Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương

LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Những hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 3 1.1. Huy động vốn 3 1.1.1. Nhận tiền gửi 3 1.1.2. Mua, bán ngoại tệ 3 1.1.3. Phát hành giấy tờ có giá trên thị trường tài chính 4 1.2. Sử dụng vốn 4 1.2.1. Cho vay 4 1.2.2. Tài trợ và đầu tư 5 1.3. Các hoạt động khác 5 1.3.1. Bảo quản tài sản hộ 5 1.3.2. Cung cấp tài khoản giao dịch, thực hiện thanh toán 6 1.3.3. Quản lý ngân quỹ 6 1.3.4. Bảo lãnh 6 1.3.5. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing) 7 1.3.6. Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn 7 1.3.7. Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán 7 1.3.8. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm 8 1.3.9. Cung cấp các dịch vụ đại lý 8 2.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng 8 2.1.1. Khái niệm 8 2.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại 9 2.1.3. Các vấn đề cơ bản của tín dụng ngân hàng 10 2.1.4. Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng trong sự phát triển kinh tế 11 2.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại các nhân tố ảnh hưởng 13 2.2.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng 13 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại 14 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tới lượng tín dụng ngân hàng 17 2.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng 17 2.2.3.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp 18 2.2.3.3. Các nhân tố khách quan khác 19 CHƯƠNG 2 22 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSX TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG 22 1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng No & PTNT BG - HD 22 1.1. Sự hình thành và phát triển 22 1.2. Tình hình hoạt động 22 1.2.1. Tình hình tín dụng của Chi nhánh 22 1.2.2. Tình hình sử dụng vốn 23 2. Khái quát về Hộ Sản Xuất tại huyện Bình Giang 24 3. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với HSX tại NHNo&PTNT huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương 25 3.1. Quy định cho vay đối với hộ sản xuất 25 3.1.1. Về mục đích cho vay 26 3.1.2. Về đối tượng cho vay 26 3.1.3. Về tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay 26 3.1.4. Điều kiện vay vốn 26 3.1.5. Phương thức cho vay 27 3.1.6. Các hình thức cho vay Hộ sản xuất 27 3.1.7. Bộ hồ sơ vay vốn 27 3.2. Thực trạng cho vay HSX 28 3.3. Chất lượng cho vay HSX 32 3.3.1. Nợ quá hạn theo thời gian 33 3.3.2. Nợ quá hạn theo loại vay 34 3.3.3. Nợ quá hạn theo nguyên nhân 35 3.4. Đánh giá 36 3.4.1. Thành tựu đạt được 36 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 37 3.4.2.1. Hạn chế của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang 37 3.4.2.2. Nguyên nhân 38 1. Định hướng của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương trong thời gian tới 40 2. Giải pháp 42 2.1. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng nhằm tăng cường khả năng đánh giá khách hàng để có biện pháp đầu tư thích hợp 42 2.2. Phân nhóm các hoạt động tín dụng, để có giải pháp cho từng phần đạt hiệu quả 44 2.3. Sắp xếp công việc phù hợp với năng lực và chuyên môn của Cán bộ tín dụng 45 2.4. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng 45 2.5. Tăng cường công tác thông tin tín dụng 45 3. Kiến nghị 46 3.1. Kiến nghị với Nhà nước 47 3.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương 47 3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 48 3.4. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam 48 KẾT LUẬN 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hay hạn chế một ngành nào đó để đảm bảo cân đối cho nền kinh tế. Do vậy các chủ trương, chính sách của Nhà nước phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là điều kiện cần để đạt được chất lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng ngân hàng. - Các yếu tố thiên tai gây lên. Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi mang tín thời vụ. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của Nhà nước có thành phần kinh tế Nhà nước, trong đó doanh nghiệp trong các ngành nông – lâm – ngư nghiệp lại chiếm một tỷ lệ không nhỏ thì yếu tố này rất quan trọng. Khi thiên tai xẩy ra như: lũ lụt, hạn hán, mưa bão, hỏa hoạn,... làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị đổ bể, dẫn đến khả năng hoàn trả các khoản nợ là khó khăn hoặc không thể, làm cho chất lượng của các khoản tín dụng bị giảm sút. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSX TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG 1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng No & PTNT BG - HD 1.1. Sự hình thành và phát triển Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang được tái lập vào năm 1997. Ban đầu thiếu vốn, chi phí kinh doanh cao, dư nợ quá hạn lớn, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, trình độ nghiệp vụ non kém....Nhờ kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang không những khẳng định mình mà còn vươn lên phát triển trong cơ chế thị trường. Hiện nay Ngân hàng là chi nhánh cấp 2, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng No&PTNT tỉnh Hải Dương. Chi Nhánh bao gồm một trụ sở chính là Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang đóng tại thị trấn Sặt huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương, một Ngân hàng cấp 3 ở xã Thái Học và một Phòng Giao Dịch tại Long Xuyên 1.2. Tình hình hoạt động 1.2.1. Tình hình tín dụng của Chi nhánh Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt đông kinh doanh của ngân hàng . Nó quyết định khả năng đáp ứng vốn của nền kinh tế tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn phản ánh mức lãi suất đầu vào, đảm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Chính vì vậy NHNo huyện Bình Giang luôn quan tâm đến vấn đề huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các thành phân kinh tế trên địa bàn đặc biệt chú ý đến việc huy động vốn có lãi suất thấp ổn định. Công tác huy động vốn 6 tháng cuối năm 2005 đã đạt được kết quả đáng kể có thể thấy rõ tình hình huy động vốn qua bảng số liệu sau: Biểu 1: Cơ cấu nguồn vốn Năm: 2003, 2004, 2005. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/03 31/12/04 +,- so 03(%) 31/12/ 05 +,- so 04(%) Tổng Ng. vốn huy động tại ĐP 39.002 41.626 106,7% 52.892 135,6% I. Ng.vốn phân theo kỳ hạn 39.002 41.626 106,7% 52.892 135,6% 1. Nguồn vốn có kỳ hạn. 12.290 13.736 117,7% 11.451 93,2% + Kỳ phiếu 1.445 822 % + Tiền gửi tiết kiệm 12.290 12.291 100% 10.629 86,5% 2. Nguồn vốn không kỳ hạn 26.712 27.890 111,9% 41.441 155% + Tiền gửi tiết kiệm 2.056 4.673 227,3% 3.495 179% + Tiền gửi TCKT 24.656 23.217 94,2% 37.946 153,9% Trong đó: tiền gửi kho bạc 17.450 13.681 78,4% 14.060 80,5% II. Ng. vốn phân theo TP kinh tế 39.002 41.626 52.892 - Nguồn vốn dân cư 14.346 18.409 14.946 - Nguồn vốn các tổ chức kinh tế 24.656 23.217 37.946 (Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động năm: 2003- 2004- 2005) 1.2.2. Tình hình sử dụng vốn Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang luôn coi trọng việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Ta sẽ thấy rõ hơn về điều đó qua bảng số liệu sau. Biểu 2 Tình hình sử dụng vốn đến cuối các năm 2003 - 2005 Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 31/12/03 31/12/04 31/12/05 Cho vay Thu nợ Dư nợ Cho vay Thu nợ Dư nợ Cho vay Thu nợ Dư nợ A Phân theo loại CV 39 28 30.5 51.7 34.7 47.5 87.6 50.1 85 - Cho vay ngắn hạn 11 10 9 20 14.8 15.2 26 23,5 17,7 Tỷ trọng (%) 28 35 29 40 42 32 29.5 47 20.8 - Cho vay trung hạn 28 18 21.5 30.7 19.9 32.3 61.6 26.6 67.3 Tỷ trọng (%) 72 65 71 60 58 68 70.5 53 79.2 B Phân theo ngành K.tế 39 28 30.5 51.7 34.7 47.5 87.6 50.1 85 - DN nhà nước Tỷ trọng (%) - DN ngoài quốc doanh 0.2 0.2 1.4 1.6 4.5 2.1 4 Tỷ trọng (%) 0.5 0.6 2.7 3.3 5 4 4.7 - Kinh tế hộ sản xuất 38.8 28 30.3 50.3 34.7 45.9 83.1 48 81 Tỷ trọng (%) 99.5 100 99.4 97.3 100 96.7 95 96 95.3 C Phân theo Ng. vốn 39 28 30.5 51.7 34.7 47.5 87.6 50.1 85 - Ng.vốn NHNo (ĐP) 35 25 16.5 48.7 32.7 32.5 83.1 47.6 68 Tỷ trọng (%) 89.7 90 54 94.2 94.3 54 95 95 80 - Ng vốn UT 4 3 14 3 2 15 4.5 2.5 17 Tỷ trọng (%) 10.3 10 46 5.8 5.7 46 5 5 20 (Nguồn số liệu báo cáo Tổng kết năm: 2003 - 2004- 2005) Tóm lại: Nhìn vào tổng thể công tác sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Bình Giang ta thấy NHNo Bình Giang đã không ngừng mở rộng về quy mô và đã đạt được mục tiêu của Ngân hàng TW đề ra tăng dư nợ từ 20 - 25% và mục tiêu của NHNo & PTNT Tỉnh Hải Dương giao cho huyện là tăng dư nợ từ 25 - 30% bên cạnh đó chất lượng tín dụng đã có chuyển biến tích cực hơn hiệu quả đồng vốn, tạo đà cho sự phát triển của ngân hàng trong những năm tới. 2. Khái quát về Hộ Sản Xuất tại huyện Bình Giang Bình Giang là một huyện nông nghiệp nên kinh tế Hộ Sản Xuất được coi là nhân tố chủ chốt để phát triển kinh tế trong huyện. Hộ Sản Xuất chiếm đa số là các hộ nông dân, trình độ về khoa học kĩ thuật còn chưa cao. Chủ yếu là làm kinh tế trang trại, do đó các sản phẩm sản xuất ra có hiệu quả kinh tế không cao. Song đây lại là nhân tố vô cùng cần thiết đối với nền kinh tế huyện Bình Giang. Nó giúp các hộ nông dân dần dần thích nghi và nắm bắt dược các tiến bộ khoa học trong nông nghiệp. Thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân trong huyện, từng bước thú đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn tại huyện Bình Giang. Một số Hộ Sản Xuất tập trung tại các làng có nghề truyền thống (Thôn Cậy làm nghề gốm sứ, xã Bình Xuyên làm nghề mộc....). Tuy chỉ tập trung tại các làng nghề truyền thống, song các Hộ Sản Xuất này thường có nhu cầu về vốn cao, thu hút và giả quyết được nhiều việc làm cho nhân dân trong huyện. Đây được coi là thành phần kinh tế thúc đẩy sự phát triển và bảo tồn các làng nghề truyền thống có từ lâu đời trong huyện. Các Hộ Sản Xuất tại thị trấn Kẻ Sặt, chuyên sản xuất các loại may phục vụ cho nông nghiệp. Đây là thành phần kinh tế có trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, thu hút được lượng nhân công lớn. Đây cũng là thành phần kinh tế có nhu cầu về vốn lớn nhất trên địa bàn huyện. Do có trình độ và sự phát triẻn mạnh mẽ nên Bình Giang coi thành phần kinh tế này là mũi nhọn trong công cuộc phát triển kinh tế của huyện. Và thực tế đã khẳng định được điều này, khi liên tục trong những năm gần đây thành phần kinh tế này đã đóng góp vào ngân sách của huyện trên 60% mỗi năm. Có thể nói trong những năm qua kinh tế Hộ Sản Xuất tại huyện Bình Giang đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Đóng góp phần lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế tại địa bàn huyện Bình Giang. 3. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với HSX tại NHNo&PTNT huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương 3.1. Quy định cho vay đối với hộ sản xuất Cho vay hộ sản xuất là hoạt động cung ứng vốn tín dụng chủ yếu của NHNo&PTNT Việt Nam ở địa bàn nông thôn. Loại cho vay này là cho vay cả hộ gia đình để làm kinh tế chung của hộ, loại cho cho vay này có đặc trưng cơ bản về mục đích sử dụng tiền vay, đối tượng người vay, về tài sản thế chấp và về hồ sơ vay vốn khiến nó khác hẳn với các loại cho vay khác . 3.1.1. Về mục đích cho vay Trong hộ gia đình có thể có nhiều hoạt động kinh tế, nhiều mục đích sử dụng tiền vay khác nhau của các thành viên trong hộ. Vì vậy, xác định rõ nội dung kinh tế của cho vay hộ sản xuất có ý nghĩa quan trọng tránh trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, nâng cao chất lượng và bảo đảm an toàn vốn trong lĩnh vực này. Như trên đã nói mục đích cho vay là cho vay cả hộ gia đình làm kinh tế. 3.1.2. Về đối tượng cho vay Đối tượng vay là cả hộ gia đình làm chủ trong quan hệ vay vốn do chủ hộ hoặc đại diện hợp pháp vay tiền. Quan hệ vay vốn này là quan hệ dân sự và được điều chỉnh bằng bộ luật dân sự . 3.1.3. Về tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay Hộ gia đình có tài sản chung đồng thời mỗi thành viện cũng có tài sản riêng, theo qui định của bộ luật dân sự thì cho phép hộ gia đình lấy tài sản chung và các tài sản riêng của các thành viên trong hộ để bảo đảm trách nhiệm dân sự của hộ mình, mà không phụ thuộc vào loại hình thức tài sản của các thành viên trong hộ để đảm bảo trách nhiệm vô hạn của gia đình, điều này có ý nghĩa trong việc mở ra khả năng miễn giảm tài sản thế chấp, cầm cố khi vay vốn và khả năng giãn nợ đối với hộ vay. 3.1.4. Điều kiện vay vốn Ngân hàng No&PTNT nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ điều kiện sau: - Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi. - Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam 3.1.5. Phương thức cho vay Ngân hàng No&PTNT nơi cho vay thoả thuận với khách hàng về phương thức vay phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay theo một trong các phương thức sau: - Cho vay từng lần: Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo qui định và ký hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Phương thức này có ưu điểm là giảm được thủ tục giấy tờ và tạo cho khách hàng chủ động trong kinh doanh, giảm chi phí ..... - Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho vay trên cơ sở tiến độ thực hiện dự án. - Ngoài ra còn có các phương thức cho vay như : Cho vay hợp vốn, Cho vay trả góp, Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, Cho vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay khác, Cho vay lưu vụ ..... . 3.1.6. Các hình thức cho vay Hộ sản xuất - Cho hộ gia đình, cá nhân vay vốn trực tiếp : Cho hộ gia đình, cá nhân vay trực tiếp thông qua tổ vay vốn. 3.1.7. Bộ hồ sơ vay vốn - Đối với hộ vay không phải thế chấp, cầm cố: Khi vay vốn chỉ phải nộp giấy đề nghị vay vốn (kiêm phương án SX-KD đơn giản ) kèm giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, hoặc chưa có thì UBND xã (phường) xác nhận đất không có tranh chấp. - Đối với hộ phải thực hiện thế chấp, cầm cố, bảo lãnh: Cần có giấy đề nghị vay vốn, dự án phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ bảo đảm tiền vay và các giấy tờ khác có liên quan . 3.2. Thực trạng cho vay HSX Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước để phát triển kinh tế. sự chỉ đạo của ngành, được sự ủng hộ của các cấp uỷ chính quyền, địa phương và các ngành hữu quan NHNo&PTNT huyện Bình Giang về công tác chỉ đạo điều hành có nhiều tiến bộ đã chỉ đạo và triển khai kịp thời QĐ 67/TT của Thủ Tướng Chính phủ và Nghị Quyết liên tịch 2038 giữa TW Hội nông dân Việt Nam và NHNo&PTNT Việt Nam. Đây là quyết định có ý nghĩa to lớn trong việc đầu tư mở rộng tín dụng. Hiệu quả kinh doanh là con đường sống còn của con đường cách mạng, cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế nói chung và địa phương nói riêng công tác đầu tư tín dụng NHNo&PTNT huyện Bình Giang năm 2003 đến năm 2005 đã có nhiều tiến bộ được biểu hiện qua nhiều thống kê sau: Biểu 3 Tình hình cho vay- thu nợ - dư nợ hộ sản xuất cuối năm 2003 - 2004 – 2005 (không tính vốn uỷ thác) Đơn vị: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu 31/12/03 31/12/04 31/12/05 Cho vay Thu nợ Dư nợ Cho vay Thu nợ Dư nợ Cho vay Thu nợ Dư nợ Hộ sản xuất 60 50 18 65 55 25 95 75 70 A Phân theo ngành K. tế 60 50 18 65 55 25 95 75 70 Ngành nông nghiệp 40 35 16 50 40 20 70 68 65 Ngành CN, TTCN 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Ngành thương mại DV 10 9 1 7 8 2 10 3 3 Ngành khác 10 6 1 8 7 3 15 4 2 B Phân theo loại cho vay 60 50 18 65 55 25 95 75 70 Cho vay ngắn hạn 40 30 12 45 30 23 65 58 35 Tỷ trọng (%) 67 60 67 69.5 55.8 92 68 81 50 Cho vay trung hạn 20 20 6 20 25 2 30 17 5 Tỷ trọng (%) 35 40 33 30.5 44.2 8 32 19 50 (Nguồn : Số liệu báo cáo Tổng kết năm: 2003 - 2004 - 2005) Kể từ năm 2003 đến năm 2005 nhiều cơ chế tín dụng được tháo gỡ, đặc biệt là QĐ/67 và 48 của Thủ Tướng Chính Phủ và một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ cho phát triển nông thôn. Nội dung quan trọng đối với hộ gia đình sản xuất, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp Ngân hàng cho vay đến 30 triệu đồng không phải thế chấp tài sản, người vay chỉ cần nộp các giấy tờ kèm theo giấy xin vay, giấy xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn và diện tích đất sử dụng không có tranh chấp. Nhờ vậy từ năm 2003 trở đi, cho vay kinh tế hộ tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang đã tăng trưởng vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Sự nhạy bén của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang với các chính sách chủ trương mới của Chính phủ, tạo môi trường thông thoáng cho các hộ đến vay vốn, cũng là một nhân tố khiến cho cho vay kinh tế hộ phát triển. Trong các năm qua chi nhánh đã tạo điều kiện cho nhiều Hộ Sản Xuất có nhu cầu vay vốn đầu tư để sản xuất và mở rộng sản xuất và đã đem lại hiệu quả kinh tế cao. Điều này tạo niềm tin cho người dân mạnh dạn tới Chi nhánh vay vốn để làm giàu dẫn tới cho vay kinh tế hộ đã phát triển cả về cho vay và loại hình vay. Tỷ trọng về cho vay trung và dài hạn ngày càng chiếm phần nhiều trong cho vay, điều này phản ánh thực tế tại địa bàn huyện . Đó là các hộ vay vốn muốn đầu tư lâu dài để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn. Trong khi đó cho vay ngắn hạn cũng không giảm do vẫn còn nhiều hộ muốn vay vốn để chăn nuôi trang trại. Thu nợ của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang cũng đạt tỷ lệ cao. Có được điều này do ý thức tự giác chấp hành của các Hộ Sản Xuất. Ngoài ra cung phải nói tới các biện pháp của chi nhánh, đó là đã phối kết hợp với các cấp chính quyền trong huyện tích cực đòi nợ các hộ cố ý làm sai. Phương thức cho vay kinh tế hộ rất đa dạng, phong phú, ngoài việc cho vay trực tiếp NHNo&PTNT huyện Bình Giang còn cho vay qua tổ nhóm, theo quyết định 2308 NQLT. Dư nợ đến 31/12/2005 Ngân hàng đã cho vay được 65 tổ với số hộ là 3.053 hộ với số tiền là 9,8 tỷ. Qua kết quả trên ta thấy việc thực hiện theo QĐ67 và NQLT 2308 xuống tới tận dân và được thực hiện một cách nghiêm túc, được nhân dân ủng hộ nhiệt tình quyết định này. Nhằm chuyển tải một số lượng vốn lớn cho nhân dân đảm bảo nguyên tắc, tránh sự quá tải quản lý của Ngân hàng mà gây nên mất vốn. Cơ cấu cho vay ngành nông nghiệp có chiều hướng tăng dần. Dư nợ cho vay nông nghiệp đến 31/12/2005 là 65 tỷ chiếm 92% so tổng dư nợ. Điều này nói lên cơ cấu đầu tư đang được thay đổi để phù hợp dần với xu hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong kinh tế địa phương (vì theo phương hướng phát triển kinh tế). Chương trình kinh tế huyện về nông nghiệp chiếm 70 - 80% trong tổng thu nhập kinh tế trong toàn huyện. Cơ cấu cho vay trung hạn tại NHNo&PTNT huyện Bình Giang đã có những cố gắng lớn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế địa bàn góp phần quan trọng tạo lên diện mạo mới của huỵên Bình Giang với cơ sở vật chất kỹ thuật cơ sở hạ tầng phát triển hơn nhiều lần góp phần hình thành lên vùng hồ, ao và cây ăn quả với diện tích đầu tư là 2.000 ha, tăng thu hàng năm cho vay tiêu dùng đã được quan tâm nhằm thực hiện chủ trương kích cầu của Nhà Nước. Dư nợ cho vay tiêu dùng xây nhà cửa mua sắm phương tiện, đồ dùng sinh hoạt gia đình đến 31/12/2005 có dư nợ 2,1 tỷ chiếm tỷ trọng 3,1% trong tổng dư nợ kinh tế hộ. * Cho vay từ nguồn vốn uỷ thác đầu tư Bình Giang đã tận dụng tốt nguồn vốn uỷ thác của TW với lãi suất đầu tư thấp và ổn định. Chính nguồn vốn này tạo điều kiện cho NHNo&PTNT huyện Bình Giang tăng trưởng dư nợ, mở rộng đối tượng đầu tư, đưa tỷ trọng cho vay trung hạn tăng lên so với năm trước. Biểu 4: Dư nợ cho vay bằng nguồn vốn uỷ thác Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 31/12/03 31/12/04 31/12/05 So sánh tăng, giảm 31/12/03 31/12/04 Vốn uỷ thác 14 15 17 3 121,5% 2 113% 1 Dự án WB 2 4 5 2 100% 1 50% 2 Dự án RDF 7 6 7 - 1 185%% 0 100% 3 Dự án ADB 2 1 1 - 1 50% - 1 50% 4 Dự án FRP 1 2 2 1 50% 1 200% 5 Dự án AFD II 2 2 2 0 100% 0 100% Hầu hết các dự án đều tăng qua các năm. Đây là điều hết sức thuận lợi để Ngân hàng nông nghiệp Bình Giang tận dụng nguồn vốn có lãi suất ưu đãi này để tăng trưởng dư nợ. Tính đến thời điểm 31/12/2005 việc giải ngân dự án đạt hiệu quả cao hơn, cao nhất từ trước đến nay. Do Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam điều chỉnh phí các dự án kịp thời phù hợp với mức phí sử dụng vốn nội địa, một mặt khác còn có phí thấp hơn, do chỉ đạo sát sao của lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Bình Giang nên việc thực hiện chỉ tiêu dư nự được giao đều đạt hiệu quả cao. * Lãi sất cho vay hộ sản xuất. Lãi suất cho vay Hộ Sản Xuất trong những năm qua tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang là tương đối ổn định. Không có sự gia tăng đột biến. STT Chỉ tiêu 31/12/03 31/12/04 31/12/05 1 Cho vay ngắn hạn 1,03% 1,03% 1,15% 2 Cho vay trung và dài hạn 1,05% 1,05% 1,18% Nhờ các biện pháp ổn định mức lãi suất cho vay nên chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang luôn có mức tăng trưởng trong cho vay. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đến vay vốn sản xuất. * Đảm bảo tiền vay. Tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang, tiền vay được bảo đảm chủ yếu dựa vào 2 cách đó là cầm cố và thế chấp. Các tài sản để cầm cố là, trang thiết bị máy móc, các giấy tờ có giá trị (Sổ tiết kiệm, giấy tờ liên quan đến các thiết bị máy móc phương tiện có giá trị…). Các tài sản để thế chấp là: Đất đai, nhà xưởng… điều này cho phép chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang luôn luôn chủ động trong việc thu lãi và thu nợ trong các món cho vay. Đây cũng là biện pháp quan trọng trong việc phát triển dư nợ và thu nợ của chi nhánh Ngân hàng. 3.3. Chất lượng cho vay HSX Trong kinh doanh ngân hàng tất yếu không tránh khỏi những rủi ro bất chắc xảy ra. Nợ quá hạn là hiện tượng thuờng xuyên xảy ra với bất kỳ loại hình cho vay nào. Đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp một ngành kinh tế không những phụ thuộc vào chủ trương chính sách của Nhà nước, định hướng kinh tế của địa phương mà còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, như thời tiết, khí hậu, thiên tai, lũ lụt, động đất… những ảnh hưởng đó có thể làm cho nhiều hộ sản xuất thua lỗ trong kinh doanh vì bị mất mùa, năng suất kém… việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, giá cả thấp, không đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Khả năng thu hồi vốn bị chậm trễ từ đó thiếu khả năng trả nợ gốc, lãi cho ngân hàng. Nợ quá hạn là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và mức độ rủi do tín dụng của ngân hàng . 3.3.1. Nợ quá hạn theo thời gian Để phân biệt được nợ quá hạn thông thường, nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ khó đòi các Ngân hàng phân ra nợ quá hạn theo thời gian. Biểu 4a: Nợ quá hạn phân theo thời gian qua các năm (tính đến thời điểm 31/12) Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu/năm Tổng nợ qúa hạn hộ sản xuất Nợ quá hạn đến 180 ngày Nợ quá hạn 180 N- 360N Nợ quá hạn trên 360 N 31/12/03 271 99 59 113 - Tỷ lệ (%) 100 36,5 21,8 41,7 31/12/04 243 162 15 66 - Tỷ lệ(%) 100 66,7 6,2 27,1 Tăng(+),giảm(-)so 31/12/03 - 28 63 - 44 - 47 31/12/05 151 76 13 62 - Tỷ lệ (%) 100 50,3 8,6 41,1 - Tăng (+), giảm (-) so 31/12/2004 - 92 - 86 - 2 - 4 (Nguồn: Tài liệu báo cáo Tổng kết năm: 2003 - 2004 - 2005) Nguyên nhân nợ quá hạn giảm qua các năm: Là do NHNo&PTNT huyện Bình Giang phối hợp cáp uỷ chính quyền địa phương tăng cường công tác thu nợ đồng thời đã nâng cao chất lượng tín dụng Tóm lại : Qua biểu phân tích nợ quá hạn theo thời gian cho ta thấy nguy cơ mất vốn của NHNo&PTNT huyện Bình Giang là không lớn, các năm nợ quá hnạ phân theo thời gian đều giảm. 3.3.2. Nợ quá hạn theo loại vay Để xem xét hiệu quả cho vay của nguồn vốn ngắn-trung và dài hạn các Ngân hàng thường phân biệt trong tổng nợ quá hạn có bao nhiêu phần trăm là nợ quá hạn ngắn hạn và bao nhiêu phần trăm là nợ quá hạn trung hạn, từ đó có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp. Biểu 4b Nợ quá hạn phân theo loại vay qua các năm (tính đến thời điểm 31/12) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu/ Năm Tổng nợ quá hạn Nợ quá hạn ngắn hạn Nợ quá hạn trung hạn 31/12/03 271 213 58 Tỷ lệ % 100% 78,6% 21,4% 31/12/04 243 128 115 Tỷ lệ % 100% 52,67% 47,33% Tăng (+) giảm (-) so 31/12/2003 - 28 - 85 57 31/12/05 151 58 93 Tỷ lệ % 100 34,8% 61,2% Tăng (+) giảm (-) so 31/12//2004 - 92 - 70 - 22 (Nguồn: Tài liệu báo cáo tổng kết năm 2003 - 2004 - 2005) Nợ quá hạn ngắn hạn có xu hướng giảm. Trong khi đó nợ quá hạn trung hạn có xu hướng tăng. Nợ quá hạn ngắn hạn giảm là do NHNo&PTNT huyện Bình Giang điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, số nợ của vốn ngắn hạn thời điểm 31/12/2005 giảm so với 31/12/2004 phần là do xử lý nợ rủi ro vừa là do loại vay này có hiệu quả hơn trong khi đó nợ quá hạn trung hạn có nhiều xu hướng tăng hơn nợ quá hạn ngắn hạn do cho vay trung hạn những năm vừa qua nợ quá hạn hay tập trung ở các ngành ôtô vận tải, công nông. Do cơ chế chính sách thay đổi thì loại nợ quá hạn này phát sinh nhiều, một phần nữa là do hộ vay chuyển đổi vào cơ cấu cây trồng thiếu căn cứ dẫn đến dịch bệnh thôi chua, dẫn đến thua lỗ không có khả năng trả nợ. Còn cho vay ngắn hạn tập trung chủ yếu sản xuất nông nghiệp chăn nuôi, trồng trọt, chế biến, cơ khí nhỏ. Xác định đúng hướng đầu tư hạn chế được nợ quá hạn xảy ra. 3.3.3. Nợ quá hạn theo nguyên nhân Để xét nguyên nhân nợ quá hạn các ngân hàng thường xem trong tổng nợ qúa hạn có bao nhiêu phần trăm là do khách quan (bất khả kháng), do chủ quan phía ngân hàng và phía khách hàng để có những biện pháp điều chỉnh và xử lý phù hợp. Biểu 4 c: Nợ quá hạn phân theo nguyên nhân. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu/ năm Tổng nợ quá hạn Nguyên nhân bất khả kháng Nguyên nhân phía khách hàng Nguyên nhân chủ quan Ngân hàng 31/12/03 271 87 184 0 Tỷ trọng (%) 100 32% 68% 31/12/04 243 81 162 0 Tỷ trọng % 100 33% 67% Tăng (+) giảm (-) so 31/12/03 - 28 - 6 - 22 31/12/05 151 65 86 0 Tỷ trọng % 100 43% 57% Tăng (+) giảm (-) so 31/12/2004 - 92 - 16 - 76 0 (Nguồn số liệu lấy từ báo cáo Tổng kết năm: 2003 - 2004 - 2005) Trong các nguyên nhân thì nguyên nhân từ phía khách hàng là chủ yếu: Do khách hàng của ngân hàng chưa tiếp cận nhanh với cơ chế thị trường chưa am hiểu kỹ thuật sản xuất kinh doanh, chưa nắm bắt nhanh với những chuyển biến của nền kinh tế đặc biệt là những thay đổi lớn về chủ trương chính sách phát triển kinh tế, những biến động về cung, cầu, giá cả thị trường, khách hàng thiếu kiến thức về quản lý kinh tế, chưa tự cân đối được thu nhập và chi phí, từ đó dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh khó khăn, thua lỗ là nguyên nhân chủ yếu gây nợ quá hạn. Mặt khác do một số khách hàng có phẩm chất đạo đức kém, không có ý thức chấp hành pháp luật, sa ngã váo các tệ nạn xã hội như cờ bạc nghiện hút dẫn đến hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích, lừa đảo ngân hàng, bỏ trốn gây không ít những rủi ro cho ngân hàng. * Nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng trong đó cơ bản là thay đổi cơ chế chính sách của Nhà Nước luôn chiếm tỷ trọng ở mức 30% trên tổng dư nợ quá hạn, song loại nợ quá hạn này có xu hướng giảm dần thể hiện: Nguyên nhân của nợ quá hạn này chủ yếu do dân chưa am hiểu kỹ thuật sản xuất kinh doanh và không hiểu biết về pháp luật dẫn đến thiếu ý thức trong việc trả nợ. (Nợ quá hạn lãi suất còn thấp hơn lãi suất bên ngoài). Mặt khác do nguyên nhân dịch bệnh trong chăn nuôi, làm ăn thua lỗ dẫn đến quá hạn. Tóm lại: Qua tình hình trên đây cho ta thấy nguy cơ mất vốn trong cho vay hộ sản xuất ở NHNo&PTNT huyện Bình Giang là không đáng kể. NHNo&PTNT huyện Bình Giang đã trích lập quỹ dự phòng rủi ro song để hạn chế hiện tượng trên và ngăn ngừa rủi ro NHNo&PTNT huyện Bình Giang cần có chủ trương tìm biện pháp khắc phục. 3.4. Đánh giá 3.4.1. Thành tựu đạt được Trong những năm qua hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Bình Giang tương đối tốt. - Cho vay kinh tế hộ ngày một tăng. - Cơ cấu dư nợ chuyển biến theo hướng tích cực phù hợp với chưong trình phát triển kinh tế địa phương. Dư nợ năm sau cao hơn năm trước NHNo&PTNT huyện Bình Giang đã xác định đối tượng chính trong hoạt động của mình là nông nghiệp nông thôn, tỷ trọng hộ sản xuất chiếm gần như toàn bộ dư nợ chi nhánh, dư nợ nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và tốc độ tăng trưởng cũng tăng hơn các ngành khác. Nợ quá hạn cũng giảm xuống mức 0,17%, đạt được kết quả trên là do: Vấn đề chiến lược khách hàng NHNo&PTNT huyện Bình Giang đã hết sức quan tâm và trú trọng bám sát thị trường nông nghiệp nông thôn, lấy nông thôn làm đối tượng đầu tư, chủ yếu nâng dần tỷ trọng số hộ vay vốn bằng nhiều phương thức cho vay. Bám theo định hướng chỉ đạo của ngành, tăng cường huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế để phục vụ đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sử dụng vốn của toàn xã hội . Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phát huy mọi vai trò chủ động trong kinh doanh. Khối lượng tín dụng cũng khá lớn, thực hiện đầu tư có trọng điểm đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế cuả huyện, nhất là thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo của Đảng chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp . Doanh số cho vay, dư nợ đối với hộ sản xuất tăng qua các năm Qua kết quả đạt được các năm đã làm cho đời sống ở nông thôn ngày càng được nâng cao. Trong toàn huyện có 18/18 xã, thị trấn đều có điện đến từng hộ dân và đều có các trường (Tiểu học, trung học) cao tầng và các thôn đều có nhà mẫu giáo kiên cố, các thôn trong xã có đường bê tông hoá, các dịch vụ nông nghiệp, nông thôn được đầy đủ và thuận tiện . Thực hiện tốt công tác cho vay hộ sản xuất đã làm cho NHNo&PTNT huyện Bình Giang đảm bảo đủ chi lương, ăn ca theo chế độ. 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 3.4.2.1. Hạn chế của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang Cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng còn thấp nên bất lợi trong cạnh tranh, trình độ cán bộ còn chưa theo kịp với yêu cầu của sự đổi mới. Tiềm năng phát triển kinh tế ở huyện Bình Giang là rất lớn, tốc độ tăng trưởng còn ở mức thấp. Việc cấp quyền sử dụng đất ở và đất canh tác chưa được đều nên hạn chế trong công tác cho vay. Còn nhiều hộ có nhu cầu vay vốn nhưng chưa được điều tra, thẩm định kịp thời để cho vay. Số hộ được vay mới chiếm 42% tổng số hộ trong toàn huyện, trong khi đó phấn đấu có 65 -70% số hộ trong toàn huyện được vay vốn, với số cán bộ tín dụng thiếu như hiện nay lại không tích cực chuyển hình thức vay qua tổ vay vốn thì thực sự quá tải trong quản lý. Đây là vấn đề phải xem xét để có biện pháp tháo gỡ. 3.4.2.2. Nguyên nhân * Nguyên nhân về phía khách hàng: Do khách hàng chưa phát huy hết hiệu quả đồng vốn bỏ ra, trình độ quản lý thấp chưa đáp ứng dụng khoa học kỹ thuật dẫn tới sản phẩm tiêu thụ chậm * Do nguyên nhân khác: Đó là những trường hợp khách hàng bị rủi ro khách quan như mất cắp, bị lừa đảo, bị ốm đau bệnh tật khác ... Trong những trường hợp đó Ngân hàng sẽ tăng cường giám sát, đôn đốc thu nợ hoặc sử lý tài sản thế chấp nếu khách hàng không trả được nợ. Công nghệ và dịch vụ nông thôn phát triển không đều, chỉ tập trung ở các vùng ven đô thị, gần đường giao thông, gần các thị trường. Do khách hàng kinh doanh thua lỗ, do sự biến động giá cả của hàng hoá dẫn đến hàng hoá ứ đọng chậm luân chuyển hoặc do đầu tư không kịp thời vụ, kinh nghiệm và kỹ năng trong sản xuất kinh doanh hạn chế, vốn đầu tư không hiệu quả . Do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích đây là hiện tượng xảy ra khá phổ biến hiện nay. * Nguyên nhân về phía ngân hàng. Trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng tuy có được đào tạo nhưng do đào tạo từ thời bao cấp và việc tiếp thu cái mới của cơ chế thị trường còn hạn chế, nên phương pháp tiếp thị, giao tiếp Maketing còn hạn chế, mang nặng tính bao cấp ngồi chờ khách hàng. Công tác kiểm tra kiểm soát tuy đã được tăng cường nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, trình độ cán bộ kiểm tra còn bất cập. Công tác lãnh đạo chỉ đạo điều hành cũng chưa sắc bén, việc thu thập nắm bắt thông tin về phía khách hàng còn hạn chế nên việc đánh giá về năng lực tài chính, năng lực quản lý đồng vốn, mức độ rủi ro của khách hàng không chính xác dẫn đến quyết định cho vay hay không cho vay đôi khi chưa phù hợp dẫn đến bỏ qua khách hàng tốt hoặc cho vay chất lượng tín dụng không cao. Chưa quan tâm chú trọng mô hình kinh tế trang trại, dù trên địa bàn hiện nay đã xuất hiện nhiều trang trại lớn lên từ khi hộ nông dân làm ăn kinh tế giỏi có kiến thức khoa học kỹ thuật và quản lý tích luỹ được vốn ban đầu và tiến hành sản xuất hàng hoá có hiệu quả. Đây là một loại hình kinh tế đã và đang thúc đẩy sản xuất trong quá trình chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HSX TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH GIANG 1. Định hướng của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương trong thời gian tới Cho vay hộ sản xuất là vấn đề vô cùng cần thiết và quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo tạo đà thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Song cho vay đối với hộ sản xuất quả thật là vấn đề không đơn giản, nhiều ngân hàng trên thế giới có lịch sử hoạt động lâu dài trong cho vay nông nghiệp vẫn gặp phải rủi ro hơn khi cho vay với các ngành công nghiệp, thương nghiệp, du lịch, dịch vụ và nhiều ngân hàng đã phá sản. Vì vậy phương châm hoạt động của ngân hàng nông nghiệp là “Mở rộng cho vay đến đâu phải chắc chắn, có hiệu quả đến đó”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nhiệm kỳ 2000 - 2005 đã đặt ra mục tiêu phát triển kinh tế theo định hướng hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, đã thành công đang được các cấp, các ngành tập chung triển khai và thực hiện Nghị quyết. Để Nghị Quyết đại hội Đảng IX đi vào cuộc sống, nhiệm vụ của ngành Ngân hàng cực kỳ quan trọng đặc biệt là hệ thống ngân hàng No & PTNT Việt Nam. Căn cứ vào định hướng năm 2006 của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Bình Giang sau khi đã được Đại hội công nhân viên chức bàn bạc thống nhất và đưa ra những định hướng phát triển cho năm 2006 đó là: Tăng cường khả năng nội lực, mở rộng thị trường hoạt động, phát triển phải an toàn và hiệu quả. Đổi mới phong cách giao dịch, cung ứng các dịch vụ và tiện ích thuận lợi cho khách hàng, tập chung khai thác ở những địa bàn còn khả năng và thuận lợi. Tăng cường bồi dưỡng trình độ cán bộ để nâng cao sức cạnh tranh và thích ứng công việc, hoàn thành tốt công tác được giao. Phấn đấu có đủ quỹ thu nhâp để đảm bảo chi lương và các chi phí khác theo quy định tối đa của ngành, hoàn thành các nghĩa vụ với Ngành và Nhà nước. Kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa Đảng, Đoàn thể để xây dựng Đảng bộ, chính quyền, công đoàn trong sạch vững mạnh. Để thực hiện được các mục tiêu đã đề ra chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang đã đề ra một số giải pháp cụ thể như sau: Tập trung chiến lược huy động nguồn vốn trong đó quán triệt tinh thần huy động tối đa nguồn vốn tại địa phương theo phương châm “Đi vay để cho vay” tiếp cận và khai thác các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, tranh thủ khai thác nguồn vốn uỷ thác, dịch vụ, nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật vi tính, điện toán, tạo uy tín ngày càng cao với khách hàng, mở rộng đầu tư tăng truởng dư nợ. Chú trọng công tác tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị trên địa bàn củng cố và nâng cao chiến lược khách hàng. Phối hợp chặt chẽ với các ngành kinh tế, kỹ thuật, trung tâm khuyến Nông-Lâm-Ngư, xây dựng dự án đầu tư, xác định nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, kinh tế trang trại, trồng cây lâu năm, nuôi trồng giống mới có năng suất cao; nhu cầu về vốn cho chương trình kiên cố hoá kênh mương, điện nước, giao thông và thuỷ lợi nông thôn. Phân công cán bộ tín dụng có năng lực vào địa bàn có nhiều tiềm năng, khả năng khai thác tốt . Đối với việc phân phối thu nhập, phương châm là gắn thu nhập với hiệu quả kinh doanh, cùng làm cùng hưởng, ai có chất lượng cao thì được hưởng cao. Từng bước kiện toàn bộ máy tổ chức cán bộ theo hướng kinh doanh trực tiếp, luôn bảo đảm có cán bộ làm công tác tín dụng đạt 50% tổng biên chế, bố trí hợp lý cán bộ kế toán nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các phương tiện hiện có. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ với phương châm là kịp thời, toàn diện, triệt để sao cho luôn đảm bảo mọi hoạt động của ngân hàng đều được kiểm tra kiểm soát. Đoàn kết và tăng cường mối quan hệ giữa Đảng, Chính quyền, Công đoàn tạo nên sức mạnh tổng hợp hoàn thành thắng lợi mục tiêu kinh doanh năm 2006 đã đề ra. 2. Giải pháp Qua nghiên cứu thực trạng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương như sau: 2.1. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng nhằm tăng cường khả năng đánh giá khách hàng để có biện pháp đầu tư thích hợp Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đồng thời với việc mở rộng phạm vi và qui mô tín dụng, số lượng khách hàng phục vụ của ngân hàng ngày càng phong phú hơn và khả năng rủi ro thất thoát vốn cũng luôn tiềm ẩn đe doạ hoạt động của ngân hàng. Vì vậy để đảm bảo an toàn trong kinh doanh sử dụng hiệu quả vốn tín dụng, ngân hàng cần chọn cho mình những khách hàng tốt, trung thực trên cơ sở nâng cao phân loại đánh giá khách hàng . Chất lượng phân loại, đánh giá khách hàng thể hiện ở khả năng phân tích nhận định tình hình và con người trước khi cho vay, nó quyết định đến chất lượng tín dụng rất lớn. Đánh giá tình hình khách hàng chính xác, thì hiệu quả tín dụng ngày càng cao, Bởi vì thông qua đánh giá ngân hàng sẽ phân loại được khách hàng chính xác từ đó từng bước sàng lọc được những khách hàng yếu kém, tập trung thu hút được khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng vừa là người cung cấp nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, vừa là người sử dụng vốn có hiệu quả giúp ngân hàng nắm vững các thông tin liên quan đến khách hàng, ngân hàng sẽ có đối sách thích hợp để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh . Thực hiện cho vay đúng qui trình, xác định đúng đối tượng cần xin vay, thường xuyên giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ tín dụng. Hạn chế phát sinh nợ quá hạn là biện pháp phòng ngừa từ xa: Muốn thực hiện được điều này phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án, phương án cho vay. Và vì thế cần đội ngũ cán bộ tín dụng phải tinh thông nghiệp vụ, am hiểu và có kiến thức phong phú về các ngành, thị trường; Đặc biệt các lĩnh vực liên quan đến đầu tư vốn của ngân hàng, nắm vững các văn bản pháp luật và cơ chế liên quan hoạt động tín dụng. Ngoài ra còn phải có đạo đức và sự liêm khiết trung thực; bởi lẽ, nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm thiếu những hiểu biết cần thiết thì dễ đề xuất đầu tư cho một dự án không hiệu quả, thiếu tính khả thi dẫn đến có thể có các tổn thất lớn. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại phải có một đội quân cán bộ tín dụng tinh nhuệ nhất để. tạp của kinh tế thị trường. Là những người tạo ra thu nhập và lợi nhuận chính cho ngân hàng, cho nên cũng cần phải sàng lọc lại đội ngũ cán bộ tín dụng hiện có, khi bổ xung cán bộ tín dụng mới phải chọn lọc và phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức cần thiết để nắm bắt kịp thời nhịp độ phát triển và biến đổi của kinh tế thị trường. Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ và triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của NHNo Việt Nam và NHNo tỉnh để thực thi hoạt động tín dụng một cách kịp thời và đúng hướng. Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, kiểm tra kiến thức cán bộ tín dụng, kiểm tra kết quả cho vay, đối chiếu dư nợ trực tiếp tới khách hàng để có cơ sở đánh giá chính xác về chất lượng hoạt động của cán bộ tín dụng, nắm bắt kịp thời diễn biến của khách hàng để có biện pháp xử lý đúng lúc, thực sự có tác dụng sửa chữa và ngăn chặn. Phân tích thực trạng dư nợ một cách thường xuyên và có hệ thống phân loại, theo dõi, xử lý nợ quá hạn cũ và mới phát sinh, ngăn chặn sự tiềm ẩn phát sinh nợ quá hạn. Tổ chức phân tích tình hình nợ đến từng xã, từng cán bộ tín dụng quản lý địa bàn và từng khách hàng vay. 2.2. Phân nhóm các hoạt động tín dụng, để có giải pháp cho từng phần đạt hiệu quả Hàng tháng chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang cần phân chia hoạt động tín dụng thành 03 phần cụ thể : Phần thứ nhất: Nợ quá hạn Tổ chức phân tích từng đối tượng và phân ra làm 3 loại : Loại thu được ngay Loại thu một phần còn lại thu dần Loại khó thu và xử lý tài sản Phần thức hai: Nợ sắp đến hạn Tổ chức lấy những món nợ đến hạn của tháng sau để đầu tháng cán bộ tín dụng có thể tiếp cận ngay với khách hàng nắm tình hình khả năng trả nợ của khách hàng đồng thời yêu cầu khách hàng chủ động tìm nguồn vốn để trả nợ gốc, lãi với ngân hàng khi đến hạn. Làm tốt phần này cũng là biện pháp hữu hiệu để hạn chế phát sinh nợ quá hạn. Phần thứ ba: thu các khoản nợ đến hạn và quá hạn. Phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền xã để xử lý các trường hợp cố ý chây ỳ không trả nợ làm gương cho các trường hợp khác tạo ra môi trường lành mạnh trong hoạt động tín dụng. 2.3. Sắp xếp công việc phù hợp với năng lực và chuyên môn của Cán bộ tín dụng Củng cố lại cơ cấu tổ chức cân đối lực lượng lao động hiện có giữa các bộ phận, các ngân hàng cấp 3 và phòng giao dịch, tăng cường cán bộ làm công tác tín dụng để có thể mở rộng hoạt động đảm bảo đạt 50% so với tổng số cán bộ trong cơ quan. Đặc biệt có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kể cả trình độ giao tiếp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định cho vay và thực hiện tôt scác quy trình nghiệp vụ do NHNo&PTNT Việt nam quy định, nâng cao trình độ tin học cho cán bộ trong toàn cơ quan trước mắt là CB kế toán để có thể làm chủ được công nghệ đã trang bị. Mở rộng mạng lưới đến thôn xóm, điểm đông dân cư để huy động vốn và cho vay. Thực hiện tốt việc cho vay qua tổ, phối hợp với các tổ chức Hội: Nông dân, phụ nữ... để củng cố và mở rộng cho vay qua đại lý để họ giúp ngân hàng một số khâu như tiếp nhận đơn, đôn đốc thu nợ – thu lãi. 2.4. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương cần sửa đổi, bổ xung các cơ chế thể lệ cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương mình để tạo lập một khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động tín dụng. Hiện nay các qui chế, thể lệ của chi nhánh Ngân hàng còn tỏ ra quá chung chung, mang tính chỉ đạo, định hướng nhiều hơn là mang tính pháp lý. Mà đây lại là những sơ hở trong một văn bản pháp lý khung về tín dụng. Bên cạnh đó chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang phải thực hiện nghiêm túc các quy định về tín dụng do Ngân hàng No&PTNT Việt Nam và Ngân hàng TW dưa ra. Nếu phát hiện các trường hợp sai phạm phải sử lý kịp thời theo đúng nguyên tắc. 2.5. Tăng cường công tác thông tin tín dụng Thu thập, phân tích và xử lí kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng là điều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng và hạn chế rủi ro. Trong giai đoạn thẩm định dự án, giai đoạn quyết định sự an toàn của khoản tín dụng CBTD phải nắm được những thông tin tài chính cũng như các thông tin phi tài chính của khách hàng để ra quyết định cho vay bảo đảm có hiệu quả. Các thông tin tài chính gồm: Khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý hiệu quả của phương án SXKD, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp... các thôn tin phi tài chính gồm: tư cách, uy tín, năng lực quản lý, quan hệ xã hội... của người vay. Yêu cầu của thông tin là phải chính xác, đầy đủ, kịp thời các thông tin này có thể lấy ở nhiều nguồn khác nhau như trong hệ thống và ngoài hệ thống. Theo qui định của ngân hàng, các CBTD phải tự mình đi thu thập thông tin từ chính khách hàng đến vay vốn. Trên cơ sở những thôn tin thu thập được, cần phải phân tích và chọn lọc để có quyết định chính xác, tránh để sảy ra rủi ro do khách hàng sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của luật pháp để dùng 1 TSTC vay vốn nhiều ngân hàng khác nhau. Sau khi vay vốn vấn đề đặt ra là phải giám sát người vay, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Việc giám sát có thể được thực hiện qua nhiều hình thức như kiểm tra định kỳ tình hình SXKD của khách hàng vay. Kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro tín dụng để sớm có biện pháp xử lý thích hợp. 3. Kiến nghị Nông thôn Việt Nam hiện nay chiếm 80% dân số và hơn 70% lực lượng lao động. Do vậy nông nghiệp và nông thôn có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Để giải quyết được vấn đề kinh tế nông thôn là một yêu cầu cấp bách không những mang tính xã hội, nhân đạo mà còn mang tính kinh tế, tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn là mục tiêu chiến lược hàng đầu trong suốt quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua, NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương nói riêng đã góp phần tích cực vào quá trình công nghiệp hoá khu vực nông thôn. Đặc biệt là kinh tế hộ sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng thêm thu nhập cho người dân, tạo công ăn việc làm, làm giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất đòi hỏi phải có biện pháp đẩy mạnh hơn nữa tín dụng Ngân hàng phục vụ kinh tế hộ, ngăn ngừa được rủi ro trong cho vay kinh tế hộ là một trong những vấn đề mấu chốt. Qua thời gian học tập ở trường, kết hợp với nghiên cứu các văn bản, thể lệ, chính sách và thực tế tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương, tôi xin phép đưa ra một số kiến nghị như sau: 3.1. Kiến nghị với Nhà nước - Chính phủ cần đầu tư phát triển mạnh các ngành công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp và nông thôn (phân bón, cơ khí, điện, giảm chi phí sản xuất, sản phẩm nông nghiệp). - Cần có những chính sách khuyến khích sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp, phát triển làng nghề truyền thống. - Hình thành quỹ rủi ro cho phát triển nông nghiệp nông thôn. - Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn như: đường xá, cầu cống, đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi đê điều. - Tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giúp bà con nông dân. - Phát triển khoa học kĩ thuật phục vụ nông nghiệp, tạo ra các giống cây, con mới ngắn ngày có năng suất và thu nhập cao. 3.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương - UBND tỉnh Hải Dương, UBND huyện Bình Giang nhanh chóng tổ chức triển khai cấp quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất theo qui hoạch, tạo điều kiện cho ngành Ngân hàng thực hiện đầu tư cho vay kinh tế hộ trên địa bàn được thuận lợi, hạn chế được rủi ro khi khách hàng vay ở nhiều tổ chức tín dụng khác. - UBND huyện Bình Giang hoàn thiện qui hoạch phát triển kinh tế địa phương, qui hoạch ngành nghề, dự án cây, con, định hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi giúp Ngân hàng có định hướng đầu tư rõ ràng. - UBND huyện nên thành lập Hiệp hội những người sản xuất, chế biến cùng một loại sản phẩm để gắn kết giữa các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ, tăng sức chống đỡ với biến động thị trường. - UBND huyện, xã và các cấp cần phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng trong việc xử lý, thu hồi nợ quá hạn. 3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước - Hoàn thiện các văn bản, quy định cho vay đối với hộ sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng nông nghiệp khi cho vay vốn. - NHNN cần tăng cường thanh tra kiểm soát đối với hệ thống NHNo&PTNT. Bởi đặc thù trong hoạt động của Ngân hàng mang tính hệ thống cao và mang tính xã hội. Vì vậy nếu một Ngân hàng trong hệ thống có những sai lầm trong hoạt động kinh doanh tiền tệ sẽ gây phản ứng dây truyền, dẫn đến hoạt động của các NHTM khác và gây tổn thất cho xã hội. Do đó NHNN phải tiếp tục tăng cường thanh tra, kiểm soát đối với các NHTM nói chung và NHNo nói riêng. 3.4. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam - Có chính sách qui hoạch, đào tạo và đào tạo lại, nâng cao năng lực kiến thức về quản lý tài chính, tiền tệ Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường cho đội ngũ cán bộ ngân hàng, trước hết là đội ngũ lãnh đạo sau đó là cán bộ nghiệp vụ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng để giúp họ nắm chắc chế độ chính sách và quy chế cho vay để mở rộng đầu tư cho vay mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng. Về lâu dài cần có chiến lược đào tạo để có đội ngũ cán bộ trong ngành Ngân hàng có trình độ ngang tầm với các nước trong khu vực và trên Thế giới. - Ngân hàng cần có những tổng kết, đánh giá về công tác tín dụng, đặc biệt là tín dụng kinh tế hộ, đánh giá tình hình cho vay thông qua tổ, nhóm để rút kinh nghiệm trong việc điều hành và tổ chức thực hiện. KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng Ngân hàng là một định chế tài chính có vị trí hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân. Lợi ích kinh doanh của Ngân hàng đem lại những đóng góp to lớn trong quá trình chuyển đổi kinh tế nước ta, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Với nội dung bảo toàn vốn thông qua nghiên cứu hoạt động tín dụng ở chi nhánh NHNo&PTNT huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương rút ra kết luận sau. Trong thời gian qua hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương đã góp phần tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển các vùng cây đặc sản, tăng giá trị sản xuất từ các ngành nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Khôi phục các làng nghề truyền thống nhất là nghề thủ công, mỹ nghệ được mở ra các vùng trong huyện. Hạn chế tình trạng xuất bán nguyên liệu, tăng được giá trị sản phẩm hàng hoá, tạo việc làm cho phần lớn số lao động trong thời gian nông nhàn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách ổn định. Nhưng thực tiễn vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác, nhiều hộ gia đình vì nhiều lý do vẫn chưa được vay vốn hoặc vay chưa được đầy đủ, kịp thời. Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện năm 2006 và những năm sau đòi hỏi phải có sự phấn đấu nỗ lực của mọi cấp, mọi ngành. Trong đó hoạt động Ngân hàng cần phải tìm biện pháp mở rộng tín dụng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và cho vay kinh tế hộ nói riêng, tạo động lực thúc đẩy kinh tế trong huỵện phát triển. Tuy nhiên muốn thúc đẩy nền kinh tế phát triển thì phải có sự phối hợp đồng bộ giữa Ngân hàng với cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa phương cùng các ngành, các cấp, giải quyết các ách tắc khó khăn trong phạm vi ngành mình, cấp mình. Tạo điều kiện hỗ trợ Ngân hàng về môi trường kinh doanh, hành lang pháp lý. Các điều kiện thủ tục vay vốn khơi thông các ách tắc tín dụng bằng cơ chế là điều kiện để mở rộng tín dụng. Nhưng nếu chỉ có sự cố gắng của các cấp, các ngành không thì chưa đủ mà phải có sự cố gắng của bản thân các hộ gia đình vì đây xác định là đơn vị kinh tế tự chủ, là nơi trực tiếp đưa đồng vốn vào sản xuất, kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ của mình trong quan hệ tín dụng. Cho vay hộ sản xuất trên địa bàn huyện Bình Giang là một vấn đề cần thiết để thúc đẩy sản xuất phát triển hoạt động ngân hàng không những chỉ mang yếu tố hiệu quả kinh doanh đơn thuần mà còn là động lực đòn bẩy kích thích sản xuất phát triển là công cụ điều tiết tất cả các thành phần kinh tế. Nhằm thúc đẩy sự phát triển hàng hoá nhiều thành phần góp phần thực hiện các định hướng của huyện Đảng bộ thực hiện chủ trương xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, phấn đấu mục tiêu của Đảng thực hiện "Dân giầu nước mạnh xã hội công bằng văn minh”. Với các giải pháp đó được kết hợp đồng bộ thì chắc chắn việc đầu tư kinh tế hộ sẽ được mở rộng và ngày càng nâng cao chất lượng, thúc đẩy phát triển kinh tế, khai thác các tiềm năng sẵn có, tạo việc làm cho người lao động trong toàn huyện Bình Giang. Với nhận thức đó, Tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với cho vay kinh tế hộ sản xuất. Khoá luận được hoàn thành với sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo Truờng Đại Học KTQD - Hà Nội. Sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ cao quý đó TÀI LIỆU THAM KHẢO - Văn kiện đại hội đảng lần thứ VIII và IX - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện Bình Giang - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003 - 2004 - 2005 - Các văn bản chế độ hiện hành (Nghị định 178/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về “Đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng”; Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNH của Thống đốc Ngân hàng nhà nước “ Về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng”; Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD của Chủ tịch Hội đồng quản trị “V/v Ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt nam” … - Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính - Frederic Minskin - NXB khoa học và kỹ thuật 1998. - Những vấn đề cơ bản về tiền tệ tín dụng và ngân hàng trong bước đầu đổi mới ở Việt Nam - Cao Sĩ Khiêm - Viện khoa học ngân hàng 1995. - Hướng dẫn thực hiện cơ chế cho vay HSX của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Báo cáo tài chính của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang các năm 2003 - 2005. - Tạp chí Ngân hàng - Ngân hàng thương mại - PGS.TS Phan thị thu Hà - NXB Thống Kê 2004 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNganHang 123.doc
Tài liệu liên quan