Đề tài Giải pháp mở dịch vụ Bao thanh toán và hoàn thiện hoạt động Thanh toán Quốc tế tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.1. Tổng quan về Thanh toán Quốc tế 9 1.1.1. Sự hình thành hoạt động Thanh toán Quốc tế 9 1.1.1.1. Khái niệm 9 1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của hoạt động Thanh toán Quốc tế 9 1.2. Các điều kiện áp dụng trong Thanh toán Quốc tế 10 1.2.1. Điều kiện tiền tệ 10 1.2.1.1. Điều kiện về tiền tệ 10 1.2.1.2. Điều kiện đảm bảo hối đoái 11 1.2.2. Điều kiện địa điểm thanh toán 11 1.2.3. Điều kiện thời gian thanh toán 12 1.2.4. Điều kiện phương thức và phương tiện thanh toán 12 1.3. Các văn bản pháp lí điều chỉnh Thanh toán Quốc tế 13 1.3.1. UCP – Uniform customs and practice for documentery credits 13 1.3.2. URC 522 – The uniform Rules for collection, ICC Pub No 522, 1995 Revision 14 1.3.3. URR 525 – The Uniform Rules For Bank - to - Bank Reimbursemant under Documentary Credit, ICC Pub No 525, 1995 Revision 14 1.3.4. ISPO 198 – International Stanby Practices 14 1.4. Các phương thức Thanh toán Quốc tế phổ biến hiện nay 14 1.4.1. Chuyển tiền 14 1.4.1.1. Khái niệm 15 1.4.1.2. Quy trình của phương thức chuyển tiền 15 1.4.1.3. Hình thức chuyển tiền 16 1.4.2. Nhờ thu (Collection) 17 1.4.2.1. Khái niệm 17 1.4.2.2. Quy trình thanh toán 17 1.4.2.3. Các loại nhờ thu 18 1.4.3. Tín dụng thư (L/C: Letter of Credit) 20 1.4.3.1. Khái niệm 20 1.4.3.2. Quy trình thanh toán L/C 21 1.4.4. Phương thức thanh toán mở tài khoản (OPEN ACOUNT) 25 1.4.4.1. Khái niệm 25 1.4.4.2. Quy trình thực hiện 25 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) 2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của BIDV 27 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 27 2.1.1.1. Giai đoạn 1957 - 1975 27 2.1.1.2. Giai đoạn 1976 - 1989 29 2.1.1.3. Giai đoạn từ 1990 - nay 29 2.1.2. Nhiệm vụ và chức năng của BIDV 30 2.1.2.1. Nhiệm vụ của BIDV 30 2.1.2.2. Chức năng và đặc điểm hoạt động 30 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của BIDV 31 2.2. Khái quát thực trạng hoạt động Thanh toán Quốc tế tại các ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua 33 2.2.1. Những thành quả đạt được 33 2.2.2. Một số hạn chế 34 2.3. Thực tiễn hoạt động Thanh toán Quốc tế tại BIDV 36 2.3.1. Những sản phẩm dịch vụ trong hoạt động Thanh toán Quốc tế của BIDV 36 2.3.1.1. Mục tiêu của dịch vụ Thanh toán Quốc tế của BIDV 36 2.3.1.2. Các loại hình dịch vụ Thanh toán Quốc tế của BIDV 36 2.3.2. Tình hình hoạt động Thanh toán Quốc tế tại BIDV 42 2.3.3. Đánh giá về hoạt động Thanh toán Quốc tế tại BIDV 45 2.3.3.1. Những kết quả đạt được 45 2.3.3.2. Những hạn chế còn vướng mắc 47 2.3.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế 48 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MỞ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN VÀ HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA BIDV 3.1. Những điều kiện thuận lợi và thách thức đối với phát triển các sản phẩm dịch vụ Thanh toán Quốc tế của BIDV khi gia nhập WTO 51 3.1.1. Sự cần thiết hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng 51 3.1.2. Các điều kện thuận lợi để phát triển nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế sau khi gia nhập WTO 52 3.1.2.1. Đối với ngành tài chính ngân hàng nói chung 52 3.1.2.2. Đối với BIDV nói riêng 53 3.1.3. Các thách thức gặp phải 54 3.2. Định hướng phát triển của BIDV giai đoạn 2008 – 2010 57 3.2.1. Mục tiêu của BIDV trong giai đoạn 2008 - 2010 57 3.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2008 - 2010 57 3.3. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động Thanh toán Quốc tế của BIDV 58 3.3.1 Các giải pháp từ phía BIDV 58 3.3.1.1. Phát triển và nâng cao trình độ của nguồn nhân lực 58 3.3.1.2. Nâng cấp và tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật 59 3.3.1.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh một cách bài bản 60 3.3.1.4. Phát triển dịch vụ tín dụng cho các doanh nghiệp lớn 61 3.3.1.5. T ăng cường công tác kiểm tra kiểm soát 61 3.3.2. Giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà nước 61 3.3.2.1. Tổ chức thực hiện tốt thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 61 3.3.2.2. Xây dựng một cơ chế điều hành tỷ giá mềm dẻo linh hoạt 61 3.3.2.3. Cần tính toán xây dựng một cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý 62 3.3.2.4. Tổ chức và giám sát thường xuyên hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 62 3.4. Bao thanh toán: Một dịch vụ mới cần triển khai 62 3.4.1. Giới thiệu về Bao thanh toán 62 3.4.2. Thực trạng dịch vụ Bao thanh toán 70 3.4.2.1. Thực trạng dịch vụ Bao thanh toán trên thế giới 70 3.4.2.2. Thực trạng dịch vụ Bao thanh toán ở Việt Nam 74 3.4.3. Điều kiện để phát triển dịch vụ Bao thanh toán tại BIDV hiện nay 75 3.4.3.1. Điều kiện khách quan 75 3.4.3.2. Điều kiện chủ quan 76 3.4.4. Các biện pháp để thực hiện dịch vụ Bao thanh toán tại BIDV 78 3.4.4.1. Đối với BIDV 78 3.4.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 81 3.4.4.3. Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan 81 KẾT LUẬN 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở dịch vụ Bao thanh toán và hoàn thiện hoạt động Thanh toán Quốc tế tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
OE ≥ 15%. 3.3. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động Thanh toán Quốc tế của BIDV 3.3.1.. Các giải pháp từ phía BIDV 3.3.1.1. Phát triển và nâng cao trình độ của nguồn nhân lực Năng lực của các thanh toán viên ảnh hưởng đến thời gian, chi phí và chất lượng của các dịch vụ thanh toán. Do vậy chi nhánh cần nâng cao chất lượng đội ngũ của các thanh toán viên: - Tổ chức các cuộc hội thảo, các khóa học về nghiệp vụ TTQT cho các thanh toán viên. Điều này giúp các thanh toán viên trao đổi kinh nghiệm và tiếp thu học hỏi được những sự chuyển biến thay đổi trong hoạt động ngoại thương cũng như trong hoạt động thanh toán. - Cần tuyển chọn và đào tạo cán bộ thanh toán có trình độ và năng lực chuyên môn cao. Các thanh toán viên được đào tạo phải am hiểu luật pháp các nước, có khả năng giao tiếp tốt, hướng dẫn tư vấn giúp đỡ các khách hàng. Ngoài ra, các thanh toán viên còn được đào tạo về phẩm chất đạo đức để có tư cách tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. - Trong phòng TTQT và kinh doanh ngoại tệ, đội ngũ cán bộ thanh toán được bố trí cho phù hợp với năng lực chuyên môn từng người. Việc theo dõi đánh giá kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của từng thanh toán viên phải được tiến hành thường xuyên và có hệ thống. 3.3.1.2. Nâng cấp và tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật Cần nhanh chóng đầu tư, đổi mới hiện đại hóa công nghệ thanh toán. Một ngân hàng không thể thiếu được công nghệ thanh toán hiện đại, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đất nước đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Thời gian qua, BIDV đã có nhiều cố gắng nhằm hiện đại hóa công nghệ thanh toán của toàn hệ thống như trang bị máy vi tính phát triển phần mềm ứng dụng, hiện đại hóa thanh toán trong nội bộ từng chi nhánh, nối mạng thanh toán với hệ thống viễn thông tài chính quốc tế (SWIFT), ký kết mua bản quyền phần mềm của Microsoft… Sử dụng hiệu quả công nghệ và mạng tin học sẽ giúp chi nhánh nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh, phục vụ tốt yêu cầu quản lý kinh doanh để giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống BIDV. Trước hết BIDV cần triển khai mạnh thanh toán trực tiếp với hệ thống nối từ chi nhánh đến trung tâm điều hành, đảm bảo lưu chuyển vốn ngoại tệ, củng cố hệ thống thanh toán liên ngân hàng với các ngân hàng khác qua mạng vi tính, đảm bảo thông tin cập nhật. Tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, tiến tới giảm bớt công việc giấy tờ bằng cách chuyển việc nhận và lập quản lý các loại điện, thư từ sử dụng trong quá trình thanh toán sang thực hiện trên máy tính và thông qua mạng máy tính. Khai thác triệt để thanh toán chuyển tiền và thanh toán qua mạng SWIFT, phấn đấu đẩy nhanh tốc độ thanh toán, đảm bảo dịch vụ nhanh chóng chính xác, giải phóng khách hàng nhanh, đặc biệt là với trung tâm thanh toán. Hỗ trợ các doanh nghiệp lớn cài đặt chương trình nối mạng với BIDV, nhằm mở rộng mạng lưới giao thông khách hàng, theo dõi biến động thị trường để quản lý rủi ro. Bên cạnh đó là tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử. 3.3.1.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh một cách bài bản Công tác khách hàng luôn được coi là một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh. Để giữ và thu hút thêm khách hàng thì việc thường xuyên thực hiện chiến lược khách hàng linh hoạt là điều cần thiết. Mục tiêu của công tác khách hàng là củng cố quan hệ tốt đẹp với các khách hàng truyền thống, tạo uy tín ngày càng cao đối với khách hàng. Đồng thời mở rộng đối với doanh nghiệp chưa từng có quan hệ với ngân hàng và không phân biệt thành phần kinh tế nhằm giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới tham gia giao dịch tại BIDV. Để thực hiện mục tiêu trên thì ngân hàng thời gian tới cần có những giải pháp sau: Phân loại khách hàng, xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với từng nhóm khách hàng. Đối với khách hàng lớn là các doanh nghiệp thường xuyên thanh toán qua BIDV với kim ngạch thanh toán cao, cần ưu tiên trong việc thanh toán như cung cấp các dịch vụ thanh toán mới như ngân hàng điện tử, quản lý tài sản, quản lý rủi ro…Tư vấn thương mại miễn phí, dành cho dịch vụ ưu đãi trong tài trợ XNK như cho vay để sản xuất hàng XK, thực hiện chiết khấu miễn truy đòi cho các doanh nghiệp này. Đối với khách hàng giao dịch không thường xuyên và có kim ngạch thanh toán ít, áp dụng chế độ linh hoạt đồng thời chỉ rõ những lợi ích mà họ sẽ nhận được khi thực hiện thanh toán qua BIDV so với thực hiện ở các ngân hàng khác. Thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu các yêu cầu của họ khi giao dịch qua ngân hàng. Nâng cao khả năng giao tiếp và trình độ của thanh toán viên Bởi vì trong giao dịch với các doanh nghiệp các thanh toán viên là người thể hiện bộ mặt của ngân hàng. Vì vậy để thu hút khách hàng đến với ngân hàng thanh toán viên cần phải giữ thái độ cởi mở, nhiệt tình, tận tình hướng dẫn có tinh thần trách nhiệm khi giao tiếp với khách hàng. Tạo ra hình ảnh tốt của chi nhánh trong lòng khách hàng để từ đó tạo ra sự trung thành của doanh nghiệp đối với khách hàng. Đối với doanh nghiệp chưa giao dịch chi nhánh cần áp dụng các hình thức quảng cáo bằng các thông tin đại chúng, qua sách báo tạp chí hoặc có thể gặp mặt trực tiếp để giới thiệu các dịch vụ thanh toán của BIDV. 3.3.1.4. Phát triển dịch vụ tín dụng cho các doanh nghiệp lớn Hoạt động ngoại thương là cơ sở của hoạt động TTQT. Chính vì vậy, để phát triển hoạt động thanh toán cần phải khuyến khích và phát triển hoạt động ngoại thương. Việc mở rộng tín dụng XNK của ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất và tham gia giao dịch thương mại. Qua đó, hoạt động TTQT cũng phát triển theo. Vì vậy cần đẩy mạnh cả tín dụng xuất và NK, đối với các nhà XK thì BIDV có thể đa dạng hóa các hình thức tài trợ, thủ tục thông thoáng hơn để họ dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.3.1.5. T ăng cường công tác kiểm tra kiểm soát Công tác kiểm tra kiểm soát chưa được thực hiện nghiêm túc và thường xuyên nên chưa kịp thời phát hiện sai sót để sửa chữa khắc phục hoặc rút kinh nghiệm. Hội sở chính cần thu thập những vướng mắc phát sinh trong quá trình hoạt động thực hiện giao dịch hàng ngày tại chi nhánh để nghiên cứu rút ra hướng giải quyết hợp lý nhất, từ đó các chi nhánh sẽ có kinh nghiệm xử lý nếu tình huống đó xảy ra. Tránh sự tranh chấp giữa khách hàng và ngân hàng. 3.3.2. Giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà nước 3.3.2.1. Tổ chức thực hiện tốt thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ nhằm giải quyết các nhu cầu về ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau, ngân hàng Nhà nước tham gia với tư cách là người mua - bán cuối cùng và chỉ can thiệp nếu cần thiết. Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những điều kiện quan trọng để các ngân hàng thương mại mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ TTQT có hiệu quả. Thông qua thị trường này, ngân hàng trung ương có thể điều hành tỷ giá cuối cùng một cách linh hoạt và chính xác nhất. 3.3.2.2. Xây dựng một cơ chế điều hành tỷ giá mềm dẻo linh hoạt Với vai trò là Ngân hàng Trung ương, hiện nay Ngân hàng Nhà nước quản lý thị trường ngoại tệ chủ yếu thông qua việc can thiệp mua bán, công bố tỷ giá bình quân giao dịch liên ngân hàng, quy định trần tỷ giá giao ngay, tỷ lệ phần trăm gia tăng của tỷ giá kỳ hạn và các biện pháp quản lý ngoại hối, trong giai đoạn trước mắt thì các biện pháp này còn cần thiết nhưng dần dần phải nới lỏng từng bước và các biện pháp trên không phải lúc nào cũng có hiệu quả mà đôi khi trở thành lực cản cho sự phát triển của thị trường ngoại hối. Do tỷ giá có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng rất rộng đến tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực XNK nên việc điều hành chính sách tỷ giá phải được tiến hành theo từng giai đoạn, trước mắt nới lỏng dần biên độ giao động, dần Ngân hàng Nhà nước nên dỡ bỏ biên độ dao động và không trực tiếp ấn định tỷ giá mà chỉ tiến hành can thiệp ở tầm vĩ mô trên thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế đồng thời chuyển hướng từ từ sang cơ chế thả nổi tự do có sự quản lý của Nhà nước, bằng việc sử dụng các công cụ lãi suất để điều tiết thị trường ngoại tệ. 3.3.2.3. Cần tính toán xây dựng một cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý Cơ cấu này phải đảm bảo có đủ khả năng điều chỉnh thị trường ngoại tệ khi có căng thẳng về tỷ giá, đồng thời có kế hoạch quản lý chặt các nguồn ngoại tệ vào ra cũng như hoạt động mua bán ngoại tệ tại thị trường tự do tránh hiện tượng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ tạo nên những cơn sốt giả tạo như thị trường ngoại hối trong những năm vừa qua. Cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợ lý sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể thực hiện tốt các dịch vụ có lien quan đến ngoại tệ, trong đó dịch vụ TTQT có ảnh hưởng mạnh nhất. 3.3.2.4. Tổ chức và giám sát thường xuyên hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Ngân hàng Trung ương cần tăng cường quản lý và buộc các ngân hàng thương mại phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình trong ngày bằng việc mua và bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tùy thuộc theo nhu cầu của từng ngân hàng thương mại. 3.4. Bao thanh toán: Một dịch vụ mới cần triển khai 3.4.1. Giới thiệu về Bao thanh toán Định nghĩa Theo Hiệp hội Bao TTQT (FCI), BTT là một dịch vụ tài chính trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu động, phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi công nợ và thu hồi nợ. Đó là sự thỏa thuận giữa đơn vị BTT và người bán, trong đó đơn vị BTT sẽ mua lại khoản phải thu của người bán, thường là không truy đòi, đồng thời có trách nhiệm đảm bảo khả năng chi trả của người mua. Nếu người mua phá sản hay mất khả năng chi trả vì những lý do tín dụng thì đơn vị BTT sẽ thay người mua trả tiền cho người bán. Khi người mua và người bán ở hai nước khác nhau thì dịch vụ này được gọi là bao TTQT. Theo Điều 1 Những quy định chung về hoạt động bao TTQT ấn bản tháng 06/2004 của FCI (General Rules for International Factoring Verion FCI June 2004), hợp đồng BTT là một hợp đồng, theo đó nhà cung cấp sẽ chuyển nhượng các khoản phải thu (hay một phần của các khoản phải thu) cho một đơn vị BTT, có thể vì hoặc không vì mục đích tài trợ, để thực hiện ít nhất một trong các chức năng sau đây: - Kế toán sổ sách các khoản phải thu; - Thu nợ các khoản phải thu; - Phòng ngừa rủi ro nợ xấu. Điều 2 Chương I Công ước UNIDROIT về bao TTQT (UNIDROIT Convention on International Factoring) còn bổ sung thêm một chức năng nữa của BTT là tài trợ cho người bán, bao gồm việc cho vay lẫn việc ứng tiền thanh toán trước. Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/09/2004 của Thống đốc NHNN, BTT là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua bán các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa giữa bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. BTT là sự tổng hợp tính chất của các hoạt động tài trợ cho người bán, tài trợ dựa trên hóa đơn, tài trợ thương mại hay chiết khấu hóa đơn. Về cơ bản, BTT là hình thức cho vay ngắn hạn, trong đó người cho vay được đảm bảo bằng cách nắm giữ quyền được đòi khoản phải thu của người đi vay. Nói tóm lại, BTT được hiểu là sự chuyển nhượng nợ của người mua hàng (con nợ) từ người bán hay cung ứng dịch vụ (chủ nợ cũ) sang đơn vị BTT (chủ nợ mới). Đơn vị BTT đảm bảo việc thu nợ, tránh các rủi ro không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ của người mua. Đơn vị BTT có thể trả trước toàn bộ hay một phần các khoản nợ của người mua cùng với một khoản hoa hồng tài trợ và phí thu nợ. Mọi rủi ro không thu được tiền hàng đều do người tài trợ gánh chịu. Ngoài ra, nghiệp vụ BTT còn bao gồm một số dịch vụ như quản lý tài khoản phải thu của khách hàng, cung cấp các thông tin kinh tế, tiền tệ, tín dụng và thương mại nhằm tăng thu và giữ tốt quan hệ với khách hàng lâu dài. Tiện ích của BTT - Đối với doanh nghiệp bán hàng: Cải thiện dòng tiền, tăng khả năng thanh khoản. Tăng doanh số bán hàng nhờ chính sách bán hàng trả chậm. Giảm chi phí hành chính, quản lý công nợ. Có nguồn tài chính mới mà không phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng, không yêu cầu phải có tài sản bảo đảm. Giảm thiểu nợ xấu, hạn chế rủi ro tín dụng. NH tài trợ cho người bán, bao gồm việc cho vay lẫn việc ứng tiền thanh toán trước. Tiện ích của dịch vụ này rất quan trọng đối với nhà sản xuất, nhất là những đơn vị chuyên làm hàng XK. Hiện các nhà NK quy mô, ưu thế thường chỉ chấp nhập hình thức trả sau và từ chối yêu cầu mở L/C của nhà XK. Điều này sẽ khiến các doanh nghiệp VN mất đơn hàng XK, nếu không có khả năng về vốn. Nếu chấp nhận hình thức trả sau, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc quay vòng vốn và gặp nhiều rủi ro. Đặc biệt là những đơn vị XK các mặt hàng luôn biến động giá như cà phê, gạo, tiêu... khó tránh được thiệt hại một khi giá cả và đồng ngoại tệ biến đổi. Ngân hàng cũng không thể cho doanh nghiệp kéo dài thời gian vay vốn nếu thanh toán theo phương thức trả sau. Vì thế, dịch vụ BTT XK ra đời sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được những khó khăn này. Công cụ BTT sẽ giúp doanh nghiệp áp dụng phương thức bán hàng trả chậm nhưng vẫn an toàn. Từ đó, khả năng cạnh tranh và mối quan hệ của doanh nghiệp với các nhà NK sẽ phát triển hơn. Khi cung cấp dịch vụ này ngân hàng phải gánh chịu hoàn toàn những rủi ro đó về mình. Ngân hàng của nhà NK cam kết thanh toán cho nhà XK nếu nhà XK xuất trình đủ các chứng từ yêu cầu. Đây là biện pháp bảo vệ tốt nhất đối với người bán hàng. - Đối với doanh nghiệp mua hàng: Có thể mua hàng theo điều khoản thanh toán sau. Sử dụng tín dụng người bán để tài trợ vốn lưu động. Cơ hội đàm phán điều khoản mua hàng tốt hơn. Đơn giản hóa thủ tục thanh toán nhờ tập trung thanh toán về một đầu mối là Bank. - Đối với ngân hàng Trước hết có thể nói, khi mở them dịch vụ BTT, ngân hàng sẽ đa dạng hóa các loại hình dịch vụ phục vụ khách hàng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính nhờ sản phẩm phong phú hơn. Ngoài ra, so với việc cấp hạn mức tín dụng, ngân hàng thích làm dịch vụ BTT hơn. Vì nếu cấp vốn lưu động cho doanh nghiệp, ngân hàng phải giám sát rất vất vả, trong khi với BTT các khoản phải thu rất rõ, việc sử dụng cũng đã rõ, các doanh nghiệp đã chứng minh với ngân hàng về uy tín trên thị trường khi đã bán được hàng. Có thể nói , BTT là loại dịch vụ cả hai bên cùng có lợi. Nhưng doanh nghiệp có lợi hơn ngân hàng. Khi cung cấp dịch vụ này ngân hàng phải gánh chịu về mình những rủi ro khi người mua mất khả năng thanh toán. Do vậy, ngân hàng phục vụ người bán, nhà XK, nếu không chắc chắn về khả năng tài chính của người mua thường hay tư vấn cho khách hàng của mình tới ngân hàng phục vụ người mua, nhà NK yêu cầu dịch vụ BTT. Những ngân hàng thực hiện dịch vụ BTT cần tính toán kỹ lưỡng đối với những mặt hàng nhiều rủi ro như nông sản, thực phẩm… Loại hình BTT BTT truy đòi - miễn truy đòi BTT truy đòi là hình thức BTT, trong đó đơn vị BTT có quyền truy đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Vì vậy, trong BTT truy đòi, tổn thất chỉ thực sự xảy ra trong trường hợp khoản phải thu không được thanh toán và người bán không thể bù đắp khoản thiếu hụt. BTT miễn truy đòi là hình thức BTT, trong đó đơn vị BTT chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Đơn vị BTT chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán giao hàng không đúng hợp đồng hoặc vì lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng. BTT có thông báo - không thông báo BTT có thông báo là hình thức BTT, trong đó người mua được thông báo là khoản thanh toán tiền hàng được chuyển nhượng cho đơn vị BTT. Trong BTT có thông báo, người bán có nghĩa vụ phải cung cấp cho đơn vị BTT biên lai giao hàng, giấy chuyển nhượng khoản tiền hàng và 2 liên hóa đơn, trong đó nêu rõ đơn vị BTT và chỉ ra rằng khoản tiền hàng đã được bán cho đơn vị BTT. BTT không thông báo là hình thức BTT, trong đó người mua không biết việc khoản tiền hàng mình phải thanh toán đã được chuyển cho đơn vị BTT. BTT trong nước - XNK Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/09/2004 của Thống đốc NHNN: - BTT trong nước là việc BTT dựa trên hợp đồng mua bán, trong đó bên bán hàng và bên mua hàng đều là người cư trú theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. - BTT XNK (bao TTQT) là việc BTT dựa trên hợp đồng XNK. Phương thức BTT Trong BTT có các phương thức thanh toán sau: BTT từng lần, BTT theo hạn mức, đồng BTT. Đối tượng khách hàng BTT Khách hàng là tổ chức kinh tế Việt Nam và người nước ngoài cung cấp hàng hóa theo Hợp đồng mua bán hàng hóa sử dụng phương thức thanh toán trả chậm và được thụ hưởng các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa. Hồ sơ BTT Giấy đề nghị BTT (Theo mẫu của NH). Hồ sơ pháp lý của khách hàng. Hồ sơ về tài chính của khách hàng. Hồ sơ về khoản phải thu đề nghị BTT (Bao gồm: Hợp đồng mua bán hàng, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng ...). Hồ sơ về tài sản bảo đảm (nếu có). Các hồ sơ tài liệu khác (nếu có). Qui trình BTT: Được thực hiện theo trình tự như sau: Quy trình khi chỉ có 1 đơn vị BTT: thường chỉ là BTT trong nước. (1) Người bán và người mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua bán hàng hóa. (2) Người bán đề nghị đơn vị BTT tài trợ với tài sản đảm bảo chính là khoản phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa. (3) Đơn vị BTT tiến hành thẩm định khả năng thanh toán tiền hàng của người mua. (4) Nếu xét thấy có thể thu được tiền hàng từ người mua theo đúng hạn hợp đồng mua bán, đơn vị BTT sẽ thông báo đồng ý tài trợ cho người bán. (5) Đơn vị BTT XK và người bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng BTT. (6) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa. (7) Người bán chuyển giao bản gốc hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ bán hàng và các chứng từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị BTT. (8) Đơn vị BTT ứng trước một phần tiền cho người bán theo thỏa thuận trong hợp đồng BTT. (9) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị BTT tiến hành thu hồi nợ từ người mua. (10) Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị BTT. (11) Sau khi đã thu hồi tiền hàng từ phía người mua, đơn vị BTT thanh toán nốt tiền chuyển nhượng khoản phải thu cho người bán. Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiệp vụ Bao thanh toán trong nước Hệ thống hai đơn vị BTT: Được sử dụng trong Bao TTQT (1) Người bán và người mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua bán hàng hóa. (2) Người bán đề nghị đơn vị BTT XK tài trợ với tài sản đảm bảo chính là khoản phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa. (3) Đơn vị BTT XK đề nghị đơn vị BTT NK cùng thực hiện hợp đồng BTT. (4) Đơn vị BTT NK thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình hình hoạt động và khả năng tài chính của bên mua hàng. (5) Đơn vị BTT NK đồng ý tham gia giao dịch BTT với đơn vị BTT XK. Đơn vị BTT XK chấp thuận tài trợ cho người bán. (6) Đơn vị BTT XK và người bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng BTT. (7) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa. (8) Người bán chuyển giao bản gốc hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ bán hàng và các chứng từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị BTT XK. Đơn vị BTT XK tiếp tục chuyển nhượng các chứng từ trên cho đơn vị BTT NK. (9) Đơn vị BTT XK chuyển tiền ứng trước cho người bán theo thỏa thuận trong hợp đồng BTT. (10) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị BTT NK tiến hành thu hồi nợ từ người mua. Sơ đồ 3.2. Quy trình Bao thanh toán có 2 đơn vị thanh toán tham gia. (11) Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị BTT NK. (12) Đơn vị BTT NK trích trừ phí và lãi (nếu có) rồi chuyển số tiền còn lại cho đơn vị BTT XK. (13) Đơn vị BTT XK trích trừ phí rồi chuyển số tiền còn lại cho người bán. Lãi suất BTT Được thỏa thuận trong hợp đồng BTT theo biểu lãi suất BTT do NH công bố từng thời kỳ. Lãi BTT: 0.95%/tháng (chưa bao gồm VAT) (Lãi BTT quá hạn bằng 1.5 lần lãi suất trong hạn ghi trong hợp đồng BTT) Phí BTT NH thu một lần khi ứng vốn cho khách hàng theo biểu phí BTT do NH công bố từng thời kỳ. Phí BTT: 0,2% giá trị khoản phải thu được BTT. Tối thiểu: 400,000 VND (theo website Eximbank) Hạn chế của dịch vụ BTT Chi phí cho dịch vụ này cũng tốn kém đối với nhà XK. Những đơn vị thực hiện dịch vụ BTT cần tính toán kỹ lưỡng đối với những mặt hàng nhiều rủi ro như nông sản thực phẩm, bởi đây là sản phẩm khó bảo quản và rất dễ hỏng. Phí BTT XK gồm phí tài trợ vốn, tương tự như lãi suất tín dụng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp XK phải chịu phí dịch vụ khoảng 1-2%, tùy thuộc vào tổng doanh số XK, giá trị bình quân của mỗi hóa đơn, thời hạn thanh toán và uy tín của nhà NK. Riêng phí chuyển nhượng mỗi hóa đơn mất từ 10 đến 20 USD. 3.4.2. Thực trạng dịch vụ Bao thanh toán 3.4.2.1. Thực trạng dịch vụ Bao thanh toán trên thế giới Trên thế giới đến tháng 5.2005 đã có hơn 1.003 đơn vị BTT và hoạt động đạt doanh số hơn 800 tỷ EUR BTT trong nước, 80 tỷ EUR BTT xuất – NK, và đã có khoảng 60 quốc gia tham gia vào hiệp hội BTT thế giới với tổng số thành viên là 196 thành viên. Theo số liệu vừa được cập nhật của FCI (Factors Chain International), năm 2005 doanh số BTT trên thế giới đạt 1.016.547 triệu Euro, tăng 18% so năm 2004.   Bảng 3.1: Doanh số Bao thanh toán trên thế giới  Đơn vị tính: Triệu Euro  Năm  Nội địa  Quốc tế  Tổng số  1998  1999  2000  2001  2002  2003  2004  2005 (ước)  26.672  33.392  44.843  41.023  42.916  47.735  68.265  79.840  429.834  523.485  578.997  644.659  681.281  712.657  791.950  857.098  456.506  556.877  623.840  685.682  724.197  760.392  860.215  936.938  www.factors-chain.com  Các thị trường BTT lớn nhất gồm có thị trường Anh (doanh số 184 tỷ EUR), thứ hai là thị trường Ý (121 tỷ EUR), thị trường Mỹ xếp thứ 3 (81.8 tỷ EUR), tiếp theo là Pháp (81.6 tỷ EUR) và Nhật (72 tỷ EUR).   Bảng 3.2. 5 thị trường đứng đầu trong lĩnh vực Bao thanh toán  Đơn vị tính: Triệu Euro  1998  1999  2000  2001  2002  2003  2004  Anh  84.255  103.200  123.770  136.080  156.706  160.770  184.520  Ý  75.319  88.000  110.000  124.823  134.804  132.510  121.000  Mỹ  70.059  88.069  102.268  101.744  91.143  80.696  81.860  Pháp  44.255  53.100  52.450  67.660  67.398  73.200  81.600  Nhật  38.980  55.347  58.473  61.566  50.380  60.550  72.535  factors-chain.com  Bảng 3.3. Doanh thu về Bao thanh toán của các châu lục trên thế giới Đơn vị tính: Triệu Euro  1998  1999  2000  2001  2002  2003  2004  Châu Âu  295.799  352.214  414.383  468.326  523.851  546.935  612.504  Châu Á  61.722  78.775  69.865  76.078  69.850  89.096  111.614  Châu Mỹ  91.325  111.134  126.517  127.157  115.301  104.542  110.094  Châu Úc  3.481  5.284  7.420  8.320  9.992  13.979  18.417  Châu Phi  4.198  5.470  5.655  5.801  6.203  5.840  7.856  Tổng 456.506  556.877  623.840  685.682  724.197  760.392  860.215  www.factors-chain.com  Từ những số liệu trên có thể thấy khu vực châu Âu là thị trường hoạt động mạnh nhất về lĩnh vực này với doanh số gấp 6 lần khu vực đứng thứ 2 (châu Á) và có 3 đại diện là Anh, Ý, Pháp trong số 5 thị trường có doanh số cao nhất thế giới, 2 vị trí còn lại giành cho châu Á và châu Mỹ. Điều này thực ra cũng dễ hiểu bởi vì mặc dù nguồn gốc sử dụng nghiệp vụ BTT theo một số tài liệu là bắt đầu từ  châu Mỹ, cụ thể là ở Mỹ, nhưng những thương nhân đầu tiên nghĩ ra và sử dụng nghiệp vụ này chính là các thương nhân châu Âu trong quá trình họ thực hiện các giao dịch buôn bán từ châu Âu sang Mỹ sau khi C. Columbus tìm ra vùng lục địa mới này. Vì một số khó khăn nhất định khi buôn bán như khoảng cách địa lý quá xa, phương tiện di chuyển bằng đường biển lại mất nhiều thời gian nên một số thương nhân châu Âu đã đứng ra nhận nhiệm vụ của một người môi giới (mà sau này được gọi là Factors) để đi thu giúp các khoản nợ cho các thương nhân khác và được hưởng hoa hồng. Khi những khó khăn nhất định trong việc giao thương được giải quyết thì họ phát triển nghiệp vụ này theo một hướng mới và gần với hình thức hiện đại của nghiệp vụ BTT ngày nay hơn.  Mặc dù trong từ năm 2003 trở về trước, doanh số BTT của châu Á chỉ đứng vị trí thứ 3, xếp sau châu Âu và châu Mỹ, nhưng với nhu cầu mạnh mẽ cộng với các tiềm lực cần thiết đã làm cho châu lục này phát triển khá mạnh về dịch vụ và doanh số tăng cao, vươn lên đứng hàng thứ 2 trong số 5 châu lục.  Không chỉ ở các nước phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Ý, Nhật mới phát triển loại hình dịch vụ BTT mà ở các nước đang phát triển như Đài Loan, Braxin, Thổ Nhĩ Kỳ dịch vụ này cũng được sử dụng rất thành công và mang lại những kết quả đáng kể cho nền kinh tế đất nước. Doanh số BTT ở các nước này được thống kê như sau:   Bảng 3.4. Doanh số Bao thanh toán ở một số nước đang phát triển  Đơn vị tính: Triệu Euro  Đài Loan  Braxin  Thổ Nhĩ Kỳ   Mexico  Chilê   1998  1999  2000  2001  2002  2003  2004  1.004  2.090  3.650  4.511  7.919  16.000  23.000  13.620  17.010  12.012  11.020  11.030  12.040  15.500  4.043  5.250  6.390  3.947  4.263  5.330  7.950  2.519  3.550  5.030  6.890  6.340  4.535  4.600  1.991  2.600  2.650  3.123  3.130  3.500  4.200  www.factors-chain.com  3.4.2.2. Thực trạng dịch vụ Bao thanh toán ở Việt Nam Những kết quả đạt được Dịch vụ BTT đã được sử dụng từ lâu tại nhiều nước phát triển trên thế giới. Hiện nay thế giới có một hiệp hội Bao TTQT (FCI ) có 204 thành viên ở các nước trên thế giới (chiếm hơn 50% doanh thu BTT quốc tế trên thế giới), trong đó Việt Nam có 4 ngân hàng đã gia nhập FCI là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB), Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) và Ngân hàng TMCP kỹ thương (Techcombank). BTT là phương thức thanh toán thuận lợi hơn so với phương thức thanh toán truyền thống (mở L/C, nhờ thu). Hiện nay ở nước ta có 11 ngân hàng (có cả ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam) cung cấp dịch vụ BTT. Tuy nhiên, phần lớn các ngân hàng trong nước mới chỉ thực hiện dịch vụ BTT mua bán trong nước, trong khi thương mại quốc tế mới tiềm ẩn nhiều rủi ro bởi nhiều nhà NK muốn thanh toán bằng hình thức ghi sổ (trả sau). Con số 11 ngân hàng làm dịch vụ BTT quả là quá nhỏ so với số lượng các ngân hàng hiện có và càng quá nhỏ so với 1 nước đang phát triển và chuẩn bị hội nhập như nước ta. Hạn chế về dịch vụ BTT ở nước ta Thứ nhất, nước ta hiện vẫn còn nhiều hạn chế về hành lang pháp lý để thực hiện dịch vụ này. Pháp luật không thừa nhận dịch vụ BTT nếu không có sự chấp nhận bằng văn bản của khách hàng phải trả nợ. Chính điều này đã gây không ít khó khăn cho NH và DN khi thực hiện dịch vụ này. Thứ hai, nhiều DN cho rằng, hiện ở VN dịch vụ BTT của các NH vẫn chưa thật tiện lợi. Bởi NH thường đòi hỏi cao đối với khách hàng, ngoài phí dịch vụ, nhà XK phải chứng minh với NH về uy tín của bên mua hàng hóa. Đây là khó khăn lớn cho nhà sản xuất, bởi sự hiểu biết về thị trường XK của DN VN còn hạn chế. Thứ ba, các NH cũng chưa mặn mà với việc cung cấp dịch vụ này vì chúng ta có quá ít thông tin về tình hình tài chính của người mua, nhất là khách hàng NK. Các thông tin nếu công bố công khai cũng không thật sự rõ ràng, minh bạch. Do đó mà khả năng rủi ro cao, các NH sẽ ngần ngại khi thực hiện dịch vụ này hoặc nếu có thì mức phí cũng không hấp dẫn khách hàng. Thứ tư, các NH khi thực hiện BTT đồng nghĩa với chấp nhận rủi ro ở mức độ nào đó. Nhưng ở nước ta, rủi ro mất vốn đồng nghĩa với trách nhiệm pháp lý của NH và cá nhân người quyết định, do đó, các NH, đặc bịêt là các NGÂN HÀNG THƯƠNG MạI nhà nước không thích sử dụng dịch vụ này. Thứ năm, cũng do bản thân người cung cấp chưa mặn mà với dịch vụ này nên họ không chú trọng công tác marketing, tuyên truyền quảng bá tới khách hàng. Các khách hàng vì vậy cũng ít biết đến loại hình dịch vụ này. 3.4.3. Điều kiện để phát triển dịch vụ Bao thanh toán tại BIDV hiện nay 3.4.3.1. Điều kiện khách quan Trong những năm gần đây, hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam có những chuyển biến tích cực cả về quy mô lẫn chất lượng, qua đó góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Biểu hiện ở các chỉ tiêu như GDP luôn tăng trưởng với tỷ lệ cao: 7,08% năm 2002, 7,34% năm 2003, 7,69% năm 2004, năm 2005 GDP tăng 8,4% và năm 2006 là 8,17%. Nghiệp vụ Factoring hay còn gọi là nghiệp vụ BTT hiện nay tuy còn khá mới mẻ đối với nhiều tổ chức và doanh nghiệp, nhưng cũng không còn xa lạ với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Sau một số bài báo giới thiệu về nghiệp vụ BTT như bài viết của ông Nguyễn Mạnh Dũng – Vụ các ngân hàng đăng trên Thị trường tài chính tiền tệ số tháng 7.1999, rồi bài viết của TS. Nguyễn Văn Hà đăng trên tạp chí Phát triển kinh tế tháng 8.2004 thì đến tháng 9.2004 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký ban hành quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN về quy chế hoạt động BTT của các tổ chức tín dụng. Quyết định này đã mở ra một hành lang pháp lý được coi là thông thoáng và thuận lợi cho sự phát triển loại hình dịch vụ mang lại nhiều tiện ích này. Hiện nay Việt Nam được đánh giá là thị trường tiềm năng và là một mảnh đất màu mỡ để phát triển dịch vụ, bởi vì đó là nhu cầu cấp thiết từ phía khách hàng – chính là đại đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động, cũng như nhu cầu từ phía nhà cung cấp – các tập đoàn tài chính ngân hàng như City Group, HSBC Holdings Plc, DBS Group Holdings Limited và các ngân hàng quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam. Chính vì thế mà ở thời điểm cuối năm 2004, đầu năm 2005 diễn ra rất nhiều các cuộc hội thảo, báo cáo và quảng bá về dịch vụ này, như hội thảo về BTT do ngân hàng FENB của Mỹ tổ chức vào tháng 9/2004 nhằm giới thiệu và vận động sự tham gia cung cấp dịch vụ của một số ngân hàng thương mại cổ phần (Ngân hàng Phương Đông, Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Kỹ thương…), Hội thảo BTT tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 7.3.2005 với sự tham dự của đại diện các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và đại diện của Hiệp hội BTT thế giới, ông Jeroen Kohnstamm. 3.4.3.2. Điều kiện chủ quan Đối với BIDV, là một ngân hàng lớn có bề dày lịch sử và thương hiệu tại Việt Nam, nên BIDV đã ngày càng có nhiều mối quan hệ với các tổ chức tài chính nói chung và các ngân hàng thương mại trên thế giới nói riêng. Đây chính là một lợi thế rất lớn để BIDV thực hiện được các hợp đồng Bao TTQT. Mục tiêu của BIDV đặt ra hiện nay là từng bước hội nhập với cộng đồng ngân hàng - tài chính khu vực và quốc tế, từ đó BIDV luôn chú trọng tăng cường các hoạt động quan hệ hợp tác quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên, cải tiến và xây dựng quy trình nghiệp vụ, phát triển công nghệ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế . Một sự kiện nổi bật gần đây nhất là được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập hiện diện thương mại tại Cộng hòa Séc phục vụ hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam tại 3 nước Ba Lan, Séc và Đức, BIDV đang khẩn trương phối hợp với các đối tác có uy tín tại Séc xúc tiến các công việc cần thiết để đưa Công ty cổ phần Đầu tư tài chính BIDV châu Âu (BIDV EUROPE) đi vào hoạt động tại Séc. Đối với thị trường Séc, vài năm gần đây, BIDV đã rất tích cực xúc tiến quan hệ hợp tác kinh doanh như đã thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng lớn của Séc gồm BAWAG Bank CZ a.s, Ceskoslovenska Obchodni Banka a.s, Cezch Export Bank (CEB), Komercni Banka a.s… trên nhiều lĩnh vực từ bảo lãnh, thanh toán, tài trợ thương mại, chuyển tiền kiều hối đến tài trợ các dự án thuộc lĩnh vực trọng điểm tại Việt Nam có sử dụng thiết bị công nghệ NK từ Séc. Đặc biệt, BIDV đã có quan hệ hợp tác tài trợ các dự án rất hiệu quả cùng với CEB. Nhân dịp Thủ tướng Séc Mirek Topolanek sang thăm Việt Nam từ 19-24/3/2008 theo lời mời của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng vừa qua, BIDV và CEB cũng đã ký kết thỏa thuận tài trợ dự án xây dựng Nhà máy bia Bình Dương công suất 200 triệu lít/năm giai đoạn 1 trị giá 60 triệu euro; thỏa thuận giữa BIDV, CEB và Vinashin tài trợ dự án phát triển xe buýt ở TP. Hồ Chí Minh với số vốn 20 triệu USD; thỏa thuận giữa BIDV, CEB và Công ty Phát triển đường cao tốc tài trợ dự án xây dựng đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ với tổng trị giá đầu tư 1,2 tỷ USD, trong đó CEB tài trợ 720 triệu USD cho gói thầu tư vấn giám sát, quản lý dự án và tài trợ 50% tổng giá trị đầu tư xây dựng tuyến đường; thỏa thuận hợp tác đầu tư một trung tâm thương mại tại quận Letnany ở Praha có tổng giá trị đầu tư 170 triệu USD giữa BIDV (Công ty BIDV Land) và Công ty ELG của Séc… Việc BIDV ký kết hàng loạt thỏa thuận hợp tác với các đối tác của Séc vừa qua là nhằm khẳng định vai trò cầu nối cung ứng các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam và Séc trong quan hệ thanh toán, thương mại, nhất là hoạt động tài trợ các dự án trọng điểm tại Việt Nam được thiết lập bởi BIDV và CEB. Đặc biệt, BIDV đã cùng với các đối tác của Séc tiến hành khảo sát, nghiên cứu các quy định pháp lý, triển vọng đầu tư, tiếp xúc và làm việc với các doanh nghiệp tại Séc để nắm bắt nhu cầu phục vụ cho việc thành lập BIDV EUROPE trong quý II/2008. Sau sự kiện thành lập hiện diện thương mại tại Hồng Kông, việc thành lập BIDV EUROPE tại Séc là bước đi tiếp theo của BIDV trong quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động thành tập đoàn tài chính ngân hàng Việt Nam nhằm quốc tế hóa hoạt động, đa dạng thị trường và hoạt động kinh doanh. Theo đó, BIDV EUROPE có các chức năng hoạt động chính là tài trợ vốn, mua bán bất động sản, cho thuê bất động sản, môi giới mua bán và cho thuê bất động sản, quản lý bất động sản, tư vấn xúc tiến đầu tư. Ông Lê Đào Nguyên, Phó Tổng giám đốc BIDV cho biết: “BIDV EUROPE có vốn điều lệ ban đầu do BIDV và một số đối tác Séc đóng góp là 10 triệu USD. BIDV EUROPE sẽ là một công ty đầu tư tài chính chuyên nghiệp hoạt động theo thông lệ quốc tế, góp phần vào việc kết nối thị trường tài chính Việt Nam với thị trường tài chính thế giới; tăng cường sự hiểu biết của các nhà đầu tư quốc tế về thị trường Việt Nam; tạo ra một kênh huy động vốn ngắn, trung và dài hạn mới hỗ trợ hiệu quả và thiết thực cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam tại Séc cũng như các nước Đông Âu có thêm nguồn lực thực hiện các dự án đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất.” Bên cạnh nhiệm vụ hỗ trợ cộng đồng người Việt ở Séc tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, BIDV EUROPE còn mang một sứ mệnh đặc biệt là làm cầu nối cho các hoạt động xúc tiến đầu tư từ Séc vào Việt Nam thông qua việc duy trì kênh thông tin liên tục cập nhật về môi trường đầu tư cũng như các dự án đầu tư tiềm năng của Việt Nam, làm tốt vai trò nhà tư vấn đầu tư chuyên nghiệp về thị trường Việt Nam góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại, đầu tư Việt Nam - Séc ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, BIDV còn có một hệ thống cơ sở vật chất khá hoàn thiện so với các ngân hàng khác trong nước. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động luôn là mục tiêu được đầu tư và chú trọng hàng đầu đối với BIDV. Chính vì thế mà trong những năm qua, BIDV đã không ngừng triển khai, áp dụng các tiến bộ trong kỹ thuật đối với ngân hàng và hiện đại hoá các phương thức thanh toán, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Mặt khác, hệ thống nhân viên của BIDV là những người có năng lực và chất lượng về trình độ nghiệp vụ khá cao, được đào tạo ở các trường Đại học có uy tín trong nước cũng như trên thế giới, vì vậy khả năng nắm bắt và triển khai các dịch vụ mới nói chung, và dịch vụ BTT nói riêng là hoàn toàn có thể thực hiện tốt. Với các điều kiện về khách quan cũng như chủ quan có được như vậy, BIDV có thể nắm bắt cơ hội và phát triển tốt dịch vụ BTT, và phát triển nó trở thành một dịch vụ có thế mạnh để tăng sức cạnh tranh của BIDV trong thời kỳ hội nhập. 3.4.4. Các biện pháp để thực hiện dịch vụ Bao thanh toán tại BIDV 3.4.4.1. Đối với BIDV Đào tạo nghiệp vụ BTT cho đội ngũ nhân viên Có thể thấy, muốn phát triển hiệu quả bất kỳ một dịch vụ nào của ngân hàng, thì điều cần thiết đầu tiên cần phải hướng tới và hoàn thiện là yếu tố con người, và ở dịch vụ BTT cũng không phải là một ngoại lệ. Bên cạnh đó, BTT còn là một dịch vụ có mức độ rủi ro rất cao, giá trị của các hợp đồng giao dịch thường rất lớn, do đó trình độ của đội ngũ nhân viên cần phải cao để có thể phòng tránh được các tổn thất đang tiếc cho ngân hàng. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, ngoài việc mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ BTT, BIDV nên gửi cán bộ học hỏi kinh nghiệm từ một số tổ chức có kinh nghiệm về BTT ở trong nước, đặc biệt là với các tổ chức ở nước ngoài có kinh nghiệm để cùng phát triển dịch vụ với các tổ chức này, trở thành các đối tác trong tương lai. Tăng cường công tác Marketing giới thiệu những tiện ích của BTT cho các doanh nghiệp Hiện nay, marketing đang ngày càng trở nên quan trọng trong chiến lược kinh doanh của bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào. Khi mở dịch vụ BTT, BIDV cũng cần phải chú trọng đến vấn đề marketing sản phẩm đến các doanh nghiệp sản xuất XK trong nước. Tăng cường chuyển tải thông tin tới đông đảo quần chúng nhằm giúp khách hàng có được các thông tin cập nhật, hiểu biết cơ bản về dịch vụ BTT, lợi ích của sản phẩm và cách thức sử dụng. BIDV cần phân khúc thị trường để xác định cơ cấu thị trường hợp lý và khách hàng mục tiêu, phân nhóm những khách hàng theo tiêu chí phù hợp, từ đó giới thiệu sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra, BIDV cần thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình tài chính, năng lực và kết quả kinh doanh, giúp khách hàng có cách nhìn tổng thể về ngân hàng và tăng lòng tin vào ngân hàng. BIDV cần sớm hoàn thiện và triển khai mô hình tổ chức kinh doanh theo định hướng khách hàng, chủ động tìm đến khách hàng, xác định được nhu cầu của từng nhóm khách hàng, từ đó đưa ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp. Nâng cao chất lượng dịch vụ, đơn giản hóa thủ tục trên cơ sở tận dụng tiện ích của công nghệ thông tin hiện đại. Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng để dịch vụ BTT tiếp cận nhanh hơn với khách hàng cũng như mang lại nhiều tiện ích hơn cho khách hàng, phù hợp với trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng và tuân thủ các nguyên tắc quốc tế, phát triển giao dịch trực tuyến và giao dịch từ xa với khách hàng, xử lý một cửa tại trung tâm. Đơn giản hoá thủ tục bằng các quy định pháp lý cụ thể Hiện ở Việt Nam dịch vụ BTT của các ngân hàng vẫn chưa thật tiện lợi. Ngân hàng thường đòi hỏi cao đối với đối khách hàng. Bên cạnh phí dịch vụ cao, các doanh nghiệp cần tìm hiểu thông tin để cung cấp cho ngân hàng chứng thực khả năng thanh toán của của người mua. Đây là công việc hết sức khó khăn của các doanh nghiệp sản xuất XK trong nước, do đó vẫn chưa có doanh nghiệp nào xin mở được bao TTQT tại ngân hàng trong nước. Vì vậy, ngoài sự cố gắng của doanh nghiệp, ngân hàng cũng cần tự hoàn thiện hệ thống thông tin của mình, từ đó đơn giản hoá các thủ tục để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể dễ dàng trong thủ tục xin thực hiện BTT. Nắm bắt được tình hình thị trường XK của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp là bạn hàng lâu năm của BIDV Việc nắm bắt được thông tin về thị trường của các doanh nghiệp xuất nghiệp XK là hết sức quan trọng. Bởi vì bản chất của BTT là mua lại các khoản phải thu của người bán, nên điều này là cực kỳ rủi ro khi mà ngân hàng không nắm rõ hoặc sai lệch về các thông tin về phía các nhà NK ở nước ngoài. Chính vì vậy, để tránh điều này, ngân hàng ngoài việc có những yêu cầu cụ thể cho nhà XK cung cấp những thông tin về phía NK, thì việc nắm bắt được thị trường XK của các doanh nghiệp trong nước cũng giúp cho ngân hàng nắm bắt được tình hình và tập quán kinh doanh của các nhà NK, từ đó đưa ra được các quyết định ít rủi ro hơn cho các hợp đồng BTT. Có chính sách phí linh hoạt, phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là một điều cần lưu ý để BIDV có thể mở rộng và chiếm lĩnh được thị trường trong tương lai. Bởi vì một thực tế cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp trong nước bây giờ đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy đây sẽ là một thị trường rất lớn đem lại nhiều tiềm năng để phát triển dịch vụ này, đặc biệt là trong quá trình hội nhập mạnh mẽ của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, khi áp dụng dịch vụ này, BIDV nên có những thay đổi linh hoạt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này có thể tham gia vào dịch vụ. Bởi vì chúng ta có thể thấy BTT chứa rất nhìu rủi ro, nên kéo theo đó là phí dịch vụ cũng thường là rất cao, phí BTT XK gồm phí tài trợ vốn, tương tự như lãi suất tín dụng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp XK phải chịu phí dịch vụ khoảng 1-2%, tùy thuộc vào tổng doanh số XK, giá trị bình quân của mỗi hóa đơn, thời hạn thanh toán và uy tín của nhà NK. Riêng phí chuyển nhượng mỗi hóa đơn mất từ 10 đến 20 USD. Vì vậy đây sẽ là một gánh nặng về tài chính cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, có một chính sách phí linh hoạt cho các doanh nghiệp thuộc diện này sẽ là hợp lý đối với tình hình thị trường Việt Nam vào thời điểm này. Đẩy mạnh quan hệ với các tổ chức tài chính nước ngoài. Với BTT trong nước, thì chỉ cần một đơn vị tham gia là đủ. Tuy nhiên, khi mở rộng dịch vụ ra bao TTQT, thì cần phải có 2 đơn vị tham gia. Vì vậy, đẩy mạnh quan hệ với các tổ chứa tài chính nước ngoài là rất cần thiết để nhằm thiết lập được các đối tác tin cậy trong tương lai. 3.4.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước làm đầu mối thành lập Hiệp hội BTT Việt Nam, khuyến khích các ngân hàng thương mại trong nước tham gia để được cung cấp thông tin, hỗ trợ công nghệ, cũng như trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ cho nhau, nhằm hoàn thiện được quy trình BTT một cách hợp lý và hiệu quả nhất…Đây cũng là một bước hội nhập với nền tài chính quốc tế của Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước cần phải nghiên cứu quy chế thành lập các công ty BTT độc lập, tạo môi trường để dịch vụ BTT có thể phát triển và cạnh tranh một cách lành mạnh. 3.4.4.3. Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan Để một quốc gia phát triển, vấn đề đầu tiên là phải tạo điều kiện để nền kinh tế phát phát triển một cách tích cực và hướng ra XK. Một khi lĩnh vực XK trong nước tăng trưởng mạnh, thì dịch vụ BTT cũng sẽ có cơ hội phát triển theo. Tích cực phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại Để giúp các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm được những thị trường tiềm năng, phát triển hiệu quả sản xuất kinh doanh, ngoài những thị trường quen thuộc đã có, cần phải tìm đến những thị trường mà ta chưa có mặt. Chính vì thế, Ngoại giao cần nghiên cứu khả năng tiếp cận, đi bước trước và hỗ trợ doanh nghiệp, hàng hoá Việt Nam thâm nhập. Các cơ quan đại diện cần làm cầu nối giữa các doanh nghiệp của ta với các đối tác nước ngoài, giúp tìm thị trường, móc nối, khơi thông và thẩm tra đối tác, cũng như các nguồn tín dụng, công nghệ để hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước. Hỗ trợ các doanh nghiệp thẩm tra đối tác về uy tín, khả năng tài chính, công nghệ sẽ giảm bớt và đi tới lừa đảo kinh tế thương mại, giúp xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, giảm bớt sự mất mát đáng kể đối với các doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Khi hoạt động kinh tế đối ngoại có hiệu quả, thì vấn đề mở rộng thị trường, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước cũng sẽ có nhiều phát triển, làm cho hàng hoá Việt Nam có mặt nhiều hơn trên thị trường thế giới. Đây chính là điều kiện rất tốt để phát triển kinh tế trong nước, và dịch vụ BTT cũng sẽ phát triển không ngừng. Hoàn thiện hệ thống pháp luật. Tiến hành bước đầu rà soát, đối chiếu các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam để xây dựng văn bản pháp luật cho phù hợp với các quy định cam kết quốc tế của WTO. Từng bước xoá bỏ các cơ chế bao cấp, bảo hộ đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời nới rộng dần các hạn chế đối với ngân hàng nước ngoài đi đôi với củng cố, lành mạnh hoá các ngân hàng thương mại Việt Nam chính sách hiện hành Xây dựng các khung pháp lý đảm bảo sân chơi bình đẳng, an toàn cho các loại hình ngân hàng thương mại trên lĩnh vực tín dụng, dịch vụ ngân hàng, đầu tư và các nghiệp vụ tài chính khác. Tiến hành nới lỏng thủ tục cấp giấy phép cho các ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh và hoạt động tại Việt Nam, giảm bớt các hạn chế về hoạt động ngân hàng nước ngoài ở thị trường trong nước như bổ sung khung pháp lý về hoạt động của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được cầm cố thế chấp bất động sản, được phép huy động tiền gởi, và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Từng bước thiết lập và áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ- ngân hàng như: chuẩn mực về tỉ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng bù đắp rủi ro, bảo hiểm tiền gửi, phá sản tổ chức tín dụng... thông qua việc tiến hành sửa đổi, bổ sung các văn bản để môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế. Cải thiện môi trường đầu tư, thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất XK. Cần phải xem thu hút đầu tư là động lực và giải pháp chiến lược quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Do vậy cần tập trung chỉ đạo các cấp, ngành và địa phương tham mưu đề xuất xây dựng chiến lược cụ thể trong việc cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút hiệu quả các nhà đầu tư; Xây dựng và nâng cao năng lực của hệ thống pháp lý (cơ chế, chính sách, cải cách thủ tục hành chính...); xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao (về số lượng, năng lực đào tạo, trình độ chuyên môn, tác phong và văn hoá lao động hiện đại): Xây dựng và áp dụng công khai minh bạch quy định, quy chế theo quy hoạch về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Đặc biệt là việc chủ động phối hợp với các thương vụ, VCCI, tổ chức xúc tiến đầu tư, hội thảo chuyên đề giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, cơ chế chính sách và môi trường đầu tư thông thoáng, trên cơ sở đó giúp cho các nhà đầu tư có nhiều cơ hội lựa chọn những dự án đầu tư phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững. Thiết lập hệ thống thông tin hoàn hảo cho doanh nghiệp. Hiện ở Việt Nam dịch vụ BTT của các ngân hàng vẫn chưa thật tiện lợi. Ngân hàng thường đòi hỏi cao đối với đối khách hàng. Ngoài phí dịch vụ, nhà XK phải chứng minh với ngân hàng về uy tín của bên mua hàng hoá. Đây là khó khăn lớn cho nhà sản xuất, bởi sự hiểu biết về thị trường XK của còn hạn chế. Phó tổng giám đốc ACB cũng thừa nhận điều này. Theo ông, sự thiếu thốn thông tin về thị trường XK là mối lo chính đối với nhà XK khi phải quyết định bán hàng theo điều kiện trả chậm. Vì vậy, xây dựng một hệ thống thông tin cho các doanh nghiệp trong nước là rất có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay, không chỉ riêng cho dịch vụ BTT phát triển, mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể phát triển được thị trường một cách hiệu quả. KẾT LUẬN Cùng với quá trình toàn cầu hoá và hội nhập mạnh mẽ của đất nước trong thời gian vừa qua đã tạo điều kiện cho sự lớn mạnh về XNK của Việt Nam và khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên trường quốc tế. Do đó, hơn lúc nào hết hoạt động TTQT cũng sẽ đứng trước cơ hội phát triển mạnh mẽ. Thông qua đề tài nghiên cứu này, tác giả đã giải quyết được các vấn đề sau: Khái quát lý luận về TTQT, các điều kiện áp dụng, các phương thức TTQT hiện nay và các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động này của các ngân hàng thương mại Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển, cũng như chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy của BIDV. Dựa vào các số liệu báo cáo hoạt động hằng năm và các sản phẩm dịch vụ TTQT hiện có, tác giả đã phân tích, đánh giá những thành quả đạt được cũng như những hạn chế còn gặp phải của nghiệp vụ này của BIDV. Phân tích các điều kiện khách quan cũng như chủ quan hiện tại để phát triển nghiệp vụ TTQT, tác giả đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động TTQT của BIDV và mở thêm dịch vụ BTT tại BIDV. Trong quá trình nghiên cứu, tuy có nhiều cố gắng, nhưng do một số lý do khách quan và hạn chế về tài liệu cũng như kinh nghiệm thực tiễn, nên đề tài không khỏi còn có các thiếu sót nhất định. Rất mong sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để công trình nghiên cứu ngày càng hoàn thiện hơn và trở thành tài liệu tham khảo hữu ích. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến GS.TS. Đỗ Đức Bình, người đã tận tình hướng dẫn để tác giả có thể hoàn thiện công trình trình nghiên cứu này. Hà Nội 04/2008. Tác giả DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thảo, “Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế”. PGS. TS Đoàn Thị Hồng Vân, “Giáo trình kỹ thuật ngoại thương”. Dương Hữu Hạnh, “Thanh toán Quốc tế” (Theo Thị trường Ngoại hối và Thanh toán Quốc tế). Th.S Nguyễn Trung Lập, “Bao thanh toán và phương pháp hạch toán”. Th.S. Nguyễn Thanh Tú, “Một số vấn đề pháp lý về hoạt động Bao thanh toán của tổ chức tín dụng”. Theo Tạp chí Kế toán số ra ngày 27 / 02 / 2008, “Bao thanh toán, một hình thức tín dụng mới tai Việt Nam”. Nguyễn Xuân Trường, “Bao thanh toán - Một dịch vụ tài chính đầy triển vọng cho các doanh nghiệp Việt Nam”. Theo Tạp chí Kế toán số ra ngày 01 / 06 / 2006, “Bao thanh toán: Dịch vụ tiện ích ngân hàng cung cấp cho các doanh nghiệp bán hàng”. Bùi Quang Tiến, “Những nhân tố then chốt thúc đẩy hoạt động thanh toán tại Việt Nam hiện nay”. Báo cáo thường niên 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 của BIDV. PTS Phạm Quang Tuệ, “Thanh toán và tín dụng quốc tế”. Frederic S.Mishkin, “Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính”. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, “Tín dụng tài trợ Xuất nhập khẩu, Thanh toán Quốc tế và kinh doanh đối ngoại”. Tạp chí ngân hàng các năm 2005 - 2008. Đào Quang Đại, Vũ Chi Mai, “Cẩm nang Thanh toán Quốc tế”. PGS. TS Đinh Xuân Trình, “Nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế trong ngoại thương”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB1096.DOC
Tài liệu liên quan