Đề tài Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế tại Công ty TNHH Vật tư khoa học kỹ thuật Đông Dương - Indochina

Theo Công ước Viên 1969 về Luật Điều ước quốc tế: “Điều ước quốc tế là tất cả các văn bản được ký kết giữa các quốc gia và do Luật quốc tế điều chỉnh”. Vậy có thể nói, điều ước quốc tế về thương mại là sự thoả thuận bằng văn bản giữa hai hoặc nhiều quốc gia ký kết phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế, nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong quan hệ thương mại quốc tế. Trong lĩnh vực mua bán hàng hoá quốc tế có một số điều ước quốc tế tiêu biểu: - Điều kiện chung về giao hàng giữa các tổ chức kinh tế của các nước thành viên Hội đồng tương trợ kinh tế (ĐKCGHSEV 1968/1988) điều chỉnh quyền lợi và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. - Một điều ước quốc tế quan trọng trong lĩnh vực MBHHQT là công ước Viên về mua bán hàng hoá quốc tế ngày 1/1/1980. Đến nay đã có hơn 60 nước phê chuẩn công ước này (Xem phụ lục 1).

doc96 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế tại Công ty TNHH Vật tư khoa học kỹ thuật Đông Dương - Indochina, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hị trường miền Nam rộng lớn, xây dựng hình ảnh một Indochina lớn mạnh, với các sản phẩm chất lượng, dịch vụ hữu ích trong thị trường tiềm năng này. Cùng với việc mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh, Indochina đang tuyển thêm nhân viên có chuyên môn về hóa sinh, để bổ sung thêm lực lượng cán bộ kỹ thuật, cũng như lực lượng của các phòng, ban khác. Dự kiến mở thêm văn phòng đại diện ở khu vực miền Nam được Ban lãnh đạo định hướng trong thời gian trung hạn, khoảng năm 2010, khi vốn điều lệ của công ty đã lớn manh, hoạt động kinh doanh của Công ty đi vào ổn định, sãn sàng trước những thử thách lớn. Thị trường ở các quốc gia láng giềng như Lào, Campuchia cũng được Ban lãnh đạo công ty quan tâm. Do từ trước đến nay, công ty chưa có một định hướng cụ thể nào cho thị trường các nước lân cận, và chỉ thực hiện các hợp đồng ở các quốc gia này theo thời cơ các hợp đồng đơn lẻ. Việc tiếp cận thị trường các nước lân cận, cũng như việc quảng bá hình ảnh của Indochina ở thị trường này chưa được quan tâm sát đáng. Ban lãnh đạo Indochina cũng đã định hướng tìm kiếm thị trường ở đây và có kế hoạch cụ thể cho việc khai thác thị trường này trong thời gian trung và dài hạn. Công ty TNHH Vật tư KHKT Đông Dương đang vươn lên để trở thành một trong những nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam về thiết bị, hoá chất và dụng cụ trong phòng thí nghiệm Dược phẩm, Công nghệ Sinh học và Thực phẩm, trong nghiên cứu khoa học và trong sản xuất công nghiệp. II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả về giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT 1. Kiến nghị hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hợp đồng MBHHQT Xu thế quốc tế hoá, khu vực hoá nền kinh tế là một nhu cầu tất yếu đối với tất cả các quốc gia để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) tháng 1 năm 2007 được coi là sự kiện khẳng định nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập với kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế là hoạt động thương mại thúc đẩy hội nhập kinh tế thế giới. Nhưng để hoạt động thương mại Quốc tế được phát triển mạnh mẽ, và phát huy được vai trò của nó thì các chính sách, pháp luật của Nhà nước phải luôn kịp thời, đúng hướng, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong mối tương quan với thế giới( Hoàng Phước Hiệp: “Việt Nam gia nhập WTO và vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam”. Tạp chí Luật học số 01/2007. Trang 7. ). Việc có được một hành lang pháp lỹ chặt chẽ sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam yên tâm tham gia hoạt động Thương mại nói chung, và hoạt động Thương mại Quốc tế nói riêng. Muốn vậy, Nhà nước cần có những biện pháp cụ thể sau: 1.1. Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng MBHHQT phải có tính ổn định, đồng bộ Các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng nói chung, hợp đồng mua bán hàng hoá (trong đó có hợp đồng MBHHQT) nói riêng cần có tính thông nhất, ổn định. Nhà nước đã ban hành Bộ Luật Dân sự 1995, Luật Thương mại 1997, Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989 để điều chỉnh quan hệ hợp đồng, trong đó có quan hệ hợp đồng MBHHQT. Sau nhiều năm thực hiện đã sửa đổi, bổ sung, gây ra sự chồng chéo, mâu thuẫn trong áp dụng luật. Để hệ thống pháp luật có tính ổn định thì điều kiện cần là phải có quy trình lập pháp khoa học, đúng đắn, nhà lập pháp có trình độ. Trước đây, hoạt động MBHHQT được đề cập trong Luật Thương mại 1997 dưới tên gọi quan hệ mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài được tách ra thành một mục riêng. Hiện nay, quan hệ MBHHQT được quy đinh lồng ghép trong Bộ Luật Dân sự 2005, Luật Thương mại 2005, và các văn bản liên quan. Trong đó, luật “khung” là Bộ Luật Dân sự 2005, và luật chuyên ngành là Luật Thương mại 2005. Việc áp dụng luật ưu tiên áp dụng luật chuyên ngành, những nội dung không có trong luật chuyên nghành thì áp dụng luật chung là Bộ Luật Dân sự 2005. Các văn bản pháp luật được ban hành cần có tính cụ thể hoá, hạn chế những trường hợp quy định chung chung rồi bỏ lửng, sau đó không có văn bản hướng dẫn chi tiết hoặc ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết muộn, không thống nhất. Chẳng hạn như: Luật Thương mại 2005 được Quốc Hội thông qua ngày 14/6./2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006 nhưng Nghị định số 12/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công, và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài được thông qua ngày 23/01/2006 và có hiệu lực thi hành từ 01/05/2006. Vậy là giai đoạn từ 01/1/2006 đến 01/05/2006 sẽ không có văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thương mại 2005 về vấn đề này. Vậy, để đảm bảo văn bản pháp luật của Nhà nước có tính đồng bộ, có hiệu lực thi hành ngày, thì văn bản hướng dẫn chi tiết phải được soạn thảo đồng thời với dự án Luật để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời ban hành văn bản này khi Luật đã có hiệu lực. Có như thế, các doanh nghiệp khi áp dụng Luật để giao kết, thực hiện hợp đồng MBHHQT mới chính xác, hạn chế những nhầm lẫn đáng tiếc gây tranh chấp không đáng có( Hoàng Phước Hiệp: tlđd. Trang 7 ). 1.2. Về quản lý hoạt động MBHHQT Quản lý hoạt động MBHHQT hay chính xác là hoạt động xuất nhập khẩu cần phải có những chính sách quản lý hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia hoạt động MBHHQT, góp phần đẩy mạnh kinh tế đất nước. Chế độ hải quan cần phải giảm bớt những thủ tục phức tạp không cần thiết, gây cản trở cho hoạt động xuất nhập khẩu. Mặc dù thủ tục Hải quan được quan tâm, sửa đổi trong những năm qua, nhưng việc làm thủ tục Hải quan vẫn khiến cho các doanh nghiệp mất nhiều thời gian, tổn kém. Trong đó có yếu tố chủ quan là nhiều cán bộ hải quan lợi dụng chức vụ quyền hạn gây phiền nhiều cho doanh nghiệp khi làm thủ tục. Nhà nước cần phải có nhiều biện pháp hạn chế tiêu cực này, đi kèm với việc giảm nhẹ các thủ tục Hải quan hơn nữa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu được thuận lợi hơn. Về chế độ thuế nhập khẩu: Hoạt động MBHHQT của Indochina chủ yếu là hoạt động nhập khẩu nên tôi đã tìm hiểu về chế độ thuế nhập khẩu và nhận thấy có nhiều hạn chế trong Luật thuế nhập khẩu như: Biểu thuế quá cao so với biểu thuế của các nước; Việc phân loại hàng hoá chưa được cụ thể dẫn đến quá trình áp dụng gặp khó khăn Mặc dù Việt Nam đã có cam kết giảm thuế nhập khẩu hàng hoá khi tham gia Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO, nhưng việc thực hiện cam kết này lại có lộ trình và tương đối lâu. Chế độ nhập khẩu cần có các chính sách điều chỉnh thuế suất, miễn giảm thuế để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hơn nữa. 1.3. Về hợp dồng MBHHQT Trong quan hệ thương mại quốc tế hiện nay, khái niệm về hợp đồng MBHHQT chưa được hiểu một cách đầy đủ, thống nhất, và không một văn bản nào định nghĩa loại hợp đồng này. Nhiều khái niệm, thuật ngữ được sử dụng trong hợp đồng MBHHQT cũng được sử dụng trong các loại hợp đồng thương mại quốc tế khác. Việc làm rõ khái niệm hợp đồng MBHHQT có ý nghĩa quan trọng như xác định tính quốc tế, đối tượng của hợp đồng .v.v.. Việc có khái niệm thống nhất cho hợp đồng MBHHQT sẽ là cơ sở cho việc phân tích các khía cạnh pháp lý liên quan của hợp đồng. Nội dung của hợp đồng MBHHQT cũng không được quy định riêng trong một văn bản pháp lý nào mà việc xem xét nó được quy về hợp đồng mua bán hàng hoá nói chung. Điều này có thể cho thấy hợp đồng MBHHQT cũng được nhìn nhận như hợp đồng mua bán thông thường, nhưng yếu tố quốc tế lại không được nhấn mạnh. Bộ Luật Dân sự 2005 thể hiện yếu tố tự do, tự nguyện của các bên trong hợp đồng, chỉ đưa ra những nội dung cần thiết có tính định hướng cho người áp dụng đưa vào hợp đồng trong Điều 402. Nhưng trong hợp đồng MBHHQT thì còn rất nhiều nội dung nên và cần thiết đưa vào hợp đồng do đặc thù là yếu tố quốc tế thì các văn bản Luật lại không đề cập như điều khoản về giải quyết tranh chấp, điều khoản về luật điều chỉnh hợp đồng để khi có tranh chấp xảy ra thì có cơ sở và phương tiện để áp dụng giải quyết. 1.4. Gia nhập các điều ước quốc tế về thương mại Để tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, kinh tế khu vực thì Nhà nước cần xúc tiến gia nhập các Công ước quốc tế đa phương, ký kết các Hiệp định thương mại song phương. Những văn bản quốc tế này không những là nguồn luật điều chỉnh hợp đồng MBHHQT mà còn là cơ sở của tự do hoá Thương mại, mở rộng thị trường, cơ sở giải quyết tranh chấp trong hợp đồng MBHHQT, giúp tiết kiệm thời gian, tiền của cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia hoạt động thương mại tuốc tế. Một Công ước Quốc tế quan trọng và được nhiều quốc gia trên thế giới tham gia là Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế (CISG). Đây là Công ước về mua bán hàng hoá quốc tế được nhiều quốc gia tham gia, phê chuẩn, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các xung đột pháp luật trong thương mại quốc tế, đồng thời thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển. Việt Nam đang trên con đường chủ động hội nhập tích cực vào nền kinh tế thế giới, đẩy mạnh các quan hệ hợp tác song phương, đa phương. Việc các văn bản Luật quốc gia chưa phù hợp với pháp luật quốc tế sẽ gây cho ta nhiều khó khăn bất lợi, phát sinh những xung đột pháp luật với các nước khác, đến khi giải quyết tranh chấp cũng khó khăn. Luật Thương mại Việt Nam 2005 liên quan đến hợp đồng MBHHQT còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế, có nhiều điều khoản chưa phù hợp với thực tiễn và đòi hỏi của các thương nhân quốc tế. Điều này, đỏi hỏi chúng ta phải nhanh chóng tiến tới gia nhập Công Viên trong thời gian sớm nhất để thống nhất nguồn luật áp dụng cho mua bán hàng hoá quốc tế giữa các doanh nghiệp Việt Nam và các đối tác nước ngoài. Khi đã cùng chung “tiếng nói”, cùng chung quan điểm thì các mối quan hệ hợp tác thương mại quốc tế sẽ ngày càng gắn chặt, bền lâu, và rộng mở( Phan Tuấn Lâm: “Vào WTO: Thách thức và giải pháp hỗ trợ”. Tạp chí Pháp lý số 12/2006 ) 1.5. Phổ biến kiến thức pháp luật Ngoài việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng MBHHQT và gia nhập vào các Công ước quốc tế đa phương, ký kết các hiệp định Thương mại song phương thì việc mở rộng kiến thức pháp luật cho các thương nhân tham gia hoạt động MBHHQT là rất quan trọng . Nâng cao kiến thức pháp luật cho các thương nhân mới có thể chủ động đảm bảo được quyền lợi của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào hoạt động MBHHQT hay nói cách khác là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, và hạn chế rủi ro có thể xảy ra cho các doanh nghiệp này. 2. Kiến nghị về phía Indochina Trên tinh thần những tồn tại, và khó khăn thấy được ở Indochina đã nêu ở phần trên, cùng với những kết quả mà Công ty có được, tôi xin có một vài ý kiến, kiến nghị với Công ty như sau: 2.1. Đối việc việc tìm kiếm đối tác và tiếp cận thị trường mới Do mặt hàng kinh doanh của Indochina có là các máy móc, thiết bị, hoá chất phục vụ trong nghành y, sinh, hoá nên là những sản phẩm mà Việt Nam hầu như không sản xuất, nên điều này có thể dẫn đến sự độc quyền cung cấp, ép giá cho Indochina khi giao kết hợp đồng với họ. Chính vì vậy, Indochina cần chủ động tìm hiểu nhiều thị trường cung cấp hàng hoá, cũng như các nhà cung cấp để có nhiều sự lựa chọn, so sánh, để giao kết các hợp đồng MBHHQT đem lại nhiều lợi ích cho Công ty. Indochina nên mở rộng các nguồn thông tin đa dạng, khác nhau ngoài thông tin từ bạn bè, thông tin truyền thông để tìm kiếm đối tác và tiếp cận thị trường mới. Các nguồn thông tin khác có thể mở rộng như: từ các cuộc hội thảo, triển lãm sản phẩm, thông tin từ các đại sứ quán, tham tán thương mại, thông tin internet Nên có nhân viên, hay một nhóm nhân viên chuyên phụ trách về lĩnh vực tìm kiếm đối tác và tiếp cận thị trường thay vì chỉ khuyến khích các nhân viên trong Công ty tìm hiểu. Công ty không nên có suy nghĩ chủ quan, qúa tin cậy vào hệ thống các nhà cung cấp thường xuyên hiện tại của mình, mà bỏ qua việc tìm hiểu các nhà cung cấp mới. Đồng thời, khi tìm hiểu các thông tin từ các nhà cung cấp mới, cũng như các nhà cung cấp hiện tại, Công ty cũng cần chú ý để đảm bảo nguồn thông tin tìm được là tin cậy, thông tin là đầy đủ và chính xác. Việc tìm kiếm các nhà cung cấp mới cũng sẽ tạo nhiều cơ hội cho Indochina như giá cả ưu đãi với khách hàng mới, sự đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng hợp đồng của các nhà cung cấp mới do họ muốn tạo dựng uy tín, và mối quan hệ làm ăn lâu dài Ngoài ra, Indochina nên chủ động quảng bá hình ảnh của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, truyền hình, trạng mạng. Việc mở website của Công ty là rất đúng, song cũng cần phải không ngừng cập nhật thông tin, xây dựng hình ảnh, thương hiệu của mình trên đó. Các thông tin trên website của Công ty hiện nay là nghèo nàn, hạn chế, thông tin của Indochina không được cập nhật thường xuyên. Như đã nói ở phần tồn tại. Công ty cần chú ý làm phong phú thông tin trên website của mình, đồng thời, cần chú ý cập nhật những thay đổi về cơ cấu, cũng như những thông tin mới của Indochina nhiều hơn. Những việc làm trên sẽ không chỉ xây dựng hình ảnh công ty mà còn thu hút các đối tác kinh doanh tìm đến với mình, Về thị trường hàng hoá: Indochina mới chỉ dừng lại ở thị trường trong nước mà chủ yếu là miền Bắc. Miền Trung và miền Nam là thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng mà ban lãnh đạo Indochina nhìn thấy được nhưng chưa thực sự quan tâm. Công ty mới chỉ lên kế hoạch trung hạn (năm 2010) để mở rộng thị trường ở đây. Nên theo tôi, Indochian cần xúc tiến đẩy nhanh việc thực hiện kế hoạch trung hạn để nhanh chóng khai thác được thị trường tiềm năng khi chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Với thị trường ở các quốc gia láng giềng như Lào và CămpuchiaIndochina mới chỉ thực hiện các hợp đồng MBHHQT nhỏ lẻ, chỉ cung cấp khi có nhu cầu mà chưa có một định hướng cụ thể nào để tiếp cận thị trường này rộng hơn. Công ty nên xây dựng kế hoạch tiếp cận thị trường các nước láng giềng một cách cụ thể. Mở chi nhánh, quảng bá sản phẩm để thu hút sự quan tâm của khách hàng. 2.2. Đối với nghiệp vụ đàm phán và giao kết hợp đồng Do các sản phẩm hàng hoá mà Indochina cung cấp hầu hết là nhập ngoại nên Indochina thường xuyên phải giao kết các hợp đồng nhập khẩu với đối tác nước ngoài. Các hợp đồng xuất khẩu không nhiều và chủ yếu là các quốc gia lân cận: Lào, Campuchia, Thái Lan Vì vậy, để cho quá trình thực hiện các hợp đồng MBHHQT này được diễn ra thuận lợi thì giai đoạn đàm phán và giao kết hợp đồng là rất quan trọng. Để cho quá trình thực hiện các hợp đồng MBHHQT này được diễn ra thuận lợi thì giai đoạn đàm phán và giao kết hợp đồng là rất quan trọng, Indochina nên chú ý: - Tìm hiểu kỹ và chính xác các thông tin về đối tác, địa vị, uy tín; khả năng tài chính; khả năng cung cấp hàng hoá Indochina cũng cần cập nhập thông tin về thị trường giá cả, tỉ giá hối đoái, cũng như nắm bắt thông tin thay đổi pháp luật trong nước và nắm vững pháp luật quốc tế. Indochina cũng như các doanh nghiệp Việt Nam nên nghiên cứu để nắm được tinh thần và nội dung của một Công ước quan trọng trong hoạt động MBHHQT là Công ước Viên 1980 về MBHHQT. Bởi đây là Công ước được nhiều quốc gia trên thế giới tham gia, và được các thương nhân quốc tế ưa chuộng. - Indochina cần đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ, nhân viên được giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Các cán bộ, nhân viên này cần có nghiệp vụ vững chắc, hiểu biết pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về hoạt động MBHHQT. Đây cũng phải là những người nhạy bén, linh hoạt xử lý các tình huống phức tạp diễn ra trong quá trình đàm phán. - Công ty nên có nhân viên chuyên trách về các vấn đề luật pháp của Công ty nói chung và với vấn đề pháp luật kinh doanh trong nước và quốc tế nói riêng. Việc có cán bộ chuyên trách am hiểu pháp luật kinh doanh trong nước và quốc tế sẽ giứp Công ty tự tin tham gia giao kết và thực hiện các hợp đồng MBHHQT, đồng thời lường trước, và hạn chế được những rủi ro pháp lý đáng tiếc, cũng như nhưng rủi ro không mong muốn khác trong kinh doanh. Khi giao kết hợp đồng, Indochina cần chú ý đọc kỹ và hiểu rõ những điều khoản thoả thuận trong hợp đồng. Chú ý những vấn đề quan trọng như: - Hợp đồng phải thể hiện đúng hình thức pháp luật quy định, phải đảm bảo cho hợp đồng có hiệu lực pháp lý. Từ ngữ dùng trong hợp đồng phải rõ ràng, không nên dùng những từ ngữ mập mờ, khó giải thích, hay có nhiều cách hiểu gây hiểu lầm, nhầm lẫn cho các bên. Cần chú ý đến việc quy định phạt vi phạm hợp đồng, điều khoản giải quyết tranh chấp, nên liệt kê tối đa những trường hợp bất khả kháng, và không cam kết những gì mà mình không biết hoặc không đủ thẩm quyền để quyết định. - Nội dung của hợp đồng càng chặt chẽ bao nhiêu thì nguy cơ tranh được rủi ro càng cao bấy nhiêu. Xây dựng được mẫu hợp đồng chuẩn sẽ giúp Công ty tập trung quản lý vào các vấn đề thiết yếu. Muốn vậy, trước tiên, Công ty phải xác định rõ mối quan hệ làm ăn, sau đó là xác định những điều khoản và nội dung thiết yếu của mối quan hệ kinh doanh đó, chẳng hạn như quyền và trách nhiệm của các bên, bồi thường như thế nào khi có thiệt hại xảy ra Những bản dự thảo hợp đồng tạm trong quá trình lên kế hoạch kinh doanh sẽ đảm bảo cho Indochina sớm nhận diện và xử lý kịp thời các vấn đề thiết yếu có thể bị bỏ qua. Thực tế cho thấy đã có nhiều trường hợp các bên giao kết hợp đồng với nhau và tiến hành các hoạt động kinh doanh, nhưng rồi khi một tranh chấp nhỏ xảy ra, một trong hai bên đối tác lại lợi dụng sự thiếu chặt chẽ trong hợp đồng để thu lợi riêng cho mình. Chẳng hạn, nếu đối tác ký kết hợp đồng với bạn chưa có giấy phép đăng ký kinh doanh và quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh có phát sinh tranh chấp, mà đến trước thời điểm phát sinh tranh chấp họ vẫn chưa hoàn tất thủ tục pháp lý đó để thực hiện phần việc đã thoả thuận trong hợp đồng, thì hợp đồng kinh doanh này bị coi là vô hiệu toàn bộ. Lúc này, người thiệt hại sẽ là người kinh doanh hợp pháp, nhưng trong trường hợp này sẽ không có căn cứ để yêu cầu bên đối tác kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ đã ký kết. Nội dung của hợp đồng MBHHQT cũng không nên quá cứng nhắc, thiếu linh hoạt mà đòi hỏi có thay đổi phủ hợp với yêu cầu khách quan và các bên tham gia giao kết. Indochina có thể xây dựng các điều khoản “mở” có tính linh động, có thể thích ứng với tình hình thực tế khi tiến hành đàm phán giao kết và vẫn đảm bảo đúng pháp luật. - Nên thoả thuận luật điều chỉnh hợp đồng. Việt Nam không phải là thành viên của Công ước Viên 1980 về MBHHQT nhưng các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Indochina nói riêng hoàn toàn có thể lựa chọn CISG là luật áp dụng cho hợp đồng. : Lựa chọn luật áp dụng luôn là một vấn đề quan trọng và khó khăn đối với các nhà đàm phán hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế của Việt Nam. Họ có sự lựa chọn giữa luật Việt Nam, luật quốc gia của đối tác, luật quốc gia của nước thứ ba, điều ước quốc tế như CISG hay tập quán thương mại quốc tế Khi chọn CISG là luật điều chỉnh của hợp đồng MBHHQT có những ưu điểm như: Tránh được những khó khăn khi phải đàm phán luật quốc gia làm luật áp dụng cho hợp đồng; Dễ dàng được đối tác chấp nhận vì đây là nguồn luật phổ biến mà các thương nhân nước ngoài thường áp dụng và đã quen thuộc; Đem lại sự an toàn về mặt pháp lý được nhiều toà án, trung tâm trọng tài quốc tế dẫn chiếu đến để giải quyết tranh chấp. 2.3. Đối với quá trình thực hiện hợp đồng MBHHQT Thực hiện hợp đồng MBHHQT là một quá trình phức tạp, yêu cầu người thực hiện phải có hiểu biết pháp luật quốc gia, luật quốc tế, tập quán thương mại cũng như kinh nghiệm trong hoạt động MBHHQT. Để quá trình thực hiện hợp đồng được nhanh chóng, thuận lợi, tiết kiệm được thời gian, chi phí, Indochina nên: - Với thủ tục hải quan, một trong những thủ tục mất nhiều thời gian, chi phí. Cán bộ thực hiện hợp đồng MBHHQT của Indochina cần chuẩn bị chu đáo, đầy đủ giấy tờ cần thiết theo đúng yêu cầu. Nhận hàng, xếp hàng đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra của cơ quan Hải quan, tránh bị nhiễu sách, gây khó khăn cho thủ tục hải quan. - Khi nhận hàng, Indochina cần chuẩn bị đầy đủ chứng từ cần thiết để việc nhận hàng thuận lợi. Chú ý kiểm tra, xác nhận hàng hoá so sánh số lượng, chất lượng, mã kí hiệu với quy định đã thoả thuận trong hợp đồng. Khi thấy sai sót thì yêu cầu thực hiện giám định hàng hoá, thông báo cho đơn vị bảo hiểm, đối tác về sự sai sót đó. Indochina nên thương lượng với đối tác để tiết kiệm thời gian, chi phí và duy trì quan hệ làm ăn lâu dài. Ngoài những yếu tố trên thì ngay khi hợp đồng đã ký kết, Indochina cần chủ động giục đối tác nhanh chóng thực hiện các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng như mua bảo hiểm hàng hoá (nếu đối tác là bên mua); mở L/C (nếu hợp đồng quy định mở L/C), chuyển đầy đủ giấy tờ theo thoả thuận để việc giao hàng, nhận hàng được diễn ra thuận lợi. 2.4. Các kiến nghị liên quan khác Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với nhiều cạnh tranh như hiện nay, đòi hỏi ban lãnh đạo Indochina phải đưa ra những giải pháp chiến lược cạnh tranh phù hợp. Công ty cần có những bước đi táo báo, mạnh dạn hơn nữa để thực hiện các mục tiêu đã đặt ra nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và xây dựng hình ảnh, thương hiệu của mình. Mặt hàng kinh doanh của công ty đỏi hỏi nhu cầu về vốn cao nên Ban lãnh đạo công ty cần có những giải pháp để huy động, mở rộng, và tăng vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã có kế hoạch tăng số vốn điều lệ, tăng số thành viên góp vốn trong năm nay thì cần thực hiện hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng tiến độ để hoạt động kinh doanh của Indochina ổn định, phát triển hơn nữa. Với những hợp đồng lớn, nhu cầu về vốn cao, mà các khách hàng ứng trước bằng cách ký quỹ ở một tài sản bị phong toả thì Công ty cần chú ý có kế hoạch huy động vốn trước đó. Và trong quá trình đàm phán, cố gắng thuyết phục, thương lượng khách hàng ứng trước ở tài khoản mở, đặc biệt là với những khách hàng lâu năm, tin cậy của Công ty. Với những trường hợp khách hàng chiếm dụng vốn trong thời gian dài của Indochina qua hình thức chậm thanh toán thì Công ty nên mạnh dạn sử dụng các quy định pháp luật trong việc bảo đảm thực hiện hợp đồng. Đồng thời, Công ty nên có những biện pháp khuyến khích khách hàng thực hiện thanh toán đúng hạn, đầy đủ như: giảm giá bán hàng, chiết khấu thương mại, các dịch vụ hậu bán hàng. Từ đó thúc đẩy công tác thu hồi vốn, không làm ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Yếu tố con người cũng chiếm một vai trò rất quan trọng trong bất cứ một tổ chức, kinh doanh nói riêng nào. Ngày nay, các doanh nghiệp còn cạnh tranh về nguồn lực con người. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tuỳ thuộc vào năng lực người kinh doanh. Indochina cần phải tổ chức được đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động, sáng tạo, thích ứng với phương thức kinh doanh mới. Đội ngũ nhân viên Indochina hiện nay có ưu điểm là trẻ, yêu công việc, dễ tiếp thu, nhiệt tình nên tạo điều kiện tốt cho kế hoạch đào tạo cán bộ của Công ty, cử đi học nâng cao nghiẹp vụ. Không những vậy, Indochina cũng cần chú trọng thu hút nhân tài, thông qua các biện pháp quảng cáo, tuyên truyền, giời thiệu về Công ty, triển vọng của Công ty, chế độ tiền lương, thưởng Cũng cần chú ý phát hiện nhân tài trong nội bộ công ty, bố trí đúgn vị trí, khai thác tối đa năng lực của họ, có những biện pháp khuyến khích phát huy tinh thần sáng tạo của nhân viên qua các chế độ ưu đãi, phúc lợi xã hội Nhìn lại chương 3 là một số ý kiến góp phần hoàn thiện Công tác giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế tại công công ty trách nhiệm hữu hạn cung cấp vật tư khoa học kỹ thuật Đông Dương-Indochina. Những đóng góp này được dựa trên những việc phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cũng như những thách thức của Indochina ở đã phân tích kỹ ở phần I. Với những kết quả đã đạt được, những định hướng phát triển Indochina, và những cố gắng trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, sự năng động, nhiệt tình, đoàn kết, nhất trí của ban lãnh đạo và tập thể nhân viên, kết hợp với một số kiến nghị trên thì Indochina sẽ không ngừng nâng cao hiệu quả trong hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá nói chung và hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế nói riêng. Từ đó, tăng doanh thu, lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất, khẳng định vị thế, thương hiệu của Indochina trong tương lai. KẾT LUẬN Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới thì vai trò của hoạt động thương mại quốc tế là đóng góp to lớn vào nền kinh tế nước nhà. Rất nhiều chính sách kinh tế, văn bản pháp luật của Nhà nước điều chỉnh hoạt động TMQT được ban hành, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng, gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực này. Sự kiện Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới đầu 2007 vừa qua là bàn đạp cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia mạnh mẽ hoạt động TMQT nói chung và hoạt động MBHHQT nói riêng. Hoạt động MBHHQT của Công ty TNHH Vật tư Khoa học kỹ thuật Đông Dương - Indochina đã được tổ chức thực hiện rất hiệu quả từ khi Công ty được thành lập và đi vào hoạt động đến nay. Mỗi năm, Indochina ký khoảng 150 hợp đồng các loại, trong đó có khoảng 90 hợp đồng MBHHQT. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng được thực hiện nghiêm chỉnh, đúng pháp luật, và đến nay chưa để xảy ra tranh chấp nào phải dẫn đến kiện tụng. Những kết quả này là cố gắng của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Indochina. Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT của Indochina mặc dù có những khó khăn nhất định, song Công ty đã không ngừng tìm giải pháp, khắc phục khó khăn, để hoạt động MBHHQT của Công ty đạt hiệu quả cao. Với những kiến thức được học tập tại trường, và những kiến thức thu nhận được qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Vật tư Khoa học kỹ thuật Đông Dương-Indochina, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hợp đồng MBHHQT. Về phía Indochina, tôi cũng có một số kiến nghị với mong muốn góp phần nào vào việc tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động MBHHQT của Indochina hiện nay. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy PSG.TS Trần Văn Nam, ThS Nguyễn Vũ Hoàng – Khoa Luật – Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi chân thành cảm ơn ông Đào Việt Trung – Giám đốc Công ty TNHH Vật tư khoa học kỹ thuật Đông Dương – Indochina cùng nhân viên các phòng ban đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi được tìm hiểu về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế của Công ty suốt thời gian qua. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, và các bạn sinh viên để chuyên đề được hoàn thiện hơn. PHỤ LỤC Phụ lục1. 71 quốc gia thành viên của Công ước Viên 1980 theo số liệu cập nhật ngày 12/7/2006 từ trang 1. Argentina 2. Australia 3. Austria 4. Belarus 5. Belgium 6. Bosnia-Herzegovina 7. Bulgaria 8. Burundi 9. Canada 10. Chile 11. China (PRC) 12. Colombia 13. Croatia 14. Cuba 15. Cyprus 16. Czech Republic 17. Denmark 18. Ecuador 19. Egypt 20. El Salvador 21. Estonia 22. Finland 23. France 24. Gabon 25. Georgia 26. Germany 27. Greece 28. Guinea 29. Honduras 30. Hungary 31. Iceland 32. Iraq 33. Israel 34. Italy 35. Republic of Korea 36. Kyrgystan 37. Latvia 38. Lesotho 39. Liberia 40. Lithuania 41. Luxembourg 42. Macadonia 43. Mauritania 44. Mexico 45. Moldova 46. Mongolia 47. Montenegro 48. Netherlands 49. New Zealand 50. Norway 51. Paraguay 52. Peru 53. Poland 54. Romania 55. Russian Federation 56. Saint Vincent & Grenadines 57. Singapore 58. Slovakia 59. Slovenia 60. Spain 61. Sweden 62. Switzerland 63. Syria 64. Uganda 65. Ukraine 66. United States 67. Uruguay 68. Uzbekistan 69. Yugoslavia 70. Zambia 71.USSR(superseded) Phụ lục 2 Incoterms được công bố và áp dụng vào năm 1936, sau đó văn bản này đã được sửa đổi vào các năm 1953, 1980, 1990 và năm 2000. Incoterms quy định 13 điều kiện thương mại quốc tế được chia thành bốn nhóm: Nhóm E, Nhóm F, Nhóm C và Nhóm D. Bản quy tắc này đã được áp dụng rộng rãi trong quan hệ buôn bán thương mại giữa các quốc gia trên thế giới. Phụ lục 3 DANH MỤC HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ INDOCHINA CUNG CẤP: A, Thiết bị đo, phân tích Tên thiết bị Mã hãng cung cấp Máy sắc ký lỏng hiệu nâng cao – HPLC, Detector UV-VIS, huỳnh quang, độ dẫn, chỉ số khúc xạ, Diode array, khối phổ MERCK – HITACHI- ĐỨC Quang phổ tử ngoại khả biến UV-VIS GBC – ĐỨC; JENWAY – ANH; UNICAM – ANH; CECIL – ANH; JASCO – NHẬT BẢN. Máy chuẩn độ điện thế, cực phổ Xác định tổng axit bazơ, chuẩn độ môi trường không nước. Máy chuẩn độ KARL FISCHER METHROHM- THỤY SĨ SCHOTT- ĐỨC; TTH ĐỨC RADIOMETER – ĐỨC LABINDIA - ẤN ĐỘ Máy sắc ký khí Máy sắc ký DETECTOR khổi phổ THERMOFINIGAN – MỸ KONIK – MỸ; TTH – ĐỨC Thiết bị kiểm tra hiện trường, phân tích ô nhiễm nước, khí đất, COD, BODm pH, oxy hòa tan DO, ORP, máy đo độ đục, máy đo nồng độ ion, máy lấy mẫu khí, máy đo khí độc, máy kiểm tra độ sạch không khí, độ sạch phòng GMP MERCK – ĐỨC, HACH – MỸ, PALINTEST – MỸ, TTH & WTW – ĐỨC, SIBATA- NHẬT BẢN, OSK – NHẬT BẢN Thiết bị kiểm tra thuốc: Thiết bị kiểm tra độ cứng, độ bóng, độ mài mòn, đường kính viên thuốc, độ rã, độ hòa tan, độ chịu nén viên thuốc ERWKA – ĐỨC, PHARMATEST – ĐỨC, DISTEK – MỸ Thiết bị kiểm tra hàm lượng ẩm Bằng phương pháp cân nhiệt, cân hồng ngoại, sensor cầm tay SATORIOUS- ĐỨC, KET – NHẬT BẢN; TTH – ĐỨC Bộ sắc ký bản mỏng TLC: Bộ chấm, phun, sấy, buồng chạy, buồng đọc sắc ký bản mỏng MERCK – ĐỨC, CARMAG - ANH, SUPELCO – MỸ B, Một số thiết bị cơ bản phòng thí nghiệm Indochina cung cấp Tên thiết bị Mã hãng cung cấp Tủ ấm, tủ sấy, tủ ấm CO2 Bể điều nhiệt MEMMERT – ĐỨC, TTH– ĐỨC. Tủ bảo quản mẫu SANYO – NHẬT BẢN, LINGBERG – ĐỨC Tủ hút khí độc, buồng nuôi cấy vi sinh GMP, Class A. Tủ đựng hóa chất, Tủ chuẩn bị PCR Bàn ghế thí nghiệm ENVAIR – ANH, ERLAB - PHÁP, CLEANAIR - ẤN ĐỘ, VIỆT NAM. Máy cất nước một lần, hai lần Máy khử ion nước cho sắc ký lỏng IC BIBBY STERILY –ANH, HAMILTON – ANH, GFL - ANH, KOTERMAN – ĐỨC Máy Lắc, máy Khuấy, máy Nghiền và Đồng thể mẫu, bơm chân không HELDOLP- ĐỨC, TTH – ĐỨC; LABNET – MỸ, IKA- ĐỨC Cân phân tích, cân kỹ thuật hiện số điện tử SATORIOUS- ĐỨC, METTLER TOLEDO- THỤY SỸ, ADAM- ANH Kính hiển vi, Phân cực kế, Khúc xạ kế, Máy đo độ đường, độ muối, Buồng đếm khuẩn lạc AKRUSS - ĐỨC, OLYMPUS- NHẬT BẢN, BIBBY STERILY-ANH, UNICON- ẤN ĐỘ Hóa chất các loại: Dung môi sắc ký, Karl Fischer, PA Thuốc thử hữu cơ, chỉ thị mầu, muối tinh khiết. Môi trường vi sinh. Chất chuẩn cho phân tích kiểm nghiệm. Hóa chất dùng trong công nghệ Sinh học. MERCK- ĐỨC, SIGMA, SUPELCO- MỸ, SANOFI/BIO-RAD- PHÁP, NAM KHOA- VIỆT NAM, MBI-FERMENTAS, PEARCE, ICN, Bể lắc siêu âm HWASIN- HÀN QUỐC, PROLABO, MIONIX – MỸ Máy Lỹ tâm thường, Ly tâm lạnh, Ly tâm siêu tốc, Ly tâm cô dịch (đông khô), ly tâm hồng cầu HETTICH, EPPEEDORF, SIGMA- ĐỨC, HELME0 ANH, TTH – ĐỨC C, Các dịch vụ của Indochina - Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Y tế. - Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành các sản phẩm Công ty kinh doanh. - Chuyển giao công nghệ - đào tạo tại nước ngoài - Lắp đặt mới, hoặc thi công dịch chuyển địa điểm đối với các thiết bị phức tạp. Phụ lục 4 Mẫu hợp đồng và phần dịch mẫu hợp dồng MBHHQT của Công ty Indochina: SALE CONTRACT No: Date: BETWEEN: INDOCHINA CO., Ltd Add: No 56, 34 alley, Hoang Cau str, Dong Da Dist, Ha Noi City, Vietnam Tel: 844.565.8254 Fax: 844.5657706 Represented by: Hereinafter called: “THE BUYER” AND: Add: Tel: Fax: Represented by: Hereinafter referrend to as: “THE SELLER” Both parties have agreed to the following terms and conditions: Article 1: Object of contract The Seller shall sell and the Buyer shall by.. All goods must be 100% brand-new. Article 2: Vaue of the contract The total of the contract is . Say in EURO/ USD: (..Incoterms 2000 including.) Article 3: Packing and Marking 3.1. Packing: The goods must be packed in Interntional Export Standard 3.2. Marking: Article 4: Warranty Article 5: Delivery term 5.1. Time of delivery: 5.2. Loading Port: 5.3. Unloading Port: 5.4. Partial shipment: Allowed/ Not Allowed 5.5. Transhipment: Allowed/ Not Allowed 5.6. Shipping advice: Right afer shipment, the Seller shall inform the Buyer by fax of the shipment in detail.. 5.7. Shipping Documents: - Signed Commercial Invoice - Detailed Packing list - Insurance Policy/Certificate in assignable form and endored in blank of 110% value showing claims payable in Vietnam and covering all risks. - Certificate of Origin issued by the Chamber of Commerce in or . Article 6: Term of payment Payment in advance by. Bank: Account No: Article 7: Arbitration During the implementation of the Contract, any dispute will be settled amicably between the parties, otherwise, shall be finally settled by the International Arbitration Center next to the Chamber of Commerce and Industry of Vietnam whose conclusions shall be final and binding for both paties. The fees for the Arbitration and/or other charges shall be covered by the losing party unless otherwise, agreed. Article 8: Force majeure Force majeure circumstances such as war, fire, flood, stricke ect must be notify the other party in writing as soon as practicable. Article 9: Inspection If the equipment arrive in damaged condition or shortage, not as per shipping document, the Buyer could ask for justification of. And survey repert at the port will be made in stipulated time. This report will be faxed to the Seller immediately and the original be sent to the Seller within days afer receipt of goods to claim for compensation from foreign Insurance Company. Article 10: General condition - Any other terms and condition which are not mentioned in this contract will be applied to the Incoterms – Edition 2000. - This contrac which shall be signed by ., come into effect on the date of signing. FOR THE SELLER FOR THE BUYER Mẫu trên có thể được dịch như sau: HỢP ĐỒNG MUA BÁN Số: Ngày, tháng: ĐƯỢC LẬP GIỮA: INDOCHINA Địa chỉ: Số 56, ngõ 34, phố Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam. Điện thoại: 844.5658254 Fax: 844.5657706 Đại diện bởi: Sau đây gọi là “Người Mua” VÀ: (Tên công ty) Địa chỉ: Điện thoại: Fax: Đại diện bởi: Sau đây gọi là “Người Bán” Hai bên thoả thuận ccs điều khoản sau Điều 1: Đối tượng của hợp đồng Người Bán sẽ bán cho Người Mua Tất cả hàng hoá đều mới 100%. Điều 2: Giá trị của hợp đồng Tổng giá trị của hợp đồng là:. Viết bằng chữ (Tính bằng đồng EURO/USD): (..Theo điều kiện giao hàng Quốc tế Incoterms phiên bản 2000) Điều 3: Đóng gói và ký mã hiệu 3.1. Đóng gói: Hàng hoá phải được đóng gói theo tiêu chuẩn xuất khẩu quốc tế. 3.2: Ký mã hiệu: Điều 4: Bảo hành Điều 5: Điều khoản về giao hàng: 5.1. Thời gian giao hàng: 5.2. Cảng xếp hàng: 5.3. Cảng dỡ hàng: 5.4. Giao hàng từng phần: Cho phép/Không cho phép 5.5. Chuyển tải hàng hoá: Cho phép/Không cho phép 5.6. Giao hàng: Ngay sau khi giao hàng, Người Bán thông báo cho Người Mua bằng fax chi tiết các vấn đề về. 5.7. Chứng từ hàng hoá - Hoá đơn thương thương mại đã ký - Bản kê đóng gói - Bảo hiểm thư/chứng nhận bảo hiểm 110% giá trị hoá đơn, bao gồm mọi rủi ro, yêu cầu thanh toán tại Việt Nam. - Chứng nhận xuất xứ hàng hoá được cấp bởi Phòng Thương mại của nước hoặc . Điều 6: Điều khoản thanh toán Việc thanh toán được thực hiện:. Ngân hàng: Tài khoản: Điều 7: Thoả thuận trọng tài Trong quá trình thực hiện hợp đồng, mọi tranh chấp phát sinh sẽ được giải quyết đầu tiên bằng thương lượng. Nếu thương lượng không thành, tranh chấp sẽ được giải quyết tại Trung tâm trọng tài Quốc tế (ICC) bên cạnh phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, quyết định của cơ quan này là chung thẩm và có hiệu lực bắt buộc đối với các bên. Các chi phí phát sinh sẽ do bên có lỗi chịu. Điều 8: Trường hợp bất khả kháng Những trường hợp bất khả kháng như chiến tranh, cháy, lũ lụt, đình công phải được thông báo cho các bên sớm nhất có thể Điều 9: Kiểm tra hàng Nếu hàng hoá được chuyển đến bị thiệt hại, hư hỏng, không đủ số lượng, hay không đúng với chứng từ hàng hoá, người Mua có quyền yêu cầu lập biên bản giám định bởi. và thực hiện giám định kiểm tra tại cảng tới trong thời gian quy định. Biên bản này sẽ được fax ngay cho người Bán cùng với chứng nhận xuất xứ của hàng hoá trong thời gian. sau khi hàng hoá được gửi đi đòi bồi thường của công ty bảo hiểm. Điều 10: Điều khoản chung - Các điều khoản và thoả thuận khác không được đề cập trong hợp đồng sẽ theo Điều kiện giao hàng quốc tế Incoterms 2000. - Hợp đồng được ký dưới dạng gửi fax, và có hiệu lực kể từ ngày ký. Phụ lục 5 V í dụ một hợp đồng MBHHQT giữa Indochina và TTH-Trans Tech Handels- GmbH: SALES CONTRACT No: Indochina – TTH/001-2007 Date: April, 19th, 2007 BETWEEN: INDOCHINA CO.,Ltd Add: No 56, 34 alley, Hoang Cau str, Dong Da Dist, Ha Noi City, Vietnam Tel: 844.565.8254 Fax: 844.5657706 Represented by: Dao Viet Trung – Director Hereinafter called: “THE BUYER” AND: TTH-TRANS TECH HANDELS-GmbH Add: Ausser der Schleifmuhle 37 – 28203 Bremen/ Germany Tell: 421.3378557 Fax: 421.3379951 Represened by: Mrs. Angelika Ranke Hereinafter referrend to as: “THE SELLER” Both parties have agreed to the following terms and conditions: Article 1: Object of contract The Seller shall sell and the Buyer shall by the Laboratory Instrument with detail & specifications as stated in Annex 01 which forms an integral part of this Contract. All good must be 100% brand new. Article 2: Value of the contract The total of the contract is EURO 4,250.00 (Say in EURO: For thousand two hundred fifty only), CIP Noibai airport, Hanoi Vietnam, Incoterms 2000 including packing, marking, technical ducuments and excluding all customs duties such as import tax, VAT, importing fee, handling charges and any other costs related to the goods clearance at the port and trasportation of goods from Noibai airport, Hanoi to the end user’s site. The above price is firm and not subject to any change and alternation. Article 3: Packing and Marking 3.1. Packing:The goods must be packed in International Export Standard. 3.2. Marking: Contract No. Indochina-TTH/001-2007 Consignee: INDOCHINA CO., Ltd No 56, 34alley, Hoang Cau str, Dong Da Dist, Hanoi City, Vietnam Tel: 844.5658254 Fax: 844.5657706 Loading Port: EU airport Unloading Port: Noibai airport, Hanoi, Vietnam Nam of goods:/ No.of case. Article 4: Warranty The standard one – yearwarranty shall be effective after receiving all goods. Article 5: Dilivery conditions 5.1. Time of delivery: The goods of this contract will be deliveried within 04 weeks since the date of signing this contract and upon receipt the first payment from the Buyer. The prices CIP Noibai airport, Hanoi Vietnam (Incoterms 2000). Partial shipment is not allowed. Transhipment is accepted/ 5.2. Loading Port:EU airport 5.2. Unloading Port: Noibai airport, Hanoi, Vietnam 5.3. Immediately after dispatch, the Seller has to inform the Buyer by Fax - Airwaybill number & port of Arrival - Flight number & ETD and ETA - Quantity, Value of goods & Marking 5.4. Within 05 day working days afer dispatch, the Seller shall send via courier (DHL/EMS) to the Buyer one set of shipping documents consist of: - Clean Airway bill made out to order of the Buyer marked “FREIGHT PREPAID” in 01 original and 01 copy - Signed Commercial Invoice (02 originals) - Detailed Packing list (02 originals) - Insurance Policy/Certificate in assignable form and endorsed in blank of 110% value showing claims payable in Vietnam and covering all risks (01 original and 01 copy) - Certificate of Originalissued by the Chamber of Commerce in manufacturer’s country of Certificate of Original issued by the Chamber of Commerce in Supplier country (01 original and 01 copy) - Certificate of Quanlity issued by the Manufacturer (01 original and 01 copy) Article 6: Term of payment Payment in advance by TT with EURO 4,250.00 value of total contract after signing the contract. The payment shall be paid to the Seller’s account by a Telegraphic Transfer when the Buyer receipt the proof ducuments for shipping in favour of TTH – trans tech handels – BmbH through the following advising Bank: Bank: Deutsche Bank AG, Bremen Bank code No. 2907 0050 Account No. 266 8770 00 IBAN: DE 15 2907 0050 0266 8770 00 Article 7: Arbitration During the implementation of the Contract, any dispute will be settled amicably between the parties, otherwise, shall be finally settled by the Interntional Arbitration Center next to the Chamber of Commerce and Industry of Vietnam whose conclusions shall be final and binding for both parties. The fees for the arbitration and/or other charges shall be covered by the losing party unless otherwise, agreed. Article 8: Fore majeure In the even that either Party hereto is prevented, either in whole or in part, from performing its obligations under this contract by reason of circumstances arising which are beyond the effected Party’s reasonable control (‘force majeure’) then that party’s obligation shall be suspended for the duration of such circumstances and no addition liability shall be incurred by the affected Party , provided that the affected Party shall notify the other party in writing as soon as practicable after it becomes aware of such circumstances, whenever actual or anticipated. The Parties shall as soon as practicable consult together to determine action in mitigtion of any such force majeure in no event shall a failure to make payments when due be excused by force majeure. For the purposes of this contract “Force Majeure” shall include but not be limited to war like conditions, riot, insurrection, civil commotion, fire, explosion, flood, Act of God, industrial dispute, temporary unavailability of shipping space, prohibiton of any Government or regulatory authority. Article 9: Inspection If the equipment arrive in damaged condition or shortage, not as per shipping document, the Buyer could ask for justification of Bao Viet/Vinacontrol and survey report at the port will be made in stipulated time. This report will be faxed to the Seller immediately and the original shall be sent to the Seller within 14 days after receipt of goods to claim for compensation from foreign Insurance Company. The Buyer shall complete all paperword for sending back and receiving the replacement of the damaged/shortage goods with all related cost at the Seller’s account. Article 10: General conditions - Any other term and condition which are not mentioned in this contract will be applied to the Incoterms-Edition 2000. - This contract which shall be signed by fax, come into effect on the date of signing. For the Seller For the Buyer Mrs. Angelika Ranke Mr. Dao Viet Trung- Director Phụ lục 6: Hợp đồng MBHHQT giữa Indochina và UAB Fermentas: SALES CONTRACT No:IND 1503 Date:18/10/2005 Party A (Buyer) : Indochina COMPANY LIMITED No. 56/34 Hoang cau str, Dong da Dist Ha Noi - Viet Nam Tel : + 84 4 5657697 Fax: + 84 4 5657706 Party B (Seller): UAB FERMENTAS V. Graičiũno 8 LT-2028 Vilnius Lithuania Tel: +370-2-60 21 31 Fax: +370-2-60 21 42 It has been mutually agreed that the Buyer agrees to buy and the Seller agrees to sell the goods on the terms and conditions as follows : Article 1 : Commodites, quantity and price : Products numbers, Products description, Unit price, Quantity, Value as per annex 01* Total contract value in Euro:1,329.80 Say in Euro: One thousand three hundred twenty EURO and eighty ! General Description: Chemicals for laboratory. Non infectious, non toxic, non hazardous Article 2 : Quality The Seller assures that above mentioned products procure quality in conformity with export standards. Country of Origin : Lithuania / WTO Article 3: Delivery DDU-Hanoi Time of delivery: 3 week after signed Contract . Partial shipment: not allowed Transshipment: allowed Port of loading: Any airport of Lithuania Port of Destination: Hanoi Airport Article 4 : Packing Maker's export standard packing. Shipping mark : Indochina Co.,Ltd Article 5 : Payment Payment by total contract after receiving goods through the supplier¢s bank account as follows: : UAB Fermentas, Add: V. Graičiũno 8, LT-2028 Vilnius, Lithuania Account No:LT78 7044 0600 0109 0526 Bank name: Vilniaus bankas AB Add: Gedimino av, 60, Vilnius, Lithuania SWIFT Code: CBVILT2X Bank code: 70440 Documents: - AWB (02) - Signed commercial Invoice (02 Originals) - Detailed packing list: (02 Originals) - Certificate of quality/ quantity issued by The Manufacturer. Article 6 : Inspection The buyer has the right to invite VinaControl to inspect goods. The inspection on arrival will be made by VinaControl. Any complaint must be made within 15 days as from receipt goods and the final result of inspection will made out by VinaControl. Article 7 : Arbitration The contract will be governed by the provisions of Incoterms 2000. All disputes, controversies, differences or claims which may arise between the parties, out of or in relation to or in connection with this Contract, or for the breach, termination or invalidity thereof , and which can not be settled by the parties in a friendly manner, shall be referred to and settled finally by the Vietnamese International Arbitration Center at the Chamber of Commerce and Industry of Vietnam in accordance with its Arbitration Rules. The decision made by this arbitration will be the final and all the fees and expenses occurring from this arbitration shall be born by loosing party. Article 8: General condition This contract comes into force from signing date, any amendment/annex or additional clause to these conditions shall be valid only when made in written form and duly confirmed by two parties. This contract is made out in 4 copies by fax of equal validity. Each party keeps two copies. For the seller For the buyer TÀI LIỆU THAM KHẢO I. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Bộ luật Dân sự Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005; Bộ luật Tố tụng Dân sự Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15/6/2004; Luật Thương mại do Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/12/2001; Luật Doanh nghiệp do Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/12/2001; Nghị quyết số 35/2005/QH 11ngày 14/6/2005 về việc thi hành Bộ luật Dân sự 2005; Luật Tổ chức Toà án Nhân dân năm 2002; Pháp lệnh Trọng tài Thương mại năm 2003; Pháp lệnh Luật sư do Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua này 25/7/2001; Nghị định số 12/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài; Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 2/8/2001 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/1998/NĐ-CP; Nghị quyết sô 05/2003/NQ-HĐTP ngày 31/7/2003 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh Trọng tài thương mại; Nghị định số 25/2004/NĐ-CP ngày 15/1/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Trọng tài thương mại; Tổng cụ Hải quan, (1998), Các văn bản hướng dẫn thi hành nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ và các quy định liên quan đến cải cách thủ tục hải quan ở cửa khẩu, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội; Bản quy tắc trọng tài UNCITRAL; Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá. II. GIÁO TRÌNH VÀ SÁCH THAM KHẢO Nguyễn Hợp Toàn (chủ biên): Giáo trình Pháp luật Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. NXB Thống kê 2005; Trần Văn Nam, Trần Thị Hoà Bình (đồng chủ biên): Giáo trình Luật Thương mại quốc tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội. NXB Lao động xã hội 2005; Giáo trình Luật Thương mại - Đại học Luật Hà Nội. 2006. Bùi Xuân Nhự (chủ biên): Giáo trình tư pháp quốc tế - Đại học Luật Hà Nội. NXB Công an nhân dân 1997; Lê Mai Anh (chủ biên): Giáo trình Luật quốc tế - Đại học Luật Hà Nội. NXB Công an nhân dân. 2006; Vũ Hữu Tửu: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. NXB Giáo dục Hà Nội. 2002; Nguyễn Vũ Hoàng: Giải quyết tranh chấp Thương mạ quốc tế bằng con đường Toà án. NXB Thanh Niên. 2004; Nguyễn Vũ Hoàng: Các liên kết kinh tế Thương mại quốc tế. NXB Thanh Niên 2003; Nguyễn Hồng Thao: Toà án công lý Quốc tế. NXB Chính trị quốc gia. 2002; Nguyên tắc hợp đồng Thương mại quốc tế. Người dịch: Lê Nết. NXB TP HCM. 1999; Phan Thị Thanh Hồng: Hiệu lực pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. NXB Lao Động 2005; Nguyễn Thị Mơ, Hoàng Ngọc Thiết (đồng chủ biên): Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại. NXB Thanh Niên. 2003. III. BÁO, TẠP CHÍ VÀ TRANG MẠNG Hoàng Phước Hiệp: Việt Nam gia nhập WTO và vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam. Tạp chí Luật Học số 1/2007; Mộc Hàn: Ý thức pháp luật của người dân trong tiến trình hội nhập. Tạp chí pháp lý số (1-2)/2007; Phạm Sỹ An: Ổn định tăng trưởng kinh tế năm 2006. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 03/2007; Lê Nguyễn: Luật đi vào đời sống xã hội, nếu. Tạp chí pháp lý sô tháng 12/2007; Phạm Văn Hùng: Đổi mới quan niệm về pháp luật - khởi điểm của quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật. Tạp chí nghiên cứu Lập pháp số 5/2007; Thái Vĩnh Thắng: Bàn về pháp luật Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Tạp chí Luật học số 11/2007; Dương Anh Sơn: Tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương. Tạp chí KHPL số 6/2004 phiên bản html: Truy cập: 6/3/2008; Phan Thị Thanh Hồng: Một số vấn đề cần lưu ý nhằm đảm bảo hiệu lực pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Truy cập 6/3/2008; Vũ Hữu Tửu: Incoterms trong mua bán hàng hoá quốc tế. Bài viết hỗ trợ kinh doanh trang mạng: Truy cập: 6/3/2008; QN: Kỹ thuật đàm phán Thương mại quốc tế. Trang mạng: Truy cập:10/3/2008; Báo cáo Thương mại 2006 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương). Trang mạng: Truy cập 24/12/2007. III. MỘT SỐ TÀI LIỆU KHÁC Các tài liệu của Công ty TNHH Indochina cung cấp: - Điều lệ của Công ty; - Thuyế minh báo cáo Tài chính năm 2005, 2006, 2007; - Gới thiệu năng lực kinh doanh - Các hợp đồng MBHHQT Công ty đã thực hiện trong hai năm 2006, 2007; - Và các tài liệu liên quan khác. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7504.doc
Tài liệu liên quan