Đề tài Giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai

a. Trang bị cơ sở vật chất Hỗ trợ NHNo & PTNT Hoàng Mai tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật như: xây dựng trụ sở làm việc mới cho các ngân hàng cấp 4, sửa sang và tăng cường cơ sở vật chất cho Ngân Hàng Trung Tâm, trang bị đầy đủ các công cụ cần thiết trong quá trình kinh doanh, đảm bảo khi khách hàng đến giao dịch cảm thấy yên tâm và tin tưởng váo ngân hàng. b. Sự chỉ đạo kịp thời của cấp trên Khi chính phủ hoặc NHNN có những chính sách thay đổi có liên quan đến hoạt động ngân hàng đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam sớm ban hành hướng dẫn kịp thời, đồng bộ tạo điều kiện cho ngân hàng cơ sở hoạt động nhịp nhàng, đúng quy định, tránh tâm lý không ổn định trong dân chúng, từ đó ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng.

doc64 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ chức thực hiện mua sắm các loại tài sản, công cụ… đảm bảo điều kiện làm việc và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. - Thực hiện công tác hậu cần, đảm bảo điều kiện vật chất cho hoạt động của Chi nhánh, đảm bảo công cụ, phương tiện làm việc và an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo môi trường làm việc văn minh, sạch đẹp. Quản lý và điều hành: - Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng phòng: Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về các nhiệm vụ của phòng. Xây dựng kế hoạch và kiểm tra giám sát chương trình công tác, biện pháp thực hiện nhiệm vụ hàng tháng, quý, năm và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện. Phân công, hướng dẫn và giám sát các công việc của cán bộ trong phòng. Có ý kiến nhận xét, đánh giá, kiến nghị đề bạt, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ trong phòng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám Đốc giao. - Chức trách và quyền hạn của Phó Trưởng phòng: Chấp hành sự phân công, công tác, chỉ đạo của Trưởng phòng. Giúp việc cho Trưởng phòng chỉ đạo, điều hành một số mặt công tác do Trưởng phòng phân công và chịu trách trước Trưởng phòng về các nhiệm vụ được giao. Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám Đốc hoặc Trưởng phòng phân công. - Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ: Chấp hành sự phân công công tác, chỉ đạo điều hành của Trưởng, Phó Phòng. Thực hiện các công việc được phân công theo chức năng nhiệm vụ của phòng và các nghiệp vụ phát sinh đối với khách hàng được phân công quản lý. Góp ý kiến tham gia việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác chung của Phòng. Thực hiện công tác hành chính (quản lý, lưu trữ, bảo mật…). Thực hiện công tác hậu cần cho chi nhánh: lễ tân, quản lý phương tiện tài sản. Thực hiện công tác bảo vệ an ninh cho con ngưòi, tài sản của Chi nhánh và của khách hàng. Thực hiện những nhiệm vụ khác được Giám Đốc Chi nhánh giao. Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: - Tham mưu giúp việc cho Giám Đốc chi nhánh: xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ về việc thực hiện quy định, quy trình nghiệp vụ, quy chế điều hành của Tổng Giám Đốc/Giám Đốc (chế độ phân công, phân cấp, ủy quyền, chế độ giao ban, báo cáo…) tại phòng và các đơn vị trực thuộc Chi nhánh thực hiện chi nhánh nhằm tự phát hiện các sai sót, đảm bảo an toàn trong hoạt động. Theo dõi giám sát và đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của Chi nhánh. - Đầu mối phối hợp với đoàn kiểm tra của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền dể tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tại chi nhánh theo quy định. - Tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong việc tỏ chức tự kiểm tra thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, tham gia ý kiến về những vấn đề quản lý chất lượng tại Chi nhánh. - Đầu mối tiếp nhận, tham mưu cho Giám Đốc chi nhánh xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh tại đơn vị liên quan đến sự việc và cán bộ thuộc thẩm quyền xử lý của Giám đốc chi nhánh theo quy định của pháp luật của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam. - Thực hiện các báo cáo, thống kê liên quan đến hoạt động kiểm tra, giám sát, phòng chống tham nhũng, tội phạm theo quy định. Phòng Maketing (Dịch vụ khách hàng) Là phòng nghiệp vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng là các cá nhân và doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VND & Ngoại Tệ. Huy động vốn, tiếp thị quản bá sản phẩm và bán những sản phẩm tiện ích nhất của Ngân hàng. Phát triển dịch vụ về thẻ đặc biệt về thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ nội địa. Cũng như các chi nhánh ngân hàng khác, các phòng ban của chi nhánh thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của NHNN & NHNN Việt Nam. - Tham mưu đề xuất với Giám Đốc Chi nhánh xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách phát triển khách hàng, quy trình nghiệp vụ phù hợp với điều kiện hoạt động của đơn vị, đề xuất xếp loại khách hàng (khi cần thiết), các chính sách áp dụng tương ứng,… - Chịu trách nhiệm thực hiện marketing, bao gồm việc thiết lập, mở rộng phát triển hệ thống khách hàng giới thiệu bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng, phối hợp với các đơn vị, cá nhân liên quan tại Trụ sở chính Chi nhánh để xử lý hoặc đề xuất với Giám Đốc Chi nhánh cách giải quyết, nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. - Tư vấn cho khách hàng sử dụng các dịch vụ sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng và các vấn đề khác có liên quan: phổ biến hướng dẫn giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng. 1.4 Khái quát tình hình hoạt động a. Hoạt động huy động vốn Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng ngân hàng, một trung gian tài chính cung ứng vốn chủ yếu hữu hiệu cho nền kinh tế. Chính vì vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại là “đi vay để cho vay” là cầu nối giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Do đó các ngân hàng luôn ý thức được tầm quan trọng trong công tác huy động vốn, bởi vậy trong những năm qua các ngân hàng thương mại đã không ngừng nỗ lực tìm kiếm và áp dụng các biện pháp huy động vốn có hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do đó trong những năm qua Chi nhánh đã không ngừng nỗ lực và hoàn thiện bộ máy thực hiện công tác huy động vốn cũng như trang thiết bị và trình độ của đội ngũ cán bộ. Nhiều hình thức huy động hấp dẫn được mở ra nhằm thu hút vốn, nhiều quỹ tiết kiệm được thành lập, các hình thức thanh toán qua ngân hàng liên tục được hoàn thiện và mở rộng. Đặc biệt ngân hàng đã áp dụng công nghệ hiện đại vào trong hoạt động kinh doanh của mình để thực hiện thanh toán liên hàng, bù trừ, điện tử được nhanh chóng, an toàn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhờ đó đã tạo được lòng tin đối với khách hàng, giữ vững hình ảnh Ngân hàng uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Năm 2008 và 2009 là năm có nhiều chuyển biến đối với Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai. Cùng với sự nỗ lực và quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên đã khắc phục những khó khăn khách quan, chủ quan và đạt được các kết quả như sau: Kết quả hoạt động huy động vốn năm 2008 và 2009: - Năm 2008: Ngân hàng đã thực hiện nhiều hình thức huy động vốn với nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích, thu hút được khoảng 5883 số khách hàng tham gia gửi tiền với tổng nguồn vốn đạt 815 tỷ VND, tăng 355 tỷ so với năm 2007. Trong đó tiền gửi tiết kiệm đạt 416,537 tỷ VND thu hút 4946 khách hàng. Tiền gửi thanh toán có khoảng 937 khách hàng, đạt 399,004 tỷ VND. Nguồn nội tệ đạt 770 tỷ, nguồn ngoại tệ đạt 45 tỷ đồng tăng 15 tỷ so với năm 2007. Tiền gửi dân cư đạt 197,077 tỷ chiếm 24% tổng nguồn vốn, tiền gửi thanh toán 618,464. - Năm 2009: thu hút khoảng gần 6000 khách hàng với tổng nguồn vốn đạt 907,912 tỷ VND, tăng 92,912 tỷ so với năm 2008, trong dó tiền gửi thanh toán là 735,353 tỷ VND, số món là 2601. Tiền gửi tiết kiệm 172,559 tỷ VND, số món là 3344. Bảng 1: Chỉ tiêu hoạt động huy động vốn của NHNN& PTNT Việt Nam- Chi nhánh Hoàng Mai. TT Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2008& 2009 Số món Tỉ trọng % Số món Tỉ trọng % Số món Tỉ trọng % 1 Tiền gửi thanh toán 937 15,9 2.601 43,8 1.664 177,6 2 Tiền gửi tiết kiệm 4.946 84,1 3.344 56,2 (1.602) (32,4) Tổng 5.883 100 5.945 100 62 1,05 Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2008& 2009 Lượng Tỉ trọng % Lượng Tỉ trọng % Lượng Tỉ trọng % 1 Tiền gửi thanh toán 399.004 48,9 336.791 37,1 (62.213) (15,6) 2 Tiền gửi tiết kiệm 416.537 51,1 571.121 62,9 154.584 37,1 Tổng 815.541 100 907.912 100 92.371 11,3 (Nguồn: Trích Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2008-2009 – Phòng kế toán ngân quỹ của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai) Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta thấy, tổng nguồn vốn chi nhánh ngân hàng đạt được trong năm 2009 tăng 92,371 tỷ VND so với năm 2008 (từ 815,541 tỷ VND năm 2008 lên 907,912 tỷ VND năm 2009). Tiền gửi tiết kiệm tăng 37,1% trong khi đó số món lại giảm 32.4% so với năm 2008 . Như vậy Ngân hàng NN& PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai đã áp dụng các hình thức huy động vốn với nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm gửi góp… với nhiều hình thức trả lãi tháng, quý, năm, lãi sau, linh hoạt phù hợp, lãi suất và mặt bằng chung của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, đặc biệt là việc điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội, ngoại tệ linh hoạt kịp thời đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Vì thế số lượng tiền gửi tiết kiệm đã tăng hơn so với năm 2008. Tuy nhiên, lượng tiền gửi thanh toán lại giảm 15,6% (từ 399,004 tỷ VND năm 2008 xuống 336,791 tỷ VND năm 2009) . Nhưng số món tăng 177.6% so với năm 2008 cho ta thấy khách hàng có nhu cầu thanh toán cao. b. Hoạt động sử dụng vốn Huy động vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh nhưng sử dụng vốn có hiệu quả mới là trọng tâm của công tác kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chủ trương của chi nhánh là cho vay tất cả các thành phần kinh tế, khách hàng được bình đẳng trong vay vốn của ngân hàng. Chi nhánh đã cố gắng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế, ưu tiên tập trung các dự án trọng điểm, quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả đã giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, mua sắm trang thiết bị, cải tiến trang thiết bị, quy trình công nghệ, giúp tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Chi nhánh đã rất nỗ lực trong công tác sử dụng vốn và đã đạt được kết quả đáng khích. Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm trên 90% tổng nguồn vốn vào năm 2009. Từ năm 2008 tới nay Chi nhánh cớ sự tăng trưởng về cả dư nợ, tỷ trọng và quy mô dư nợ: Số liệu năm 2008 và 2009 về tình hình sử dụng vốn của chi nhánh: - Năm 2008: đến hết năm 2008 đã có 256 khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh ngân hàng, tổng dư nợ đạt 254,709 tỷ VND. Trong đó, cho vay ngắn hạn của chi nhánh là 212,535 tỷ VND, số món là 189; lượng tiền cho vay trung và dài hạn là 42,172 tỷ VND, số món là 256. - Năm 2009: tổng dư nợ có khả quan hơn là 355,278 tỷ VND tăng lên 100,141 tỷ VND so với năm 2008. Khách hàng đến giao dịch cũng tăng hơn so với năm 2008 đạt 320 tỷ VND, trong đó cho vay ngắn hạn là 240,982 tỷ VND, số món thanh toán là 214 món. Lượng tiền cho vay trung và dài hạn tăng đột biến 114,296 tỷ VND, với số món là 106. Bảng 2: Bảng chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn của NHNN& PTNT Việt Nam- Chi nhánh Hoàng Mai. TT Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Số món Tỉ trọng trọng % Số món Tỉ trọng % Số món Tỉ trọng % 1 Cho vay ngắn hạn 189 73,8 214 66,9 25 13,2 2 Cho vay trung và dài hạn 67 26,2 106 33,1 39 58,2 Tổng 256 100 320 100 64 25 Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Lượng Tỉ trọng % Lượng Tỉ trọng % Lượng Tỉ trọng % 1 Cho vay ngắn hạn 212.535 83,4 240.982 67,8 28.447 13,4 2 Cho vay trung và dài hạn 42.172 16,6 114.296 32,2 72.124 171,02 Tổng 254,707 100 355.278 100 100.571 39,48 (Nguồn: Trích Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2008-2009 – Phòng kế toán ngân quỹ của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai) Nhận xét: Công tác sử dụng vốn của Chi nhánh ngân hàng đã đạt được hiệu quả: tổng dư nợ từ 254,707 tỷ VND năm 2008 lên mức 355,278 tỷ VND năm 2009, tăng 100,571 tỷ VND. Trong đó cho vay ngắn hạn tăng 28,447 tỷ VND chiếm 13,4% và số món cũng tăng 13.2% so với năm 2008. Cho vay trung và dài hạn tăng 72,124 tỷ VND chiếm 171% và số món tăng 58.2% so với năm 2008. Có được kết quả trên, do ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được đáp ứng nhu cầu tín dụng, thanh toán của người dân, cụ thể: Chi nhánh đã quan tâm chỉ đạo công tác thẩm định món vay, kiểm tra trước trong và sau khi cho vay được thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ. Đặc biệt thực hiện về việc cơ cấu và phân loại nợ theo nhóm, chi nhánh đã triển khai thực hiện rà soát toàn bộ dư nợ hiện tại theo thời điểm hàng tháng nhằm đánh giá thực trạng nợ theo từng thời điểm, từ đó đưa ra những giải pháp xử lý nghiêm túc nhằm đảm bảo đúng chất lượng tín dụng đang lưu hành. Chi nhánh đã đầu tư tập trung chủ yếu cho các phương án, dự án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa và sản phẩm của mình trong cơ chế thị trường. c. Các hoạt động khác * Hoạt động công tác bảo lãnh Trong những năm qua Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai đã thực hiện nhiều nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh công trình, bảo lãnh thanh toán. Các nhu cầu bảo lãnh doanh nghiệp đều được giải quyết kịp thời nhanh chóng. Số dư bảo lãnh đến 31.12.2009 đạt hơn 1000 tỷ VNĐ với các hình thức bảo lãnh trong và ngoài nước. Bằng những kinh nghiệm và uy tín lâu năm trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai đã tư vấn cho khách hàng áp dụng đa dạng các hình thức bảo lãnh cùng khách hàng quản lý dòng tiền,nhằm đảm bảo an toàn trong phat hành bảo lãnh. Do vậy , đã giảm thiểu những rủi ro và tranh chap trong giao dịch hợp đồng , tăng cường khả năng và cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. * Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam là một trong những NHTM có số lượng các ngân hàng quan hệ đại lý lớn, tính đến nay dã có quan hệ và trao đổi mã khóa với gần 1000 ngân hàng ở trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, tạo điều kiện mở rộng hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Trong nhiều năm Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam cũng đã được nhiều giải thưởng lớn do các ngân hàng nước ngoài trao tặng. Với bề dày kinh nghiệm gần 15 năm trong lĩnh vực hoạt động thanh toán quốc tế với doanh số thanh toán lớn nên uy tín ngày càng được nâng cao, luôn được khách hàng và ngân hàng nước ngoài lựa chọn. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Hoàng Mai - Thanh toán hàng nhập: đạt trên 300 triệu USD - Thanh toán hàng xuất: đạt hơn 40 triệu USD với hình thức thanh toán đa dạng - Thanh toán biên giới : đã chuyển trên 150 món thanh toán trị giá hơn 30 triệu CNY và hơn 1 triệu LAK - Kinh doanh ngoại tệ : doanh số mua bán ngoại tệ đạt khoảng 350 triệuUSD (Số liệu trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009) * Hoạt động ngân quỹ .- Đáp ứng kịp thời nhu cầu thu, chi, chế độ giao nhận, vận chuyển tiền mặt của khách hàng cũng như mở rộng dịch vụ Ngân hàng, Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai đã tổ chức nhiều tổ thu-chi tiền mặt lưu động thực hiện thu chi tại sở của khách hàng theo các hợp đồng đã kí và theo yêu cầu của khách hàng. Công tác ngân quỹ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong bộ máy hoạt đông của ngân hàng. Ví dụ: trong năm 2009 doanh số thu tiền mặt 25 860 tỷ VNĐ, doanh số chi tiền mặt 25 862 tỷ VNĐ - Thực hiện nghiêm túc quy trình thu chi, chế độ giao nhận, vận chuyển tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam. Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng đào tạo chuyên môn, tăng cường độ lao động, kiểm đếm, chọn lọc, hạch toán chính xác để đảm bảo quyền lợi của khách hàng và ngân hàng. * Hoạt động Marketting và dịch vụ ngân hàng Sau hơn 20 năm hoạt động, , Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai có gần 60,000 tài khoản khách hàng cá nhân và trên 3,000 tài khoản là doanh nghiệp, trong đó hầu hết các khách hàng đang có quan hệ giao dịch và sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. Nhiều khách hàng đã gắn bó với , Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai từ những ngày đầu thành lập hoặc chỉ giao dịch duy nhất với , Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai đã thể hiện sự tin tưởng tuyệt đối các sản phẩm dịch vụ của, Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai. Với những phương châm khách hàng là bạn đồng hành nên các sản phẩm dich vụ ngân hàng đưa ra luôn xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, đảm bảo chất lượng dịch vụ với chi phí hợp lý tạo được sự gắn bó hài hòa giữa khách hàng với ngân hàng. Dịch vụ ngoại hối ngày càng ổn định và phát huy hiệu quả như: chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh, thanh toán séc thẻ, thu đổi ngoại tệ mặt, đại lý thu đổi ngoại tệ. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đạt hơn 2 triệu USD, Western Union đạt gần 2 triệu USD. 2. Thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT – Hoàng Mai. Nông nghiệp đang là mặt trận hàng đầu, là đường nối chiến lược trong nhiều thập kỷ của đất nước ta. Hiện nay kinh tế đang đóng một vai trò đáng kể trong việc tạo ra một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Mặt khác, khi các đối tượng kinh doanh có vốn tự có thấp xong nhu cầu về vốn lại cao cho nên nếu Ngân hàng đầu tư vốn kịp thời thì sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội. Thực hiện chủ trương tầm cỡ quốc gia, nhất định trong quá trình thực thi không tránh khỏi những sai sót. Nhìn lại quá trình cho vay để sản xuất kinh tế của chi nhánh NHNo&PTNT – Hoàng Mai cho thấy mặc dù đã có chỉ thị 202/CT của chủ tịch hội đồng bộ trưởng và công văn số 499A/TDNH ngày 21/07/1991 của Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nhưng do hạn chế về tính chặt chẽ của thể lệ tín dụng kinh tế nên quá trình vay vốn của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến hiệu quả không cao. Một số vấn đề rõ nét là: Đối tượng cho vay còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu của cơ chế thị trường. Do vậy, mà thực hiện công văn 499A TDNH nhiều cán bộ còn lung túng khi áp dụng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các nghành nghề khác. Điều kiện thủ tục cho vay tuy chặt chẽ nhưng vẫn còn một số vấn đề sơ hở, lại vừa gây phiền hà cho khách hàng vay vốn, đặc biệt là hồ sơ quá bề bộn, khó khăn chưa phù hợp với trình độ của khách hàng, đông đảo nhất là bà con nông dân. Việc đem tài sản thế chấp làm đảm bảo tiền vay các món lớn hiện nay chưa thực sự an toàn vì chưa có cơ quan tư pháp chứng kiến việc thế chấp này, hầu hết các tài sản thế chấp này đều đưa vào các cấp chính quyền là cơ quan hành pháp. Hơn nữa nhiều trường hợp một tài sản có thể đem đi thế chấp ở nhiều nơi, điều này gây khó khăn cho Ngân hàng vì Ngân hàng hay không có chỗ dựa để xem xét cho vay mà không sợ mất vốn cho nên hay để phát sinh nợ quá hạn. Do những hạn chế trên nên chi nhánh NHNo&PTNT – Hoàng Mai chưa mạnh dạn đầu tư vốn vào các hộ sản xuất, mặc dù nhu cầu vay vốn của các thành phần này rất lớn, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và hộ sản xuất bị hạn chế rất nhiều dẫn đến hiện tượng dư thừa vốn mà hộ sản xuất lại thiếu vốn…ở thời kỳ này dư nợ hộ sản xuất không đáng kể so với dư nợ quốc doanh. Toàn bộ nguồn vốn huy động vào Ngân hàng chỉ dùng vào để cho vay các doanh nghiệp quốc doanh của TW và địa phương, còn cho vay ngoài quốc doanh, cụ thể là hộ sản xuất còn mang tính thí điểm. Sự hạn chế trong việc cho vay thúc đẩy kinh tế thời kỳ này có thể là do các nhà lãnh đạo Ngân hàng còn coi trọng kinh tế quốc doanh hơn kinh tế ngoài quốc doanh. Họ cho rằng, các doanh nghiệp quốc doanh luôn có mức dư nợ cao hơn bởi vì các doanh nghiệp này có quy mô sản xuất lớn hơn. Mặt khác, do tri thức nông nghiệp, năng lực quản lý, sản xuất của tư nhân nông nghiệp không đồng đều, thể lệ tín dụng để Ngân hàng xem xét cho vay chưa chặt chẽ nên mặc dù mới thí điểm cho vay đã phát sinh nợ quá hạn. Điều này lập tức tác động đến tâm lý người cho vay, làm cho họ không muốn mở rộng quan hệ tín dụng đối với hộ sản xuất trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Năm 1993 đánh dấu một bước ngoặt trong chuyển đổi cơ cấu tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT – Hoàng Mai với sự ra đời của quy định 499A ra ngày 2/9/1993 thay cho quy định 499 trước đây, nó làm chỗ dựa vững chắc để NH mạnh dạn mở rộng cho vay tới sản xuất. Đồng thời, chính sự phát triển của đối tượng này đã tác động đến NH, ngay lập tức NH thấy được sản xuất nông nghiệp là thị trường đầu tư rất tốt nếu mở rộng cho vay đối tượng này thì sản xuất sẽ mang lại hiệu qủa cao, đồng thời cho vay sẽ giảm được một lượng vốn lớn dư thừa của NH do đã huy động vào mà chưa cho vay được. Như vậy, NHNo&PTNT – Hoàng Mai đã bắt đầu chuyển đổi cơ cấu tín dụng tập trung cho vay sản xuất các nghành nghề. NH đã bắt đầu mở rộng mạng lưới cho vay, tích cực huy động nguồn tiền tệ nhàn rỗi còn tiềm ẩn trong các tầng lớp dân cư để đáp ứng nhu cầu về vốn so với những năm trước. Cùng với cơ cấu đầu tư về lượng, hoạt động tín dụng nông thôn của NHNo&PTNT – Hoàng Mai cũng đã thay đổi về chất, thể hiện trên các mặt: Nguồn vốn cho vay chủ yếu dựa vào nguồn của nhà nước, nay chủ yếu là nguồn tự huy động chiếm trên 90%. Bảng 3: Bảng chỉ tiêu về hoạt động cho vay ngắn, trung và dài hạn. Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 2009/2008 Lượng Tỉ trọng % Lượng Tỉ trọng % Lượng Tỉ trọng % 1 Cho vay ngắn hạn 212.535 83,4 240.982 67,8 28.447 13,4 2 Cho vay trung và dài hạn 42.172 16,6 114.296 32,2 72.124 171,02 Tổng 254.707 100 355.278 100 100.571 39,48 (Nguồn: Trích Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2008-2009 – Phòng kế toán ngân quỹ của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai) Nhận xét: Công tác sử dụng vốn của Chi nhánh ngân hàng đã đạt được hiệu quả: tổng dư nợ từ 254,707 tỷ VND năm 2008 lên mức 355,278 tỷ VND năm 2009, tăng 100,571 tỷ VND. Trong đó cho vay ngắn hạn tăng 28,447 tỷ VND chiếm 13,4% và số món cũng tăng 13.2% so với năm 2008. Cho vay trung và dài hạn tăng 72,124 tỷ VND chiếm 171% và số món tăng 58.2% so với năm 2008. Có được kết quả trên, do ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được đáp ứng nhu cầu tín dụng, thanh toán của người dân, cụ thể: Chi nhánh đã quan tâm chỉ đạo công tác thẩm định món vay, kiểm tra trước trong và sau khi cho vay được thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ. Đặc biệt thực hiện về việc cơ cấu và phân loại nợ theo nhóm, chi nhánh đã triển khai thực hiện rà soát toàn bộ dư nợ hiện tại theo thời điểm hàng tháng nhằm đánh giá thực trạng nợ theo từng thời điểm, từ đó đưa ra những giải pháp xử lý nghiêm túc nhằm đảm bảo đúng chất lượng tín dụng đang lưu hành. Chi nhánh đã đầu tư tập trung chủ yếu cho các phương án, dự án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa và sản phẩm của mình trong cơ chế thị trường. Ta có thể nghiên cứu tình hình cho vay thúc đẩy kinh tế qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 4: Cơ cấu cho vay thúc đấy kinh tế qua các năm. Đơn vị: Triệu đồng Nghành Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2009/2008 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Nghành nông nghiệp 338.836 73,36% 617.210 82,94% 278.374 82,16% Nghành công nghiệp 0 0% 0 0% 0 0% Nghành thương mại dịch vụ 63.197 13,68% 107.904 14,50% 44.707 70,74% Nghành lâm nghiệp 9.238 2% 8.930 1,2% (308) (3,33%) Nghành khác 50.610 10,96% 10.120 1,36% (40,490) 80% Tổng 461.881 100 744.164 100 282.283 61,12 ( Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT – Hoàng Mai) Nhìn vào bảng cơ cấu dư nợ cho vay, ta thấy NHNo&PTNT Hoàng Mai cho vay hầu hết là cho vay sản xuất nông nghiệp, nó chiếm khoảng 80% tổng dư nợ cho vay. Điều này cho thấy mục đích cho vay của NH là hoàn toàn tạo điều kiện cho nghành nông nghiệp phát triển và để nghành có cơ hội làm giàu nhanh hơn. Nghành thương mại dịch vụ chiếm khoảng gần 15% còn các nghành khác chiếm tỷ lệ % không đáng kể. 3. Đánh giá về thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT – Hoàng Mai. a. Những mặt đạt được Ø Thứ nhất: Trong năm qua, tín dụng thúc đẩy kinh tế nông nghiệp đã thực hiện phương châm đổi mới cơ chế, lĩnh vực đầu tư nền kinh tế theo chiều sâu. Ngân hàng đã cung ứng vốn cho những doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng sản xuất nhưng thiếu vốn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, các đơn vị rất cần thay đổi và đổi mới thiết bị để làm việc, tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm thì hình thức tín dụng nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp là một giải pháp đúng đắn để chuyển hoạt động của của các đơn vị kinh tế. Ngân hàng đã tạo ra một đội ngũ khách hàng truyền thống, có uy tín trên thị trường, quan hệ gần gũi, thân thiết với ngân hàng. Ø Thứ hai: Trong công việc điều tra lập hồ sơ xét duyệt cho vay, chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai đã thực hịên đúng quy chế được ban hành của các cấp có thẩm quyền. Mặt khác, ngân hàng đã điều tra các dự án vay vốn được nhanh chóng và chính xác, phát tiền vay vốn đúng tiến độ công trình, thu nợ lãi như cam kết cũng như theo hoàn cảnh thực tế. Ø Thứ ba: Trong quá trình cho vay ngân hàng đã thực hiện liên tục việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. - Kiểm tra trước khi cho vay để ngân hàng xem xét tính khả thi của dự án, từ đó quyết định cho vay hay không. - Kiểm tra trong khi cho vay :ngân hàng thực hiện mỗi lần phát tiền vay phải có khối lượng, thiết bị hoặc chi phí công trình làm đảm bảo. - Kiểm tra sau khi cho vay là khâu mà ngân hàng rất chú trọng : Kiểm tra các chứng từ vay vốn, đảm bảo nghiệp vụ cho vay đúng chế độ, thể lệ nhà nước ban hành. kiểm tra đơn vị sử dụng tiền có đúng mục đích hay không. tiền vay phát ra có thực sự dùng để đầu tư máy móc, thiết bị hay chi phí cho nền kinh tế có đúng mục đích xin vay hay không. Ngoài ra, ngân hàng còn được xem xét các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu thụ thu nhập … của người dân ở phạm vi cho phép. Việc kiểm tra được cán bộ tín dụng tiến hành thường xuyên, đồng thời có sự kiểm tra lẫn nhau, kiểm tra giữa các cán bộ và các phòng nghiệp vụ. Ø Thứ tư: NHNo&PTNT Hoàng Mai đã lựa chọn những cán bộ giỏi, có tài, có trách nhiệm với công việc, nhiệt tình công tác vào phòng kinh doanh để đầu tư những công việc trọng điểm, nhiều khó khăn, tạo điều kiện giúp đỡ chủ đầu tư, hoàn tất trong thời gian ngắn nhất đưa công trình vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ø Thứ năm: Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho khách hàng hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng và thuận lợi. Ngân hàng đang từng bước gắn mình với khách hàng qua vai trò tư vấn. Ø Thứ sáu : Với nguồn vốn huy động dồi dào, ngân hàng đã tận dụng triệt để các nguồn huy động vốn từ VNĐ cũng như USD để cho vay với lãi suất hợp lý ( chi nhánh vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất trong việc đi vay và cho vay ), đảm bảo đúng quy định của ngân hàng cấp cao hơn. Ø Thứ bảy : Ngân hàng đã tích cực triển khai thay đổi cơ cấu kinh tế, nâng tỷ trọng nông nghiệp trong tổng dư nợ, tập trung đa dạng hoá các ngành,các thành phần kinh tế, có sự khuyến khích ưu đãi với các khách hàng truyền thống, tạo màng lưới khách hàng đáng tin cậy. b. Tồn tại và nguyên nhân Thứ nhất, xuất phát điểm đầu tiên cho sự đổi mới nền kinh tế nước ta đó là nhờ chủ trương đường nối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Chủ trương xây dựng một nền kinh tế mở cửa của Đảng đó rất phù hợp với thực tế tình hình đất đất nước ta do đó mở ra một thời kỳ kinh tế mới năng động, sáng tạo, nhanh chóng đưa đến hiệu quả phát triển của nền kinh tế - xã hội đất nước, xuyên suốt thời kỳ ( 1986 đến nay), văn kiện đại hội lần thứ VI đến đại hội lần thứ IX luôn đặt KTNN lên lắm vai trò chủ đạo: “ Làm đòn bẩy thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết vấn đề xã hội, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển, làm lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền tảng cho chế độ XHCN” ( Văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII). Thứ hai, nhà nước XHCNVN đang từng bước hoàn thiện dần hệ thống công cụ quản lý vĩ mô đối với thành phần KTNN đặc biệt đối với các NHTM. Bằng các văn bản pháp quy các chính sách kinh tế mà nhà nước đó thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng về vai trò chủ đạo của KTNN, NHTM, một loạt các văn bản được thực thi như quyết định về hạch toán kinh doanh trong NHTM, quy chế quản lý tài chính đối với NHTM. Thứ ba, sự cố gắng phấn đấu của các NHTM của đội ngũ cán bộ, quản lý và người lao động trong cơ chế mới mà Đảng đề ra đòi hỏi các NHTM cũng như các cán bộ quản lý người lao động, phải có một sự thay đổi nhất định, đáp ứng được những đòi hỏi của cơ chế kinh tế mới. Càng ngày ta nhận thấy tính năng động, sáng tạo tinh thần trách nhiệm của nhiều cán bộ, công nhân viên ở các NHTM được nâng cao. Các NHTM đó có những việc làm nhằm đưa hoạt động sản xuất của mình hiệu quả hơn như đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ… Bên cạnh những thành quả đạt được của KTNN mà ta đã ghi nhận được ở trên thì KTNN còn những hạn chế, yếu kém mà đó được hội nghị TW Đảng khóa IX đánh giá “ Những mặt hạn chế, yếu kém, có mặt rất nghiêm trọng của NHTM và NHNN đang đứng trước thách thức gay gắt của yêu cầu đổi mới, phát triển và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ THÚC ĐẨY KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNN – HOÀNG MAI. 1. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT - Hoàng Mai. Với phương châm vì sự thịnh vượng của khách hàng và sự phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế. Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam kiên trì với định hướng chiến lược phát triển là: Tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu. Kiện toàn một bước về tổ chức bộ máy và cán bộ theo hướng: giảm cầu cấp trung gian; cải cách khâu kế toán; nâng cao chất lượng cán bộ tham mưu tại Trụ sở chính; tập trung đào tạo lại tay nghề cho đội ngũ CBNV; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ tin học; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ; rà soát, bổ sung quy chế điều hành ở các cấp ngân hàng vừa đảm bảo thực hiện đúng quy trình tác nghiệp, vừa xác định rõ công việc và trách nhiệm của mỗi cán bộ, nhân viên. Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chính-ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững. Giai đoạn 2010 - 2011 phấn đấu hoàn thành việc tạo lập những tiền đề quan trọng cho sự phát triển của các năm tiếp theo. Đến năm 2012, phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng dư nợ từ 20-25 %/năm, trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45 % tổng dư nợ trên cơ sở cân đối nguồn vốn cho phép; nợ quá hạn dưới 1 % tổng dư nợ; lợi nhuận tối thiểu tăng 10%. Coi trọng công tác huy động vốn, đặc biệt nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn vốn trung và dài hạn để tạo thế ổn định, đồng thời đẩy mạnh quan hệ đối ngoại nhằm thu hút nguồn vốn uỷ thác đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Chú trọng đầu tư theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Coi trọng ứng dụng tin học vào hoạt động ngân hàng. Tập trung đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ. Ngoài ra, Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam còn thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng cũng như các đối tượng khách hàng để nâng cao tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, có chính sách thích hợp nhằm ngăn chặn rủi ro tín dụng. Tăng cường năng lực tài chính thông qua thực hiện cơ chế lãi suất thực dương và thực hiện chỉ huy lãi suất tập trung tại Trụ sở chính. Áp dụng lãi suất huy động và cho vay tại các vùng có cạnh tranh cao. Kiện toàn cơ chế khoán tài chính đến từng người lao động. Từ những định hướng trên của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam thì chi nhánh-Hoàng Mai cũng đưa ra những mục tiêu phấn đấu để đạt được hiệu quả cao: - Tích cực chủ động khai thác nguồn vốn (gồm nội tệ và ngoại tệ) nhằm chủ động nguồn vốn trong kinh doanh. Phấn đấu nguồn vốn tăng tối thiểu 15% so với năm 2009. - Dư nợ tăng từ 10-15% so với năm 2009. Cấp tín dụng theo phương châm đảm bảo an toàn, hiệu quả theo định hướng phát triển kinh tế trên địa bàn thủ đô. Ưu tiên cấp vốn vay đối với các lĩnh vực sản xuất, xuất nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu. Hạn chế phát sinh nợ xấu, nợ không sinh lời, tỷ lệ nợ xấu không quá 3% trong tổng dư nợ. - Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên nền công nghệ cao đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của các đối tượng khách hàng. Thu dịch vụ phi tín dụng đạt 20% trên tổng thu nhập. Phấn đấu có đủ quỹ thu nhập để chi lương tối đa theo quy định của Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam và đóng góp đầy đủ nghĩa vụ thuế với Ngân sách Nhà nước. 2. Một số giải pháp. - Sau nhiều thập kỷ xây dựng và phát triển kinh tế, Việt Nam đang trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đang dần dần khởi sắc: Tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, lạm phát được kiềm chế, sản xuất phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hoà nhịp vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới, hiện đại hoá trong quản lý và hoạt động nghiệp vụ nhằm xứng đáng là Trung tâm của hệ thống tiền tệ quốc gia. Sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi phải có sự đầu tư rất lớn từ nội bộ nền kinh tế và bên ngoài. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, đó là tiền đề là điều kiện để có thể tiếp nhận và sử dụng các nguồn vốn bên ngoài đạt hiệu quả đồng thời để tăng thêm tính độc lập tự chủ của nền kinh tế. - Hiện nay, ở nước ta, hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhỏ, máy móc, thiết bị công nghệ lạc hậu...và đang rất cần nguồn vốn đầu tư nước ngoài để cải tiến, nâng cao chất lượng sản xuất. Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời, đã tạo kênh dẫn vốn trực tiếp tới các doanh nghiệp và xã hội. Nhưng vai trò của Ngân hàng Thương mại trong việc đầu tư cho tăng trưởng và phát triển kinh tế vẫn chiếm vị trí rất quan trọng. Hệ thống ngân hàng vẫn là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh tế. Cho nên hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của nền kinh tế. - Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam đã và đang tích cực tìm kiếm, triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, khai thác tiềm năng về vốn để đảm bảo nguồn vốn ổn định, từ đó, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu đặt ra cho Ngân hàng. Sự phát triển của Ngân hàng là sự đóng góp, khích lệ vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Toàn thể ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đang cố gắng không biết mệt mỏi khắc phục những khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao. - Như đã nêu ở trên, khu vực KTNo & PTNT rất đa dạng về quy mô và nghành nghề kinh doanh rất linh hoạt, vì vậy nhu cầu về khối lượng vay vốn, thời hạn vay, phương thức trả gốc, lãi…là không giống nhau. Chính vì vậy mà ngân hàng với phương châm “ Lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu phục vụ” phải đưa ra những loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. - Không dừng lại ở đó NHNo & PTNT Hoàng Mai nên linh hoạt trong hoạt động cho vay đối với từng đối tượng khách hàng. Vẫn biết cho vay để phát triển kinh tế nông nghiệp là cũng có nhiều rủi ro và không khả quan cho lắm song không hẳn tất cả các sản xuất kinh doanh nông nghiệp đều làm ăn kém hiệu quả, đều đưa ra những phương án vay vốn không thuyết phục. Ngân hàng phải mạnh dạn đánh giá xem xét mức độ tín nhiệm để có thể cho vay tín chấp đối với sự phát triển nông nghiệp. Nói chung mức độ vay vốn để phát triển kinh tế nông nghiệp là không nhiều nhưng NHNo & PTNN Hoàng Mai cũng nên căn cứ vào hiệu quả của phương án vay vốn, nguồn chính để trả nợ khoản vay là lợi nhuận mang lại từ phương án sản xuất. Đồng thời ngân hàng có thể góp chung vốn để cùng thực hiện. Như vậy sẽ tăng mức độ tín nhiệm giữa ngân hàng với khách hàng và đặc biệt tăng hiệu sử dụng vốn. - Đa dạng hóa phương thức hoàn trả: Hai bên có thể thỏa thuận kỳ hạn trả nợ hoặc không. Có thể trả nợ làm nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể, mà việc trả nợ phù thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng. Cũng có thể thực hiện cho vay không có thời hạn trả nợ, nói nôm na là “ bao giờ có thì trả”. Việc trả nợ cũng tùy thuộc vào tình hình tài chính của khách hàng . Hình thức này có thể áp dụng đối với các khách hàng có độ tin tưởng cao, có mối liên hệ khăng khít lâu bền với ngân hàng. - Phương thức cho vay phải đảm bảo thực hiện cơ chế tín dụng và đảm bảo cho khách hàng sử dụng vốn nhanh, tiết kiệm. Cho vay là phương thức phù hợp với tính năng động nhanh nhạy của cơ chế thị trường, rất thuận lợi cho khách hàng vay vốn có số vòng quay thường xuyên, hàng ngày, tạo điều kiện để vốn tín dụng luôn chuyển đều đưa qua quỹ. - Ngân hàng, qua đó tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn vay sẽ tăng lên. 3. Một số kiến nghị 3.1 Kiến nghị với NHNN Việt Nam. * Về xử lý tài sản thế chấp: NHNN quy định nếu sau thời hạn trả nợ cuối cùng là 10 ngày, bên vay không trả được nợ thì ngân hàng làm đơn đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quền cho phép phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Mặt khác, trong thủ tục cho vay ràng buộc bên vay bằng một hợp đồng thế chấp tài sản có ghi: “Nếu không trả nợ gốc và lãi thì Ngân hàng phải phát mại tài sản thế chấp hợp pháp đến vay vốn đã cam kết với Ngân hàng bằng đảm bảo. Ngân hàng làm bản thông báo công khai, trước hết dành quyền ưu tiên cho người có tài sản thế chấp đó được mua lại tài sản đó theo đánh giá của hội đồng định giá. Sau 10 ngày nhận được thông báo, nếu chủ tài sản không mua thì Ngân hàng có quyền bán cho người khác. Như vậy, Ngân hàng có thể tự phát mại tài sản đó mà không phải xin ý kiến của các cơ quan nhà nước khác. * Về nâng cao chất lượng thông tin: Một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro trong hoạt động kinh tế nông nghiệp của các NHTM là sự thiếu thông tin cần thiết, chính xác từ phía khách hàng, từ thị trường... Vì vậy, muốn hoạt động của các NHTM đạt hiệu quả cao thì NHNN phải thiết lập một trung tâm lưu trữ thông tin có thể cung cấp những thông số chính xác nhất cho nền KTNo & PTNT. Như vậy, Ngân hàng có thể tự phát mại tài sản đó mà không phải xin ý kiến của các cơ quan nhà nước khác. * Về mức lãi suất: NHNN áp dụng hai mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn phân theo nguyên nhân khách hàng và chủ quan. Sẽ là không công bằng nếu doanh nghiệp phải trả mức lãi suất cao gấp 1,5 lần nếu nguyên nhân gây nên nợ quá hạn là sự thay đổi của cơ chế chính sách của Nhà nước, hay do những ảnh hưởng của môi trường tự nhiên. 3.2 Kiến nghị với các bộ nghành liên quan. Các cấp các ngành cần tạo hành lang pháp lý cho NH hoạt động. Do tình hình kinh tế - xã hội phát triển nhanh nhiều quan hệ mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường thực sự phải có pháp luật điều chỉnh, tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh trong nền phát triển kinh tế. Chính vì vậy đòi hỏi một hệ thống pháp luật đồng bộ là chỗ dựa pháp ký cho ngân hàng, cho doanh nghiệp là rất cần thiết. Hơn nữa, luật lệ của nước ta chưa ổn định, thay đổi luôn luôn không tạo ra cơ sở vững chắc cho Ngân hàng. Việc luôn bị sửa đổi của các Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Luật đất đai nhà cửa…khiến cho các giấy tờ liên quan như giấy phép kinh doanh, giấy sở hữu nhà đất không rõ ràng, rất khó khăn cho Ngân hàng có thể xem xét dự án cho vay. Riêng đối với lĩnh vực Ngân hàng, có 2 bộ luật Ngân hàng ( Luật NHNN, Luật TCTD ) là cơ sở pháp lý để Ngân hàng cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên việc ban hành các quy định ngặt nghèo đối với khu vực KTNQD, khiến cho dư nợ của thành phần kinh tế này ngày càng nhiều giảm sút. NHNN cần ban hành quy chế có tính mềm dẻo hơn nhằm kích thích cán bộ tín dụng tìm nhiều khách hàng để cho vay. Làm rõ nội dung lợi nhuận chịu thuế, chi phí hợp lý vốn chủ sở hữu và cở sở ấn định mức phải chịu thuế lợi tức bổ sung. Có hai kiến nghị của các TCTD đối với các luật thuế mới là áp dụng thuế đúng luật định và thuế suất hợp lý. Nhà nước cần có các biện pháp đồng bộ để ổn định tiền tệ. Chính sách tiền tệ phải được điều hành bởi các công cụ, chính sách đối với ngân sách thay cho các điều hành thông qua các chỉ tiêu kế hoạch như trước đây. Quan điểm trong xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ giai đoạn này là phải điều hòa được các quan hệ vốn có mâu thuẫn, đó là: - Giữa mục tiêu kiềm chế lạm phát và ục tiêu tăng trưởng kinh tế - Giữa lợi ích chung kiềm chế lạm phát và tăng trưởng kinh tế với lợi ích của các NHTM và các TCTD. - Giữa lợi ích người gửi tiền, nhà kinh doanh tiền tệ và người đi vay. Định hướng trong giai đoạn này là chuyển mạnh sang vận dụng các công cụ tiền tệ gián tiếp thay cho việc sử dụng các công cụ trực tiếp vì hiện nay VN đã bước đầu hình thành các khung định chế và môi trường cho các công cụ gián tiếp được sử dụng. Bên cạnh đó các công cụ trực tiếp ngày càng bộc lộ những nhược điểm như làm cho việc phân phối vốn không hiệu quả, kiềm chế tài chính cứng nhắc và thiếu linh hoạt trong khi đó các công cụ gián tiếp sẽ giúp cho NHNN điều hành tiền tệ một cách linh hoạt theo thị trường. Giai đoạn từ sau những năm 2000 về cơ bản hệ thống Ngân hàng VN đã được củng cố về nhiều mặt, do đó cần tiến thêm một bước trong cải cách quản lý về tiền tệ để tiến tới một hệ thống tài chính tự do và hòa nhập vào hệ thống tài chính khu vực và quốc tế. Tăng cường trách nhiệm về phía Nhà nước – Doanh nghiệp - Ngân hàng: Từ năm 1996 đến nay, việc mở rộng tín dụng ngân hàng thương mại đã gặp không ít khó khăn, thậm chí có lúc tưởng chừng như vốn ngân hàng đang bị “đóng băng”, trong khi đó các ngân hàng lại bị thiếu vốn trầm trọng. Để quan hệ giữa hoạt động của các ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng ngày càng phát triển, cần có sự phối hợp đồng bộ của các cấp các ngành… Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc để giúp các ngân hàng xét duyệt được chính xác, báo cáo tài chính của khách hàng phải phản ánh đúng tình hình thực tế đồng thời việc thu thập thông tin của ngân hàng cũng phải được tiến hành thuận lợi và chính xác. Muốn vậy nhà nước cần sớm ban hành quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối với khu vực KTNQD. Qua đó tăng cường tính hiệu lực pháp lý, đảm bảo tính đồng bộ chuẩn mực của công tác hạch toán kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ ngân hàng có những kết luận chính xác về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Việc chấn chỉnh công tác kiểm toán phải đi đôi với nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm toán. Hiện nay ở nước ta đã có hệ thống kiểm toán nhà nước, 15 công ty kiểm toán độc lập bao gồm cả công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, công ty kiểm toán của nhà nước và trách nhiệm hữu hạn, song hiệu quả hoạt động của các công ty này chưa cao, một phần là do quan niệm của các doanh nghiệp thường rất ngại thực hiện kiểm toán do nhiều lý do khác nhau: có thể sợ kiểm toán phát hiện ra những sai sót về kế toán hay kiểm toán sẽ phát hiện ra những điều mà doanh nghiệp hay ngân hàng cần dấu kín… 3.3 Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam. a. Trang bị cơ sở vật chất Hỗ trợ NHNo & PTNT Hoàng Mai tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật như: xây dựng trụ sở làm việc mới cho các ngân hàng cấp 4, sửa sang và tăng cường cơ sở vật chất cho Ngân Hàng Trung Tâm, trang bị đầy đủ các công cụ cần thiết trong quá trình kinh doanh, đảm bảo khi khách hàng đến giao dịch cảm thấy yên tâm và tin tưởng váo ngân hàng. b. Sự chỉ đạo kịp thời của cấp trên Khi chính phủ hoặc NHNN có những chính sách thay đổi có liên quan đến hoạt động ngân hàng đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam sớm ban hành hướng dẫn kịp thời, đồng bộ tạo điều kiện cho ngân hàng cơ sở hoạt động nhịp nhàng, đúng quy định, tránh tâm lý không ổn định trong dân chúng, từ đó ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng. 3.4 Kiến nghị với NHNo & PTNT Hoàng Mai. a. Trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng cần phải giữ vững và phát triển các khách hàng truyền thống, trước hết là các công ty, doanh nghiệp lớn. Ngân hàng cần chủ động các khách hàng lớn, dự án tốt để đầu tư, đồng thời tích cực nghiên cứu để xác định những lĩnh vực trọng điểm để tiếp tục mở rộng khách hàng, nâng thị phần. - Ngân hàng nên đẩy mạnh công tác Marketing, mở rộng thị trường bằng đổi mới và nâng cao hiệu quả sản phẩm truyền thống, đáp ứng cao nhất nhu cầu vốn, dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. - Ngân hàng tiếp tục thâm nhập vào thị trường vốn trong nước thông qua việc đúc rút và phát triển các giải pháp đã có thể tăng cường huy động vôn trung – dài hạn đi đôi với việc giữ và phát triển được nguồn vốn ngắn hạn hiện có. - Ngân hàng nên mở rộng hoạt động kinh doanh tiền tệ trên thị trường liên NH trong nước và tích cực tham gia thị trường vốn trung – dài hạn trong nước. b. Trong lĩnh vực công nghệ Ngân hàng nên đẩy mạnh ứng dụng công nghệ theo hướng thực tiễn và chủ động hội nhập công nghệ hiện đại đã được kinh nghiệm và thông lệ quốc tế khẳng định. Tập trung giải quyết dứt điểm mạn truyền thống, hệ thống các chương trình ứng dụng song song với đổi mới trang thiết bị để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ưu tiên phát triển công nghẹ tạo ra một số sản phẩm mới, có sức cạnh tranh để phục vụ khách hàng, phục vụ cho lĩnh vực thanh toán trong nước và Quốc tế, nâng cao năng lực và xử lý thông tin phục vụ cho thẩm định, đánh giá khả năng vay trả, an toàn tín dụng và thông tin quản trị hệ thống. Tranh thủ tối đa hỗ, giúp đỡ của các dự án quốc tế tài trợ cho Ngân hàng Việt Nam. c. Trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng tập trung tích lũy thỏa đáng để năng lực tài chính của bản thân NH đảm bảo yêu cầu đổi mới công nghệ, phòng ngừa rủi ro, ổn định thu nhập của người lao động, gắn liền thu nhập với hiệu quả của người lao động kinh doanh, với chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp ( đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin ) để thu hút cán bộ giỏi, chuyên gia giỏi mà nghành đang cần. d. Tổ chức và phát triển mạng lưới Ngân hàng tiếp tục đổi mới mô hình, mạng lưới kinh doanh theo hướng xây dựng tập đoàn kinh doanh đa năng trên cơ sở củng cố phát triển năng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty hiện có. Từng bước sắp xếp lại mạng lưới chi nhánh khu vực theo yêu cầu kinh doanh của từng vùng lĩnh vực theo hướng tập trung vào các địa bàn trọng điểm, có tiềm năng phát triển. Đồng thời, trên cơ sở xây dựng những chỉ tiêu chuẩn cần thiết cho một chi nhánh trực thuộc và phòng giao dịch, tiến hành đánh giá, tổ chức lại đối với những đơn vị kinh doanh có hiệu quả thấp. - Quản trị điều hành Ngân hàng tiếp tục đổi mới quản trị điều hành từ hoạch định chính sách kinh doanh, tạo môi trường pháp luật, chỉ đạo điều hành, kiểm tra, kiểm soát mô hình quản lý nhằm phát huy truyền thống đoàn kết nâng cao trách nhiệm kỷ cương để khai thác mọi tiềm năng bên trong của mỗi tổ chức, tổ chức đi liền với củng cố và hoàn chỉnh mạng lưới kinh doanh, đào tạo và bố trí, sắp xếp cán bộ điều hành và các cấp. Tăng cường kiểm tra kiểm soát thực hiện kiểm toán độc lập toàn hệ thống, đảm bảo hệ thống kiểm tra nội bộ phải phát hiện được mọi sai sót tại chi nhánh và toàn hệ thống. - Hợp tác phát triển Phát triển chiều sâu quan hệ hợp tác với các bạn hàng truyền thống, các tổ chức tài chính tín dụng trong nước và ngoài nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng nên chú trọng tranh thủ hợp tác quan hệ trong nước, hợp tác đối với các NH lớn có quan hệ lâu năm thuộc khu vực Đông Nam Á, Châu Âu để đẩy mạnh kinh doanh trên thị trường Quốc tế. KẾT LUẬN Trong những năm qua, cùng với hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt động tín dụng thúc đẩy kinh tế nông nghiệp của NHNo&PTNT Hoàng Mai luôn tự đổi mới và hoàn thiện khắc phục những hạn chế và khó khăn còn tồn tại nó góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng như công cuộc phát triển kinh tế của đất nước. Qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, NHNo&PTNT Hoàng Mai đã không ngừng phát triển trở thành một trong số những NHTM hàng đầu trong lĩnh vực phát triển kinh tế, đó là một bài học rất đáng quý báu. Khó khăn không bao giờ hết, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh hiện nay, song so với bề dày truyền thống kết hợp với tư duy sáng suốt, việc chỉ đạo kiên quyết, sáng tạo của ban lãnh đạo, NHNo&PTNT Hoàng Mai đã và đang vượt qua mọi trở ngại để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước và nhân dân giao phó. Đối với em việc tìm hiểu nghiên cứu đề tài “ Giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai” trong giai đoạn qua là hết sức bổ ích và lý thú. Nó không chỉ góp phần bổ sung kiến thức mà còn giúp em tích lũy thêm kinh nghiệm và bài học hết sức quý báu cho quá trình học tập và làm việc thực tế sau này. Đây là đề tài tương đối rộng mang tính thời sự cả về thực tiễn lẫn lý luận thực tế, mặc dù em đã cố gắng hết sức để hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này nhưng do hạn chế về kinh nghiệm và thời gian nên những kiến thức mà em đưa ra trong bản báo cáo này chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.sỹ Nguyễn Thị Bích Vượng đã giúp đỡ góp ý cho em trong quá trình hoàn thành bản báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ý kiến của GV: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Kết Luận: Điểm thực tập (bằng số)……………………………………………...…………….. (Bằng chữ: …………………………………………………………………………) Hà nội, ngày…tháng…năm 2010. Giáo viên chấm điểm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26653.doc
Tài liệu liên quan