Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đông Anh

Ngân hàng là một thể thống nhất, vì vậy các phòng ban phải có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ tạo ra sự thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời cho khách hàng. Hoạt động TTQT có mối quan hệ biện chứng với các hoạt động khác như: kinh doanh ngoại tệ, tài trợ ngoại thương, sử dụng vốn, ngân quỹ, các hoạt động thanh toán khác. Do vậy, phải đặt hoạt động TTQT trong chiến lược phát triển chung của Chi nhánh, tức là phải có các giải pháp đồng bộ, từ nhiều phía có tác động hỗ trợ lẫn nhau. Cần đẩy mạnh công tác kinh doanh ngoại tệ giúp Chi nhánh có thể chủ động về nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Hơn nữa, đây là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng góp phần làm tăng nguồn thu từ dịch vụ ngân hàng. KẾT LUẬN Trải qua hơn một thập kỷ đổi mới - một khoảng thời gian không phải là dài song nước ta đã và đang đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, bộ mặt xã hội thay đổi một cách rõ rệt, hình thành nền tảng cho chủ nghĩa xã hội phát triển vững chắc. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, kinh tế quốc tế cũng đạt được nhiều bước tiến đáng kể và dần khẳng định vị trí trong quá trình hội nhập. Để có được những kết quả đó, không thể không kể đến hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam với vai trò là cầu nối huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế đất nước đồng thời là trung gian thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế phục vụ quá trình luân chuyển hàng hóa tiền tệ thế giới. Trong đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đông Anh luôn là một đơn vị vững mạnh của toàn hệ thống và ngày càng tạo được uy tín tốt đẹp với khách hàng, đặc biệt là đối với dịch vụ thanh toán quốc tế. Tuy nhiên chặng đường tiến tới hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ này, xây dựng vị thế cạnh tranh trên thị trường của NHNo & PTNT Chi nhánh Đông Anh vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Nhận thức được điều này, chuyên đề cũng đã cố gắng tổng kết thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT Chi nhánh Đông Anh trong những năm gần đây để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế nói riêng và dịch vụ của Ngân hàng nói chung.

doc58 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1726 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột thị trường tiềm năng, cần đầu tư để phát triển hơn. Hoạt động chuyển tiền đến làm tăng nguồn thu nhập cho Chi nhánh, là hoạt động không thể thiếu được trong quá trình thu hút nguồn vốn ngoại tệ phục vụ hoạt động thanh toán chuyển tiền đi của Chi nhánh. Vì vậy, NHNo & PTNT đã và đang không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh công tác quảng bá sản phẩm dịch vụ, marketing… để thu hút ngày càng nhiều nguồn ngoại tệ gửi về Chi nhánh. 2.2.2. Thanh toán Nhờ thu 2.2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán Nhờ thu * Thanh toán Nhờ thu hàng nhập khẩu Bước 1 : Tiếp nhận chứng từ Khi nhận được chứng từ nhờ thu (Nhờ thu kèm chứng từ) hoặc hối phiếu đòi tiền (Nhờ thu trơn) do Ngân hàng nước ngoài gửi đến, thanh toán viên phải nhập sổ theo dõi và tiến hành kiểm tra nội dung lệnh nhờ thu của Ngân hàng chuyển chứng từ nhờ thu. Lệnh nhờ thu phải đảm bảo cung cấp chỉ dẫn một cách chính xác, đầy đủ và toàn diện như tên và địa chỉ của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, chỉ dẫn và hướng dẫn thanh toán, xử lí đối với hàng hóa phải rõ ràng (trong trường hợp nhà nhập khẩu chậm hay không thanh toán). Ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm trên bề mặt bộ chứng từ, không có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, nội dung của bất kỳ chứng từ nào có liên quan đến chứng từ nhờ thu. Bước 2 : Kiểm tra chứng từ Căn cứ vào chứng từ nhận được, Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Anh tiến hành lập công văn thông báo cho khách hàng biết. Trong thông báo phải nêu rõ các nội dung của nhờ thu như : miêu tả hàng hóa, số tiền, thời hạn thanh toán, loại và số lượng từng loại chứng từ. Thanh toán viên lập 02 giấy báo nhờ thu hàng nhập : 01 bản gửi khách hàng, 01 bản lưu hồ sơ nhờ thu sau đó chuyển giấy báo cùng toàn bộ chứng từ nhờ thu đến Phụ trách phòng xem xét trình lãnh đạo kí duyệt. Trong giấy báo nhờ thu hàng nhập phải đề nghị nhà nhập khẩu cho biết ý kiến về việc thanh toán, chấp nhận thanh toán đối với nhờ thu trên. Bước 3 : Giao chứng từ nhờ thu và thanh toán/ chấp nhận thanh toán Căn cứ vào ý kiến của khách hàng tức nhà nhập khẩu về việc đồng ý thanh toán hoặc ký chấp nhận thanh toán, Ngân hàng sẽ giao chứng từ hàng hóa để nhà nhập khẩu đi nhận hàng. Đồng thời Ngân hàng lập điện MT 202 để thanh toán hoặc MT 412 để thông báo chấp nhận thanh toán của nhà nhập khẩu cho Ngân hàng chuyển chứng từ nhờ thu. * Thanh toán Nhờ thu hàng xuất khẩu Sau khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hóa gửi tới Ngân hàng. Khi nhận được bộ chứng từ do khách hàng gửi đến kèm chỉ dẫn thanh toán, thanh toán viên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Sau đó, thanh toán viên tiến hành đăng ký số tham chiếu, vào sổ theo dõi và kiểm tra chi tiết trên Giấy yêu cầu gửi chứng từ nhờ thu của khách hàng theo nội dung sau : Tên, địa chỉ đầy đủ của người nhờ thu và của ngân hàng thu hộ, số tiền, loại tiền nhờ thu, danh mục chứng từ, số lượng của từng loại chứng từ đính kèm, hình thức thanh toán và giao chứng từ, các loại phí (nếu có) do ai chịu, các điều kiện khác (nếu có). Trên giấy nhờ thu phải chỉ rõ : Nhờ thu được tuân thủ theo quy tắc thống nhất về nhờ thu của Phòng Thương mại quốc tế, ấn phẩm 522 (URC522). NHNo & PTNT Chi nhánh Đông Anh không có trách nhiệm kiểm tra nội dung chứng từ, nhưng có thể xem xét một số điểm cơ bản để lưu ý khách hàng nếu phát hiện có sự khác biệt trên chứng từ. Khi bộ chứng từ nhờ thu đã đảm bảo tính pháp lý, căn cứ vào chỉ dẫn thanh toán của khách hàng, thanh toán viên NHNo & PTNT Chi nhánh Đông Anh tiến hành lập chỉ thị nhờ thu và gửi cho Ngân hàng đại lí của mình theo phương thức chuyển phát nhanh : EMS, DHL. Trong chỉ dẫn thanh toán chỉ rõ số tiền đòi được của bộ chứng từ được chuyển vào tài khoản NOSTRO – Tài khoản tiền gửi của NHNo & PTNT Việt Nam tại Ngân hàng nước ngoài và ghi rõ số tham chiếu của Chi nhánh để tiện theo dõi. Khi nhận được báo có từ NHNo & PTNT Việt Nam, thanh toán viên thông báo cho nhà xuất khẩu biết và kết thúc quá trình thanh toán. 2.2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán Nhờ thu * Thanh toán Nhờ thu hàng nhập khẩu NHNo & PTNT Chi nhánh Đông Anh luôn quan tâm phát triển nghiệp vụ này nhằm đa dạng hóa dịch vụ TTQT, cung cấp cho khách hàng dịch vụ khép kín. Đối tượng khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là các DN Nhà nước và các công ty cổ phần thanh toán tiền nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng ô tô, sắt thép. Tình hình thanh toán cụ thể như sau: Bảng 1.3: Doanh số thanh toán Nhờ thu hàng nhập khẩu Đơn vị: Quy 1000 USD Chi tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2006 so với 2005 Năm 2007 so với 2006 Số món Nhờ thu đến 08 10 14 1,25 lần 1,4 lần Doanh số Nhờ thu đến 251,2 293,34 745,624 16,8% 154,2% (Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT) Hoạt động thanh toán Nhờ thu hàng nhập năm 2006 đạt doanh số là 293,34 nghìn USD tăng là 42,14 nghìn USD, tăng 16,8% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số Nhờ thu tăng lên là 745,624 nghìn USD, tăng 154,1% so với năm 2006. Hoạt động thanh toán Nhờ thu trong 2 năm 2006 và 2007 đạt được như vậy là do Chi nhánh đã tiếp thị và thu hút được một số khách hàng thường xuyên sử dụng hình thức thanh toán nhờ thu đối với phía nước ngoài đồng thời NHNo & PTNT chi nhánh Đông Anh cũng không ngừng khẳng định được uy tín của mình với khách hàng trong và ngoài nước. Tuy nhiên, phương thức thanh toán Nhờ thu đòi hỏi sự tin tưởng lẫn nhau giữa hai bên mua bán nên việc sử dụng phương thức thanh toán này chưa phát triển mạnh. Thêm vào đó, Chi nhánh chỉ ưu tiên bán ngoại tệ cho các DN mở L/C mà chưa quan tâm nhiều đến Nhờ thu. Vì vậy, các DN có yêu cầu gửi bộ chứng từ Nhờ thu qua Chi nhánh còn ít. * Thanh toán Nhờ thu hàng xuất khẩu Do khách hàng quan hệ thường xuyên với Chi nhánh chủ yếu sử dụng phương thức thanh toán Chuyển tiền hoặc phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ nên hoạt động Nhờ thu hàng xuất khẩu tại Chi nhánh hầu như không phát sinh. Vì vậy hiệu quả hoạt động Nhờ thu hàng xuất khẩu tại Chi nhánh là không có. 2.2.3. Thanh toán tín dụng chứng từ 2.2.3.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ * Thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu Đây là hoạt động đang chiếm doanh số lớn nhất và đem lại nguồn thu lớn nhất cho Chi nhánh trong hoạt động thanh toán quốc tế. Quy trình nghiệp vụ của hoạt động thanh toán này như sau : Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ xin mở Thư tín dụng Sau khi kí kết hợp đồng ngoại thương, căn cứ vào điều kiện của hợp đồng, nhà nhập khẩu tiến hành lập đơn yêu cầu mở L/C và gửi tới Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Anh hồ sơ xin mở L/C. Hồ sơ xin mở L/C gửi tới Ngân hàng bao gồm : - Đơn yêu cầu mở Thư tín dụng (theo mẫu quy định của NHNo & PTNT Việt Nam). - Bản sao hợp đồng ngoại thương. - Đăng kí mã số XNK (đối với DN lần đầu giao dịch với Chi nhánh) hoặc giấy phép / hạn ngạch nhập khẩu (quota) (đối với những mặt hàng năm trong danh mục hạn chế nhập khẩu). - Giấy cam kết sử dụng vốn vay (đối với khách hàng kí quỹ dưới 100% và vay vốn tại Chi nhánh để thanh toán khi đến hạn) hoặc giấy cam kết thanh toán (đối với khách hàng kí quỹ 100% dùng vốn tự có để thanh toán khi đến hạn). - Hồ sơ pháp lý : quyết định thành lập, đăng kí kinh doanh của DN, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng (đối với các DN lần đầu tiên giao dịch với Chi nhánh). - Các thủ tục liên quan đến công tác tín dụng, thanh toán như : ủy nhiệm chi, giấy đề nghị mua ngoại tệ (trong trường hợp mua ngoại tệ kí quỹ) giấy đề nghị vay vốn, hồ sơ dự án đầu tư, tài sản đảm bảo (sử dụng trong trường hợp vay vốn). Bước 2 : Xác định mức kí quỹ và nguồn vốn đảm bảo thanh toán Thanh toán viên kiểm tra nội dung yêu cầu mở L/C. Trong trường hợp nội dung không rõ ràng, các điều khoản, điều kiện, chỉ thị có sự mâu thuẫn nhau, thanh toán viên phải có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung trước khi mở L/C. Thư yêu cầu mở L/C phải có đầy đủ chữ kí của chủ tài khoản và kế toán trưởng. Lưu ý khách hàng nếu có sự khác biệt giữa nội dung yêu cầu mở L/C với các điều khoản liên quan trong hợp đồng ngoại thương. Căn cứ vào hồ sơ mở L/C, phòng thanh toán quốc tế thẩm định các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng, đề xuất tỷ lệ kí quỹ. Sau đó phòng thanh toán quốc tế chuyển hồ sơ mở L/C và tờ trình mở L/C cho phòng Kinh doanh thẩm định nguồn vốn thanh toán và trình giám đốc phê duyệt. Nếu L/C thanh toán bằng vốn vay của NHNo & PTNT Đông Anh : Thủ tục xét duyệt hồ sơ cho vay theo chế độ tín dụng hiện hành của NHNo (Ngân hàng không cho vay để kí quỹ). Trong trường hợp khách hàng kí quỹ dưới 100% : trên cơ sở bảo đảm an toàn thanh toán và thu hút khách hàng trên địa bàn, Giám đốc Chi nhánh quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp yêu cầu khách hàng kí, đóng dấu sẵn đơn xin vay, giấy nhận nợ (theo mẫu đơn xin vay và giấy nhận nợ đang áp dụng) cho phần giá trị chưa được kí quỹ của L/C. Trường hợp khách hàng kí quỹ 100% giá trị L/C, phòng TTQT của Chi nhánh sẽ trực tiếp nhận hồ sơ của khách hàng để kiểm tra và trình Giám đốc kí duyệt. Căn cứ nội dung thẩm định và các ý kiến đề xuất của phòng TTQT và phòng Kinh doanh, Giám đốc Chi nhánh kí duyệt hồ sơ mở L/C và kí các chứng từ kèm theo (hồ sơ cho vay bắt buộc), nếu có. Bước 3 : Phát hành L/C Trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, đơn yêu cầu mở L/C của nhà nhập khẩu, thanh toán viên lập điện MT 700 trong chương trình SWIFT (NHNo & PTNT Việt Nam là Ngân hàng phát hành L/C). Trường hợp bức điện MT 700 quá dài, thanh toán viên có thể lập theo mỗi bức điện MT 700 tối đa 3 bức điện MT 701. Thanh toán viên kiểm tra các nội dung của bức điện MT 700 đảm bảo đầy đủ, chính xác, tiến hành chuyển sang người kiểm soát điện và in ra làm 03 bản : 01 bản chuyển bộ phận kế toán ngoại tệ hạch toán, 01 bản lưu hồ sơ L/C của thanh toán viên, 01 bản giao cho khách hàng như một bản L/C gốc để nhận hàng. Sau khi kiểm tra, nếu đảm bảo đúng, thanh toán viên sẽ trình Ban giám đốc Chi nhánh để quyết định cho phát hành L/C với nội dung như bức điện MT 700 đã in ra. Khi đã có ý kiến đồng ý phê duyệt của Ban giám đốc, thanh toán viên chuyển bộ hồ sơ và điện mở L/C cho lãnh đạo phòng chuyển điện về Sở Quản lý Kinh doanh vốn và ngoại tệ - NHNo & PTNT Việt Nam qua mạng SWIFT nội bộ để phát hành ra nước ngoài cho người thụ hưởng. Từ 01/07/2007, mọi L/C phát hành qua NHNo & PTNT Chi nhánh Đông Anh đều dẫn chiếu đến việc áp dụng bản UCP 600 ICC 2007 (nếu không có quy định khác trong L/C). Bước 4 : Việc tu chỉnh, hủy bỏ và tra soát L/C Việc tu chỉnh hay hủy bỏ L/C chỉ được Ngân hàng thực hiện khi có đề nghị chính thức bằng văn bản có đủ tính pháp lý của nhà nhập khẩu kèm theo văn bản thỏa thuận giữa hai bên mua bán. Bản tu chỉnh sẽ trở thành một bộ phận và không thể tách rời của L/C. Sau khi kiểm tra đầy đủ các điều kiện của tu chỉnh hay hủy bỏ L/C, thanh toán viên nhập dữ liệu tu chỉnh vào tập tin MT 707. Quy trình thực hiện phát hành tu chỉnh hay hủy bỏ L/C được thực hiện như quy trình mở và phát hành L/C. Trong trường hợp sửa đổi L/C làm tăng giá trị của L/C thì khách hàng phải nộp thêm tiền kí quỹ. Kế toán sẽ hạch toán nội bảng số tiền kí quỹ thêm, hạch toán ngoại bảng giá trị L/C tăng thêm. Tất cả mọi sự điều chỉnh, sửa đổi hay hủy bỏ đều phải thông báo cho Ngân hàng thông báo hoặc Ngân hàng xác nhận nếu có. Các điều khoản không sửa đổi được quy định rõ trong bản tu chỉnh là vẫn có giá trị như cũ. Nếu không có quy định khác trong L/C thì mọi điều khoản khác của tu chỉnh đều được lập và thực hiện dựa trên cơ sở các quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (UCP 600). Sau khi nhận được sự xác nhận lại từ phía Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu về việc hủy bỏ L/C, NHNo & PTNT Chi nhánh Đông Anh sẽ không có trách nhiệm thanh toán với các L/C đó. Bên cạnh đó, NHNo & PTNT Đông Anh sẽ không chấp nhận hủy L/C trong trường hợp khách hàng đã nhận hàng thông qua bảo lãnh nhận hàng của ngân hàng hoặc có sự tranh chấp thương mại hoặc hai bên mua bán đã thỏa thuận nhưng chưa được sự chấp thuận hủy L/C của các ngân hàng liên quan. Bước 5 : Nhận, kiểm tra chứng từ và thanh toán Sau khi nhận được L/C và sửa đổi liên quan phù hợp với khả năng đáp ứng của mình, nhà xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán để gửi đến Chi nhánh thông qua Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu (Paying/ Accepting/Negotiating Bank). Chi nhánh có trách nhiệm nhận, kiểm tra và thanh toán bộ chứng từ theo quy định. Ngay khi nhận chứng từ do bưu điện gửi đến, cán bộ thanh toán phải sổ theo dõi giao nhận chứng từ, ghi ngày nhận chứng từ và nội dung liên quan đến chứng từ. Đồng thời thanh toán viên có trách nhiệm kiểm tra, xác định sự phù hợp và hoàn hảo của bộ chứng từ với các điều kiện của L/C đã phát hành trước đây. - Nếu chứng từ không phù hợp với các quy định trong L/C và giữa nội dung của các chứng từ không phù hợp với nhau, Chi nhánh phải tập tức thông báo ngay cho Ngân hàng chuyển chứng từ bằng điện MT 799. Đồng thời Chi nhánh phải thông báo cho nhà nhập khẩu các sai sót của bộ chứng từ bằng văn bản để chờ chấp nhận thanh toán. Mọi sai sót và khiếm khuyết của chứng từ phải được thông báo đầy đủ ngay lần thông báo đầu tiên, không được phép thông báo bổ sung sai sót. - Thực hiện thanh toán cho khách hàng trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận chứng từ nếu chứng từ phù hợp hoặc có ý kiến chấp nhận sai sót của nhà nhập khẩu theo chỉ dẫn trong thư đòi tiền của Ngân hàng gửi chứng từ nếu là thanh toán ngay. - Thông báo chấp nhận thanh toán trong vòng 3 ngày làm việc nếu L/C thanh toán có kỳ hạn hoặc thanh toán chậm. Đồng thời thanh toán viên phải lập sổ theo dõi và thanh toán khi đến hạn đúng như đã chấp nhận và chỉ dẫn trong thư đòi tiền của Ngân hàng chuyển chứng từ. - Trường hợp nhà nhập khẩu không chấp nhận thanh toán thì phải điện báo ngay cho Ngân hàng chuyển chứng từ và nêu rõ chứng từ nằm dưới sự định đoạt của Ngân hàng chuyển chứng từ. Tất cả các điện báo từ chối chứng từ phải được thực hiện không quá 7 ngày làm việc của tất cả các Ngân hàng kể từ ngày nhận chứng từ. - Giao chứng từ cho nhà nhập khẩu để họ đi nhận hàng sau khi họ đã hoàn tất các thủ tục thanh toán cần thiết. - Chi nhánh trực tiếp lập điện MT 202 để thanh toán cho nhà xuất khẩu theo chỉ dẫn thanh toán. - Đối với những L/C thanh toán chậm hoặc thanh toán có kỳ hạn, sau khi kiểm tra chứng từ, thanh toán viên: + Nếu chứng từ phù hợp với những điều khoản và điều kiện của L/C thì thanh toán viên làm thông báo cho đơn vị biết về bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C và yêu cầu doanh nghiệp gửi văn bản chấp thuận hay không chấp thuận thanh toán (nếu không chấp thuận thanh toán thì phải ghi rõ lý do không chấp thuận) trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. Thanh toán viên căn cứ công văn trả lời của doanh nghiệp, lập điện MT 799 thông báo cho ngân hàng gửi chứng từ biết. + Trước 03 ngày đến hạn trả hối phiếu, thanh toán viên phải gửi thư nhắc nợ tới nhà nhập khẩu và yêu cầu họ thu xếp nguồn vốn ngoại tệ để trả nợ đúng hạn và thông báo cho Phòng Kinh doanh để phối hợp đôn đốc trả nợ. + Trong trường hợp nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán vào ngày đến hạn thì phải thông báo ngay cho Phòng Kinh doanh xét duyệt để trình lên lãnh đạo xin chỉ thị xử lý. - Trường hợp mở L/C xác nhận hoặc L/C cho phép đòi tiền bằng điện: Khi nhận được điện đòi tiền từ Ngân hàng thương lượng/chiết khấu chỉ ra rằng chứng từ được kiểm tra hoàn toàn phù hợp với các điều kiện, điều khoản của L/C và chứng từ đã được gửi tới Chi nhánh. Chi nhánh tiến hành kiểm tra nội dung bức điện theo đúng nội dung quy định trong L/C. Nếu thấy phù hợp, Chi nhánh tiến hành thông báo cho nhà nhập khẩu làm thủ tục thanh toán và lập điện MT 202 thanh toán cho Ngân hàng gửi điện theo chỉ dẫn trong điện đòi tiền. Trước khi giao chứng từ cho nhà nhập khẩu , thanh toán viên phải kiểm tra lại chứng từ, thông báo cho nhà nhập khẩu những sai sót của chứng từ như trường hợp trên hoặc có thể đòi hoàn tiền trong trường hợp chứng từ bị nhà nhập khẩu từ chối thanh toán. - Sau khi thanh toán xong cho nhà xuất khẩu, Chi nhánh sẽ hết trách nhiệm ràng buộc theo L/C và tiến hành đóng hồ sơ theo dõi L/C theo quy định. * Thanh toán tín dụng chứng từ hàng xuất khẩu Có thể thấy hoạt động thanh toán Tín dụng chứng từ hàng xuất khẩu ở Chi nhánh đang còn nhỏ, lẻ bởi đây là địa bàn hoạt động chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản của các DN ngoài quốc doanh, quy mô hoạt động nhỏ, năng lực tài chính hạn chế nên giá trị của các L/C hàng xuất khẩu còn nhỏ. Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ hàng xuất khẩu như sau : Bước 1 : Nhận, thông báo, xác nhận L/C Tất cả các L/C, sửa đổi L/C do ngân hàng nước ngoài gửi đến NHNo & PTNT Đông Anh trước khi thông báo cho khách hàng đều phải được Sở Quản lý kiểm tra, xác thực. Trường hợp Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Anh nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C trực tiếp từ ngân hàng khác, Chi nhánh phải gửi bản gốc L/C hoặc sửa đổi L/C về Sở Quản lý để xác thực chữ ký, mẫu dấu của ngân hàng thông báo thứ nhất. Sau đó thanh toán viên sẽ tiến hành lập văn bản thông báo L/C để thông báo cho nhà xuất khẩu trong đó nêu rõ L/C đã được xác thực hay chưa, Chi nhánh có kèm theo sự xác nhận trên L/C gốc đó hay không. Việc xác nhận L/C chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của Tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. Để đảm bảo quyền lợi của Ngân hàng và nhà xuất khẩu, thanh toán viên NHNo & PTNT Chi nhánh Đông Anh trong quá trình tiếp nhận và thông báo L/C, luôn xem xét cụ thể chi tiết từng điều kiện, điều khoản trong L/C có ràng buộc trách nhiệm của mình cùng với các đơn vị xuất khẩu không, có phù hợp với lơi ích của nhà xuất khẩu hay không. Đồng thời qua đó tư vấn cho các nhà xuất khẩu những giải pháp tối ưu nhất như yêu cầu hủy bỏ hoặc sửa đổi điều khoản trong L/C nếu các điều khoản đó không đảm bảo quyền lợi cho họ. Bước 2: Sửa đổi, hủy bỏ L/C Khi nhận được bản sửa đổi hay hủy bỏ L/C từ Ngân hàng nước ngoài thông qua mạng SWIFT nội bộ từ Hội sở chính hoặc từ các ngân hàng khác trong nước gửi đến, Chi nhánh tiến hành xác thực bản sửa đổi, hủy bỏ L/C đó. Sau đó tiến hành lập thông báo và thông báo cho nhà xuất khẩu như trường hợp thông báo L/C gốc. Bước 3: Nhận chứng từ do nhà xuất khẩu gửi đến và kiểm tra chứng từ Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hóa kèm một công văn uy quyền đòi tiền hộ theo L/C, L/C gốc và các tu chỉnh gốc, thông báo L/C, tu chỉnh L/C gốc gửi tới Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Anh. Nếu L/C, sửa đổi L/C trước đó do Ngân hàng khác thông báo mà Chi nhánh chưa xác thực thì Chi nhánh phải xác thực lại L/C thông qua Phòng Quan hệ đại lý của NHNo & PTNT Việt Nam. Đồng thời phải chắc chắn L/C còn giá trị chưa thanh toán để có thể thương lượng ở bất cứ một Ngân hàng nào (đối với L/C thanh toán và giao hàng từng phần). Giá trị thanh toán hay thương lượng tại Chi nhánh phải đúng với giá trị thanh toán của lần giao hàng cần thanh toán. Trước khi thương lượng thanh toán và gửi chứng từ đòi tiền cần kiểm tra số lượng, loại chứng từ đối chiếu với bảng kê chứng từ của khách hàng và quy định trong L/C, kiểm tra các nội dung trên từng loại chứng từ đảm bảo khớp đúng với các điều kiện, điều khoản quy định trong L/C và sự thống nhất giữa các loại chứng từ. Một bộ chứng từ hoàn hảo phải đảm bảo được các điều kiện sau: Loại, số lượng chứng từ; thời hạn xuất trình chứng từ; nội dung của chứng từ phải phù hợp với quy định của L/C. Đối với các giấy chứng nhận luôn phải có chữ ký của người lập, chứng từ phải phù hợp với nhau và số lượng kiện hàng, trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì trên các chứng từ phải giống nhau. Trong quá trình kiểm tra, nếu thấy chứng từ có sự khác biệt hoặc sai sót thì cần phải xử lí: Sai sót có thể thay thế hoặc sửa chữa được thì đề nghị khách hàng thay thế hoặc sửa chữa. Sai sót không thể thay thế hay sửa chữa được thì đề nghị khách hàng tu chỉnh L/C (nếu có thể) hoặc thông báo rõ cho Ngân hàng phát hành về các sai sót và xin chấp nhận chuyển sang hình thức thanh toán Nhờ thu hoặc trả lại chứng từ cho họ. Bước 4: Thương lượng, chiết khấu và thanh toán Hoạt động chiết khấu hối phiếu và chiết khấu chứng từ ở các Ngân hàng nước ta vẫn còn nhiều hạn chế. Bởi nước ta chưa có một hành lang pháp lý chặt chẽ cho hoạt động này phát triển. Kể từ khi pháp lệnh của Ngân hàng nhà nước ban hành về chiết khấu các giấy tờ có giá, chiết khấu bộ chứng từ, cho vay ứng trước thì hoạt động này tại Chi nhánh đã có những cơ sở để phát triển. Sau khi kiểm tra bộ chứng từ thấy hoàn toàn phù hợp (hoặc có sự chấp nhận các sai sót của Ngân hàng phát hành), thanh toán viên của Chi nhánh tiến hành lập điện đòi tiền MT 742 theo chỉ dẫn trên L/C đồng thời lập thư gửi chứng từ và chỉ dẫn thanh toán kèm bộ chứng từ giao hàng, gửi chứng từ theo phương thức chuyển phát nhanh. Sau đó lập sổ theo dõi L/C hàng xuất khẩu và chờ thanh toán. Nếu bộ chứng từ không phù hợp và L/C quy định đòi tiền bằng điện: Trường hợp L/C quy định đòi tiền trực tiếp ngân hàng phát hành, thanh toán viên lập điện đòi tiền gửi ngân hàng phát hành nêu rõ các điểm không phù hợp và chỉ thị trả tiền nếu được chấp nhận (sử dụng MT 750) đồng thời lập thư gửi chứng từ nêu rõ các điểm không phù hợp như nội dung bức điện đã gửi cùng ngày. Trường hợp L/C quy định đòi tiền ngân hàng hoàn trả thì không lập điện đòi tiền ngân hàng hoàn trả mà lập điện gửi ngân hàng phát hành trước đồng thời yêu cầu ngân hàng phát hành khi chấp nhận thanh toán điện báo cho NHNo & PTNT Đông Anh để đòi tiền ngân hàng hoàn trả. Bộ chứng từ kèm theo thư thanh toán gửi ngân hàng phát hành cũng phải chỉ rõ các điểm không phù hợp như nội dung điện. Bộ chứng từ hoàn hảo là cơ sở để Ngân hàng xem xét thương lượng và chiết khấu chứng từ. Tỷ lệ chiết khấu thanh toán cho khách hàng tối đa là 95%. Để được chiết khấu bộ chứng từ tại Chi nhánh, nhà xuất khẩu phải có đơn xin chiết khấu và cam kết quyền truy đòi của Ngân hàng trong trường hợp không đòi được tiền theo chỉ dẫn của Ngân hàng phát hành và chịu tất cả các phí tổn liên quan đến thanh toán L/C (chiết khấu có truy đòi). Còn điều kiện để được chiết khấu miễn truy đòi là L/C đã được NHNo xác nhận và chứng từ hoàn toàn phù hợp với những điều kiện và điều khoản của L/C. Chứng từ đã gửi đi sau 10 ngày kể từ ngày đòi tiền bằng thư gửi chứng từ chuyển phát nhanh mà không nhận được báo Có, thanh toán viên phải báo cáo phụ trách phòng, lập điện MT 799 tra soát cho đến khi nhận được trả lời từ ngân hàng phát hành. Sau 1 tháng kể từ khi gửi chứng từ thanh toán mà không đòi được tiền thì thanh toán viên chuyển hồ sơ cho bộ phận tín dụng thông báo cho nhà xuất khẩu biết để thực hiện quyền truy đòi theo nội dung của đơn xin chiết khấu. Sau khi nhận được thanh toán từ ngân hàng phát hành, thanh toán viên thông báo và làm thủ tục chuyển tiền vào tài khoản của nhà xuất khẩu và xuất sổ theo dõi L/C hàng xuất khẩu. 2.2.3.2. Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ Hoạt động thanh toán Tín dụng chứng từ qua Chi nhánh chủ yếu là thanh toán hàng nhập khẩu, trong đó thanh toán chủ yếu bằng đồng USD chiếm tới 82% trong tổng doanh số. Việc mở và thanh toán L/C bằng các đồng tiền khác còn hạn chế. * Thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu Các món L/C hiện nay được mở tại Ngân hàng chủ yếu vẫn là loại L/C không hủy ngang, còn một số loại L/C khác như L/C chuyển nhượng, L/C thanh toán dần…chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Tình hình thanh toán tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 1.4: Doanh số L/C hàng nhập khẩu Đơn vị: Quy 1000USD Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2006 so với 2005 Năm 2007 so với 2006 Số món L/C mở 65 47 71 0,72 lần 1,51 lần Doanh số mở L/C 48,113 33,287 32,282 31,0% 3,0% Số món L/C thanh toán 67 64 67 0,95 lần 1,05 lần Doanh số thanh toán L/C 39,077 27,333 37,339 30,1% 36,6% Số món L/C hủy 03 04 02 1,33 lần 0,5 lần Doanh số hủy L/C 3,092 5,112 4,32 65,3% 15,5% (Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT) Qua bảng số liệu 1.4 cho thấy năm 2006 số món L/C hàng nhập khẩu mở, doanh số mở và thanh toán L/C nhập khẩu tại Chi nhánh giảm so với năm 2005. Nguyên nhân có thể là do tình hình ngoại tệ biến động thất thường, việc huy động vốn ngoại tệ gặp nhiều khó khăn, hay do cuộc khủng hoảng xăng dầu nên việc cung ứng hàng hóa từ nước ngoài không thuận lợi làm sụt giảm kim ngạch thanh toán L/C nhập khẩu tại Chi nhánh. Mặt khác là do cơ chế tín dụng của Ngân hàng ngày càng chặt chẽ hơn, điều kiện cho vay mở L/C, lãi suất tín dụng thắt chặt hơn, khả năng đáp ứng nguồn vốn của Chi nhánh có hạn và sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Nhưng bảng số liệu cũng cho thấy sự cải thiện rõ rệt của Chi nhánh trong năm 2007, tổng số mở L/C và doanh số thanh toán L/C hàng nhập khẩu đều tăng so với năm 2006, cụ thể: tổng số món L/C mở năm 2007 tăng gấp 1,51 lần so với năm 2006, doanh số thanh toán L/C năm 2007 tăng 36,6% so với năm 2006. Tuy nhiên, doanh số mở L/C của năm 2007 so với năm 2006 có thấp đi đôi chút và nhìn chung thì doanh số của năm 2007 vẫn còn thấp hơn so với năm 2005. Có thể là do sau khi Việt Nam vào WTO thị trường nhập khẩu của ta đã được mở rộng và có nhiều ưu đãi hơn, nguồn vốn huy động của Chi nhánh cũng tăng lên đáng kể (tăng 1,35 lần so với năm 2006), hoạt động tín dụng và lãi suất có linh hoạt hơn trước và Chi nhánh đã chú trọng vào việc chăm sóc những khách hàng nhằm giữ chân khách hàng truyền thống và tiếp cận khách hàng tiềm năng nên doanh số đã khả quan hơn năm 2006. Bên cạnh đó, trong năm 2007, Việt Nam lại rơi vào tình trạng lạm phát “phi mã” nên tỷ giá ngoại tệ còn có nhiều biến động, do vậy mà tổng số L/C mở tuy có tăng so với năm 2005, 2006 nhưng giá trị giao dịch thường nhỏ dẫn đến doanh số không hề tăng so với năm 2005. * Thanh toán tín dụng chứng từ hàng xuất khẩu Hoạt động thanh toán L/C hàng xuất khẩu tại Chi nhánh vẫn còn rất hạn chế cả về số lượng và giá trị giao dịch. Nguyên nhân chủ yếu là do nước ta là nước nhập siêu, hàng hóa sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu của nước ngoài nên hoạt động xuất khẩu còn chưa mạnh, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu trên địa bàn Huyện còn kém phát triển, thêm nữa là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác cùng và khác địa bàn. Doanh số thanh toán L/C hàng xuất khẩu qua Chi nhánh năm 2006, 2007 vẫn còn ít, năm 2007: Doanh số thanh toán L/C hàng xuất là hơn 4,876 nghìn USD. Con số này còn quá nhỏ so với hoạt động thanh toán L/C hàng nhập khẩu. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động này hơn nữa, Chi nhánh cần tích cực trong công tác tư vấn khách hàng lựa chọn NHNo & PTNT Chi nhánh Đông Anh với tư cách là Ngân hàng thông báo, Ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ. 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH ĐÔNG ANH 2.3.1. Các kết quả đạt được trong hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT chi nhánh Đông Anh Hoạt động TTQT của NHNo & PTNT Chi nhánh Đông Anh mới được triển khai từ năm 1999 dưới tên gọi là tổ TTQT trực thuộc Ban Giám đốc. Đến năm 2002, hoạt động TTQT của Chi nhánh đã được NHNo & PTNT Việt Nam tin tưởng và nâng cấp thành Chi nhánh loại I về TTQT. Phòng TTQT trực thuộc Ban giám đốc được hình thành và có được những bước phát triển vững chắc. Các phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng tại Chi nhánh ngày càng đa dạng và phong phú như: thanh toán Chuyển tiền đi, thanh toán Chuyển tiền đến, thanh toán Nhờ thu, thanh toán Tín dụng chứng từ. Ban đầu hoạt động với quy mô nhỏ do mới triển khai dịch vụ nên mới có khách hàng biết đến, hoạt động TTQT chủ yếu là mở L/C. Nhưng cho đến nay, Chi nhánh đã có những bước phát triển đáng kể chỉ trong một khoảng thời gian ngắn và đã đạt được những thành công đáng khích lệ. - Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho Chi nhánh mở rộng và tiếp cận được với sự phát triển vượt bậc của công nghệ ngân hàng trên thế giới. Từ đó mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín và vị thế của Chi nhánh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, hòa nhập xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới. - Cũng nhờ việc phát triển hoạt động TTQT mà trình độ của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh ngày càng được nâng cao, đặc biệt là về nghiệp vụ ngoại thương và trình độ ngoại ngữ. - Phát triển hoạt động TTQT, Chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch hơn, làm phong phú danh mục khách hàng. Từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trên thị trường. - Hoạt động TTQT đã giúp Chi nhánh đẩy mạnh được nghiệp vụ huy động vốn bằng ngoại tệ, nâng cao được số lượng và chất lượng tín dụng bằng ngoại tệ. Từ đó thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của Chi nhánh phát triển. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế - Nguồn vốn ngoại tệ: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn. Nguồn vốn ngoại tệ chưa đáp ứng được nhu cầu mua ngoại tệ thanh toán của các đơn vị nhập khẩu làm giảm khả năng cạnh tranh của Chi nhánh. Do đó một số tổ chức kinh tế quan hệ với Ngân hàng đã mở rộng quan hệ giao dịch của mình với Ngân hàng khác trên địa bàn. - Công nghệ thông tin: Chi nhánh chưa có được hệ thống cung cấp thông tin và đánh giá khách hàng đầy đủ, kịp thời. Vì vậy, công tác thẩm định đánh giá uy tín của khách hàng để quyết định giảm hay miễn ký quỹ hay khi phát hành L/C trả chậm sẽ mất thời gian mà hiệu quả chưa cao. Hơn nữa, tốc độ truyền và xử lý thông tin còn chậm. Mặc dù giữa Chi nhánh và Hội sở chính đã nối mạng trực tuyến song việc xử lý các bức điện đến, đặc biệt là điện chuyển tiền của khách hàng (MT103) vẫn còn chậm so với các Ngân hàng khác: VIETCOMBANK, ACB - Hoạt động nghiệp vụ: Tổng giá trị L/C hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số giao dịch hoạt động TTQT và tập trung chủ yếu vào mở và thanh toán bằng đồng USD. Nó đặt Chi nhánh vào tình trạng luôn có nhu cầu cao về ngoại tệ để thực hiện thanh toán L/C hàng nhập khẩu trong khi hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn gặp nhiều khó khăn, gây trở ngại trong công tác giữ vững và mở rộng thị phần của Chi nhánh. Hoạt động tài trợ nhập khẩu của Chi nhánh chưa phát triển theo đúng nghĩa, mới chỉ dừng lại ở việc cho vay đối với người nhập khẩu. Các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: Forward, Option, Swap, Future để phòng ngừa rủi ro về tỷ giá vẫn chưa phát triển mạnh để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Ngoài ra, các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động TTQT vẫn còn hạn chế như dịch vụ: E- Banking, Homebanking… khiến cho hiệu quả hoạt động TTQT tại Chi nhánh còn chưa cao. - Địa bàn hoạt động: Số lượng đơn vị có hoạt động xuất khẩu giao dịch tại Chi nhánh chưa nhiều, chưa tạo điều kiện cho phát triển các dịch vụ xuất khẩu, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Các doanh nghiệp mở L/C qua Chi nhánh với số lượng lớn nhưng hầu hết tập trung ở các khách hàng truyền thống nên danh mục khách hàng chưa nhiều. Khả năng vướn tới khách hàng ngoài địa bàn của Chi nhánh còn hạn chế. 2.3.2.2. Nguyên nhân Hạn chế trong hoạt động TTQT tại Ngân hàng phải kể đến các nguyên nhân khách quan và chủ quan sau: * Nguyên nhân từ phía Ngân hàng - Trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ Chi nhánh chưa thực sự được chủ động, còn phụ thuộc vào NHNo & PTNT Việt Nam. Tỷ giá mua bán các loại ngoại tệ có doanh số phát sinh lớn nhất cũng chưa linh hoạt và bị khống chế bởi khung tỷ giá của NHNN và NHNo & PTNT Việt Nam. - Công nghệ thanh toán của Ngân hàng còn một số bất cập. Các bảng kê do Chi nhánh lập đều phải truyền qua Hội sở chính và chịu sự kiểm soát của phòng Swift – NHNo & PTNT Việt Nam, tốc độ xử lí bảng kê hoàn toàn phụ thuộc vào tốc độ xử lí của các thanh toán viên tại Hội sở chính. Nên việc xử lí thông tin đôi khi còn chậm trễ ảnh hưởng đến khách hàng. - Chi nhánh còn chưa thực hiện giao dịch một cửa. Việc nắm giữ hồ sơ khách hàng còn chưa quy về một mối. Các dịch vụ kèm theo như cho vay, bảo lãnh, ngân quỹ còn chưa đáp ứng được nhu cầy của khách hàng nên chưa thực sự tác động hỗ trợ cho hoạt động TTQT phát triển. - Đội ngũ cán bộ làm công tác TTQT tại Chi nhánh bao gồm trưởng phòng và ba nhân viên tuy đều là những người trẻ tuổi, năng động và đầy nhiệt huyết với nghề nhưng vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đầy phức tạp này. * Nguyên nhân khách quan - Môi trường pháp lí cho hoạt động TTQT theo phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ chưa được hoàn thiện: Hành lang pháp lí cho hoạt động Ngân hàng nói chung và TTQT nói riêng còn thiếu và chưa đồng bộ. Hiện nay, Việt Nam chưa quy định thống nhất về việc kiểm tra giấy tờ trước khi phát hành L/C. Mỗi ngân hàng có quy định riêng về quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế dẫn đến khó khăn cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn ngân hàng để hoạt động XNK. Đồng thời đây cũng là nguyên nhân gây khó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý các hoạt động của doanh nghiệp. Hơn nữa, điều kiện để thực thi luật còn chưa đầy đủ, chưa có một quy chế, văn bản pháp lý hướng dẫn việc thực hiện giao dịch thanh toán XNK mà vẫn áp dụng những quy định chung của UCP, INCOTERMS. Sự khác biệt giữa luật quốc gia với các điều kiện và thông lệ quốc tế gây khó khăn cho các bên tham gia phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ. - Chính sách thương mại chưa ổn định: Gây khó khăn cho ngân hàng và khách hàng. Biểu thuế XNK không ổn định, việc áp dụng còn khó khăn cho khách hàng. Thủ tục hành chính trong quản lý XNK còn rườm rà, gây mất thời gian, thậm chí làm lỡ mất cơ hội kinh doanh của DN và Ngân hàng. Sự phối kết hợp giữa các bộ ngành liên quan chưa chặt chẽ, chức năng của nhiều bộ ngành trong quản lí XNK chưa rõ ràng gây trở ngại cho hoạt động TTQT. - Việt Nam chưa có thị trường hối đoái hoàn chỉnh: Hiện nay, Việt Nam mới chỉ có thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, hoạt động của thị trường này còn kém sôi động, nghiệp vụ còn giản đơn, chủ yếu là mua bán giao ngay (Spot); các nghiệp vụ khác như: Forward, Option, Swap, Future còn chưa được sử dụng rộng rãi. Đây là một trong những công cụ để hạn chế rủi ro tỷ giá cho DN và NHTM Việt Nam. - Khách hàng của Chi nhánh sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế chủ yếu là các DN cổ phần và DN Nhà nước như: Công ty cổ phần XNK Hà Anh, Công ty cổ phần Đông Thành Hà Nội, Công ty TNHH Vạn Lộc, Công ty cổ phần kinh doanh và XNK khí Gas hóa lỏng Vạn Lộc, Công ty cổ phần Cơ khí Thương mại Thăng Long. Các DN này đều kinh doanh trên địa bàn Huyện và là các khách hàng truyền thống của Ngân hàng. Mấy năm gần đây, số lượng các khách hàng mới không tăng nhiều, các khách hàng của Ngân hàng chủ yếu chỉ biết đến các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến như phương thức Chuyển tiền, phương thức Nhờ thu, phương thức L/C mà không tìm hiểu các dịch vụ ngoại tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá (Forward, Option, Swap, Future) trong thời kì biến động tỷ giá như hiện nay. Chính vì nhận thức của khách hàng còn hạn chế mà một số phương tiện, nghiệp vụ thanh toán vẫn chưa được phát triển và sử dụng rộng rãi. Trong quá trình phát triển hội nhập với nền thương mại hóa toàn cầu, NHNo & PTNT Chi nhánh Đông Anh ngày càng nâng cao được uy tín đối với khách hàng, đặc biệt là trong hoạt động TTQT. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng, Chi nhánh đã liên tục đổi mới trong hoạt động, quy trình hóa các nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao trình độ của các cán bộ công nhân viên. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH ĐÔNG ANH 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH ĐÔNG ANH Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong thời gian vừa qua đã không ngừng được mở rộng và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.Chẳng hạn, Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức ASEAN, APEC và mới đay nhất chúng ta gia nhập vào tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Hiệp đinh thương mại Việt – Mỹ đã được kí kết và có hiệu lực thi hành, quan hệ giữa Việt Nam với EU, Trung Quốc, Nga đã có những cải thiện rõ rệt. Trước quá trình hội nhập và phát triển, các NHTM và các công ty tài chính có xu hướng sát nhập để trở thành những ngân hàng và công ty tài chính khổng lồ như hiện nay. Điều đó đã tạo cho NHNo & PTNT Việt Nam cũng như Chi nhánh Đông Anh nhiều cơ hội và thách thức. Với phương châm vì sự phát triển thịnh vượng và bền vững của khách hàng, ngân hàng, mục tiêu của Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Anh trong những năm tới là tiếp tục giữ vững vị trí, nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ và đặc biệt là phát triển nhanh nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, chú trọng đẩy mạnh hoạt động TTQT. Để đạt được những mục tiêu trong hoạt động TTQT, Ban lãnh đạo Chi nhánh Đông Anh đã đề ra định hướng phát triển hoạt động TTQT trong thời gian tới như sau: - Tiếp tục giữ vững và thu hút khách hàng tiềm năng, để từ đó tăng khối lượng thanh toán xuất nhập khẩu, nhất là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, đặc biệt chú trọng đến việc đẩy mạnh hoạt động tài trợ XNK. - Phấn đấu tăng tỷ lệ thu phí từ dịch vụ thanh toán Tín dụng chứng từ trong tổng số phí dịch vụ của Ngân hàng, từ đó tăng tỷ trọng phí thu từ dịch vụ TTQT trong tổng thu nhập của ngân hàng. - Nâng cao chất lượng và độ an toàn của nghiệp vụ TTQT: Tiếp tục quản lí chặt chẽ việc mở L/C nhập khẩu bằng hạn mức ủy quyền của NHNo & PTNT Việt Nam đối với Chi nhánh và nguồn thanh toán cho nước ngoài, nhằm tránh rủi ro tín dụng và rủi ro tỷ giá xảy ra với khách hàng và ngân hàng. - Giữ chữ tín trong thanh toán: Thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ mà Chi nhánh đã cam kết với khách hàng trong và ngoài nước. - Phát triển có trọng điểm nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm dài hạn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại phục vụ cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. - Nghiên cứu phát triển và mở rộng các loại hình L/C, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, các phương tiện thanh toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Phát triển, đẩy mạnh dịch vụ thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, thanh toán séc du lịch nhằm thu hút nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, tăng nguồn thu phí dịch vụ. 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH ĐÔNG ANH Qua phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh, ta có thể đưa ra một vài giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Đó là: 3.2.1. Giải pháp đa dạng hóa các loại hình dịch vụ trong hoạt động TTQT Hiện nay, các dịch vụ ngân hàng quốc tế do hệ thống NHNo & PTNT cung ứng cho khách hàng trong và ngoài nước còn hạn chế. Thể hiện: Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Anh mới chỉ tập trung vào một số dịch vụ truyền thống như thanh toán Chuyển tiền, Nhờ thu, Séc, mở và thanh toán L/C hàng xuất nhập khẩu. Các dịch vụ này chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của một vài nhóm đối tượng khách hàng. Chính vì vậy, để phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, trong thời gian tới, Chi nhánh cần rà soát và hoàn thiện các dịch vụ hiện có, tập trung phát triển một số hoạt động TTQT có thế mạnh và tiềm lực, mở rộng phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tự động (đến năm 2007 Chi nhánh đã lắp đặt 4 máy rút tiền tự động ATM), nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, đủ khả năng cạnh tranh với các NHTM trong và ngoài nước. Với điều kiện địa lí thuận lợi là gần sân bay quốc tế Nội Bài – nơi có lượng khách quốc tế ra vào rất lớn, Chi nhánh cần mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và đa dạng hóa các loại ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu của khu vực này. Hiện nay, Chi nhánh đang triển khai mở quay thu đổi ngoại tệ và thanh toán séc du lịch, thẻ tín dụng quốc tế, tiến tới thành lập điểm giao dịch, thanh toán, cung cấp các dịch vụ nhân hàng đầy đủ, đa dạng cho khách hàng trong và ngoài nước. Qua đó tăng nguồn thu phí dịch vụ cho Chi nhánh, tăng nguồn thu ngoại tệ phục vụ cho công tác thanh toán, quảng cáo, nâng cao uy tín và vị thế của NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và của Chi nhánh nói riêng. 3.2.2. Giải pháp về công nghệ thông tin Theo thông lệ quốc tế, một ngân hàng hiện đại là ngân hàng có lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng giảm dần còn lợi nhuận thu được từ hoạt động dịch vụ có xu hướng gia tăng. Do đó, để các hoạt động dịch vụ được diễn ra nhanh chóng và đảm bảo hiệu quả thì sự hỗ trợ của công nghệ thông tin mang tính quyết định. Chính vì vậy mà Chi nhánh đã, đang và sẽ chú trọng nhiều hơn nữa đến việc phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt là việc ứng dụng và vận hành hệ thống thanh toán điện tử. Có thể nói đây là giải pháp đầu tiên quan trọng để nâng cao năng lực kinh doanh của Chi nhánh. Để thiết kế được một danh mục sản phẩm, dịch vụ đa dạng, có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng. Chi nhánh cần lắp đặt hệ thống giao dịch tự động, cải thiện văn minh thanh toán. Việc đầu tiên là cần phát triển dịch vụ E- Banking tạo ra kênh phân phối chuẩn mực mới theo tiêu chuẩn quốc tế và có khả năng cạnh tranh. Tiếp theo là các dịch vụ như: Internet của ngân hàng, ngân hàng tại gia (Homebanking) phục vụ nhu cầu và lợi ích của khách hàng. 3.2.3. Giải pháp con người Con người đóng một vai trò hết sức quan trọng trong bất cứ một hoạt động nào, chính yếu tố này lại quyết định đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. Con người ở đây không còn dừng lại ở định nghĩa “sinh học” mà khi nói đến yếu tố con người là nói đến phẩm chất, trình độ nhận thức. Trong khi đó, hoạt động TTQT là hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh vực nên rất phức tạp đòi hỏi cán bộ nhân viên TTQT phải có trình độ, năng lực, đạo đức và đặc biệt là nghệ thuật trong giao dịch với khách hàng. Vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nguồn nhân lực phải là nhiệm vụ thường xuyên và xuyên suốt cùng với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trình độ cán bộ nghiệp vụ TTQT và các bộ phận liên quan có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng hoạt động TTQT. Hiện nay, số nhân viên trẻ năng động chiếm tỷ trọng lớn nhưng có một vài bộ phận nghiệp vụ liên quan TTQT như Tín dụng, kế toán có trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ ngoại thương vẫn còn rất hạn chế. Do vậy, việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng là việc làm cần thiết và thường xuyên. Bên cạnh các lớp học do NHNo & PTNT Việt Nam tổ chức, Chi nhánh còn tổ chức và cử các cán bộ theo học các lớp về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ. Qua đó, Chi nhánh tạo điều kiện cho tất cả các cán bộ trong việc cập nhật, tìm hiểu thông tin, kiến thức, nâng cao trình độ để tư vấn, giới thiệu cho khách hàng đáp ứng nhu cầu công tác và nhiệm vụ chuyên môn, hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong công tác. Cũng qua đó phát hiện ra những cán bộ có khả năng, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ để bố trí công tác phù hợp đảm bảo nguyên tắc đúng người, đúng việc. 3.2.4. Giải pháp mở rộng thị trường và chính sách khách hàng 3.2.4.1. Giải pháp phân tích đối thủ cạnh tranh Sự cạnh trang gay gắt của các ngân hàng thương mại trên địa bàn huyện đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình mở rộng địa bàn hoạt động và thu hút khách hàng của Chi nhánh. Mỗi ngân hàng đều có những thế mạnh riêng, vì vậy để đứng vững trong cạnh tranh Chi nhánh cần tiến hành phân tích mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh. Qua đó, tiếp thu học hỏi những mặt mạnh, tập trung nghiên cứu các mặt yếu để từ đó có đối sách cạnh tranh phù hợp. Đồng thời, Chi nhánh cũng cần nhận biệt những mặt mạnh, yếu của mình để từ đó tiếp tục phát huy những mặt mạnh và khắc phục những yếu điểm nhằm hoàn thiện và thu hút khách hàng. 3.2.4.2. Thực hiện chiến lược khách hàng Khách hàng luôn đóng vai trò quyết định việc mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong cơ chế thị trường như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, mỗi ngân hàng đều có những biện pháp, chính sách riêng để tìm kiếm và thu hút khách hàng đến giao dịch. Trước tình hình đó, Chi nhánh cần tăng cường hoạt động tiếp thị, giới thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho từng đối tượng khách hàng, đặc biệt là với các DN trong khu công nghiệp Bắc Thăng Long, Nội Bài. Đây là những khách hàng có nhu cầu về dịch vụ TTQT rất cao và thường xuyên, có nguồn ngoại tệ khá dồi dào song đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao, loại hình dịch vụ đa dạng. Chi nhánh cần thực hiện chính sách khách hàng phù hợp thu hút các khách hàng tới giao dịch và thanh toán qua NHNo & PTNT Việt Nam: - Đối với các khách hàng có nguồn ngoại tệ lớn bán cho ngân hàng: Chi nhánh cần tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất, áp dụng tỷ giá mua linh hoạt, khuyến khích khách hàng bán ngoại tệ cho ngân hàng. - Đối với các khách hàng giao dịch thanh toán XNK qua Chi nhánh thường xuyên, đều đặn, với doanh số lớn: Chi nhánh cần áp dụng biểu phí thanh toán ưu đãi, có tính cạnh tranh. Đồng thời áp dụng chế độ ưu đãi về lãi suất, vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn trong thanh toán cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN. Ngoài ra, Chi nhánh cần chủ động tham gia xây dựng chiến lược kinh doanh của các DN, tư vấn, cung cấp thông tin cho các DN trong việc tìm kiếm thị trường, tiêu thụ sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên trường quốc tế, giúp DN có phương án kinh doanh tối ưu nhất. Muốn vậy, Chi nhánh cần thành lập phòng Marketing, với nhiệm vụ chủ yếu là tìm hiểu thông tin khách hàng, chính sách của đối thủ cạnh tranh. Từ đó, Chi nhánh sẽ tư vấn giúp cho các khách hàng hiện có và tiếp cận với khách hàng tiềm năng, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đến họ. Đồng thời giúp Ban lãnh đạo có các đối sách, chiến lược phù hợp để lựa chọn, tìm kiếm và thu hút khách hàng, phải coi khách hàng tiềm năng là nòng cốt. Cụ thể trong hoạt động TTQT, Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, tìm hiểu nhu cầu thị trường nhằm thu hút các khách hàng là các DN có khả năng tài chính tốt, tham gia hoạt động kinh doanh XNK đến giao dịch và TTQT tại Chi nhánh. 3.2.4.3. Nâng cao thái độ, tinh thần phục vụ khách hàng, tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng Một trong những mục tiêu của Chi nhánh là thay đổi phong cách giao dịch. Yêu cầu của khách hàng khi giao dịch với Chi nhánh không chỉ là chất lượng dịch vụ mà còn về thái độ, tinh thần phục vụ của các nhân viên ngân hàng. Do vậy, các cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh, đặc biệt là ở bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng như: kế toán, tín dụng cần luôn nâng cao thái độ, tinh thần phục vụ khách hàng. Qua đó tạo nên nét riêng biệt cho Chi nhánh, tạo ấn tượng tốt chi khách hàng, từ đó tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng. Đồng thời cũng cần tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng, giúp khách hàng giảm thiểu được rủi ro trong kinh doanh và Chi nhánh cũng giảm được rủi ro trong hoạt động thanh toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh của cả ngân hàng lẫn khách hàng. 3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ TTQT Ngân hàng là một thể thống nhất, vì vậy các phòng ban phải có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ tạo ra sự thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời cho khách hàng. Hoạt động TTQT có mối quan hệ biện chứng với các hoạt động khác như: kinh doanh ngoại tệ, tài trợ ngoại thương, sử dụng vốn, ngân quỹ, các hoạt động thanh toán khác. Do vậy, phải đặt hoạt động TTQT trong chiến lược phát triển chung của Chi nhánh, tức là phải có các giải pháp đồng bộ, từ nhiều phía có tác động hỗ trợ lẫn nhau. Cần đẩy mạnh công tác kinh doanh ngoại tệ giúp Chi nhánh có thể chủ động về nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Hơn nữa, đây là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng góp phần làm tăng nguồn thu từ dịch vụ ngân hàng. KẾT LUẬN Trải qua hơn một thập kỷ đổi mới - một khoảng thời gian không phải là dài song nước ta đã và đang đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, bộ mặt xã hội thay đổi một cách rõ rệt, hình thành nền tảng cho chủ nghĩa xã hội phát triển vững chắc. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, kinh tế quốc tế cũng đạt được nhiều bước tiến đáng kể và dần khẳng định vị trí trong quá trình hội nhập. Để có được những kết quả đó, không thể không kể đến hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam với vai trò là cầu nối huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế đất nước đồng thời là trung gian thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế phục vụ quá trình luân chuyển hàng hóa tiền tệ thế giới. Trong đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đông Anh luôn là một đơn vị vững mạnh của toàn hệ thống và ngày càng tạo được uy tín tốt đẹp với khách hàng, đặc biệt là đối với dịch vụ thanh toán quốc tế. Tuy nhiên chặng đường tiến tới hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ này, xây dựng vị thế cạnh tranh trên thị trường của NHNo & PTNT Chi nhánh Đông Anh vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Nhận thức được điều này, chuyên đề cũng đã cố gắng tổng kết thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT Chi nhánh Đông Anh trong những năm gần đây để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế nói riêng và dịch vụ của Ngân hàng nói chung. Trên cơ sở vận dụng các kiến thức đã học và thực tế. Được sự giúp đỡ của NHNo & PTNT Chi nhánh Đông Anh, phòng Thanh toán Quốc tế và Thạc sỹ Dương Thị Ngân đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn ! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Minh Kiều - Giáo trình Thanh toán quốc tế - NXB TP.HCM 2006 Giáo trình Thanh toán quốc tế - Tài trợ ngoại thương – Kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê – 1998 Hướng dẫn thực hành nghiệp vụ tín dụng – TTQT, NXB TP.HCM – 1999 Võ Thanh Thu – Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB TP.HCM - 2006 Báo cáo tổng kết hàng năm của Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Anh từ năm 2005 đến năm 2007 Báo cáo thường niên của NHNo & PTNT Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2007 Các quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ - UCP 600 (bản song ngữ) MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. D/A Document against acceptance – Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ 2. DN Doanh nghiệp 3. D/P Document against Payment – Nhờ thu thanh toán đổi chứng từ 4. ICC The International Chamber of Commerce – Phòng thương mại quốc tế 5. L/C Letter of Credit – Thư tín dụng chứng từ 6. NHNN Ngân hàng Nhà nước 7. NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 8. NHTM Ngân hàng Thương Mại 9. SWIFT The society for Worldwide Interbank Financial Telecomunication – Hiệp hội Liên lạc viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu 10. TCTD Tổ chức tín dụng 11. TTQT Thanh toán quốc tế 12. UCP Uniform for custom and Pratcice Documentary Credit – Các quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ 13. XHCN Xã hội chủ nghĩa 14. XNK Xuất nhập khẩu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11441.doc
Tài liệu liên quan