Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hỗ trợ việc làm của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành Phố Hà Nội

Về thời hạn cho vay ngắn hạn dưới 12 tháng chưa phù hợp với khả năng tổ chức sản xuất- kinh doanh, chưa đảm bảo thoát nghèo và tạo việc làm bền vững cũng như khả năng trả nợ của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. 1.2.3. Hiện nay, NHCSXH đang thực hiện 14 chương trình tín dụng, tập trung lớn vào các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn .Chi nhánh Hà Nội và một số tỉnh, thành phố chỉ thực hiện một số chương trình tín dụng (Hà Nội thực hiện 6/14 chương trình tín dụng) vì vậy, dư nợ bình quân thấp so với dư nợ bình quân toàn hệ thống NHCSXH, làm hạn chế đến năng lực hoạt động và kế hoạch tài chính của Chi nhánh. 1.2.4. NHCSXH và các tổ chức Hội đoàn thể đã ký văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác (Hợp đồng ủy thác giữa NHCSXH và các tổ chức Hội đoàn thể cấp xã, phường) để thực hiện một số công đoạn trong quy trình cho vay. 5 năm qua, các tổ chức Hội đoàn thể đã thực hiện nội dung văn bản liên tịch và Hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH. Tuy nhiên vẫn còn một số xã, phường chưa thực hiện tốt như: công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với các hội viên còn hạn chế; việc thành lập Tổ TK&VV, bình xét công khai các hộ có nhu cầu và đủ điều kiện vào danh sách hộ gia đình vay vốn còn chia đều, dàn trải dẫn đến số tiền cho vay bình quân 1 hộ thấp; công tác kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc hộ vay trả nợ, xử lý phát sinh trong quá trình sử dụng vốn vay (như sử dụng vốn vay sai mục đích, nợ quá hạn, rủi ro thiên tai, dịch bệnh.) chưa kịp thời; Việc ghi chép sổ sách, lưu giữ chứng từ của Ban quản lý tổ TK&VV chưa đầy đủ; Một số ít nơi còn xảy ra tình trạng 1 hộ vay trùng 2 lần, vay hộ nhau, thu thêm phí của người vay (việc này đã được khắc phục sau kiểm tra kiểm toán nội bộ và chương trình kiểm tra, giám sát của Ban đại diện Hội đồng quản trị). 1.2.5. Điểm giao dịch NHCSXH tại địa bàn xã, phư¬ờng đã được UBND xã, phường quan tâm, tạo điều kiện. Tuy nhiên do diện tích làm việc tại một số phường nội thành quá chật hẹp nên việc sắp xếp, bố trí điểm giao dịch NHCSXH tại một số UBND phường chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Cụ thể: Nơi đón tiếp hộ nghèo và đối tượng chính sách đến giải ngân cho vay, thu nợ .(theo lịch cố định vào một ngày trong tháng) không ổn định hoặc quá chật hẹp; Việc thông báo công khai các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, thông báo danh sách các hộ còn dư nợ vay ngân hàng còn bất cập.

doc26 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 946 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hỗ trợ việc làm của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành Phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện phương châm của nhà trường là “Học đi đôi với hành, lý luận đi đôi với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội" vì vậy, để trở thành một cử nhân kinh tế, mỗi sinh viên không chỉ cần có kiến thức vềlý thuyết mà còn cần có những hiểu biết thực tế. Những kiến thức được nghiên cứu tại nhà trường giúp cho chúng em co một nền tảng lý luận, phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề một cách khoa học. Những hiểu biết thực tế giúp chúng tôi vận dụng những gì đã học tại nhà truờng để tạo ra hiệu quả công việc thực sự. Là những sinh viên sắp ra trường, thời gian đi thực tập tại các cơ sở là thời gian chúng em tìm hiểu và vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tế. Đồng thời tổng hợp, nghiên cứu và hoàn thiện ký năng nghiệp vụ làm hành trang cho công việc củachúng em sau này. Đòng thời cũng qua đố chúng em có thể đưa ra các đánh giá và ý kiến đóng góp dể hoàn thành các báo cáo và chuyên đề tốt nghiệp của mình. Được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của khoa Ngân hàng – Tài chính – trường Đại học KTQD và ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội (NH CSXH TP Hà Nội ), đồng thời cũng nhận được sự tận tình giúp đỡ của cán bộ phụ trách thực tập và giáo viên hướng dẫn, em đã bắt đầu tìm hiểu và nắm bắt sơ bộ công việc tại cơ sở, qua đó hoàn thành báo cáo thực tập, bao gồm những nội dung sau: Phần I : Khái quát về Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội. Phần II : Tình hình hoạt động của NHCSXH TP Hà Nội trong 3 năm qua (2006 – 2008). Phần III : Mục tiêu phát triển của NHCSXH TP Hà Nội giai đoạn 2008 – 2010. Do thời gian thực tập còn ngắn, chưa có điều kiện tiếp xúc thực tế nhiều cũng như hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên bản báo cáo không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong cô giáo hướng dẫn và ccán bộ phụ trách thực tập chỉ báo thêm để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. I. Khái quát về Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội. Sự ra đời của NH phục vụ Người nghèo được coi là một giải pháp nhằm hướng đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo của quốc gia, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân cả nước, đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người. Qua 7 năm hoạt đông NH Người nghèo đã huy động được 6500 tỷ đồng cho gần 6 triệu lượt hộ nghèo vay vốn từ đó tạo điều kiện cho phần đông trong số họ thoát khỏi ngưỡng nghèo, có cuộc sống khấm khá hơn so với trước kia. Tuy nhiên do chưa hoàn toàn tách ra khỏi NHNo&PTNT Việt Nam cho nên NH Người nghèo vẫn chưa thể trở thành một NHCSXH thực thụ, chưa chủ động đáp ứng nhu cầu vốn cho tất cả các đối tượng chính sách, thậm chí còn gây cản trở không nhỏ đến hoạt động tín dụng thương mại của NHNo&PTNT Việt Nam. Một nguyên nhân nữa hướng đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo của quốc gia, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cũng hết sức quan trọng khiến cho việc ra đời của một NHCSXH thực thụ trở nên tất yếu đó là: hiện tượng tín dụng chính sách, vốn tín dụng chính sách được thực hiện và quản lý chồng chéo theo nhiều kênh khác nhau bởi một số tổ chức tín dụng thương mại được Nhà nước chỉ định mà không có sự phân định rõ ràng thế nào là tín dụng chính sách, thế nào là tín dụng thương mại. Điều này khiến cho nguồn NSNN dành cho cho vay ưu đãi bị sử dụng lãng phí, phân tán. Trong hoàn cảnh đất nước còn nghèo, một bộ phận lớn dân cư còn sống trong khó khăn, thiếu thốn thì hiện tượng lãng phí vốn ưu đãi cho người nghèo là hết sức vô lý. Chính phủ cần tạo lập một tổ chức tín dụng thống nhất và chuyên trách sao cho có thể hoàn thành được các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng, Chính phủ đã đề ra. Dựa trên những lí luận và thực tiễn được đúc rút trong 7 năm hoạt động của NH Người nghèo, ta có thể khẳng định rằng: Sự ra đời của NHCSXH là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; cùng ngày Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập NHCSXH và ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCSXH. Theo đó NHCSXH có Hội sở chính đặt tại thủ đô Hà nội. Có cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị và điều hành tại Hội sở chính gồm: - Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc. - Ban kiểm soát. - Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc. - Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ. NHCSXH có vốn điều lệ 5 tỷ đồng, có con dấu, có tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng trong nước và ngoài nước. Có bảng cân đối tài chính, các quỹ theo quy định của pháp luật. Đó là những cơ sở pháp lý quan trọng cho sự ra đời của NHCSXH và đến ngày 11/03/2003 Ngân hàng Chính sách xã hội Việt nam đã chính thức khai trương đi vào hoạt động tại Thủ đô Hà Nội. Ngày 14/01/2003 Hội đồng quản trị NHCSXH ra Quyết định số 18/QĐ-HĐQT về việc thành lập chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà nội. Chi nhánh NHCSXH TP Hà nội là đại diện pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động theo điều lệ, quy chế về tổ chức và hoạt động của NHCSXH . Lúc có quyết định thành lập, Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà nội thực chất mới chỉ có một vài cán bộ từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Hà Nội chuyển sang. Sau một thời gian chuẩn bị về trụ sở, công cụ phương tiện làm việc, bộ máy nhân sự, cán bộ. Được sự quan tâm, giúp đỡ của Thành uỷ, UBND TP Hà nội, ngày 11/4/2003 Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội đã khai trương đi vào hoạt động. Trụ sở của Chi nhánh tại 31.Ngô Thì Nhậm-Quận Hai Bà Trưng-Hà Nội. Sau 5 năm hoạt động, đến nay toàn Chi nhánh Hà Nội đã có 162 cán bộ nhân viên công tác tại Trụ sở chính và 13 phòng giao dịch quận, huyện. Cơ sở vật chất dần được củng cố và nâng cấp. Từ 1/8/2008 các cơ quan hành chính Hà nội (cũ) và Hà Tây đã thực hiện việc sát nhập theo Nghị quyết 15/NQ-QH, nhưng đối với Chi nhánh NHCSXH Hà Nội việc sát nhập đang chờ quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Vì vậy nội dung trong chuyên đề này về số liệu là của Chi nhánh Hà nội theo địa giới hành chính cũ và có thêm huyện Mê Linh mới được sát nhập về. 2. Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội: Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; cơ cấu tổ chức gồm Hội sở chính, các chi nhánh tỉnh, thành phố và các Phòng giao dịch (PGD) tại các quận, huyện; quản trị điều hành NHCSXH là Hội đồng quản trị (HĐQT) và Tổng Giám đốc; tại các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh thành lập Ban đại diện Hội đồng quản trị (BĐD HĐQT). Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH theo điều 21.5 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHCSXH ban hành tại quyết định 16/2003/QĐ-TTG quy định: “Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập Ban đại diện Hội đồng quản trị do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cùng cấp làm Trưởng ban Tùy theo tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định cơ cấu thành phần nhân sự và quyết định thành lập Ban đại diện Hội đồng quản trị”. Ban đại diện Hội đồng quản trị chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội được Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội quyết định thành lập và kiện toàn lại cơ cấu các thành viên khi có sự thay đổi cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Trưởng Ban đại diện HĐQT là các đồng chí Phó Chủ tịch UBND, các thành viên là lãnh đạo các Sở Lao động TBXH, Kế hoạch đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức Hội đoàn thể và NHCSXH Thành phố. Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội (chi nhánh Hà Nội) là đơn vị thành viên của NHCSXH Việt Nam được thành lập theo quyết định số 18/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịnh HĐQT; sau một thời gian chuẩn bị các điều kiện ban đầu (Trụ sở làm việc, tài sản, công cụ lao động, tổ chức cán bộ...) Ngày 11/4/2003, Chi nhánh đã khai trương đi vào hoạt động. Sau 5 năm hoạt động, chi nhánh Hà Nội đã có Hội sở chi nhánh (trực tiếp cho vay tại 2 địa bàn quận Hai Bà Trưng và Hoàn Kiếm) và 12 phòng giao dịch (PGD) quận, huyện với 134 cán bộ nhân viên; tổ chức giao dịch tại 188 điểm giao dịch xã, phường trên tổng số 232 xã, phường toàn Thành phố; 2.797 Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) theo địa bàn dân cư được các tổ chức chính trị xã hội thành lập với gần 70.000 hộ gia đình được vay vốn chương trình hộ nghèo, Giải quyết việc làm, Học sinh sinh viên, Nước sạch vệ sinh môi trường và các đối tượng chính sách khác. - Thực hiện văn bản 2064/NHCS-KHNV và văn bản 2064A/NHCS-TD về tổ chức và hoạt động của tổ giao dịch lưu động tại xã, Chi nhánh Hà Nội đã tổ chức giao dịch lưu động tại 188 xã, phường trên tổng số 232 xã, phường toàn thành phố (các xã, phường gần trụ sở Ngân hàng (dưới 3 Km) được giao dịch trực tiếp tại phòng giao dịch NHCSXH quận, huyện). Tại các điểm giao dịch NHCSXH đặt tại UBND xã, phường thực hiện công khai các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, công khai lãi suất cho vay, danh sách các hộ được vay vốn. để Chính quyền, tổ chức Hội đoàn thể và nhân dân biết và kiểm tra. - Thực hiện quy trình ủy thác cho vay, các tổ chức Hội ở cơ sở (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên) đã thành lập trên 3.000 Tổ TK&VV để bình xét các hộ có nhu cầu cần vay và đủ điều kiện vay trình UBND xã, phường xác nhận. Đến nay thực hiện văn bản 1617/NHCS-TD của Tổng Giám đốc NHCSXH về việc nâng cao chất lượng tín dụng, kiện toàn lại các Tổ TK&VV theo địa bàn thôn, bản, cụm dân cư. Số tổ sau khi kiện toàn là 2.797 tổ của 4 tổ chức Hội đoàn thể trên địa bàn Thành phố Theo điều 19, điều 20 về tổ chức và hoạt động của NHCSXH thì bộ máy tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội hiện tại được tổ chức như sau: Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy của Ngân hàng CSXH TP Hà Nội Ban Đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH TP Giám đốc Các Phó Giám đốc Phòng Kiểm tra Kiểm toán nội bộ Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ Phòng Kế toán Ngân quỹ Phòng Hành chính Tổ chức Phòng Tin học 13 Phòng giao dịch quận, huyện trực thuộc. 3. Phạm vi và nội dung hoạt động của NHCSXH TP Hà Nội: * Về nguồn vốn: + Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước bao gồm: - Vốn điều lệ - Vốn cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện các chính sách xã hội khác. - Vốn trích từ một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách các cấp để tăng nguồn vốn cho vay trên địa bàn. - Vốn ODA được chính phủ giao. + Vốn huy động gồm: - Tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% tổng số nguồn vốn huy động bằng đồng Việt nam có trả lãi theo thoả thuận. - Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá trị khác. - Tiền gửi tiết kiệm của người nghèo + Vốn đi vay: - Vay từ các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước - Vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt nam - Vay Ngân hàng nhà nước - Vốn nhận uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị-xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước và các loại vốn khác * Về sử dụng vốn: NHCSXH sử dụng vốn để cho vay các đối tượng sau : - Cho vay Hộ nghèo - Cho vay Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề. - Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo nghị quyết 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng bộ trưởng ( nay là Chính phủ) - Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài - Các đối tượng khác khi có quyết định của thủ tướng chính phủ - Vốn nhận uỷ thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo hợp đồng ủy thác * Về quản lý tài chính của NHCSXH: Theo quyết định 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH thì có một số đặc điểm riêng biệt khác với các Ngân hàng thương mại như sau: - Ngân hàng CSXH là một tổ chức tín dụng Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước. - Có trách nhiệm cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo kế hoạch do Chính phủ phê duyệt. Việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp. - Hàng năm NHCSXH được nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý. Mức cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn với lãi suất cho vay theo quy định và phần chi phí quản lý được hưởng. - Ngân hàng CSXH có trách nhiệm lập và gửi Bộ tài chính kế hoạch tài chính gồm : - Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của NHCSXH do chủ tịch Hội đồng quản trị phê duyệt và gửi Bộ tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của NHCSXH do cơ quan kiểm toán Nhà nước thực hiện. - NHCSXH thực hiện chế độ kiểm tra kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố. Từ nội dung về phạm vi hoạt động của NHCSXH như trên ta thấy NHCSXH là một định chế tài chính đặc biệt, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nó là Ngân hàng của Chính phủ, có chức năng nhiệm vụ cụ thể được Chính phủ giao là thực hiện chính sách tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác được Nhà nước quy định. Tham gia quản trị NHCSXH ở TW là Hội đồng quản trị với 12 thành viên của Chính phủ và các Bộ, ngành. ở địa phương là các ban đại diện Hội đồng quản trị có 10 thành viên do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND tỉnh, thành phố làm trưởng ban đại diện và các thành viên ban đại diện là các cơ quan chuyên môn của UBND và đại diện một số tổ chức Chính trị xã hội trên địa bàn. II. Tình hình hoạt động của NHCSXH Thành phố Hà Nội trong 3 năm qua (2006-2008): 1. Nguồn vốn huy động: Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng. Trong Ngân hàng thương mại thì việc huy động vốn là điều kiện để mở rộng phạm vi tín dụng, tăng thu nhập cho Ngân hàng. Còn đối với Ngân hàng Chính sách xã hội thì việc huy động vốn có tính chất đặc thù khác: Việc huy động vốn theo lãi suất thị trường chỉ được thực hiện khi đã sử dụng hết các loại nguồn vốn không phải trả lãi hoặc trả lãi thấp, đồng thời việc huy động vốn theo lãi suất thị trường để cho vay các đối tượng chính sách Nhà nước phải cấp bù lãi suất. Chính vì vậy việc huy động vốn phải được NHCSXH Trung ương tính toán cân đối nguồn vốn huy động của toàn ngành. Trên cơ sở đó phân bổ giao chỉ tiêu kế hoạch huy động cho từng Chi nhánh tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, do địa thế thuận lợi - là trung tâm kinh tế, tập trung đông dân cư, có nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế lớn, là tiềm năng huy động vốn. Nên Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội là một trong 3 đơn vị trong toàn ngành có thuận lợi về huy động vốn góp phần trong điều hoà nguồn vốn toàn hệ thống. Bảng 1: Kết quả huy động nguồn vốn (Đơn vị: Triệu đồng) Năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 2008 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Tổ chức Kinh tế 1.100 1.112 750 755 950 1474 Dân cư 40 42 20 21 25 26 Tổng 1.140 1.154 770 776 975 1500 Từ bảng số liệu ta thấy công tác huy động vốn của Chi nhánh hằng năm đều thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch được TW giao. Từ năm 2007 và 2008 kế hoạch huy động vốn TW giao thấp hơn năm 2006 và các năm trước ( năm 2007 giảm 370 triệu và năm 2008 giảm 165 triệu so với năm 2006 ) vì nguồn vốn cho vay đã được Ngân sách Nhà nước cấp ổn định và kịp thời hơn. Chi nhánh chỉ thực hiện phần huy động bổ sung cho TW theo kế hoạch giao. Về cơ cấu nguồn vốn thì vốn huy động từ dân cư có xu hướng giảm dần do các ngân hàng thương mại cạnh tranh chay đua tăng lãi suất huy động, mặt khác do giá cả tăng, (chỉ số CPI: 8% so với tốc độ tăng trưởng: 8,4%; tâm lý người dân không muốn tiết kiệm bằng VNĐ). * Nguồn nhận uỷ thác của địa phương: NHCSXH Thành phố Hà nội hằng năm nhận được nguồn vốn uỷ thác của Ngân sách Thành phố, đây là nguồn vốn từ tăng thu và tiết kiệm chi của Ngân sách được UBND Thành phố thông qua HĐND quyết định chuyển uỷ thác sang NHCSXH Thành phố để cho vay giải quyết việc làm ở các địa bàn quận, huyện theo phân bổ của UBND Thành phố. Ngày 16/9/2005 UBND Thành phố đã có Chỉ thị số 24/2005/CP-UB về việc nâng cao năng lực hoạt động của NHCSXH Thành phố Hà Nội. Trong đó đã đề nghị UBND các quận, huyện cân đối nguồn tài chính nhằm tăng thu tiết kiệm chi ngân sách, để dành một phần uỷ thác sang các phòng giao dịch NHCSXH các quận, huyện để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn. Vì vậy, nguồn uỷ thác địa phương hằng năm đã được tăng cường. Năm 2006 là 29 tỷ đồng, năm 2007 là 60 tỷ đồng tăng 31 tỷ đồng so với năm 2006 (tăng 107% ). Năm 2008 là 105,7 tỷ đồng, tăng 45,7 tỷ đồng (tăng 76%) so với năm 2007. 2. Công tác tín dụng: - Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định cụ thể 5 đối tượng được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi là: hộ nghèo; học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; giải quyết việc làm; xuất khẩu lao động; các xã đặc biệt khó khăn (chương trình 135) và các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Sau 5 năm, Thủ tướng Chính phủ đã giao NHCSXH thực hiện 5 chương trình tín dụng ưu đãi khác như: chương trình cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn (quyết định số 62/2004/QĐ-TTg); chương trình mua nhà trả chậm đồng bằng sông Cửu Long (quyết định số 105/2002/QĐ-TTg); cho vay các hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn (theo quyết định số 31/2007/QĐ-TTg); cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn (theo quyết định số 32/2007/QĐ-TTg); cho vay hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010 (theo quyết định số 33/QĐ-TTg). - Đến nay NHCSXH thực hiện 10chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ và 4 chương trình tín dụng nhận ủy thác tài trợ của nước ngoài. - Trên địa bàn Thành phố, NHCSXH Thành phố Hà Nội hiện đang thực hiện 6 chương trình tín dụng ưu đãi là: Cho vay Hộ nghèo, cho vay Giải quyết việc làm, cho vay Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cho vay Nước sạch & vệ sinh môi trường, cho vay Xuất khẩu lao động, cho vay hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ (vốn KFW). So với thời điểm mới thành lập chỉ có 3 đối tượng đang vay (Hộ nghèo, Giải quyết việc làm, Học sinh - Sinh viên) với tổng dư nợ nhận bàn giao 99,7 tỷ đồng. Đến nay đã có 6 đối tượng được vay của 6 chương trình tín dụng ưu đãi với tổng dư nợ các chương trình cho vay là 647 tỷ đồng. Kết quả được thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 2: Kết quả cho vay, dư nợ tín dụng Đơn vị: Triệu đồng, hộ vay Năm 2006 2007 2008 Đối tượng Thực hiện Tỷ lệ tăng dư nợ Thực hiện Tỷ lệ tăng dư nợ 1. Hộ nghèo + Doanh số cho vay 28.325 300.000 452.000 + Dư nợ 38.318 352.000 912% 380.000 107% + Số hộ 14.861 40.190 38.122 2.Giải quyết việc làm + Doanh số cho vay 70.158 95.000 132.000 + Dư nợ 83.475 129.500 155% 159.600 123% + Số lao động thu hút 34.359 22.845 14.978 3. Học sinh-sinh viên + Doanh số cho vay 780 11.000 26.340 + Dư nợ 5.482 16.370 298% 39.300 240% + Số HS-SV còn dư nợ 2.377 2.247 5.320 4. Nước sạch VSMT + Doanh số cho vay 18.900 40.300 + Dư nợ 26.000 30 58.400 223% + Số công trình có dư nợ 3.815 7.200 5. Cho vay DN + Doanh số cho vay 5.500 6.000 + Dư nợ 8.320 8.400 101% 6. Cho vay XKLĐ + Doanh số cho va Y 500 318 + Dư nợ 500 818 163% Nhìn chung sau 3 năm hoạt động, dư nợ cho vay các chương trình tín dụng được tăng lên. Nguồn vốn cho vay ưu đãi hộ nghèo, giải quyết việc làm, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, nước sạch vệ sinh môi trường đã được tăng lên, ngày càng đáp ứng số lượng hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn. Tuy nhiên chương trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn KFW và cho vay các đối tượng đi xuất khẩu lao lao động có thời hạn ở nước ngoài còn thấp do mức vay chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của khách hàng. Mức cho vay bình quân đối với một hộ gia đình vay đã được tăng dần lên. Năm 2006 mức cho vay bình quân hộ nghèo là 3,3 trđ/hộ, cho vay giải quyết việc làm là 3,1trđ/hộ. Đến nay mức cho vay bình quân hộ nghèo đã tăng lên là 9,8 trđ/hộ, cho vay giải quyết việc làm là 10,5 trđ/hộ. Đã từng bước đáp ứng nhu cầu vốn cho các hộ nghèo sản xuất kinh doanh, tạo việc làm ổn định cuộc sống. Cụ thể từng chương trình cho vay như sau: 2.1. Cho vay vốn đối với hộ nghèo: Ngoài việc mở rộng địa bàn cho vay ở tất cả các xã, phường, chi nhánh Hà Nội đã tập trung cho vay các hộ nghèo.Doanh số cho vay 3 năm(2006-2009) đạt :780.325 triệu đồng. Số lượt hộ được vay : 93173 lượt hộ.Mức dư nợ là: 380.000 triệu đồng.Số dư nợ bình quân 1 hộ : 4 triệu đồng/hộ.Số hộ thoát nghèo trong 3 năm : 33.255 hộ. Ở các địa bàn có nhiều hộ nghèo như 8 xã nghèo huuyện Sóc Sơn vay hơn 10 tỷ đồng trên dư nợ toàn huyện Sóc Sơn là 32,6 tỷ đồng; huyện Đông Anh 24,2 tỷ đồng: huyựn Gia Lâm là 22,3 tỷ đồng; huyện Thanh Trì là 22,5 tỷ dồng và huyện Từ Liêm là 23 tỷ đồng. Việc cho vay vốn đối với hộ nghèo là một hình thức giúp người nghèo không phải bằng trọ cấp mà giúp họ có vốn làm ăn, có vay, có trả để phát triển đời sống, thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Kết quả là đã giám tỷ lệ hộ nghèo từ 5,5% đầu năm 2006 xuống còn 2,21% năm 2007 và 1,59% năm 2008 theo chuẩn nghèo mới. 2.2 Cho vay giải quyết việc làm: Chương trình cho vay giải quyết việc làm là một trong những chương trình cần được quan tâm và đầu tư. Mục tiêu của Ngân hàng chính sách là xóa đói giảm nghèo của quốc gia, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân cả nước.Nhìn vào bảng phụ lục số 3 ta thấy : số tiền cho vay vẫn tăng qua hàng năm trong khi số hộ được vayvẫn được duy trì hợp lý chính vì thế sẽ làm giảm tỷ lệ thất nghiệp hàng năm Biểu đồ: Chương trình cho vay giải quyết việc làm Chương trình cho vay giải quyết việc làm đã thu hút 105.575 lao động có việc làm và thu nhập ổn định, bình quân hàng năm tạo việc làm ổn định cho 20.700 lao động . Doanh số cho vay 3 năm (3006-2008) 297.188 triệu đồng. Số lao động được vay : 72.182 lao động. Dư nợ : 159.600 triệu đồng. Dư nợ bình quân 1 lao động : 8.5 triệu đồng/lao động.Điều này đã góp phần cùng thành phố giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị từ 6% đầu năm 2006 xuống còn 5,6 % năm 2008. 2.3. Cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn : Thực hiện quyết định số 157/2007/QĐ_TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV, NHCSXH TP Hà nội đã phối hợp với các Hội đoàn thể và chính quyền cơ sở tổ chức triến khai công tác cho vay đối với HSSV. Doanh số cho vay 3 năm (2006-2008) là: 38.120 triệu đồng. Số lượt HSSV được đáp ứng nhu cầu vay vốn : 9.944 HSSV.Dư nợ : 39.300 triệu đồng và số dư nợ bình quân 1 HSSV : 6,15 triệu đồng/HSSV. Hiện nay SV được vay vốn theo hai hình thức : thông qua hộ gia đình : 9,5 tỷ đồng và vay trực tiếp : 6,8 tỷ đồng. Công tác giải ngân cho vay được tiến hành nhanh chóng khẩn trương , đảm bảo không có sv nào phải nghỉ học vì không có tiền đóng học phí hay không có tiền trang trải chí phí trong quá trình theo học tại các trường 2.4.Cho vay chương trình nước sạch- vệ sinh môi trường: Nhu cầu của người dân về nước sạch và công trình vệ sinh còn rất lớn. Hà Nội là thủ đô và cũng là một trong những địa phương được chọn làm thí điểm, song đến nay cũng mới chỉ  đáp ứng được hơn một nửa nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình. Doanh số cho vay 2 năm 207 và 2008 là: 59.200 triệu đồng. Dư nợ cho vay chương trình nước sạch vệ sinh môi trường tính đến ngày 31/12/2008 là 58.400 triệu đồng. Số công trình cho vay là 11.015 công trình. Dư nợ bình quân 1 công trình : 7,7 triệu đồng. Chương trình này đã góp phần cải thiện môi trường xanh – sạch – đẹp hơn ,nâng cao chất lượng sống của nhân dân. Do đó ngoài nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chính sách cần vận động bà con đóng góp, thực hiện giải pháp Nhà nước và nhân dân cùng làm từ đó giúp người dân ý thức hơn trong việc giữ gìn sức khỏe, hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường. 2.5. Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp : Trong điều kiện khó khăn hiện nay, dư nợ cho vay HTDN dự kiến sẽ tăng cao vào các năm tới và tạo ra những hiệu quả cao theo chiều hướng tích cực.Doanh số cho vay 2 năm(2007-2008) là : 11.500 triệu đồng. Mức dư nợ là : 8.400 triệu đồng. Hoạt động cho vay HTDN mới được hình thành đưa vào thực hiện vơí số liệu trong 2 năm gần đây nhưng đây thực sự là một lĩnh vực đáng quan tâm, vì việc hỗ trợ các doanh nghiệp sẽ kéo theo việc giải quyết nhiều vấn đề khác, đặc biệt là giải quyết vấn đề việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người lao động, là một trong những mục tiêu hàng đầu của NHCSXH. 2.6. Cho vay hỗ trợ xuất khẩu lao động : Với việc mới triển khai hoạt động cho vay HTXKLĐ trong 2 năm qua (2007-2008) và do người lao động mới sử dụng số vốn vay nên dư nợ vẫn bằng doanh sổ cho vay,thể hiện qua doanh số cho vay là : 818 triệu đồng và số dư nợ là: 818 triệu đồng. Hiện nay số lao động tiếp cận nguồn vốn này vấn còn hạn chế, tính đến năm 2008 mới có 125 người nhưng trong thời gian tới do nhu cầu vẫn cao, nhiều người lao động vẫn muốn sang các nước phát triển làm việc nên dư nợ của nghiệp vụ vẫn sẽ có chiều hướng tăng cao. * Tóm lại : Như vậy, thực tế 3 năm đã khẳng định chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP được các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo thực hiện, nhân dân phấn khởi đón nhận, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; đồng vốn tín dụng ưu đãi được giải ngân đến tận tay người thụ hưởng; các hộ nghèo và các đối tượng chính sách sử dụng vốn vay đúng mục đích, vươn lên thoát nghèo, hòa nhập cùng cộng đồng; người lao động có việc làm và thu nhập, ổn định cuộc sống; học sinh sinh viên có tiền ăn học; vệ sinh môi trường nông thôn được cải thiện.góp phần cùng Thành phố giảm tỷ lệ hộ nghèo, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và giải quyết các vấn đề chính sách xã hội khác, ổn định và phát triển kinh tế xã hội. 3. Về công tác tài chính kế toán Chi nhánh Hà Nội đã thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính, công tác kho quỹ, thu chi tiền mặt và vận chuyển tiền trên đường đi luôn đảm bảo an toàn. Trong 3 năm hoạt động NHCSXH Thành phố Hà Nội được Kiểm toán Nhà nước và Bộ tài chính kiểm tra báo cáo quyết toán 3 năm liên tục, kết quả kiểm toán và kiểm tra của Bộ tài chính đã công nhận số liệu quyết toán của đơn vị. Từ năm 2005, chi nhánh thực hiện cơ chế khoán tài chính của NHCSXH, chi nhánh Hà Nội đã đảm bảo chi phí hoạt động và chế độ tiền lương cho cán bộ nhân viên. 4. Về cơ sở vật chất phương tiện, trụ sở làm việc Được sự quan tâm của NHCSXH, UBND Thành phố và các quận, huyện, những khó khăn thiếu thốn ban đầu mới thành lập đã từng bước được giải quyết. Đến nay tài sản, công cụ lao động, phương tiện vận chuyển tiền đã cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; trụ sở làm việc đã từng bước được khắc phục, đã có 6 trụ sở PGD quận, huyện được tạo điều kiện bố trí chỗ làm việc hoặc hỗ trợ kinh phí để thuê nhà của Nhà nước; các PGD còn lại đang được UBND Thành phố và các quận, huyện quan tâm giải quyết dần từng bước. 5. Về công tác đào tạo cán bộ Để thực hiện tốt, có hiệu quả công tác chuyên môn, Chi nhánh đã tích cực chủ động trong công tác đào tạo tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, từ cán bộ của Ngân hàng đến cán bộ của Hội đoàn thể. Việc đào tạo tập huấn cho cán bộ được xây dựng chương trình kế hoạch nội dung đào tạo cụ thể, thiết thực. - Đối với cán bộ Ngân hàng, hằng năm được đào tạo tập huấn về nghiệp vụ tín dụng, kế toán, ngân quỹ, tin học do Trung ương và Chi nhánh tổ chức. Cán bộ có nhu cầu học cao học, đại học tại chức, văn bằng 2, hoàn chỉnh kiến thức đại học được chi nhánh tạo điều kiện để học tập. - Đối với cán bộ Hội đoàn thể ở quận, huyện, xã, phường được Chi nhánh và các phòng giao dịch phối hợp với với các tổ chức Hội đoàn thể tổ chức tập huấn nghiệp vụ tín dụng chính sách, tập huấn để thực hiện các công đoạn trong quá trình ủy thác cho vay Các Tổ TK&VV, chủ dự án vay vốn GQVL được tập huấn nghiệp vụ về quy trình thủ tục cho vay, quản lý vốn vay, đôn đốc thu nợ thu lãi, cách ghi chép, lưu giữ sổ sách, chứng từ và tài liệu liên quan. 6. Về công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ luôn được quan tâm và thực hiện tốt theo chương trình kế hoạch, kịp thời phát hiện những tồn tại hạn chế sai sót về quy trình nghiệp vụ, hồ sơ cho vay để bổ sung khắc phục kịp thời. Trong 3 năm (2006 – 2008) công tác KTKTNB cả hai cấp Thành phố và các quận, huyện đã thực hiện được: 77 lượt quận, huyện; 945 lượt xã, phường; 200 lượt điểm giao dịch cố định xã, phường; 1.105 tổ TK&VV và dự án giải quyết việc làm. Kiểm tra 52.626 lượt hồ sơ tín dụng, tỷ lệ kiểm tra là 85%; phát hiện kiến nghị bổ sung, khắc phục 432 hồ sơ có sai sót, tỷ lệ 0,82 %. Đối chiếu công khai 128.623 lượt khách hàng vay vốn chiếm tỷ lệ 60%. Kiểm tra 739.713 chứng từ kế toán, kiến nghị bổ sung khắc phục 4.203 chứng từ, tỷ lệ 0,57%. III : Định hướng phát của NHCSXH TP Hà Nội. 1.Những khó khăn và thuận lợi của NHCSXH TP Hà Nội Trong quá trình hoạt động. 1.1.Thuận lợi. 1.1.1 Nghị định 78/2002/NĐ_CP về việc hình thành hệ thống NHCSXH từ trung ương đến các tỉnh ,thành phố,quận, huyện: NHCSXH là một tổ chức tín dụng nhà Nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, tập trung các nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. NHCSXH với cơ cấu đặc thù riêng có của HĐQT, các thành viên HĐQT NHCSXH là lãnh đạo các bộ và tổ chức chính trị xã hội tại các Tỉnh, thành phố, quận huyện đã gắn kết các cấp, các ngành với NHCSXH, tạo điều kiện cho NHCSXH về nguồn vốn ủy thác cho vay, trụ sở giao dịch, phương tiện và công cụ làm việc trong thời gian đầu thành lập còn nhiều khó khăn, và hơn cả là sự quan tâm thường xuyên, sự chỉ đạo có hiệu quả của các cấp Đảng ủy và chính quyền địa phương. 1.1.2. Tuy mới thành lập và đi vào hoạt động, nhưng Chính phủ, các Bộ ngành liên quan, HĐQT và Tổng giám đốc NHCSXH đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật và các cơ chế chế độ, hướng dẫn nghiệp vụ rất đầy đủ, đồng bộ. Đây là cơ sở pháp lý để các chi nhánh thành viên tổ chức thực hiện. 1.1.3. NHCSXH đã tập trung được các nguồn vốn tín dụng ưư đãi của Nhà nước về một đầu mối để tổ chức quản lý và thực hiên cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, tập trung nguồn vốn từ ngân sách địa phương, các tở chức và các nhân trong và ngoài nước thông qua ủy thác cho vay, tài trợ 1.1.4. Cơ chế cho vay của NHCSXH tiếp tục kế thừa, hoàn thiên và phát triển các nghiệp vụ cho vay trước đây của ngân hàng phục vụ người nghèo, của các ngân hàng thương mại và kho bạc nhà nước đã giảm bớt được nhiều thủ tục hành chính, phù hợp thực tế hơn, taọ điều kiện cho các bên nhận ủy thác(các hội đòa thể ) và người vay vốn tiếp cận tín dụng ưu đẫi được dễ dàng hơn nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc và an toàn tín dụng. Việc chuyển hướng ủy thác từng phần cho vay vốn đối với hộ nghèo thông qua hội đoàn thể như Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên thay thế ủy thác từng phần qua NH NN%&PTNT đã mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. 1.1.5. Một nguyên nhân không thể thiếu đã mang lại sự thành công cho hoạt động của NHCSXH là sự cần cù, chịu khó, lao động sáng tạo vươn lên làm chủ cuộc sống của bản thân các hộ nghèo và các đối tượng chính sách vay vôn ngân hàng. Là những người sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo ra của cải vật chất, thu nhập cho bản thân, cho gia đình và đóng góp cho xã hội. 1.2. Khó khăn Sự cố gắng khắc phục khó khăn ban đầu để sớm ổn định tổ chức và đào tạo cán bộ, từng bước hoàn hiện, phát triển các hoạt động nghiệp vụ, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao của toàn thể CBNV chi nhánh Hà Nội. 1.2.1. Về nguồn vốn cho vay: Nguồn vốn cho vay của NHCSXH chưa đỏp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của hộ nghèo, nhu cầu giải quyết việc làm và các đối tượng chính sách khác. Nguồn vốn mang tính chất Ngân sách còn hạn chế (đến cuối năm 2007, nguồn vốn có nguồn gốc từ Ngân sách chiếm 57% trên tổng nguồn vốn); Nguồn vốn huy động theo lãi suất thị trường còn lớn, ảnh hưởng đến hoạt động của NHCSXH và NHCSXH và tăng cấp bù của Ngân sách Nhà nước lớn, bình quân một năm phải giải quyết việc làm từ 75.000 – 85.000 lao động, nhất là trong giai đoạn Thành phố đang thực hiện quá trình đô thị hóa. Tuy vậy nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm hiện nay quá thấp (nguồn vốn trung ương chỉ tăng từ 3 - 4 tỷ đồng/năm, nguồn vốn Ngân sách địa phương ủy thác tăng từ 05-10 tỷ đồng/năm). 1.2.2. Về mức cho vay: Trong 5 năm Chính phủ đã điều chỉnh mức cho vay đối với từng chương trình tín dụng cho phù hợp thực tế hơn, nhưng do chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ bị hạn chế bởi nguồn vốn và khả năng cấp bù ngân sách dẫn đến dư nợ bình quân hộ vay còn thấp, chưa đủ vốn để hộ nghèo và đối tượng chính sách tổ chức sản xuất - kinh doanh. Về thời hạn cho vay ngắn hạn dưới 12 tháng chưa phù hợp với khả năng tổ chức sản xuất- kinh doanh, chưa đảm bảo thoát nghèo và tạo việc làm bền vững cũng như khả năng trả nợ của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. 1.2.3.. Hiện nay, NHCSXH đang thực hiện 14 chương trình tín dụng, tập trung lớn vào các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.Chi nhánh Hà Nội và một số tỉnh, thành phố chỉ thực hiện một số chương trình tín dụng (Hà Nội thực hiện 6/14 chương trình tín dụng) vì vậy, dư nợ bình quân thấp so với dư nợ bình quân toàn hệ thống NHCSXH, làm hạn chế đến năng lực hoạt động và kế hoạch tài chính của Chi nhánh. 1.2.4. NHCSXH và các tổ chức Hội đoàn thể đã ký văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác (Hợp đồng ủy thác giữa NHCSXH và các tổ chức Hội đoàn thể cấp xã, phường) để thực hiện một số công đoạn trong quy trình cho vay. 5 năm qua, các tổ chức Hội đoàn thể đã thực hiện nội dung văn bản liên tịch và Hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH. Tuy nhiên vẫn còn một số xã, phường chưa thực hiện tốt như: công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với các hội viên còn hạn chế; việc thành lập Tổ TK&VV, bình xét công khai các hộ có nhu cầu và đủ điều kiện vào danh sách hộ gia đình vay vốn còn chia đều, dàn trải dẫn đến số tiền cho vay bình quân 1 hộ thấp; công tác kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc hộ vay trả nợ, xử lý phát sinh trong quá trình sử dụng vốn vay (như sử dụng vốn vay sai mục đích, nợ quá hạn, rủi ro thiên tai, dịch bệnh..) chưa kịp thời; Việc ghi chép sổ sách, lưu giữ chứng từ của Ban quản lý tổ TK&VV chưa đầy đủ; Một số ít nơi còn xảy ra tình trạng 1 hộ vay trùng 2 lần, vay hộ nhau, thu thêm phí của người vay (việc này đã được khắc phục sau kiểm tra kiểm toán nội bộ và chương trình kiểm tra, giám sát của Ban đại diện Hội đồng quản trị). 1.2.5. Điểm giao dịch NHCSXH tại địa bàn xã, phường đã được UBND xã, phường quan tâm, tạo điều kiện. Tuy nhiên do diện tích làm việc tại một số phường nội thành quá chật hẹp nên việc sắp xếp, bố trí điểm giao dịch NHCSXH tại một số UBND phường chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Cụ thể: Nơi đón tiếp hộ nghèo và đối tượng chính sách đến giải ngân cho vay, thu nợ.(theo lịch cố định vào một ngày trong tháng) không ổn định hoặc quá chật hẹp; Việc thông báo công khai các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, thông báo danh sách các hộ còn dư nợ vay ngân hàng còn bất cập. 1.2.6. Về trụ sở làm việc: 5 năm qua, UBND Thành phố và UBND các quận, huyện đã quan tâm giải quyết từng bước về diện tích, trụ sở làm việc cho NHCSXH. Nhưng đến nay, trụ sở của Chi nhánh Hà Nội và các Phòng giao dịch quận, huyện chưa ổn định, đang phải đi thuê tạm thời của Nhà nước và của dân, diện tích quá chật hẹp, chi phí thuê nhà của dân cao, không đảm bảo và không đủ điều kiện cho hoạt động ngân hàng. 2. Mục tiêu nhiệm vụ trong giai đoạn 2008 - 2010 2.1. Tuân thủ Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, chỉ đạo của Tổng Giám đốc về hoạt động nghiệp vụ, về chủ trương, kế hoạch định hướng phát triển hoạt động của NHCSXH. Thực hiện tốt Nghị quyết của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố và các quận, huyện về phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ thất nghiệp thành thị, tạo việc làm cho người lao động 2.2. Ổn định và phát triển tổ chức màng lưới của chi nhánh và các phòng giao dịch quận, huyện; nâng cao năng lực hoạt động của các tổ giao dịch lưu động tại các điểm giao dịch xã, phường theo văn bản 2064A/NHCS-TD, nâng cao chất lượng tín dụng, tiếp tục kiện toàn lại các tổ tiết kiệm và vay vốn theo văn bản 1617/NHCS-TD của tổng Giám đốc NHCSXH. 2.3. Tiếp tục ổn định công tác tổ chức cán bộ, bố trí luân chuyển cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn, nâng cao chất lượng đào tạo tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng, cán bộ các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác và Ban quản lý tổ TK&VV. 2.4.Thực hiện các chương trình tín dụng, các chính sách tín dụng được Chính phủ giao; tập trung tăng trưởng dư nợ các chương trình cho vay học sinh sinh viên; chương trình nước sạch vệ sinh môi trường; chương trình cho vay giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác tín dụng; bảo đảm an toàn vốn. Phấn đấu đến năm 2010 tổng dư nợ các chương trình cho vay đạt từ 1.000 đến 1.200 tỷ đồng; góp phần cùng Thành phố giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 1% và giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới 5% vào năm 2010 và giải quyết tốt các chính sách xã hội khác. 2.5. Thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính được Trung ương giao đến từng phòng giao dịch quận, huyện và phòng nghiệp vụ. Đảm bảo chi phí hoạt động tiết kiệm và có hiệu quả. Đảm bảo quỹ tiền lương để ổn định và nâng cao đời sống cán bộ nhân viên. 2.6. Tăng cường phối hợp tốt hơn nữa đối với tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cho vay từ Thành phố đến quận, huyện, xã, phường để nâng cao vai trò trách nhiệm trong công tác bình xét, lập hồ sơ cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Nhất là việc tuyên truyền, hướng dẫn, tương trợ lẫn nhau giữa các hội viên về kỹ năng, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất- kinh doanh và cách làm ăn để sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 2.7. Về cơ sở vật chất, trụ sở làm việc phấn đấu từ Chi nhánh Thành phố đến các PGD quận huyện đều có trụ sở làm việc ổn định thông qua các hình thức tiếp nhận các trụ sở dôi dư từ các ngành khác hoặc thuê dài hạn của Nhà nước. Chấm dứt tình trạng phải thuê nhà của dân làm trụ sở làm việc vừa không ổn định và chi phí cao. Đối với các điểm giao dịch tại xã, phường đề xuất chính quyền địa phương bố trí cho Ngân hàng diện tích phòng làm việc ổn định để công khai các chính sách tín dụng ưu đãi, công khai lãi suất cho vay và danh sách các hộ vay vốn Trang bị đầy đủ thiết bị, công cụ, nâng cao chất lượng giao dịch tại xã, phường phục vụ nhân dân tốt hơn. 2.8. Thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ, kiểm tra giám sát của Ban đại diện HĐQT kịp thời phát hiện những vấn đề tồn tại về cơ chế quản lý, về nghiệp vụ để kiến nghị khắc phục, bổ sung, chỉnh sửa nâng cao vai trò hoạt động của NHCSXH trên địa bàn Thành phố, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 2.9. Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên trong việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị. Mọi hoạt động của chính quyền đoàn thể thống nhất dưới sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng bộ để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao đúng chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. 2.10. Tích cực phát động các phong trào thi đua trong đơn vị với các hình thức, thời gian, chỉ tiêu, kết quả công việc cụ thể để tạo phong trào thi đua, nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cán bộ nhân viên, từ đó góp phần hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội vững mạnh toàn diện, lập thành tích kỷ niệm 1000 năm Thăng Long- Hà Nội. 3. Đề xuất và kiến nghị. 3.1. Chính phủ và các Bộ, Ngành chức năng cần có cơ chế bảo đảm nguồn vốn cho vay của NHCSXH để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Ngoài vốn do Ngân sách Nhà nước cấp như vốn điều lệ; vốn thực hiện các chương trình, dự án cần quy định nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ Kho bạc Nhà nước chuyển một phần thành nguồn vốn cho vay của NHCSXH; quy định trách nhiệm đóng góp nguồn vốn để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách đối với các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng, các tập đoàn kinh tế lớnđể tạo nguồn vốn lãi suất thấp, giảm cấp bù ngân sách. 3.2. Về đối tượng cho vay của NHCSXH cần được mở rộng đến các đối tượng chính sách có nhu cầu vốn để tổ chức sản xuất - kinh doanh – dịch vụ, thu hút lao động, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động; các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ không có khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng thương mại, nhất là sản xuất kinh doanh phục vụ nông nghiệp- nông thôn và nông dân. 3.3. Về thời hạn cho vay ngắn hạn đối với hộ nghèo, giải quyết việc làm và một số đối tượng chính khác nên quy định đến 24 hoặc 36 tháng thay vì 12 tháng như hiện nay để hộ vay có thời hạn sử dụng vốn, đảm bảo thoát nghèo bền vững, đảm bảo có việc làm và thu nhập ổn định. 3.4. Về lãi suất cho vay của NHCSXH cần có lộ trình tăng dần lãi suất cho vay nhưng tối đa nhỏ hơn hoặc bằng 75 đến 80% lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại cùng thời kỳ để đảm bảo bù đắp chi phí hoạt động của NHCSXH. Chuyển dịch dần từ ưu đãi về lãi suất sang ưu đãi về điều kiện vay vốn để người vay vốn có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng vốn tín dụng ưu đãi. 3.5. Đề nghị UBND Thành phố và các quận, huyện chuyển vốn ủy thác sang NHCSXH để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, giải quyết việc làm và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn; tạo điều kiện hỗ trợ về diện tích trụ sở làm việc cho chi nhánh Hà Nội và các PGD quận, huyện. KẾT LUẬN Qua tìm hiểu về hoạt động của Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội, có thể thấy rằng, hoạt động cho vay GQVL nhận được sự quan tâm đặc biệt vì tầm quan trọng bậc nhất của nó trong việc giải quyết những vấn đề của Thủ đô. Với vai trò là một trung tâm kinh tế- văn hóa- chính trị - xã hội, là bộ mặt của đất nước, TP xác định: “đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế,khuyến khích thực hiện phúc lợi xã hội” là mục tiêu chiến lược lâu dài. Trong khi đó, một khó khăn lớn nhất gây cản trở con đường phát triển toàn diện của Thủ đô chính là tỉ lệ thất nghiệp cao. Vì thế, công tác cho GQVL trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, hướng đến mục tiêu chiến lược TP đã đề ra. Là một sinh viên chuẩn bị kết thúc khóa học tại khoa Ngân Hàng -Tài chính của trường đại học KTQD,đồng thời đang được thực tập tại cơ sở NHCSXH TP Hà Nội, được tiếp xúc với thực tế và nhận thức được những khó khăn - thuận lợi mà Chi nhánh gặp phải trong công tác cho vay GQVL, em đã quyết định chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hỗ trợ việc làm của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành Phố Hà Nội” kính mong cô giáo hướng dẫn thực tập và cán bộ phụ trách thực tập hướng dẫn và chỉ bảo để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5741.doc
Tài liệu liên quan