Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh

Khái niệm thanh toán quốc tế :”Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.” Tại các NHTM, người ta thường phân hoạt động thanh toán quốc tế thành hai lĩnh vực rõ ràng là: Thanh toán trong ngoạt thương và Thanh toán phi ngoại thương. Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương.

doc91 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ing, Home - Banking, thẻ, SMS - Banking, phone Banking Đây là các kênh phân phối các dịch vụ ngân hàng đến từng khách hàng, đáp ứng được mọi nhu cầu đa dạng của khách hàng, mở rộng thị phần của ngân hàng trên thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Nếu không có các kênh phân phối này thì ngân hàng sẽ không mở rộng được đối tượng khách hàng, tăng thị phần của ngân hàng trên thị trường và đây sẽ là một bất lợi lớn của ngân hàng. Về nguồn nhân lực TTQT tại HDBank Như mục 2.2.2 đã nêu, Nhân viên TTQT tại HDBank hầu hết là sinh viên trường khối kinh tế mới tốt nghiệp. Do đó, tất cả nhân viên TTQT đều có kiến thức cơ bản về kĩ thuật nghiệp vụ TTQT nhưng nhược điểm lớn nhất của đa số nhân viên TTQT tại HDBank là thiếu kinh nghiệm thực tế. Bởi vậy, nhân viên TTQT tại HDBank không có khả năng giải quyết những tình huống bất thường xảy ra, không tránh khỏi sai sót trong khi kiểm tra chứng từ, sai sót khi thực hiện kỹ thuật nghiệp vụ. Số lượng nhân viên TTQT còn khiêm tốn, chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng số cán bộ trong toàn ngân hàng. Cả hệ thống mới có 25 cán bộ thực hiện nghiệp vụ TTQT. Số lượng 25 cán bộ này hoạt động tại phòng TTQT đặt ở Hội Sở và phòng TTQT tại chi nhánh Hà Nội. Do vậy, nhược điểm thứ hai là thiếu cán bộ hoạt động TTQT. Hơn thế nữa số lượng cán bộ này lại phải giải quyết nghiệp vụ phát sinh của tất cả 13 chi nhánh và số lượng lớn phòng giao dịch trong toàn hệ thống HDBank nên khối lượng công việc rất nhiều, gây áp lực lên các nhân viên TTQT, khối lượng công việc nhiều càng dễ dẫn đến nhân viên mắc phải sai sót trong khi làm việc. Trong tương lai gần khi mạng lưới chi nhánh được mở rộng trên khắp các tỉnh thành trong cả nước thì vấn đề thiếu nhân sự hoạt động TTQT cả về chất và lượng cần được giải quyết và mang tính cấp bách. Trình độ tiếng Anh còn hạn chế, nghiệp vụ TTQT đòi hỏi cán bộ TTQT có khả năng hiểu được các hợp đồng ngoại thương, luật và các công ước quốc tế. Trong một số trường hợp cán bộ TTQT còn phải giúp khách hàng đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương với các đối tác nước ngoài. Khi đó, trình độ tiếng Anh thông thạo là một lợi thế 2.2.6 Nguyên nhân Nhóm nguyên nhân chủ quan: Công nghệ thanh toán mà HDBank đang ứng dụng dụng chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn: Chương trình đang sử dụng bộc lộ nhiều hạn chế trong TTQT như: tính bảo mật của các giao dịch chưa cao, không có khả năng truyền dữ liệu giữa các giao dịch TTQT một cách nhanh chóng và chính xác Công nghệ lạc hậu cũng khiến cho khả năng kiểm soát rủi ro giảm sút từ đó làm giảm chất lượng hoạt động TTQT. Chương trình CORE BANKING mới chỉ được thử nghiệm tại một số chi nhánh lớn, nhiều cán bộ chưa được đào tạo về công nghệ này, các phần mềm ứng dụng vẫn chưa thống nhất. Do công nghệ thanh toán chưa hiện đại và sự đổi mới công nghệ chưa đựơc ứng dụng trên toàn hệ thống nên ccông nghệ thanh toán của HDBank đã bộc lộ nhiều hạn chế. Lực lượng cán bộ hoạt động thanh toán quốc tế còn hạn chế Nhược điểm này xuất phát từ thực tế TTQT mới được triển khai tại HDBank được hơn 3 năm (khoảng thời gian không dài nếu so sánh với các ngân hàng lớn khác trên toàn quốc) do đó cán bộ lâu năm, có kinh nghiệm trong nghề tại HDBank hầu hết là được tuyển từ các ngân hàng khác (số cán bộ lâu năm này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, được giao giữ chức vụ quan trọng và thực hiện kiểm tra, giám sát, phê duyệt và đưa ra quyết định quan trọng như quyết định có chấp nhận thanh toán cho nhà xuất khẩu theo bộ chứng từ mà họ đã xuất trình hay không, quyết định có chấp nhận đơn yêu cầu mở L/C của nhà nhập khẩu hay không). Thứ hai, do hoạt động TTQT của ngân hàng còn non trẻ nên ngân hàng chưa chú trọng đến công tác tuyển dụng làm cho nhân viên TTQT có số lượng ít. Thứ ba, trình độ tiếng anh chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn là do bản thân cán bộ không tự mình trau dồi trình độ ngoại ngữ và ngân hàng cũng không tổ chức kiểm tra, đánh giá cũng như không tổ chức đưa cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài. Quy trình thanh toán quốc tế còn nhiều bất cập. Quy trình thanh toán quốc tế hiện nay chủ yếu được xây dựng dựa trên cơ cấu tổ chức với hai phòng thanh toán quốc tế tại chi nhánh Hà Nội và tại Hội sở chính. Mặc dù HDBank có phòng thanh toán quốc tế tại CN Hà Nội nhưng mọi giao dịch với ngân hàng nước ngoài đều tập trung qua Hội sở chính nên làm giảm tính chủ động của chi nhánh, chậm tốc độ xử lý giao dịch, khối lượng công việc của cán bộ Hội sở trở nên rất nặng nề. Điều này là do công nghệ thanh toán của ngân hàng chưa hiện đại. Phòng TTQT tại chi nhánh Hà Nội không có khả năng truyền trực tiếp điện SWIFT ra nước ngoài, việc truyền thông tin giao dịch trong nội bộ HDBank theo phương thức thủ công như thư, fax, giao nhận trực tiếp Phòng TTQT tại CN Hà Nội chưa thể tăng tính chủ động một phần nguyên nhân là do trình độ chuyên môn của cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra nhất là đối với những giao dịch có giá trị lớn. Khả năng kiểm soát rủi ro theo quy trình hiện tại chưa cao. Điều này là do hệ thống công nghệ thông tin trong nội bộ hệ thống HDBank chưa hiện đại, hệ thống thông tin chủ yếu được chuyển giao từ fax, thư, trực tiếp thời gian chuyển giao dữ liệu trong nội bộ hệ thống chưa đảm bảo nhanh chóng, chính xác dễ dẫn đến rủi ro đạo đức, vấn đề bảo mật thông tin. Tóm lại công nghệ lạc hậu là nguyên nhân chính dẫn đến thời gian thực hiện quy trình nghiệp vụ kéo dài và cũng là nguyên nhân tăng rủi ro trong hoạt động TTQT của ngân hàng. Hệ thống ngân hàng đại lý tuy đã phát triển song chưa đủ mạnh HDBank hiện đang có quan hệ với hơn 200 ngân hàng đại lý và chỉ bằng một phần ba so với ngân hàng công thương Việt Nam. Tại một số nước do HDBank chưa thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý nên khi có nhu cầu thông báo L/C phải đi qua ngân hàng thứ ba làm tăng thời gian và chi phí giao dịch. Ngoài ra , HDBank cũng chưa khai thác hết lợi thế có được khi quan hệ với các ngân hàng đại lý. Ví dụ như : HDBank đã sử dụng nhiều dịch vụ của một số ngân hàng đại lý nhưng các ngân hàng này ngược lại không sử dụng dịch vụ TTQT mà HDBank cung cấp. Về hoạt động thanh toán quốc tế, thương hiệu và uy tín của HDBannk trên thị trường trong và ngoài nước còn thấp Mặc dù HDBank đã nhận được các giải thưởng có uy tín trong hoạt động thanh toán quốc tế trong năm 2006 và 2007, duy trì quan hệ thanh toán lâu dài với một số công ty, tuân thủ theo đúng tập quán và các thông lệ quốc tế nhưng do HDBank mới chỉ tham gia nghiệp vụ thanh toán quốc tế được hơn 3 năm, quy mô còn hạn chế nên thương hiệu HDBank chưa thực sự nổi bật. Nhiều khách hàng trong và ngoài nước chưa biết đến thương hiệu HDBank , hầu hết họ chỉ biết đến NHNT Việt Nam. Hiện nay, vốn tự có của HDBank đạt 1000 tỷ đồng, nguồn vốn này không đáp ứng được chuẩn mực quốc tế. Đây cũng là một nguyên nhân làm giảm uy tín của ngân hàng, gây nhiều khó khăn trong việc hợp tác với các ngân hàng nước ngoài. Cơ cấu tổ chức có nhiều điểm hạn chế như đã trình bày ở trên là do HDBank mới tham gia vào hoạt động TTQT trong vòng 3 năm trở lại đây cho nên số lượng và quy mô các giao dịch TTQT còn nhỏ và hạn chế. Ngân hàng đã tổ chức một bộ máy TTQT gọn nhẹ để đảm bảo sử dụng có hiiệu quả nguồn lực cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ nhằm tiết kiệm chi phí như chi phí nhân viên, chi phí thành lập các phòng ban TTQT, chi phí cơ sở vật chất.. Nhưng với cơ cấu tỏ chức như vậy tại thời điểm hiện nay là không phù hợp nữa khi mạng lưới HDBank ngày càng mở rộng và phát triển trong phạm vi lớn. Nhóm nguyên nhân khách quan Thị trường ngoại hối chưa phát triển, tỷ giá hối đoái biến động một cách không ổn định nên gây ra những cơn sốt ngoại tệ, thị trường trở nên thiếu ngoại tệ phục vụ cho hoạt động nhập khẩu đặc biệt là thanh toán L/C trả chậm. Tỷ giá USD, tỷ giá EUR có những lúc tăng nhanh làm cho những doanh nghiệp nhập khẩu bị thua lỗ, giảm lợi nhuận kinh doanh. Ngoài ra, tỷ giá có thể tăng nhưng nhích dần theo một chiều tạo tâm lý găm giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp có ngoại tệ làm tăng căng thẳng khoan hiếm ngoạt tệ. Họat động TTQT còn thiếu môi trường pháp lý. Các văn bản pháp lý hướng dẫn, quy định việc thực hiện theo UCP, INCOTERMS còn thiếu tại Việt Nam. Chưa có văn bản pháp lý xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của từng ngân hàng khi tham gia các giao dịch trong TTQT. Hiện nay tại Việt Nam các NHTM đều tuân theo các quy chuẩn quốc tế nhưng các quy chuẩn này không mang tính bắt buộc và tại Việt Nam cho tới nay vẫn chưa có một văn bản nào thừa nhận việc tuân theo các quy chuẩn này trong họat động TTQT. Tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới có nhiều biến động ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện tại Việt Nam đã gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu do đó làm tăng khối lượng giao dịch trong hoạt động TTQT đặc biệt đối với hai ngành hàng nông nghiệp và dệt may. Ngược lại, bên cạnh cơ hội các doanh nghiệp yếu kém sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn do giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế, loại bỏ trợ cấp, mở cửa thị trường dịch vụ. Khách hàng thiếu kinh nghiệm và trình độ trong nghiệp vụ ngoại thương, năng lực quản lý còn thấp do vậy đã gây nhiều khó khăn cho hoạt động TTQT của ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa theo phương thức L/C trả chậm tuy nhiên doanh nghiệp lại không có kinh nghiệm khi giao dịch với đối tác nước ngoài và hơn nữa lại thiếu thông tin về đối tác làm ăn nên doanh nghiệp phải chịu thua lỗ. Thêm vào đó khách hàng thường không thông thạo thông lệ và tập quán quốc tế nên khi đàm phán hợp đồng ngoại thương họ đã chịu nhiều điều khoản thua thiệt. Ngoài ra, theo phương thức thanh toán theo L/C, nhà xuất khẩu thường thiếu kĩ năng hoàn thiện bộ chứng từ xuất khẩu nên họ hay gặp phải sai sót và có thể không nhận được tiền hàng. Hơn nữa, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu xuất khẩu mặt hàng thô có giá trị xuất khẩu không cao nên lợi nhuận thu được từ mặt hàng này không cao. Điều này là do các doanh nghiệp VIệt Nam không có đủ trình độ kĩ thuật và công nghệ tiến tiến phục vụ cho quá trình sản xuất mặt hàng có chất lượng. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ TP HỒ CHÍ MINH 3.1 Định hướng, mục tiêu của Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Nhà TP Hồ Chí Minh trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng 3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh Xu hướng chủ đạo trên thế giới ngày nay vẫn là hòa bình, hợp tác và phát triển, trong đó toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được đẩy nhanh. Hòa cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt nam, ngân hàng TMCP phát triển Nhà TP Hồ Chí Minh đã đưa ra mục tiêu trong chiến lược phát triển là phấn đấu vươn tới vị trí một trong những Ngân hàng cổ phần hàng đầu của Việt nam. Định hướng và các cam kết phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong giai đoạn 2008-2010 bao gồm những mục tiêu chính như sau: - Phát triển mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc đây là một trong những tiêu chí phát triển quan trọng. Hiện nay, HDBank đã xây dựng và thực hiện được một phần kế hoạch phát triển mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc, tăng cường quảng bá và xây dựng thương hiệu “HDBank” trở thành thương hiệu mạnh , uy tín, chất lượng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. - Nâng cao năng lực tài chính, chiến lược đề ra là đến năm 2010 HDBank sẽ đạt mức vốn điều lệ là 4000 tỷ đồng trở thành một trong những Ngân hàng TMCP có năng lực tài chính mạnh và phát triển hiện đại. Riêng trong năm 2008 này HDBank phấn đấu đạt mức vốn điều lệ là 2000 tỷ đồng (tăng 40% so với mức năm ngoái), phấn đấu đạt tỷ lệ an toàn vốn 8% theo đúng chuẩn mực quốc tế. Áp dụng chính sách ưu đãi cho cổ đông hiện hữu, tiếp tục việc mở rộng gọi vốn từ các cổ đông mới, chú trọng đến việc góp vốn đối với cổ đông nước ngoài. - Phát triển nguồn nhân lực dù phát triển ở mức độ nào thì HDBank vẫn luôn hướng tới giá trị cốt lõi trong chiến lược phát triển, đó là yếu tố con người để tăng yếu tố cạnh tranh, chuẩn bị cho bước phát triển trong tương lai của HDBank, giữ vững và phát huy những thành tựu mà HDBank đã đạt được một cách bền vững nhất. Tạo nhiều điều kiện làm việc hấp dẫn để thu hút người tài, tạo cơ hội học tập và phát triển cho từng cán bộ nhân viên, đẩy mạnh công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực. - Phát triển luôn gắn liền với mục tiêu cho vay xây dựng nhà ở, cho vay phát triển dự án nhà ở, đất ở và chỉnh trang đô thị trên địa bàn Thành phố và các tỉnh thành khác trong cả nước. Cho vay nhưng luôn gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng, luôn đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 3%/ tổng dư nợ, thực hiện tốt nghiệp vụ kiểm soát phòng ngừa rủi ro trong toàn bộ hệ thống. - Phát triển các dịch vụ Ngân hàng mới, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng quyết tâm thực hiện thành công dự án CORE BANKING, mở các dịch vụ công nghệ cao như: Internet- Banking, Home- Banking... Góp vốn thành lập công ty cổ phần Thẻ, phát hành thẻ thanh toán nội địa và quốc tế. - Đảm bảo tốt mọi quyền lợi của cổ đông và khách hàng. Quan tâm đến quyền lợi cổ đông với mức cổ tức cam kết tối thiểu 12%/năm, chính sách ưu đãi quyền mua cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu khi HDBank tăng vốn điều lệ. HDBank cũng luôn đặt quyền lợi của khách hàng làm mục tiêu phục vụ với tất cả lòng tận tâm và trung thực. Đây là tôn chỉ hoạt động của HDB. Trong năm 2006 HDB đã trả được tỷ lệ cổ tức 16%/ năm tăng 33% so với cam kết trả cổ tức tối thiểu 12%/ năm của HDB, đồng thời đảm bảo thực hiện nhanh, hiệu quả các dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu HDB càng cao và đa dạng của đối tượng khách hàng. 3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập sâu rộng với các nước trên thế giới, để đẩy mạnh tiến trình hợp tác kinh tế quốc tế thì hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại phải được hoàn thiện và có chiến lược phát triển cụ thể trong thời gian tới. Mặt khác hoạt động thanh toán quốc tế có liên quan mật thiệt đến hoạt động tín dụng, kinh doanh nghoại tệ, liên quan đến lợi nhuận hàng năm của ngân hàng. Do TTQT có tầm quan trọng như vậy nên trên cơ sở định hướng phát triển hoạt động kinh doanh, HDBank đã đề ra những định hướng cụ thể và rõ ràng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trong thời gian tới như sau: - Ứng dụng có hiệu quả công nghệ CORE BANKING vào ngân hàng, không ngừng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, xây dựng cơ sở vật chất đồng bộ từ Hội Sở chính tới từng chi nhánh và phòng giao dịch, liên tục học hỏi và cập nhật thành tựu công nghệ mới vào quản lý kinh doanh. - Mở rộng thị phần thanh toán quốc tế thông qua việc mở rộng đối tượng khách hàng bằng mức phí dịch vụ cạnh tranh, chất lượng dịch vụ ổn định và nâng cao. Giữ vững quan hệ với khách hàng lớn, có uy tín, giao dịch lâu năm với ngân hàng. - Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế, xây dựng văn bản quy chế, có quy trình quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế không chỉ đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng và khách hàng mà còn thực hiện các giao dịch nhanh, chính xác, tăng tính tự chủ cho các chi nhánh khi xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy thanh toán quốc tế. - Nâng cao chất lượng và mở rộng các hoạt động có liên quan đến thanh toán quốc tế như kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ bảo lãnh chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ tín dụng. - Nâng cao trình độ của nhân viên thanh toán quốc tế, trau dồi kinh nghiệm, thường xuyên đào tạo về trình độ chuyên môn và kỹ thuật nghiệp vụ, kiến thức về luật và thông lệ quốc tế. Đào tạo và tuyển dụng những nhân viên có trình độ khả năng nghiên cứu, phân tích biến động của thị trường tài chính tiền tệ trong và ngoài nước để đưa ra những dự báo tránh rủi ro khi thanh toán cho ngân hàng đồng thời tăng khả năng tư vấn về hợp đồng ngoại thương, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán để hạn chế, ngăn ngừa rủi ro cho khách hàng. Tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài. Hiện nay, HDBank đã có quan hệ đại lý với hơn 200 ngân hàng nước ngoài, trong thời gian tới quan hệ đại lý sẽ được mở rộng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của nhiều đối tượng khách hàng. 3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại HDBank Xuất phát từ định hướng mục tiêu của hoạt động TTQT của HDBank trong thời gian tới và dựa trên những hạn chế tồn tại trong thực trạng hoạt động TTQT, trong thời gian tới HDBank cần thực hiện một số nhóm giải pháp sau: 3.2.1 Giải pháp tái cơ cấu tổ chức hoạt động TTQT tại HDBank Đây là giải pháp quan trọng nhất trong việc hoàn thiện hoạt động TTQT tại ngân hàng HDBank. Giải pháp này giải quyết được các vấn đề còn tồn tại hiện nay như thời gian thanh toán, bảo mật thông tin, phòng ngừa rủi ro, hội nhập kinh tế quốc tế, sức ép từ phía các đối thủ cạnh tranh. Các phương thức TTQT yêu cầu tính chính xác về thời gian của các bên mua và bán để họ có thể nhận được hàng và thanh toán cho nhà xuất khẩu đúng hạn. (Ví dụ theo điều 14 UCP 600 về tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ: ngân hàng phát hành sẽ có thời gian tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày xuất trình để quyết định xem xuất trình có phù hợp hay không. Nếu trong thời gian trên ngân hàng vội vàng đưa ra quyết định chứng từ phù hợp và chấp nhận thanh toán thì ngân hàng sẽ chịu thiệt hại lớn). Do vậy, tái cơ cấu tổ chức là giải pháp cần thiết và quan trọng. Giải pháp này được thực hiện theo hai bước: thứ nhất là thành lập trung tâm thanh toán Hội Sở trên cơ sở nâng cấp phòng TTQT hiện nay, bổ sung và điều chỉnh chức năng nhiệm vụ; thứ hai là tổ chức hai trung tâm thanh toán khu vực. Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động TTQT Ngân hàng nước ngoài Trung tâm TT Hội Sở (HCM) Trung tâm TT Khu Vực (Phía Bắc) Trung tâm TT Khu Vực (Trung) Chi Nhánh Khu Vực Miền Bắc Chi Nhánh Khu Vực Miền Nam Chi Nhánh Khu Vực Miền Trung Ngân hàng nước ngoài Ngân hàng nước ngoài SWIFT Trung tâm thanh toán (TTTT) Hội Sở được đặt tại TP Hồ Chí Minh và chỉ có duy nhất trung tâm này có đăng ký mã giao dịch qua mạng SWIFT. Hai trung tâm thanh toán (TTTT) khu vực lần lượt được đặt tại Hà Nội và Đà Nẵng. TTTT khu vực miền Bắc quản lý giao dịch tại chi nhánh và phòng giao dịch phía Bắc, tương tự như vậy TTTT khu vực miền Trung quản lý giao dịch tại chi nhánh và phòng giao dịch miền Trung, các chi nhánh và phòng giao dịch miền Nam sẽ do trung tâm thanh toán Hội Sở quản lý. Giao dịch trong nội bộ HDBank sử dụng mạng CORE BANKING. 3.2.1.1 Thành lập trung tâm thanh toán tại Hội Sở HDBank cần thành lập một trung tâm thanh toán Hội Sở được đặt tại TP Hồ Chí Minh, trung tâm này sẽ thay thế phòng TTQT trước kia. Trong toàn hệ thống chỉ có trung tâm thanh toán Hội Sở có đặt cổng SWIFT GATE do đó tất cả các bức điện gửi ra nước ngoài qua mạng SWIFT hoàn toàn do TTTT Hội Sở thực hiện. TTTT Hội Sở là đầu mối tiếp nhận toàn bộ bức điện SWIFT từ hai TTTT khu vực điều chuyển đến. Mô hình tổ chức này khác mô hình trước ở chỗ các bức điện giao dịch chỉ cần chuyển qua máy SWIFT đặt tại TTTT Hội Sở và chuyển thẳng ra ngân hàng nước ngoài, TTTT Hội Sở không cần kiểm tra lại từ đầu và lưu hồ sơ nữa. TTTT Hội Sở còn có chức năng quản lý tài khoản Nostro (tài khoản của HDBank mở tại ngân hàng đại lý) và tài khoản Vostro (tài khoản của ngân hàng nước ngoài mở tại Ngân hàng đại lý Việt nam), tức là quản lý các khoản vốn và các khoản tín dụng tại các ngân hàng nước ngoài. HDBank sau khi xem xét bộ chứng từ và chấp nhận thanh toán theo L/C thì lúc này TTTT Hội Sở sẽ gửi điện SWIFT chấp nhận thanh toán ra nước ngoài đồng thời thực hiện hạch toán tài khoản Nostro và Vostro. Chức năng này của TTTT Hội Sở có vai trò rất quan trọng, việc quản lý và thanh toán vốn ngoại tệ được tập trung, thống nhất, khi có những thay đổi về vốn ngoại tệ HDBank sẽ có kế hoạch sử dụng và huy động ngoại tệ hiệu quả. Ngoài ra do TTTT Hội Sở đã được đặt tại TP Hồ Chí Minh nên trung tâm này có nhiệm vụ như một TTTT khu vực. 3.2.1.2 Trung tâm thanh toán khu vực đặt tại Hà Nội và Đà Nẵng Ngân hàng Nhà (HDBank) lúc ban đầu thành lập chỉ phát triển các chi nhánh tại TP Hồ Chí minh, mạng lưới chi nhánh nhỏ hẹp nhưng hiện nay quy mô ngân hàng đã mở rộng trong phạm vi cả nước với các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng Trong khi hoạt động TTQT đòi hỏi tính chính xác cao về thời gian thanh toán, chất lượng thanh toán, hiệu quả thanh toán; yêu cầu đặt ra trước mắt là phải có bộ phận nghiệp vụ TTQT để đáp ứng nhu cầu TTQT ngày một tăng. Một giải pháp có thể đưa ra là thành lập tại mỗi chi nhánh một phòng TTQT riêng biệt. Ví dụ sẽ thành lập 3 phòng TTQT tại 3 chi nhánh tại Hà Nội, nguồn nhân sự cần tuyển dụng thêm tối thiểu khoảng 12 cán bộ. Như vậy mỗi năm chi nhánh sẽ thêm một khoản chi phí khá lớn, trong khi quy mô giao dịch TTQT còn hạn chế, giao dịch hàng tháng tại mỗi chi nhánh có số lượng nhỏ. Như vậy thu nhập hàng tháng không đủ bù đắp khoản chi phí bỏ ra. Hơn nữa, do tách thành 3 phòng TTQT riêng biệt nên vấn đề đào tạo nhân lực TTQT sẽ gặp khó khăn. Vì những lý do trên nên HDBank cần thành lập TTTT khu vực và đây là giải pháp tối ưu nhất. TTTT khu vực có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ của khách hàng gửi đến từ các chi nhánh và phòng giao dịch đóng trên địa bàn, xác định nhu cầu khách hàng, thực hiện kỹ thuật nghiệp vụ TTQT, kiểm tra khả năng thanh toán của khách hàng sau đó chuyển lên TTTT Hội Sở qua mạng CORE BANKING để Hội Sở lập điện SWIFT gửi ra nước ngoài. Biện pháp này có ưu điểm là việc tổ chức và quản lý thanh toán của các chi nhánh độc lập, trực tiếp với Hội Sở, tiết kiệm thời gian trong thanh toán. Chi nhánh có thể nhận thư, Fax trực tiếp từ ngân hàng nước ngoài mà không cần thông qua TTTT Hội Sở. Khi mạng lưới hệ thống HDBank phát triển rộng ra phạm vi cả nước thì cơ cấu tổ chức bộ máy TTQT với ba trung tâm thanh toán khu vực đảm nhiệm xử lý nghiệp vụ trên địa bàn khu vực mình là rất phù hợp, đem lại sự tiện lợi cho khách hàng, thời gian thanh toán nhanh hơn, hơn thế nữa cơ cấu tổ chức với ba trung tâm thanh toán khu vực đáp ứng được sự phát triển của hoạt động TTQT trong tương lai, nâng cao khả năng cạnh tranh của HDBank. Cơ cấu tổ chức mới đã phân tách rõ ràng chức năng nhiệm vụ của trung tâm thanh toán Hội Sở và hai trung tâm thanh toán khu vực. Tóm lại, tái cơ cấu tổ chức hoạt động TTQT là giải pháp tối ưu và cần được thực hiện trong thời gian tới. 3.2.2 Nghiên cứu hoàn thiện quy trình TTQT Dự án CORE BANKING đang được triển khai tại một số chi nhánh và tiến tới được sử dụng thống nhất trên toàn hệ thống. Dự án mới triển khai đòi hỏi cơ cấu tổ chức và quy trình nghiệp vụ TTQT cần thay đổi để phù hợp với công nghệ mới. Do đó, ban lãnh đạo HDBank cần nghiên cứu trên cơ sở dựa vào văn bản pháp lý trong nước và quốc tế, tập hợp ý kiến rộng rãi từ chi nhánh và kết hợp với thực tế đặc thù của ngân hàng mình để hoàn thiện, thay đổi quy trình thanh toán quốc tế. Sơ đồ 3.2 Quy trình phát hành L/C dựa trên cơ cấu tổ chức TTQT Khách hàng CN/PGD (phòng kinh doanh) Phê duyệt TTTT khu vực Phê duyệt TTTT Hội Sở NO YES Khi khách hàng đến giao dịch đề nghị phát hành thư tín dụng tại ngân hàng, phòng kinh doanh tại chi nhánh hay phòng giao dịch tiếp nhận hồ sơ khách hàng và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục mở L/C, thẩm định nhu cầu mở L/C, thẩm định tình hình tài chính của khách hàng. Nếu nhu cầu mở L/C thuộc thẩm quyền PGĐ Chi nhánh, PGĐ chi nhánh sẽ ký quyết định phê duyệt ngược lại khi nhu cầu mở L/C vượt quá thẩm quyền, PGĐ phê duyệt theo quy trình tín dụng. Sau khi khách hàng được chi nhánh đồng ý chấp nhận mở L/C, chi nhánh sẽ gửi toàn bộ hồ sơ khách hàng và phiếu kiểm tra của chi nhánh lên TTTT khu vực. Tại đây, thanh toán viên có nhiệm vụ kiểm tra lại quá trình thẩm định của chi nhánh đồng thời thực hiện kỹ thuật nghiệp vụ TTQT và trình lên lãnh đạo trung tâm TTQT phê duyệt. Thanh toán viên yêu cầu khách hàng mở tài khoản ký quỹ và nhập giao dịch L/C gửi lên TTTT Hội Sở qua mạng CORE BANKING. TTTT Hội Sở phê duyệt và gửi điện SWIFT đi nước ngoài. Sơ đồ 3.3 Quy trình thanh toán L/C Ngân Hàng Nước Ngoài TTTT Khu Vực TTTT Hội SỞ CN/ PGD Khách hàng Điện SWIFT chứng từ Điện Điện T/báo chấp nhận c/từ giao c/từ thanh toán Trên đây là một số giải pháp cho quy trình mới, ban lãnh đạo HDBank cần nghiên cứu và hoàn thiện quy trình TTQT. Quy trình mới này dựa trên nền tảng công nghệ ngân hàng CORE BANKING và bộ máy tổ chức TTQT đã được đề xuất như ở trên trong khi quy trình TTQT cũ lại dựa trên hệ thống mạng III và bộ máy tổ chức TTQT bao gồm chỉ với hai phòng TTQT do đó rõ ràng quy trình mới đưa ra là phù hợp với xu thế phát triển của ngân hàng HDBank nói chung và việc hoàn thiện hoạt động TTQT nói riêng. Thứ nhất là thời gian thực hiện theo quy trình TTQT mới nhanh hơn quy trình cũ vì chứng từ được chuyển giao từ phòng giao dịch đến chi nhánh và Hội Sở chính thông qua hệ thống mạng CORE BANKING chứ không phải bằng thư, fax và giao nhận trực tiếp như quy trình cũ. Trong quy trình mới, một số giao dịch trong quy trình L/C, nhờ thu thì trung tâm thanh toán khu vực có thể giao dịch trực tiếp với nước ngoài mà không cần thông qua trung tâm thanh toán Hội Sở, điều này làm tăng mức độ độc lập của trung tâm thanh toán khu vực và giúp rút ngắn thời gian thực hiện thanh toán . Thời gian thanh toán được rút ngắn bởi vì trung tâm thanh toán Hội Sở sẽ không thực hiện kỹ thuật nghiệp vụ để kiểm tra lại công việc của trung tâm thanh toán khu vực như quy trình cũ mà chỉ kí quyết định phê duyệt và gửi điện SWIFT ra nước ngoài. Thứ hai là trong thời gian tới khi có thêm nhiều chi nhánh được mở ra tại khu vực miền Trung thì quy trình nghiệp vụ hiện nay là rất phù hợp, khách hàng ở miền Trung có thể thực hiện giao dịch TTQT thông qua trung tâm thanh toán khu vực miền Trung, không phải chuyển giao chứng từ sang khu vực phía Nam (sẽ rất tốn thời gian) đảm bảo thời gian nhanh chóng cho khách hàng tại khu vực miền Trung. Quy trình mới này là biện pháp để hoàn thiện hoạt động TTQT đảm bảo thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác, thủ tục giấy tờ gọn nhẹ, rút ngắn thời gian thanh toán nhưng vẫn an toàn hiệu quả, đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng Để giảm thiểu tối đa rủi ro cho ngân hàng mới đây Tổng giám đốc HDBank đã ra quyết định số 41/08/QĐ - TGĐ ngày 11 tháng 1 năm 2008 hướng dẫn thẩm định chi tiết đề nghị chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. Hướng dẫn này đã nêu chi tiết nội dung thẩm định khách hàng, thẩm định tính xác thực của bộ chứng từ hàng xuất, thẩm định khả năng truy đòi khoản chiết khấu trong trường hợp bộ chứng từ xuất khẩu bị từ chối thanh toán. 3.2.3 Giải pháp về công nghệ ngân hàng Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có vai trò rất quan trọng. Ngày nay, hoạt động của ngân hàng không thể tách rời khỏi sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới không chỉ quy trình nghiệp vụ, mà còn đổi mới cả cách thức phân phối. Quá trình tự động hóa các dịch vụ ngân hàng giúp ngân hàng mở rộng không giới hạn về không gian, thời gian và các dịch vụ ngân hàng mới, đem lại cho khách hàng một tập hợp lợi ích và tiện ích là xu hướng đang được xác định trong kinh doanh ngân hàng hiện đại. Ngân hàng cần liên tục đầu tư đổi mới hiện đại hóa hệ thống công nghệ thanh toán bằng cách mua phần mềm thanh toán của nước ngoài. Ban lãnh đạo HDBank cần xác định rõ khoảng cách về công nghệ của ngân hàng so với ngân hàng các nước trong khu vực và thế giới, thấy được xu thế phát triển của công nghệ ngân hàng trong nước, khu vực và thế giới nhằm có thể đưa ra các quyết định phù hợp trên cả hai giác độ: mô hình hoạt động của ngân hàng và chiến lược sử dụng tối ưu tiền vốn để đầu tư nâng cao hiệu quả kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng. Kỹ thuật – công nghệ là sức mạnh mãnh liệt nhất của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Thái độ của khách hàng đối với một ngân hàng còn tùy thuộc rất lớn vào những kỹ thuật mà ngân hàng sử dụng và mức độ mà ngân hàng thỏa mãn cho những nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Dự án CORE BANKING là một công nghệ mà HDBank mới đưa vào ứng dụng trong thời gian gần đây, chương trình này đã khắc phục được các nhược điểm của chương trình cũ (Hệ thống mạng III như đa nêu ở chương II), hiện đại hơn, tiện ích hơn, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho ngân hàng. Ưu điểm của công nghệ này đã khắc phục được nhược điểm của hệ thống mạng III: - Đây là công nghệ hiện đại, các ngân hàng trên thế giới hiện đang sử dụng, ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã ứng dụng công nghệ ngân hàng lõi CORE BANKING ngay từ năm 2001. Hệ thống mạng CORE BANKING cho phép các chi nhánh và Hội Sở chính có thể truyền thông tin cho nhau mà không cần phải sử dụng đến hệ thống mạng SWIFT. CORE BANKING không chỉ giải quyết được vấn đề truyền thông tin trong giao dịch TTQT mà còn có thể xử lý được dữ liệu liên quan đến các giao dịch khác trong ngân hàng. Chương trình này cho phép các giao dịch trong TTQT nhanh, chính xác hơn, giảm thời gian truyền dữ liệu từ phòng giao dịch đến các chi nhánh và từ chi nhánh đến Hội Sở chính từ đó nâng cao hiệu quả TTQT, nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT. - Trong các giao dịch TTQT, có thể xảy ra rủi ro đạo đức khi cán bộ không có đạo đức nghề nghiệp, rất dễ dàng đến chuyện lợi dụng chuyên môn, chức vụ, vị trí của mình để trục lợi cá nhân, dự án CORE BANKING sẽ giúp ngân hàng giảm được vấn đề rủi ro đạo đức, kiểm soát được các nghiệp vụ phát sinh chặt chẽ hơn, thông tin liên quan đến giao dịch của khách hàng được bảo mật. - Nếu không sử dụng hệ thống CORE BANKING thì việc truyền dữ liệu từ chi nhánh khu vực phía Bắc, Trung đến Hội Sở tại khu vực phía Nam sẽ rất khó khăn, lúc đó ngân hàng phải thuê thêm hai cổng SWIFT nữa trong khi chi phí thuê một cổng SWIFT hàng năm rất cao. - Công nghệ CORE BANKING có tính bảo mật cao hơn hệ thống mạng III, dữ liệu gốc không thể thay đổi, chỉnh sửa được. Điều này đã khắc phục được nhược điểm về bảo mật của hệ thống mạng III, tránh được rủi ro đạo đức xảy ra khi cán bộ lợi dụng quyền hạn nhằm trục lợi cá nhân. Do đó giải pháp CORE BANKING là giải pháp tối ưu nhất không những giúp ngân hàng giảm chi phí, tăng lợi nhuận, phòng ngừa rủi ro mà còn giúp cho các giao dịch TTQT được nhanh chóng, an toàn, chính xác. Tuy nhiên, do mới đi vào ứng dụng nên dự án này chưa được ứng dụng trên tất cả các chi nhánh trong hệ thống. Ngoài ra, HDBank cần đào tạo và tuyển dụng các chuyên gia máy tính giỏi có khả năng lập trình. Dự án CORE BANKING ra đời cho phép HDBank hoàn thiện danh mục sản phẩm dịch vụ và cung ứng ra thị trường một loạt các sản phẩm dịch vụ mới như: dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng tại nhà, ngân hàng tự động, máy rút tiền tự động (ATM) cho phép khách hàng truy cập tài khoản tiền gửi của họ 24/24 giờ, chuyển tiền địên tử, SMS Banking, Internet Banking, Phone Banking Vấn đề bảo mật thông tin, an toàn thông tin mạng cũng cần được ban lãnh đạo HDBank quan tâm hơn nữa, cần đầu tư mua thêm phần mềm bảo mật của nước ngoài. Thêm vào đó, ban lãnh đạo cần đầu tư nâng cấp thay mới hệ thống máy tính trên toàn hệ thống HDBank để tăng tốc độ máy tính, tăng tốc độ xử lý và truyền dữ liệu trong nội bộ ngân hàng HDBank. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin như cở sở dữ liệu thông tin môi trường bên ngoài, cở sở dữ liệu thông tin nội bộ bên trong ngân hàng, cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng. 3.2.4 Giải pháp nguồn nhân lực Một trong những nhân tố quan trọng để quyết định sự thành công trong hoạt động TTQT chính là nguồn nhân lực hay yếu tố con người. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ khó khăn yêu cầu người cán bộ phải có kiến thức rộng về nhiều lĩnh vực như (điều kiện thương mại quốc tế, điều kiện thanh toán quốc tế, các nguồn luật và công ước quốc tế về vận tải, bảo hiểm, các hiệp định song phương và đa phương, Bộ luật dân sự, Luật thương mại, Luật ngoạt hối, Luật các công cụ chuyển nhượng, Luật thanh toán quốc tế) mà còn cần trình độ tiếng Anh tinh thông, sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị khi thao tác nghiệp vụ. Ngoài ra, cán bộ TTQT còn cần có nhiều kinh nghiệm, làm việc lâu năm trong lĩnh vực TTQT có khả năng phân tích đánh giá những biến động về tình hình kinh tế, chính trị trong và ngoài nước để cán bộ TTQT có khả năng tư vấn cho khách hàng khi khách hàng ký kết hợp đồng thương mại, tư vấn để giúp khách hàng đàm phán đạt được điều khoản có lợi, tư vấn giúp khách hàng trong việc kiểm tra chứng từ, lập bộ chứng từ đòi tiềnViệc đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng HDBank phải tiến hành đồng thời những nội dung sau: Đối với vấn đề thiếu nhân lực cho hoạt động TTQT, trong thời gian tới ban lãnh đạo HDBank cần tuyển mới thêm khoảng từ 7- 10 cán bộ TTQT, số cán bộ mới này sẽ được làm việc tại trung tâm thanh toán khu vực miền Bắc và miền Trung. Công tác tuyên cán bộ cũng cần phải chú trọng để có thể tuyển đủ nhân viên về cả số lượng và chất lượng, ưu tiên những cán bộ đã có kinh nghiệm thực tế ở vị trí tương ứng tại các ngân hàng khác nay về công tác tại ngân hàng mình. Công tác thi tuyển cần yêu cầu người có trình độ cao về chuyên môn kỹ năng, trình độ ngoại ngữ tương ứng, hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực Ngân hàng nên có chính sách thu hút nhân tài với chế độ đãi ngộ hợp lý, mức lương cao, ưu tiên mua cở phiếu Ngân hàng có thể phải mất chi phí lớn để trả lương cho nguồn nhân lực cao cấp nhưng bù lại ngân hàng không phải bỏ chi phí đào tạo. Đối với vấn đề thiếu kinh nghiệm của đa số nhân viên TTQT tại HDBank, ban lãnh đạo cần tổ chức buổi hội thảo, buổi nâng cao nghiệp vụ để trao đổi kinh nghiệm thực tiễn, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, cán bộ có trình độ thâm niên sẽ truyền đạt kinh nghiệm cho cán bộ mới vào công tác, chưa có kinh nghiệm. Ngoài ra, ban lãnh đạo sẽ mời chuyên gia hay các đơn vị đào tạo nổi tiếng như PACE, BTC, trường đại học Kinh tế, đại học Ngân hàng về giảng dạy cho các cán bộ, nhân viên. Khuyến khích cán bộ TTQT có ý thức tự trau dồi, học hỏi kinh nghiệm kiến thức. Thêm vào đó, đối với cán bộ đang thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại HDBank cần thường xuyên đánh giá, kiểm tra, phân loại cán bộ để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng kịp thời, không những đào tạo về trình độ chuyên môn mà còn cần đào tạo giới thiệu quy trình nghiệp vụ, công nghệ mới để các cán bộ có khả năng nhanh chóng nắm bắt kiến thức mới đưa vào ứng dụng trong hoạt động thực tiễn của mình. Thêm vào đó, HDBank cần thực hiện đưa cán bộ cấp quản lý và các chuyên viên giỏi nghiệp vụ, có năng lực làm việc tốt đi tham quan học tập kinh nghiệm TTQT tại các tổ chức tín dụng ở nước ngoài về nghiệp vụ thanh toán quốc tế và có tác động trau dồi, nâng cao trình độ tiếng Anh ở nước ngoài. Tại Việt Nam, các trung tâm Anh ngữ có tiếng như Hội Đồng Anh, Apollo thường xuyên tổ chức đào tạo Anh ngữ cho công ty, tập đoàn. HDBank có thể hợp tác, liên hệ với trung tâm này nhằm nâng cao trình độ tiếng Anh cho các nhân viên TTQT. Có chính sách khuyến khích khen thưởng, tăng lương với cán bộ giỏi trong thanh toán quốc tế đồng thời kỷ luật, phạt tiền lương, chuyển công tác khác với những cán bộ vi phạm đạo đức nghề nghiệp, lợi dụng chức vụ của mình để trục lợi cá nhân. Do vậy, ban lãnh đạo HDBank cần quan tâm tới việc tuyên truyền, giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức cán bộ. Không chỉ nên chú trọng đào tạo cán bộ trong lĩnh vực thanh toán quốc tế mà tất cả các giải pháp với nguồn nhân lực trên cần phải được thực hiện đồng bộ với cán bộ tín dụng, kế toán, thẩm định bởi vì hoạt động thanh toán có liên hệ mật thiết tới hoạt động tín dụng, bảo lãnh, chiết khấu, mua bán ngoại tệ Nếu có sự kết hợp đồng bộ, kịp thời ăn ý của các nghiệp vụ ngân hàng khác nhau thì chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế sẽ được nâng cao. 3.2.5 Mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý Hiện nay ngân hàng HDBank có quan hệ đại lý với khoảng hơn 200 ngân hàng nước ngoài, con số này nếu so sánh với ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Công thương vẫn còn khiêm tốn. Do vậy, HDBank cần tiếp tục duy trì, củng cố mạng lưới ngân hàng đại lý hiện có đồng thời tiến tới mở rộng thêm mạng lưới ngân hàng đại lý sang các thị trường mới. Thiết lập quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng có tác động giúp HDBank mở rộng thị trường, học hỏi kinh nghiệm về trình độ chuyên môn và công nghệ từ đối tác, nâng cao uy tín và hình ảnh của HDBank. Trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập WTO nghĩa là Việt Nam sẽ mở rộng quan hệ kinh tế, xuất nhập khẩu sang các thị trường của các nước thuộc WTO, HDBank cần mở quan hệ đại lý sang các thị trường mới thiết lập quan hệ buôn bán với VIệt Nam. HDBank mới thực hiện nghiệp vụ TTQT nên chưa có nhiều ngân hàng nước ngoài biết đến HDBank do vậy từ khi thành lập đến nay trong quan hệ với ngân hàng nước ngoài chủ yếu là HDBank mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng nước ngoài (tài khoản NOSTRO) còn ngân hàng nước ngoài mở tài khoản và gửi tiền ở HDBank rất hạn chế. Ngân hàng nước ngoài có thể hạch toán nợ vào tài khoản NOSTRO nhưng HDBank không thể làm vậy vì không có tài khoản VOSTRO của ngân hàng nước ngoài. HDBank cần nghiên cứu chuẩn bị để có thể được nhiều ngân hàng nước ngoài chọn để mở tài khoản VOSTRO. 3.2.6 Giải pháp marketing Marketing là một trong số các giải pháp quan trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động TTQT. Một trong những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế của HDBank là chưa chú trọng đến hoạt động Marketing. R.Brion và J.Stafort trong bài viết “Huyền thoại của Marketing trong hoạt động ngân hàng” đã khẳng định vai trò hai mặt của marketing ngân hàng; mặt thứ nhất nằm ở việc xác định phối thức Marketing hỗn hợp trên cơ sở nghiên cứu thị trường, nắm bắt được những cơ hội kinh doanh. Mặt thứ hai được thể hiện ở sự phối hợp tất cả các hoạt động ngân hàng vào việc thỏa mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng ở mức có lợi cao nhất cho cả ngân hàng. HDBank cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây Về quảng cáo: trong thời gian tới HDBank cần xây dựng, củng cố, khuếch trương uy tín, hình ảnh của ngân hàng, mở rộng thị phần thanh toán quốc tế, tăng doanh số cả trong ngắn hạn và dài hạn, nâng cao sự tin tưởng của khách hàng với hoạt động TTQT của ngân hàng. HDBank có thể đa dạng các phương thức khác nhau: quảng cáo trên báo, băng rôn trước cửa ngân hàng, nơi đông người qua lại, trên đài phát thanh Có thể tăng sự tin tưởng của khách hàng với hoạt động TTQT qua việc giới thiệu toàn cảnh Hội sở giao dịch với cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang hiện đại, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, tác phong giao tiếp lịch sự Chính sách khách hàng - Cán bộ TTQT không thể ngồi đợi khách hàng đến giao dịch mà phải chủ động giới thiệu, tiếp thị các dịch vụ TTQT của ngân hàng đến khách hàng thông qua duy trì, phát triển mối quan hệ cá nhân hay trực tiếp đến các công ty, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất. - Cán bộ TTQT khi tiếp xúc với khách hàng cần chấn chỉnh tác phong giao dịch, xây dựng tác phong giao dịch văn minh lịch sự hình thức trang phục, phong cách phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng khách hàng. - Nhân viên giao dịch phải có trình độ chuyên môn cao, phải biết cách giải thích hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng từ khâu ký hợp đồng đến việc hướng dẫn khách hàng các thủ tục khi mở L/C nhập khẩu, nhờ thu, chuyển tiền, lập bộ chứng từ để được thanh toán tiền hàng. - Xác định nhu cầu mong muốn của khách hàng, đặc biệt đối với khách hàng tiềm năng, ngân hàng phải nắm được đầy đủ, kỹ lưỡng, cụ thể bằng cách tiếp cận trực tiếp, gửi thư, điện thoại, thăm viếng khách hàng thường xuyên. Đồng thời ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng và có các biện pháp xử lý phù hợp với từng loại khách hàng, nhất là khách hàng làm ăn có hiệu quả và kém hiệu quả, tạo được mối quan hệ tốt ngay từ buổi ban đầu đối với khách hàng mới. Giải pháp này có tác dụng tích cực trong qua trình thẩm định đề nghị chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất và thẩm định mở, tu chỉnh L/C nhập khẩu: thẩm định tình hình kinh doanh của khách hàng, thẩm định về tình hình tài chính của khách hàng, thẩm định mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, thẩm định hồ sơ tư cách pháp nhân khách hàng - Hoạt động khuyến mãi: Hoạt động khuyến mãi nên được tiến hành song song với các chiến dịch quảng cáo để phát huy hiệu quả tổng hợp của chúng. Khuyến mãi có tác dụng khuyến khích khách hàng hiện tại đang có hoạt động TTQT tại ngân hàng và thu hút thêm những khách hàng mới. Đối với khách hàng lớn các Tổng công ty nhà nước, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có thể giảm thấp hơn mức phí dịch vụ bình quân như giảm phí phát hành L/C, giảm lãi suất cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, tăng lãi suất chiết khấu bộ chứng từ, miễn giảm phí thanh toán L/C xuất. Đối với khách hàng quan trọng, có uy tín, giao dịch thường xuyên với ngân hàng thì được hưởng mức phí cạnh tranh, các dịch vụ tư vấn miễn phí. Phần thưởng - khách hàng luôn thấy thỏa mãn và hài lòng khi nhận được phần thưởng miễn phí nên trong dịp đặc biệt như kỷ niệm 10 năm thành lập ngân hàng có thể trao quà tặng cho khách hàng may mắn được bốc thăm ngẫu nhiên. Marketing trực tiếp: để gia tăng cơ hội giao tiếp giữa khách hàng và ngân hàng, giúp khách hàng nhận được thông tin về hoạt động TTQT cũng như các thông tin về (giao dịch chuyển tiền, thay đổi mức phí giao dịch TTQT, thông báo nhận hàng, thông báo sai sót trong bộ chứng từ, thay đổi điều khoản trong hợp đồng thương mại) một cách nhanh chóng, đầy đủ, cụ thể, kịp thời, ngân hàng nên thực hiện hoạt động marketing trực tiếp. Bộ phận marketing cần thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng trong hoạt động TTQT, gửi lời giới thiệu về ngân hàng và hướng dẫn giấy tờ cần thiết trong thanh toán chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ tới từng khách hàng, giải đáp thắc mắc của khách hàng qua bộ phận chăm sóc khách hàng. 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ 3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật trong hoạt động TTQT Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động TTQT bao gồm luật và công ước quốc tế, các nguồn luật quốc gia, thông lệ và tập quán quốc tế (sắp xếp theo tính chất pháp lý giảm dần). Tuy nhiên, mối quan hệ giữa trách nhiệm, nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia thanh toán quốc tế như nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, ngân hàng phát hành L/C ngân hàng thông báo, ngân hàng nhờ thu trong các phương thức thanh toán quốc tế cho đến nay vẫn chưa có một văn bản pháp quy trong nước nào điều chỉnh. Hiện nay các ngân hàng trong nước hầu như đều sử dụng thông lệ và tập quán quốc tế như UCP 600, URR, URC và điều kiện thương mại quốc tế Incoterms 2000 trong các giao dịch TTQT. Tuy nhiên thông lệ và tập quán quốc tế chỉ là những văn bản quy phạm pháp luật tùy ý và không có nguồn luật quốc gia điều chỉnh , tính chất pháp lý là dưới luật quốc gia, các bên tham gia hợp đồng có thể loại trừ, sửa đổi, bổ sung các điều khoản của thông lệ và tập quán quốc tế . Do không có nguồn luật quốc gia điều chỉnh nên các NHTM khi thực hiện các giao dịch TTQT phải tìm hiểu từ các nguồn luật khác nhau như Bộ luật dân sự, luật thương mại, luật ngoại hối, luật các công cụ chuyển nhượng, luật TTQT thậm chí cả luật và các công ước quốc tế. Việc này gây rất nhiều khó khăn và vướng mắc cho nhân viên TTQT, khó khăn cho ngân hàng và rất dễ có sai sót do không tìm hiểu hết các nguồn luật. Do đó, chính phủ cần xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý trong hoạt động TTQT để phù hợp hơn trong thời kì hội nhập nước ta đã gia nhập WTO. 3.3.1.2 Tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp khi tham gia thị trường nước ngoài Ở Việt nam đang tồn tại hai cơ cấu doanh nghiệp, thứ nhất là doanh nghiệp sử dụng lao động phổ thông, khai thác các yếu tố thiên nhiên như nông nghiệp, nông, lâm, thuỷ sản Thứ hai là cơ cấu doanh nghiệp gồm các doanh nghiệp lớn khai thác lợi thế quốc gia và hàng triệu hộ kinh tế gia đình chiếm tỷ trọng rất cao trong nền kinh tế. Hiệu quả của hai cơ cấu doanh nghiệp này chưa thật sự tốt. Hơn thế nữa, các doanh nghiệp Việt Nam thường không có hiểu biết về môi trường kinh tế, luật pháp của nước ngoài, khả năng cạnh tranh kém Chính phủ nên có một cơ quan chịu trách nhiệm nghiên cứu, tìm hiểu thị trường lớn, thị trường có số lượng các doanh nghiệp có quan hệ buôn bán nhiều, các nước thuộc WTO, thị trường mà Việt Nam có quan hệ song phương, đa phương. Doanh nghiệp có thể liên hệ với cơ quan này để lấy thông tin cần thiết trước khi ký kết hợp đồng hợp tác xuất nhập khẩu với nước ngoài. 3.3.2 Kiến nghị với HDBank Tiến hành những cải cách hợp lý trong tiến trình hội nhập Trong lĩnh vực ngân hàng, từ ngày 01/04/2007, các ngân hàng Mỹ và nước ngoài được thiết lập chi nhánh 100% vốn nước ngoài . Điều này đã gây ra khó khăn không nhỏ cho các ngân hàng, không những đối với HDBank nói riêng, mà với tất cả hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung. Bởi vì khi hội nhập, trên sân chơi chung, các ngân hàng Việt Nam phải cạnh tranh với các đối tác theo quy luật của nền kinh tế thị trường, bình đẳng và cởi mở. Trong thời gian tới, HDBank nên có những cải cách hợp lý để thích ứng với xu thế phát triển mới. Cải cách này nên chú trọng đến yếu tố con người, nguồn nhân lực phải không ngừng được tăng cường cả về lượng và chất. Hàng năm HDBank cần tiếp tục tổ chức cho các cán bộ tham dự các khóa đào tạo nghiệp vụ ngắn, trung, dài hạn ở trong nước cũng như nước ngoài, nhằm tiếp thu kiến thức mới, củng cố và nâng cao trình độ để đáp ứng tốt hơn yêu cầu mới. Việc phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch nên tiếp tục được thực hiện. Việc phát triển hệ thống hoạt động ngân hàng bán lẻ là mục tiêu trọng tâm, tiếp tục cấu trúc lại mô hình tổ chức và áp dụng các phương pháp quản lý rủi ro mới và mô hình quản trị ngân hàng mới theo hướng đa năng hiện đại. KẾT LUẬN Ngân hàng TMCP phát triển Nhà TP.HCM (HDBank) mới triển khai hoạt động thanh toán quốc tế từ cuối năm 2004, gia nhập thị trường muộn màng hơn so với các ngân hàng khác trong cả nước, Ngân hàng TMCP phát triển Nhà TP.HCM đã thực sự trải qua nhiều thử thách để đạt được những thành tựu đáng khách lệ như hiện nay. Trong quá trình phát triển, hoạt động thanh toán quốc tế của HDBank tồn tại và phát sinh nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại HDBank, từ đó giúp ngân hàng tăng thêm thu nhập nâng cao uy tín tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Với mục đích và phạm vi nghiên cứu của khóa luận , những nội dung đã được đề cập, giải quyết trong khoá luận gồm có: Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại bao gồm: cơ sở hình thành, vai trò hoạt động TTQT, các phương thức TTQT, các nhân tố tác động.. Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP phát triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra những kết quả mà ngân hàng đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó. Thứ ba, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP phát triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh. Với sự hiểu biết còn hạn chế, em mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để khóa luận có điều kiện bổ sung và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Hải Nam đã hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thu Trang B DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế (sách chuyên khảo) - PGS. TS. NGUYỄN THỊ THU THẢO. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội năm 2006. 2. Cẩm nang thanh toán quốc tế bằng L/C - PGS. TS. NGUYỄN VĂN TIẾN -Nhà xuất bản thống kê năm 2007. 3. Giáo trình MARKETING ngân hàng - TS. Nguyễn Thị Minh Hiền - Nhà xuất bản thống kê năm 2003. 4. Tạp chí ngân hàng - số 6 năm 2005 về hoạt động MARKETING của các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay - Trần Ngọc Sơn. 5. Ngân hàng thương mại - PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ - Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân HÀ NỘI năm 2007. 6. Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ - TS. NGUYỄN HỮU TÀI - Nhà xuất bản thống kê HÀ NỘI năm 2002. 7. Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP phát triển Nhà TP.HCM. 8. Quyết định ban hành Hướng dẫn thẩm định phát hành / tu chỉnh thư tín dụng nhập khẩu ( Số 40/08/QĐ - TGĐ ngày 11/01/2008 ) của HDBank. 9. Quyết định ban hành Hướng dẫn thẩm định đề nghị chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất ( Số 41/08/QĐ - TGĐ ngày 11/01/2008) của HDBank. 10. Quy trình phối hợp nghiệp vụ giữa phòng thanh toán quốc tế Hội Sở và chi nhánh Hà Nội trong nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu ( Số 201/CV-NH9 ngày 06/07/2006) của HDBank. 11. Tạp chí ngân hàng NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà Nội, ngày.. tháng năm 2008 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT TTQT Thanh toán quốc tế HDBank Housing Development Bank Ngân hàng TMCP phát triển Nhà TP HCM TMCP Thương mại cổ phần NHTM Ngân hàng thương mại NT Ngoại thương PGD Phòng giao dịch CN Chi nhánh TGĐ Tổng giám đốc CB - NV Cán bộ - nhân viên WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới TP HCM Thành Phố Hồ Chí Minh DANH MỤC CÁC BẢNG , BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ SƠ ĐỒ: Sơ đồ 1.1 Quy trình mở tài khoản 14 Sơ đồ 1.2 Quy trình chuyển tiền 16 Sơ đồ 1.3 Quy trình nhờ thu trơn 18 Sơ đồ 1.4 Quy trình nhờ thu kèm chứng từ 20 Sơ đồ 1.5 Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 24 Sơ đồ 2.1 Cơ Cấu Tổ Chức 33 Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động TTQT 67 Sơ đồ 3.2 Quy trình phát hành L/C dựa trên cơ cấu tổ chức TTQT 70 Sơ đồ 3.3 Quy trình thanh toán L/C 71 BẢNG: Bảng số 2.4 Tỷ trọng các phương thức TTQT tại HDBank giai đoạn 2005 - 2007 47 Bảng số 2.6 Doanh số thanh toán của các phương thức thanh toán và chi phí dịch vụ giai đoạn 2005 - 2007 49 Bảng số 2.7 Doanh số thanh toán séc du lịch và chi trả kiều hối 2005 -2007 (USD) 50 Bảng số 2.9 Doanh số TTQT và nguồn vốn ngoại tệ giai đoạn năm 2005 – 2007 52 Bảng số 2.10 Lợi nhuận ròng từ TTQT, lợi nhuận kinh doanh ngân hàng 54 giai đoạn 2005-2007 54 BIỂU ĐỒ: Biểu đố 2.2 Tăng trưởng vốn huy độnggiai đoạn 2003 - 2007 34 Biểu đố 2.3 Tăng trưởng dư nợ cho vay 2004 - 2007 (Đvt: tỷ đồng) 35 Biểu đồ 2.5 Tỷ trọng các phương thức TTQT tại HDBank giai đoạn 2005 - 2007 48 Biểu đồ 2.8: Tổng thu các dịch vụ thanh toán quốc tế giai đoạn 2005 - 2007 51

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7544.doc
Tài liệu liên quan