Đề tài Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước cho ngành giáo dục ở huyện Tiên Du

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN THỨ NHẤT 3 HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ VAI TRÒ CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC 3 I. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 3 1.1. Giáo dục nền tảng văn hóa và nhân cách con người Việt Nam. 3 1.2. Giáo dục tri thức cần thiêt tiến tới nền “kinh tế tri thức” 4 II. SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (NSNN) CHO HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC 6 2.1. Lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước 6 2.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước. 6 2.1.2. Khái quát nội dung thu, chi của NSNN. 12 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi Ngân sách Nhà nước. 15 2.2. Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục 16 2.2.1: Nguồn hình thành vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục. 16 2.2.2: Nội dung chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục 16 2.2.3: Nguyên tắc đảm bảo chi ngân sách tiết kiệm- hiệu quả. 21 2.2.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục. 24 2.3. Vai trò của chi ngân sách nhà nước cho hoạt động giáo dục 25 2.4. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục 26 PHẦN THỨ HAI 27 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ CHI NGÂN SÁCH 27 NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC 27 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU 27 I. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TIÊN DU THỜI GIAN QUA. 28 II.TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TIÊN DU THỜI GIAN QUA. 31 1. Khối lượng và mức độ chi từ ngân sách địa phương cho hoạt động giáo dục. 32 2. Đầu tư từ các nguồn vốn khác cho sự nghiệp giáo dục những năm qua. 64 III. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC HUYỆN TIÊN DU. 68 1. Công tác lập dự toán. 69 2. Công tác chấp hành dự toán. 70 3. Quyết toán NSNN. 71 IV. ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN CHO NGÀNH GIÁO DỤC Ở HUYỆN TIÊN DU. 72 1. Thành tựu đạt được. 72 2. Hạn chế và nguyên nhân. 73 PHẦN THỨ BA 75 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TIÊN DU 75 I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRONG THỜI GIAN TỚI. 75 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRONG THỜI GIAN TỚI. 77 1. Một số giải pháp huy động nguồn vốn cho giáo dục Tiên Du. 77 1.1. Kinh phí từ ngân sách huyện 77 1.2.Các nguồn khác. 78 2. Một số giải pháp về quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi từ ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục Tiên Du thời gian tới. 79 2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý cấp phát vốn ngân sách cho sự nghiệp Giáo dục. 79 2.2.Tăng cường hiệu quả quản lý, sử dụng chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp 2.3. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách giáo dục toàn huyện. 82 2.4. Bố trí hợp lý cơ cấu chi tiêu và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục. 83 3. Xây dựng định mức chi cho giáo dục. 86 III. MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ CÁC GIẢI PHÁP TRÊN 87 1. Sự quan tâm của huyện uỷ, các ngành, các cấp đối với sự nghiệp giáo dục Tiên Du. 87 2. Các chế độ chính sách ưu đãi giáo dục nhất thiết phải được ban hành kịp thời đảm bảo cho sự phát triển của địa phương. 88 3. Phải có hướng dẫn nghiêm túc, khoa học về việc thu - chi, hạch toán các khoản kinh phí ngoài ngân sách. 88 KẾT LUẬN 89

doc95 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2432 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước cho ngành giáo dục ở huyện Tiên Du, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cộng (109): Bao gồmchi thanh toán tiền điện, thanh toán tiền nhiên liệu, thanh toán tiền vệ sinh môi trường. Năm 2002 thực hiện 31.590 nghìn đồng, chiếm 7,78% chi quản lý hành chính. + Chi vật tư văn phòng (110): Năm 2002 thực hiện 60.443 nghìn đồng chiếm 14,88% chi quản lý hành chính. Bao gồm chi văn phòng phẩm, mua sắm công cụ dụng cụ văn phòng, sách tài liệu dùng cho công tác chuyên môn. + Chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc (111): Bao gồm cước phí điện thoại trong nước, cước phí bưu chính, phim ảnh, ấn phẩm truyền thông sách báo tạp chí thư viện, các hoạt động tuyên truyền. Năm 2002, khoản chi này thực hiện 80.540 nghìn đồng chiếm 19,83% tổng chi quản lý hành chính. + Chi hội nghị (112): Năm 2002 thực hiện chi 96.980 nghìn đồng chiếm 23,88% tổng chi quản lý hành chính. + Chi công tác phí (113): năm 2002 thực hiện 69.330 nghìn đồng chiếm 17,075 chi tổng quản lý hành chính. + Chi phí thuê mướn (117): Năm 2002 thực hiện 62.415 chiếm 15,375 tổng chi quản lý hành chính. Còn lại là các TSCĐ và công trình hạ tầng cơ sở khác (118, 119): Đây là những khoản chi chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 2002 thực hiện 1.666 nghìn đồng chiếm 0,41% chi quản lý hành chính. Có thể nói chi quản lý hành chính là một khoản chi nhỏ, nhưng cần phải quản lý chặt chẽ, vì những nội dung này không nằm trong kế hoạch cụ thể mà tuỳ thuộc theo nhu cầu sử dụng của từng trường nhiều hay ít để lập dự toán nên dẽ tạo ra sơ hở trong quản lý. Nhóm IV: chi mua sắm, xây dựng, sửa chữa. Nhóm này bao gồm chi mua sắm TSCĐ dùng cho công tác chuyên môn, chi xây dựng các hạng mục công trình. Năm 2002 thực hiện 1.850.774 nghìn đồng chiếm 12,32% chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục huyện Tiên Du. Trong vài năm trơ lại đây tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Tiên Du nói riêng đã rất quan tâm trư trọng đến công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học. Nhóm chi này chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chi NSNN cho giáo dục, chỉ đứng sau nhóm chi cho con người. Tình hình xây dựng trường lớp được thể hiện ở bảng số liệu dưới đây: BÁO CÁO TÌNH HÌNH XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC Đơn vị:Triệu đồng Số Giá trị KLXD hoàn thành Tỉnh hỗ Xã đầu tư TT Tên xã Tổng số Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 trợ dân đóng góp A B 1 2 3 4 5 6 1 LIÊN BÃO 456 246 210 137 319 2 MINH ĐẠO 910 465 445 273 637 3 VIỆT ĐOÀN 879 700 179 264 615 4 CẢNH HNG 472 472 142 330 5 NỘI DUỆ 442 442 133 309 6 PHẬT TÍCH 425 425 128 298 7 TRI PHƠNG 457 457 137 320 8 PHÚ LÂM 776 776 233 543 9 HIÊN VÂN 629 629 189 440 10 THỊ TRẤN LIM 196 196 59 137 11 ĐẠI ĐỒNG 150 150 45 105 12 LẠC VỆ 406 406 122 284 TỔNG CỘNG 6.198 2.824 2.390 984 1.859 4.339 Nguồn: Báo cáo kinh phí hỗ trợ xây dựng trường học - phòng Tài chính-KH Đây là khoản chi lớn được dành chủ yếu cho xây dựng cơ bản, cho nên khâu lập kế hoạch hàng năm rất được trú trọng. Các công trình xây dựng, sửa chữa trường lớp phải được lập dự toán cụ thể, phải được thẩm định kỹ càng theo đúng quy định trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Việc thực hiện thi công các dự án luôn được kiểm tra, giám sát của nhiều liên cơ quan như phòng Tài chính- KH, phòng Giáo dục- Đà tạo, ban quản lý dự án... Xét toàn cảnh, trong những năm gần đây cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế đất nước, vùng đất Tiên Du đã từng ngày thay da đổi thịt, các hộ khá tăng lên, các hộ nghèo giảm đị, đời sống của người dân không ngừng được nâng lên. Và vì vậy người đan cũng quan tâm đến công tác giáo dục cho con em mình nhiều hơn. Được sự quan tâm của Tỉnh uỷ, UBND huyện, sự ủng hộ của người dân... cơ sở vật chất phục vụ cho sự nghiệp giáo dục huyện Tiên Du cho đến nay khá khang trang. Hàng loạt các dự án xây dựng, tu sửa, nâng cấp trương học đã và đang được triển khai. Số phòng học kiên cố tăng kên, những lớp học mái ngói đang dần dần được thay thế bằng các phòng học kiên cố cao tầng, khang trang, sạch đẹp, không còn trường lớp học ca ba. 100% số xã có trường tiếu học và trung học cơ sở tách biệt nhau, cơ sở trường lớp của khối tiểu học đã được đầu tư xây dựng đến tận thôn xóm. Đầu năm 2003, Trường THCS Tiên Du được đầu tư xây dựng mới, kinh phí khoảng 3,5 tỷ. Nhờ thế mà khung cảnh sư phạm ở các trường học ngày càng khang trang, bề thế. BÁO CÁO TÌNH HÌNH XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC NĂM2002 Đơn vị:Triệu đồng Sốtt Tên công trình Giá trị được duyệt Nguồn vốn tham gia Giá trị khối lượng hoàn thành Tỉnh hỗ trợ Xã đầu tư dân đóng góp 1 Trường tiểu học thôn Trung- Cảnh Hưng 598 216 333 549 2 Trường tiểu học Hoài Thượng- Liên Bão 383 77 306 383 3 Trương tiểu học thôn Chè- Liên Bão 209 42 184 226 4 Trường THCS Khắc Niệm 2,134 427 1.707 2.134 5 Trường tiểu học Việt Đoàn 194 39 155 194 6 Trường tiểu học thôn Rền- Cảnh Hưng 222 89 159 248 7 Trường tiểu học Nội Duệ 378 75 393 468 8 Trường THCS Phật Tích 862 344 518 862 9 Trường tiểu học Phú Lâm II 619 124 521 645 10 Trường tiểu học Hoài Thị- Liên Bão 253 50 203 253 11 Trường tiểu học Hạp Lĩnh 951 104 847 951 TỔNG CỘNG 6.803 1.587 5.326 6.913 Nguồn: Báo cáo kinh phí hỗ trợ xây dựng trường học- phòng Tài chính-KH Tuy nhiên, cơ sở được đầu tư khá lớ nhưng tỷ trọng không đều, nhiều trường học vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu học tập và giảng dạy, các phòng học chức năng cũng như hệ thống thư viện còn thiếu thốn. Mà nguyên nhân chủ yếu vẫn là khả năng hạn hẹp về kinh phí, ngoài ra còn phải kể đến công tác quản lý còn nhiều bất cập. Nhiều dự án đầu tư thiếu trọng điểm, dàn trải dẫn đến tình trạng đầu tư lớn nhưng chưa thực sự hiệu quả, việc thẩm định cũng như quản lý các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm cũng chưa chặt chẽ, triển khai chậm so với dự kiến, nhất là tình trạng chậm trễ trong khâu cấp phát vốn dẫn đến tiến độ thi công chậm. Mặt khác, đây là khoản chi lớn, và cũng có nhiều khe hở để các đối tượng lợi dụng để rút tiền bạc của ngân sách, đồng thời chất lượng công trình cũng là một vấn đề cần được quan tâm chú ý để nguồn vốn đầu tư sao cho có hiệu quả cao nhất. Nhóm V: Chi khác. Nhóm chi này dùng để trang trải chi phí cho những ngày lễ lớn của ngành giáo dục và các khoản chi khác không được tính vào các nhóm chi còn lại. Năm 2002 thực hiện 985.107 nghìn đồng chiếm 6,56% chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Nhìn vào cơ cấu chi cho thấy đây là một khoản chi khá lớn, chỉ đứng sau chi cho con người và chi mua sắm, xây dựng. CƠ CẤU CHI KHÁC Đơn vị: 1000 đồng stt Nội dung số quyết toán tỷ lệ% Tổng chi khác 985107 100.0 1 GD mầm non 9000 0.9 2 GD tiểu học 8776 0.9 3 GD THCS 876122 88.9 4 GD PTTH 30000 3.0 5 GD TX 59932 6.1 6 Phổ cập GD 1277 0.1 2. Đầu tư từ các nguồn vốn khác cho sự nghiệp giáo dục những năm qua. Nguồn học phí: Theo các qui định hiện hành thì Nhà nước miễn thu học phí đối với học sinh được hưởng chính sách ưu đãi theo qui định tại Nghị định số 218/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ, học sinh bậc tiểu học; học sinh, sinh viên bị tàn tật và có khó khăn về kinh tế; học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa và những học sinh, sinh viên gia đình cực nghèo theo qui định của Nhà nước. Mức thu học phí qui định đối với các trường cấp II, III phổ thông công lập trong 9 tháng với mức thu . Lớp học Mức thu học phí (Đồng/học sinh/tháng) 6 5000 7 6000 8 7000 9 8000 TỔNG HỢP THU HỌC PHÍ Đơn vị: triệu đồng Tên trường THCS Thực hiện năm 2001 Thực hiện năm 2002 Dự kiến năm 2003 1 2 3 4 Tổng cộng 596 637 636 A/ Hệ đào tạo dạy nghề (chỉ tính hệ chính quy) Trong đó: - Đại học,cao đẳng - Trung học chuyên nghiệp - Dạy nghề B/ Hệ phổ thông( chỉ tính hệ A) 596 637 636 - Phổ thông trung học cơ sở 596 637 636 Trong đó: 1. Minh Đạo 24 27 30 2. Tri Phương 31 31 31 3. Đại Đồng 43 48 48 4. Tân Chi 39 40 36 5. Hoàn Sơn 37 42 45 6. Cảnh Hưng 24 22 22 7. Phật Tích 23 25 22 8. Hiên Vân 24 26 26 9. Phú Lâm 56 62 62 10. Việt Đoàn 45 46 43 11. Tiên Du 14 21 23 12. Khắc Niệm 42 43 42 13. Thị trấn Lim 49 52 50 14. Nội Duệ 33 32 32 15. Lạc Vệ 51 59 59 16. Hạp Lĩnh 26 25 26 17. Liên Bão 35 36 39 C/Giáo dục mầm non D/ Hệ mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo) Nguồn: Báo cáo tổng hợp toàn bộ số thu học phí Số học phí thu được nhà trường đựoc sử dụng 82%, còn lại 18% phải nộp cho Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục- Đào tạo. Số để lại 82% này được bổ sung nguồn kinh phí, trong đó: trích 35% để mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ sở vật chất ( Mục 117, 118, 145), trích 10% để hỗ trợ chi hoạt động và thi tốt nghiệp, trích 355 để bổ sung tiền lương, phụ cấp lương và dạy giờ ( mục 100, 102), trích 2% chi cho người quản lý và trực tiếp thu. Nguồn kinh phí từ tỉnh: Theo quyết định số 186TC/NSNN Về việc hướng dẫn thi hành quyết định 186/HĐBT về việc phân cấp ngân sách địa phương và thông tư số 15a/TC-NSNN ngày 28/5/1992 của bộ tài chính đã quy định việc chuyển về ngân sách trung ương chi cho các trương trình mục tiêu trong đó chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục bao gồm: Phổ cập giáo dục, xáo mù chữ, tăng cường cơ sở vật chất thiết bị và trường học, bồi dưỡng giáo viên và phân ban phổ thông trung học. Hàng năm, nguồn kinh phí uỷ quyền của ngân sách tỉnh là tương đối lớn, nhiều tỷ đồng. Nguồn kinh phí nay dành cho các trương trình như hỗ trợ cải thiện nhà ở, chất độc hoá học, hỗ trợ chi thường xuyên ngân sách huyện, hỗ trợ xây dựng trường tiểu học, trường trung học cơ sở, hỗ trợ xây dựng giao thông nông thôn, hỗ trợ trạm Y tế, hỗ trợ hưu trí trước tuổi, hỗ trợ thuế sử dụng đất nông nghiệp, hỗ trợ bầu cử, hỗ trợ hệ thống đèn chiếu sáng, hỗ trợ xây dựng tu sửa kênh mương, hỗ trợ phòng chốn dịch bệnh cho gia súc gia cầm... Trung bình mỗi năm ngân sách Tỉnh hỗ trợ khoảng từ 3 tỷ đến 5 tỷ đồng cho các trương trình mục tiêu xã hội nói trên. Nguồn kinh phí uỷ quyền của tỉnh hỗ trợ cho ngân sách huyện qua một số năm trở lại đây được thể hiện ở bảng biểu sau đây: Bảng : TỔNG HỢP KINH PHÍ UỶ QUYỀN CỦA NGÂN SÁCH TỈNH Đơn vị: triệu đồng STT TÊN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU ĐƯỢC UỶ QUYỀN 1999 2000 2001 2002 1 Hỗ trợ cải thiện nhà ở 110 145 200 150 2 Chất độc hoá học 120 130 175 150 3 Chi thường xuyên 100 150 250 198 4 Hỗ trợ xây dựng trường tiểu học 500 417 195 816 5 Hỗ trợ xây dựng trường THCS 348 300 100 771 6 Hỗ trợ giao thông nông thôn 1130 1785 1995 1895 7 Hỗ trợ trạm Y tế 300 355 350 170 8 Hỗ trợ thuế SD đất nông nghiệp 70 75 95 87 9 Hỗ trợ nghỉ hưu trước tuổi 13 13 20 10 10 Hỗ trợ hệ thống đèn chiếu sáng 25 55 50 26 11 Kênh mương 20 35 85 20 12 Phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi 15 15 35 8 13 Bầu cử 50 15 10 12 14 Máy vi tính 25 20 30 12 Cộng 2826 3510 3590 4325 Nguồn: Tổng quyết toán kinh phí uỷ quyền của NS Tỉnh Theo đó, hàng năm ngân sách tỉnh hỗ trợ các trường học hàng tỷ đồng, cụ thể: + Năm 1999 là 2,824 tỷ đồng; trong đó hỗ trợ cho khối tiểu học là 1,57 tỷ đồng và khối THCS là 1, 254 tỷ đồng. + Năm 2000, ngân sách tỉnh cấp uỷ quyền hỗ trợ giáo dục là 2,39 tỷ đồng; trong đó khối tiểu học là 1,24 tỷ đồng và khối THCS là1,15 tỷ đồng. + Năm 2001, kinh phí tỉnh hỗ trợ giáo dục là 984 triệu đồng; trong đó khối tiểu học được hỗ trợ xây dựng là543 triệu, khối THCS là 441 triệu đồng. + Năm 2002 là 1,587 tỷ đồng, hỗ trợ cho xây dựng các trường học trên địa bàn huyện; trong đó Giáo dục tiểu học được hỗ trợ 816 triệu đồng, Giáo dục THCS được hỗ trợ 771 triệu đồng. Những khoản hỗ trợ này đều là hỗ trợ đầu tư xây dựng trường học trên địa bàn huyện. Nguồn khác: Ngoài hai nguồn thu trên (kinh phí trung ương và học phí) các khoản thu khác đóng góp cho giáo dục địa phương còn có: nguồn viện trợ, đóng góp của các tổ chức xã hội và nhân dân. Đây là một nguồn quan trọng chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Nguồn này chủ yếu là đóng góp của nhân dân và ngân sách xã chi cho xây dựng, tu sửa cơ sở trường lớp. Thực tế dân đóng góp dưới hình thức là nộp tiền xây dựng của học sinh hàng năm. Mức thu cụ thể như thế nào thì tuỳ vào sự đầu tư xây dựng cơ sở trường lớp của mỗi địa phương nhưng không vượt quá mức quy định cho phép, thông thường thì mỗi một năm các em học sinh từ lớp 6 đến lớp 8 phải nộp 50.000 đồng tiền xây dựng trường và học sinh lớp 9 nộp 30.000 đồng. Cụ thể của khoản đóng góp này như sau: Năm 1999 số tiền ngân sách xã đầu tư và dân đóng góp là 1.976 triệu đồng. Năm 2000, số tiền này thực hiện là 1.673 triệu đồng. Năm 2001, số tiền này là 689 triệu đồng. Năm 2002 là 5.326 triệu đồng, trong dó ngân sách xã là 2.095 triệu đồng còn lại là dân đóng góp 3.231 triệu đồng. Ngoài ra còn một số nguồn khác đầu tư cho giáo dục như nguồn dự phòng, nguồn chống lậu, tăng thu. Năm 2002, số tiền chi cho giáo dục từ khoản tăng thu là 1752 triệu đồng. Năm 2002, một số địa phương còn nhận được số tiền NS huyện cấp cho cấp xã để đàu tư cho giáo dục từ khoản hỗ trợ 3000Đ/m2 đất nông nghiệp trên địa bàn bị thu hồi là 475,3 triệu đồng. III. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC HUYỆN TIÊN DU. Quá trình quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục huyện Tiên Du tiến hành qua 3 khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách. Trước khi đề cập cụ thể, chúng tan cần làm rõ một số vấn đè sau: Thứ nhất, trong quản lý các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước nói chung, quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục nói riêng nhất thiết cần có định mức cho từng nhóm chi hay từng nội dung cụ thể. Nhờ đó mà mỗi ngành mỗi cấp, mỗi đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển khai các công việc của quá trình quản lý chi. Thông thường định mức chi thường xuyên có hai loại: Loại định mức chi tiêt theo từng nhóm mục chi của ngân sách nhà nước. Dựa trên cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho mỗi đơn vị được hình thành từ những mục nào, người ta sẽ tiến hành xây dựng định mức chi cho từng mục đó. Loại định mức chi tổng hợp theo từng đối tượng tính định mức chi ngân sách nhà nước. Dựa và đặc thù hoạt động của mỗi loại hình đơn vị để xây dựng đối tượng định mức sao cho phù hợp với hoạt động của các đơn vị vừa phù hợp với yêu cầu quản lý. Trong quản lý chi ngân sách cho giáo dục người ta thường sử dụng định mức chi theo đối tượng. Tuy nhiên muốn cho định mức chi trở thành chuẩn mực để phân bổ kinh phí thì các đinh mức phaiiỉ ddảm bảo yêu cầu sau: + Các định mức phải được xây dựng một cách khoa học, từ việc phân loại đối tượng đến trình tự cách thức xây dựng định mức phải được tiền hành chặt chẽ. Có như vây định mức chi mới đảm bảo phù hợp với từng nội dung hoạt động của các đơn vị. +Các định mức phải có tính thực tiễn cao. Tức nó phải phản ánh mức độ phù hợp của các định mức với nhu cầu kinh phí của từng hoạt động. Thứ hai, hoạt động giáo dục là hoạt động có thu, chi cho giáo dục bao gồm từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp phát và nguồn thu sự nghiệp để lại theo chế độ quy định. Vì vậy quản lý tốt việc khai thác và sử dụng nguồn thu sẽ hỗ trợ đắc lực cho quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục. 1. Công tác lập dự toán. Lập dự toán là khâu mở đầu cho toàn bộ chu trình NSNN, nó quyết định đến chất lượng hiệu quả của các khâu sau đó. Đồng thời qua khâu lập dự toán NSNN, các cơ quan chức năng còn có thể kiểm tra lại tính chính xác, cân đối của hệ thống các chỉ tiêu kinh tế xã hội trên địa bàn. Quá trình lập dự toán căn cứ vào chủ trương đường lối, chính sách phát triển kinh tế của địa bàn, đồng thời cũng phụ thuộc vào nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục. Phụ thuộc vào các định mức chi NSNN nghĩa là chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục phải nằm trong cân đối với các khoản chi khác. Căn cứ vào việc đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước. Quy trình lập dự toán: Hiện nay, theo luật NSNN, quy trình lập dự toán từ cấp cơ sở rồi tổng hợp dần lên. Hàng năm tất cả các nhà trẻ, mẫu giáo, các trường tiểu học, các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Tiên Du lập dự toán chi NSNN của đơn vị mình gửi lên phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Tiên Du. Dự toán được lập dựa vào mục lục NSNN hiện hành. Phòng Tài chính- Kế hoạch sau khi xem xét dựtoán do các trờng gửi lên sau đó tổng hợp lại. Sau khi tổng hựop dự toán, phòng Tài chính- KH gửi lên UBND huyện và Sở tài chính vật giá Bắc Ninh. 2. Công tác chấp hành dự toán. Dựa vào định mức chi đã được duyệt, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho sự nghiệp giáo dục, phòng Tài chính huyện có nhiệm vụ cấp phát NSNN cho các đợn vị giáo dục trong huyện theo đúng dự toán được duyệt. * Yêu cầu đặt ra đối với quá trình chấp hành dự toán NSNN: + Đảm bảo phân phối nguồn kinh phí một cách hợp lý tập trung có trọng điểm trên cơ sở dự toán chi đã được duyệt. + Đảm bảo việc cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ, cấp phát theo đúng đinh mức được duyệt. + Trong quá trình cấp phát NSNN đòi hỏi phải có sự giám sát, điều phối chặt chẽ giữa các cơ quan nhất là giữa phòng Tài chính- KH với Kho bạc Nhà nước. * Tổ chức chấp hành: Việc cấp phát kinh phí: Dựa trên cơ sở dự toán được duyệt, phòng tài chính gửi thông báo hạn mức kinh cho các trường học trên địa bàn huyện và thông báo với Kho bạc nhà nước. Bảng thông báo này ghi chi tiết hạn mức đượcphân bổ theo thời gian từng tháng, từng quý. Theo nhu cầu chi tiêu của đơn vị mình, các đơn vị rút hạn mức kinh phí từ Kho bạc về chi tiêu. Các đơn vị phải mở tài khoản hạn mức tại Kho bạc nhà nước. ngoài ra còn phải mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc để thực hiện các khoản giao dịch cần thiết khác (tiền học phí ). Các đơn vị thụ hưởng còn có nhiệm vụ báo cáo định kỳ tình hình thực hiện chi NSNN gửi lên cơ quan tài chính. Quyết toán NSNN. Đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách. Nó chính là quá trình kiểm tra, già soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán. * Yêu cầu đối với công tác quyết toán: - Các đơn vị dự toán phải lập đầy đủ các báo cáo quyết toán và gửi các báo cáo này kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng chế đọ quy định. - Số liệu trong các báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, số liệu trên sổ sách kế toán của mỗi đơn vị phải đảm bảo cân đối, khớp với số liệu của phòng tài chính và của kho bạc. Nội dung các báo cáo phải đúng mục lục NSNN. * Quy trình lập gửi, xét duyệt báo cáo quyết toán. - Đối với đơn vị thụ hưởng: Sau khi thực hiện xong công tác khoá sổ vào ngày 31/12, khi đó đợn vị mới được tiến hành lập báo cáo quyết toán năm để gửi lên phòng Tài chính- KH. - Đối với Phòng Tài chính- KH: Có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm và thông báo kết quả quyết toán năm cho các đơn vị trường học. Trong quá trình quyết toán, cơ quan tài chính có quền xuất toán thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và không có trong dự toán được duyệt. Đồng thời ra lệnh nộp các khoản không đúng chế độ này vào kho bạc nhà nước. Sau khi đã thẩm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán, phòng Tài chính- KH tiến hành tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN trình lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền. IV. ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN CHO NGÀNH GIÁO DỤC Ở HUYỆN TIÊN DU. 1. Thành tựu đạt được. Việc xây dựng kế hoạch hằng năm, hằng quý được thực hiện từ các đơn vị cơ sở đảm bảo đầy đủ, đúng theo chế độ chính sách, định mức chi tiêu, biểu mẫu hướng dẫn và thời gian quy định. Sau khi được UBND tỉnh giao chỉ tiêu dự toán ngân sách cho ngành giáo dục- đào tạo, Phòng Tài chính- kế hoạch đã phối hợp với phòng giáo dục- đào tạo phân khai dự toán tới từng đơn vị, trình HĐND huyện. Sau khi dự toán được HĐND huyện phê chuẩn, Phàng Tài chính- kế hoạch cùng Phòng Giáo dục- Đào tạo soạn thảo văn bản hướng dẫn chỉ đạo cho các đơn vị phân khai ssố dự toán đã được giao của đơn vị mình theo đúng mục lục ngân sách. Căn cứ vào đự toán được giao và nhiệm vụ cụ thể của đợn vị mình, đơn vị lập dự toán năm có chia ra từng quý, lập dự toán quý có chia ra từng tháng để làm cơ sở cho Phòng Tài chính- kế hoạch cấp phát kinh phí. Trong năm đầu thực hiện cấp phát kinh phí trực tiếp đến đơn vị sử dụng NSNN đã có một số thành tựu nhất định trong việc quản lý, sử dụng ngân sách giáo dục, cụ thể như sau: - Các đợn vị sử dụng nguồn ngân sách theo đúng dự toán đã được duyệt, chi tiêu đúng mục đích. - Việc thanh toán, chi trả chế độ cho cán bộ, giáo viên đảm bảo đúng theo chế độ chính sách của nhà nước quy định. - Các đơn vị đã trú trọng đến việc đầu tư kinh phí cho các hoạt động trọng điểm như bồi dưỡng giáo viên giỏi, học sinh giỏi, mua sắm đồ dùng dạy học, sách thư viện. Đã có sự đầu tư cho các trường trọngđiểm trong huyện để phụcvụ tốt cho công tác giảng dạy và học. 2. Hạn chế và nguyên nhân. Năm 2002 là năm đầu tiên thực hiện cấp phát trực tiếp ngân sách huyện tới các trường tiểu học và trung học cơ sở, các trường không còn thực hiện hình thức báo sổ lên phòng giáo dục như các năm trước mà phải thực hiện, làm những công việc như một đơn vị dự toán nênkế toán và chủ tài khoản còn nhiều bỡ ngỡ còn có những thiếu sót nhất định. - Việc lập dự toán chi quý ở một số trường làm còn chậm, chưa sát với nhu cầu chi khác thực tế ở đơn vị. - Việc nộp báo cáo hàng tháng, hàng quý nhiều trường nộp chậm, chất lượng báo cáo chưa đáp ứng đúng yêu cầu, còn phải làm lại. - Việc thực hiện chi và quyết toán cuối năm của một ssố đơn vị còn nhầm lẫn chưa đúng với mục lục ngân sách. - Việc sử dụng nguồn thu học phí chưa đúng theo tỷ lệ quy định, còn nhiều trường phải điều chỉnh từ 35% chi mua sắm sửa chưa sang chi cho hoạt động chung. - Một số trường có khoản thu ngoài quy định như thu tiền điện chiếu sáng, tiền bảo vệ, tiền trực. - Sổ TSCĐ một số đơn vị không trích khấu hao tài sản hàng năm hoặc có trích khấu hao nhưng không đúng tỷ lệ quy định. - Một số đơn vị được tài trợ bằng tài sản chỉ báo tăng tài sản nhưng không hách toán vào vào sổ cái và lên bảng cân đối tài khoản. - Có đơn vi nhầm lẫn giữa TSCĐ với vật rẻ tiền mau hỏng. - Nhiều khoản tiền các trường nộp cho Phòng Giáo dục không có phiều thu của phòng. - Khi mua tài sản một số trương không có đủ chứng từ như hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp dồng, biên bản giao nhận tài sản. - Khi báo giảm tài sản không lập biên bản thanh lý tài sản. - Một số trường theo dõi việc chi trả tiền lương cán bộ chưa chặt chẽ dẫn đến hết ngày 31/12 còn thừa tiền lương trong quỹ phải thu hồi vào ngân sách. - Trong quản lý ngân sách cho xây dựng còn nhiều bất cập. Thông thường ngân sách chi cho đầu tư xây dựng cơ bản do phải hoàn tất các thủ tục theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng nên chậm hơn so với kế hoạch. Bên cạnh đó việc giải ngân không đúng thời hạn, trình độ quản lý về đầu tư xây dựng của cán bộ tài chính còn thấp gây ra nhiều thất thoát. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá eo hẹp lại không tập trung mà dàn đều. - Khâu quản lý mang tính quan liêu kế hoạch hoá tập trung bao cấp về vấn đề bố trí chi, thiếu phát huy vai trò tự chủ của người sử dụng. PHẦN THỨ BA MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TIÊN DU I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRONG THỜI GIAN TỚI. Sự nghiệp giáo dục- đào tạo nói chung và sự nghiệp giáo dục nói riêng là của toàn dân, các cấp Đảng và chính quyền, các ngành. Xã hội hoá việc học, duy trì và phát huy tự học trong nhân dân cán bộ và đảng viên là việc tất yếu mà Đảng và nhân dân nhất thiết phải làm. Song, sự nghiệp giáo dục chỉ có thể đạt được những thành tựu cao khi Nhà nước tập chung các nguồn lực, nhân dân đồng tình ủng hộ đóng góp và sự tham gia của các tổ chức xã hội, sự hợp tác và liên kết quốc tế có hiệu quả. Trong điều kiện nền kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn, cán cân thanh toán, cán cân thương mại còn nhiều những sự mất cân đối vì vậy, đầu tư cho sự nghiệp giáo dục cũng còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được sự tăng nhanh của sự nghiệp giáo dục đất nước ta. Hoà trong bối cảnh của dất nước nói chung và trong điều kiện nền kinh tế của huyện còn nhiều khó khăn, trong những năm vừa qua huyện đã tiến hành công tác xã hội hoá giáo dục và bước đầu đạt được thành tựu đáng khích lệ, đa dạng hoá các loại hình trường lớp, các hình thức giáo dục đáp ứng như cầu học tập trong nhân dân. Để thực hiện mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra đông thời khắc phục những bất cập và tồn tại trong ngành giáo dục huyện. HĐND, UBND, Huyện Uỷ huyện Tiên Du đã xác định phương hướng phát triển của ngành Giáo dục- Đào tạo huyện từ nay đến 2010 là: “ Phát huy những thành tích đã đạt được, khắc phục những mặt còn yếu kém theo hướng chấn chỉnh công tác quản lý, lập lại kỷ cương trường học. Xây dựng và từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, học tập cho các trường học; đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên; nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy, học tập, thục hiện xã hội hoá giáo dục góp phần vào sự ngiệp phát triển kinh tế của huyện nói riêng và sự nghiệp công nghiệp háo hiện đại hoá đất nước nói chung...” Để thựchiên được nhiệm vụ và phương hương nói trên, từ nay đến năm 2010 ngành giáo dục huyện cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Tăng cường hiệu lực công tác quản lý nhằm thiết lập một kỷ cương trong ngành tránh lãng phí nguồn lực, trước mắt thực hiện một số vấn đề sau: - Đẩy mạnh công tác thanh tra giáo dục, phát huy vai trò thanh tra giáo dục trong công tác chuyên môn nghiệp vụ quản lý. - Phối hợp với các ban ngành nhất là công an quán triệt và đẩy mạnh ngăn ngừa những tệ nạn xã hội trong trường học. 2. Xây dựng mạng lưới trường học khang trang và nghiêm túc , hoàn thành và giám sát chặt chẽ công việc khảo sát, điều tra thực trạng cơ sở vật chất mặt bằng của nhà trường, từ đó làm cơ sở cho việc đầu tư. Xây dựng và phát triển trường đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao. 3. Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, xây dựng qui hoạch cán bộ quản lý nhằm đồng bộ đội ngũ giáo viên, đẩy mạnh công tác chuẩn hoá và đào tạo tiêu chuẩn cho một bộ phận giáo viên và cán bộ quản lý, tinh giảm biên chế đối với những giáo viên thiếu năng lực không đủ sức, đủ tài. 4. Tiếp tục chấn chỉnh công tác quản lý, tăng cường công tác tổ chức và thực hiện chính sách chế độ đãi ngộ đối với giáo viên. - Về tổ chức bộ máy: Đề nghị huyện sửa đổi một số điểm trong phân cấp quản lý. - Về xây dựng đội ngũ giáo viên: Tiếp tục bổ xung giáo viên cho một số trường thiếu, cùng với việc tăng cường cán bộ quản lý trong phòng giáo dục. - Về chế độ đãi ngộ: Đề nghị với huyện trong việc quan tâm đến đời sống cán bộ, giáo viên có hoàn cảnh khó khăn, quan tâm hơn nữa tới giáo viên mầm non. 5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong cán bộ giáo viên và cả học sinh giỏi, phổ biến và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào giảng dạy để nâng cao chất lượng, đồng thời tạo cơ sở cho sự phát triển công nghệ thông tin trong ngành. 6. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục, thực hiện tốt ngày "Toàn dân đưa trẻ đến trường". Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, huy động nguồn lực cho giáo dục và thực hiện công bằng xã hội. Nâng cao chất lượng của hội đồng giáo dục các cấp. 7. Tăng cường công tác chính trị tư tưởng trong giáo viên học sinh, xây dựng các cơ sở Đảng trong nhà trường, đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong trường học, chú trọng công tác giáo dục tư tưởng, giáo dục truyền thống, đạo lý nhân văn trong học sinh. Vận động tinh thần "Trật tự - kỷ cương - tình thương - trách nhiệm" trong toàn thể giáo viên và học sinh. 8. Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy - học trong toàn ngành, đồng thời kết hợp với các huyện, địa phương khác trong quan hệ hợp tác phát triển ngành giáo dục. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRONG THỜI GIAN TỚI. 1. Một số giải pháp huy động nguồn vốn cho giáo dục Tiên Du. 1.1. Kinh phí từ ngân sách huyện Hàng năm, kinh phí từ ngân sách huyện luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của giáo dục huyện Tiên Du (chiếm tỉ trọng lớn tổng kinh phí cho giáo dục >80%). Giáo dục thực hiện trách nhiệm mà huyện uỷ, UBND huyện giao nhằm phục vụ những lợi ích lâu dài, cơ bản của địa phương, từ đó thúc đẩy sự đóng góp trong nhân dân. Ngân sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục còn tiếp tục tăng trong giai đoạn tới đây, thiết nghĩ đây là vấn đề hết sức cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh với chất lượng cao của giáo dục. Do vậy ngành giáo dục, các trường học cần phải xây dựng được một chiến lược phát triển lâu dài, cần nắm chắc phương hướng phát triển trong thời gian tới để lên kế hoạch xin cấp phát kinh phí từ NSNN. 1.2.Các nguồn khác. Trong bối cảnh chung của cả nước, mọi ngành nghề cần được hỗ trợ đầu tư từ thị trường để phát triển. Tình hình giáo dục huyện Tiên Du cũng như vậy, trong khi nhu cầu học tập, nhu cầu nâng cao dân trí đào tạo nguồn lực đang gia tăng mạnh mẽ thì ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục trở nên rất hạn hẹp, ngân sách nhà nước trở nên quá tải trước sự gia tăng về nhu cầu học tập của người dân. Nếu như khoảng 10 năm trở về trước, số học sinh đến lớp thưa thớt, các phòng học luôn rộng rãi, do vậy cơ sở trường lớp cũng nhỏ bé. Bây giờ đời sống kinh tế của người dân dược nâng lên, thì nhu cầu học tập cung được nâng theo. Số học sinh đi học tăng lên với khối lượng và tốc độ nhanh chóng, trong khi hệ thống cơ sở trường lớp của chúng ta lại nhỏ bé và những sự cải tạo đòi hỏi cần phải có thời gian và tiền của. Do vậy hệ thống trường lớp của chúng ta trở nên chật hẹp, cơ sở vật chất dụng cụ giảng dạy thiếu thốn không đáp ứng đủ nhu cầu học tập của các em học sinh. Việc đưa sự nghiệp giáo dục đạt thêm nhiều bước tiến mới không phải chuyện một sớm một chiều là xong mà là một quá trình lâu dài, đòi hỏi phải có sự góp sức của mọi người mọi nhà, mọi ngành hưo bao giờ hết...ngân sách nhà nước cần có sự chia sẻ gánh nặng đầu tư cho giáo dục, bởi lẽ với quy mô và tốc độ phát triển của giáo dục như hiện nay thì ngân sách nhà nược sẽ không thể kham nổi mà cần huy động bổ sung từ nhiều nguồn tài chính khác. Trong giai đoạn hiện nay chúng ta nhất thiết phải huy động tối đa sự đóng góp của các nguồn vốn này. Để làm được điều đó chúng ta phải có những giải pháp đồng bộ, đúng đắn. Cụ thể: - Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục bằng cách đa dạng hoá các loại hình giáo dục, thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. - Huy động các nguồn đóng góp từ nhân dân. Phổ biến mức đóng góp cụ thể đối với cha mẹ học sinh, tăng cường giáo dục trong nhân dân bảo vệ của công, đồng thời có chính sách ưu đãi đối với học sinh gặp khó khăn. - Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển giáo dục từ các nguồn thuộc mọi thành phần kinh tế. - Tài trợ của các tổ chức, cá nhân và tổ chức quốc tế. - Các khoản đóng góp tự nguyện. - Xây dựng cơ cấu tài chính trong toàn ngành (Tỉ trọng của các nguồn vốn) để làm mức phấn đấu thực hiện trong toàn ngành. 2. Một số giải pháp về quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi từ ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục Tiên Du thời gian tới. 2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý cấp phát vốn ngân sách cho sự nghiệp Giáo dục. Trong phần này, tôi xin đề cập đến việc phân cấp ngân sách Nhà nước. Từ trước đến nay, việc phân cấp ngân sách giáo dục đã thay đổi qua những phương thức, mục đích của việc thay đổi này là lựa chọn các phương thức thích hợp để vừa giám sát chặt chẽ, vừa phân phối hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao nguồn ngân sách giáo dục. Hiện nay ngân sách giáo dục được cấp phát trực tiếp từ phòng tài chính xuống các trường học theo sơ đồ sau: Sơ đồ ngân sách cho sự nghiệp giáo dục Sở tài chính vật giá Khối THCS Khối tiểu học Khối mầm non Phòng tài chính Kế hoạch Phòng giáo dục 2.2.Tăng cường hiệu quả quản lý, sử dụng chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Giáo dục phải được thực hiện đồng bộ ở tất cả các khâu. Quản lý ngân sách Nhà nước được thực hiện qua các khâu: Lập dự toán ngân sách, cấp phát, quyết toán ngân sách đến kiểm tra, giám đốc chi tiêu phải được thực hiện tuần tự theo đúng qui định tài chính hiện hành. + Đối với khâu lập dự toán: Đây là khâu ban đầu, nó định hướng và xuyên suốt qui trình cấp phát, thực hiện qui trình quản lý ngân sách theo luật. Căn cứ lập dự toán phải dựa trên nhiệm vụ chính trị được giao, các cơ chế, chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể. Dự toán được lập phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, tính đủ và đúng trong năm ngân sách. Trong dự toán phải tính toán đầy đủ các khoản thu - chi trong từng đơn vị để từ đó lập dự toán ngân sách đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo một tỉ lệ nhất định. Cần đưa nguồn ngoài ngân sách vào kế hoạch đầu tư cho giáo dục. Dự toán phải được lập trên những căn cứ chính xác và chi tiết cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách theo mục lục ngân sách Nhà nước, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các tổ chức chính quyền. Đây thực sự là bước chuyển biến mới trong công tác lập dự toán nói chung và ngân sách giáo dục nói riêng phải trải qua nhiều năm mới đạt được kết quả tốt. Việc lập ngân sách giáo dục của huyện phải gắn liền với kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục của huyện, trên cơ sở các căn cứ cụ thể và các văn bản pháp qui hướng dẫn lập dự toán của tỉnh và huyện. Dự toán được lập phải phù hợp với định mức chi, khoa học và có tính thuyết phục cao. Định mức chi là căn cứ để lập dự toán, phân phối và quản lý ngân sách . định mức có chính xác thì việc quản lý và phân phối mới sát thực. Trong chi phải đảm bảo tính công khai trong các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư. Dựa rên tính chất các khoản chi bao gồm chi thường xuyên và không thường xuyên, xin đưa ra một phương án lập định mức chi ngân sách như sau: định mức được phân thành tương ứng với tính đặc thù của từng khoản chi: Phần cố định và phần dao động. * Phần cố định: Tương ứng với các khoản chi thường xuyên (lương, phụ cấp, Bảo hiểm xã hội - quản lý hành chính, giảng dạy học tập...). Nguồn đảm bảo cho phần này được tính từ qui định của Nhà nước và bộ giáo dục đào tạo đã thống nhất : nghìn đồng/ học sinh/năm. * Phần dao động, tương ứng với các khoảng không thường xuyên (hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, bổ xung giảng dạy học tập, sửa chữa, tu bổ thường xuyên, hỗ trợ giáo viên, hỗ trợ chi khác). Nguồn đảm bảo lấy từ ngân sách tỉnh, học phí và một số nguồn khác (tài trợ - đóng góp), khi tính phần dao động này, chúng ta lấy định mức chi của phần cố định nhân với hệ số phù hợp đối với các loại trường lớp khác nhau - thì hệ số của họ khác nhau). Đơn vị tính: nghìn đồng/học sinh/năm. Và định mức chi ngân sách sẽ là tổng hợp hai phần (phần dao động và phần cố định), theo cách tỉnh này thì mọi yếu tố liên quan đều được xem xét toàn diện, phù hợp với tình hình hiện tại và quyền hạn của các cấp ngân sách. Điều đó sẽ khuyến khích tăng đầu tư cho giáo dục bằng việc huy động các nguồn lực của thành phố, tránh tình trạng khi lập dự toán "tính chi cao để cấp trên cắt giảm là vừa". + Đối với khâu thực hiện dự toán ngân sách: Chi đúng, chi đủ và kịp thời đó là những gì mà chúng ta quan tâm. Trong quá trình chi ngân sách cơ quan tài chính cần phải giám sát chặt chẽ các khoản chi sao cho vừa tiết kiệm, hiệu quả và tránh lãng phí nguồn ngân sách nhà nước. Việc cấp phát kinh phí luôn luôn phải đảm bảo yêu cầu đúng đối tượng, đúng định mức, đúng mục đích, kịp thời và đúng dự toán được duyệt. cơ quan tài chính cần tạo thế chủ động trong việc nắm giữ kinh phí, để đảm bảo cấp phát nhanh gọn kịp thời chính xác. Trong quá trình cấp phát, cơ quan tài chính phải tạo mối quan hệ chặt chẽ với Kho bạc nhà nước nhằm thực hiện kiểm soát chi theo đúng quy định về quản lý NSNN hiện hành. Hàng tháng, hàng quí cần phải kiểm tra, thanh tra định kỳ hay đột xuất các khoản chi của các trường. Trong những trường hợp cần thiết, cơ quan tài chính có thể tổ chức những đợt kiểm tra đột xuất ở các trường học sau khi thực hiện cấp phát kinh phí. Việc kiểm tra sẽ nhằm vào tình hình sử dụng kinh phí được cấp phát như thế nào,từ đó ngăn chặn những hiện tượng chi sai mục đích, kếm hiệu quả, tăng cường chế độ chính sách trong quản lý tài chính. + Đối với khâu quyết toán ngân sách: Việc lập, nộp và duyệt báo cáo quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác theo yêu cầu. Công tác lập và báo cáo quyết toán phải đảm bảo sự thống nhất từ các đơn vị thụ hưởng cho đến đơn vị cấp trên, tránh tình trạng ”trống đánh xuôi kèn thổi ngược” giữa các cơ quan tài chính với các đơn vị lập quyết toán. Nói cách khác phải có sự nhất quán ngay từ đầu trong việc ra các văn bản hướng dẫn việc lập báo cáo quyết toán. Đi kèm với báo cáo quyết toán phải cần có sự đánh giá việc thực hiện kế hoạch, hiệu quả sử dụng kinh phí. Điều này rất có ý nghĩa trong việc tìm hiểu nguyên nhân để dưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời cho năm ngân sách. Quyết toán ngân sách cũng đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan chức năng, đặc biệt là kho Bạc Nhà nước. Các báo cáo quyết toán phải gửi cho cơ quan kiểm toán để kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí và có biện pháp xử lý kịp thời đối với những trường hợp sử dụng không đúng mục đích, đối tượng chi. Sau khi phân bố, kho Bạc Nhà nước phải sự quyết toán, nếu dư vốn phải chuyển trả ngân sách cấp trên theo chế độ kế toán Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách giáo dục toàn huyện. Hàng năm, ngân sách chi hàng trục tỷ đồng cho sự nghiệp giáo dục để đầu tư và cung cấp cho sự hoạt động của lĩnh vực này, cung cấp những khoản phúc lợi xã hội cho nhân dân mà phúc lợi giáo dục là vô cùng cần thiết. Vì vậy để đạt hiệu quả cao nhất đối với các phần vốn ngân sách này, chúng ta phải có một bộ máy quản lý ngân sách Nhà nước hoàn chỉnh và làm việc hiệu quả, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới và hội nhập hiện nay. Chúng ta thành lập bộ máy quản lý tài chính ở phòng tài chính như sau: Về tổ chức bộ máy của Phòng Tài chính- KH huyện Tiên Du có tổng số 10 cán bộ viên chức gồm có: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các công chức chuyên môn giúp việc ở các bộ phận quản lý Ngân sách, kế hoạch đầu tư, công tác giá cả và cấp phát đăng ký kinh doanh. Bộ phận quản lý ngân sách trường học có 3 cán bộ. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ NGÂN SÁCH GIÁO DỤC TIÊN DU. PHÒNG TÀI CHÍNH-KẾ HOẠCH BỘ PHẬN KẾ TOÁN PHỤ TRÁCH NGÂN SÁCH GIÁO DỤC PHÒNG TÀI VỤ CÁC TRƯỜNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC 2.4. Bố trí hợp lý cơ cấu chi tiêu và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục. Thực hiện của công tác này là đưa vốn tới đối tượng chi, thực hiện mục đích đầu tư. Vì vậy việc tạo lập một cơ cấu sử dụng vốn hợp lý có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của vốn đầu tư, bao gồm: + Chi cho người lao động. + Chi về quản lý hành chính. + Chi hoạt động nghiệp vụ. + Chi về mua sắm sửa chữa thường xuyên TSCĐ. Có thể nói xây dựng được một cơ cấu chi NSNN cho giáo dục một cách cân đối hợp lý, tỷ trọng của các nhóm chi này phụ thuộc vào yêu cầu tính chất của từng nội dung chi sẽ góp phần không nhỏ đem lại hiệu quả quản lý và sử dụng vốn NSNN ở mức cao nhất. Nhìn vào cơ cấu chi NSNN cho sự nghệp giáo dục huyện Tiên Du trong năm 2002 vừa qua cho thấy những kết quả như sau. Năm 2002, tổng chi NSNN cho giáo dục huyện được phân bổ như sau: - Chi cho con người: 77,31% - Chi quản lý hành chính: 2,7% - Chi nghiệp vụ chuyuên môn: 1,11% - Chi mua sắm, sửa chữa: 12,57% - Chi khác: 6,56% Một điều bất hợp lý trong cơ cấu chi NSNN cho giáo dục trên địa bàn huyện là tỷ trọng chi cho nghiệp vụ chuyên môn lại quá thấp, chỉ chiếm 1,11%. Mà đây là nhóm chi có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giảng dạy, học tập của đội ngũ giáo viên và học sinh. Trong khi đó tỷ trọng của nhóm chi khác lại có tỷ trọng cao, chiếm 6,56%. Như vậy những bất hợp lý trong cơ cấu chi thì cần phải xây dựng một cơ cấu tiến bộ hơn, hiệu quả hơn, đúng với chính sách chế độ và yêu cầu của nội dung chi. theo cơ cấu hợp lý thì ngân sách dành cho nhóm chi cho con người chiếm từ 65% đến 75% tổng chi. Kế đến là nhóm chi mua sắm sửa chữa, để đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất vốn còn nghèo nàn lạc hậu trong địa bàn huyện thì trong các năm tiếp theo tỷ trọng nhóm chi này cần duy trì ở mức tương đối cao, sau đó các năm tiếp theo có thể giảm xuống. Nhóm chi cho nghiệp vụ chuyên môn cần được nâng lên chiếm từ 6% đến 7% tổng chi ngân sách giáo dục. Chi quản lý hành chính ở mức như cũ là hợp lý. Nhóm chi khác cần phải giảm tỷ trọng, nó phải là nhóm chi có tỷ trọng nhỏ nhất, chỉ nên chiếm dưới 1% tổng chi ngân sách giáo dục. 2.5. Khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý tài chính ở các trường học: Năm 2002 là năm đầu tiên thực hiện cấp phát kinh phí trực tiếp ngân sách huyện tới các trường học, các trường không còn htực hiện hình thức báo sổ lên phòng giáo dục như các năm trước mà phải thực hiện làm những công việc như một đơn vị dự toán nên kế toán và chủ tài khoản còn nhiều bỡ ngỡ và thiếu sót trong quản ký tài chính. Do vậy cần khắc phục những tồn tại đó bằng các hướng dẫn của phòng tài chính trong công tác lập sổ sách chứng từ kế toán... cụ thể như sau: - Hằng quý căn cứ vào tổng dự toán năm được giao, đơn vị lập dự toán năm có chia ra quý, và dự toán quý có chia ra tháng kèm theo thuyết minh dự toán gửi phòng Tài chính- KH theo đúng biểu mẫu và thời gian quy định. - Đối với các khoản thu sự nghiệp, đơn vị phải làm dự toán thu, chi và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thu, chi đó gửi lên phòng Tài chính - KH để phòng kiểm tra theo dõi. - Các đơn vị phải thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo tài chính theo quy định. - Mọi khoản thu chi của đơn vị đều phải được thực hiện theo đúng hệ thống mục lục ngân sách nhà nưóc. Đúng chế độ, chính sách, nguyên tắc tài chính nhà nước đã ban hành. - Chi trả tiền lương phải thực hiện theo chỉ tiêu biên chế được duyệt. Chi trả tiền lương đảm bảo đủ, đúng và phải có chứng từ cần thiết kèm theo. - Đơn vị phải mở sổ theo dõi cán bộ nghỉ ốm, đẻ, đi học dài hạn có liên quan đến việc chi trả phụ cấp ngành. - Các hoạt động thu chi của đơn vị phải có chứng tử gốc hợp pháp và hợp lệ để làm căn cứ hạch toán và ghi sổ sách, báo cáo tài chính. - Những chứng từ phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân phải có chữ ký của người kiểm soát (phụ trách kế toán) và người phê duyệt đóng dấu đơn vị. - Mua vật tư văn phòng phải mở sổ theo dõi xuất nhập vật tư văn phòng có người ký nhận. - Xác định rõ vai trò trách nhiệm của chủ tài khoản trong quản lý tài chính của đơn vị. Từ đó tạo điều kiện cho việc quản lý được thu về một mối, thiết lập tính kỷ luật, kỷ cương trong quản lý tài chính. 2.6. Chú ý đến công tác đào tạo, đào tạo lại nâng cao nghiệp vụ trình độ quản lý tài chính của đội ngũ cán bộ tài chính ở các trường học. Ngoài nguyên nhân là do năm 2002 là năm đầu thực hiện cấp phát ngân sách trực tiếp cán bộ tài chính ở các trường học còn thiếu kinh nghiệm đã tạo ra những bất cập và sai sót trong quản lý tài chính ở các trường học. Một thực tế cho thấy đội ngũ quản lý tài chính trong các trường học chưa đồng bộ, chủ yếu là trình độ sơ cấp, trung cấp, khả năng nắm bắt và thích nghi với những thay đổi trong chế độ tài chính, kế toán cũng hạn chế. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém trong công tác quản lý tài chính ở một số trường học. Trong khi đó nguồn lực đầu tư cho giáo dục huyện trong những năm tới còn tiếp tục tăng lên cả về số tuyệt đối lấn tỷ trọng, đoòi hỏi phải có những cán bộ nắm chắc nghiệp vụ chuyên môn, cũng như chính sách chế độ về công tác tài chính kề toán. Chính vì thế ngành giá dục huyện, phòng tài chính huyện cần quan tâm hơn nữa đến đầu tư tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tài chính ở các trường học tham gia vào các lớp tập huấn nâng cao, đào tạo và đào tạo lại, cũng như bổ sung những cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn cao nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính. 3. Xây dựng định mức chi cho giáo dục. Định mức chi là căn cứ để lập kế hoạch phân phối và quản lý ngân sách. Định mức chi có phù hợp thì việc quản lý phân phối mới chính xác và đạt hiệu quả cao, chúng ta không nên xây dựng định mức chi một cách đồng đều hoá, phải xác định chi tiết từng đối tượng chi đối với từng hợp trong từng địa phương. Định mức chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục do Nhà nước ban hành là mức chi cần thiết, tối thiểu cho một đối tượng (đầu học sinh hoặc đầu dân số) nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục của Nhà nước. Xác định mức chi cho giáo dục theo đầu học sinh có ưu điểm là đảm bảo cho các địa phương có đủ kinh phí cho cho các trường theo đúng chế độ. Song lại có nhược điểm là không đảm bảo được tính công bằng trong phân phối ngân sách giữa các quận huyện. Đối với các huyện nào giáo dục đã phát triển, số lượng học sinh lớn thì càng có điều kiện đầu tư phát triển. Trái lại, đối với các huyện nền giáo dục kém phát triển thì càng khó có điều kiện nâng cao phúc lợi xã hội và tăng chất lượng giảng dạy. Bởi, đầu tư quá ít không đủ để trang trải các khoản chi tiêu cho giáo dục. Phương pháp xác định định mức chi theo đầu dân số có ưu điểm là đảm bảo tính công bằng trong các huyện tạo điều kiện cho các quận huyện mà giáo dục chưa phát triển có điều kiện để phát triển (bởi lẽ các huyện này dân trí thấp, tốc độ tăng dân số bình quân cao vì vậy dân số lớn) vì có vốn đầu tư tương đối dồi dào đáp ứng các nhu cầu chi tiêu trong giáo dục, chi cho con người, quản lý hành chính, chi cho giảng dạy và mua sắm sửa chữa, ngoài ra còn có một phần dôi ra để đầu tư thêm cho giáo dục: cải tạo trường lớp, mua sắm đồ dùng học tập... Tuy nhiên, phương pháp này lại có nhược điểm là kìm hãm sự phát triển ở các huyện có nền giáo dục phát triển khá. Các khoản vốn đầu tư bị "cắt xén" từ khoản này sang khoản khác làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và học tập. Điều này khẳng định, phương pháp xác định định mức chi theo đầu dân số chỉ làm căn cứ để phân bổ ngân sách cho giáo dục chứ không thể làm căn cứ để quản lý được. III. MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ CÁC GIẢI PHÁP TRÊN 1. Sự quan tâm của huyện uỷ, các ngành, các cấp đối với sự nghiệp giáo dục Tiên Du. Sự quan tâm này được thể hiện qua đường lối chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện thông qua các chỉ tiêu đầu tư từ ngân sách huyện cho ngành giáo dục. Sự phát triển đồng bộ từ các xã, phường, thị trấn, sự quan tâm ngày càng sâu sắc đến chất lượng giảng dạy ở các trường, mức độ hiệu quả và thành tích của học sinh trong các kỳ thi học sinh giỏi. UBND huyện cần hỏi và tiếp thu ý kiến đóng góp của ngành giáo dục huyện nhằm xây dựng một chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung, phát triển giáo dục nói riêng sao cho có hiẹu quả cao nhất. đồng thời thực hiện việc tuyên truyền vận động về vai trò của công tác giáo dục- đào tạo, công tác xã hội hoá giá dục. Qua đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của mọi tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp phát triển giáo dục- đào tạo. 2. Các chế độ chính sách ưu đãi giáo dục nhất thiết phải được ban hành kịp thời đảm bảo cho sự phát triển của địa phương. - Các chính sách ưu đãi đối với giáo viên có hoàn cảnh khó khăn và giáo viên dạy trẻ khuyết tật. - Khuyến khích học sinh giỏi tham gia vào các trường sư phạm để đào tạo giáo viên. - Qui định mức chi cho các hoạt động như: + Phụ cấp giảng bài giảng viên giỏi khi tham gia giảng dạy tại trường. + Chế độ bồi dưỡng giáo viên dạy học sinh giỏi. + Có định mức chi phù hợp. 3. Phải có hướng dẫn nghiêm túc, khoa học về việc thu - chi, hạch toán các khoản kinh phí ngoài ngân sách. Trên cơ sở quy định của Chính Phủ, Bộ Tài Chính, của UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Tài Chính Vật Giá, của UBND huyện Tiên Du.. Phòng Tài Chính- Kế Hoạch huyện Tiên Du cần chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và có các văn bản hướng dẫn quy định về thu, quản lý sử dụng các khoản thu- chi trong các trường học. Đây là căn cứ để các trường học tổ chức, khai thác, sử dụng nguồn thu ngoài ngân sáchnhà nước phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. Đặc biệt khi quyết định mức thu tiền học phí, tiền xây dựng và các khoản đóng góp khác. KẾT LUẬN Giáo dục hiện nay được coi là quốc sách hàng đầu trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia nói chung và của nước ta nói riêng. Vai trò của giáo dục là hết sức to lớn, nó đào tạo ra đội ngũ những người lao động có tri thức, có kỹ năng tay nghề, có sức khoẻ và đặc biệt có đạo đức, tinh thần để hoạt động trong tất cả các ngành nghề, tạo ra của cải cho đất nước. Theo Nghị Quyết II Đại hội VIII Đảng ta đã khẳng định, phát triển giáo dục để đào tạo ra nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước nhà. Để làm được điều này thì hàng năm nhà nước phải đầu tư một nguồn kinh phí không nhỏ từ ngân sách cho giáo dục. Tuy nhiên mọi nguồn lực đều có hạn, nguồn NSNN ta cũng vậy, ngoài nhiệm chi cho giáo dục, NSNN còn phải chi cho nhiều hoạt động kinh tế- chính trị- xã hội khác. Chính vì vậy một trong những giải pháp phù hợp trong tình hình hiện nayđể góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục là tăng cường quản lý chi NSNN cho giáo dục. Nhận thức rõ vai trò của sự nghiệp giáo dục đối với sự phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch hoá giáo dục là bước khởi đầu và mang tính đi trước so với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Mà đầu tư cho giáo dục lại quyết định sự phát triển của ngành mà trong đó nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước là chủ yếu. Với mục đích là tìm ra biện pháp thích hợp nhằm tăng cường quản lí các nguồn kinh phí từ Ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục nhằm tăng tính hiệu quả của vốn đầu tư góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra đối với sự nghiệp kinh tế - xã hội nói chung và sự nghiệp giáo dục nói riêng. Trong phạm vi hiểu biết hạn chế của bản thân, chuyên đề em nghiên cứu đã đề cập những nội dung và yêu cầu đặt ra: Về mặt lý luận: Trình bày khái quát các vấn đề về chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục, cơ cấu chi trong ngành giáo dục Tiên Du nhằm tăng hiệu quả của nguồn vốn đầu tư cho giáo dục . Về mặt thực tế: Trên cơ sở khảo sát, tìm hiểu thực trạng về cơ cấu chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục nhằm phát huy tính hiệu quả của mỗi đơn vị vốn đầu tư, tôi đã mạnh dạn đề ra một số biện pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục. Trên đây là toàn bộ nội dung nghiên cứu thuộc phạm vi đề tài tốt nghiệp. Em hy vọng rằng kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần vào việc đổi mới các phương thức quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục Tiên Du. Tuy nhiên, do sự hiểu biết có hạn, thời gian thực tập hạn chế vì vậy chuyên đề này chắc chắn có sự thiếu sót và hạn chế. Rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của thầy, cô giáo, các bạn để chuyên đề sau này của em được hoàn thiện hơn. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTaichinh (34).doc
Tài liệu liên quan