Đề tài Hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại điện tử Bảo Giang

Như vậy, với bốn hình thức bán hàng chủ yếu, công ty đã khai thác tối đa thị trường tiêu thụ, đảm bảo hàng hóa của mình đến tận tay người tiêu dùng, từ đó góp phần mở rộng thị phần. Có thể nói phương thức bán hàng của Công ty đã và đang góp phần đưa mặt hàng của công ty đến được với nhiều thị trường mới mẻ hơn. 2. Chính sách giá cả của Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang Thu hút khách hàng là một trong những chiến lược quan trọng giúp hoạt động kinh doanh phát triển. Mỗi công ty đều phải có những cách thức khác nhau để thu hút khách hàng cho mình, còn Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang đã chọn cách tác động vào giá cả mà công ty đặt ra phải tuân theo nguyên tắc sau: - Tùy thuộc vào từng loại khách hàng (có khách hàng thường xuyên và khách hàng không thường xuyên): nếu khách hàng thường xuyên thì công ty có chính sách ưu đãi hơn như chiết khấu, giảm giá hàng bán, ưu tiên hàng mới nhập - Tùy thuộc vào từng mặt hàng, chủng loại và số lượng khách hàng mua: nếu khách hàng mua nhiều thì giá mua sẽ được giảm, hoặc nếu hàng mà khách hàng mua là hiếm, khó tìm mua thì giá cả có thể cao vì việc tìm mua trên thị trường là vất vả.

doc85 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại điện tử Bảo Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CPTM&DV Trung Thành BH1124 131 511 6.425.000 TỔNG CỘNG: 275.979.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên) Biểu số 9: Sổ chi tiết TK 511 Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang Địa chỉ: Số 11/23, Ngõ 34, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Từ ngày 01/12/2008 đến 31/12/2008 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK Đ.Ứ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/12 HĐ 1312 Cty TNHH TMĐT Bảo Anh BH 942 000 4.522.000 01/12 HĐ 1313 Cty TNHH Tin học Hồng Anh BH 943 8.100.099 02/12 HĐ 1314 Cty TNHH Tin học Sao Việt BH 944 415.338 02/12 HĐ 1315 Cty TNHH CNTH Đại Nam BH 945 2.050.000 06/12 HĐ 1316 Cty TNHH TMĐT Hà Nội BH 946 12.745.200 26/12 HĐ 1554 Cty TNHH CNTH Đại Nam BH 1062 27.175.600 29/12 HĐ 1672 Cty TNHH TMĐT Bảo Anh BH 1258 9.847.025 29/12 HĐ 1673 Cty TNHH TMĐT Tin học Hà Nội BH 1259 5.455.029 29/12 HĐ 1674 Cty CP TMDV Trung Thành BH 1260 6.425.000 Tổng phát sinh Nợ: Tổng phát sinh Có: 275.939.000 Số dư cuối kỳ: Biểu số 10: Sổ cái TK 511 Công ty TNHH Thương mại Đện tử Bảo Giang Địa chỉ: Số 11/23, Ngõ 34, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội SỔ CÁI Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Từ ngày 1/12/2008 đến 31/12/2008 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ - - 1532 2/12 Bán hàng Cty TNHH 131 4.522.000 TMĐT Bảo Anh ...... ........ ................... ........ ............. ........... 1554 25/12 Bán hàng Cty TNHH 131 27.175.600 CNTH Đại Nam KC01 31/12 K/c DTBH và XĐKQ 911 275.979.000 Cộng số phát sinh 275.979.000 275.979.000 Số dư cuối kỳ - - Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên) Như vậy, sổ nhật ký chung có tác dụng theo dõi tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh theo thời gian tại Công ty. Số liệu được lên sổ này là căn cứ vào thời gian nhập liệu các chứng từ gốc vào các chứng từ giao diện trong phần mềm kế toán. Từ đó, số liệu được kết chuyển sang sổ cái và sổ chi tiết của TK 511 và Nhật ký bán hàng. Sổ cái giúp theo dõi nội dung nghiệp vụ theo thứ tự thời gian, sổ chi tiết giúp kế toán theo dõi các hoạt động mua bán của doanh nghiệp. Sổ nhật ký bán hàng có kết cấu tương tự như sổ Nhật ký chung nhưng chỉ để thao dõi các nghiệp vụ bán hàng thu tiền sau (tức ghi Nợ TK 131). * Về khoản thanh toán với người mua: Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt thì kế toán sẽ lập phiếu thu và tiến hành ghi sổ quỹ tiền mặt khoản tiền phải thu đó theo định khoản sau: Nợ TK 111: 28.524.380 Có TK 131 (ĐN): 28.524.380 Biểu số 11: Phiếu thu tiền mặt Trường hợp khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản kế toán sẽ nhận được “Giấy báo có” của Ngân hàng. Biểu số 12 : Giấy báo Có Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam GIẤY BÁO CÓ Chi nhánh Đống Đa Ngày 26/12/2008 giờ in: 7:52:20 AM -------------------------------------------------------------------------------------------- Số chứng từ : 006.4391.0115 Đã hạch toán Số chuyển tiền : 6205030400178 NHCT Nam Định Người chuyển tiền: Công ty TNHH CNTH Đại Nam Số tài khoản: 710A.00328586 tại Ngân hàng Công Thương TP Nam Định Người hưởng: Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang Số tài khoản: 1102.0019.017 Tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Số tiền: VNĐ 28.534.380 (Hai mươi tám triệu năm trăm ba mươi tư nghìn ba trăm tám mươi đồng.) Nội dung: Công ty TNHH CNTH Đại Nam thanh toán tiền hàng theo HĐ 1554 Giao dịch viên Liên 2 Phòng nghiệp vụ Căn cứ vào giấy báo có đó, kế toán nhập liệu vào máy ở phần hành Tiền gửi để giảm trừ công nợ phải thu của khách hàng. Số liệu được chuyển tự động vào các sổ sách, cuối kỳ kế toán tiến hành in ra các “Sổ chi tiết công nợ”. Biểu số 13 : Sổ chi tiết công nợ TK 131 Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang Địa chỉ: 11/23, Ngõ 34, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ Tài khoản: 131- Phải thu của khách hàng Khách hàng: Công ty TNHH CNTH Đại Nam Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 ĐVT: Đồng Số dư Nợ đầu kỳ: 2.420.345 Chứng từ Diễn giải TK Đ/ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 1657 23/12 Doanh thu bán hàng 511 35.909.000 1657 23/12 Thuế GTGT 33311 1.709.952 PT48 23/12 KH thanh toán = tiền mặt 111 10.000.000 GBCV 29/12 KH thanh toán chuyển khoản 112-VCB 20.000.000 TỔNG CỘNG 37.618.952 30.000.000 Số dư Nợ cuối kỳ: 10.039.297 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập biểu (ký, họ tên) * Về các khoản thanh toán Ngân sách Nhà nước Hiện nay, Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vì vậy, khi hàng hóa chính thức được tiêu thụ thì bên cạnh việc phản ánh giá vốn, doanh thu, kế toán hạch toán thuế GTGT với các mức thuế quy định của từng mặt hàng. Các mặt hàng kinh doanh ở Công ty thường có thuế suất 5%, 10%. Thuế GTGT phải nộp xác định như sau: – = Thuế GTGT phải Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào phát nộp trong kỳ phát sinh trong kỳ sinh trong kỳ được khấu trừ Công ty luôn xác định trách nhiệm của mình là phải tính toán chính xác, nộp đầy đủ, kịp thời thuế, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách. Công ty luôn chấp hành đầy đủ việc khai thuế thường xuyên, chính xác. Kế toán sử dụng TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp Cuối kỳ, căn cứ vào hóa đơn tài chính được tập hợp tại phòng, kế toán trưởng lập, Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào và Bảng kế hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra. Biểu số 14: BẢNG KÊ HÓA ĐƠN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO Mẫu số 03/GTGT (Dùng cho cơ sở kê khai thuế khấu trừ thuế hàng tháng) Mã số thuế: 0101515580 Tháng 12 năm 2008 Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang Địa chỉ: Số 11/23, Ngõ 34, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội ĐVT: Đồng Hóa đơn, chứng từ thu mua Tên người bán mã số của người bán Mặt hàng Doanh số mua hàng chưa có thuế Thuế suất Thuế GTGT Ký hiệu hóa đơn Số hóa đơn Ngày phát hành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 EV/2006B 0079200 01/12/08 CT hóa sinh PTCN mới 0100109402 Main 25.487.000 5% 1.274.350 GX/2006B 0033679 06/12/08 CT TNHH Máy tính Thành Phát 0101345113 Moniter 13.843.100 5% 692.155 EV/2006B 0049772 11/12/08 CT TNHH Thành Vũ 0101381182 Máy in canon 1120 23.515.000 10% 2.351.550 EP/2006B 0056305 15/12/08 CT Tin học Nguyên Hưng 0100515436 Máy in canon 1150 127.000.000 10% 12.700.000 TỔNG CỘNG 1.135.536.100 79.260.250 Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008 Biểu số 15: BẢNG KÊ HÓA ĐƠN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA Mẫu số 02/GTGT (Dùng cho cơ sở kê khai thuế khấu trừ thuế hàng tháng) Mã số thuế 0101515580 Tháng 12 năm 2008 Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang Địa chỉ: 11/23, Ngõ 34, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội ĐVT: Đồng Hóa đơn, chứng từ bán ra Tên người mua Mã số của người mua Mặt hàng Doanh số bán hàng chưa thuế Thuế suất Thuế GTGT Ký hiệu hóa đơn Số hóa đơn Ngày phát hành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 GX/2007B 0063603 01/12/2008 CT TNHH Lương Tài 0101381182 Máy in canon 1120 12.700.000 10% 1.270.000 GX/2007B 0063604 02/12/2008 CT TNHH TMĐT Bảo Anh 0100515436 LK máy vi tính 4.522.000 5% 226.000 GX/2007B 0063605 02/12/2008 CT CPĐT PTCN Đông Á 0100510910 Máy Photocopy 24.126.300 10% 2.412.630 GX/2007B 0063665 25/12/2008 CT TNHH CNTH Đại Nam 0600328586 LK máy vi tính 27.175.600 5% 1.358.780 GX/2007B 0063666 31/12/2008 CT CPĐT PTCN Đông Á 0101319036 CD Rom 26.500.000 1.325.000 TỔNG CỘNG 1.286.542.800 86.172.350 Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008 Để theo dõi thuế GTGT phải nộp, kế toán mở sổ chi tiết TK 3331theo tháng và sổ cái TK 3331 theo quý. Biểu số 16: Sổ chi tiết TK 3331 SỔ CHI TIẾT Tài khoản 33311: thuế GTGT đầu ra phải nộp Từ ngày 01/12/2008 đến 31/12/2008 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ứng Số phát sinh Ngày Số HĐ Nợ Có 01/12 1312 Cty TNHH TMĐT Bảo Anh BH 942 131 4 .522.000 01/12 1313 CtyTNHHTinhọcHồng Anh BH 943 131 8.100.099 02/12 1314 Cty TNHH Tin học Sao Việt BH 944 131 415.338 02/12 1315 Cty TNHH CNTH Đại Nam BH 945 131 2.050.000 06/12 1316 Cty TNHH TMĐT Tin học Hà Nội BH 946 131 12.745.200 26/12 1554 Cty TNHH CNTH Đại Nam BH 1059 131 27.175.600 ... ... 29/12 1672 Công ty TNHH TMĐT Bảo Anh BH 1122 131 9.874.025 Tổng phát sinh Nợ: Tổng phát sinh Có: 9.874.025 Số dư cuối kỳ: Biểu số 17: Sổ cái TK 33311 SỔ CÁI Tài khoản 33311 Số dư đầu kỳ Nợ Có TK đối ứng Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 1111 8.256.854 5.617.401 9.874.025 Cộng PS Nợ 8.256.854 5.617.401 9.874.025 Cộng PS Có 8.256.854 5.617.401 9.874.025 Dư Nợ cuối tháng Dư Có cuối tháng - - - Ngày 31tháng 12 năm 2008 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 5.2. Đối với hàng gửi bán qua đại lý 5.2.1. Đối với bên giao hàng đại lý Hàng giao cho bên đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty và chưa xác nhận là bán. Công ty chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc được chấp nhận thanh toán. Công ty có trách nhiệm nộp thuế GTGT trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trừ cho bên đại lý. Khoản hoa hồng mà Công ty đã trả coi như là một phần cho chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641 – chi phí bán hàng. 5.2.2. Đối với bên nhận đại lý Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của Công ty nhưng Công ty có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của Công ty. * Chứng từ sử dụng: - Phiếu xuất kho - Bảng báo giá mua và bán * Tổ chức hạch toán ban đầu Khi đem hàng gửi đại lý, công ty sẽ viết phiếu xuất kho trên đó chỉ ghi số lượng những mặt hàng cần đem đi gửi bán, kèm theo là bảng báo giá mua và bán cho bên nhận ký gửi. Bên nhận ký gửi bán theo giá mà công ty quy định. Hằng ngày hoặc định kỳ, nhân viên thị trường của công ty đến các đại lý khu vực mà mình kiểm tra lượng hàng đã bán được trên cơ sở lượng hàng tồn. VD: Ngày 05/12/2008, Công ty đem hàng gửi bán cho Công ty TNHH Máy tính Bảo Anh 10 USB 256MB, kế toán lập phiếu xuất kho cùng với bảng báo giá kèm theo: Giá bán Trị giá 195.000đ/chiếc 180.000đ/chiếc Đến ngày 30/12/2008, nhân viên thị trường của công ty đến kiểm hàng và nhận được thông báo hàng gửi bán ngày 05/12/2008 đã bán hết. Công ty TNHH Máy tính Bảo Anh bán hàng cho Công ty và được hưởng hoa hồng 5% tính trên doanh thu. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho gửi hàng bán đại lý tiến hành lập hóa đơn GTGT cho số hàng được xác định tiêu thụ. * Quy trình nhập liệu: Căn cứ vào phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT, kế toán bán hàng nhập dữ liệu vào màn hình nhập chứng từ “Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho’’ , tương tự như nghiệp vụ bán hàng qua kho, chỉ khác là ở mục TK giá vốn nhập “TK 157- Hàng gửi bán’’. * Căn cứ vào số liệu tính toán đã nhập vào máy, kế toán in ra Báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hóa được lập theo tháng để phản ánh lượng hàng nhập, xuất và tồn trong kho Biểu số 18: BẢNG NHẬP – XUẤT – TỒN HÀNG HÓA Kho: tất cả các kho Từ ngày 01/12/2008 đến 31/12/2008 ĐVT: Đồng TT Mã hàng hóa ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL Giá trị SL Giá trị SL Giá trị SL Giá trị 1 USB256MB cái 05 8.520.000 15 2.475.000 10 1.950.000 10 1.650.000 2 MBIT865 PERL cái 02 2.464.000 08 9.856.000 05 6.450.000 05 6.160.000 3 CPUPIV2.8 GHz cái 05 4.880.000 05 4.880.000 05 6.180.000 05 4.880.000 .. . . 59 DDRAM256MBK cái 05 2.240.000 05 2.240.000 05 2.795.000 05 2.240.000 60 HDD80 GHz SS cái 03 2.208.000 05 3.680.000 05 3.980.000 03 2.208.000 61 Case MBL cái 10 3.520.000 0 - 05 2.100.000 05 1.760.000 62 MOS 17’ cái 0 - 05 8.800.000 02 3.700.000 03 5.280.000 63 BPMS cái 50 7.000.000 50 7.000.000 50 1.520.000 50 7.000.000 64 MSMS cái 20 640.000 30 960.000 10 450.000 40 1.280.000 ... . .. CỘNG 171.574.000 228.838.000 275.979.000 124.433.000 III. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang. 1. Các khoản chiết khấu thương mại: Công ty TNHH Thương mại ĐIện tử Bảo Giang còn có chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng đối với khách hàng thường xuyên và mua với số lượng lớn. Chính sách đó được áp dụng trong trường hợp nếu khách hàng mua hàng nhiều lần hoặc một lần nhưng giá trị hàng mua của khách hàng đật đến mức 100.000.000đ thì Công ty tiến hành chiết khấu trực tiếp trên hóa đơn GTGT cuối cùng phản ánh mức hàng mua đến giá trị 100.000.000đ. Chính vì thế những nghiệp vụ kế toán liên quan đến chiết khấu thương mại cũng có nhưng ít khi xảy ra. Để theo dõi các khoản chiết khấu thương mại Công ty sử dụng TK 521 để phản ánh nghiệp vụ này. 2. Hàng bán bị trả lại Hàng hóa Công ty bán ra và đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm điều kiện trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loai làm giảm trừ doanh thu bán hàng. Khi có hàng hóa bị trả lại, kế toán nhập kho số hàng bị trả lại và ghi giảm doanh thu. Trị giá hàng bán bị trả lại được tính đúng giá ghi trên hóa đơn. Sau khi đã kiểm tra số hàng bị nhập lại đó, kế toán kho tiến hành làm thủ tục để nhập lại số hàng đó. Kế toán hàng hóa sẽ lập “Phiếu nhập kho’’ cho số hàng bán bị trả lại và thanh toán cho khách hàng bằng cách đã thỏa thuận giữa hai bên, có thể xuất lại hàng theo yêu cầu hoặc trả lại tiền hàng tiền hàng nếu khách hàng đã thanh toán hay ghi giảm trừ doanh thu của khách hàng. Căn cứ chứng từ đó, kế toán tiến hành nhập liệu vào máy thông qua giao diện “Phiếu nhập hàng bị trả lại’’ và thông tin được chuyển vào các sổ liên quan. - Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại làm căn cứ hạch toán hàng bán bị trả lại. - Tài khoản sử dụng: Để phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại, Kế toán Công ty sử dụng tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại. - Quy trình nhập liệu: Căn cứ vào phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, Kế toán nhập liệu vào màn hình nhập chứng từ “Phiếu nhập hàng bán bị trả lại’’ ở phân hệ “Kế toán bán hàng và công nợ phải thu’’. VD: Ngày 28/12/2008, Công ty TNHH CNTH Đại Nam trả lại một số mặt hàng cho Công ty vì số hàng này chưa đúng yêu cầu. Gồm 02 chiếc Keyboard Mitsumi, giá bán 96.000đ/chiếc, giá xuất kho: 90.000đ/chiếc, VAT 5%, kèm hóa đơn GTGT số 1554. Công ty nhập kho hàng bán bị trả lại theo phiếu nhập kho số 135, sau đó chuyển cho thủ kho để vào thẻ kho, rồi thủ kho chuyển lại phiếu nhập kho lên phòng kế toán để tiến hành theo dõi giảm công nợ, giảm doanh thu, giảm giá vốn, tăng hàng hóa trong kho. Biểu số 19: Phiếu nhập kho Công ty TNHH TMĐT Bảo Giang Mẫu số: 02 - VT Địa chỉ: số 11/23, Ngõ 34, Nguyên Hồng, Hà Nội QĐ 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 PHIẾU NHẬP KHO Số: 135 Ngày 28/12/2008 Nợ TK: 156 Có TK: 632 Họ tên người giao hàng: Vũ Ngọc Hà – Công ty Bảo Anh Địa chỉ: D6 - Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội Theo HĐ GTGT số 1554 ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Công ty TNHH TMĐT Bảo Anh Nhập tại: kho công ty TT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất (SP,HH) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4=3*2 1 Keyboard Mitsumi cái 02 96.000 192.000 CỘNG 192.000 Bằng chữ: Một trăm chín mươi hai nghìn đồng chẵn/ Nhập, ngày: 28/12/2008 Thủ trưởng đơn vị KTT Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Để theo dõi các khoản giảm trừ này, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành nhập liệu vào máy thông qua giao diện, Phiếu nhập hàng bán bị trả lại, sau đó in ra sổ cái TK 531. Biểu số 20: Phiếu nhập hàng bán bị trả lại Biểu số 21: Sổ cái TK 531 Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang Địa chỉ: Số 11/23, Ngõ 34, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội SỔ CÁI Tài khoản: 531 – Hàng bán bị trả lại Từ ngày 01/12/2008 đến 31/12/2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ - - 1454 17/12 Phải thu của khách hàng 131 534.500 Doanh thu bán hàng 511 534.500 Cộng số phát sinh 534.500 534.500 Số dư cuối kỳ - - ĐVT: đồng Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên) IV. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Điện tử Bảo Giang. Khi hàng bán được xác định là tiêu thụ, để hạch toán nghiệp vụ giá vốn hàng xuất bán, công ty căn cứ vào cách tính: Giá vốn hàng xuất bán = Giá mua + Chi phí thu mua - Căn cứ để xác định giá mua: Kế toán căn cứ vào tổng giá chưa thuế trên hóa đơn GTGT của người bán xuất cho công ty. - Chi phí mua hàng ở Công ty là chi phí vận chuyển hàng mua. Sau khi nhận được hóa đơn vận chuyển, trong đó có ghi rõ đơn giá vận chuyển tính theo khối lượng hàng vận chuyển. Khi đã kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn GTGT và số hàng thực tế nhận được, kế toán vào máy hạch toán chi phí vận chuyển hàng vào TK 1562 – Chi phí mua hàng. Cuối tháng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua vào giá vốn hàng xuất bán dựa vào giá trị hàng tồn hiện trong kho theo công thức: Giá trị 1562 đầu kỳ + giá trị 1562 nhập H = Giá trị 1561 đầu kỳ + giá trị 1561 nhập Với giá vốn hàng bán = H * Phát sinh có TK 632 Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán nhập liệu vào máy hóa đơn bán hàng, chọn hình thức tính giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền theo tháng đã được khai báo đầu kỳ, máy nhảy tự động vào phần giá vốn. Đơn giá bình quân được tính riêng cho từng thứ hàng hóa. VD: Căn cứ dựa vào số liệu trên phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT, tổng hợp nhập, xuất, tồn, trị giá vốn của USB 256MB xuất bán được tính như sau: Đơn giá bình quân = 540.000 + 1.480.000 = 182.500đ/chiếc 03 + 08 Trị giá vốn USB 256MB xuất bán: 182.500 x 10 = 1.825.000 đồng * Quy trình nhập liệu: Khi kế toán nhập phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT vào màn hình nhập chứng từ Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán theo số lượng hàng xuất bán. Cuối tháng, đặt lệnh tính đơn giá bình quân, phần mềm sẽ tự động tính và phản ánh giá vốn hàng bán theo số tiền và tự động nhập vào sổ. Kế toán vào phân hệ Kế toán hàng tồn kho\ Cập nhật số liệu\ Tính giá trung bình, màn hình nhập liệu để tính giá bình quân. * Sổ và báo cáo kế toán Khi có lệnh, phần mềm sẽ tự động kết xuất, cho phép in ra các sổ sách cần thiết. Sổ chi tiết TK 632 được mở theo tháng. Sổ cái TK 632 được mở theo quý, số dư Nợ cuối mỗi tháng được cộng dồn lũy kế. Tổng số phát sinh Nợ trong quý bằng tổng số phát sinh Nợ tháng cuối quý cộng số dư Nợ cuối tháng thứ 2 trong quý. Biểu số 22: SỔ CÁI TK 632 Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang Địa chỉ: 11/23, Ngõ 34, Nguyên Hồng, Hà Nội SỔ CÁI Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán Từ ngày 01/12/2008 đến 31/12/2008 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ - - 31/12 Hàng hóa 156 228.838.000 192.000 Trị giá hàng hóa 1561 187.900.000 192.000 Chi phí mua hàng 1562 8.946.000 Hàng gửi bán 157 157.850.000 Xác định kết quả kinh doanh 911 228.646.000 Cộng số phát sinh 228.838.000 228.646.000 Số dư cuối kỳ - - Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên) V. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 1. Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TMĐT Bảo Giang CPBH ở Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa như: Hoa hồng đại lý, tiền cước vận chuyển hàng.... Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được Công ty tính chung cho toàn bộ hàng hóa chứ không phải phân bổ riêng cho từng loại hàng hóa. Cuối kỳ, toàn bộ CPBH được kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả bán hàng. - Tài khoản sử dụng: Để hạch toán và quản lý các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng nhằm xác định chính xác chi phí phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 641 – chi phí bán hàng. Công ty mở các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết từng khoản chi phí bán hàng: TK 6411 – Chi phí nhân viên: Bao gồm các khoản tiền lương, tiền phụ cấp Công ty phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên mua hàng.. TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền hoa hồng đại lý, chi vận chuyển, bốc vác (gồm cả lương nhân viên vận chuyển); chi công tác phí; chi dịch vụ khác.. TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu thụ hàng hóa như: Chi tiếp khách, chi hỗ trợ lương, thưởng doanh số nhà phân phối, chi phí đặt biển, tủ quảng cáo, chi phí mẫu, khuyến mại.. - Chứng từ sử dụng: Hàng ngày khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc: Hóa đơn mua hàng, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy đề nghị thanh toán để phản ánh chi phí bán hàng. - Quy trình nhập liệu: Căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ, bảng tính lương.để nhập liệu từ màn hình nhập chứng từ của phân hệ Kế toán tiền mặt, Kế toán công nợ tương tự như đã trình bày ở phần hạch toán hoa hồng đại lý trên đây. - Sổ và báo cáo kế toán: Để theo dõi các khoản chi phí bán hàng, kế toán mở sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 641 – chi phí bán hàng. Sổ cái TK 641 được mở theo quý. Trên sổ cái TK 641, số dư nợ của TK 641 ở các tháng trong quý được cộng dồn lũy kế theo tháng. Tổng số phát sinh bên Nợ bằng số phát sinh tháng cuối quý cộng số dư Nợ tháng thứ hai trong quý. VD: Như VD đã nêu trên về khoản hoa hồng đại lý được hưởng của khách hàng, kế toán lập sổ cái TK 641 như sau: Biểu số 23: Sổ cái TK 641 – Chi phí bán hàng Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang Địa chỉ: 11/23, Ngõ 34, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội SỔ CÁI Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng Từ ngày 01/12/2008 đến 31/12/2008 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ - - 31/12 Chi phí bán hàng 641 2.756.000 Chi phí lương cho NVBH 6411 11.050.000 Chi dịch vụ mua ngoài 6417 5.320.000 Chi bằng tiền khác 6418 - Xác định kết quả kd 911 18.946.000 Cộng số phát sinh 18.946.000 18.946.000 Số dư cuối kỳ - - Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên) 2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang. Để hạch toán và quản lý các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp nhằm xác định chính xác chi phí phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh ở công ty thường gồm: + Chi phí nhân viên quản lý: Gồm các chi phí về lương, các khoản trích theo lương phải trả. + Chi phí đồ dùng văn phòng: giấy, bút, mực máy in.... + Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ được sử dụng phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh ở Công ty gồm: Máy vi tính, máy in, máy fax, điện thoại..... + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí về tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, fax, tiền photo.......... + Chi phí bằng tiền khác: Chi phí đào tạo cán bộ, chi công tác phí, chi tiếp khách...... Toàn bộ các khoản chi phí này đều do phòng Kế toán Công ty tính toán và phân bổ. VD: Trích số lương phải trả cho công nhân viên Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang tháng 11/2008 là 25.535.000, Kế toán phản ánh các nghiệp vụ này như sau: Quy trình nhập liệu: Căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng trích lương và các khoản phụ cấp theo lương, kế toán nhập liệu vào phân hệ “Kế toán tổng hợp/ Phiếu kế toán’’ theo bảng biểu sau: Biểu số 24 : Phiếu kế toán - Trích lương và phụ cấp Sau đó, kế toán nhập phiếu chi lương cho công nhân viên cty: Biểu số 25 : Phiếu chi lương Cũng như CPBH, CPQLDN được Công ty tính chung cho toàn bộ hàng hóa chứ không phân bổ riêng cho từng mặt hàng hay từng nhóm hàng hóa. Cuối kỳ, toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả. * Sổ và báo cáo kế toán: Ðể theo dõi các khoản chi phí quản lý, kế toán mở sổ chi tiết và sổ cái TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Biểu số 26 : Sổ cái TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Sổ chi tiết TK 642 được mở vào tháng cuối cùng trong quý. Sổ cái TK 642 được mở theo quý trong đó, toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho cả quý được phản ánh qua số phát sinh nợ TK 642 được phản ánh bằng 0. Tổng số phát sinh nợ TK 642 trong cả quý chính bằng số phát sinh nợ TK 642 trong tháng cuối cùng của quý. 3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang Vào ngày cuối cùng của quý, Công ty thực hiện bút toán kết chuyển và tổng hợp số liệu để xác định kết quả hoạt động kinh doanh cuối quý. Kết quả kinh doanh ở Công ty được xác định như sau: Kết quả kinh doanh == Tổng doanh thu bán hàng -- Hàng bán bị trả lại -- Giá vốn hàng bán - -- Chi phí quản lý doanh nghiệp -- Chi phí tài chính Kế toán sử dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh và TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh. Quy trình nhập liệu: Vào ngày cuối quý, kế toán thực hiện khai báo các bút toán kết chuyển tự động để xác định kết quả bán hàng ở phân hệ “Kế toán tổng hợp/ Cập nhật số liệu/ Bút toán kết chuyển tự động’’, giao diện bút toán kết chuyển tự động có dạng như dưới đây: Biểu số 27 : Bút toán kết chuyển tự động Sau đó chọn vào 1 bút toán rồi ấn phím cách, đồng thời nhấn ctrl + A rồi nhấn F4 để chọn kỳ kết chuyển sau đó nhấp chuột vào « nhận », phần mềm sẽ tự động kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh theo mẫu sau : Biểu số 28: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh * Sổ và báo cáo kế toán: Sau khi nhập liệu xong, chương trình sẽ tự động chạy và cho phép kiết xuất, in ra các sổ và báo cáo tương ứng. Để phản ánh kết quả kinh doanh, kế toán mở sổ chi tiết TK 911, Nhật ký chung theo tháng, quý. Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi sổ chi tiết TK 911. Sổ chi tiết TK 911 dùng để ghi chép các bút toán kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí và doanh thu hoạt động tài chính, chi phí và thu nhập khác, lợi nhuận. Biểu số 29 : Nhật ký chung Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang Địa chỉ: 11/23, Ngõ 34, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh SH Ngày Nợ Có 1532 2/12 Doanh thu bán hàng Cty 131 4.748.000 TNHH TMĐT Bảo Giang 511 4.522.000 33311 226.000 Giá vốn hàng bán 632 3.295.000 156 3.295.000 PC12 2/12 Mua VPP 642 345 000 111 345 000 PT24 3/12 Cty TNHH TMĐT Bảo Giang 111 4.748.000 thanh toán tiền hàng 131 4.748.000 PC38 7/12 Chi vận chuyển 641 2 160 000 133 240 000 111 2 400 000 ... ... ... ... ... ... 1554 26/12 Bán hàng cho cty TNHH 131 28.534.380 CNTH Đại Nam 511 27.175.600 33311 1.358.780 Giá vốn hàng bán 632 23.960.000 156 23.960.000 PC 39 27/12 Nộp cước điện thoại T11 642 4.690.909 13311 469.091 111 5.160.000 Cộng chuyển sang trang sau 250.648.080 250.648.080 Số trang trước chuyển sang 250.648.080 250.648.080 1928 30/12 Cty Đại Nam trả lại hàng 5311 342.500 mua 33311 17.125 131 359.625 Giá vốn hàng trả lại 156 198.578 632 198.578 PC 59 31/12 Chi lương cho CNV 111 20.000.000 334 20.000.000 CT06 31/12 Kết chuyển GVHB 911 228.838.000 632 228.838.000 CT07 31/12 Kết chuyển doanh thu hàng 5311 534.500 bán bị trả lại 511 534.500 ... ... ... ... ... ... CT12 31/12 Kết chuyển doanh thu 511 275.979.000 911 275.979..000 CT 13 31/12 Kết chuyển lãi 911 25.480.000 421 25.480.000 Tổng cộng 756.203.000 756.203.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên) Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi sổ chi tiết TK 911. Sổ chi tiết TK 911 dùng để ghi chép các bút toán kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí và doanh thu hoạt động tài chính, chi phí và thu nhập khác, lợi nhuận. Biểu số 30 : Sổ chi tiết TK 911 SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 911 - Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/12/2008 đến 31/12/2008 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 PKT K/c doanh thu 511 --> 911 511 275.979.000 31/12 PKT K/c giá vốn 632 --> 911 632 228.838.000 31/12 PKT K/c CPBH 641 --> 911 641 18.946.000 31/12 PKT K/c CPQLDN 642 --> 911 642 10.886.000 31/12 PKT K/c lãi 911 --> 421 421 25.480.000 Tổng phát sinh nợ: 284.150.000 Tổng phát sinh có: 284.150.000 Số dư cuối kỳ: 0 PHẦN III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BẢO GIANG I. Nhận xét về hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang Sau hơn bốn năm thành lập, có thể nói Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là nhằm vào thị trường công nghệ thông tin và Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tạo được niềm tin cho khách hàng. Dưới sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể nhân viên, Công ty đã từng bước đi lên từ những bỡ ngỡ ban đầu và có chỗ dựa vững chắc trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước. Một ưu thế hàng đầu của Công ty phải được kể đến là nhân tố con người. Đọi ngũ nhân viên của công ty hiện nay rất trẻ trung, năng động nhiệt tình, xông xáo không ngừng nỗ lực học hỏi, thấu đáo được phương châm kinh doanh của Công ty. Họ luôn đưa ra nhiều biện pháp, phương hướng hoạt động trong tương lai nhằm tăng doanh số trong tương lai và nâng cao uy tín cho Công ty. Họ được phân công quản lý thị trường theo khu vực địa lý, tránh sự chồng chéo len thị trường của nhau và thực tế họ đã làm việc có hiệu quả. Cùng với những thuận lợi đó, có thể nói bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách sáng tạo, bố trí nhân sự hợp lý nhằm giải quyết được khối lượng công việc phát sinh trong công ty nhanh gọn và chính xác. Chính vì vậy,những thông tin được cung cấp giúp cho ban lãnh đạo hết sức tin tưởng. Đặc biệt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã thực hiện tốt bằng việc ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ phát sinh chi tiết về từng chủng loại hàng hóa...đã trở thành một công cụ đắc lực, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và hạch toán trong công ty. Qua một thời gian tìm hiểu ngắn và tiếp cận với thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang, qua báo cáo này em xin mạnh dạn trình bày những ưu điểm và một số những tồn đọng trong công tác kế toán hiện nay ở Công ty, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Về ưu điểm: Do có đội ngũ cán bộ được đào tạo với trình đọ chuyên ngành cao, được trang bị kiến thức về vi tính, tin học nên Công ty có đủ điều kiện để áp dụng phần mềm kế toán máy vào công tác kế toán nói chung, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng, thực hiện hoàn toàn trên hệ thống máy tính. Tuy áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ có hệ thống sổ sách nhiều, mẫu sổ rườm rà nhưng công ty sử dụng phần mềm kế toán máy, mọi sổ sách được phần mềm tự động lập và in ra từ máy nên khối lượng công việc đã được giảm nhẹ đi rất nhiều, tiết kiệm được thời gian, công sức mà vẫn đảm bảo số liệu kế toán một cách chính xác, trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu; hạn chế được việc ghi chép trùng lặp, đảm bảo việc lập các báo cáo tài chính kịp thời để gửi lên phòng kế toán. Quy trình hạch toán ban đầu của nghiệp vụ bán hàng Công ty đã tổ chức tốt hệ thống sổ sách chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ qua các bộ phận kế toán có liên quan để ghi sổ diễn ra nhịp nhàng, đúng thời hạn, hợp lý khoa học trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc kế toán của chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Công ty luôn chấp hành các chính sách, chế độ của Nhà nước thông qua việc hạch toán kê khai thuế GTGT được thực hiện khá chặt chẽ như phân loại doanh thubans hàng theo mức thuế suất khác nhau từ đó tính đúng, tính đủ thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà nước, sử dụng đầy đủ các mẫu biểu Nhà nước quy định đẻ kê khai thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế cũng như giám đốc trong việc kiểm tra theo dõi. Bên cạnh đó việc ghi nhận doanh thu bán hàng ở Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giangđược kế toán thực hiện đúng nguyên tắc và phản ánh đầy đủ doanh thu, chi phí. Kết quả tiêu thụ của từng hàng hóa giúp cho Giám đốc có thể đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả. Công ty có khối lượng công việc phát sinh nhiều, liên tục trong tháng nên hạch toán tình hình biến động của hàng hóa Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để quản lý hàng tồn kho là hoàn toàn hợp lý và đảm bảo theo dõi sát sao, chính xác tình hình nhập – xuất – tồn hàng hóa. Công ty sử dụng mọi hóa đơn, chứng từ theo đúng mẫu và hướng dẫn của Bộ tài chính. Việc ghi lập và sử dụng các chứng từ kế toánđảm bảo theo đúng quy định. Các sổ sách dùng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rõ ràng được lập và in ra từ máy nên đảm bảo số lượng sổ đầy đủ, mẫu biểu phù hợp và trình bày rõ ràng. Ngoài sổ sách theo yêu cầu, Công ty còn mở thêm các sổ chi tiết, bảng kê phù hợp để phản ánh một cách chi tiết cho từng nhóm hàng. Khối lượng hàng hóa công ty rất nhiều, đa dạng và biến động thường xuyên. Vì vậy kế toán Công ty áp dụng phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp tính giá bình quân là hoàn toàn phù hợp. Phần mềm kế toán Công ty áp dụng (FAST Accounting) thỏa mãn các điều kiện, tiêu chuẩn về phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định ở Thông tư 23/2005TT – BTC. Nhìn chung, công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty thực hiện một cách khoa học, thuận tiện, khối lượng công việc giảm nhẹ nhưng vẫn đảm bảo quá trình hạch toán kế toán của Công ty chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời. Về nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, tổ chức kế toán của Công ty vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục và tiếp tục hoàn thiện. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Công ty không phân bổ CPBH, CPQLDN cho từng mặt hàng mà tính chung cho toàn bộ hàng hóa. Do đó chưa tạo điều kiện để xác định kết quả của từng mảng hàng hóa khác nhau, cũng như chưa thể xác định thực lãi, thực lỗ của từng mảng hàng hóa để đưa ra biện pháp đúng đắn, kịp thời nhằm làm cho kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Công ty nên phân bổ CPBH, CPQLDN cho từng mảng hàng hóa khác nhau. - Xác định kết quả bán hàng: Cuối kỳ kế toán, bộ phận kế toán có lên báo cáo chi tiết công nợ phải thu đối với từng khách hàng, hay Báo cáo tổng hợp Nhập – xuất – tồn...song chưa lên báo cáo doanh thu cho từng loại mặt hàng. Trong khi đó việc xác định kết quả bán hàng cho từng loại hàng, từng mặt hàng, nhóm hàng là rất cần thiết, nó giúp cho người quan tâm theo dõi được nhu cầu của thị trường đối với mặt hàng nào là nhiều nhất, mặt hàng nào đang góp phần quan trọng trong quá trình kinh doanh của Công ty... - Về thanh toán công nợ: Là một doanh nghiệp thương mại thì quá trình bán hàng chiếm phần quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh, chính vì thế hình thức thanh toán chậm chủ yếu. Vấn đề đặt ra cho nhà quản lý nói chung và bộ phận kế toán nói riêng là việc giải quyết tình trạng lạm dụng vốn của khách hàng và việc theo dõi chi tiết từng khách hàng đòi hỏi một cách chặt chẽ, tỉ mỉ. Đặc biệt công ty lại chưa có chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán sớm trước thời hạn nên việc thu hồi nợ của Công ty vẫn gặp nhiều khó khăn. II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang. Yêu cầu của việc hoàn thiện Việc hoàn thiện công tác kế toán ở công ty phải đáp ứng được những yêu cầu sau: - Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý của các doanh nghiệp mà còn là công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước. Mỗi quốc gia đều có một cơ chế tài chính nhất định và xây dựng một chế độ kế toán thống nhất, phù hợp với cơ chế tài chính. Công ty có thể áp dụng linh hoạt nhưng phải tôn trọng cơ chế, chế độ kế toán, đảm bảo sự thống nhất trong quá trình kiểm tra, giám sát. - Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Cty Hệ thống kế toán được ban hành dù là rất cặn kẽ song vẫn là một bản thiết kế tổng thể. Công ty bắt buộc phải áp dụng hệ thống kế toán song không phải áp dụng cứng nhắc mà có thể linh hoạt trong một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. - Hoàn thiện phải trên cơ sở đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời phù hợp với yêu cầu quản lý. - Hoàn thiện dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí. Mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, là hiệu quả kinh tế nên không thể tách rời hoạt động của doanh nghiệp với mục đích của hạch toán kinh tế. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán phải dựa trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả. 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Điện tử Bảo Giang Trên cơ sở những yêu cầu của việc hoàn thiện và thực trạng công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại đã phân tích ở trên, góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty. Về việc phân bổ CPBH, CPQLDN cho các mảng hàng hóa. Do số lượng mặt hàng hiện nay Công ty đang kinh doanh rất nhiều mặt hàng khác nhau, được chia thành hai mảng hàng lớn là mảng linh kiện máy vi tính và máy văn phòng, doanh thu bán hàng của hai mảng hàng hóa khác nhau này cũng được theo dõi phản ánh thông qua số phát sinh của các TK 51111 – Doanh thu bán hàng linh kiện máy vi tính và TK 51112 – Doanh thu bán hàng thiết bị lưu trữ. Vì vậy, Công ty nên phân bổ CPBH, CPQLDN cho từng nhóm hàng để có thể xác định được thực lỗ, lãi của từng nhóm hàng có nguồn gốc và công dụng khác nhau, từ đó có thể đưa ra các quyết định nên tăng tỷ trọng mặt hàng nào, giảm tỷ trọng mặt hàng nào nhằm đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Vào cuối kỳ, căn cứ vào sổ chi tiết TK51111, TK 51112, TK 641, TK 642 kế toán tiến hành phân bổ CPBH, CPQLDN cho hai mảng hàng hóa theo các công thức sau: CPBH phân bổ cho mảng hàng i =- CP BH của hoạt động bán hàng PS trong kỳ DTBH trong kỳ x DTBH của mảng hàng i CP QLDN phân bổ cho mảng hàng i i =- CPQLDN phát sinh trong kỳ DTBH trong kỳ x DTBH của mảng hàng i Việc phân bổ CPBH, CPQLDN cho các mảng hàng hóa giúp cho công ty xác định được khoản lỗ, lãi thực tế của từng mảng hàng và thông qua phân tích các chỉ tiêu kinh tế để đưa ra quyết định tăng, giảm tỷ trọng các mảng hàng nhằm tăng lợi nhuận công ty. Về việc thanh toán công nợ: Các đòn bẩy kinh tế mà Công ty áp dụng chưa đủ sức thuyết phục khách hàng và nhiều biện pháp tài chính khác vẫn chưa được áp dụng để thúc đẩy tiêu thụ, thanh toán công nợ khách hàng. Chính vì vậy nguồn vốn kinh doanh của Công ty bị chiếm dụng là khá lớn. Do đại đa số khách hàng là thanh toán chậm nên trách nhiệm đặt lên Kế toán Công ty là phải thường xuyên kiểm tra chặt chẽ đối với từng khách hàng. Để khuyến khích khách hàng thanh toán nợ trước và đúng hạn, Công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích người mua thanh toán hàng sớm hơn. Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán là biện pháp thúc đẩy sự quay vòng của vốn lưu động nhằm tái sản xuất nâng cao hiệu quả tiêu thụ, mức chiết khấu đặt ra nên căn cứ vào thời gian thanh toán, phương thức thanh toán và tổng số tiền nợ để có tỷ lệ thích hợp. Tuy nhiên tỷ lệ này không quá thấp vì nó sẽ không khuyến khích khách hàng thanh toán đúng hạn nhưng cũng không nên quá cao vì nó có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy khi áp dụng các biện pháp kích thích thanh toán này có thể làm cho chi phí của Công ty tăng lên nhưng lại giúp cho Công ty thu hồi vốn nhanh, tránh thất thu hoặc không thu hồi được vốn. Đồng thời khi gần đến hạn thanh toán (có thể trước 3-5 ngày). Công ty nên gửi thông báo nợ đến khách hàng nhằm đốc thúc, nhắc nhở việc thanh toán. Việc quy định khoản chiết khấu thanh toán đối với từng khoản nợ cụ thể sẽ có ảnh hưởng lớn đến tâm lý khách hàng, khuyến khích họ thanh toán nhanh hơn nhằm thu hồi vốn để quay vòng. Với khách hàng nợ quá hạn, Công ty nên tính lãi suất lớn hơn lãi suất Ngân hàng để thúc đẩy khách hàng trả nợ, khoản đó để bù vào khoản chi phí do chiết khấu cho những khách hàng thanh toán sớm. Nếu thực hiện các biện pháp này chắc chắn, Công ty sẽ thu hút them được khách hàng,đồng thời tăng cường mối quan hệ gắn bó với khách hàng lâu năm trên tinh thần hai bên cùng có lợi vì thực tế cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên quyết liệt hơn. Áp dụng các biện pháp đòn bẩy này không phải là làm cho lợi nhuận của Công ty giảm đi mà trái lại làm tăng lợi nhuận trong kỳ do chu trình kinh doanh được rút ngắn, Công ty tránh phải vay vốn của Ngân hàng với lãi suất cao và nhiều thủ tục kèm theo. KẾT LUẬN Đối với các doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thực hiện tốt công tác bán hàng, đảm bảo thu hồi được vốn, bù đắp được chi phí, kinh doanh có lời thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Muốn thực hiện tốt công tác bán hàng, các doanh nghiệp phải thường xuyên tích cực tìm kiếm giải pháp thích hợp để khắc phục yếu điểm đang tồn tại trong công tác tổ chức nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mới đi vào hoạt động nhưng bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể, khẳng định được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để có được thành công như hôm nay, Công ty đã phải trải qua không ít những khó khăn. Đứng trước xu thế phát triển chung của toàn cầu là hội nhập, hợp tác kinh doanh và đặc biệt là trong giai đoạn nước ta đang trên lộ trình hòa nhập WTO. Điều đó đòi hỏi công ty phải nỗ lực đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Có như vậy, Công ty mới đứng vững được trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, giữ được vị thế của mình trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại Công tyTNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang, em đã đi sâu tìm hiểu về tổ chức công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Qua đó thấy được hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty thực sự có rất nhiều ưu điểm và đã đem lại những thành quả cho hoạt động bán hàng của Công ty trong thời gian qua. Song bên cạnh đó cũng còn một vài yếu điểm chưa được khắc phục. Sau nghiên cứu và tìm hiểu kĩ, vận dụng những kiến thức đã học, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm khắc phục những tồn đọng, góp phần hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang. Do trình độ bản thân còn nhiều hạn chế và bước đầu áp dụng lý luận vào thực tế nên báo cáo tốt nghiệp này của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong bộ môn để báo cáo của em thêm khoa học và thực tiễn. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trung tâm, đặc biệt là cô Nguyễn Bình Yến đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện báo cáo tốt nghiệp này. Đồng thời, em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo cùng tập thể phòng kế toán của Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại công ty, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Em xin chân thành cám ơn! Hà Nội, Ngày 26 tháng 5 năm 2009 Sinh viên HOÀNG THỊ KIM NGÂN PHỤ LỤC DANH MỤC TÀI KHOẢN Tài khoản Tên tài khoản Mã NT TK mẹ Bậc Loại TK công nợ TK sổ cái 111 Tiền mặt 1 1 1111 Tiền mặt Việt Nam 111 2 1 1112 Tiền mặt ngoại tệ USD 111 2 1 112 Tiền gửi ngân hàng 1 1 1121 Tiền VNĐ gửi ngân hàng 112 2 1 1122 Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng USD 112 2 1 131 Phải thu của khách hàng 1 1 1 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1 1 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ 133 2 141 Tạm ứng 1 1 1 1 152 Nguyên liệu, vật liệu 1 1 156 Hàng hóa 1 1 1 1561 Giá mua hàng hóa 156 2 1 1562 Chi phí mua hàng 156 2 1 157 Hàng gửi đi bán 1 1 1 211 Tài sản cố định hữu hình 1 1 214 Hao mòn tài sản cố định 1 1 331 Phải trả cho người bán 1 1 1 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1 1 3331 Thuế GTGT phải nộp 333 2 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 333 2 1 3338 Các loại thuế khác 333 2 1 334 Phải trả công nhân viên 1 1 1 338 Phải trả, phải nộp khác 1 1 421 Lãi chưa phân phối 1 1 4211 Lãi năm trước 421 2 1 4212 Lãi năm nay 421 2 1 441 Nguồn vốn đầu tư XDCB 1 1 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 1 5111 Doanh thu bán hàng hóa 511 2 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ 511 2 515 Doanh thu hoạt động tài chính 1 1 521 Chiết khấu thương mại 1 1 5211 Chiết khấu hàng hóa 521 2 1 5212 Chiết khấu thành phẩm 521 2 1 5213 Chiết khấu dịch vụ 521 2 1 531 Hàng bán bị trả lại 1 1 532 Giảm giá hàng bán 1 1 641 Chi phí bán hàng 1 1 6411 Chi phí BH: Nhân viên 641 2 1 6412 Chi phí BH: Vật liệu, bao bì 641 2 1 6413 Chi phí BH: Dụng cụ, đồ dùng 641 2 1 6414 Chi phí BH: Khấu hao TSCĐ 641 2 1 6415 Chi phí BH: Bảo hành 641 2 1 6417 Chi phí BH: DV mua ngoài 641 2 1 6418 Chi phí BH: Bằng tiền khác 641 2 1 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1 1 6421 Chi phí nhân niên quản lý 642 2 1 6422 Chi phí vật liệu quản lý 642 2 1 6423 Chi phí qlý: Đồ dùng văn phòng 642 2 1 6424 Chi phí qlý: Khấu hao TSCĐ 642 2 1 6425 Chi phí qlý: Thuế, phí, lệ phí 642 2 1 6426 Chi phí qlý: Hội nghị, tiếp khách 642 2 1 6427 Chi phí qlý: Dịch vụ mua ngoài 642 2 1 6428 Chi phí bằng tiền khác 642 2 1 711 Thu nhập khác 1 1 7111 Thu nhập khác: được thưởng, bồi dưỡng 711 2 1 7112 Thu nhập khác: thanh lý, nhượng bán TSCĐ 711 2 1 7113 Thu nhập khác 711 2 1 811 Chi phí khác 1 1 8111 Chi phí khác: bồi thường, bị phạt và CP khác 811 2 1 8112 Chi phí khác: thanh lý, nhượng bán TSCĐ 811 2 1 8113 Chi phí khác 811 2 1 911 Xác định kết quả kinh doanh 1 1 1 Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN Đề tài: HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KD Tại: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BẢO GIANG CÓ Ý KIẾN VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN NHƯ SAU: Sinh viên: HOÀNG THỊ KIM NGÂN Đã thực tập tại đơn vị: Từ ngày......tháng......năm 2009 Đến ngày.....tháng....năm 2009 1. Về phẩm chất đạo đức, ý thức phấn đấu rèn luyện 2. Về nghiệp vụ chuyên môn 3. Kết luận - Điểm đạo đức: - Điểm thực tập (Bằng số): (Bằng chữ: Hà Nội, Ngày...tháng...năm 2009 Tên đơn vị thực tập (ký tên đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ NƠI THỰC TẬP VỀ SỔ NHẬT KÝ THỰC TẬP MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 Phần I. Tổng quan về tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 3 Chức năng và nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 3 Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 4 Chế độ kế toán tại Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang.5 Hình thức kế toán tại Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 5 Tổ chức báo cáo kế toán 7 Tổ chức lao động kế toán tại Công ty8 Phần II. Thực trạng hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 10 Các phương thức bán hàng 10 Chính sách giá cả của Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 12 Thủ tục luân chuyển chứng từ bán hàng ở Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 13 Các phương thức thanh toán của Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 13 Nội dung và quy trình kế toán bán hàng tại Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 16 Danh mục hàng hóa 16 Danh mục chứng từ 17 Danh mục tài khoản 19 Hệ thống sổ và báo cáo liên quan 19 Hạch toán doanh thu bán hàng tại Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 20 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng tại Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 44 Các khoản chiết khấu thương mại 44 Hàng bán bị trả lại 44 Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 52 Kế toán CPBH tại Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 52 Kế toán CPQLDN tại Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 54 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 57 Phần III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang Nhận xét về hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang 63 Về ưu điểm 64 Về khuyết điểm 66 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang Yêu cầu của việc hoàn thiện 67 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Cty TNHH Thương mại Điện tử Bảo Giang..68 Về việc phân bổ CPBH, CPQLDN cho các mảng hàng hóa 68 Về việc thanh toán công nợ 69 KẾT LUẬN 71 DANH MỤC TÀI KHOẢN 73

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2592.doc
Tài liệu liên quan