Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh BIDV Phú Tài

LỜI MỞ ĐẦU Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đang trong quá trình đổi mới, và đã đạt được những thành công nhất định. Xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra ngay gắt. Đặt hệ thống ngân hàng Việt Nam trước những vận hội mới cũng như những khó khăn phải đối mặt. Hoạt động của ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện rất lớn cho nền kinh tế phát triển và ngược lại ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển của cả nền kinh tế, thẩm chí cả nền kinh tế thế giới. Xác định được tầm quan trọng của tín dụng và vai trò của ngân hàng Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như chất lượng tín dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam. Hoà vào nhịp đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, chi nhánh BIDV Phú Tài cũng có sự đổi mới đáng khích lệ. Thấy được tầm quan trọng của công tác tín dụng vì vậy mà để bắt kịp với sự đổi mới thì nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh BIDV Phú Tài là rất cần thiết để chi nhánh phát triển vững chắc. Không những có vậy mà trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang ngày càng phát triển hòa nhập tốt vào nền kinh tế thị trường mà số đông là các DNVVN, đặc biệt Phú Tài là một khu công nghiệp trọng điểm của Bình Định nói riêng và các tỉnh duyên hải miền trung nói chung lại tập trung chủ yếu là các DNVVN này. Xuất phát từ hoàn cảnh phát triển nền kinh tế và thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh BIDV Phú Tài, em đã nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh BIDV Phú Tài với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại chi nhánh BIDV Phú Tài”. - Mục tiêu nghiên cứu: thực trạng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại BIDV Phú Tài. - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: + Đối tượng: tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN. + Phạm vi nghiên cứu: Tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm tại BIDV Phú Tài. - Số liệu qua các năm: 2008, 2009, 2010. - Phương pháp nghiên cứu: Đây là đề tài thuộc lĩnh vực kinh tế – quản lí, do đó quá trình nghiên cứu và thể hiện phải quán triệt phương pháp luận phổ biến chung thông qua việc sử dụng tổng hợp các biện pháp như: Phương pháp tổng hợp kết hợp với phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp duy vật biện chứng. - Nội dung báo cáo: chia thành 2 chương: ChươngI: Những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại NHTM ChươngII: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại BIDV Phú Tài. Do thời gian cũng như kiến thức cá nhân còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong các giáo viên hướng dẫn khoa TCNH&QTKD và các anh chị cán bộ tín dụng tại chi nhánh BIDV Phú Tài góp ý thêm. Em xin chân thành cảm ơn Ths. Lê Việt An đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Em cũng xin cảm ơn cán bộ công tác tín dụng tại BIDV Phú Tài đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ trong thời gian em thực tập và hoàn thành bài viết này. Quy Nhơn, ngày .tháng . năm 2010. Sinh viên thực hiện.

doc48 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1625 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh BIDV Phú Tài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công… Cho vay đối ứng bằng tiền mặt. Cho vay theo hạn mức tín dụng, dự phòng để mở L/C. Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu (đặc biệt là ngành gỗ), chiết khấu bộ chứng từ. Cho vay thiếu hụt tài chính tạm thời. Cho vay cầm cố bằng các giấy tờ có giá. Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ kết hợp với quỹ hỗ trợ phát triển. Cho vay đồng tài trợ cá dự án. Cho vay mua ôtô, xe tải, sửa nhà, mua nhà ở, du học….. Bảo lãnh ngân hàng: Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế vớ thủ tục nhanh gọn, mức phí hợp lý: Bảo lãng dự thầu, thực hiện hợp đồng. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, mua thiết bị trả chậm, nộp thuế. Bảo lãnh vay vốn nước ngoài. Bảo lãnh thanh toán. Bảo lãng đối ứng và cá loại bảo lãnh khác. Thanh toán quốc tế: BIDV Phú Tài là chi nhánh thanh toán liên Ngân hàng toàn cầu (Swift), giao dịch bảo đảm nhanh chóng, an toàn và hiệu quả với hơn 6000 ngân hàng và tổ chức tài chính trên thế giới, thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu: Thanh toán tín dụng chứng từ L/C. Thanh toán nhờ thu đến D/A, D/P. Thanh toán nhờ thu đi Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế Western Union… 2.1.4 Tình hình hoạt động tại chi nhánh. a. Tình hình huy động vốn. Huy đông vốn là một nghiệp vụ quan trọng trong NHTM, nó làm làm cơ sở cho các hoạt động tín dụng đầu tư và các loại hình dịch vụ khác tại ngân hàng. Nó quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, bởi lẽ nó ấn định lãi suất cao hay thấp và nó tạo cho ngân hàng tính chủ động trong đầu tư tín dụng. Do đó mà NHTM nào cũng coi trọng nghiệp vụ này. Mặc khác, tình hình nguồn vốn để cho vay trong cả nước nói chung còn gặp nhiều khó khăn, các ngân hàng cơ sở luôn bị khống chế mức sử dụng vốn của NHTW. Nếu ngân hàng cơ sở không tăng trưởng được nguồn vốn huy động thì công tác đầu tư vốn sẽ bị hạn chế, đôi lúc còn gây ra ách tắc, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình. Xuất phát từ ý nghĩa như vậy nên mặc dù trong những năm qua công tác huy động vốn còn gặp nhiều khó khăn do bị cạnh tranh bởi các NHTM khác trên địa bàn nhưng với những chính sách khuyến mãi đặc biệt của BIDV và sự chỉ đạo linh hoạt của công tác huy động vốn tại BIDV Phú Tài mà nguồn vốn huy động được không ngừng tăng trưởng qua các năm và đạt những kết quả đáng khích lệ. Qua bảng 1dưới đây có thể thấy được tình hình huy động vốn qua các năm tại chi nhánh là rất khả quan, luôn vượt chỉ tiêu được đặt ra qua các năm, đạt tốc độ tăng trưởng cao: năm 2008 đạt 961,240 triệu đồng; năm 2009 đạt 1,351,380 triệu đồng tăng 40.59% so với năm 2008; năm 2010 đạt 2,360,590 triệu đồng tăng 74.68% so với năm 2009. Nhìn vào công tác huy động vốn của chi nhánh có thể thấy được sự quan tâm sát sao của lãnh đạo đến công tác huy động vốn, nguồn vốn được huy động chủ yếu là từ các nguồn vốn ngắn hạn và không kỳ hạn chiếm trên 99% tổng nguồn vốn huy động được tại chi nhánh. Điều này là hợp lý vì trên địa bàn Phú Tài và các huyện tập trung nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên vốn huy động được chủ yếu là các khoản tiền gửi thanh toán; còn đối với các hộ gia đình thì lượng tiền nhàn rỗi lớn nên chủ yếu mang đi gửi tiết kiệm với kỳ hạn ngắn để tăng thu nhập cho gia đình. (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 KH TH KH TH KH TH Không kỳ hạn 640,000 382,020 1,300,000 380,710 2,330,000 369,880 Ngắn hạn 573,000 969,080 1,984,110 Trung hạn 5,920 1,590 6,600 Dài hạn 0 0 0 Tổng vốn huy động 961,240 1,351,380 2,360,590 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Phú Tài.) Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại BIDV Phú Tài qua các năm Tuy nhiên, sở dĩ trong những năm gần đây, nguồn vốn huy động được tại chi nhánh luôn có tốc độ tăng trưởng rất cao là vì một phần cuộc sống của người dân đã được cải thiện, thêm vào đó lạm phát tăng cao, không chỉ vậy mà nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp cũng như người dân trở nên phổ biến hơn. b. Tình hình sử dụng vốn. (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm2010 D.số Tỷ lệ % D.số Tỷ lệ % D.số Tỷ lệ % DNCV ngắn hạn 1,970,259 68.71 2,460,865 69.93 3,135,853 72.79 DNCV trung và dài hạn 966,211 31.29 1,057,975 30.07 1,172,467 27.21 Tổng DNCV 2,936,470 100 3,518,840 100 4,308,320 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Phú Tài.) Bảng 2: Tình hình dư nợ tại BIDV Phú Tài theo thời hạn qua các năm. Theo bảng số liệu trên ta có thể thấy được tình hình dư nợ tín dụng ngắn hạn liên tục tăng qua các năm: năm 2008 đạt 1,970,259 triệu đồng; năm 2009 đạt 2,460,865 triệu đồng; năm 2010 đạt 3,135,853 triệu đồng. Không chỉ tăng mà tốc độ tăng của dư nợ tín dụng ngắn hạn qua các năm cũng tăng nhanh, tốc độ tăng trưởng năm 2009 là 21.97%, tốc độ năm 2010 là 27.43%. Điều này đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân hàng, giúp ngân hàng dự đoán được tốc độ phát triển của tín dụng trong thời gian tới. Nói về tỷ trọng trong tổng dư nợ tại ngân hàng thì tín dụng ngắn hạn lại luôn chiếm tỷ trọng lớn và không ngừng tăng qua các năm : tỷ trong năm 2008 là 68.71%; năm 2009 là 69.93%; tỷ trọng năm 2010 là 72.79%. Với đặc điểm của tín dụng ngắn hạn đó là vòng quay tiền nhanh, do đó rất thích hợp đối với điều kiện nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, phát triển nên có nhiều vấn đề chưa bắt kịp so với thế giới dẫn đến nền kinh tế mang tính ổn định chưa cao. Mặt khác, BIDV Phú Tài nằm trong khu vực đông dân cư, nơi tập trung rất nhiều các doanh nghiệp sản xuất, thương mại; đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoăc sản xuất mang tính mùa vụ. Với những đặc điểm như vậy thì tín dụng ngắn hạn không chỉ mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng mà còn đảm bảo an toàn, khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Đó là cơ sở để tín dụng ngắn hạn tại BIDV Phú Tài phát triển. c. Một số kết quả kinh doanh đạt được trong những năm qua. (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng doanh thu 750,000 790,000 855,000 Tổng chi phí 675,700 595,000 729,000 Lãi trước thuế 79,300 95,000 126,000 (nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh các năm) Bảng 3: Một số kết quả kinh doanh của chi nhánh qua các năm Theo bảng 3 ta có thể thấy được tốc độ tăng trưởng doanh thu là khá đều qua các năm: năm 2009 tăng 40,000 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 5.33% so với năm 2008; năm 2010 đạt mức tăng 65,000 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 8.27% so với năm 2009. Điều này giúp chi nhánh có thể định hướng được kế hoạch hoạt động kinh doanh của mình trong thời gian tới một cách chính xác hơn. Tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng doanh thu là tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của chi nhánh: năm 2008 đạt lợi nhuận trước thuế là 79,300 triệu đồng, năm 2009 là 95,000 triệu đồng tăng 15,700 triệu đồng tăng 19.8% so với năm 2008; năm 2010 là 120,000 triệu đồng tăng 25,000 triệu đồng tăng 26.32% so với năm 2009. Qua một số các kết quả kinh doanh như vậy có thể thấy được chi nhánh đang hoạt động kinh doanh khá ổn định và hiệu quả. 2.2. Thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay Hiện nay nước ta là một nước đang phát triển với tỷ lệ DNVVN chiếm tỷ trọng rất cao với hơn 90% tổng số các doanh nghiệp trên toàn quốc. Trong đó doanh nghiệp nhà nước chiểm tỷ trọng rất thấp với chỉ hơn 3% còn lại chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tỷ trọng xấp xỉ 97%. Hiện nay, DNVVN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm khoảng 17%, lĩnh vực xây dựng là 14%, nông nghiệp 14% còn lại 55% số doanh nghiệp này hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ. Với quy mô nhỏ, phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay thường hoạt động với mục tiêu hướng nội, trong một phạm vi không gian nhỏ vì vậy mà trình độ quản lý, quản trị của doanh nghiệp là khá yếu kém, kỹ năng sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân hoặc gia đình, do đó mà khả năng lập kế hoạch kinh doanh tổ chức và triển khai hoạt động sản xuất còn mang tính tự phát. Vì vậy mà mỗi khi có sự thay đổi về môi trường kinh doanh thì bộ phận này sẽ gặp nhiều khó khan để thích ứng. Sau khi trở thành thành viên của WTO, cạnh tranh quốc tế giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước càng diễn ra gay gắt đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học công nghệ thì trình độ khoa học kỷ thuật của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đều sử dụng công nghệ lạc hậu từ 20 – 50 năm so với các nước tiên tiến trên thế giới. Do đó sản phẩm chúng ta sản xuất ra trên thị trường có giá trị công nghiệp thấp, hàm lượng chất xám thấp, giá trị thương mại và sực mạnh cạnh tranh thấp kém so với các sản phẩm cùng loại của các quốc trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay luôn gặp một khó khăn thường thấy đó là vấn đề vốn do vậy mà khả năng cạnh tranh về tiếp thị sản phẩm, tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế luôn gặp khó khăn, do vậy mà các sản phẩm làm ra vấp phải sự canh tranh gay gắt của các doanh nghiệp lớn trong nước cũng như các hàng hoá nhập khẩu. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phần lớn đều thiếu các thông tin như thông tin kinh doanh, những nguồn thông tin về thị trường đầu vào như: vốn, lao động, nguyên vật liệu… Bênh cạnh đó những thông tin về môi trường kinh doanh như hệ thống pháp luật, các văn bản liên quan, thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng chưa được cập nhật liên tục dẫn đến các doanh nghiệp này sản xuất theo kiểu “thầy bói xem voi” nên bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Bên cạnh những yếu kém chủ quan về phía doanh nghiệp vừa và nhỏ, còn phải nói đến những yếu tố khách quan kiềm hãm sự phát triển của bộ phận doanh nghiệp này. Vấn đề về vốn được xem là bức xúc nhất, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có nhu cầu vay vốn để đầu tư trang thiết bị khoa học kỹ thuật nhưng đều vướng phải những hàng rào khó vượt qua về tài khoản thế chấp nên rất khó tiếp cận được với các nguồn vốn vay. Nhằm tháo gỡ những khó khăn này Bộ tài chính đã có những văn bản nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua quỹ bảo lãnh tín dụng trình Thủ tướng ban hành quyết định số 193/2001/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế thành lập tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng; ban hành thông tư số 42/2002/TT-BTC ngày 7/5/2002 hướng dẫn một số điểm quy chế thành lập tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng... Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện nay, quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu như chưa được triển khai thành lập ở các địa phương. Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do hầu hết các địa phương đều không huy động được nguồn vốn để đóng góp 30% vốn điều lệ hình thành quỹ bảo lãnh tín dụng. Mặt khác, ngân hàng cũng không mặn mà lắm với việc góp vốn vào quỹ này cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do không chưa đủ hấp dẫn về lợi ích. Do vây, các tổ chức tín dụng này cũng ít quan tâm đến việc tham gia đóng góp để hình thành 70% quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vậy có thể nói hiện nay để có thể phát triển bền vững và lâu dài các doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng như tiến hành xúc tiến xuất khẩu sang các nước lớn, tăng cường khả năng cạnh tranh, nếu các doanh nghiệp này không nhanh chóng chuyển đổi thì sẽ không bắt kịp với quá trình hội nhập, có nguy cơ tụt hậu. . . 2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với các DNVVN tại BIDV Phú Tài. 2.3.1 Quy trình xét duyệt một hợp đồng cho vay ngắn hạn. Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn. Khi khách hàng đến đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn. Nếu khách hàng đồng ý thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn gồm : - Giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân. - Giấy đề nghị vay vốn. - Phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ. - Các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất (bảng tổng kết tài sản và bảng quyết toán lỗ lãi). Nếu là doanh nghiệp tư nhân đòi hỏi phải có kiểm toán. - Hợp đồng thế chấp, bảo đảm, cầm cố tài sản và các giấy tờ gốc chứng nhận sở hữu đối với tài sản thế chấp, bảo đảm, cầm cố, bảo lãnh. - Các giấy tờ khác liên quan đến việc vay vốn: Hợp đồng mua bán hàng hàng hoá dịch vụ; giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc quota nhập khẩu. Bước 2: Điều tra, tổng hợp, thu thập các thông tinvề khách hàng và phương án vay vốn. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm: Thông tin do khách hàng cung cấp (qua phỏng vấn, từ hồ sơ vay vốn và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính) và thông tin do cán bộ tín dụng tự điều tra. Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn. Nội dung cơ bản của bước này tập trung vào hai vấn đề chủ yếu: - Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng cho vay thu được gốc và lãi đúng hạn. - Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, nếu xảy ra tranh chấp, tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng. *Các vấn đề thẩm định bao gồm: - Năng lực pháp lý của khách hàng. - Tính cách và uy tín của khách hàng. - Năng lực tài chính của khách hàng. Ngoài ra, xác định nhu cầu thực sự vay của khách. Dựa vào báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng tính các chỉ tiêu để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. - Phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng: Đánh giá mức độ khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và tính toán chính xác nguồn trả nợ cuả khách hàng. - Đánh giá các bảo đảm tiền vay của khách hàng(tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh);kiểm tra tính pháp lý, quyền sở hữu của khách hàng đối với những tài sản này. - Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn trả nợ vốn của khách hàng. Bước 4: Quyết định cho vay. Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thoả mản các điều kiện và nguyên tắc, ngân hàng quyết định cho vay đối với ngân hàng. Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố. Bước 6: Phát tiền vay(giải ngân): Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng vay vốn, tuỳ theo mục đích sử dụng tiền vay; phương thức thanh toán có liên quan đến tiền vay để ra quyết định hình thức phát tiền phù hợp. Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng lập chứng từ gồm bảng sao kê(như hợp đồng mua bán hàng hoá, hoá đơn) uỷ nhiệm chi, séc chuyển tiền. Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hoá và chỉ phát tiền mặt hoặc phát ngân phiếu thanh toán cho đơn vay khi người cung cấp không có tài khoản tại ngân hàng. Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. - Giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh; phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng nhằm đề xuất giải quyết xử lý kịp thời. - Cán bộ tín dụng mở sổ theo dõi doanh nghiệp đến tong khế vay, diễn biến dư có trên tài khoản tiền gửi để thu nợ đúng hạn. - Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất của khách hàng. Đối với khách hàng có dư nợ lớn, định kỳ 6 tháng và 1 năm, cán bộ tín dụng phải phân tích toàn diện hoạt đồng sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh để áp dụng các biện pháp cho vay, thu nợ, quản lý tín dụng theo các loại doanh nghiệp phù hợp. - Phân tích, đánh giá, xếp loại các danh mục nợ quá hạn, khó đòi, nợ có vấn đề để có biện pháp xử lý. Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ. - Căn cứ vào khế ước nhận nợ, trước kỳ hạn thu nợ 5 ngày, cán bộ tín dụng lập phiếu báo thu nợ trình giám đốc gửi cho doanh nghiệp vay vốn. - Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng có đơn đề nghị được gia hạn nợ, giãn nợ, cán bộ tín dụng them định, kiểm tra rồi lập tờ trình cho giám đốc xem xét và quyết định. - Các khoản nợ đến hạn mà không trả được, không được gia hạn, giãn nợ, khoanh nợ.. thì áp dụng các biện pháp kiên quyết đê thu hồi nợ. Bước 9: Xử lý rủi ro. Những khoản nợ đã dùng mọi biến pháp giải quyết nhưng không thu hồi được thì phải tiến hành xử lý rủi ro theo quyết định bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng. Bước 10: Thanh lý hợp đồng vốn. Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được xử lý bằng quỹ rủi ro hoặc xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món nợ đó. Chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay vào kho lưu trữ tài liệu. 2.3.2 Tình hình chung của tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN Thành phố Quy Nhơn là trung tâm kinh tế và văn hóa giáo dục tại tỉnh Bình Định, có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế với nguồn lao động vô cùng dồi dào kèm theo đó là các ngành nghề cũng đa dạng và phong phú tập trung nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia. Các doanh nghiệp tại thành phố Quy Nhơn tập trung khá nhiều tại khu công nghiệp Phú Tài. Trước điều kiện như vậy nên ngân hàng BIDV Phú Tài luôn luôn trú trọng đến công tác tín dụng đối với các doanh nghiệp trong địa bàn Phú Tài nói riêng và trên toàn tỉnh nói chung. Ngoài ra, hiện nay các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh nói chung và thành phố nói riêng phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chi nhánh luôn trú trọng đến công tác tín dụng ngắn hạn đối với các thành phần này. Để có những đánh giá chính xác chúng ta cùng xem xét bảng số liệu sau: (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 D.số Tỷ lệ % D.số Tỷ lệ% D.số Tỷ lệ% Dư nợ DNVVN 2,804,460 95.50 3,356,200 95.38 3,917,460 90.93 Dư nợ cho vay bán lẻ 132,010 4.5 162,640 4.62 390,860 9.07 Tổng dư nợ tại chi nhánh 2,936,470 100 3,518,840 100 4,308,320 100 (Báo cáo thường niên của BIDV chi nhánh Phú Tài) Bảng 4: Tình hình dư nợ tại BIDV Phú Tài qua các năm. Nhìn vào biểu đồ 1, ta dễ dàng thấy được sự chênh lệch giữa dư nợ cho vay doanh nghiệp và dư nợ cho vay bán lẻ (có thể nói là dư nợ cho vay tiêu dùng). Qua các năm gần đây tỷ trọng dư nợ cho vay luôn đạt mức cao (95% năm 2008, 95.38% năm 2009, 90.93% năm 2010), điều này là hoàn toàn hợp lý vì sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp không còn bó hẹp trong phạm vi trong tỉnh, trong nước nữa mà luôn mong muốn có thể mở rộng doanh nghiệp sang các mặt hàng có khả năng xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao, để đạt được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải mạnh dạn vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, khu công nghiệp Phú Tài là khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh Bình Định, tại đây tập trung khá nhiều các doanh nghiệp thế nên dự nợ cho vay đối với các doanh nghiệp luôn đạt tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh và luôn đạt mức tăng trưởng cao (năm 2009 tăng 19.67% so với năm 2008, năm 2010 tăng 16.72%). Không những có thể, chỉ cần nhìn vào cái tên BIDV cũng có thể thấy rằng ngân hàng luôn đặt vấn đề đầu tư lên hàng đầu. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2008 Biểu đồ 1: Tỷ lệ dư nợ của cho vay DNVVN và bán lẻ tại BIDV Phú Tài qua các năm Tuy nhiên trong những năm gần đây tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp có giảm không phải vì tín dụng cho vay doanh nghiệp không được chi nhánh chú trọng mà là vì chi nhánh đã có những chính sách mới nhằm thúc đẩy tín dụng tiêu dùng song song với tín dụng doanh nghiệp nhằm làm tăng thêm lợi nhuận cho chi nhánh đồng thời hỗ trợ cho nghiệp vụ huy động vốn. Như vậy, có thể thấy được lãnh đạo chi nhánh luôn chú trọng quan tâm đến các doanh nghiệp trên địa bàn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế tỉnh nhà nói chung. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, mọi khoản đầu tư đều mang một mức độ rủi ro nhất định. Do đó mà nhà đầu tư luôn làm sao để mức độ rủi ro của mình là nhỏ nhất, đảm bảo an toàn vốn nhưng vẫn có thể đảm bảo được lợi nhuận tương đối. Vì vậy mà dưới góc độ là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, ngân hàng luôn đặt mục tiêu an toàn vốn, giảm thiểu rủi ro lên hàng đầu. Để đảm bảo việc này thì ngân hàng ngoài việc đảm bảo được khả năng thẩm định dự án, thẩm định tín dụng tốt còn phải hạn chế đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 D.số Tỷ lệ% D.số Tỷ lệ% D.số Tỷ lệ% Ngắn hạn 1,886,000 67.25 2,357,059 70.23 2,886,384 73.68 Trung và dài hạn 918,460 32.75 999,141 19.77 1,031,076 16.32 Tổng DNCV DNVVN 2,804,460 100 3,356,200 100 3,917,460 100 (Báo cáo thường niên của BIDV chi nhánh Phú Tài) Bảng 5: Tình hình dư nợ cho vay DNVVN phân theo thời hạn tại BIDV Phú Tài trong những năm qua. Biểu đồ 2: Sự tăng trưởng của dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại BIDV Phú Tài qua các năm. Đồng thời nguồn vốn huy động được của chi nhánh chủ yếu là từ những nguồn vốn ngắn hạn được tập trung chừ những đồng tiền nhàn rỗi trong dân cư nên chú trọng đầu tư cho tín dụng ngắn cũng hạn là hợp lý, đảm bảo được chức năng chi trả, thanh toán cho ngân hàng. Nhìn vào bảng 4 và biểu đồ 2 có thể thấy được sự tăng trưởng không ngừng qua các năm của tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: năm 2008 đạt 1,886,000 triệu đồng, năm 2009 đạt 2,357,059 triệu đồng tăng 24.98% so với năm 2008; con số này năm 2010 là 2,886,384 triệu đồng tăng 22.46% so với năm 2009; không chỉ là tăng trưởng không ngừng qua các năm mà dư nợ cho vay ngắn hạn còn đạt một tốc độ tộ tăng trưởng khá cao thể hiện được vị thế quan trọng của mình trong tổng dư nợ tại chi nhánh. 2.3.3 Phân loại tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN. a. Theo loại tiền. Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 D.số Tỷ lệ% D.số Tỷ lệ% D.số Tỷ lệ% Nội tệ 1,793,962 95.12 2,292,240 97.25 2,837,893 98.32 Ngoại tệ 92,038 4.88 64,819 2.75 48,491 1.68 DNCV DNVVN 1,886,000 100 2,357,059 100 2,886,384 100 (Báo cáo thường niên của BIDV chi nhánh Phú Tài) Bảng 6: Dư nợ bằng nội tệ và ngoại tệ trong DNCV ngắn hạn DNVVN tại BIDV Phú Tài trong các năm qua. Nhìn vào bảng trên có thể thấy được tỷ trọng dư nợ bằng nội tệ là rất cao trong tổng dư nợ DNVVN cụ thể tỷ lệ này là 95.12% năm 2008; 97.25% năm 2009 và 98.32% năm 2010. Ta thấy mức dư nợ ngoại tệ ngày càng giảm dần qua các năm là vì các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, ngoài ra thì trong hoạt động ngoại thương thì chủ yếu là xuất khẩu sang các nước khác, do đó mà không lý gì doanh nghiệp phải vay ngoại tệ cả. Nhập khẩu đối với các doanh nghiệp này là rất ít, có chăng cũng là nhập khẩu máy móc thiết bị để mở rộng sản xuất kinh doanh. b. Theo khu vực kinh tế. Trước đây, một đặc điểm chung trong cơ cấu dư nợ nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng đó là doanh nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Điều này có thể lý giải là do nhóm khách hàng truyền thống và khả năng đảm bảo của các doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, vài năm trở lại đây, khi nhà nước tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trở thành các công ty cổ phần, đồng thời thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bắt đầu phát triển mạnh mẽ làm cho tỷ trọng dư nợ của 2 thành phần kinh tế này không còn chênh lệch như trước đây là bao. Để thấy rõ điều này chúng ta cùng xem bảng sau: (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 D.số Tỷ lệ% D.số Tỷ lệ% D.số Tỷ lệ% 1.DSCV 1,689,450 100 2,291,061 100 2,847,706 100 -Quốc doanh 970,251 57.43 1,245,366 54.35 1,499,404 52.65 Ngoài quốc doanh 719,199 42.57 1,045,695 45.65 1,308,302 47.35 2.Thu nợ 1,257,578 100 1,820,001 100 2,318,381 100 -Quốc doanh 699,590 55.63 1,045,633 57.45 1,244,507 53.68 -Ngoài quốc doanh 557,988 44.37 784,368 42.55 1,073,874 46.32 3.DNCV 1,885,999 100 2,357,059 100 2,886,384 100 -Quốc doanh 1,075,576 57.03 1,275,309 54.11 1,530,206 53.01 -Ngoài quốc doanh 810,423 42.97 1,081,750 45.89 1,356,178 46.99 (Nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Phú Tài) Bảng 7: Tình hình tín dụng ngắn hạn theo khu vực kinh tế Không như những năm đầu thập niên 90, khi mà những thành phần kinh tế quốc doanh nhận được sự ưu đãi lớn của nhà nước cũng như từ phía ngân hàng, dư nợ cho vay đối với thành phần này luôn chiếm tỷ trọng rất cao. Tuy nhiên, với sự mở cửa thị trường, gia nhập nền kinh tế thế giới thì không chỉ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có cơ hội ngày càng phát triển mà các doanh nghiệp nhà nước cũng có những hành động cổ phần hóa để phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện đại này. Thấy được điều này các NHTM đã mạnh dạn chuyển đổi dần sự quan tâm của mình đến thị trường tiềm năng này. Chính vì thế mà có thể thấy được trong những năm gần đây, khoảng cách giữa dư nợ cho vay của 2 thành phần này không còn lớn nữa. Không chỉ vậy mà tỷ trọng dư nợ của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn tăng lên hàng năm khá ổn định (năm 2008 tỷ trọng này là 42.97%, năm 2009 là 45.89% và 2010 là 46.99%) góp phần định hướng phát triển tín dụng ngắn hạn của chi nhánh trong tương lai. c. Theo ngành kinh tế. (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu DSCV % Thu nợ % DNCV % -Công nghiệp chế biến 1,059,347 37.20 890,490 38.41 1,080,085 37.42 -Công nghiệp xây dựng 832,384 29.23 667,230 28.78 875,152 30.32 -Thương nghiệp và dịch vụ 691,423 24.28 589,564 25.43 751,037 26.02 -Nông nghiệp 192,220 6.75 124,265 5.36 126,712 4.39 -các ngành khác 72,332 2.54 46,831 2.02 53,398 1.85 Tổng cộng 2,847,706 100 2,318,381 100 2,886,384 100 (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2010) Bảng 8: Phân loại tín dụng ngắn hạn theo ngành kinh tế tại BIDV Phú Tài năm 2010. Biểu đồ 3: Tỷ trọng DNCV đối với tín dụng ngắn hạn phân theo ngành kinh tế tại BIDV Phú Tài trong năm 2010 Qua bảng và biểu đồ trên chúng ta có thể thấy được rằng hoạt động kinh doanh của ngân hàng tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, bên cạnh đó ngân hàng cũng bắt đầu mở rộng sang các lĩnh vực khác. Ta thấy khách hàng của ngân hàng chủ yếu bó hẹp và chưa thực sự mở rộng. Dư nợ cho vay chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, đây vẫn được coi là các ngành có thời gian thu hồi vốn nhanh do đặc thu của ngành là chuyển hóa vốn chỉ diễn ra trong giai đoạn lưu thông và phân phối hành hóa trong quá trình sản xuất, điều này sẽ làm tăng vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng, là tiêu chí giúp ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không. Có thể nói rằng trong những năm qua BIDV Phú Tài đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh mà đặc biệt là các doanh nghiệp tập trung tại Phú Tài và các huyện. Bởi vì, ngân hàng đã cung cấp cho các doanh nghiệp này một lượng tín dụng rất lớn giúp đáp ứng kịp thời vốn cho các doanh nghiệpmở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chủ trương của nhà nước trong công cuộc đổi mới. 2.3.4 Chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại BIDV Phú Tài. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, mục tiêu lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của các tổ chức kinh tế trong xã hội. Không nằm ngoài số đó, ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng lấy mục tiêu này làm đầu. Trong đó, tín dụng được xem là công cụ cơ bản nhất để thực hiện mục tiêu trên. Do đó, để đánh giá chất lượng tín dụng người ta cũng dùng lợi nhuận như một thước đó chủ yếu. (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng doanh thu 750,000 790,000 855,000 Thu lãi từ hoạt động cho vay 284,766 317,893 439,851 Lãi ngắn hạn 270,800 303,361 416,192 Lãi trước thuế 79,300 95,000 126,000 (nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh các năm) Bảng 9: Tình hình thu lãi trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong năm 2008, tổng doanh thu của ngân hàng là 750,000 triệu đồng trong đó lãi từ hoạt động cho vay là 284,766 triệu đồng chiếm 37.91% tổng doanh thu; lãi từ cho vay ngắn hạn là 270,800 triệu đồng chiếm đến 95,1% trong thu lãi tín dụng. Năm 2009, lãi từ hoạt động cho vay là 317,893 triệu đồng chiếm 40.23% tổng doanh thu. Tuy nhiên, dù lãi từ hoạt động cho vay năm 2009 tăng 11.63% so với năm 2008 nhưng tỷ trọng thu lãi trong hoạt động cho vay đối với tổng doanh thu chỉ tăng 2%, điều này đã nói lên rằng ngân hàng đang bắt đầu mở rộng đầu tư sang các lĩnh vực khác như: liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán…; tình hình lãi cho vay ngắn hạn cũng tăng đáng kể đạt mức 303,361 triệu đồng, tăng 12.02% so với năm 2008; tuy vậy nhưng tỷ trọng lãi cho vay ngắn hạn cũng không thay đổi là bao so với lãi thu được từ hoạt động cho vay năm 2009. Trong năm 2010, tổng doanh thu tăng đáng kể đạt mức 855,000 triệu đồng tăng 8.22% so với năm 2009, tuy nhiên lãi từ hoạt động cho vay lại tăng rất cao đạt 38.36% so với năm 2009. Điều này đã thể hiện được trong năm 2010 ngân hàng đã mở rộng thêm về hoạt động cho vay đặc biệt là cho vay ngắn hạn, vì thế mà lãi ngắn hạn năm 2010 cũng đạt 416,192 triệu đồng tăng 37.19% so với năm 2009. Vì vậy, có thể thấy rằng nguồn thu lãi của ngân hàng là từ hoạt động cho vay mà xuất phát điểm là cho vay ngắn hạn, từ đó tạo niềm tin của khách hàng vào chất lượng tín dụng ngắn hạn của BIDV Phú Tài. Tuy nhiên, ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận thì để xem xét chất lượng tín dụng còn cần phải xem xét đến nợ quá hạn, bởi vì nợ quá hạn cao cũng có nghĩa là ngân hàng không thu được lãi và gốc cho vay đúng hạn hay nói cách khác là làm giảm chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Vậy sau đây, để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN chúng ta xem bảng sau: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Nợ quá hạn 3,017 66,000 38,677 Nhóm II 1,750 63,407 36,079 Nhóm III 756 1,650 1,704 Nhóm IV 385 556 774 Nhóm V 126 386 119 NQH/TDN 0.16% 2.80% 1.34% Nợ xấu/TDN 0.067% 0.11% 0.09% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDB Phú Tài) Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu đối với tín dụng ngắn hạn tại BIDV Phú Tài qua các năm Nhìn vào bảng 9 ta có thể thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng chỉ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ. Năm 2008 tỷ lệ này chỉ là 0.16%, tuy nhiên con số này lại tăng lên rất cao là 2.80% vào năm 2009, nhưng cũng đã được điều chỉnh còn 1.34% vào năm 2010. Tuy tỷ lệ nợ quá hạn ở 2 năm 2009 và 2010 có cao nhưng nhìn chung thì phần lớn các khoản nợ quá hạn này chủ yếu là tập trung tại nợ nhóm II là chính. Ta thấy tỷ lệ nợ xấu qua các năm vẫn được duy trì ở mức thấp như năm 2008 là 0.067%; năm 2009 là 0.11% năm 2010 là 0.09%. Như vậy, với tình hình gia tăng dư nợ ngắn hạn cũng dẫn đến tình trạng nợ quá hạn tăng cao, đòi hỏi các cán bộ tín dụng cần đôn đốc trong quá trình thu hồi nợ được nhanh hơn. Tuy nhiên, với tỷ lệ nợ quá hạn như vậy cùng với tỷ lệ rất thấp của nợ xấu thì nhìn chung đã gây ấn tượng tốt với khách hàng về chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. 2.4 Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại BIDV Phú Tài. 2.4.1 Những mặt đạt được. Trong suốt quá trình hoạt động, các khoản vay ngắn hạn của BIDV Phú Tài đều được thực hiện một cách có hiệu quả. Điều này không chỉ đem lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn giúp khách hàng hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, ngân hàng đã xây dựng được một đội ngũ khách hàng vững mạnh, có quan hệ tin tưởng nhau. Tuy doanh số cho vay ngắn hạn liên tục tăng lên qua các năm, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn của khu vực này luôn ở mức thấp, đảm bảo được an toàn cho ngân hàng, giúp ngân hàng có một thế đứng vững mạnh trên thị trường ngân hàng. Việc mở rộng cho vay ngắn hạn nhằm sử dụng tốt nguồn vốn huy động nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng. Hiện nay NHNN chủ trương trích 20% số vốn huy động ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, do đó việc ngân hàng liên tục tăng doanh số cho vay ngắn hạn trong những năm qua cho thấy đường lối đúng đắn trong quản lý ngân hàng. 2.4.2 Hạn chế từ phía ngân hàng. Vấn đề thế chấp tài sản: Trong khi số đông các doanh nghiệp nhà nước được miễn phải thế chấp thì đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và cá thể, vấn đề tài sản thế chấp vẫn còn quá cứng nhắc. Ngoài doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi xin vay tại BIDV Phú Tài yêu cầu bắt buộc là phải có tài sản thế chấp, vậy mà nhiều trường hợp vẫn có thể từ chối cho vay. Thành phần kinh tế tư nhân chỉ được vay theo hình thức cầm cố chứng từ có giá của 4 NHTM quốc doanh và trái phiếu kho bạc, còn các loại chứng từ có giá của các ngân hàng khác hoặc các loại tài sản khác không được chấp nhận. Điều này là một trở ngại đối với nhiều khách hàng khi muốn vay tại ngân hàng, làm hạn chế việc mở rộng tín dụng ngắn hạn đối với những đối tượng khách hàng này. Chất lượng tín dụng chưa cao lắm, còn nhiều khoản vay phải gia hạn: Mặc dù hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn ở mức thấp nhưng vẫn còn tồn tại một số các khoản vay ngắn hạn phải gia hạn nợ. Điều này gây ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của BIDV Phú Tài và làm giảm vòng quay của vốn tín dụng. Quy trình nghiệp vụ tín dụng phụ thuộc khá nhiều vào đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng. Thực tế hiện nay để thực hiện một món vay thì cán bộ tín dụng là người thực hiện tất cả các công đoạn từ hướng dẫn khách hàng lập hợp đồng cho đến thu và xử lý nợ. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, phân tích đánh giá khách hàng, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các tài liệu các tài liệu khách hàng cung cấp, phân tích tính khả thi, khả năng trả nợ của phương án, kiểm tra, phân tích về biện pháp bảo đảm tiền vay,về tính pháp lý, giá trị và khả năng xử lý tài sản bảo đảm này khi cần thiết. Sau khi thẩm định về khách hàng vay vốn và các vấn đề liên quan đến phương án dự án vay vốn, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định và đề nghị giải quyết cho vay và là người chịu trách nhiệm về kết quả phân tích trong tờ trình, có ý kiến đề xuất về việc cho vay hay không, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ kèm theo tờ trình cho lãnh đạo phòng nghiệp vụ tín dụng. Khi nhận được hồ sơ, cán bộ tín dụng thẩm định lại hồ sơ và đưa ra quyết định, nếu cho vay thì trình giám đốc và giám đốc là người cuối cùng xét duyệt cho vay. Trường hợp được vay, cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng để soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, theo dõi phát tiền vay, theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay, xử lý nợ khi cần thiết. Với quy trình thẩm định như trên thì trách nhiệm của cán bộ tín dụng là quá lớn và họ sẽ không thực hiện cho vay mà không tránh được mọi khiếm khuyết. Bởi vì một dự án, một hợp đồng vay vốn liên quan đến rất nhiều lĩnh vực nên cán bộ tín dụng không phải lúc nào cũng am hiểu hết. Chất lượng công tác thẩm định chưa cao lắm, trình độ cán bộ tín dụng chưa đáp ứng kịp nhu cầu hiện tại. Tại ngân hàng cán bộ tín dụng chưa được phân công một cách chuyên sâu, một cán bộ được phân công quản lý một số khách hàng. Đây là những khách hàng thuộc nhiều loại hình cũng như nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Do đó, sự phân chia như vậy là chưa hợp lý vì không phát huy được hiệu quả của công tác thẩm định. Nếu mỗi cán bộ tín dụng quản lý một loại hình kinh doanh sẽ giúp họ có thời gian tìm hiểu về loại hình này cũng như có điều kiện thuận lợi để so sánh tình hình hoạt động của các đơn vị cùng nghành nghề sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, trong công tác thẩm định có một số trường hợp chưa theo một quy trình cụ thể, ngân hàng chưa có một văn bản pháp lý cụ thể về các quy trình này dẫn đến việc cán bộ tín dụng phải thực hiện theo kinh nghiệm của mình, điều này đôi khi dẫn đến nhiều thiếu sót trong quá trình thẩm định là ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng. Trong quá trình phân tích các thông tin tài chính, công tác thẩm định mới chỉ dừng lại đơn thuần ở việc đánh giá, so sánh các chỉ tiêu, hệ số kỳ này với kỳ trước. Chứ chưa có được hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, hay rất khó có được tình hình hoạt động của một đơn vị khác cùng loại hình để tiến hành so sánh. Trong nhiều trường hợp do hạn chế về thời gian nên nhiều chỉ tiêu cần thiết không được tính toán. Mặc dù ngân hàng đã đưa ra một số các định mức để cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá trong quá trình phân tích các hệ số tài chính song các định mức này được thực hiện với mọi nghành nghề kinh doanh gây nên sự bất cập trong quá trình đánh giá. Trong quá trình thẩm định cán bộ tín dụng phải cáng đáng luôn cả việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp. Điều này sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp phát mại tài sản vì cán bộ tín dụng chưa có những hiểu biết chuyên môn để có thể đánh giá chính xác giá trị của tài sản dẫn đến ngân hàng có thể cho vay quá tỷ lệ an toàn. Hơn nữa do bối cảnh môi trường cạnh tranh gay gắt, ngân hàng chỉ có thể tiến hành thẩm định trong một thời gian ngắn. Sau khi cán bộ tín dụng thẩm định còn phải qua sự thẩm định của trưởng phòng kinh doanh và giám đốc, vì vậy cán bộ thẩm định phải đưa ra kết luận trong một thời gian từ 2 đến 3 ngày, quá ít ỏi và đòi hỏi một trình độ chuyên môn cao. Đây là một hạn chế bất cập của ngân hàng. Việc chấp hành quy trình tín dụng còn tồn tại một số thiếu sót, kiểm soát chưa thường xuyên. Trong một số trường hợp phòng quan hệ khách hàng chưa áp dụng đúng các văn bản ban hành. Tuy nhiên, tồn tại hạn chế này là vì một số các văn bản ban hành còn chồng chéo lên nhau gây khó khăn cho công tác thẩm định. Khi thực hiện các văn bản gặp khó khăn vướng mắc, nhưng cán bộ tín dụng chưa xử lý kịp thời hiệu quả. Vẫn còn tồn tại số ít trường hợp cán bộ tín dụng xử lý chưa phù hợp với quy trình nghiệp vụ cho vay. Khi phát hiện khách hàng có khó khăn trong việc hoàn trả nợ thì cán bộ tín dụng vẫn chưa kịp thời đề xuất các hướng giải quyết. Bên cạnh đó việc kiểm tra kiểm soát lại chưa thường xuyên không phát hiện kịp thời các sai phạm. Riêng về chiến lược Marketing khách hàng vẫn chưa thể hiện rõ nét hình ảnh hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy doanh số cho vay không ngừng tăng lên hàng năm nhưng tính chủ động trong công tác tìm kiếm và chăm sóc khách hàng của ngân hàng vẫn hạn chế. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng hỗ trợ công tác Marketing chưa đồng bộ, các kênh truyền thông đang trong quá trình hoàn thiện. 2.4.3 Hạn chế từ phía doanh nghiệp. Hạn chế về vốn: Nước ta là một nước đang phát triển, nên nhu cầu về vốn để phát triển nền kinh tế là rất lớn, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh rất cần vốn để phát triển, tham gia vào các phương án sản xuất kinh doanh, cũng như các dự án đầu tư. Muốn phát triển thì các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt các doanh nghiệp nhà nước không chỉ ngồi trông chờ vào nguồn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, vốn tài trợ cho các dự án phần lớn là vốn vay ngân hàng. Nếu ngân hàng đặt lợi ích của toàn xã hội lên trên lợi ích của ngành sẽ phải đáp ứng vốn tín dụng quá khả năng nội tại của doanh nghiệp, vì thế sẽ làm mất bản chất vốn có của tín dụng là vốn bổ sung. Trong một chừng mực nhất định ngân hàng sẽ phải hạ thấp điều kiện vay vốn, khi đó vốn vay chiếm tỷ lệ cao đặt ngân hàng vào thế không an toàn, bởi vì các khoản vay có được hoàn trả hay không phụ thuộc vào khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp gặp rủi ro sẽ tác động trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng, nếu tình hình xấu hơn, doanh nghiệp bị phá sản, ngân hàng có nguy cơ mất vốn. Năng lực quản lý còn hạn chế: Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều cơ hội kinh doanh cũng như córất nhiều rủi ro luôn luôn rình rập, môi trường kinh doanh luôn đầy tính cạnh tranh. điều này đỏi hỏi năng lực quản lý của các doanh nghiệp phải cao, nhưng đây cũng là một hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, dẫn đến các doanh nghiệp hoạt động không hiêu quả thậm chí còn thua lỗ. Điều này làm ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng. Khả năng sử dụng vốn kém hiệu quả sẽ ảnh tới chất lượng khoản vay. Số liệu tài chính của doanh nghiệp không trung thực: Một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn luôn đối phó với các ngân hàng thông qua việc cung cấp số liêu không trung thực, mặc dù các số liệu này đã được các cơ quan có chức năng kiểm duyệt. Chế độ kế toán đã ban hành nhưng phần lớn các doanh nghiệp thực hiện không nghiêm túc. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay của đơn vị để qua đó có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn có tác dụng hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, nhằm thu hồi vốn cho ngân hàng. 2.5 Một số giải pháp định hướng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại BIDV chi nhánh Phú Tài. Với điều kiện vô cùng thuận lợi về địa lý, tài nguyên, con người… các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa bàn thành phố Quy Nhơn nói riêng và trên toàn tỉnh nói chung có khả năng phát triển, đóng góp được nhiều hơn cho nền kinh tế toàn tỉnh. Muốn vậy, họ cần phải có vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất. Thế nhưng, trong nhiều năm qua dù đã có nhiều cố gắng nhưng đồng vốn tín dụng của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, đồng vốn chưa đến được tận tay khách hàng, nhất là đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh. Trong khi các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn tập trung nhau vào cạnh tranh khách hàng là doanh nghiệp nhà nước, thị trường rộng lớn đầy tiềm năng này lại bị bỏ ngỏ. Hoạt động hổ trợ taì chính của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chưa phát huy hết tối đa tác dụng của nó, bên cạnh những thành công nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau nên vẫn còn nhiều bất cập cần các ngân hàng khắc phục và giải quyết.Với thực trạng như vậy, trong thời gian thực tế ở đây em xin đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn trong việc ngân hàng cung ứng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm thúc đẩy không những tăng tổng dư nợ tín dụng đối với ngân hàng mà còn thúc đẩy doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển hơn. 2.5.1 Đa dạng hóa các hình thức tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài các hình thức cấp tín dụng truyền thống mà trước nay Ngân hàng vẫn thực hiện đối với khách hàng của mình như : cho vay bổ sung vốn lưu động, bảo lãnh, thấu chi … Ngân hàng cần phải phát triển các nghiệp vụ mới như: chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bao thanh toán, cho vay thông qua phát hành L/C… để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đặc biệt là các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều hạn chế về mặt pháp lý). Ngày này, nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đủ vốn tự có để mua tài sản, không đủ điều kiện để vay tín chấp hay tài sản thế chấp không đảm bảo. Có nhu cầu quan hệ vay vốn tại chi nhánh. Nếu cho vay thì mức độ rủi ro sẽ rất cao, vì vậy Ngân hàng nên phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính vừa giữ được mối quan hệ với khách hàng nhưng mức độ rủi ro lại thấp. Hơn nữa đứng trên góc độ người cho thuê phương thức tài trợ này, có một số lợi ích so với loại tài trợ khác như sau: + Bên cho thuê với tư cách là chủ sở hữu về mặt pháp lý, vì vậy họ được quyền quản lý và kiểm soát tài sản theo các điều khoản của hợp đồng cho thuê. Trong trường hợp bên đi thuê không thanh toán tiền thuê đúng thời hạn thì bên cho thuê được thu hồi tài sản, đồng thời buộc bên đi thuê phải bồi thường các thiệt hại . + Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền với mục đích kinh doanh của bên đi thuê, vì vậy mục đích sử dụng vốn được đảm bảo, từ đó tạo tiền đề để hoàn trả tiền thuê đúng hạn. 2.5.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Thẩm định là một công đoạn không thể thiếu, là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng quyết định đến quyết định cho vay hay không và xa hơn nữa là ảnh hưởng đến hiệu qủa đồng vốn mà ngân hàng bỏ ra. Chất lượng thẩm định đầu vào chính là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng đầu ra sau này Nếu quá trình thẩm định không được xem xét kỹ thì khả năng tiềm ẩn rủi ro tín dụng sẽ cao. Ngoài việc thẩm định theo cơ chế tín dụng quy trình nghiệp vụ của ngành như : Đánh giá kỹ càng năng lực pháp lý, tư cách pháp nhân của doanh nghiệp. Khi cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh còn phải đặc biệt lưu ý đến những đặc điểm ghi trong điều lệ doanh nghiệp (về người đại diện trước pháp luật, về người có quyền quyết định vay vốn …) để giảm bớt rủi ro cho khoản tín dụng được cấp ra. Để đánh giá chính xác về năng lực tài chính, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ … qua chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính như : khả năng thanh toán, khả năng sinh lời …kết hợp với các thông số, kết quả của các doanh nghiệp cùng ngành, của các doanh nghiệp truyền thống. Tổ chức tìm hiểu, thu nhập thông tin, phỏng vấn, tham quan doanh nghiệp …qua đó đánh giá được khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đaọ doanh nghiệp qua năng lực tổ chức, trình độ chuyên môn cũng như uy tín của người lãnh đạo đây là những tiêu chuẩn định tính nên phải có sự tinh tế của cán bộ tín dụng mới có thể nhận xét được chính xác. Cán bộ tín dụng nên tìm hiểu, nghiên cứu sâu thêm về các lĩnh vực khác như thẩm định về phương diện kỹ thuật, các thông số kỹ thuật máy móc chất lượng máy móc, để từ đó có thể phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn… 2.5.3 Tổ chức tốt công tác huy động vốn. Thành phố Quy Nhơn là trọng điểm của tỉnh Bình Định nói riêng và của các tỉnh duyên hải miền trung nói chung. Ở đây có điều kiện địa lý thuận lợi, cùng với đó là nguồn nhân lực dồi dào, tập trung đông dân cư vì vậy mà lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn, không chỉ vậy mà tại đây tập trung khá nhiều các doanh nghiệp sản xuất đòi hỏi lượng vốn cung ứng lớn mà các ngân hàng trên địa bàn vẫn chưa thể đáp ứng được. Trước tình hình như vậy, để đảm bảo huy động tốt nguồn vốn đòi hỏi ngân hàng phải luôn chú trọng đến công tác huy động vốn đặc biệt là các nguồn vốn ổn định và lâu dài. Vì vậy, ngoài một số biện pháp hiện đang được ngân hàng đang sử dụng có thể áp dụng một số các biện pháp sau để nâng cao chất lượng huy động vốn: Đa dạng hóa các loại hình tiền gửi, cải tiến gọn nhẹ thủ tục gửi và rút tiền, có thái độ phục vụ tốt nhất đến khách hàng. Mở rộng thêm mạng lưới trên toàn địa bàn tỉnh, thực hiện chủ trương “đến tận ngõ, gõ cửa tận nhà”, cần mở rộng các quỹ tiết kiệm gần người dân hơn nữa. Xây dựng hoặc thuê các trụ sở khang trang, thái độ phục vụ của các nhân viên phải niềm nở nhiệt tình tạo niềm tin cho khách hàng . Triển khai nhiều hình thức huy động vốn trọng tâm là các loại hình lãi xuất ổn định như : chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu… phục vụ đa dạng các nhu cầu rút tiền gửi như : gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi, tiền gửi rút tiền tự động. Có mức lãi suất linh hoạt, hấp dẫn mang tính cạnh tranh, chủ động nắm bắt các diễn biến trên thị trường lãi suất để đưa ra một mức lãi suất phù hợp qua đó có thể tư vấn mọi diễn biến của lãi suất cho khách hàng nhằm tạo lập mối quan hệ tốt hơn nữa với khách hàng gửi tiền . Có chính sách khuyến mãi hợp lý cho khách hàng có số tiền gửi lớn, thời gian gửi lâu ổn định, khuyến khích khách hàng gửi dài hạn bằng những mức lãi suất hấp dẫn. Ngoài các hình thức tuyên truyền quảng cáo sản phẩm mới khi có đợt huy động vào những tầm cao điểm cần vốn của ngân hàng, ngân hàng có thể xắp xếp các giao dịch ngoài giờ hành chính, vào các ngày nghỉ hàng tuần để tăng cường thu hút vốn trong dân cư. Nâng cao tốc độ và chất lượng của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt để thu hút tiền gửi thanh toán của khách hàng. 2.5.4 Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng. Nguyên nhân của những khoản nợ khó đòi chủ yếu xuất phát từ phía khách hàng. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là các rủi ro của ngân hàng không có lỗi của cán bộ tín dụng. Điều đó thể hiện ở chỗ năng lực thẩm định đánh giá của một số cán bộ tín dụng còn hạn chế, thiếu cập nhật … đã dẫn đến quyết định cho vay gây lãng phí vốn của ngân hàng. Vì vậy việc đầu tiên cấp thiết bây giờ là chi nhánh phải chuẩn hoá đội ngũ cán bộ bằng cách : Cử các đại diện xuất sắc đi học tập, tu nghiệp chuyên môn. Có chính sách khen thưỏng cả bằng vật chất lẫn tinh thần khuyến khích cán bộ tín dụng học cao học để nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp thu những kiến thức mới nhất phục vụ công việc. Thường xuyên hệ thống hoá lại các văn bản cũ, mới để cán bộ tín dụng nắm bắt được, tập trung đào tạo lý luận, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến từng cán bộ. Tổ chức các cuộc hội thảo, tham quan các đơn vị tiên tiến trong ngành, các cuộc thi cán bộ giỏi để các cán bộ có thể học hỏi và rút kinh nghiệm.Các cán bộ tín dụng cần tích cực tìm tòi học hỏi tham gia vào các đợt tập huấn nghiệp vụ của ngân hàng để tự tích luỹ thêm kiến thức. Trang bị kiến thức và kỹ thuật về sử dụng máy tính cho cán bộ tín dụng để có thể áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong việc đánh giá khách hàng. Kinh nghiệm thẩm định các lĩnh vực khác ngoài xây dựng cơ bản của cán bộ tín dụng chi nhánh còn hạn chế, đặc biệt là thẩm định về phương diện kỹ thuật như các thông số kỹ thuật máy móc, chất lượng, máy móc …Nên chăng chi nhánh nên cử một số cán bộ tín dụng đi học và nghiên cứu chuyên sâu về phương diện này thì việc thẩm định sẽ có hiệu quả hơn. KẾT LUẬN Chúng ta đang tranh thủ ngoại lực, phát huy nội lực để phát triển nền kinh tế. Nước ta là một nước đang phát triển thì tín dụng là một nhân tố rất quan trọng để chúng ta có thể thực hiện quá trình này. Tín dụng giúp chúng ta xây dựng cơ sở vật chất, tạo thế và lực mới... Do đó nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của ngân hàng, và xu thế phát triển của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng là quá trình lâu dài và rất khó khăn, đòi hỏi phải có sự đổi mới toàn bộ trong hoạt động và quản lý của hệ thống tài chính, tiền tệ và các ngành kinh tế, luật pháp... Trong tín dụng nói chung, thì tín dụng ngắn hạn lại rất quan trong nhất là trong bối cảnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay, cũng như BIDV Phú Tài. Qua phân tích tín dụng ngắn hạn ở đây em nhận thấy cho vay ngắn hạn có vai trò quan trọng cho ngân hàng và đây cũng tạo nguồn thu chính cho ngân hàng. Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn là rất cần thiết đối với chi nhánh. Và với những kiến thức tiếp thu được trên giảng đường em xin đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại BIDV Phú Tài. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Ths. Lê Việt An, các anh chị cán bộ tín dụng phòng quan hệ khách hàng BIDV Phú Tài đã tận tình giúp em hoàn thành bài viết này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockilo17 .doc
Tài liệu liên quan