Đề tài Giải pháp tăng doanh thu tại Công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế cùng tồn tại cạnh tranh và bình đẳng trước pháp luật. Các doanh nghiệp sản xuất ra hàng hoá dịch vụ không chỉ có nhiệm vụ sản xuất tạo ra những sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Đây là quá trình đơn vị bán xuất giao sản phẩm cho đơn vị mua hoặc cung ứng dịch vụ cho đơn vị khác và được đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá đã thoả thuận, đó là doanh thu của doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Doanh thu là toàn bộ các khoản tiền thu hoặc đã được bên mua chấp nhận thanh toán do hoạt động cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ của doanh nghiệp mang lại trong một thời kỳ nhất định.

doc75 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng doanh thu tại Công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đình và văn phòng. Vì vậy trên thị trường có rất nhiều công ty tham gia đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực này. Làm cho công ty phải đối phó với rất nhiều công ty khác (Công ty Thương mại Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội, Công ty TNHH Thương mại Ngọc Thanh, Công ty Điện lạnh Điện tử Phú Thành, Công ty Thương mại Hải Phòng, Công ty cung cấp thiết bị điện đó là những đối thủ lớn của công ty. Các đối thủ này đã có nhiều năm kinh nghiệm trên thương trường, so với một công ty có tuổi đời chưa được 10 năm như công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng thì họ hơn Công ty rất nhiều mặt. Mặt khác các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn ngày cũng nhiều hơn làm cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng gặp khó khăn hơn. Vì vậy Công ty cần nghiên cứu, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh về giá cả, sản phẩm, kênh phân phối, các loại hoạt động khuyến mại, so sánh và xác định tỷ phần của mình đối với đối thủ cạnh tranh để có biện pháp tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trước tình hình cạnh tranh như vậy để đẩy mạnh khối lượng hàng bán ra, tăng doanh số bán hàng giữ vững và nâng cao vị thế, uy tín của mình công Việt Hoàng đã chủ động sáng tạo sử dụng một số biện pháp kinh tế tài chính nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ. Trong khâu tiêu thụ, ngoài việc điều tra nghiên cứu, nắm vững nhu cầu thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp, sử dụng các công cụ thúc đẩy tiêu thụ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công việc tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Các công cụ kinh tế tài chính thường được công ty sử dụng: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoa hồng - Giá bán linh hoạt Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, công ty áp dụng một chính sách giá linh hoạt, phù hợp. Mục tiêu hàng đầu trong chính sách giá của công ty là đảm bảo khối lượng sản phẩm bán ra, cũng như mức lợi nhuận hợp lý. Tuy nhiên đối với từng loại mặt hàng và tùy thuộc vào mức độ cạnh tranh của loại hàng hóa đó trên thị trường mà công ty có các xác định giá khác nhau. Tuy nhiên đặt giá thấp không phải lúc nào cũng bán được nhiều nhưng đặt giá quá cao thì sẽ không thu được khách hàng. Như vậy giá có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ của công ty. Mức giá mà công ty áp dụng cho từng loại mặt hàng được thể hiện ở bảng sau: Bảng 13: Giá cả các sản phẩm của công ty Các sản phẩm Đơn giá/ chiếc 1. Điều hòa 5 triệu - 10 triệu đồng 2. Tủ lạnh 3 triệu - 8 triệu đồng 3. Ti vi 3 triệu - 7 triệu đồng 4. Nồi cơm điện 3 trăm nghìn - 1 triệu đồng 5. Thiết bị văn phòng 1,5 triệu - 5 triệu đồng 6. Hàng tạp phẩm 5 trăm nghìn - 2 triệu đồng (Nguồn: Phòng Kinh doanh) - Đa dạng phương thức thanh toán. Có thể nói phương thức thanh toán là khâu trọng tâm, là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch trong kinh doanh thương mại. Việc lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp là áp dụng hợp lý đối với từng khách hàng là vấn đề rất quan trọng, nó có thể ảnh hưởng lớn đến khối lượng tiêu thụ sản phẩm đặc biệt nó gây được ấn tượng tốt xấu cho khách hàng đối với doanh nghiệp. Hơn nữa việc lựa chọn hợp lý phương thức thanh toán còn đảm bảo an toàn trong kinh doanh nhằm hạn chế những rủi ro. Trong thanh toán và buôn bán cho các doanh nghiệp. Đối với công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng đã đưa ra nhiều hình thức thanh toán khác nhau như : - Đối với khách hàng truyền thống là thị trường Hà Nội Công ty đã áp dụng hình thức trả chậm sau một tháng kể từ khi Công ty giao hàng đến tận tay của người mua và có thể miễn phí vận chuyển. - Đối với khách hàng mua không thường xuyên Công ty đã cho họ trả chậm sau 1 tuần. - Đối với khách hàng trả chậm, các khách hàng có thể thanh toán bằng chuyển khoản 1 lần cho công ty. Với hình thức thanh toán trả tiền sau sẽ tạo điều kiện thuậnlợi cho khách hàng hơn song công ty cũng cần phải chú ý đến những khách hàng thanh toán chậm hơn so với thời hạn, dẫn đến công ty phải trả lãi suất ngân hàng lớn. Như vậy thủ tục thanh toán vừa thuận lợi vừa hợp lý đối với khách hàng sẽ tạo được niềm tin đối với khách hàng. Việc thực hiện các phương thức thanh toán này đối với từng loại khách hàng đã giúp cho công ty lôi kéo được nhiều khách hàng đến mua sản phẩm của mình. Ngoài các biện pháp trên công ty có thể tổ chức triển lãm được tổ chức với mục đích giới thiệu với giới y dược trong và ngoài nước và nhân dân trong nước về những thành tựu khoa học y dược ứng dụng thành công trong công tác chuẩn đoán và điều trị, phòng và chữa bệnh, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phục vụ thiết thực cho việc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ con người, đông thời là nơi gặp gỡ trao đổi với bạn hàng, với khách hàng, tìm kiếm đối tác kinh doanh, tuyên truyền rộng rãi về lĩnh vực, chức năng và các hình thức kinh doanh của công ty, củng cố các mối quan hệ đã có và tạo lập những mối quan hệ mới. Triển lãm không phát hành vé để tạo điều kiện tiếp cận rộng rãi cho mọi thành phần, mọi tầng lớp. Công ty đã in tài liệu phát cho các khách hàng tham gia triển lãm. Đối với những bạn hàng lớn có mối quan hệ thương mại thân thiết lâu dài hoặc có tiềm năng cao công ty mời dự tiệc chiêu đãi sau buổi khai mạc và có quà tặng sau khi bế mạc. Hoạt động triển lãm đã góp phần quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của công ty, đưa những thông tin của công ty đến với khách hàng, công ty thu nhận những thông tin phản ánh tình hình thị trường, nâng cao của công ty trong ngành dược đồng thời nó còn đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận từ việc thu phí các đơn vị tham gia triển lãm hàng hoá của họ, sau khi trừ đi các ch phí đã bỏ ra. Trên đây là những biện pháp kinh tế tài chính đã được công ty sử dụng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trong thời gian qua. Những biện pháp này đã mang lại hiệu quả nhất định đối với công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty, song vẫn còn một số tồn tại sau: Chưa có chiến lược quảng cáo cho phù hợp với từng thời kỳ, từng thị trường. Mặc dù đã tham gia các hội trợ triển lãm, nhưng nhìn chung công tác quảng cáo tiếp thị và giới thiệu sản phẩm chưa được coi trọng và đầu tư đúng mức. Chính sách giá cả còn được sử dụng một cách dè dặt. Việc nghiên cứu thị trường ít được chú trọng đến. Công tác thăm dò thị trường mới được chú trọng thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm hoặc kết hợp các đợt đi thanh toán công nợ nhưng công việc này chưa thực sự có giao lưu trực tiếp với người tiêu dùng. Công ty chưa xác định được thị phần trong cả nước là bao nhiêu cũng như việc xử lý thông tin chưa kịp thời. Mặt khác việc trao đổi thông tin từ phía khách hàng còn chậm. Công ty cần nhanh chóng khắc phục những tồn tại trên để nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu bán hàng. 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DOANH THU CỦA CÔNG TY Trong thời gian qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng đã nỗ lực vươn lên và dành được nhiều thành tựu lớn trong hoạt động kinh doanh thương mại. 2.3.1. Ưu điểm. Trong những năm qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm cẩu công ty đã gặt hái được nhiều thành công: Thứ nhất, sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng đều tăng qua các năm, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tháo gỡ khó khăn, đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. chất lượng và mẫu mã các mặt hàng ngày càng cao hơn trước, Công ty đã nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu là từ Nhật, Anh, Hàn Quốc đó là những mặt hàng đang được ưa chuộng trong hiện nay. Qua đó thu hút được nhiều khách hàng mới, nâng cao uy tín tăntg doanh thu của công ty trên thị trường. Thứ hai, doanh thu thị trường truyền thống của công ty chủ yếu là ở Hà Nội đã được giữ vững và có xu hướng ngày càng tăng. Bên cạnh đó, công ty đã mở rộng thị trường ra miền Nam và một số tỉnh ở khu vực phía Bắc. Đây là một thuận lợi lớn đối với một công ty kinh doanh còn non trẻ trong lĩnh vực kinh doanh TM&DV. Điều đó hứa hẹn doanh thu của công ty sẽ tăng trong tương lai. Thứ tư, Công ty đã sử dụng nhiều biện pháp nhằm tăng doanh thu như: đối với khách hàng Công ty đã tạo dựng được niềm tin đối với khách hàng truyền thống bằng việc tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch vận chuyển, thanh toán. Do vậy mà họ vẫn duy trì được mối quan hệ tốt đẹp đối với công ty được thể hiện bằng những hợp đồng, đơn đặt hàng mới. Còn các khách hàng thông thường đang và sẽ tiếp tục đến mua hàng ở các đại lý của công ty với số lượng lớn hơn ngày một đông. Có được những thành tựu trên nguyên nhân chính là do công tác tiêu thụ được tổ chức tốt từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu cuối cùng là cung cấp sản phẩm cho khách hàng và dịch vụ sau bán hàng. Mặt khác Công ty còn có đội ngũ nhân viên Marketing với phong cách làm việc nhanh chóng nhiệt tình đã mang lại hiệu quả cao. Tất cả đã góp phần không nhỏ nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty và góp phần khẳng định vị thế của công ty trên thương trường. Thứ bảy, công ty đã thường xuyên áp dụng các chương trình quảng cáo, xúc tiến bán hàng bằng các chương trình khuyến mại, mua hàng trúng thưỏng, có chính sách giá và chiết khấu thích hợp cho các đại lý góp phần vào việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ tăng doanh thu 2.3.2. Hạn chế. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng còn có một số những hạn chế sau: - Sản phẩm nhập của công ty tuy được nhập khẩu từ nhiều nước rất đa dạng về mẫu mã nhưng tiêu thụ bị ứ đọng không hoàn thành kế hoạch doanh thu đặt ra như một số hàng có nhãn hiệu Think có nguồn gốc từ Malayxia do Công ty Biss - 33 Âu Cơ nhập khẩu và Công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng phân phối. Nguyên nhân chính là mặt hàng này bị cạnh tranh nhiều với các mặt hàng của các hãng Sanyo, Toshiba, National Sharp (Nhật) và Daewoo, Goldstar, LG, Samsung (Hàn Quốc) Westinghouse, Electric (Mỹ). Chính vì vậy trong năm 2007 vừa qua Công ty đã chịu hòa vốn để bán đi một số sản phẩm (tủ lạnh, điều hòa) có nhãn hiệu Think để lấy vốn nhập các mặt hàng khác. Ngoài ra mặt hàng nồi cơm điện nhập từ Nhật, Thái lại không tiêu thụ nhanh bằng các mặt hàng có xuất xứ từ Trung Quốc bởi vì nồi cơm điện Trung Quốc giá rẻ mẫu mã đẹp hơn. Vì vậy Công ty cần lựa chọn cho mình những nhà cung cấp tốt hơn. - Hơn nữa mạng lưới kinh doanh của Công ty tuy phát triển nhiều ở Hà Nội nhưng lại thiếu sự liên kết chặt chẽ, đã nảy sinh thói cửa quyền trong hoạt động kinh doanh, mất đoàn kết giữa các đại lý, có những cửa hàng ở Đại Cổ Việt đặt gần nhau đã xảy ra việc tranh nhau các khách hàng đến mua (cạnh tranh không lành mạnh), điều này làm giảm mối liên hệ giữa công ty với các đầu mối phân phối làm cho hiệu quả tiêu thụ và doanh thu của một số điểm kinh doanh chưa cao. - Thị trường tiêu thụ còn nhỏ hẹp cho nên doanh thu của công ty mới chỉ tập trung nhiều ở Hà Nội trong khi đó ở thị trường Miền Nam nhiều tiềm năng bán ít nhưng lãi nhiều thì ở đó công ty mới có 5 đại lý, 8 cửa hàng bán buôn bán lẻ. - Đội ngũ Marketing chưa phát huy được hết chức năng là nhiệm vụ của mình để giúp phòng kinh doanh trong việc phân tích, nghiên cứu thị trường, đặc biệt là khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. Điều đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả trong công tác lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn cũng như chiến lược kinh doanh dài hạn, cụ thể là trong năm 2006 mặt hàng nồi cơm điện sụt giảm 20% trong khi đó chi phí về vốn vay và nhân lực đều tăng qua các năm. - Chính sách đối với cán bộ công nhân viên tiêu thụ cũng chưa thực sự mang tính đòn bẩy. Trên đây là một số đánh giá khái quát về những thành tựu và hạn chế của Công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng. Trong thời gian qua việc đánh giá hoạt động tiêu thụ và doanh thu của công ty là rất quan trọng để từ đó khai thác triệt để những lợi thế phát huy những điểm mạnh và có biện pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế trong công tác đẩy mạnh doanh thu của công ty. Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG DOANH THU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT HOÀNG 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI - Tiếp tục nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt, xử lý các thông tin về thị trường một cách chính xác, một mặt để đưa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, mặt khác nhằm dự báo thị trường hàng hóa để phục vụ hoạt động kinh doanh. Ban Giám đốc giao nhiệm vụ này cho phòng Marketing đảm nhiệm và cùng với phòng kinh doanh lập một chiến lược tiêu thụ sản phẩm hiệu quả trong năm 2008 và các năm tiếp theo. - Đối với thị trường nguồn hàng. Công ty tiếp tục tạo dựng mối liên hệ mật thiết với các bạn hàng nước ngoài như: điện lạnh - điện tử (Nhật, Hàn), thiết bị máy văn phòng (Anh Quốc, Nhật, Đài Loan), hàng tạp phẩm (Pháp, Anh). Đây là những mặt hàng có giá trị lớn mà công ty đã nhập về trong những năm qua. - Đối với thị trường tiêu thụ. Đây là khâu quan trọng nhất quyết định toàn bộ hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay thị trường tiêu thụ của Công ty bao gồm hầu hết các khu vực nội thành Hà Nội. Công ty có dự định mở rộng hơn nữa thị trường vào khu vực Miền Nam và các tỉnh khác ở phía Bắc như Hải Phòng, Nam Định.... - Khách hàng: Công ty tiếp tục củng cố và giữ vững lượng khách hàng truyền thống và tăng cường thu hút những khách hàng mới. - Năm nay công ty dự định sẽ tăng thêm một số mặt hàng điện lạnh điện tử chất lượng cao, nhằm phục vụ cho một số văn phòng lớn do số đơn vị đã ký kết trong năm 2006. - Tiếp tục đưa thêm mặt hàng thiết bị văn phòng vào trong thị trường miền Nam với mục đích tăng thêm doanh thu. Vì trong năm 2006 - 2007 vừa qua mặt hàng thiết bị văn phòng tiêu thụ ở miền Nam đã đem về cho công ty khoảng doanh thu lớn chiếm 45,6% trong tổng doanh thu mà thiết bị máy văn phòng mang lại. - Công ty còn có kế hoạch mua những mặt hàng tạp phẩm (đồng hồ, vi da, hàng thời trang) của các công ty sản xuất trong nước để không phải chịu thuế nhập khẩu như một số mặt hàng nhập từ Pháp, Anh. Với những kinh nghiệm kinh doanh trong những năm qua. Công ty đã có kế hoạch tiêu thụ các mặt hàng của công ty trong thời gian tới như sau: Bảng 13: Kế hoạch tiêu thụ các mặt hàng năm 2008 Chỉ tiêu Năm 2008 Số lượng Đơn vị tính Doanh thu Đơn vị tính 1 Điều hòa 600 Chiếc 3.000 Triêu.đồng 2 Tủ lạnh 750 Chiếc 2.150 Triêu.đồng 3 Ti vi 470 Chiếc 1.216 Triêu.đồng 4 Nồi cơm điện 620 Chiếc 309 Triêu.đồng 5 Thiết bị máy văn phòng 370 Chiếc 2.100 Triêu.đồng 6 Hàng tạp phẩm 280 Chiếc 1.810 Triêu.đồng 7 Tổng 3090 Chiếc 9.585 Triêu.đồng (Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng) Với kế hoạch tiêu thụ như trên công ty có kế hoạch phân phối hợp lý cho khu vực Hà Nội, miền Nam và một số tỉnh khác. 3.2 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG DOANH THU TẠI CÔNG TY TM&DV VIỆT HOÀNG 3.2.1 Tổ chức tốt công tác thu hồi các khoản nợ phải thu Trong năm vừa qua, các khoản phải thu nợ của khách hàng đã tăng 17,06% so với năm 2006. Điều này cho thấy Công ty có xu hướng bị chiếm dụng vốn nhiều hơn, để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu buộc Công ty phải đi chiếm dụng vốn và huy động vốn vay để duy trì sản xuất luôn được diễn ra liên tục, đẩy lãi vay nợ lên cao làm chi phí sản xuất tăng, dẫn đến làm giảm lợi nhuận và ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế khác của Công ty. Để khắc phục vấn đề này Công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau : Trước hết về phía quản lý nội bộ trong Công ty đối với chính sách bán chịu cần xem xét đến đối tượng cho chịu, giới hạn số tiền được phép nợ tối đa và thời hạn thanh toán . Đối với các khoản nợ hiện tại, Công ty nên phân loại trên cơ sở khả năng và thời hạn trả nợ để thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra và thu hồi công nợ. Hàng tháng yêu cầu khách hàng đến đối chiếu, lập biên bản xác lập công nợ số nợ quá hạn, có biện pháp yêu cầu thanh toán và sử dụng các biện pháp như phạt vi phạm hợp đồng. Đối với những khách hàng Công ty tin tưởng là họ có thể trả được trong tương lai nhưng vào thời điểm hiện tại họ đang gặp khó khăn về mặt tài chính thì Công ty có thể gia hạn nợ thêm một thời gian nữa. Tuy nhiên với những khách hàng này sẽ phải chịu phạt với mức lãi suất vay ngắn hạn ngân hàng tại thời điểm đầu. Bên cạnh đó về phía quan hệ với khách hàng Công ty nên có một chiến lược quan tâm chăm sóc cụ thể đối với từng khách thể hiện được trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của Công ty đối với khách hàng, ngược lại sẽ tạo cho khách hàng ý thức về trách nhiệm phải thanh toán tiền hàng cho Công ty khi có thể. Với chiến lược như vậy Công ty vừa có dịp tiếp xúc và hiểu rõ hơn về bạn hàng để có thể nắm bắt được tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ của khách hàng cho Công ty. Từ đó Công ty sẽ đưa ra chính sách nhằm đôn đốc việc trả nợ của khách hàng một cách nhanh nhất. Không những vậy với chiến lược quan tâm chăm sóc khách hàng này Công ty sẽ tạo được mối quan hệ uy tín, lâu bền với khách hàng. Có thể khẳng định chiến lược quan tâm chăm sóc khách hàng là quan tâm chăm sóc chính đồng vốn của Công ty đang bị khách hàng chiếm dụng. Và để giảm bớt các khoản phải thu Công ty có thể khuyến khích những khách hàng nào đặt tiền mua trước thì Công ty sẽ sử dụng chính sách ưu đãi về giá. Việc áp dụng chính sách này không phải là khó mà nó còn giúp Công ty tiết kiệm được các khoản chi phí liên quan đến quản lý và thu hồi công nợ. 3.2.2 Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả để mở rộng hơn các ngành nghề kinh doanh Sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh là khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Có huy động được nhiều vốn từ các nguồn khác nhau và sử dụng nó có hiệu quả thì công ty mới có thể mở rộng được các mặt hàng kinh doanh của mình như ngoài kinh doanh các hàng nhập khẩu từ nước ngoài công ty cần kinh doanh thêm một số mặt hàng trong nước (về hàng tạp phẩm) để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ. Đối với công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng nguồn vốn đóng góp của ba thành viên là không đủ, công ty đã phải huy động vốn từ các nguồn vay khác chủ yếu là vốn vay ngân hàng chiếm hơn 50% trong tổng số vốn của công ty. Vốn vay bên cạnh có tác dụng giúp đỡ công ty trong việc mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng nguồn vốn, có sức cạnh tranh với các doanh nghiệp thương mại khác nhưng cũng có hạn chế nhất định đó là làm tăng chi phí trả lãi tiền vay. Khiến cho tổng chi phí trong kinh doanh tăng. Do đó cần phải giảm vốn vay ngân hàng bằng cách sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn đang có và huy động nguồn vốn của công ty đó là: + Giải tỏa hàng tồn kho, hàng kém phẩm chất chấp nhận hòa vốn để thu hồi vốn.Hiện nay hàng tồn kho của công ty có giá trị khoảng 160 triệu đồng. Công ty phải nhanh chóng thanh lý số hàng này để thu hồi vốn kinh doanh của mình. + Nhanh chóng có các biện pháp thu hồi lại các khoản nợ đến hạn trả + Công ty có thể huy động khả năng đóng góp của các nhân viên trong công ty thông qua hình thức góp vốn hoặc gửi tiết kiệm với thời gian dài hạn.Nếu công ty biết khai thác triệt để bằng các chính sách thoả đáng thì sẽ có nguồn vốn huy động khá lớn.Mặt khác hình thức vay này thủ tục đơn giản hơn là vay ngân hàng vì công ty không phải thế chấp tài sản, nếu nhân viên cho vay sẽ được hưởng một mức lãi suất hợp lý so với ngân hàng mà hình thức gửi cũng đơn giản hơn.Mức lãi suất công ty áp dụng cho họ nên cao hơn lãi suất tiền gửi ở các ngân hàng thương mại khác khoảng 0.09% đến 0.13% để có sức hấp dẫn hơn Dự kiến cơ cấu nguồn vốn của công ty trong năm 2009 như sau Bảng 14: Dự kiến cơ cấu nguồn vốn công ty năm 2009 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%) 1. Nợ phải trả 1915 59.19 2435 63.49 -Nợ ngắn hạn 900 46.98 800 32.86 -Nợ dài hạn 630 32.899 1080 44.35 -Nợ khác 385 20.1 555 22.8 2. Nguồn vốn chủ sở hữu 1320 40.81 1400 36.51 3.Tổng nguồn vốn 3235 100 3835 100 (Nguồn:phòng kinh doanh của công ty) Theo bảng số liệu trên nguồn vốn của công ty năm 2008 ta thấy có sự thay đổi so với các năm trước. Nợ ngắn hạn sẽ có xu hướng giảm vì vậy mà áp lực trả nợ của công ty sẽ giảm. Nợ dài hạn tăng vì công ty đã tạo được sự tin tưởng đối với ngân hàng cũng như huy động được số vốn đóng góp của nhân viên. * Những biện pháp công ty cần áp dụng để sử dụng vốn có hiệu quả là: + Tăng nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động mà tốc độ chu chuyển vốn lại phụ thuộc vào doanh thu thuần trong khi đó doanh thu thuần lai phụ thuộc nhiều vào tổng số vốn sử dụng bình quân theo công thức: Số vòng quay toàn bộ vốn lưu động = Theo công thức trên muốn tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn thì ta phải tăng doanh thu thuần. Mà doanh thu thuần lại là chỉ tiêu có quan hệ tỷ lệ thuận với sản lượng tiêu thụ tức là sản lượng tăng thì doanh thu tăng. + Tiết kiệm chi phí trong kinh doanh: Việc thực hiện tiết kiệm chi phí là một biện pháp có hiệu quả kinh tế cao. Thực tế công ty vẫn chưa tiết kiệm được chi phí, còn để thất thoát và lãng phí nhiều. Nguyên nhân do khâu tổ chức quản lí chưa tốt, điều này ảnh hưởng trực tới hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy công ty cần phải xác định đúng nhu cầu vốn của từng thời kì kinh doanh. Nếu không tính đúng tính đủ sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn công ty gặp khó khăn, hoạt động kinh doanh sẽ bị ngừng trệ, khả năng thanh toán bị giảm sút hoặc nếu thừa vốn sẽ dẫn tới lãng phí và làm cho tốc độ chu chuyển vốn chậm + Đa dạng hoá các mặt hàng để tăng doanh thu: Để kế hoạch nhập hàng của công ty có hiệu quả hơn tránh được những biến động của thị trường, việc thành lập kế hoạch nhập hàng là hết sức quan trọng, công ty cần phải lựa chọn thời cơ để nhập được hàng có mức giá thấp đáp ứng nhu cầu thị trường trong thời gian tới. Ngoài ra công ty cũng cần xác định cho mình một phương thức kinh doanh tổng hợp trên cơ sở chuyên doanh ngành hàng điện lạnh điện tử,đồng thời kết hợp kinh doanh một số ngành hàng mới như thiết bị văn phòng,hàng tạp phẩm,.. Bên cạnh đó công ty cần phải tiến hành đi sâu tìm hiểu nắm bắt nhu cầu vươn ra kinh doanh các ngành hàng khác nhằm tăng doanh lợi để nguồn vốn huy động của mình ngày càng có hiệu quả hơn như kinh doanh thêm các mặt hàng may mặc, nhà hàng, khách sạn. Đây cũng là một phương thức tạo uy tín đối với khách hàng trên cơ sở đáp ứng các nhu cầu đa dạng, giúp họ có điều kiện thuận lợi và tiết kiệm trong tiêu dùng Để thực hiện tót các phương thức kinh doanh trên,công ty cần phải thực hiện tốt các hoạt động nghiên cứu thị trường, tổ chức nhập hàng cho đến việc tổ chức tốt mạng lưới bán hàng. 3.2.3 Tăng cường quảng cáo giới thiệu sản phẩm và các hoạt động xúc tiến bán hàng * Quảng cáo có vai trò đặc biệt trong công tác thúc đẩy hoạt động tiêu thụ, quảng cáo là công cụ của Marketing thương mại, là phương tiện để đẩy mạnh bán hàng. Nó là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh trên thị trường đồng thời có thể giúp công ty mở rộng quy mô kinh doanh, tăng khả năng sinh lời. Quảng cáo cho phép công ty thông tin đến khách hàng về sản phẩm hàng hóa, về giá cả một cách nhanh chóng, từ đó góp phần cho công ty giữ uy tín đối với khách hàng. Hoạt động kinh doanh của công ty tuy đã đạt kết quả song mật độ quảng cáo sản phẩm của công ty trên các phương tiện đại chúng còn thưa. Công ty phải nghiên cứu tìm biện pháp quảng cáo một cách có hiệu quả không chỉ bằng những biển hiệu nhỏ, truyền hình hiện nay mà có thể quảng cáo các sản phẩm của công ty trên đài phát thanh, báo chí,áp phích,nhãn mác.. qua đó giúp khách hàng biết đến sản phẩm của công ty tạo thuận lợi cho việc tiêu dùng của khách hàng. Các thị trường lớn như ở trung tâm thành phố Hà Nội là nơi cạnh tranh gay gắt giữa nhiều công ty như: Công ty Thương mại Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội, Công ty Điện lạnh Điện tử Phú Thành, Trung tâm Thương mại Tràng Tiền, Siêu Thị Metro Vì vậy Công ty phải tăng thêm chi phí cho quảng cáo. Mặt khác sản phẩm tiêu thụ của công ty là những mặt hàng về điện lạnh, điện tử nên có sự chênh lệch về giá giữa nông thôn và thành thị. Ở nông thôn họ là những người có thu nhập thấp cho nên họ thích dùng hàng có giá thành thấp, chất lượng đảm bảo. Vì vậy công ty cần có chiến lược quảng cáo để xâm nhập vào thị trường này, mở rộng thêm một số mạng lưới cửa hàng đại lý tiêu thụ tại các huyện, thị xã (Hải Phòng, Nam Định) nhằm đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. Còn thị trường truyền thống của công ty là khách hàng khu vực Hà Nội. Đây là thị trường của những khách hàng thích dùng đồ sang, giá đắt, công ty cần quảng cáo sản phẩm của mình bằng những Pan-no, áp-phích và trên truyền hình. Chính vì vậy mà việc trưng bày sản phẩm, nghiệp vụ bán hàng của nhân viên cần phải sao cho hấp dẫn để thu hút khách hàng đến mua. Ngoài việc tạo điều kiện cho các đại lý bán hàng nhanh, khoản hoa hồng đại lý hấp dẫn cũng là một nhân tố quan trọng làm tăng khối lượng tiêu thụ hàng hóa của công ty. - Công ty cần phải tạo điều kiện tốt cho khách hàng trong quá trình mua cũng như vận chuyển, thủ tục phải nhanh gọn. Sau đây là dự kiến kênh quảng cáo trên một số thị trường địa phương của công ty. Bảng 15: Dự báo công tác quảng cáo trong các năm sắp tới Thị trường Hình thức quảng cáo hiện tại Hình thức quảng cáo sắp tới Số lần quảng cáo trong tuần Năm 2008 Năm 2009 I. Miền Bắc 2 Hà Nội Truyền hình,báo chí Truyền hình,báo chí,apphich,nhãn mác 7 10 2Hải Phòng Truyền hình Truyền hình,báo chí 4 7 3Hà Tây Truyền hình Truyền hình,báo chí 9 12 4Nam Định Truyền hình Truyền hình 3 4 II.MiềnNam 1Sài Gòn Truyền hình,báo chí Truyền hình,báo chí, apphich 4 7 2Vũng Tàu Truyền hình Truyền hình 3 7 Ngoài ra kênh quảng cáo chính mà công ty phối hợp với các công ty thương mại khác thực hiện là kênh truyền hình VTV3-kênh thông tin thể thao giải trí văn hoá được nhiều người tiêu dùng xem thì số lần quảng cáo trong tuần rất nhiều(hơn 20 lần/tuần).Kênh truyền hình này sẽ thu hút được các khách hàng ở các địa phương khác mà công ty chưa có hình thức quảng cáo cụ thể ở đó. Quảng cáo của công ty có thể được tiến hành bằng nhiều phương tiện, nhưng bất cứ một thông điệp quảng cáo nào cũng phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây để quảng cáo phát huy được tính hiệu quả, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty + Chất lượng thông tin phải cao + Đảm bảo tính pháp lý + Đảm bảo tính nghệ thuật + Phù hợp với kinh phí dành cho quảng cáo + Chân thực Sở dĩ theo bảng dự kiến trên số lần quảng cáo trong tuần của công ty ở kênh Hà tây nhiều hơn trên kênh Hà Nội vì chi phí cho một lần quảng cáo trên kênh Hà Tây thấp hơn nhiều lần so với trên kênh Hà Nội * Công ty có thể áp dụng các biện pháp xúc tiến bán hàng như sau: - Công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán. Đây được coi là một khoản tiền thưởng của công ty cho các đại lý thực hiện thanh toán nhanh. Trong năm 2007 công ty đã áp dụng mức chiết khấu là 0,8%/ doanh thu/ tháng. Có nghĩa là nếu đại lý thanh toán sớm 1 tháng thì sẽ được hưởng một khoản chiết khấu 0,8%/ doanh thu. Điều này sẽ làm cho các đại lý tiêu thụ hàng nhanh hơn. - Công ty nên giảm giá cho những khách hàng đến mua với khối lượng lớn để kích thích họ đến mua vào những lần sau. - Đối với những mặt hàng như: Điều hòa, tủ lạnh, ti vi, công ty nên có quà khuyến mại và chương trình bốc thăm may mắn cho khách hàng khi đến mua hàng. Còn đối với những mặt hàng là thiết bị văn phòng công ty nên tặng cho khách hàng những đồ vật trang trí làm đẹp thêm cho văn phòng của họ. Đối với hàng tạp phẩm tùy theo từng loại mà thực hiện khuyến mại, mua thử. Chẳng hạn như mua 2 ví da hoặc 3 dây lưng sẽ được tặng một, mua 2 bộ quần áo thời trang sẽ được tặng một dây thắt lưng. - Ngoài ra công ty cũng nên quan tâm đến những phàn nàn của khách hàng để giải quyết kịp thời cũng như hướng dẫn họ sử dụng sản phẩm của công ty một cách nhiệt tình để khách hàng có thể yên tâm hơn khi bỏ tiền ra mua hàng của công ty. 3.2.4 Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm Có nghĩa là sắp xếp theo đúng trình độ chuyên môn, theo đúng tay nghề và năng lực của công nhân. Điều đó phát huy khả năng lao động của từng người, nâng cao chất lượng giờ công, giờ máy, từ đó nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Trong việc trả lương, thửơng cần tính toán hợp lý, đảm bảo bù đắp sức lao động của công nhân, tránh tình trạng lãng phí. Công ty có thể áp dụng nhiều hình thức tiền thưởng như: Thưởng, sử dụng tiết kiệm vật tư thưởng phát minh, sáng kiến... để khuyến khích công nhân viên. Tuy nhiên cũng cần có mức phạt đối với những trường hợp vi phạm kỷ luật lao động, làm lãng phí vật tư, làm hỏng sản phẩm...thửơng phạt nghiêm minh, đúng mức độ sẽ công nhân thấy được trách nhiệm , nghĩa vụ , quyền lợi của mình trước công ty. Đồng thời làm cho họ thấy được giá trị sức lao động bỏ ra được đền bù sứng đáng thúc đẩy họ tăng năng suất lao động, sử dụng tiết kiệm vật tư hạ giá thành sản phẩm. Để tiết kiệm chi phí Công ty TNHH Việt Hoàng cần phải phải duy trì và tìm kiếm nguồn hàng thích hợp tiến tới có thể chủ động về nguyên vật liệu như là chủ động đặt hàng trước đối với nguồn đầu vào như các đồ hộp giấy bao bì, thùng của các doanh nghiệp cung cấp, cũng như dự đoán xăng dầu tăng để từ đó tiết kiệm đúng mức. Thực tế cho thấy nguyên vật liệu mà không chủ động được thì chất lượng sản phẩm sẽ khó đảm bảo, làm hạn chế phần nào việc tiêu thụ sản phẩm. Việc đảm bảo nguồn nguyên vật liệu đày đủ, đúng phẩm chất, quy cách là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó làm khối lượng sản phẩm của công ty tăng nhiều hơn. * Ngoài các biện pháp trên, công ty nên trú trọng đến vấn đề vận chuyển sản phẩm: Thực ra công ty có nhiệm vụ sản suất sơn và bột bả chứ không phải là doanh nghiệp dịch vụ vận tải. Tuy nhiên nếu có hệ thống phương tiện vận tải tốt thì công tác tiêu thụ sản phẩm còn đạt được kết quả cao hơn. Vì khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty thường yêu cầu công ty vận chuyển sản phẩm đến tận kho, công trình của khách hàng. Vậy để thiết lập được các hình thức vận chuyển cho khách hàng công ty cần phải đầu tư vốn cố định, trang bị hệ thống phương tiện vận tải trở hàng, đồng thời đào tạo một số lao động có khả năng hoạt động ở dịch vụ vận chuyển. Làm tốt được công tác vận chuyển này chắc chắn sẽ tạo cho khách hàng sự an tâm thoải mái khi sử dụng sản phẩm của công ty. 3.2.5 Các biện pháp khác Trên thị trường ngày nay việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng diễn ra gay gắt. Chính vì vậy mà việc kinh doanh ngày càng khó khăn hơn. Bên cạnh những thành tựu mà công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng đã đạt được như sản xuất kinh doanh có lãi đảm bảo công ăn việc làm cho toàn bộ cán bộ công nhân viên Đây là sự nỗ lực của toàn bộ công ty trong thời gian qua. Nhưng trên thực tế khi phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty ta nhận thấy mặc dù ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã cố gắng đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ nhưng vẫn còn một số hạn chế cần phải có biện pháp giải quyết kịp thời. Kết hợp với kiến thức tích lũy trong nhà trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ của công ty như sau: 3.2.5.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Ngày nay trên thị trường có rất nhiều công ty thương mại đăng ký kinh doanh các mặt hàng của Công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng. Vì vậy tình hình kinh doanh của công ty sẽ gặp rủi ro nếu như công ty không có biện pháp nghiên cứu thị trường hợp lý. Nghiên cứu thị trường có tầm quan trọng trong việc xác định đúng đắn phương hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với công tác tiêu thụ sản phẩm thì nghiên cứu thị trường ngày càng có tầm quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng giá bán, mạng lưới kinh doanh, chi phí và hiệu quả của công tác tiêu thụ. Vì vậy công ty cần tăng cường nghiên cứu thị trường để nắm bắt được thị hiếu tiêu dùng của khách hàng từ đó có kế hoạch tiêu thụ cho phù hợp. Công tác nghiên cứu thị trường của công ty phải do phòng kinh doanh phối hợp với phòng marketing đảm nhận. Công ty nên tập trung nghiên cứu nhu cầu thị trường về sản phẩm của doanh nghiệp theo từng mặt hàng, từ đó đưa lại cho công ty những thông tin phản hồi và có những đề xuất với ban lãnh đạo công ty. Đối tượng nghiên cứu chính của công ty là khách hàng truyền thống, thường xuyên và liên tục. Công ty sẽ dự đoán ai là người mua hàng của công ty, sau đó xác định khả năng tài chính tính hợp pháp của đối tác để có những biện pháp cụ thể đồng thời công ty cũng dự đoán nhu cầu và đưa ra những mạng lưới bán buôn bán lẻ hợp lý,nhằm đáp ứng những nhu cầu tức thời của khách hàng,nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Để xác định được các vấn đề trên Công ty có thể sử dụng một số phương pháp thống kê để phân tích số liệu của các kỳ kinh doanh theo các năm để xác định số lượng, cơ cấu mặt hàng đã tiêu thụ,tốc độ chu chuyển của từng mặt hàng, trên cơ sở đó công ty có thể dự báo khả năng mua của khách hàng trong thời gian tới Hoặc Công ty có thể sử dụng các phiếu thăm dò, gặp gỡ trao đổi với khách hàng lớn, thu thập các thông tin phản hồi từ các cửa hàng đại lý. Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng một số hình thức như: điện thoại, fax để chào hàng Ngoài ra công ty nên đào tạo một đội ngũ marketing có năng lực thực sự để đảm bảo định hướng kinh doanh đã đặt ra trong năm 2008 là mở rộng hơn nữa thị trường vào thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Bắc khác, giữ vững thị trường truyền thống Hà Nội. Việc mở rộng thị trường là một vấn đề mang tính chiến lược bởi vì có phát triển thị trường thì sản phẩm của công ty mới tiêu thụ được nhanh chóng và doanh thu sẽ tăng. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần chú ý mở rộng thêm một số đại lý ở thị trường miền Nam và khu vực phía Bắc. Bên cạnh đó cần phải liên kết chặt chẽ với các cửa hàng đại lý đang bán sản phẩm mà công ty phân phối. Công tác này công ty cần giao cho phòng Marketing phối hợp với phòng kinh doanh đảm nhiệm thì công tác nghiên cứu mới khoa học và có chiều sâu hơn. Sau đây là dự báo thị trường của công ty trong năm 2008 Bảng 14: Dự báo thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty trong năm 2009 Thị trưòng Năm 2008 Năm 2009 I. Miền Bắc 1. Hà Nội * * 2. Hải Phòng * * 3. Hưng Yên * * 4. Quảng Ninh * 5. Hà Tây * * 6. Nam Định * * 7. Hà Giang 8. Thái Bình * 9. Sóc Sơn * * 10. Lào cai II. Miền Nam 1. TP HCM * * 2. Vũng Tàu * 3. Tây Nguyên 4. An Giang 5. Đà Nẵng * Qua bảng dự báo thị trường của công ty năm 2009 có thể thấy sản phẩm của công ty đã dần dần thâm nhập vào được các tỉnh khu vực phía Bắc (Quang Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định) Còn ở khu vực Miền Nam sản phẩm của công ty sẽ được tiêu thụ thêm ở một số thành phố lớn như: Vũng Tàu, Đà Nẵng Mặt khác công ty cần cử các nhân viên phòng Marketing trực tiếp đi nghiên cứu từng đối tượng khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm của công ty. Nghiên cứu thị truờng tiêu thụ sản phẩm công ty cũng cần nghiên cứu giá cả của sản phẩm trên thị truờng,cần nắm được mức giá trung bình thị trường của sản phẩm cũng như giá bán của các doanh nghiệp cạnh tranh, phải tìm ra được mức giá khác biệt giữa giá cao nhất và giá thấp nhất của sản phẩm trong một thời gian nhất định nhằm có chính sách giá và phương thức định giá thích ứng và dự báo khuynh hướng biến động của giá cả trên thị trường. Từ việc nghiên cứu thị trường mà công ty có thể biết được mặt hàng nào hợp với thị hiếu khách hàng, nơi nào bán nhanh, đối tượng nào cần hàng, số lượng là bao nhiêu, sản phẩm nào có lãi nhất, sản phẩm nào lỗ, qua đó biết rõ đối thủ cạnh tranh trên thị trường của công ty là bao nhiêu, thị trường nào có triển vọng nhất để có những quyết định đúng đắn phù hợp nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. 3.2.5.2. Nâng cao chất lượng, thay đổi mẫu mã sản phẩm nhăm tăng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty Điều kiện kinh tế thị trường hiện nay sự cạnh tranh về giá đã nhường chỗ cho cạnh tranh về chất lượng. Vì vậy chất luợng sản phẩm đã được đặt lên hàng đầu vì khách hàng ngày càng khó tính.Hơn nữa sản phẩm của công ty chủ yếu là điện lạnh điện tử,thiết bị văn phòng, là loại sản phẩm mà người tiêu dùng đòi hỏi phải có chất luợng tốt. Chính vì thế công ty cần phải nhanh chóng tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Để tăng chất lượng sản phẩm các mặt hàng nhập về công ty cần phải kiểm tra kỹ càng cẩn thận cả về mẫu mã, công dụng, xem có đúng như trong hợp đồng đã ký kết giữa công ty và đối tác nhập khẩu hay không trước khi đem bán cho người tiêu dùng. Khi kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập về nếu phát hiện ra sản phẩm kém chất lượng thì phải loại ngay sau đó tính toán giá trị thiệt hại và kiến nghị với nhà cung cấp. Đặc biệt khi hàng đã đem bán nếu khách hàng gửi trả lại hoặc đòi hạ giá vì chất lượng thì công ty nên tìm hiểu nguyên nhân và quy trách nhiệm cho các cán bộ đã kiểm tra. Các mặt hàng của công ty chủ yếu là thiết bị điện lạnh điện tử, thiết bị văn phòng đó là những mặt hàng đắt tiền, dễ bị hư hỏng. Vì vậy công ty nên có biện pháp bảo quản trước khi phân phối cho các đại lý để tránh hư hỏng bởi vì nếu bị hư hỏng chất lượng giảm sẽ làm giảm uy tín của công ty. Ngoài ra công ty cần phải có chiến lược để nhập những mặt hàng có mẫu mã kiểu dáng đẹp phù hợp với sở thích của người tiêu dùng.Chỉ cần thay đổi một chút màu sắc, kích thước của sản phẩm cũng có ảnh hưởng rất lớn tới hành vi mua của nguời tiêu dùng Dễ nhận thấy trong năm 2005 công ty đã thực hiện phân phối một loại sản phẩm có nguồn gốc từ Malaysia mang nhãn hiệu điều hoà Think do công ty Biss-33 Âu Cơ phối hợp nhập khẩu,các sản phẩm này đã không được người tiêu dùng ưa chuộng vì màu của sản phẩm là màu tối hơn nữa độ dài của sản phẩm lại hơn các sản phẩm khác cùng loại,ngoài ra nó chỉ có một chức năng làm lạnh.Vì vậy mặt hàng này đã bị tồn kho nhiều, trong năm 2006 vừa qua công ty đã cố gắng bán hoà vốn để bù đắp chi phí Chính vì vậy công ty có thể nhập những mặt hàng có mẫu mã ,chức năng khác như sau: Bảng 15: Hướng cải tiến mẫu mã sản phẩm của công ty như sau Tên sản phẩm Mẫu mã hiện tại Mẫu mã sẽ cải tiến 1. Tủ lạnh 4 mẫu. Tủ lạnh 2 ngăn Tủ lạnh 3 ngăn 6 mẫu tủ lạnh 4 ngăn Tủ lạnh 1 ngăn 2. Điều hoà Máy một chức năng(chỉ làm việc ở chế độ lạnh) Máy 2 chức năng(làm việc ở cả chế độ lạnh và nóng) Máy có thêm các chức năng khác như:Hút ẩm, thông gió 3. Ti vi 2 mẫu Tivi 14 in Tivi16 in Tivi 21 in 4 mẫu Có thêm :ti vi 29 in Ti vi 100 in Ti vi siêu mỏng 4. Thiết bị văn phòng 2 mẫu 1 chức năng 4 mẫu 2 chức năng 5. Nồi cơm điện Loại 1;1.5;1.8 lit Có thêm loại 2.5; 2.8 lit Nhưng để làm được điều đó đòi hỏi nguồn chi phí rất lớn.Vì vậy công ty cần huy động thêm một số nguồn vốn khác và sử dụng nó sao cho có hiệu quả. 3.2.5.3 Giữ vững và phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Hiện nay công ty có mạng lưới tiêu thụ khá ổn định tại khu vực nội thành Hà Nội. Đây là tiền đề thuận lợi để cho công ty mở rộng thêm mạng lưới tiêu thụ của mình. Mạng lưới tiêu thụ của công ty tuy đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của người dân nội thành nhưng một số điểm (cửa hàng) lại hoạt động kém hiệu quả đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ của công ty. Vì vậy công ty cần có biện pháp khắc phục chuyển đổi đầu tư thêm vào một số đại lý khác ở miền Nam và các tỉnh phía Bắc (Thái Bình, Hải Phòng,). Bên cạnh đó còn một phần khu vực thị trường ngoại thành chưa khai thác, có thể nói đây là một thị trường hứa hẹn (Gia Lâm, Đông Anh) nên việc thành lập thêm một số đại lý ở đây sẽ mở ra cho công ty một hướng kinh doanh mới đầy hiệu quả. Tuy nhiên mạng lưới bán hàng gần hay xa cần phải đảm bảo sự liên kết chặt chẽ với công ty. Những nơi nào có nhu cầu ít hoặc vừa phải thì hệ thống cửa hàng cần ít hơn đảm bảo để không bị phân phối chồng chéo giữa các cửa hàng đại lý với nhau. Dự kiến mạng lươi tiêu thụ của công ty năm 2008 như sau Bảng 16: Dự kiến số các đại lý tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2008 Thị trường Số các đại lý tiêu thụ sản phẩm Doanh số tiêu thụ trên tổng doanh số(%) Năm 2006 Năm 2008 Năm 2006 Năm 2008 I. Miền Bắc 44 59 65 62 1. Hà Nội 25 30 45 40 2. Hải Phòng 10 12 10 11 3. Hưng Yên 1 2 2 3 4. Hà Tây 5 6 4 4 5. Quảng Ninh 0 2 0 1.5 6. Thái Bình 0 1 2 1 7. Nam Định 2 3 1 1.5 8. Sóc Sơn 1 3 1 1 II. Miền Nam 13 20 35 38 1. TP HCM 13 16 35 35 2. Vũng Tàu 0 2 0 1.5 3. Đà Nẵng 0 2 0 1.5 Tổng 57 79 100 100 Theo dự kiến thì số các đại lý tiêu thụ của công ty tăng lên nhiều ở khu vực phía Bắc và có xu hướng mở rộng ở thị trường Miền Nam. - Để hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ theo dự kiến trên và đảm bảo cho sự hoạt động một cách có hiệu quả giữa các đại lý ở từng khu vực thị trường công ty cũng cần có những chính sách phù hợp đối với từng đại lý. + Chẳng hạn công ty nên chú trọng phát triển và hố trợ mạng lưới các cửa hàng. Vì bán hàng là hướng công ty tới khách hàng và phục vụ khách hàng. Trong toàn mạng lưới cần phục vụ tốt hơn nữa khách hàng, đáp ứng và thoả mãn đầy đủ nhu cầu thị trường, đảm bảo cho khách hàng thuân tiện, vui vẻ an tâm bỏ tiền ra mua hàng của công ty. Do vậy công ty cần nâng cấp các cửa hàng nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, tăng số luợng khách hàng và tăng cơ hội bán hàng. + Bên cạnh đó để giúp các đại lý của công ty hoạt động một cách nhịp nhàng, lành mạnh,tránh xảy ra xung đột (như các cửa hàng ở Đại Cổ Việt..) công ty nên thực hiện giá chung cho các đại lý và huớng họ tới mục tiêu chung là vì lợi ích của công ty. + Ngoài ra công ty có thể giảm cước vận chuyển hoặc vận chuyển miễn phí cho các cửa hàng ,để khuyến khích các đại lý phân phối sản phẩm của công ty, công ty có thể vận chuyển miễn phí cho các đại lý ở khu vực Hà Nội, còn các đại lý nằm ở Hải Phòng, Nam Định, Hà Tây.công ty nên giảm cước vận chuyển cho họ. Điều này sẽ khiến cho các đại lý yên tâm hơn khi phân phối sản phẩm cho công ty. Theo bảng dự kiến trên trong năm 2008 có gần 80 đại lý thực hiện phân phối cho công ty. Hiện nay phương thức phân phối, tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty đang áp dụng là tiêu thụ gián tiếp theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Kênh phân phối gián tiếp Công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng Người bán buôn Đại lý Người bán buôn Người bán lẻ Người tiêu dùng cuối cùng Người bán lẻ Kênh phân phối mà công ty đang áp dụng đó là kênh 2 cấp và kênh 3 cấp. Các loại kênh này giúp công ty có thể tiêu thụ đuợc lượng hàng lớn trong thời gian ngắn, thúc đẩy quá trình kinh doanh, đồng thời thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm chi phí bảo quản, có thời gian nhiều để đầu tư mở rộng các mặt hàng kinh doanh khác, nhưng hạn chế của kênh này là do thời gian lưu thông dài, chi phí tiêu thụ lớn nên hàng hoá đến tay người tiêu dùng giá có thể bị đẩy lên, công ty phải mất nhiều thời gian để kiểm soát giá bán của các tổ chức trung gian đồng thời không nắm bắt được các yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm của mình một cách trực tiếp Vì vậy ngoài việc thực hiện phân phối theo kênh gián tiếp công ty nên áp dụng thêm kênh phân phối trực tiếp Sơ đồ 4 :kênh phân phối trực tiếp Công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng Người tiêu dùng cuối cùng Sử dụng kênh phân phối trực tiếp công ty có thể thu được nhiều lãi vì giảm được chi phí trung gian nhưng đòi hỏi trình độ chuyên môn hoá cao,tổ chức quản lý tốt. Vì vậy công ty cần đào tạo một đội ngũ công nhân viên có trình độ giỏi để có thể đáp ứng được các kênh tiêu thụ của mình Bảng 17: Dự kiến số liệu tiêu thụ theo các kênh Kênh tiêu thụ Năm 2008 Năm 2009 Năm 20010 Doanh thu(triệu đồng) Tỷ lệ(%) Doanh thu(triệu đồng) Tỷ lệ(%) Doanh thu(triệu đồng) Tỷ lệ(%) 1.Gián tiếp 6900 96 8935 93.2 10580 92 2.Trực tiếp 300 4 650 6.8 920 8 3 .Tổng 7200 100 9585 100 11500 100 Có thể nói hiệu quả tiêu thụ của công ty phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các đại lý và các kênh tiêu thụ mà công ty áp dụng. 4. Một số kiến nghị 4.1. Kiến nghị với nhà nước Nhà nước nên thường xuyên tổ chức các đợt hội chợ thương mại, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao để các công ty có thể tham gia và giới thiệu, quảng bá sản phẩm của mình. Trong xu thế hội nhập với thế giới như hiện nay, nhà nước có những chính sách thu hút đầu tư từ nước ngoài, phá bỏ rào cản thuế quan cho các mặt hàng nhập khẩu. Chính vì thế, cường độ cạnh tranh ngày càng gay gắt nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cũng như nên có hỗ trợ như khuyến khích người dân tiêu dùng hàng Việt Nam chất lượng cao... góp phần xây dựng quê hương. Nâng cao chất lượng ngân hàng, thủ tục vay vốn nên đơn giản hơn nhằm giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư, mở rộng sản xuất cho phù hợp với xu thế cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cần nghiêm minh trong việc quản lý, xử lý những vi phạm: hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận trong thương mại, cướp bản quyền... hoặc trốn thuế đảm bảo cho môi trường hoạt động kinh doanh luôn công bằng, cạnh tranh lành mạnh. Thúc đẩy các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động hiệu quả góp phần xây dựng nền kinh tế nước ta. 4.2. Kiến nghị với ban lãnh đạo công ty. Ban lãnh đạo công ty cần tổ chức tốt hoạt động của tổ chức, cơ cấu lại bộ máy sao cho gọn nhẹ và hiệu quả. Ban lãnh đạo công ty luôn sát sao với mọi hoạt động liên quan hoạt động tiêu thụ để tăng doanh thu của công ty. Xây dựng chính sách khuyến khích, khen thưởng xứng đáng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động của công ty. Luôn đề cao và tận dụng hiệu quả các sáng tạo của mọi người trong và ngoài công ty. Xây dựng chính sách tuyển dụng, thu hút nhân viên lành nghề, có trình độ chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực kinh doanh của công ty. Luôn chủ động linh hoạt, sáng tạo và có chiến lược kinh doanh lớn để liên kết với nhiều công ty khác nhằm thúc đẩy quá trình phát triển và tăng doanh thu của công ty. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu thụ doanh nghiệp mới có được các nguồn thu để bù đắp các khoản chi phí đã ứng ra và tiếp tục tái đầu tư để quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục. Tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, thu được lợi nhuận và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ là một vấn đề có tính quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy muốn tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường thì các Công ty cần phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện mình trong khâu tổ chức tiêu thụ sản phẩm để có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường một cách nhanh chóng, kịp thời nhất. Qua việc phân tích trên cho thấy Công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng đã đạt được những kết quả khả quan trong công tác tiêu thụ. Tuy mới thành lập và đi vào hoạt động chưa được 10 năm nhưng công ty đã khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường. Có được như vậy là nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo Công ty. Bên cạnh đó Công ty cũng còn một số hạn chế trong công tác tiêu thụ sản phẩm cần khắc phục, để mang lại hiệu quả hơn nữa trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh của Công ty. Vận dụng những kiến thức đã học trong trường Đại học, sau một thời gian tìm hiểu thực trạng tiêu thụ của Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu và phân tích về tình hình tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ tại Công ty trong giai đoạn 2005-2007. Qua đó em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ tại Công ty. Em mong rằng những ý kiến đề xuất này sẽ phần nào giúp cho doanh thu của Công ty được tốt hơn. XÁC NHẬN CỦA CÔNG TY TNHH TM&DV VIỆT HOÀNG ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Hà Nội, ngày tháng năm 2008 TM. CÔNG TY TNHH TM&DV VIỆT HOÀNG DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS - TS Lưu Thị Hương Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản lao động 2004. 2. TS.Nguyễn Đặng Nam, PGS-TS.Nguyễn Đình Kiệm, Giáo trình Quản trị Tài chính Doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, 2001 3. Th.s. Đặng Thúy Phượng, Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, 2001 4. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền, Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, Nhà xuất bản lao động-xã hội 2002 5. TS. Nguyễn Thế Khải, Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính – Hà Nội 2003 6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005-2007 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7919.doc
Tài liệu liên quan