Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Yên Châu

Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ như cam kếtvới bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. Bảo lãnh thường có 3 bên: bên bảo lãnh(ngân hàng), bên được bảo lãnh (khách hàng của ngân hàng), bên hưởng bảo lãnh(bên thứ ba). Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh, do vậy bảo lãnh được coi như tài sản ngoại bảng. Tuy nhiên, khi khách hàng không thực hiện được cam kết, ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi trả cho bên thứ ba. Khoản chi trả này được xếp vào tài sản xấu trong nội bảng và cấu thành nợ quá hạn. Chính vì vậy bảo lãnh cũng chứa đựng các rủi ro như một khoản cho vay và cần

doc73 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Yên Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2008 nhà nước có chính sách kích cầu làm hạn chế suy thoái nền kinh tế. - Bên cạnh đó nhiều vấn đề xã hội bức xúc: tình trạng nghiện hút, cờ bạc, chưa được đẩy lùi; ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa được nâng lên một cánh rõ rệt. - Ngoài ra, trên địa bàn huyện hoạt động có Ngân hàng CSXH và các tổ chức tài chính phi ngân hàng có cùng mục tiêu kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng theo cơ chế mở. Cho nên đã ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, nhất là đối với hoạt động huy động vốn. 1.2 Tổng quan về tình hình hoạt động xủa Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Châu 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Yên Châu (NHNo Yên Châu ) trước năm 1988 được gọi là Chi Điếm Ngân hàng Nhà nước Yên Châu trực thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Sơn La, hoạt động với chức năng là một Chi nhánh ngân hàng trung ương cơ sở. Sau khi chuyển đổi nền kinh tế năm 1986, đứng trước yêu cầu mới của sự phát triển các nghành nghề, các lĩnh vực khác nhau của đất nước nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng, ngày 08/07/1988 Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số 66/NHNN trong đó quyết định tổ chức lại NHNN tỉnh Sơn La thành ngân hàng chuyên doanh mang tên (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La) trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam còn các Chi Điếm ở các huyện được tổ chức lại thành các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc sự quản lý của NHNo&PTNT Tỉnh và là chi nhánh cấp 2 của NHNo&PTNT Việt Nam. Đến nay NHNo Huyện Yên Châu là một Chi nhánh ngân hàng thương mại Nhà nước cấp 2 của NHNo Việt Nam và trực thuộc sự quản lý của NHNo Tỉnh Sơn La, có trụ sở hiện nay tại Tiểu khu I - Thị trấn Yên Châu - Huyện Yên Châu - Tỉnh Sơn La. NHNo&PTNT Huyện Yên Châu hoạt động với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là: - Huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn huyện bằng đồng việt nam và đồng ngoại tệ. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khai thác theo quy định của NHNo Việt Nam. - Dùng số vốn huy động được cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế trên địa bàn. - Ngoài ra còn thực hiện một số chức năng và nhiệm vụ khác. *. Về Bộ máy tổ chức. - Ban lãnh đạo NHNo Yên Châu gồm có: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc + Giám đốc phụ trách công tác chung và công tác Kế toán - Ngân quỹ. + Phó giám đốc phụ trách công tác Tín dụng. Cơ cấu tổ chức NHNo Yên Châu được bố trí thành 2 phòng: Phòng Nghiệp Vụ - Kinh doanh 13 cán bộ và phòng Kế toán - Ngân quỹ 8 cán bộ. Sơ đồ tổ chức NHNo Huyện Yên Châu Ban Gi¸m ®èc Phßng KÕ to¸n - Ng©n quü Phßng NghiÖp vô - Kinh doanh 1.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của NHNo Yên Châu, đã có những bước tăng trưởng khá cao, điều này thể hiện rõ thông qua công tác huy động vốn, cho vay... 1.2.2.1 Hoạt động huy động vốn Đối với bất kì một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với Ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác NH không có vốn thì không thể thực hiện được các nghiêp vụ kinh doanh của mình. Bởi vì với đặc chưng hoạt động của NH, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà lại là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó ngoài vốn ban đầu cần thiết - tức là vốn điều lệ theo luật định - thì NH phải thường xuyên quan tâm tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn. Nhận thức được tầm quan trọng này, những năm qua công tác huy động vốn của NHNo Yên Châu không ngừng được nâng cao: Bảng 1: Kết quả hoạt động huy động vốn của NHNo Yên Châu trong 3 năm. Đơn vị :Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So Sánh Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền tỷ trọng 06/05 07/06 I.Tổng nguồn vốn KD 37.970 100% 42.040 100% 49.088 100% 111% 117% 1.Huy động tại địa phương 26.470 70% 37.840 90% 45.488 93% 143% 120% -Phân loại theo thời gian +TG không kì hạn 15.600 41% 19.500 46% 21.730 44% 125% 111% +TG có KH³12 tháng 4.280 11% 6.240 15% 9.700 20% 146% 155% +TG có KH>12 tháng 6.590 17% 12.100 29% 14.058 29% 184% 116% 2.Vốn uỷ thác đầu tư 11.500 30% 4.200 10% 3.600 7% 37% 86% (Số liệu từ Phòng tín dụng - NHNo&PTNT Yên Châu) Biểu 1. Cơ cấu nguồn vốn phân theo nguồn gốc huy động. Qua bảng, biểu trên ta thấy. Tổng nguồn vốn của NHNo Yên Châu hàng năm có mức tăng trưởng khá cả về tỷ lệ và số lượng, cụ thể: + Năm 2007 là 42.040 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 11% + Năm 2008 là 49.088 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 17% Trong cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn huy động từ địa phương có mức tăng trưởng nhanh, ổn định và luôn chiếm tỷ lệ từ 70% - 93% trong tổng nguồn vốn. Kết quả này có được là do ngân hàng vận dụng linh hoạt các mức lãi suất, đa dạng các hình thức huy động theo thời gian, cải tiến tác phong giao dịch, trang bị các phương tiện thanh toán hiện đại, bố trí cán bộ có tác phong giao dịch ân cần tận tụy đã có tác động đến tâm lý khách hàng. Do vậy mặc dù các tổ chức phi ngân hàng trên địa bàn thường xuyên đưa mức lãi suất cùng loại cao hơn nhưng nguồn vốn tiền gửi dân cư vẫn khá ổn định và có mức tăng trưởng khá. Cùng với việc thu hút nguồn vốn từ các tầng lớp dân cư chi nhánh đã duy trì và củng cố mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể xã hội, để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi vào ngân hàng, phục vụ tốt nhu cầu nộp lĩnh, thanh toán chính xác kịp thời tạo niềm tin và tăng tín nhiệm với khách hàng. Do vậy nguồn vốn huy động này đã tăng lên đáng kể qua các năm. Bên cạnh những kết quả đạt được công tác nguồn vốn những năm qua còn bộc lộ một số hạn chế đó là: Trong nguồn vốn huy động tại địa phương thì nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn là 62%, hơn nữa nguồn vốn này chỉ đáp ứng được 52 - 58% trong tổng dư nợ. Bên cạnh nguồn vốn huy động tại địa phương và nguồn vốn uỷ thác đầu tư thì nguồn vốn đi vay của ngân hàng cũng chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng nguồn vốn, bình quân các năm là 43%, mà chủ yếu là ngắn hạn, nhưng nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế là vay trung và dài hạn. Như vậy có thể thấy rằng, nguồn vốn của NHNo Yên Châu chỉ giới hạn chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn với mức lãi suất bình quân đầu vào trên một đồng vốn là hơi cao. Đây là vấn đề ngân hàng cần chú ý quan tâm giải quyết. 1.2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn. Bất cứ một doanh nghiệp nào, kinh doanh trong lĩnh vực nào đi chăng nữa (trừ những đơn vị kinh doanh đặc biệt của nhà nước) đều phải mang lại lợi nhuận. Bởi vì, lợi nhận quyết định đến sự "tồn vong" của doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại cũng vậy, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực Tài chính - Tiền tệ, đối tượng kinh doanh chính là tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Nhưng chủ yếu không phải bằng vốn tự có mà chủ yếu bằng vốn của người gửi tiền qua vai trò trung gian tín dụng, làm môi giới cho các nhà đầu tư và những người tích luỹ. Thực hiện các chức năng chung gian của mình, nắm trong tay một khối lượng vốn của xã hội nhưng không có quyền sở hữu, mà chỉ có quyền sử dụng với điều kiện dàng buộc về vật chất, sau một thời gian nhất định phải hoàn lại với một khối lượng lớn hơn. Gánh trên vai một trách nhiệm nặng nề, vậy ngân hàng phải sử dụng những đồng vốn làm sao cho thật hiệu quả để thực hiện đúng ràng buộc và đồng thời vẫn duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. NHNo Yên Châu là là một ngân hàng thương mại hoạt động vẫn còn mang tính chất truyền thống, cho nên hoạt động sử dụng vốn chủ yếu là cho vay “Độc canh tín dụng”. ý thức được yêu cầu trên, những năm qua ngân hàng xác định tư tưởng đầu tư tín dụng với phương châm “Tín dụng - hiệu quả - an toàn, tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, tận dụng triệt để nguồn vốn uỷ thác đầu tư”. Thực hiện tư tưởng trên, những năm qua NHNo Yên Châu đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp cụ thể: Không quá thiên về lợi nhuận, khách hàng của ngân hàng luôn được lựa chọn kỹ càng. Ngân hàng đã kiên quyết từ chối các khách hàng không đảm bảo đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định hoặc dự án, phương án kinh doanh không có hiệu quả. Do vậy, những năm qua với sự nỗ lực của các cán bộ, nhân viên NHNo Sơn La. Công tác đầu tư tín dụng tốc độ tăng trưởng nhanh, chất lượng tín dụng được cải thiện, tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức dưới 0,1%, cụ thể: Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng NHNo Yên Châu. Chỉ tiêu Năm So sánh 2006 2007 2008 07/06 08/07 1.Doanh số cho vay 20.610 32.160 8.200 156% 119% 2.Doanh số thu nợ 12.540 14.668 17.466 117% 119% 3.Tổng dư nợ 44.884 62.376 83.110 139% 133% + Ngắn hạn 16.125 29.055 45.540 180% 157% + Trung và dài hạn 28.759 33.321 37.570 116% 113% + Doanh số cho vay có tốc độ tăng nhanh năm sau cao hơn năm trước. Nếu như năm 2007 doanh số cho vay là 32.160 triệu, tăng so với năm 2006 là 56% với số lượng tăng 11.550 triệu, đến năm 2008 doanh số cho vay đạt 38.200 triệu với tốc độ tăng 19% so với năm 2007. Có thể thấy rằng, ngân hàng rất nỗ lực trong công tác cho vay. + So với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ của ngân hàng cũng đạt ở mức cao và không kém. Nếu năm 2007 doanh số thu nợ đạt ở mức cao là 14.668 triệu với tốc độ tăng là 17% với số tiền là 2.128 triệu so với năm 2006. Nhưng bước sang năm 2008 con số này đạt cao hơn với doanh số thu nợ là 17.466 triệu với tỷ lệ tăng 19%. Như vậy, ngoài việc nỗ lực trong công tác cho vay thì NHNo Sơn La còn tập trung sức lực vào công tác thu nợ để tăng nhanh vòng quay của vốn. Với sự nỗ lực trên có thể thấy rằng dư nợ tín dụng của ngân hàng ngày một tăng: Biểu 2: Biểu thị sự tăng trưởng của dư nợ, DS cho vay và thu nợ. Thông qua dư nợ và biểu trên, cho ta thấy trong những năm qua dư nợ tín dụng của NHNo Yên Châu luôn tăng trưởng khá bình quân 15% và đạt dư nợ cao nhất 83.110 triệu vào năm 2008. Sự tăng trưởng này, đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế huyện Yên Châu. Những năm qua ngân hàng NHNo Yên Châu đã tập chung hàng vài chục tỷ đồng đầu tư cho những dự án kinh tế trọng điểm của tỉnh có vai trò làm nền tảng cho phát triển kinh tế huyện: dự án trồng chè, bông, dâu, các loại cây ăn quả, dự án cải tạo đàn bò địa phương Với sự thành công trên bên cạnh đó còn những vấn đề nổi cộm đang là nỗi chăn trở đối với ban lãnh đạo cùng với cán bộ nhân viên ngân hàng, đó làm thế nào để mở rộng cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất nợ xấu; Nhằm đưa hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng ổn định và có hiệu quả, nâng cao vị thế của mình để có một hành trang tốt nhất trước khi bước vào hội nhập với những cơ hội mới và thánh thức mới. 1.2.2.3 Kết quả kinh doanh. NHNo Yên Châu tuy hoạt động trên một địa bàn hết sức khó khăn nhưng ngân hàng vẫn đảm bảo đạt hệ số lương Trung ương cho phép và đã thực hiện khoán chi triệt để, do đó chi phí trong năm giảm 5% so kế hoạch trung ương giao. 1.3 Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo huyện Yên Châu 1.3.1 Kết quả hoạt động tín dụng của NHNo Yên Châu trong thời gian qua. Xuất phát từ tư tưởng đầu tư tín dụng “ Tín dụng - hiệu quả - an toàn, tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, tận dụng triệt để nguồn vốn uỷ thác đầu tư”. Trong nhưng năm qua, mặc dù hoạt động trên một địa bàn hết sức khó khăn nhưng NHNo Yên Châu đã cố gắng chấn chỉnh, đổi mới hoạt động để cho phù hợp với tình hình thực tế nên đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế huyện nhà. Bảng 3: Kết quả cho vay phân theo thời gian, thành phần kinh tế. Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So Sánh % (+/-) Tiền Tỷ trọng Tiền tỷ trọng Tiền Tỷ trọng 07/06 08/07 I.Tổng dư nợ 44.884 100% 63.376 100% 84.110 100% 41% 33% 1.phân theo thành phần kinh tế 1.Dư nợ ngắn hạn 16.125 36% 29.055 46% 45.540 54% 80% 57% Tr.đó: +Nợ cơ cấu + Nợ quá hạn 320 0  0,7%  0% 185 0  0,3% 0%  310 0  0,4% 0%  -Doanh nghiệp ,HTX -Hộ gia đình, cá thể 16.125 36% 29,055 46% 45.540 54% 80% 57% 2.Dư nợ trung&dài hạn 28.759 64% 34.321 54% 38.570 46% 19% 12% Tr.đó: +Nợ cơ cấu + Nợ quá hạn 162 5 0,6% 0% 210 0 0,3% 1.150 7 1,4% 0% -Doanh nghiệp, HTX 0% 1.000 2% 1.000 1% 0% -Hộ gia đình, cá thể 28.759 64% 33.321 53% 37.570 45% 16% 13% (Số liệu từ Phòng tín dụng - NHNo&PTNT Yên Châu) Xem bảng 3 ta có thể thấy được bức tranh khá cụ thể về tình hình dư nợ tín dụng của NHNo Yên Châu. Trong những năm qua ngân hàng đã không ngừng mở rộng cho cho vay, nếu năm 2006 dư nợ chỉ có 44.884 triệu thì đến năm 2008 con số này tăng lên 84.110 triệu. Trong tổng dư nợ, thì dư nợ ngắn hạn có xu hướng ngày càng chiếm ưu thế, tốc độ tăng cao, ở năm 2006 dư nợ ngắn hạn chiếm 36% trong tổng dư nợ với số tiền là 16.125 triệu, bước sang năm 2007 với tốc độ tăng 80% đã đưa dư nợ ngắn hạn tăng lên; chiếm 46%, tiến đến năm 2008 với mức tăng 57% đã đẩy mức dư nợ ngắn hạn lên 45.540 lớn hơn tổng dư nợ năm 2006, chiếm 54% tổng dư nợ. Bên cạnh dư nợ ngắn hạn thì dư nợ trung và dài hạn tuy tỷ trọng ngày một giảm dần, nhưng nó vẫn tăng cả về tốc độ lẫn số lượng. Khi xem xét kỹ kết cấu dư nợ của ngân hàng phân theo thành phần kinh tế, có thể thấy ngân hàng rất chú trọng tậm trung đầu tư nguồn vốn của mình vào thành phần kinh tế hộ sản xuất, theo đúng tinh thần chỉ đạo của đảng, nhà nước và của ngành, Ngân hàng nông nghiệp Yên Châu đã xác định nông nghiệp, nông thôn và nông dân là đối tượng đầu tư chính, dư nợ qua các năm luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư, còn đối với các thành phần kinh tế khác thì không đáng kể chỉ chiếm trong khoảng từ 1 - 2% trong tổng dư nợ. Cùng với sự tăng trưởng dư nợ nhanh hàng năm và được tập trung vào thành phần hộ gia đình, cá thể. Thì Nợ quá hạn của ngân hàng có dấu hiệu giảm vào năm 2007 nhưng lại có dấu hiệu tăng vào năm 2008; đặc biệt là là nợ cơ cấu lại thời hạn nợ có xu hướng tăng mạnh (Do ngân hàng thực hiện nghiêm túc quy định về phân loại nợ theo quyết định của thống đốc Ngân hàng nhà nước) Nếu năm 2006 nợ quá hạn, nợ cơ cấu là 587 triệu, sang năm 2007 nợ quá hạn, nợ cơ cấu giảm xuống còn 395 triệu đồng, đối với nợ quá hạn không có. Khi đến năm 2008 thì nợ quá hạn, nợ cơ cấu đều tăng chiếm 1,7% trong tổng dư nợ, trong đó nợ cơ cấu là 1.460 triệu, còn nợ quá hạn 7 triệu. Nguyên nhân: khách hàng vay vốn chăn nuôi bị dịch bệnh, sản phẩm nông nghiệp làm ra chưa tiêu thụ kịp do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm; Ngân hàng đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ do đó nợ phải chuyển sang nhóm 2. 1.3.2 Thực trạng chất lượng tại NHNo&PTNT Huyện Yên Châu. Để có rút ra nhận xét đúng về thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo Sơn La. Thì cần phải xem xét, phân tích như sau: 1.3.2.1 Xem xét ở góc độ Ngân hàng qua các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng: Theo quan điểm của ngân hàng: chất lượng tín dụng được xem xét qua nhiều chỉ tiêu chung như: Nợ cơ cấu lại thời hạn nợ, nợ quá hạn, nợ xấu, hiệu xuất sử dụng vốn, vòng quay vốn tín dụng, lợi nhuận từ hoạt động tín dụngSau đây là bảng tính toán các chỉ tiêu trên. Bảng 4: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu Năm2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Hiệu suất sử dụng vốn 1,18 1,48 1,69 2.Vòng quay vốn tín dụng 0,6 0,46 0,46 3.Nợ cơ cấu và QH/tổng dư nợ 1,3% 0,6% 1,7% 5.Lợi nhuận/Tổng dư nợ 0,013 0,011 0,008 *Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: Đây là chỉ tiêu cho biết hiệu quả đầu tư từ những đồng vốn huy động. Nó giúp ta biết khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn. Đồng thời nó phản ánh đúng bản chất trong từng thời gian cụ thể, bởi vì nếu tiền gửi ít hơn cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng phải tìm kiếm những nguồn vốn khác có chi phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn. Theo số liệu từ bảng 5 cho thấy hiệu suất sử dụng vốn giao động trong khoảng 0,5; Năm 2006 hiệu suất sử dụng vốn là 1,18 năm 2007 tăng mạnh 1,48, đến năm 2008 tăng lên 1,69. Như vậy, hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng đã tăng từ 1,18 lên 1,69; cho thấy ngân hàng gặp khó khăn trong huy động vốn, tăng dần nhận vốn điều hoà từ NHNo Trung ương phải chịu mức lãi suất đầu vào cao. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn này đang tăng ở mức cao, do vậy ngân hàng đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn. * Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: Trong 3 năm qua từ năm 2006 đến năm 2008, cho thấy vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng có xu hướng giảm từ 0,6 xuống 0,46 cụ thể năm 2005 là 0,6 vòng, năm 2007 là 0,46 vòng, năm 2008 tiếp tục duy trì là 0,46 vòng. Chứng tỏ, trong thời gian qua vốn tín dụng của ngân hàng sử dụng có dấu hiệu chưa được như mong muốn, vốn được quay vòng ngày một giảm. Điều này, minh chứng ngân hàng cần đẩy mạnh công tác thu nợ để tăng nhanh hiệu xuất đầu tư không đạt. Như vậy, ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác thu nợ đến hạn, hạn chế thấp nhất gia hạn nợ. * Chỉ tiêu nợ cơ cấu lại thời hạn nợ, nợ quá hạn: Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng qua các năm luôn ở mức dưới 0,01%, có thể thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng là rất tốt (nếu so với tiêu chuẩn quốc tế thì nó luôn nhỏ hơn 3%, kể cả theo tiêu chí mới của Ngân hàng Nhà Nước quy định tại QĐ493 là không quá 5%). Nhưng khi xem xét tổng thể bao gồm nợ cơ cấu lại thời hạn nợ và nợ quá hạn thì xu hướng của nó lại tăng; như vậy chất lượng tín dụng chiều hướng không ổn định, xấu dần, Cụ thể vào năm 2007 giảm từ 1,3 xuống còn 0,6% thì đến năm 2008 lại tăng lên chiếm 1,7% trong tổng dư nợ. Có thể thấy, nếu cộng cả nợ cơ cấu lại thời hạn nợ vào nợ quá hạn thì chất lượng tín dụng của NHNo Yên Châu là có chiều hướng không ổn định. *Chỉ tiêu lợi nhuận: Nhìn chung của thu nhập của NHNo Yên Châu chủ yếu là từ hoạt động tín dụng. Theo bảng số liệu trên thì hiệu quả từ hoạt động tín dụng cũng có xu hướng giảm dần. Nếu năm 2006 cứ 100đ dư nợ thì mang lại 1,3 đồng lợi nhuận, năm 2007 cứ 100 đồng dư nợ thì mang lại 1,1 đồng lợi nhuận. Nhưng sang năm 2008 thì 100 đồng dư nợ, mang lại chỉ còn 0,8 đồng lợi nhuận. Qua phân tích các chỉ tiêu trên có thể thấy, xu hướng chất lượng tín dụng đang diễn ra không bình thường. 1.3.2.2 Phân tích chất lượng TD theo thành phần kinh tế và ngành KT. Để hiểu hơn về chất lượng tín dụng có xu hướng không bình thường tại NHNo Yên Châu, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu, phân tích cụ thể từng thành phần kinh tế, ngành kinh tế: Bảng 5: Dư nợ phân theo thành phần, ngành kinh tế. Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu năm 2006 năm 2007 năm 2008 So Sánh % (+/-) Tiền Tỷ trọng Tiền tỷ trọng Tiền Tỷ trọng 07/06 08/07 I.Tổng dư nợ 44.884 100% 63.376 100% 82.110 100% 41% 30% 1. Phân theo thành phần kinh tế a. Doanh nghiệp, HTX 0% 1,000 2% 1,000 1% Tr.đó: + Nợ cơ cấu 0% 0% 0% + Nợ quá han 0% 0% 0% b. Hộ gia đình, cá thể 44.884 100% 62.376 98% 81.110 99% 39% 30% Tr.đó: + Nợ cơ cấu 582 1% 395 1% 1.460 2% -32% 270% + Nợ quá han 5 0% 0% 7 0% 2. Phân theo ngành kinh tế a. Nông - lâm nghiệp 25.330 56% 34.036 54% 43.880 53% 34% 29% Tr.đó: + Nợ cơ cấu 402 1% 335 1% 1.388 2% -17% 314% + Nợ quá han 5 0% - 0% 7 0% b. Thuỷ sản 204 0% 410 1% 870 1% 101% 112% Tr.đó: + Nợ cơ cấu + Nợ quá han c. Công nghiệp - XD 150 0% 1,280 2% 1.550 2% 753% 21% Tr.đó: + Nợ cơ cấu + Nợ quá han d. Thương mai, dịch vụ 6.800 15% 11.250 18% 17.600 21% 65% 56% Tr.đó: + Nợ cơ cấu + Nợ quá han e. Ngành khác 12.400 28% 16.400 26% 18.210 22% 32% 11% Tr.đó: + Nợ cơ cấu 80 0% 65 0% 72 0% -19% 11% + Nợ quá han Có thể thấy rằng chất lượng tín dụng đối với cho vay các doanh nghiệp, hợp tác xã không có gì cần bàn. Vấn đề cần bàn ở đây là cho vay hộ gia đình, cá nhân, dư nợ luôn chiếm áp đảo so với các thành phần kinh tế khác. Nợ quá hạn, nợ cơ cấu của thành phần này không nhường chỗ cho thành phần kinh tế khác; Dư nợ cho vay kinh tế hộ gia đình cá nhân thường xuyên duy trì tỷ trọng bình quân hàng năm 99% trong tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh tế. Khi đi sâu vào phân tích dư nợ của thành phần này (hộ gia đình, cá nhân) theo ngành kinh tế thì nợ quá hạn, nợ cơ cấu lại chủ yếu tập trung vào ngành Nông - Lâm nghiệp, các ngành khác không đáng kể. Nếu năm 2006 nợ quá hạn, nợ cơ cấu chiếm 1% trong tổng dư nợ, tiếp sang năm 2007 vẫn duy trì ổn định, nhưng sang năm 2008 tốc độ có bước nhảy vọt, nợ quá hạn, nợ cơ cấu tỷ trọng bằng tổng của năm 2006 cộng với năm 2007. Tuy tỷ trọng nợ quá hạn, nợ cơ cấu năm 2008 bằng tổng tổng của 2 năm trước những số tuyệt đối lại không bằng của 2 năm trước cộng lại mà lại gấp gần 2 lần của 2 năm trước cộng lại. Tóm lại: Qua đi sâu vào xem xét các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng và đi phân tích kỹ các thành phần kinh tế, ngành kinh tế cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng là có xu hướng ngày một giảm mà chủ yếu tập trung vào cho vay hộ gia đình, cá nhân trong lĩnh vực sản xuất Nông - Lâm nghiệp. Vậy, những nguyên nhân chính nào gây lên thực trạng trên? 1.3.3 Nguyên nhân của nợ quá hạn, nợ cơ cấu. 1.3.3.1 Nguyên nhân từ phía môi trường. * Môi trường tự nhiên: Những năm qua ở Yên Châu do khí hậu thời tiết thất thường, hạn hán, sương muối liên tục xảy ra, đồng hành với sự không ưu đãi của thời tiết là sâu bệnh hoành hành dẫn đến làm cho năng suất cây trồng trên một đơn vị diện tích chỉ đạt 60% so với những năm mưa thuận gió hoà, cái khó khăn của bà con nông dân còn lại khó khăn thêm khi giá nông sản lại giảm mạnh đặc biệt là giá ngô đây là cây lương thực chính, đem lại nguồn thu chính cho bà con nông dân do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, các nhà máy chế biến thức ăn gia xúc hạn chế nhập ngô (nguyên liệu làm thức ăn gia xúc) do sản phẩm đầu ra của nhà máy không bán được. Thêm vào đó dịch bệnh bùng phát nhiều nơi, khó kiểm soát đặc biệt là dịch cúm gia cầm (H5N1) kéo dài, đã làm cho đàn gia cầm ở đây bị thiệt hại nặng, làm cho bà con lúng túng trong chuyển hướng chăn nuôi, ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập của người dân. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân chính làm cho nhiều hộ dân vay vốn ngân hàng lâm vào tình trạng khả năng trả nợ bị hạn chế, không thực hiện đúng cam kết với ngân hàng, dẫn đến nợ quá hạn, nợ cơ cấu tăng. * Môi trường kinh tế: Yên Châu là một huyện đặc biệt khó khăn của tỉnh Sơn La, nên kinh tế tỉnh còn mang đậm nét tự cung tự cấp. Chỉ trong những năm gần đây được sự quan tâm của nhà nước, cho nên nền kinh tế huyện mới khởi sắc đôi chút, nhưng rất bấp bênh do hàng hoá chưa tạo được chỗ đúng trên thị trường. Những sản phẩm chính của tỉnh chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế thấp, do đó bị ảnh hưởng rất lớn của thị trường. Năm 2007 là một năm (Hai mất) đối với bà con nông dân “Mất mùa sản lượng + mất mùa giá) dẫn đến sản phẩm bán ra không bù đắp đủ chi phí bỏ ra, làm cho bà con nông dân gặp khó khăn, đồng nghĩa với việc ngân hàng cũng gặp khó khăn trong thu hồi lại vốn. * Nguyên nhân từ phía chính quyền địa phương: Chưa quan tâm đến công tác phòng chống dịch bệnh của những cây trồng vật nuôi lên đã để xảy ra tình trạng bệnh dịch bùng phát ở một số nơi. Thêm vào đó công tác nghiên cứu khí hậu thổ nhưỡng để quy hoạch vung trồng những loại cây gì? nuôi những loại con gì? cho phù hợp thì vẫn chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng. Có tình trạng có dự án của nhà nước thì mới nghiên cứu quy hoạch, dẫn đến tình trạng các vùng quy hoạch trồng chéo nhau, không phù hợp với các loại cây trồng vật nuôi, cho nên đã làm cho ngân hàng đâu tư vào gặp phải rủi ro. 1.3.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng. Ngoài những khó khăn khách quan trong sản xuất dẫn đến làm tăng nợ quá hạn, nợ cơ cấu của ngân hàng. Thì còn có một số nguyên nhân khác. + Một số hộ cố tình không trả nợ vay ngân hàng, vì trong những năm qua nhà nước có chính sách ưu đãi đối với những hộ sản xuất gặp thiên tai, bão lụt hạn hán Do vậy họ cố tình không trả để chờ nhà nước xoá nợ. + Do địa bàn rộng khó đi lại, cán bộ tín dụng không thể kiểm tra được trong quá trình sử dụng vốn nên đã có một số hộ lâp phương án giả xin vay vốn ngân hàng về sử dụng không đúng mục đích 1.3.3.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng. + Do khâu kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng chưa thật kỹ. Dẫn đến người sử dụng vốn sai mục đích, hay tự ý chuyển đổi cây trồng vật nuôi mà ngân hàng không hay biết chỉ khi khách hàng không trả nợ vay thì lúc đó ngân hàng mới biết. + Do cán bộ tín dụng còn có những hạn chế về trình độ chuyên môn, thực hiện việc đánh giá khách hàng không đầy đủ, chính xác cho nên dẫn đến việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng hoạt động không có hiệu quả, gây nên tình trạng khả năng thu nợ từ những hộ vay này gặp nhiều khó khăn. + Một số trường hợp khi xét duyệt cho vay cán bộ tín dụng định kỳ hạn nợ không phù hợp với chù kỳ sản xuất, chăn nuôi, vòng luân chuyển của vốn tín dụng không phù hợp với luân chuyển của đối tượng cho vay, dẫn đến tình trạng khi đến hạn trả nợ khách hàng không trả được nợ vì vốn đã được sử dụng quay vòng lần thứ hai. 1.3.4 Những biện pháp mà NHNo Yên Châu đã thực hiên để nâng cao chất lượng tín dụng. + Để món vay có hiệu quả, an toàn, thu được cả gốc lẫn lãi đúng hạn, ngân hàng đã sát sao trong việc thẩm định khách hàng trước khi cho vay, phân tích hiệu quả của từng món vay về các mặt năng lực pháp lý, tư cách pháp nhân, uy tín của khách hàng, năng lực tài chính của khách hàng, phương án vay vốn và khả năng trả nợ (cả gốc và lãi), phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn- trả nợ của khách hàng. + Phối hợp với các ngành, các cấp, chính quyền địa phương làm tốt việc quy hoạch bản đồ kinh tế. Đồng thời tiến hành phân tích đánh giá tình hình kinh tế xã hội đối với từng khu vực, từng vùng, từng tiểu vùng, phân loại hộ để làm căn cứ cho vay. + Tập trung kiểm tra toàn diện những vùng có nợ quá hạn, nợ cơ cấu lớn, phân loại đánh giá nợ quá hạn, nợ cơ cấu. Phối hợp với các ngành hữu quan như toà án, công an, viện kiểm soát, chính quyền địa phương từ cấp huyện đến cấp xã bản để thực hiện việc chấn chỉnh hoạt động tín dụng. + Tăng cường kiểm tra: Năm 2008 qua đã kiểm tra 2.600 bộ hồ sơ tín dụng, tổ chức đối chiếu trực tiếp đến 2.582 khách hàng, qua đó đánh giá đúng thực chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng và tìm ra giải pháp khắc phục, củng cố để hoạt động kinh doanh được tốt hơn. + Coi trong công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tác nghiệp: Năm 2008 chi nhánh đã cử 08 lượt cán bộ tham ra các lớp tập huấn đào tạo ngắn ngày về các chuyên đề : Tín dụng, kế toán, kiểm soát do NHNo trung ương, Tỉnh tổ chức. Chi nhánh đã tổ chức tập huấn 12 đợt cho cán bộ về các nghiệp vụ: Tín dụng, kế toán, kiểm soát, tin học. Việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ chi nhánh luôn được xác định là công việc vô cùng quan trọng nhằm từng bước nâng cao trình độ cán bộ, đồng thời qua đó phát hiện và điều chỉnh cán bộ vào các nghiệp vụ phù hợp, đảm bảo phát huy được năng lực sở trường trong công tác của từng cán bộ. 1.3.5 Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHNo Huyện Yên Châu. NHNo Yên Châu hoạt động trong điều kiện một huyện miền núi đặc biệt khó khăn của tỉnh Sơn La, nền kinh tế chưa phát triển đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá, hạ tầng còn thấp kém, trình độ dân trí thấp, lại hay bị ảnh hưởng xấu của thiên tai dịch bệnh. Nhưng nhìn lại những năm qua tuy kết quả kinh doanh không cao , nhưng NHNo Yên châu vẫn giữ được thị trường đầu tư, dư nợ hàng năm ngày càng tăng nhanh, tạo được niềm tin của các cấp uỷ Đảng, chính quyền các đoàn thể quần chúng và nhân dân các dân tộc. Đây là điều kiện tốt để NHNo Yên Châu mở rộng đầu tư tín dụng trong năm tiếp tiếp theo. Mặc dù hoạt động của tín dụng của NHNo đã đạt được nhiều kết quả kết quả nhất định nhưng vẫn còn không ít những hạn chế, những tồn tại cần được khắc phục. Trước hết: Điều dễ nhận thấy là nguồn vốn huy động của ngân hàng chưa đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn cho đầu tư và phát triển trên địa bàn mà đặc biệt là vốn trung và dài hạn, thường xuyên phải bổ xung vốn điều hoà từ trung ương để đầu tư. Tình trạng này không thể tiếp tục duy trì và kéo dài trong những năm tiếp theo mà chỉ nên sử dụng như một biện pháp tình thế. Thứ hai: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng bình quân cao trong tổng dư nợ nhưng nguồn vốn huy động chủ yếu là vốn ngắn hạn do đó việc bố trí cho vay gặp khó khăn, nếu NH sử dụng quá nhiều vốn ngắn hạn vào cho vay trung và dài hạn sẽ gây khả năng mất thanh toán cho ngân hàng. Thứ ba: Tuy tỷ lệ nợ quá hạn và nợ cơ cấu lại thời hạn nợ của ngân hàng ở mức thấp nhưng lại có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là trong năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn, nợ cơ cấu đã gia tăng theo dư nợ. Đây là dấu hiệu không tốt đề nghị ngân hàng kịp thời có những biện pháp khống chế sự gia tăng này. Thứ tư: Trong dư nợ hiện tại của ngân hàng thì chủ yếu tập trung vào cho vay hộ sản gia đình, cá nhân sản xuất trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp, đây là lĩnh vực dễ xẩy ra rủi ro cao - do phụ thuộc rất lớn vào thiên nhiên Đây là một điều đáng lo ngại, ngân hàng nên đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư, mở rộng các dịch vụ ngân hàng. Thứ năm: Đội ngũ cán bộ tuy tận tình với công việc nhưng trình độ lại không đồng đều và còn bộc lộ nhiều hạn chế dẫn đến khi ra quyết định cho vay không nhìn thấy hết được những tiềm ẩn rủi ro. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNO YÊN CHÂU 2.1 Phương hướng và nhiệm vụ - Nguồn vốn tăng trưởng 25% so với năm 2008 - Dư nợ tăng 20% - Nợ xấu dưới 1% - Kết quả tài chính: Hoàn thành kế hoạch Trung ương giao. Đảm bảo thu nhập cho người lao động theo mức tối đa cho phép. Để thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, Ngân hàng đã đề một số giải pháp và nhiệm vụ trọng tâm. + Vận dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn vào thực tế của từng vùng, từng điểm trên địa bàn, đẩy mạnh công tác tuyên truyền tiếp thị để thu hút các nguồn tiền nhàn dỗi trong các thành phần xã hội, mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế trong và ngoài huyện để vươn đến chủ động nguồn vốn trong kinh doanh. + Tiếp tục mở rộng cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế, với nguyên tắc tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn. Cho vay có lựa chọn đầu tư theo vùng điểm, các chương trình kinh tế lớn của Huyện, đối tượng chủ yếu là hộ gia đình cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, củng cố và tiếp tục mở rộng hình thức cho vay qua tổ vay vốn. + Tiếp cận, khai thác tốt nguồn vốn UTĐT, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lên mức tối đa, không để lãng phí nguồn này. + Tăng cường công tác chỉ đạo bám sát cơ sở, bám sát khách hàng, điều tra phân loại khách hàng, thường xuyên kiểm tra đôn đốc khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, phấn đấu tỷ lệ thu lãi cho vay kinh tế hộ đạt được ít nhất 85% lãi phải thu. Thực hiện khoán tài chính, tiết kiệm chi phí, phấn đấu thu nhập đời sống CBCNV được đảm bảo theo mức tối đa Trung ương cho phép. + Khai thác và sử dụng hiệu quả các chương trình phần mềm ứng dụng tin học đảm bảo tốt công tác chỉ đạo điều hành của từng đơn vị ngân hàng một cách kịp thời, cụ thể. + Làm tốt công tác kiểm tra đồng bộ, thực hiện kiểm tra toàn diện, chi tiết, kiểm tra phát hiện đi đôi với việc xử lý kịp thời nghiêm khắc mọi sai phạm, tiếp nhận và xử lý dứt điểm các đơn thư khiếu tố phát sinh. + Làm tốt công tác xây dựng Đảng, Đảng viên phải nói và làm theo Nghị quyết của Đảng, mỗi Đảng viên phải là một tấm gương về tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần vượt khó... cho quần chúng học tập và noi theo. Củng cố hoạt động của các đoàn thể, thu hút đoàn viên và lao động vào các hoạt động lành mạnh, bổ ích, thường xuyên phát động các phong trào, ký giao ước thi đua, tạo bầu không khí lao động nhiệt tình hăng say vì mục tiêu hoàn thành thắng lợi chỉ đua. + Tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp uỷ ,chính quyền các cấp phối hợp với các cơ quan thông tin để tổ chức tuyên truyền chính sách cơ chế của ngành đến đông đảo tầng lớp nhân dân.Từng bước thực hiện xã hội hoá công tác ngân hàng. Chủ động nắm bắt các mục tiêu chương trình phát triển kinh tế tại địa phương nhằm hoạch định chiến lược đầu tư phù hợp, thúc đẩy nhanh sự nghiệp phát triển kinh kế xã hội ở địa phương. 2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ rủi ro mà tín dụng là một trong những nguy cơ rủi ro lớn nhất. Đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động tín dụng đang là hoạt động chủ đạo chiếm tỷ trọng từ 80%-95% doanh thu nên việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ là vấn đề quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu và là nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của ngân hàng thương mại. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng. Thông qua việc phân tích thực trạng tín dụng tại NHNo Yên Châu trong chương I chúng ta thấy rằng tình trạng tín dụng của NHNo Yên Châu còn nhiều vấn đề cần khắc phục. Để chất lượng tín dụng tại ngân hàng trong thời gian tới thực sự hiệu quả ngân hàng nên quan tâm tới một số giải pháp sau đây: 2.2.1 Nâng cao công tác thẩm định trước khi cho vay. Đây là công việc phân tích đánh giá một cách toàn diện khách hàng trước khi cho vay, nó có ý nghĩa hết sức quan trọng quyết định chất lượng của khoản vay. Do vậy đòi hỏi cán bộ tín dụng phải làm tốt và cần phải tập trung thẩm định vào những nội dung sau đây: a. Thẩm định năng lực pháp lý của người vay vốn. Khách hàng vay vốn phải có tư cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng xem xét cho vay nhằm xác định trách nhiệm trước pháp luật về việc hoàn trả nợ vay. Đối với các tổ chức kinh tế, khi đánh giá tư cách pháp nhân, ngân hàng cần phải dựa vào các “tiêu chuẩn” đó là: phải có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy phép kinh doanh, có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hay sở hữu, được nhân danh tổ chức mình tham gia các hoạt động kinh tế thông qua người đại diện hợp pháp. Muốn đánh giá tư cách pháp nhân của tổ chức kinh tế ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng các tài liệu như quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp. Quyết định bổ nhiệm giám đốc hay những tài liệu chứng minh quyền điều hành hợp pháp của lãnh đạo doanh nghiệp đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty hợp danh ... Đối với các cá nhân phải là người có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có hộ khẩu thường trú trên địa bàn với ngân hàng cho vay. Ngân hàng không chấp nhận cho vay những người như : đang trong thời gian chấp hành án, bị toà án cấm kinh doanh, những người bị tâm thần. b.Thẩm định về uy tín của người vay vốn. Trong quan hệ tín dụng yếu tố “uy tín” luôn bao trùm trong hoạt dộng tín dụng, là điều kiện cần để cho quan hệ tín dụng phát sinh. Trong quan hệ tín dụng thông thường khác, uy tín vẫn là yếu tố được đặt lên hàng đầu trong một số trường hợp, nhưng không đóng vai trò quyết định trong mua bán bởi hai lẽ: Thứ nhất hàng hóa thường cồng kềnh mang tính chuyên dùng, khả năng thanh toán kém nên khó tẩu tán, chiếm dụng, thứ hai việc mua bán thường diễn ra “mua đứt bán đoạn”. Nên việc kiểm tra uy tín kinh doanh trong mối quan hệ giao dịch dễ ràng, không cần thử thách. Ngược lại trong kinh doanh tín dụng ngân hàng là kinh doanh “quyền sử dụng các khoản tiền tệ”, ngân hàng chỉ bán “giá trị sử dụng” chứ không bán “tiền” nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, tiền quay về giữ nguyên giá trị ban đầu của nó, phần chênh lệch theo thoả thuận là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay. Giá bán này thường rất nhỏ so với khoản vay, như vậy sự bù đắp rủi ro là quá ít ỏi, có thể thấy rằng, trong hoạt động tín dụng ngân hàng buộc phải có yếu tố “uy tin”. Tuy nhiên trong thực tế cho thấy do “uy tín” là yếu tố vô hình nên cũng vô hạn, dễ bị lạm dụng. Cho nên, việc thẩm định uy tín khách hàng vay vốn là yếu tố hết sức quan trọng mà ngân hàng cần phải đánh giá. Phần lớn thông tin về khách hàng đều đã được ngân hàng biết đến. đối với các khách hàng cũ, những giao dịch trước đó với họ sẽ đưa lại thông tin lớn về tính trung thực, các nguồn tài chính và năng lực khách hàng, thông tín về tính nghiêm túc trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tính ổn định trong sản xuất kinh doanh. Đối với khách hàng mới, phần nhiều phụ thuộc vào sự giới thiệu, vào các doanh nghiệp có quan hệ với khách hàng đó, vào thông báo thực trạng từ các ngân hàng khác. Trong thường hợp khách hàng là doanh nghiệp, cán bộ tín dụng của ngân hàng cần phải tìm hiểu và trả lời chính xác câu hỏi: Doanh nghiệp đã tồn tại được bao lâu? Kết quả kinh doanh trong quá khứ và hiện tại như thế nào? Doanh nghiệp đó làm ăn đứng đắn hay có hành vi nhất thời, lừa đảo? Quan hệ với các bạn hàng và các cơ quan chức năng trên địa bàn như thế nào?Với khách hàng thuộc liên doanh, các công ty cổ phần công ty trách nhiệm hữu hạn thì bản chất uy tín và sự nhạy bén trong kinh doanh của các hội viên và các giám đốc là tối quan trọng. c. Thẩm định khả năng tài chính khách hàng vay vốn. Xác định khả năng tài chính của khách hàng là một khâu quan trọng trong quy trình thẩm định, liên quan trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn sau này. Vì vậy, ngoài việc thẩm định khả năng trả nợ của chính dự án, phương án vay vốn, cán bộ thẩm định còn phải xem xét khả năng tài chính của khách hàng ở quãng thời gian trước và vào thời điểm đề nghị vay vốn. Để thực hiện được bước này, cán bộ thẩm định cần dựa vào những tài liệu sau: - Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất và 2 năm liền trước với thời điểm vay vốn (trừ khách hàng mới thành lập) bao gồm: + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (HTX là báo cáo doanh thu, chi phí và phân phối) + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có). + Thuyết minh báo cáo tài chính. + Các báo cáo chi tiết bổ sung (nếu có). + Báo cáo tồn kho hàng hoá. + Báo cáo kiểm toán nội bộ (đối với doanh nghiệp nhà nước). + Báo cáo của doanh nghiệp kiểm toán độc lập (nếu có). Ngoài các hồ sơ trên, cán bộ thẩm định có thể tham khảo thêm các tài liệu từ nguồn khác, như: + Từ hệ thống CIC của NHNN Việt Nam. + Từ hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN Việt nam. + Từ các nguồn thông tin tài chính và phi tài chính khác. Phương pháp thẩm định có thể sử dụng nhiều phương pháp nhưng chủ yếu là phương pháp so sánh về số liệu tuyệt đối và số tương đối để đưa ra các kết luận từng phần và toàn diện về khả năng tài chính của khách nhằm giúp cho việc quyết định cho vay hay không cho vay. d. Thẩm định dự án đề nghị vay vốn. Khi tiếp nhận một hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi tới, đặc biệt là khách hàng mới quan hệ với ngân hàng thì cán bộ tín dụng phải điều tra phân tích kỹ lưỡng những thông tin do khách hàng cung cấp. Đây là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng. Việc phân tích tín dụng phải làm rõ hai vấn đề cơ bản là xác nhận thông tin do khách hàng cung cấp và khám phá những thông tin mới do cán bộ thu thập về khách hàng từ các ngân hàng đã có quan hệ tín dụng với khách hàng xin vay, từ các cơ quan quản lý và từ các thông tin đại chúng. Thẩm định cần chú ý các nội dung sau: + Thẩm định về mục đích sử dụng vốn vay và tính hợp pháp hợp lệ của kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ của khách hàng. Trước hết một kế hoạch, một phương án, một dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hợp pháp, hợp lệ phải không vi phạm pháp luật, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, phù hợp với mục đích nhiệm vụ đã được ghi trong giấy phép kinh doanh và hợp đồng hợp tác. Nếu không phù hợp có nghĩa là mục đích sử dụng vốn không hợp pháp. + Thẩm định tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh. Muốn xác định được tính khả thi phải phân tích yếu tố đầu vào của nó: xem nguồn cung cấp nguyên vật liệu ở trong nước hay nước ngoài ? ở địa phương hay khu vực khác, xem chất lượng nguyên vật liệu có đảm bảo theo yêu cầu của dự án, phương án sản xuất kinh doanh không ? giá cả nguyên liệu có ổn định không? những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến tình hình cung cấp nguyên nhiên vật liệu ? cuối cùng phải thẩm định được nguồn nguyên nhiên vật liệu, khả năng đảm bảo đầy đủ, thường xuyên trong thời hạn vay vốn. Bên cạnh việc xem xét đầu vào đầu ra của dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh thì phải xem xét đến máy móc thiết bị kỹ thuật có hiện đại không? đã được sử dụng rộng rãi chưa? phụ tùng thay thế có sẵn trên thị trường không ? nếu là dự án nông - lâm - nghiệp, thì phải xem xét các loại đất dự định canh tác, khí hậu địa hình có phù hợp với loại cây trồng. Nếu có các nhân tố không thuận lợi thì phải có biện pháp hạn chế hay biện pháp khắc phục. Ngoài ra phải xem xét đến khía cạnh tài nguyên môi trường. Để thực hiện phương án dự án sản xuất kinh doanh thì khách hàng phải có giấy phép khai thác tài nguyên, thời hạn hiệu lực của giấy phép có phù hợp với thời hạn vay vốn không, trong quá trình sản xuất kinh doanh chất thải xử lý phải theo quy định, tránh gây ô nhiễm đến môi trưòng xung quanh. 2.2.2 Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát các khoản vay. Để các khoản tín dụng thật sự có hiệu quả, có nghĩa là các khoản cho vay ra đều phải thu hồi được nợ. Muốn vậy các cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, đây là một hoạt động rất quan trọng bởi có kiểm tra, giám sát mới có thể biết được khách hàng sử dụng vốn vay như thế nào? có đúng mục đích hay không? Và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ra sao? Tuy nhiên trong thời gian qua, công tác kiểm tra kiểm soát ở NHNo Yên Châu còn kém hiệu quả, bên cạnh đó còn tồn tại nhiều lãi đọng chưa thu hồi được và nợ quá hạn, nợ cơ cấu phát sinh do nguyên nhân từ phía ngân hàng không thực kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Để giải quyết vấn đề này ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến công tác kiểm tra, giám sát khoản vay. 2.2.3 Các biện pháp khác. a. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật đòi hỏi phải trang bị thêm những kiến thức mới, cập nhật thông tin phải tiến hành hàng ngày hàng giờ để theo kịp những thay đổi đó. NHNo Yên Châu phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, cơ chế chính sách, thể lệ của ngành chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và địa phương. Trong quá trình bồi dưỡng cần phải gắn lý luận với thực tiễn, bên cạnh những kiến thức chuyên môn phải trang bị thêm các kiến thức về pháp luật, thị trường, tin học Đồng thời chấn chỉnh tác phong nghề nghiệp, đạo đức, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động, văn minh trong giao tiếp. Tất cả những yêu cầu trên nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. b. Thực hiện triệt để khoán công việc tới nhóm và người lao động, gắn việc trả lương trả thưởng với kết quả công việc của mỗi ngưỡi, mỗi bộ phận. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các khâu, các bộ phận trên cơ sở tuân thủ các chế độ qui định. Trong đó mỗi bộ phận hoặc từng cá nhân chỉ đảm nhận công đoạn nào đó của công nghệ ngân hàng. Do vậy, muốn mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng nói chung và công tác tín dụng nói riêng thì đòi hỏi mỗi bộ phận, mỗi cán bộ ngân hàng phải thực hiện tốt phần công việc của mình đồng thời phải có mối quan hệ công tác tốt với các bộ phận và các cá nhân khác. Chất lượng hoạt động ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện công việc của người cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Vì vậy, để không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, một trong những những biện pháp quan trọng là thực hiện tốt chế dộ khoán công việc tới nhóm và từng nhân viên đồng thời gắn kết quả công việc của họ tới tiền lương tiền thưởng nhằm kích thích mọi cá nhân, bộ phận thực hiện tốt hơn công tác được giao. Để thực hiện tốt việc giao khoán công việc tới từng cá nhân và nhóm nhận khoán phải thông qua các chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này phải phản được toàn diện, thực chất kết quả công tác của các đối tượng nhận khoán. Các chỉ tiêu đề ra phải phù hợp tới từng cá nhân, bộ phận làm việc tại các vị trí, địa bàn khác nhau. Với cách khoán công việc này sẽ động viên từng người hăng say công tác, nâng cao ý thức trách nhiệm của họ trong việc thực hiện công việc chuyên môn được giao. c. Phối hợp với chính quyền, các tổ chức đoàn thể và các ngành chức năng. Để đưa nền kinh tế của huyện thoát ra khỏi tình trạng trì trệ mang nặng tính tự cung tự cấp đi lên nền kinh tế hàng hoá là nhiệm vụ hàng đầu của các cấp các ngành trong huyện. Vì vậy, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh. Để không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của mình, thì ngân hàng phải có sự kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể xã hội và các ngành chức năng. Bởi vì, nếu được sự giúp đỡ của các cấp chính quyền thì ngân hàng sẽ nắm bắt được chủ trương phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trên cơ sở đó mới có thể xây dựng được một chiến lược kinh doanh đúng hướng và hiệu quả. Từ đó ngân hàng có thể đầu tư vào các doanh nghiệp, các vùng kinh tế trọng điểm, theo đúng định hướng phát triển kinh tế của Huyện. Hơn nữa, chính quyền sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh ổn định, trên cơ sở đó tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động ngân hàng, đặc biệt tạo cho ngân hàng một hành lang pháp lý an toàn. Chính quyền địa phương các cấp đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng nói chung và công tác tín dụng nói riêng như: xây dựng qui hoạch các vùng kinh tế, các dự án phát triển kinh tế, chương trình khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống hướng dẫn các hộ sản xuất xây dựng các dự án phát triển kinh tế trên cơ sở các kiến thức mới về khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. Chính quyền địa phương giúp ngân hàng trong việc thẩm định cho vay, xác nhận các dự án kinh doanh có hiệu quả, xác định tư cách đạo đức của người vay, xác nhận giá trị tài sản thế chấp. Quá trình giám sát việc sử dụng tiền vay của khách hàng, chính quyền địa phương cung cấp cho các ngân hàng những thông tin kịp thời về sản xuất kinh doanh của người vay, các khả năng dẫn tới rủi ro cho món vay, các thông tin khác về khách hàng. Trên cơ sở đó mà ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời, phù hợp nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Trong kinh doanh tín dụng nợ quá hạn phát sinh là điều không thể tránh khỏi. Giải quyết thu nợ quá hạn là điều hết sức phức tạp, nếu không có sự giúp đỡ của chính quyền địa phương thì ngân hàng khó có thể thu hồi được. Ngân hàng phải báo cáo với chính quyền địa phương để bàn biện pháp giải quyết từ thấp đến cao cho phù hợp với từng khách hàng cụ thể. Cùng với ngân hàng chính quyền địa phương, ngân hàng sẽ tuyên truyền, động viên những hộ vay có nợ quá hạn ý thức được trách nhiệm của mình trong việc trả nợ ngân hàng. Đối với những hộ mà do nguyên nhân bất khả kháng không trả được nợ, chính quyền bàn bạc với ngân hàng có biện pháp tạo điều kiện cho người vay duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh để dần dần trả nợ được cho ngân hàng. Chính quyền địa phương sẽ cùng ngân hàng và các ngành chức năng tiến hành biện pháp cưỡng chế, thu giữ, phát mại các tài sản đảm bảo của người vay để thu nợ cho ngân hàng. Các tổ chức đoàn thể cũng có mối quan hệ chặt chẽ và tạo điều kiện cho nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động: một số khách hàng là hộ sản xuất họ đều là thành viên của các tổ chức đoàn thể xã hội nhất định. Các tổ chức đoàn thể phải có tuyên truyền sâu rộng đối với các hộ sản xuất kinh doanh giúp họ nắm bắt kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. Đặc biệt là việc tổ chức phổ biến kiến thức pháp luật, cùng cán bộ ngân hàng phổ biến các chế độ qui định của ngành ngân hàng có như vậy mới giúp cho ngân hàng thực sự đi vào kinh doanh theo đúng luật định. Các ngành chức năng cũng có vai trò quan trọng tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động tốt, tránh rủi ro về hoạt động tín dụng bằng cách cung cấp các thông tin về tư cách của khách hàng vay vốn, về sự thay đổi nơi cơ chú, các hành vi của khách hàng. Khi có rủi ro phát sinh nợ quá hạn thì các ngành các chức năng cùng chính quyền địa phương có biện pháp đôn đốc người vay trả nợ. Những trường hợp người vay cố tình không trả nợ sẽ áp dụng các biện pháp sử lý nghiêm khắc như: Cưỡng chế, xử lí phát mại tài sản đảm bảo của người vay để thu hồi nợ cho ngân hàng. Thông qua đó giúp cho ngân hàng thu được những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi và cũng có giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của người vay vốn. KẾT LUẬN Nghiên cứu giải pháp mở rộng cho vay, gắn nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề rất phức tạp, có phạm vi rộng và liên quan đến nhiều ngành nhiều cấp. Tuy vậy trong quá trình nghiên cứu, với mục đích đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động tín dụng, nội dung đề tài tốt nghiệp đã hoàn thiện một số nhiệm vụ sau: Đã phân tích, đánh giá được thực trạng về hoạt động tín dụng tại NHNo Yên Châu. Qua đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Đây là một đề tài vừa khó, vừa rộng lại phức tạp nên những ý kiến đề xuất trong đề tài là một đóng góp nhỏ trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều và đề tài chỉ dừng lại ở nghiên cứu lý luận. Với trình độ và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót tôi rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo cũng các đóng nghiệp tại NHNo&PTNT Huyện Yên Châu và các bạn đọc quan tâm, để bài viết được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc các giảng viên Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà nội cùng toàn thể cán bộ công nhân viên NHNo Yên Châu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt chuyên đề này. SINH VIÊN Đào Quang Hào MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2441.doc
Tài liệu liên quan