích tài chính doanh nghiệp thì nguồn thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng là nguồn thông tin quan trong nhất, nên khi nhận được những thông tin mà khách hàng cung cấp, thì cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính xác thực, cũng như xem xét tính hợp lệ, hợp pháp của những thông tin đó. Các tài liệu cung như phương án kinh doanh, giấy đề nghị vay vốn, biên bản họp Hội đồng quản trị thông qua phương án bao gồm vả phương an vay vốn ngân hàng bắt buộc phải là bản chính và được kí bởi người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp trước pháp luật. Các tài liêu không thể cung cấp được bản chính thì dùng bản sao có công chứng, Các hồ sơ về tài sản đảm bảo có thể nhận bản sao để tiến hành định giá, nhân viên A/O DN phải đối chiếu bản gốc của TSĐB với bản sao do khách hàng cung cấp tránh hồ sơ bản chính TSĐB của khách hàng đang thế chấp ở một ngân hàng khác. Ngoài ra, cán bộ tín dụng nên tăng cường việc gặp gỡ trực tiếp với doanh nghiệp vay vốn như tham quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với Giám đốc, nhân viên của công ty để kiểm tra tính xác thực của thông tin mà doanh nghiệp cung cấp, loại trừ các báo cáo ma. Bên cạnh những thông tin mà doanh nghiệp cung cấp, thì ngân hàng còn phải tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác như: Phương tiện thông tin đại chúng, hệ thông thông tin rủi ro của Ngân hàng Nhà nước, các thông tin từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thông tin về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn để đảm bao kết quả phân tích có độ tin cậy cao. Tiến hành xem xét hoạt động của khách hàng thông qua tài khoản của VPBank, nếu khách hàng chuyển từ vay ngân hàng khác sang thì phải kiểm tra kĩ nguyên nhân. 3.2.2 Tăng cường nguồn lực cho việc phân tích 3.2.2.1 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Trong thời đại công nghệ hiện nay, việc ứng dụng công nghệ, khoa học kĩ thuật giúp cho công tác thu thập và xử lý thông tin một cách nhanh nhạy và chính xác hơn rất nhiều. Trong một khoảng thời gian ngắn có thể xử lý hàng ngàn dữ liệu, giúp tiết kiệm thời giam và chi phí cho ngân hàng, giảm nhẹ gánh nặng cho các cán bộ tín dụng trong việc tính toán và xử lý các số liệu, từ đó góp phần hoàn thiện hơn hoạt động phân tích. Trong thời gian tới VPBank cần đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp, cụ thể như sau: Đẩy mạnh quá trình ứng dụng Công nghệ thông tin, thiết lập những phần mềm để quản lý dữ liệu khách hàng, thống kê, nghiên cứu, lưu trữ những thông tin đó để mang ra sử dụng lúc nào cần thiết. Ứng dụng và triển khai phần mềm Hệ thống thông tin khách hàng hiện đại CMR phục vụ cho công tác phân tích. Việc ứng dụng phần mềm này sẽ cho phép ngân hàng xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung trên toàn hệ thống, nên các thông tin về khách hàng được cập nhập liên tục, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân tích. Xây dựng, triển khai một số phần mềm tính toán các tỷ số tài chính một cách nhanh chóng và chính xác, giúp các cán bộ tín dụng tiết kiệm thời gian. 3.2.2.2 Bổ sung nguồn nhân lực cho việc phân tích Hiện tại, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp ở VPBank là do nhân viên A/O DN đảm nhận luôn, làm một lúc nhiều công việc như thế khiến cho hiệu quả công việc mang lại không cao. Vì vậy, VPBank nên có một phòng ban riêng chuyên phụ trách phân tích tài chính doanh nghiệp. Thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cũng như phổ biến các kiến thức về công nghệ mới cho các cán bộ phân tích, nâng cao trình độ hiểu biết của cán bộ phân tích về kiến thức pháp luật về mọi lĩnh vực, khía cạnh để trong thực hiện phân tích không để khách hàng có khe hở để lợi dụng . Ngoài ra có thể tổ chức các buổi hôị thảo tạo điều kiện giao lưu học hỏi kinh nghiệm, cũng như kiến thức nghiệp vụ cho các cán bộ trong ngân hàng, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng giúp cho quá trình phân tích đựơc thực hiện nhanh chóng và chính xác nhất. Luôn chú trọng đến công tác đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, xử lý triệt để những trường hợp cán bộ tín dụng câu kết với khách hàng gian lận kết quả phân tích nhằm lừa đảo ngân hàng. 3.2.3 Hoàn thiện nội dung phân tích Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tại VPBank nhìn chung đã khá hoàn thiện và phù hợp với quy trình chung của Ngân hàng Nhà nước quy định. Tuy nhiên, nội dung phân tích còn chưa được thực sự đầy đủ, VPBank chỉ mới chú trọng đến phân tích một số chỉ số cơ bản chứ chưa chú trọng đến một số chỉ số liên quan như chỉ số phân tích ngành, phân tích thị trươngVì vây, trong thời gian tới VPBank nên chú ý phân tích thêm nhiều chỉ số hơn để kết quả phân tích thêm phần chính xác.. Bên cạnh đó, VPBank cần thẩm định các chỉ số tài chính kỹ hơn nữa và đưa ra những nhận xét cụ thể, so sánh từng tỷ số đó với nhau qua các năm và với trung bình của ngành đê thấy được xu hướng và vị thế của doanh nghiệp trong ngành. Ngoài ra, trong nội dung phân tích VPBank cân bổ sung thêm việc phân tích các điều kiện kinh tế. Khi xem xét có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không điều ngân hàng quan tâm là khả năng trong tương lai của khách hàng. Thời hạn càng dài khả năng dự đoán càng khó chính xác do các tác động của điều kiện kinh tế. Thiên tai, các thay đổi trong đời sống chính trị, khủng hoảng kinh tế, sự thay đổi của ngànhlàm thay đổi các tính toán ban đầu của ngân hàng, dẫn đến làm giảm hoặc mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp, gây tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy, để chất lượng phân tích được tốt hơn VPBank nên chú ý phân tích thêm các điều kiện kinh tế. 3.2.4 Chú trọng công tác thanh kiểm tra Công tác phân tích nên thường xuyên được kiểm tra để đảm bảo quá trình phân tích được thực hiện một cách nghiêm túc và chặt chẽ. Nội dung kiểm tra, giám sát gồm: Kiểm tra công tác thu thập và xử lý thông tin về doanh nghiệp như thế nào, đã đầy đủ và đứng quy trình hay chưa? Những đánh giá của cán bộ phân tích có chính xác, khách quan hay không? Thanh kiểm mối quan hệ bất giữa cán bộ phân tích và doanh nghiệp vay vốn hay (trường hợp nhân viên phân tích có quan hệ riêng tư với khách hàng, có khả năng ảnh hưởng dến quan điểm đánh giá khách hàng thi không được tiến hành phân tích tình hình tài chính của khách hàng đó mà phải chủ động đề nghị lãnh đạo ngân hàng phân công nhân viên khác) 3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại VPBank 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước NHNN là cơ quan quản lý vĩ mô, điều hành hệ thống NHTM, ban hành và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, vậy nên mọi quyết định, chính sách của NHNN đều ảnh hưởng mạnh mẽ trực tiếp tới hệ thống NHTM và gián tiếp tới các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Để giúp các NHTM trong việc hoàn thiện hơn công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, trong đó có VPBank xin kiến nghị với NHNN một số ý kiến sau: Ban hành các văn bản và hướng dẫn thực hiện quy trình phân tích tài chính các doanh nghiệp vay vốn tại NHTM một cách cụ thể. Hiện nay, NHNN đã ban hành quy trình thầm định tài chính khách hàng đến các NHTM nhưng lại chưa có quy trình phân tích tài chính. NHNN cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hơn nữa của Hệ thống thông tin rủi ro CIC. Nâng cao chất lượng nguồn dữ liệu, đặc biệt là thông tin về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, lịch sử tín dụng cùa khách hàng. Theo đó, các NHTM sẽ có thể thực hiện công tác phân tích một cách nhanh chóng và chính xác hơn. Bên cạnh đó, việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, tin học của các cán bộ CIC cũng là một vấn đề rất quan trọng để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc. Để có được nguồn thông tin chất lượng cao trong thời gian ngăn NHNN cần phối hợp với các cơ quan ban ngành liên quan như Tổng cục thuế, Bộ kế hoạch và Đầu tư Thực hiện xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chỉ số tài chính trung bình ngành cho các lĩnh vực hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế, thông báo các thông tin này cho các NHTM để các ngân hàng lấy đó làm cơ sở tham chiếu cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. 3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Tài chính 3.3.2.1 Kiến nghị với Chính phủ Hoàn thiện hệ thống pháp luật: Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam còn có một số văn bản chồng chéo nhau và thiếu tính đồng bộ. Nhiều văn bản đã được sửa đổi, cải tiến lại mang tính chắp vá nên hiệu quả của việc áp dụng mang lại chưa cao.Vì vây, chính phủ và nhà nước cần xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán và lâu dài đảm bao môi trường pháp lý lành mạnh và ổn định để cho các ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động. Kiến nghị với Bộ Tài chính Bộ Tài chính cần khẩn trương hoàn chỉnh chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) . Điều này sẽ đảm bảo tính tin cậy và so sánh được của thông tin. Bên cạnh đo, cần gia tăng pham vi các loại doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính để gia tăng tính minh bạch của các thông tin về doanh nghiệp vay vốn. Ngoài ra, Bộ Tài chính cần tạo điều kiện cho các công ty Xếp hạng tín dụng được thành lập và hoạt động, thông tin từ tổ chức xếp hạng tín dụng sẽ giúp cho các ngân hàng tiết kiệm thời gian và chi phí rất nhiều. 3.3.3 Kiến nghị với các Doanh nghiệp Các doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định liên quan tới chế độ kế toán, kiểm toán và thực hiện công khai hóa, minh bạch hóa các thông tin tài chính của mình. Các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng phải chính xác và đúng với thực tế tại doanh nghiệp. Việc cung cấp thông tin đúng và chính xác cho ngân hàng không những giúp cho ngân hàng rút ngắn được thời gian và chi phí phân tích, mà còn giúp cho doanh nghiệp tạo được ấn tượng tốt cho ngân hàng và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho những lần vay sau của doanh nghiệp. KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng là hoạt động lớn nhất mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng thương mại, nhưng nó cũng là hoạt động mang chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, công tác phân tích tài chính khách hàng nói chung và phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng trong hoạt động cho vay là hoạt động hết sức quan trọng và cần thiết đối với các NHTM. Riêng đối với VPBank , công tác này đã được thực hiện khá tốt và thu được nhiều kết quả đáng mừng, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần phải được khắc phục. Vì vậy trong thời gian tới, cùng với sự giúp đỡ của Ngân hàng Nhà nước và các bộ ngành liên quan, sự ủng hộ của các doanh nghiệp và sự nỗ lực của bản thân ngân hàng em tin rằng VPBank sẽ khắc phục được những nhược điểm trên và ngày càng hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Trên đây là một số nghiên cứu của em về Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại NHTMCP Các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh – VPBank. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Ths. Đặng Anh Tuấn và sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ trong Ngân hàng đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này. Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết mình nhưng do năng lực còn hạn chế, những hiểu biết về thực tế chưa cao nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo và các anh chị cán bộ trong ngân hàng để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên Trang Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của VPBank 24 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn cuả VPBank 26 Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng của VPBank một số năm gần đây 28 Bảng 2.4: Bảng xếp hạng tín dụng của VPBank 36 Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính của VPBank 37 Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ xấu tại VPBank một số năm gần đây 38 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM: Ngân hàng thương mại NHNN: Ngân hàng nhà nước BCTC: Báo cáo tài chính TCDN: Tài chính doanh nghiệp NV A/O DN: Nhân viên phục vụ khách hàng doanh nghiệp TSCĐ: Tài sản cố định TSLĐ: Tài sản lưu động TSĐB: Tài sản đảm bảo KH: Khách hàng DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.PGS.TS Phan THị Thu Hà(chủ biên), 2006, Giáo thình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê 2. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (chủ biên), 2005, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 3.TS Nguyễn Hữu Tài (chủ biên), 2002, Giáo trình Lý thuyết Tài chính tiền tệ, NXB Thống kê 4. Peter s.Rose, 2004, quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 5. PGS.TS Lưu Thị Hương, 2006, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê 6. Webside của VPBank – http:// www.vpbank.com.vn 7. Webside của Ngân hàng Nhà nước: http:// www.sbv.gov.vn 8. Webside tìm hiểu doanh nghiệp: http:// www.doanhnghiep24g.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2024.doc
Tài liệu liên quan