Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Hình thức Tín dụng truyền thống của Ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hóa, nguyên, nhiên, vật liệu; sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng các chứng khoán, bằng các giấy tờ lưu kho hoặc không cần thế chấp. Các Ngân hàng thương mại lớn hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức Tín dụng từ cho vay (tiền) ngắn, trung và dài, bảo lãnh cho khách hàng (để khách hàng có thể phát hành các chứng khoán huy động vốn, mua hàng mà chưa cần trả tiền ngay hoặc vay của người thứ ba ), mua các tài sản để cho thuê Các hình thức Tín dụng này, một mặt đem lại thu nhập, mặt khác chứa đựng rủi ro cho ngân hàng. Có nhiều cách phân loại Tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lí của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại:x

doc65 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 737 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộc lập cao trong hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có quyền tổ chức, ra các quyết định quản lý, KD trong khuôn khổ pháp luật và điều lệ hoạt động của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 2.1.2.1 Kết quả KD năm 2007 của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Bảng 1: Kết quả KD của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2007 Đơn vị: tỷ VNĐ STT Chỉ tiêu 2007 1 Tổng doanh thu 2.237,68 2 Tổng chi 1.432,03 3 Kết quả KD trước thuế 804,64 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 225,55 5 Kết quả KD sau thuế 580,07 (Nguồn: Báo cáo kết quả KD của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006-2007) Như vậy, năm 2007 Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được kết quả KD đáng khích lệ với lợi nhuận sau thuế đạt 580,07 tỷ VNĐ đóng góp khoảng 20% lợi nhuận sau thuế cho cả hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngoài ra, Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã góp phần không nhỏ trong các hoạt động xã hội như tích cực tham gia vào việc đóng góp ủng hộ đồng bào các tỉnh bị thiên tai lũ lụt, ủng hộ các quỹ như Quỹ vì người nghèo, Quỹ khuyến học... 2.1.2.2 Các hoạt động KD cơ bản của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Tình hình huy động vốn Tổng nguồn vốn quy VNĐ của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến 31/12/2007 đạt 36.095,59 tỷ VNĐ tăng 20,19% so với cuối năm 2006, trong đó nguồn vốn Việt Nam Đ đạt 16.242,32 tỷ VNĐ tăng 3.797,82 tỷ VNĐ (30,50%) và ngoại tệ quy USD đạt 1.233,81 triệu USD tăng 133,22 triệu USD (12,1%). Nguồn vốn bằng ngoại tệ của Sở giao dịch cuối năm 2007 chiếm tỷ trọng là 55% tổng nguồn vốn của Sở giao dịch. Bảng 2: Tổng nguồn vốn của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006 - 2007 Đơn vị: Tỷ VNĐ, triệu USD Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % VNĐ 12.444,50 41,44 16.242,32 45 USD 1.100,59 58,56 1.233,81 55 Tổng nguồn vốn quy VNĐ 30.031,93 100 36.095,59 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả KD của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006-2007) Từ bảng trên có thể thấy nguồn vốn bằng ngoại tệ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, tốc độ tăng của nguồn ngoại tệ trong mấy năm gần đây đã giảm so với tốc độ tăng của nguồn vốn VNĐ. Điều này đã dẫn đến xu hướng giảm tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ từ 58,56% năm 2006 xuống còn 55% năm 2007. Tình hình sử dụng vốn Hoạt động theo phương châm “hiệu quả và an toàn”, Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam biết được sử dụng nguồn vốn là khâu mấu chốt quyết định đến hiệu quả KD, trong những năm qua Ngân hàng đã chú trọng đến việc sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả cao nhất, tối đa hoá được giá trị cho Ngân hàng. Diễn biến tình hình dư nợ của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua 3 năm như sau: Tốc độ tăng trưởng dư nợ mạnh, từ 1977 tỷ đồng năm 2007 tăng lên 3517 tỷ đồng năm 2007, tăng 21,5% so với năm 2006 và 4553 tỷ đồng năm 2007, tốc độ tăng 43,7%. Kết quả này là nhờ Ngân hàng ngoài việc cố gắng duy trì quan hệ Tín dụng với khách hàng truyền thống đã mạnh dạn đa dạng hoá các hình thức cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng đặc biệt là mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh. Phân theo thành phần kinh tế ta thấy được đối tượng khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh - vừa có dự án Sản xuất KD có hiệu quả, vừa có tài sản bảo đảm, vừa cho vay được với lãi suất phù hợp, vừa hạn chế được rủi ro trong hoạt động. Do đó khối Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh liên tục tăng cả về khối lượng đầu tư và thị phần. Hoạt động thanh toán Phương thức thanh toán chuyển tiền đang dần dần chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình rút vốn, giải ngân nguồn vốn ODA. áp dụng phương thức chuyển tiền này đã tạo cho Sở giao dịch có cơ hội KD ngoại tệ do tạo nguồn ngoại tệ ổn định hàng tháng/quý/năm cho Sở giao dịch để phục vụ nhu cầu của khách hàng và thu được nhiều lợi nhuận. Trong năm 2007, Sở giao dịch đã mua được khoảng 300 triệu USD thông qua nghiệp vụ chuyển tiền. Sở giao dịch đã cố gắng thực hiện chuyển tiền tốt, an toàn, nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Sở giao dịch được chỉ định là Ngân hàng phục vụ cho 18 dự án mới với tổng kim ngạch ký vay hơn 994 triệu USD (tăng 12%) so với năm 2006. Sở giao dịch đã tích cực đẩy mạnh và mở rộng công tác Marketing khách hàng sử dụng vốn vay ODA và viện trợ (đặc biệt là các khách hàng mới) nhằm quảng bá hình ảnh, năng lực của Sở giao dịch trong thanh toán quốc tế, quản lý nợ và xử lý để thu hút nguồn vốn ODA. Năm 2007 là năm kim ngạch xuất khẩu của cả nước tăng mạnh. Về thanh toán LC và nhờ thu, năm 2007 doanh số đạt khoảng 459 triệu USD, tăng 63,68% so với năm 2006. Tổng kim ngạch thanh toán Nhập khẩu tại Sở giao dịch đạt USD 2.253 triệu USD, tăng 21% so với năm 2006. Trong năm 2007, doanh số thanh toán séc nhờ thu tăng 90,2% so với năm trước do chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam bằng hối phiếu cho cá nhân và các đơn vị kinh tế tăng nhanh. Hoạt động chuyển tiền đi nước ngoài bằng điện SWIFT và chi trả kiều hối vẫn phát triển mạnh về số lượng và doanh số giao dịch. Hoạt động thẻ Trong năm 2007, số lượng thẻ ATM phát hành và doanh số hoạt động của thẻ ATM tăng mạnh là 24,2% và 52% do có chủ trương chi trả lương qua tài khỏan từ năm 2008. Do các máy Atm luôn phải hoạt động với công suất lớn Sở giao dịch đã thường xuyên phối hợp với nhà cung cấp để bảo trì, bảo dưỡng để bảo đảm phục vụ khách hàng một cách kịp thời, chính xác. Ngoài ra, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã phát hành thêm thẻ ghi nợ quốc tế mới là Visa Debit nên số lượng thẻ ghi nợ quốc tế phát hành mới tăng mạnh so với năm 2006 là 5398 thẻ nhưngvẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra do đây là sản phẩm mới và người sử dụng chưa quen với loại thẻ này. KD ngoại tệ Trong năm vừa quá, Sở giao dịch thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ: mua bán, chuyển đổi theo tỷ giá giao ngay là chủ yếu, thu hộ, chi hộ, bảo lãnh thanh toán cho khách hàng trong quan hệ thanh toán quốc tế, thanh toán các loại chứng từ: séc du lịch, Tín dụng thư, chuyển đổi bằng điện tử hoặc chuyển phát nhanh và luôn bảo đảm tỷ giá của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được điều chỉnh theo sát với tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước công bố. Bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh tại Sở giao dịch luôn bảo đảm an tòan và không phát sinh khỏan Nợ quá hạn nào do bảo lãnh trong 2007. trong năm, bảo lãnh trong nước chiếm tỷ trọng 87% doanh số phát hành bảo lãnh tại Sở giao dịch và bảo lãnh nước ngòai chiếm tỷ trọng là 12,5% và chủ yếu là bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng. Nhìn chung, hoạt động dịch vụ của Ngân hàng là tương đối tốt, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đề ra. 2.1.3 Một số quy định về Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam xem xét và quyết định cho vay khi các khách hàng thoả mãn các điều kiện: – Các pháp nhân phải có trách nhiệm dân sự: Các cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Các khách hàng phải mở tài khoản tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nơi vay vốn (không bắt buộc với các cá nhân, hộ gia đình hoặc trường hợp cho vay hợp vốn mà Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không phải là đầu mối) – Có khả năng TC trong thời hạn cam kết, tức là tình hình TC lành mạnh, KD có hiệu quả, các báo cáo TC theo định kỳ phải phù hợp với quy định của pháp luật. – Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp theo đúng hợp đồng ký khi tiến hành vay vốn của Ngân hàng. – Có dự án đầu tư hoặc phương án KD khả thi, có hiệu quả; tức là dự án đó mang lại lợi ích cho số đông và có khả năng hoàn trả vốn vay khi đến hạn. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Thời hạn cho vay Đối với cho vay trung hạn từ trên 5 năm, nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân. Đối với cho vay dài hạn từ trên 60 tháng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không vượt quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống. Mức lãi suất cho vay do Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng và phù hợp với biểu lãi suất công bố của Ngân hàng do Tổng giám đốc Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định trong từng thời kỳ. Đối tượng cho vay trung và dài hạn: Cho vay để thanh toán tiền Nhập khẩumáy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ... Cho vay bắt buộc thanh toán nợ nước ngoài do Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam bảo lãnh và cho vay với các đối tượng không trái với quy định về quản lý của Nhà nước và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận Mức cho vay: được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm nợ vay theo đúng luật và tuỳ thuộc vào vốn tự có của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Mức phán quyết cho vay tối đa do Tổng giám đốc Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định. Thông thường là: Mức cho Tổng nhu cầu Vốn tự có của Nguồn vốn huy vay = vốn của dự án – các bên tham gia – động khác Tổng nhu cầu vốn bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động.Việc phát tiền vay, Ngân hàng sẽ tiến hành thực hiện theo quy định của hợp đồng trong thời hạn rút vốn. Trả gốc và lãi Do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận có thể trả nợ gốc và lãi theo một kỳ hạn hoặc nhiều kỳ hạn Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, khách hàng phải chủ động chuyển tiền trả nợ. Nợ chưa có khả năng trả nợ đúng hạn thì khách hàng phải gia hạn nợ nếu không Ngân hàng sẽ tự động trích tiền trong tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ gốc và lãi. Nếu số dư trong tài khoản không đủ thu nợ thì số nợ này có thể chuyển sang Nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất Nợ quá hạn. Phương thức cho vay Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, thì Ngân hàng áp dụng hình thức cho vay từng lần. Trong thời hạn rút vốn của hợp đồng khách hàng có thể rút vốn nhiều lần hoặc một lần nhưng tổng số tiền rút ra không vượt quá số tiền vay. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng phải nhận giấy tờ nhận nợ theo mẫu quy định của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cùng các giấy tờ cần thiết khác. Trường hợp cho vay ngoại tệ mở LC thanh toán hàng NHậP KHẩU, khách hàng làm thủ tục ký nhận trên giấy nhận khi mở LC; Ngân hàng ghi nợ khách hàng từ ngày chính thức thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài hoặc từ ngày Ngân hàng nước ngoài ghi nợ Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có thể cho vay theo hạn mức khi giữa Ngân hàng và khách hàng có một thoả thuận về một hạn mức cho vay trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ Sản xuất KD áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có tín nhiệm với Ngân hàng. Và các cán bộ Ngân hàng luôn phải thực hiện kiểm tra bảo đảm nợ vay bằng phương pháp tính toán cân đối vật tư bảo đảm nợ vay. Cho vay theo dự án đầu tư để phát triển Sản xuất, cơ sở hạ tầng, KD, phục vụ và các sự án phục vụ đời sống. Đối với các dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng Sản xuất, hợp lý hoá Sản xuất cần vốn tự có tối thiểu tham dự dự án bằng 15% tổng mức vốn đầu tư. Đối với dự án mới khách hàng phải có tối thiểu bằng 20% tổng mức đầu tư. Giới hạn cho vay: Tổng dư nợ cho vay với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại thời điểm xét cho vay, trừ trường hợp có chỉ thị của Chính phủ Ngoài ra còn một số các quy định khác như lập hồ sơ vay vốn, thẩm định và quyết định cho vay, gia hạn nợ... 2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.2.1 Tình hình chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Mở rộng đầu tư trung dài hạn có chọn lọc, Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực sự đóng góp một phần không nhỏ trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm giúp doanh nghiệp KD theo hướng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa, tiến kịp với sự phát triển nhanh chóng của các nước trên thế giới. Phân tích cơ cấu dư nợ Bảng 3: Tình hình đầu tư Tín dụng trung dài hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 Tăng giảm Số t/ đối Tỷ lệ % Tổng dư nợ 300 700 400 114% I. Phân theo thành phần kinh tế 1. Dư nợ cho vay Doanh nghiệp Nhà nước 88 207 119 235% 2. Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh 175 416 241 238% II. Phân theo loại cho vay 1. Dư nợ ngắn hạn 241 458 217 190% 2. Dư nợ trung hạn 45 150 105 333% 3. Dư nợ dài hạn 14 92 78 657% 4. Tỷ lệ dư nợ / Tổng dư nợ + Dư nợ ngắn hạn 8% 65% + Dư nợ trung hạn 15% 21% + Dư nợ dài hạn 5% 13% (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động Tín dụng Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam) Qua biểu trên ta thấy đến 31/12/2007 tổng dư nợ tăng 114% so với cùng thời điểm của năm trước. So với 300 tỷ đồng vào thời điểm 31/12/2006 thì sau một năm dư nợ cho vay đối với nền kinh tế trên địa bàn thủ đô tăng trưởng gấp 2,3 lần. Như vậy vừa mở rộng KD Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam vừa đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế thủ đô, mặc dù nhiều Ngân hàng khác liên tục hạ lãi suất để thu hút khách hàng, nhưng dư nợ Tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam vẫn tăng trưởng khá so với cùng thời điểm năm 2006 (dư nợ trung dài hạn 31/12/2006 là 59 tỷ, đến 31/12/2007 là 242 tỷ, tăng 183 tỷ đồng ( 311%). Ta thấy tỷ trọng dư nợ trung dài hạn trong năm qua của Sở giao dịch tăng trưởng mạnh 311% là do Ngân hàng đã áp dụng một lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với tình hình và theo đúng quy đinh của Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thời hạn cho vay dài hơn, khuyến khích đầu tư cho những doanh nghiệp có những dự án vay trung dài hạn khả thi, những dự án có tính thực tế, bảo đảm trả nợ cho Ngân hàng. Bởi vì một dự án cho vay trung dài hạn đòi hỏi rất cao về cả về vi mô và vĩ mô, phải qua một qúa trình thẩm định rất khắt khe về nhiều mặt. Xét về tốc độ tăng trưởng cho vay vốn trung dài hạn Bảng 4: Tình hình cho vay vốn trung- dài hạn Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 Tăng giảm so 2006 K/H 2007 Tăng, giảm so KH Số tiền % Số tiền % I Tổng dư nợ 300 700 400 134% 505 196 39% - Nội tệ 253 625 372 147% - Ngoại tệ qui đổi 47 75 28 60% 1 Dư nợ theo thời hạn - Ngắn hạn 239 458 219 92% 348 110 - Trung hạn 61 149 237 76% 157 86 54% - Dài hạn 92 2 T/trọng dư nợ Tín dụngH/Dưnợ  35% 3 Dư nợ theo thành phần k.tế - Dư nợ Doanh nghiệp Nhà nước 88 207 119 135% TĐ: Dư nợ Trung, Dài han 91 - Số doanh nghiệp còn dư nợ  6 15 - Dư nợ Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh 175 416 241 138% TĐ: Dư nợ Trung, Dài han 142 - Số doanh nghiệp còn dư nợ  82 165 - Dư nợ Tư nhân, hộ GĐ 27 76 39 144% TĐ: Dư nợ Trung, Dài han 10 10 - Số hộ còn dư nợ  114 223 II Các khoản đầu tư  0 III Tổng dư nợ cho vay và các khoản đầu tư (I+II) 300 700 400 134% (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động Tín dụng Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam) Qua biểu trên ta thấy tổng dư nợ đến 31/12/ 2007 đạt 700 tỷ, tăng 400 tỷ (tăng 135%) so với cùng kỳ năm 2006. So với kế hoạch kế hoạch năm tăng 196 tỷ (tăng39%). Trong đó nội tệ đạt 625 tỷ, tăng 372 tỷ ( tăng 147%) so với năm 2006. Ngoại tệ đạt 75 tỷ, tăng 28 tỷ (tăng 60%) so với năm 2006. Xét về cơ cấu dư nợ, so với năm 2006: Phân theo thời gian, dư nợ ngắn hạn đạt 457 tỷ, tăng 219 tỷ, chiếm tỷ trọng 65%; trung dài hạn đạt 243 tỷ, tăng 237 tỷ, chiếm tỷ trọng 35% tổng dư nợ. Phân theo thành phần kinh tế, Khối Doanh nghiệp Nhà nước đạt 211 tỷ, tăng 123 tỷ, chiếm tỷ trọng 30%. Khối Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh đạt 423 tỷ, tăng 238 tỷ, chiếm tỷ trọng 60%. Khối Hộ gia đình và cá thể đạt 66 tỷ, tăng 39, chiếm tỷ trọng 9%. Dư Nợ quá hạn 4,8 tỷ, chiếm tỷ trọng 0,68%/ tổng dư nợ. Nói chung: Tính đến 31/12 Sở giao dịch đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tốc độ tăng trưởng dư nợ khá. Tuy nhiên 6 tháng cuối năm, thực hiện chủ trương chung, hạn chế tốc độ tăng truởng Tín dụng cùng với hạn mức tăng trưởng Tín dụng do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định, Sở giao dịch đã phải hạn chế cho vay và hầu hết chỉ giải ngân cho các hợp đồng Tín dụng đã ký. Nếu như 6 tháng đầu năm tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân tăng 12%/ tháng, thì 6 tháng cuối năm chỉ tăng 2%/ tháng. Nhìn chung cơ cấu dư nợ là hợp lý, theo đúng định hướng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Dư nợ trung dài hạn chiếm 35%/ tổng dư nợ Dư nợ thuộc khối Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh chiếm tỷ trọng 60%. Cơ cấu trên đã tác động tăng hơn lãi suất đầu ra bảo đảm được hiệu quả KD đồng thời về mặt kinh tế xã hội, sự đầu tư đúng hướng đã phát huy tác dụng của nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Các Ngân hàng thương mại cấp Tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm Tín dụng (như thế chấp, cầm cố bảo lãnh) trên cơ sở phân tích thực trạng TC của dự án và tính khả thi của phương án Sản xuất KD trong dự án đầu tư và với cam kết là sử dụng vốn đúng mục đích, Sản xuất KD có hiệu quả, bảo đảm hoàn trả cả gốc và lãi song trên thực tế các hợp đồng Tín dụng, các nguyên tắc Tín dụng vẫn bị vi phạm bởi nhiều lý do mà hậu quả xấu nhất là khách hàng không trả được nợ. Điều này bất kỳ Ngân hàng nào cũng không muốn xảy ra trong hoạt động Tín dụng. Phân tích biểu Nợ quá hạn Bảng 5: Tình hình Nợ quá hạn tại Sở giao dịch Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 31/12/2007 Tăng, giảm so với 31/12/2006 Nhóm 2 Số dư %/# Nợ quá hạn I Tổng dư Nợ quá hạn 4,8 4,8 Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0,68% 1 Nợ quá hạn Doanh nghiệp Nhà nước 0 0 2 Nợ quá hạn Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh 3 3 3 0,625% 3 Nợ quá hạn HTX 0 0 4 Nợ quá hạn tư nhân, hộ g/đình 1,8 1,8 1,8 0,375% II Nợ chờ xử lý (TK28) 0 0 III Nợ khoanh (TK29) 0 0 (Nguồn số liệu : Báo cáo kết quả hoạt động Tín dụng của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam) Qua biểu trên ta thấy tỷ trọng Nợ quá hạn/tổng dư nợ Sở giao dịch I Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đạt chỉ tiêu khống chế theo qui định của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam là < 2%. Nợ quá hạn tổng cộng 4,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng thấp, 0,69%/ tổng dư nợ. Trong đó Nợ quá hạn ngắn hạn 4,2 tỷ, chiếm 88%/ tổng dư Nợ quá hạn. Các món nợ trên đều phát sinh từ 6 tháng cuối năm 2007, và 100% là nợ do chậm trả lãi. Qua thực tế kiểm tra, khả năng thu hồi nợ cao. Nếu như tháng 10 dư Nợ quá hạn đạt mức cao nhất 11 tỷ thì sang tháng 12 đã giảm 6,5 tỷ, (giảm 60%). Cho đến nay chưa phát sinh nợ khó đòi và cũng chưa phải xử lý một món nào từ Quỹ dự phòng rủi ro. Phân tích Nợ quá hạn cho vay trung dài hạn Bảng 6: Tình hình Nợ quá hạn cho vay trung dài hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So với năm trước Số t/đối Tỷ lệ % 1. Tổng dư nợ trung dài hạn 59 242 183 310% - Dư nợ trong hạn 59 241,4 182,4 309% - Dư Nợ quá hạn 0 0,6 0,6 2. Tỷ lệ dư nợ - Dư nợ trong hạn 100% 99,75% (Nguồn số liệu : Báo cáo kết quả hoạt động Tín dụng của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam). Xét tỷ trọng Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 31/12/2006 là 0%, đến 31/12/2007 là 0,25 % tăng 0,25%. Mặc dù Nợ quá hạn tăng so với cùng thời điểm năm trước nhưng không đáng kể, vẫn cho thấy Ngân hàng đang hoạt động rất tốt, Ngân hàng đã có biện pháp đôn đốc thu nợ một cách có hiệu quả, tiến hành việc khoanh nợ, hạch toán chờ xử lý... Mặc dù có tăng nhưng vẫn thấp hơn chỉ tiêu định hướng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Việt Nam.Tuy nhiên, vẫn phải tìm mọi biện pháp giảm tỷ lệ này xuống mức tối thiểu để giảm tối đa rủi ro cho hoạt động của Ngân hàng, thúc đẩy quá trình phát triển. Phân tích Nợ quá hạn theo thời gian Bảng 7: Nợ quá hạn theo thời gian Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 Tăng giảm Số T/đối Tỷ lệ % Dư nợ QH/ Tổng dư nợ 0 4,8 4,8 1. Ngắn hạn 0 4,2 2. Trung hạn 0 0,6 3. Dài hạn 0 0 (Nguồn số liệu : báo cáo hoạt động Tín dụng của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam) Nhìn vào biểu Nợ quá hạn theo thời gian ta thấy: + Nợ quá hạn là 4,8 tỷ đồng chiếm 0,69% tổng dư nợ trong đó Nợ quá hạn ngắn hạn 4,2 tỷ đồng chiếm 88% tổng Nợ quá hạn nhưng Nợ quá hạn trung hạn 0.6 tỷ đồng chiếm 12% tổng Nợ quá hạn. Đây là 100% Nợ quá hạn do chậm trả lãi tức 4,8 tỷ đồng (Nợ quá hạn đến 3 tháng là 4,8 tỷ đồng chiếm 100% tổng Nợ quá hạn) đều có khả năng thu hồi. + Tình hình Nợ quá hạn trung dài hạn do nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan do cung cầu thị trường trong nước và thế giới thay đổi do nhà nước thay đổi cơ chế chính sách Xuất nhập khẩu... có nguyên nhân từ phía khách hàng KD kém hiệu quả thua lỗ, mất khả năng thanh toán. Tất cả nguyên nhân đó tác động đến hoạt động Sản xuất KD của nhiều doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng. Nhưng nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng cũng cần phải khắc phục. 2.2.2 Đánh gía chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Ngân hàng Việt Nam Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội năm qua của cả nước nói chung cũng như của thủ đô Hà Nội nói riêng đã ảnh hưởng sâu sắc tới kết quả hoạt động KD của Sở giao dịch (trong đó có Tín dụng trung dài hạn), tạo cho Sở giao dịch nhiều cơ hội song cũng không ít khó khăn thử thách trên con đường hội nhập và phát triển, thật vậy: 2.2.2.1 Kết quả Thứ nhất: Trong năm qua, Tín dụng trung dài hạn đã thực hiện phương châm đổi mới cơ chế, lĩnh vực đầu tư nền kinh tế theo chiều sâu. Ngân hàng đã cung ứng vốn cho những doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng Sản xuất nhưng thiếu vốn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, các đơn vị rất cần thay đổi và đổi mới thiết bị để làm việc, tăng năng suất và và nâng cao chất lượng sản phẩm thì hình thức Tín dụng trung dài hạn là một giải pháp đúng đắn để chuyển hoạt động của của các đơn vị kinh tế. Ngân hàng đã tạo ra một đội ngũ khách hàng truyền thống, có uy tín trên thị trường, quan hệ gần gũi, thân thiết với Ngân hàng. Thứ hai: Trong công việc điều tra lập hồ sơ xét duyệt cho vay, Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã thực hịên đúng quy chế được ban hành của các cấp có thẩm quyền. Mặt khác, Ngân hàng đã điều tra các dự án vay vốn được nhanh chóng và chính xác, phát tiền vay vốn đúng tiến độ công trình, thu nợ lãi như cam kết cũng như theo hoàn cảnh thực tế. Thứ ba: Trong quá trình cho vay Ngân hàng đã thực hiện liên tục việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. - Kiểm tra trước khi cho vay để Ngân hàng xem xét tính khả thi của dự án, từ đó quyết định cho vay hay không. - Kiểm tra trong khi cho vay: Ngân hàng thực hiện mỗi lần phát tiền vay phải có khối lượng, thiết bị hoặc chi phí công trình làm bảo đảm. - Kiểm tra sau khi cho vay là khâu mà Ngân hàng rất chú trọng : Kiểm tra các chứng từ vay vốn, bảo đảm nghiệp vụ cho vay đúng chế độ, thể lệ nhà nước ban hành. kiểm tra đơn vị sử dụng tiền có đúng mục đích hay không. tiền vay phát ra có thực sự dùng để đầu tư máy móc, thiết bị hay chi phí cho công trình có đúng mục đích xin vay hay không. Ngoài ra, Ngân hàng còn được xem xét các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu thụ thu nhập... của doanh nghiệp ở phạm vi cho phép. Việc kiểm tra được cán bộ Tín dụng tiến hành thường xuyên, đồng thời có sự kiểm tra lẫn nhau, kiểm tra giữa các cán bộ và các phòng nghiệp vụ. Thứ tư: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã lựa chọn những cán bộ giỏi, có tài, có trách nhiệm với công việc, nhiệt tình công tác vào phòng KD để đầu tư những công trình trọng điểm, nhiều khó khăn, tạo điều kiện giúp đỡ chủ đầu tư, hoàn tất trong thời gian ngắn nhất đưa công trình vào Sản xuất KD có hiệu quả. Thứ năm: Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng và thuận lợi. Ngân hàng đang từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn. Thứ sáu : Với nguồn vốn huy động dồi dào, Ngân hàng đã tận dụng triệt để các nguồn huy động vốn từ VNĐ cũng như USD để cho vay với lãi suất hợp lý (Sở giao dịch vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất trong việc đi vay và cho vay), bảo đảm đúng quy định của Ngân hàng cấp cao hơn. Thứ bảy : Ngân hàng đã tích cực triển khai thay đổi cơ cấu kinh tế, nâng tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ, tập trung đa dạng hoá các ngành,các thành phần kinh tế, có sự khuyến khích ưu đãi với các khách hàng truyền thống, tạo màng lưới khách hàng đáng tin cậy. 2.2.2.2 Hạn chế Thứ nhất Thời gian xét duyệt một dự án cho vay còn dài, thủ tục rừơm rà vì có nhiều giấy tờ biểu mẫu được đòi hỏi do vậy nó làm cho cán bộ Tín dụng mất thời gian điều tra đồng thời làm cho doanh nghiệp đi vay vốn chán nản. Nhất là những khoản vay không lớn, khi vay được vốn thì doanh nghiệp đã mất đi những cơ hội mà đáng ra nếu vay đựơc sớm thì mọi việc theo tiến độ thì tốt đẹp hơn. Bên cạnh đó, việc thực hiện qui trình nghiệp vụ cho vay chưa nghiêm túc và khoa học nên dẫn đến việc giải quyết vay cho khách hàng còn chậm. Thứ hai: Quy mô của các khoản vay trung dài hạn còn nhỏ bé. Số lượng của các dự án cho vay còn ít do hình thức Tín dụng chứa đựng rủi ro cao... Thứ ba: Có nhiều dự án Ngân hàng cho vay, khâu thẩm định mang tính hợp lý hoá thủ tục cán bộ Tín dụng đã lấy chính dự án mà doanh nghiệp trình Ngân hàng vào trong tờ thẩm định của mình mà không xem xét các yếu tố với nhiều giác độ khác nhau. Tức là thời gian hiệu quả kinh tế... chỉ là trên giấy tờ với cả hai phía ngân hành và khách hàng. Do khách hàng tìm mọi cách để vay vốn nhưng Sản xuất KD chưa chắc đã đạt hiệu quả như báo cáo, vẫn phát sinh tình trạng Nợ quá hạn. 2.2.2.3 Nguyên nhân - Ngân hàng chấp hành quá máy móc các quy đinh của cấp trên, còn ít linh hoạt, sáng tạo ... - Việc chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay bảo đảm tiển vay của CBTĐ còn tuỳ tiện, thẩm định trước khi cho vay và kiểm tra sau khi cho vay cong sơ sài. - Trình độ cán bộ còn còn bất cập, thiếu kinh nghiệm trong xử lý nghiệp vụ, thiếu tính chủ động trong công việc. - Mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng chưa rộng rãi do chưa có sự hiểu biết lẫn nhau nhiều, công tác marketing chưa thu hút được đông đảo khách hàng. - Do luật lệ đối với nhiều ngành nghề chưa rõ ràng dẫn đến tình trạng Ngân hàng chưa hiểu rõ khách hàng của mình. - Do sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức Tín dụng khác trên cùng địa bàn. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THỜI GIAN TỚI CỦA NGÂN HÀNG 3.1.1 Về công tác huy động vốn Tiếp tục thực hiện huy động vốn, bảo đảm nguồn vốn tăng 30% so với năm 2007, tương đương 2000 tỷ đồng, trong đó nội tệ huy đông 1800 tỷ, ngoại tệ quy đổi 200 tỷ. Tỷ trong huy động từ khu vực dân cư trên 30% tổng nguồn. đặc biệt cần quan tâm đến việc huy động vốn dài hạn tại Sở giao dịch, nhất là cân đối nguồn vốn ngoại tệ. 3.1.2 Về đầu tư Hướng đầu tư thời gian tới của Sở giao dịch tập trung vào các công ty cổ phần Trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bắt đầu sàng lọc, hạn chế đầu tư cho các Doanh nghiệp Nhà nước. 3.1.3 Về hoạt động của Ngân hàng Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động của Ngân hàng, xử lý những tồn tại trong công tác Tín dụng, đưa ra những giải pháp hữu hiệu để thu hồi những khoản Nợ quá hạn, hạ thấp tỷ lệ Nợ quá hạn dưới 2%, tăng lợi nhuận lãi ròng tăng 15% so với năm 2007, hệ số lương làm ra tối thiểu bằng năm 2007. 3.1.4 Về thanh toán quốc tế Đẩy mạnh KD ngoại tệ và thanh toán quốc tế cố gắng thoả mãn mọi nhu cầu mua ngoại tệ thanh toán hàng NHậP KHẩU. tổ chức thanh toán quốc tế nhanh, kịp thời, chính xác bảo đảm chữ tín với khách hàng cũng như Ngân hàng nước ngoài. 3.1.5 Các mặt công tác khác - Kiện toàn công tác tiền mặt ngân quỹ, nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro, tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ. - Bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ và pháp luật cho công nhân viên. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút khách hàng lớn như: các Doanh nghiệp Nhà nước, các tổng công ty và các đơn vị có hoạt động Xuất nhập khẩugiao dịch với Sở giao dịch, từ đó tạo ra nguồn mở rộng Tín dụng trung dài hạn. - Thu thập thông tin về khách hàng dự định đầu tư, chủ động tìm đến khách hàng có những dự án khả thi góp phần phát triển đất nước, tiến hành mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn và ngoài địa bàn quận huyện. - Tới đây Ngân hàng sẽ mở thêm nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng về công tác sử dụng vốn trung dài hạn, đem lại hiệu quả cho khách hàng và cùng tác động tích cực đến Ngân hàng. 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3.2.1 Giải pháp trực tiếp Thứ nhất: Ngân hàng cần có các hình thức huy động vốn trung dài hạn thích hợp và đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta dần dần đi vào ổn định, hoạt động Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã được cải thiện đáng kể phù hợp với sự đổi mới theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đó là việc Ngân hàng thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn. Nguồn vốn cho vay trung dài hạn của Ngân hàng do vậy phải được tăng cường để đáp ứng các hình thức Tín dụng này. Do vậy Ngân hàng cần đa dạng hoá các loại hình huy động vốn, hoàn thiện các loại tiền gửi truyền thống, xây dựng thêm các hình thức huy động vốn mới như phát hành trái phiếu trên một năm để vay vốn trong và ngoài nước (nếu Ngân hàng Nhà nước cho phép) hoặc huy động tiêt kiệm dài hạn với các mức lãi suất cao hơn lãi suất ngắn hạn. Các công cụ đó có thể hữu danh hoặc vô danh, có thể chuyển nhượng tự do mua bán trên thị trường. Ngoài ra, Ngân hàng cần thực hiện nghiệp vụ chiết khấu các kỳ phiếu, trái phiếu chưa đến hạn thanh tóan, bên cạnh các công tác tuyên truyền, quảng cáo để thu hút nguồn vốn trung dài hạn trong và ngoài địa bàn. Đồng thời, Ngân hàng cũng cần phải chuyển hoá năng động, hợp lý các nguồn vốn ngắn hạn vừa bảo đảm nhu cầu vừa có khả năng thanh toán cao. Tập trung thu hút vốn từ dân cư, tìm kiếm các dự án đầu tư nước ngoài lớn và lâu dài... Thứ hai: Nâng cao hơn nữa việc kiểm tra thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án vay, thẩm định dự án trước khi cho vay là vấn đề then chốt trong công tác Tín dụng. Thẩm định dự án nhằm kiểm tra khẳng định lại những chi tiết kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư như: qui mô đầu tư, thiết bị công nghệ, năng lực công suất máy móc, khối lượng và chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ...trên cơ sở đó để đi đến đầu tư. Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thẩm định đã đạt được những thành tựu đáng kể. Nhưng để hoàn thiện hơn thì Ngân hàng cần chú ý, ngoài việc kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp của văn bản hồ sơ pháp lý về KD, về dự án vay, thẩm định tính hiện thực, tính khả thi của các dự án tạo tiền đề từ đó có dự báo về hiệu quả, khả năng vay trả. Thông thường khi đi vay vốn người đi vay đã tính toán hiệu quả kinh tế, tính toàn nguồn vốn và khả năng vay trả của dự án. Với giác độ là người cho vay vốn, Ngân hàng phải thẩm định, kiểm tra lại các cơ sở của việc luận lý, tính toán của người vay vốn. Không chỉ dừng lại ở tính toán của người vay mà Ngân hàng luôn luôn phải đặt các vấn đề phản biện lại các cơ sở lập luận và cơ sở tính toán của người vay để làm sáng tỏ mọi khía cạnh của dự án. Hiệu qủa kinh tế cao hay thấp của dự án vay có quan hệ hữu cơ khăng khít và thường quyết định khả năng vay tốt hay xấu của dự án. Nhưng nếu Ngân hàng chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu hiệu quả của khoản vay thì chưâ đủ mà điều kiện quan trọng là: Trả nợ bằng nguồn vốn nào, nguồn vốn trả nợ có bảo đảm không, trả nợ trong bao nhiêu lâu, lịch trả nợ như thế nào? Vì vậy, ngoài việc thẩm định lại hiệu quả kinh tế của dự án vay, Ngân hàng cần phải chú trọng kiểm tra các nguồn vốn đã trả nợ, thời hạn trả nợ, hiện thực khả thi, lịch trả nợ trả lãi cụ thể. Thứ ba: Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng quản lý trong quá trình cho vay, theo dõi đôn đốc trong quá trình thu nợ và thu lãi. Nếu thẩm định dự án là khâu đầu tiên là khâu quyết định để cho vay đối với dự án thì quá trình đưa vốn ra theo dõi đôn đốc thu nợ cũng là khâu không kém phần quan trọng. Khi một dự án trung dài hạn được cho vay theo đúng mục đích, đúng lúc, đúng thời điểm số vốn ghi trong hợp đồng Tín dụng thì công việc quản lý vốn vay ở đây là theo dõi kiểm tra số tiền mà doanh nghiệp rút ra lần trước xem có sử dụng đúng mục đích hay không. Việc kiểm tra này thông qua các chứng từ hoá đơn, hợp đồng giá cả... Nếu doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích như trong hợp đồng Tín dụng thì đó là cơ sở cho việc phát triển vốn lần sau. Những trường hợp nào sử dụng vốn sai mục đích thì phải xử lý ngay theo chế độ Tín dụng. Ngoài ra, phải theo dõi bám sát mọi hoạt động KD của doanh nghiệp để đánh giá chính xác những diễn biến trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, phát hiện kịp thời khả năng có thể phát sinh Nợ quá hạn, nợ khó đòi, từ đó có biện pháp xử lý ngay. Việc đôn đốc thu nợ thu lãi đúng kỳ hạn và đủ là nghiã vụ và trách nhiệm, là kỷ luật đối với cán bộ Tín dụng. Lịch trả nợ và lãi vay đã cam kết trong hợp đồng Tín dụng phải theo dõi hàng ngày. Ngân hàng đồng thời phải gửi báo cáo cho doanh nghiệp có Nợ quá hạn chuẩn bị nguồn trả vào trước kỳ hạn trả. Việc thu nợ lãi đúng kỳ hạn sẽ không có Nợ quá hạn thể hịên sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Khi một dự án vay mà đến hạn trả mà doanh nghiệp chưa có nguồn trả nợ thì cần xem xét để ra hạn, trả nợ gốc phải đúng thẩm quyền được uỷ nhiệm và các chế độ Tín dụng quy định, không tùy tiện ra hạn. Nếu trong các dự án cho vay có Nợ quá hạn thì cán bộ Tín dụng phải thường xuyên theo dõi mọi diễn biến để kịp thời thu hồi, tránh để nợ nần dây dưa. Để xử lý nợ qúa hạn thì Ngân hàng có biện pháp thích hợp để giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ mọi khó khăn trong Sản xuất KD. Ngân hàng giúp doanh nghiệp việc tư vấn trong Sản xuất để giảm Nợ quá hạn Cần tuyệt đối không cho vay khoản mới khi chưa hết nợ cũ, không lấy nợ nuôi nợ. Thứ tư: Sở giao dịch cần luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong Tín dụng trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. Rủi ro thanh roán rủi ro lãi suất luôn đe doạ các Ngân hàng bởi cấp độ của khoản vay trung dài hạn lớn hơn đáng kể so với khoản vay ngắn hạn. Sự quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản vay trung dài hạn không chỉ đòi hỏi đối với Ngân hàng mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản lý tiền tệ, bởi mức độ của khoản vay trung dài hạn là rất lớn, gây đột biến và kéo dài cho cả bên vay. Ngân hàng tài trợ và các bên có liên quan. Chính vì vậy, biện pháp xác định dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo lãnh vay vốn là hết sức cần thiết đối với Ngân hàng. Việc dự báo rủi ro tiềm ẩn càng đầy đủ, các biện phấp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng ngay từ khâu phán quyết càng cao. Đương nhiên việc phát hiện và dự báo các rủi ro tiềm ẩn để đề ra các biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục, thường xuyên không phải chỉ trước khi phán quyết mà cả trong suốt quá trình đưa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi vay. Vì vậy, khi tính toán nguồn trả nợ, thời hạn trả nợ, người ta tính toán cả phương án : Phương án lạc quan nhất, phương án trung bình nhất. Để an toàn và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn, có một cách thường dùng là lấy phương án Sản xuất xấu nhất để xem xét. Nếu phương án này vẫn trả được nợ và lãi vay với Ngân hàng trong giới hạn cho phép thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã có thể yên tâm về khoản vay được duyệt. Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn là chìa khoá an toàn cuối cùng cho việc vay vốn. Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng công cụ này đối với các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh, Ngân hàng phải biết sự nhạy cảm, bảo đảm nguyên tắc và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của nhà nước, áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo nhưng không tuỳ tiện. Tuyệt đối không coi thế chấp cầm cố là “bùa hộ mệnh“ trong cho vay, không thể coi là chìa khoá an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chiếc chìa khoá an toàn cuối cùng trong việc bảo đảm Tín dụng. Thực hiện việc thế chấp, bảo lãnh đúng quy định và cho vay lãi phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía doanh nghiệp chứ không phải dựa vào duy nhất tài sản thế chấp. Thứ năm : Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Ngân hàng tiếp tục điều chỉnh cơ chế cho vay và đầu tư phải phù hợp với cơ cấu thành phần kinh tế quốc dân. Đa dạng hoá các hình thức Tín dụng để phân chia rủi ro và điều quan trọng là không phân biệt thành phần kinh tế, thực hiện chính sách khách hàng để cho vay. Hiện nay, ở Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn quá nhỏ bé. Mặc dù quy định về cho vay thành phần kinh tế này đòi hỏi rất cao và chặt chẽ nhưng không vì thế mà Ngân hàng không cho vay ra, thờ ơ với khách hàng, coi những khoản vay này là nhỏ bé... Ngân hàng phải làm tốt hơn nữa quan hệ Ngân hàng khách hàng, lấy khách là Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh, kinh tế tư nhân để hướng tới. Đặc điểm của các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh năng động nhạy bén, thích ứng với cơ chế thị trường, bộ máy KD gọn nhẹ, hiệu quả kinh tế luôn gắn liền với người Sản xuất. Tuy vậy, sự ra đời của nhiều doanh nghiệp còn rất nhiều điều chưa sáng tỏ. Vì vậy, Ngân hàng rất dè dặt khi cho vay vì sợ không thu hồi được nợ, khách hàng trốn mất. Cho nên cho vay khu vực kinh tế này phải vừa biết năng động, nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy, vừa phải phân tích xem khách hàng nào có khả năng quỵt nợ hay KD kém mà dẫn tới khả năng không trả được nợ. Thứ sáu: Ngân hàng cho vay đầy đủ kịp thời đối với các dự án đầu tư từng công trình tránh tình trạng cho vay tràn lan kém, kéo dài. Sau khi công trình đã được duyệt cho vay, Ngân hàng cần phát tiền vay theo đúng kế hoạch, tiến độ thi công của công trình hay dự án KD đã đề ra. Trong qúa trình điều tra, xét duyệt cho vay Ngân hàng cần chú trọng đến các công trình phục vụ cho mục tiêu chiến lược của Đảng, Nhà Nước, các công trình có tính phục vụ cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, thực sự có hiệu qủa bảo đảm đàu tư đúng mục tiêu, đúng kế hoạch, có khả năng trả nợ gốc và lãi vay Ngân hàng đúng hạn, có thời gian thu hồi vốn nhanh. Việc đầu tư một cách đầy đủ kịp thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi kịp thời cho quá trình đưa dự án của doanh nghiệp thực thi đúng tiến độ, đúng kế hoạch, sớm đưa dự án vào sử dụng và phát huy có hiệu quả, bảo đảm trả đủ nợ và lãi cho vay cho ngân hàng. Thứ bảy: Ngân hàng nên phát triển các trung tâm dịch vụ và tư vấn đầu tư. Trong thời đại hiện nay, khi nền kinh tế đã phát triển, hệ thống thông tin đã rộng khắp, mạng lưới tin học đã đi sâu vào mọi lĩnh vực nghành nghề, thì sự đáp ứng các hiểu biết về con người trở lên cần thiết hơn. Cũng như nhiều trung tâm tư vấn khác, tư vấn cuả Ngân hàng là một lĩnh vực nhằm đánh gía phân tích, dự báo các thông tin về tình hình kinh tế, xã hội pháp luật, thị trường giá cả...liên quan đến vấn đề đầu tư giúp cho các doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư một cách đúng đắn nhất, sáng suốt nhất. Thứ tám: Công tác đào tạo cán bộ con người là yếu tố quan trọng quyết định mọi thành công của công việc. Vì vậy, Ngân hàng cần phải kế hoạch hoá công tác đào tạo cấn bộ, sớm tiêu chuẩn hoá cán bộ Tín dụng, đưa việc nâng cao trình độ trở thành mục tiêu phấn đấu và làm việc thường xuyên. Công tác đào tạo cần tập trung theo trọng điểm và đào tạo một cách trọng điểm để thực sự có những cán bộ có đủ năng lực và hiểu biết phục vụ yêu cầu công tác KD, tránh đào tạo tràn lan, lãng phí. ưu tiên đào tạo cán bộ chủ chốt trước, sau đó đào tạo những cán bộ kế cận, có năng lực và phẩm chất đạo đức. Thứ chín: Thực hiện chiến lược khách hàng để thu được một lượng khách hàng có uy tín, Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên mở rộng quan hệ, dùng nhiều biện pháp Marketing để các doanh nghiệp khác biết về Ngân hàng và chất lượng phục vụ của mình. Thực hiện chế độ ưu đãi đối với những khách hàng có quan hệ Tín dụng lâu dài với Ngân hàng. Ngân hàng thường xuyên theo dõi, kiểm tra và tổ chức khen thưởng đối với những cán bộ làm việc tốt, mở rộng quan hệ khách hàng, nhiệt tình giúp đỡ khách hàng. Thực hiện tốt công tác này, Ngân hàng sẽ biến những cán bộ Tín dụng của mình thành một nhân viên marketing thu hút khách hàng cho Ngân hàng mình, giải pháp này có tầm quan trọng đặc biệt trong xu thế phát triển mới của nền kinh tế đất nước. Do sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng thương mại trong nước và đặc biệt là các Ngân hàng thương mại nước ngoài, đòi hỏi Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phải trú trọng đến công tác này. Nếu công tác này bị bỏ rơi thì không những Ngân hàng không thu hút được lực lượng khách hàng mới mà còn khó có thể giữ được khách hàng cũ. 3.2.2 Gỉải pháp hỗ trợ Để mở rộng và nâng cao nghiệp vụ Tín dụng trung dài hạn, giải pháp phần nhiều ở phía Ngân hàng nhưng phía doanh nghiệp không có những biện pháp cùng Ngân hàng thì sự phát triển của doanh nghiệp, Ngân hàng và nói chung là đất nước sẽ không thực hiện được. Đa số khách hàng đi vay vốn thường than phiền là Ngân hàng còn gây nhiều khó khăn cho khách hàng với thủ tục nhiều khê, không đáp ứng được nhu cầu Sản xuất KD của họ nhưng khách hàng phải nhận thức một điều rằng những khó khăn đó cũng một phần do họ tạo nên, bởi thực tế họ có những sai lầm như sau : - Khách hàng chỉ muốn cung cấp một lượng thông tin tối thiểu vì sợ cung cấp nhiều sẽ vô tình phơi bầy những điểm yếu của họ. - Khách hàng cũng thường thông tin không mấy chính xác vì họ muốn giữ kín những số liệu KD, sợ số liệu tiết lộ ra ngoài. Chỉ gò ép những số liệu về tình hình TC, Sản xuất KD sao cho phù hợp để Ngân hàng dễ dàng cho vay vốn... Ngân hàng nên yêu cầu các doanh nghiệp phải thường xuyên báo cáo tình hình TC của doanh nghiệp, nếu hiệu quả KD biểu hiện xấu phải nhờ đến sự tư vấn của Ngân hàng để có hướng KD khác, không để xảy ra tình trạng xấu nhất. 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước - Nhà nước nên có ngay các biện pháp kinh tế, hành chính tăng cường bắt buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả doanh nghiệp. - Nhà nước nên có những biện pháp nhằm bảo đảm môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của doanh nghiệp trong đó có các Ngân hàng thương mại và các tổ chức Tín dụng. nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, nhà nước cần có các chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động Sản xuất KD của các doanh nghiệp trong nước, cần điều chỉnh và tăng cường hiệu lực pháp lý của các chính sách thuế, chính sách bảo hộ đối với hàng hoá Sản xuất trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu... bảo đảm tác dụng của các chính sách này. - Hoàn thiện hệ thống các văn bản luật và dưới luật để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động Tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng, bao gồm các văn bản như: + Luật về sở hữu tài sản và các văn bản dưới luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về cấp chứng thư sở hữu tài sản. + Luật về mua bán và quyền chuyển nhượng các giấy tờ có gía. + Các văn bản về thế chấp, cầm cố tài sản, xử lý, phát mại tài sản, xử lý công nợ của doanh nghiệp thua lỗ, phá sản... - Yêu cầu các doanh nghiệp khi thay đổi giấy phép KD... phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước - Ngân hàng Nhà nước cần đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng có đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả những khâu trong hoạt động Ngân hàng và triển khai mạnh trong toàn hệ thống Ngân hàng trên toàn quốc. Việc hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng sẽ rất thụân tiện cho các Ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động Tín dụng. Ngoài ra, hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng sẽ giúp cho các Ngân hàng trong nước theo kịp trình độ công nghệ của các Ngân hàng trên thế giới, dần dần xác lập danh tiếng và uy tín cuả Ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế. - Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin Tín dụng, phòng ngừa các rủi ro có thể gặp phải của ngành Ngân hàng. Việc xử lý và cập nhật các thông tin thực hiện vẫn chưa có hiệu quả, các số liệu cập nhập không kịp thời, độ tin cậy thấp.Vì vậy mà Ngân hàng nhà nứơc cần phải có những chính sách và biện pháp tích cực sớm nâng cao chất lượng công tác thông tin Tín dụng nhằm phục vụ hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại và tổ chức Tín dụng. 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Để bảo đảm thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch được giao, với điều kiện và đặc thù riêng thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên: - Tích cực tham gia thị trường liên Ngân hàng, tìm kiếm các nguồn vốn rẻ đặc biệt là vốn ngoại tệ nhằm hỗ trợ và điều hoà vốn cho các Ngân hàng cơ sở - Thực hiện tổng kết công tác Tín dụng qua các năm, rút kinh nghiệm, qua thực tiễn và tổng hợp lại thành những bài học, phổ biến trong toàn ngành để hoạt động Tín dụng thực sự có bài bản từ đó nâng cao cả về số lượng và chất lượng của công tác này trong thời gian tới. - Khuyến khích các Sở giao dịch tìm kiếm các nguồn vốn bằng ngoại tệ từ các dự án đầu tư nước ngoài. - Cần trang bị thêm cơ sở vật chất kỹ thụật để nâng cao chất lượng hoạt động Tín dụng, thu thập và xử lý thông tin. - Cho phép Sở giao dịch thành lập thêm 1 Sở giao dịch cấp II và thêm một số phòng giao dịch. Theo đó xin tăng thêm biên chế lao động mới có thể hoàn thành tốt các mục tiêu kế hoạch đã đề ra. - Về công tác đào tạo cán bộ: Đề nghị mở nhiều lớp tập huấn đào tạo nghiệp vụ và ưu tiên phân nhiều chỉ tiêu cho Sở giao dịch. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nếu Sở giao dịch có kế hoạch mở các lớp học. 3.3.4 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vay vốn - Các doanh nghiệp phải trung thực trong báo cáo trong tình hình hoạt động KD của mình.. - Doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình hoạt động của mình và có biện pháp quản lý chặt chẽ, - Doanh nghiệp cần thực hiện những biện pháp kinh doanh khả thi, phù hợp với nền kinh tế để có thể thực hiện khả năng thanh toán nợ đúng kì hạn. KẾT LUẬN Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, mỗi doanh nghiệp Việt Nam đều phải có sự chuẩn bị chu đáo khi tham gia vào thị trường quốc tế rộng lớn. Trong đó, các Ngân hàng thương mại lại càng cần phải hoàn thiện và tăng cường khả năng cạnh tranh bởi hoạt động của các Ngân hàng thương mại đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực cung ứng vốn và các dịch vụ khác cho các doanh nghiệp và dân cư. Do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong đó có hoạt động Tín dụng trung Sở giao dịch dài hạn luôn là một yêu cầu đặt ra cho các Ngân hàng, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay. Qua một thời gian nghiên cứu lý luận về Tín dụng trung dài hạn và khảo sát thực tiễn hoạt động tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chuyên đề đã đạt được mục tiêu đã đề ra, đó là: Chuyên đề đã phân tích và hệ thống hoá các vấn đề về Tín dụng trung dài hạn của các Ngân hàng thương mại cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này của Ngân hàng thương mại và các biện pháp mà Ngân hàng thương mại thường sử dụng để nâng cao chất lượng trung dài hạn. Chuyên đề đã khái quát được quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam kể từ khi thành lập đến nay, đồng thời đánh giá thực trạng chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian từ 2006-2007. Qua việc phân tích thực trạng, Chuyên đề đã nêu lên những thành công và những mặt hạn chế còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở phân tích thực trạng, Chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngoài ra, trong Chuyên đề cũng đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho Ngân hàng thương mại nói chung và cho Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng. Do kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của Quý thầy, cô giáo để em tiếp tục được học tập, nghiên cứu sâu hơn về đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo - Ths Lê Thanh Tâm cùng toàn thể cán bộ phòng Tín dụng 1 Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tạo điều kiện cho em hoàn thành Chuyên đề thực tập này. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Chủ biên: T.s Phan Thị thu Hà 2. Tiền tệ Ngân hàng và thị trường TC, Frederic s.Mishkin, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2001. 3. Lý thuyết TC tiền tệ - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 4. Giáo trình TC Doanh nghiệp - Đại học Kinh tế Quốc dân. Chủ biên: PGS.TS Lưu Thị Hương. 5. Giáo trình Tín dụng Ngân hàng - NXB Thống kê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7652.doc
Tài liệu liên quan