Đề tài Hạch toán tài sản cố định với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai

+ Phân công lao động kế toán hợp lý, hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng kế toán, đảm bảo cho từng bộ phận kế toán, từng nhân viên kế toán phát huy được khả năng chuyên môn, tạo sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán có liên quan, góp phần thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của kế toán cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Tổ chức kiểm kê định kỳ tài sản, vật tư tiền vốn, xác định giá trị tài sản theo mặt bằng thị trường. + Thông qua các phân tích tài chính để tham mưu cho các trưởng bộ phận tăng thu, giảm chi, chống lãng phí, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu. + Kiểm soát công tác mua sắm, kiểm hoá, dữ trữ và cấp phát hàng hoá, vật tư nhằm đảm bảo chất lượng hàng nhập, đảm bảo chính sách giá, khối lượng dự trữ và tận dụng vật tư.

doc76 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1051 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tài sản cố định với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t bị karaoke, hệ thống chảo ăngten truyền hình cáp... - Phương tiện vận tải : - Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý như máy fax, máy tính. - Tài sản cố định hữu hình khác: Do tính đặc thù của sản phẩm kinh doanh mà các Công ty có những TSCĐ khá đặc biệt nhằm trang trí và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất đón khách lưu trú tại khách sạn, như tranh trang trí nghệ thuật, thảm trang trí nghệ thuật... * Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của Công ty.Hiện nay trong danh mục TSCĐ vô hình của công ty chỉ có tài sản là quyền sử dụng đất. 2.2. Theo quyền sở hữu Để phân loại theo phương thức này, TSCĐ của Công ty thuộc nhóm TSCĐ tự có, thuộc quyền sở hữu của Công ty, do công ty xây dựng và mua sắm bằng nguồn vốn tự có và các nguồn vốn bổ sung khác như Vốn vay Ban tài chính Quản trị thành uỷ, nguồn vốn góp liên doanh của Công ty văn hoá Từ Liêm. Công ty không có TSCĐ đi thuê. Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng TSCĐ thuộc sở hữu của công ty và xác định rõ trách nhiệm của Công ty đối với từng loại TSCĐ. 2.3. Theo nguồn hình thành - Hầu hết TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay Thành uỷ Hà Nội, một phần mua sắm từ vốn tự bổ sung của Công ty (quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi...). - TSCĐ nhận góp vốn liên doanh: Tài sản nhận góp liên doanh của Công ty Văn hoá Từ Liêm. Đó là cụm biệt thự một tầng với nguyên giá là 2.377.614.181 đồng. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ một cách hiệu quả và hợp lý. 2.4. Theo công dụng và tình hình sử dụng - Toàn bộ TSCĐ của Công ty được dùng trong sản xuất kinh doanh của Công ty và được trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Công ty không có TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng, không có TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước. Mặc dù, TSCĐ được chia thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau, Nhưng trong công tác quản lý, TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau, thực hiện 1 hay 1 số chức năng nhất định. Trong sổ kế toán mỗi một đối tượng TSCĐ được đánh một số hiệu nhất định, gọi là số hiệu hay danh điểm TSCĐ. 3. Đánh giá TSCĐ trong Công ty Để xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐ, công ty tiến hành đánh giá TSCĐ ngay khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Tuỳ từng loại TSCĐ mà công ty có cách thức đánh giá khác nhau. Với những TSCĐ mua sắm, TSCĐ do đầu tư XDCB hoàn thành, việc tính giá TSCĐ tại công ty được tính theo công thức sau; Nguyên giá TSCĐ = Giá mua (hoặc giá thành) thực tế + chi phí khác có liên quan. Trên cơ sở nguyên giá, giá trị hao mòn, kế toán có thể xác định được giá trị còn lại của TSCĐ khi đã sử dụng theo công thức sau: Giá trị còn lại = Nguyên giá - giá trị hao mòn Như vậy toàn bộ TSCĐ của công ty được theo dõi trên 3 loại giá là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại, nhờ đó phản ánh được tổng số vốn đầu tư mua sắm, xây dựng và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất. Ví dụ: Tháng 6 năm 2004 Giám đốc công ty duyệt mua 01 xe Huyndai 24 chỗ làm phương tiện vận chuyển khách .Căn cứ vào các chứng từ mua xe , lắp đặt xe và các chứng từ thanh toán chi phí trong quá trình mua xe kế toán đã ghị nhận nguyên giá của xe như sau: - Giá mua xe 295.000.000 - Thuế trước bạ 1.850.000 - Đăng ký 350.000 - Khám xe 318.181 - Dầu mỡ chạy thử 740.909 - Lốp 13.636.364 - Dưỡng bi + bảo dưỡng máy 1.000.000 - Giá hàng treo nóc 2.227.273 Tổng 315.122.727 Vậy kế toán ghi sổ nguyên giá của xe huyndai mua ngày 01/06/2004 là: 315.122.727 đồng Căn cứ vào khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ của phụ lục 1 ban hành theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC , công ty xác định thời gian sử dụng tối đa của xe Huyndai là 10 năm. Phương pháp tính khấu hao của công ty là phương pháp khấu hao đường thẳng và theo nguyên tắc tròn tháng, do vậy công ty bắt đầu trích khấu hao của xe từ tháng 06/2004 với mức trích 1 tháng là: 2.626.022 đồng. Tính đến tháng 12/2006, mức trích khấu hao của xe là: 31 tháng x 2.626.022đồng =81.406.682 đồng. Giá trị còn lại của xe tại thời điểm 31/12/2006 là: 315.122.727 đồng-81.406.682 đồng = 233.716.045 đồng II. Hạch toán chi tiết tài sản cố định 1.Thủ tục chứng từ Tổ chức hạch toán TSCĐ giữ một vị trí quan trọng trong công tác kế toán. Nó cung cấp tài liệu đảm bảo chính xác cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành phân tích, đánh giá thực hiện tăng, giảm TSCĐ ở công ty. Do vậy liên quan đến việc mua sắm, nâng cấp sửa chữa, thanh lý nhượng bán tài sản cố định đều phải tuân thủ theo những quy định rất nghiêm ngặt tại Công ty như sau: - Xuất phát từ nhu cầu về TSCĐ tại các bộ phận trong công ty, các trưởng bộ phận lập tờ trình hoặc giấy đề nghị trình Ban giám đốc và Kế toán trưởng xem xét giải quyết. - Sau khi xem xét và kiểm tra thực tế tại chỗ nhu cầu về TSCĐ, ban giám đốc yêu cầu bộ phận tài vụ cung cấp thông tin về TSCĐ đó: Như báo giá, chủng loại, chất lượng, nguồn cung cấp TSCĐ. - Sau khi đã có các thông tin về TSCĐ được cung cấp đầy đủ bởi phòng kế toán tài vụ, Ban giám đốc yêu cầu Bộ phận kỹ thuật, sửa chữa thẩm tra. Sau mọi thủ tục thẩm tra, Ban giám đốc ký duyệt giấy đề nghị ( tờ trình) có chữ ký của trưởng bộ phận đề nghị, kèm theo giấy báo giá và những chứng từ ban đầu khác về loại TSCĐ yêu cầu, rồi chuyển vào phòng Kế toán tài vụ thực hiện các công việc mua sắm, thanh lý nhượng bán hoặc nâng cấp , sửa chữa TSCĐ đó. Những thủ tục ban đầu về nhu cầu TSCĐ được công ty thực hiện rất nghiêm ngặt do vậy mà việc kiểm tra, quản lý TSCĐ đã được thực hiện một cách bảo đảm an toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Bên cạnh đó, công việc hạch toán TSCĐ của bộ phận kế toán tài vụ luôn dựa trên một hệ thống đầy đủ các chứng từ gốc chứng minh cho tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn GTGT, biên bản nghiệm thu công trình, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản thanh lý... Căn cứ vào chứng từ gốc, các chứng từ khác liên quan đến TSCĐ và các tài liệu khoa học kỹ thuật. Kế toán ghi thẳng vào sổ chi tiết TSCĐ, sổ này được mở khi bắt đầu niên độ kế toán và khoá sổ khi kết thúc niên độ kế toán. Đây là quyển sổ chính phục vụ cho việc theo dõi, quản lý TSCĐ của công ty và được ghi hàng ngày khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành. 2. Sổ kế toán chi tiết TSCĐ Mở thẻ TSCĐ : Từ chứng từ gốc TSCĐ kế toán Công ty mở thẻ TSCĐ ghi cho từng đối tượng TSCĐ riêng rẽ hoặc ghi thành một tổ hợp TSCĐ nếu cùng một chủng loại nhưng được nhập nhiều lần trong kỳ sản xuất kinh doanh.. Thẻ TSCĐ giúp cho việc theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ, tình hình thay đổi nguyên giá TSCĐ. Khi giảm TSCĐ ghi vào thẻ TSCĐ số hiệu chứng từ ghi giảm, lý do giảm. Thẻ TSCĐ được lưu tại phòng kế toán. Mẫu thẻ đã được công ty kịp thời chỉnh sửa theo mẫu số S23-DN (Ban hành theo quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006).Với ví dụ về mua xe huynđai biển số 29M.5249 tháng 6 năm 2004 của công ty, kế toán công ty sau khi căn cứ vào các chứng từ gốc về nghiệp vụ kinh tế mua xe, căn cứ vào hoá đơn GTGT ký hiệu ME 00268, căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản số 168 ngày 01 tháng 06 năm 2004, căn cứ vào các sổ hạch toán chi tiết và tổng hợp, tiến hành ghi nhận xe huynđai là TSCĐ của công ty từ ngày 1 tháng 6 năm 2004. Thứ nhất tiến hành mở thẻ tài sản cố định: Đơn vị: Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai Mẫu số S23-DN Địa chỉ: 16-18 Ngõ Thông Phong - HN THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số : 53 Ngày 01 tháng 06 năm 2004 lập thẻ. Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ số 168 ngày 01 tháng 06 năm 2004 Tên, ký hiệu TSCĐ : Xe ôtô Huyndai 24 chỗ Nước SX: Hàn Quốc Bộ phận quản lý (sử dụng): Đội xe Công ty Năm đưa vào sử dụng : 2004 Công suất( diện tích thiết kế ) : 24 chỗ ngồi Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm Lý do đình chỉ Ghi giảm TSCĐ chứng từ số: ngày Tháng năm Lý do giảm: Ngày 01 tháng 06 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký tên) (ký tên) (ký tên) - Sổ TSCĐ: Sổ TSCĐ là nơi theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và khấu hao TSCĐ một cách chi tiết. Mẫu sổ theo mẫu số S21-DN( Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006). Đơn vị : Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai Mẫu số S21-DN Địa chỉ: 16-18 ngõ Thông Phong -HN Sổ tài sản cố định Năm : 2004 Loại tài sản: Phương tiên vận tải Sổ này có: trang, đánh số từ trang 01 đến trang Ngày mở sổ : Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký tên) (ký tên) (ký tên) III. Hạch toán tổng hợp TSCĐ tại Công ty Hạch toán biến động tài sản tăng tài sản cố định hữu hình Nhìn chung qua thời gian hoạt động, tình hình TSCĐ của Công ty thay đổi không đáng kể. Trong tổng TSCĐ hiện có ở công ty thì: Về nhà cửa, vật kiến trúc chiếm tỉ trọng trong khối TSCĐ là 85.22% Máy móc thiết bị chiếm tỉ trọng là 6.15% Phương tiện vận tải chiếm tỉ trọng là 1.67% Dụng cụ quản lý và TSCĐ HH khác chiếm tỉ trọng là 2.26% TSCĐ VH chiếm tỉ trọng là 4.7% - Công ty chuyên doanh về kinh doanh khách sạn nên nhà cửa vất kiến trúc chiếm tỉ trọng cao vào còn mới. Về máy móc thiết bị quản lý chiếm tỷ trọng nhỏ Dưới đây là cách tổ chức hạch toán trên chứng từ một số nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ tại Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai * Trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong công ty, căn cứ vào kế hoạch đầu tư để triển khai . Công ty đã lên kế hoạch mua sắm TSCĐ cho mỗi năm. Khi kế hoạch được duyệt, công ty ký hợp đồng mua sắm TSCĐ với người cung cấp sau đó căn cứ vào hợp đồng (kèm theo giấy báo của bên bán) kế toán làm thủ tục cho người đi mua. Trong quá trình mua bán, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi, khi hợp đồng mua bán hoàn thành, hai bên sẽ thanh lý hợp đồng và quyết toán thanh toán tiền, đồng thời làm thủ tục kế toán tăng TSCĐ kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để hạch toán tăng TSCĐ. Đơn vị : Công ty dịch vụ Du lịch Sao Mai Mẫu số : 01- TSCĐ Bộ phận: Buồng BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ Ngày 01 tháng 09 năm 2006 Số: 119 Nợ TK: 211 Nợ TK :133 Có TK :111 Căn cứ vào quyết định số 120 ngày 15 tháng 08 năm 2006 của giám đốc Công ty Dịch vụ du lịch Sao Mai về việc bàn giao TSCĐ. I. Bên giao nhận gồm: Ông : Hồ Thanh Hà. Chức vụ : Giám đốc công ty TNHH Long Anh đại diện cho bên giao Ông : Phạm Dương Hiển Chức vụ Giám đốc Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai. Đại diện cho bên nhận. - Ông : Đào Trung Hậu – Trưởng bộ phận kỹ thuật, phụ trách bộ phận buồng. - Bà : Lê Thanh Hương- Kế toán trưởng Công ty Địa điểm giao nhận TSCĐ: Khách sạn Sao Mai 16-18 ngõ Thông phong- Tôn đức tháng – Hà Nội. Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: Giám đốc Công ty Kế toán trưởng Người nhận Người giao (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT Liên 3(Dùng để thanh toán) 3LL Ngày 01 tháng 09 năm 2006 No 045123 Đơn vị bán: Công ty TNHH Long Anh Địa chỉ: 34 Trương Hán Siêu - HN Số TK: Họ tên người mua: Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai. Địa chỉ: 16-18 Ngõ Thông Phong – HN Mã số thuế: 0100110937 Hình thức thanh toán: Tiền mặt Người mua (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) Thủ trưởng (Ký, đóng dấu) Căn cứ vào chứng từ trên, kế toán viết phiếu chi xuất tiền mặt (Hợp đồng ký không có tạm ứng trước, thanh toán 1 lần): PHIẾU CHI Mẫu số: 02-TT Ngày 01 tháng 09 năm 2006 Nợ TK 211 Số: 245 Nợ TK 133 Có TK 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Minh Phương- Cty Long Anh Địc chỉ: 34 Trương Hán Siêu – HN Lý do chi: Mua điều hoà nhiệt độ không khí. Số tiền: 243.810.000(viết bằng chữ) .Hai trăm bốn mươi ba triệu tám trăm mười nghị đồng chẵn./. Kèm theo : 01 Chứng từ gốc: Hoá đơn GTGT – No 045123 Giám đốc Kế toán Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền Nghiệp vụ xảy ra ngày 01/09/2006, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc nêu trên vào nhật ký chung: Kế toán TSCĐ căn cứ vào các chứng từ để lập thẻ TSCĐ (thẻ lập cho 1 nhóm TSCĐ cùng chủng loại công suất) Đơn vị : Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai Mẫu số S23-DN Địa chỉ: 16-18 ngõ Thông Phong Hà Nội THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH SỐ: 109 Ngày 10 tháng 09 năm 2006 Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ số 119 ngày 01 tháng 09 năm 2006 Tên, ký hiệu TSCĐ : máy điều hoà nhiệt độ, ký hiệu: LS- K0968CL Nước SX: Hàn Quốc , năm sản xuất : 2005 Bộ phận quản lý (sử dụng): Lắp 18 phòng Khách sạn thuộc nhà 03 tầng. Công suất: 9.000BTU/h Người lập Kế toán trưởng Giám đốc SỔ CHI TIẾT TSCĐ Năm 2006 Loại TS: Máy móc thiết bị * Tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt Đối với Công ty mua TSCĐ về chưa đưa vào sử dụng ngay mà phải thông qua quá trình lắp đặt. Khi hoàn thành bàn giao. Kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan đến đã hoàn thành ghi vào sổ. Trước khi vào sổ kế toán phải tập hợp lại chứng từ cho các khoản chi phí đầu tư. Ví dụ: Tháng 01 năm 2006, căn cứ vào nhu cầu sử dụng điện của Công ty để phục vụ khách đến nghỉ tại khách sạn được tốt hơn, Giám đốc công ty đã có công văn trình Ban tài chính quản trị thành uỷ Hà Nội và Sở điện lực quận Đống Đa về việc lắp đặt một trạm biến thế tại khách sạn Sao Mai thuộc Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai. Đến tháng 3 năm 2006 Ban tài chính Thành uỷ Hà Nội và Sở điện lực quận Đống Đa mới có công văn phúc đáp cho phép Công ty được lắp đặt một trạm biến thế công suất là 0,4 KV. Quá trình lắp đặt và cung cấp máy do sở điện lực Đống Đa tư vấn thiết kế theo hợp đồng số 258/HĐKT- ĐLĐĐ ngày 28/03/2006. Quá trình lắp đặt và đưa vào sử dụng tiến hành trong 02 tháng, từ ngày 01 tháng 04 đến ngày 31 tháng 05 năm 2006 thì thiết bị được lắp đặt hoàn thành. Căn cứ vào bản quyết toán mua và lắp đặt trạm biến thế sau kế toán tiến hành hạch toán và ghi sổ TSCĐ. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Hà Nội ngày 31 tháng 05 năm 2006 BIÊN BẢN QUYẾT TOÁN TRẠM BIẾN THẾ 0.4KV Căn cứ vào công văn số 420/CV - BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 Căn cứ vào quyết định số 368/QĐ-ĐLĐĐ ngày 25/03/2006 của sở điện lực Đống Đa Hà Nội. Căn cứ vào chứng từ đầu tư quyết toán của doanh nghiệp I. Thành phần: Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai Ông Phạm Dương Hiển - Giám đốc Công ty Ông Phạm Quốc Dũng - Chức vụ: Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Bà Lê Thanh Hương - Chức vụ: Kế toán trưởng II. Thành phần: Sở điện lực Đống Đa Hà Nội Ông Đào Mạnh Hà: Trưởng phòng quản lý và lắp đặt thiết bị điện sở điện lực Đống Đa. III. Thành phần: Ban tài chính Quản trị Thành uỷ Hà Nội Bà Lê Thị Thu Hằng: Phó trưởng Ban Tài chính Quản trị thành uỷ Hà Nội IV. Các khoản chi phí đầu tư Giá mua trạm hạ thế 0.4 KV : 62.500.000. Trụ sứ : 2.500.000. Dây điện : 1.450.182. Vật tư xây dựng trạm biến thế : 2.545.000 Công lắp đặt : 3.500.000 Tổng cộng giá nhập tài sản là : 72.495.182 đồng Biên bản lập hồi 16 giờ ngày 31/05/2006 Các thành viên trong công ty (Ký) Giám đốc công ty (Ký) Đại diện Sở điện lực Đống Đa Hà Nội Ban tài chính Quản trị Thành uỷ HN (ký) (Ký ) Căn cứ vào nghiệp vụ xảy ra kế toán căn cứ vào chứng từ (phiếu), công văn cho phép đầu tư lắp trạm biến thế của Ban tài chính quản trị Thành Uỷ Hà Nội. Biên bản hợp đồng kinh tế, phiếu chi 145 ngày 30 tháng 05 năm 2006, kế toán định khoản BT1: Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt thực tế phát sinh Nợ TK 2411 72.495.182 Nợ TK 133 7.249.518 Có TK 111 79.744.700 BT2: Kết chuyển ghi tăng nguyên giá TSCĐ khi lắp đặt hoàn thành bàn giao vào ngày 31 tháng 05 năm 2006 Nợ TK 211 72.495.182 Có TK 2411 72.495.182 Sau đó kế toán căn cứ vào Sổ nhật ký chung, các chứng từ gốc liên quan tiến hành lập thẻ TSCĐ số 103 ngày 31 tháng 05 năm 2006 ghi nhận trạm biến thế 0.4 KV là TSCĐ , đưa vào sử dụng từ ngày 31 tháng 05 năm 2006 sau đó vào sổ chi tiết tài sản cố định. 2. Kế toán giảm TSCĐ Trong quá trình sử dụng TSCĐ sẽ dẫn đến một số TSCĐ bị cũ, hao mòn, lạc hậu không phù hợp với sản xuất của công ty sẽ bị loại bỏ. Trên thực tế một tài sản TSCĐ được đầu tư còn mới và thời gian sử dụng còn dài nhưng thực sự không có lợi ích cho sản xuất kinh doanh nên để sử dụng chỉ gây lãng phí vốn trong khi công ty lại cần vốn cho việc cải tiến mua sắm máy móc mới nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Do vậy, công ty cần phải thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ đi để có thể thu hồi vốn nhanh. * Giảm TSCĐ do thanh lý: Công ty có một đội xe chuyên phục vụ khách đi tuor và khách thuê cho đoàn đi lẻ, trong một số năm gần đây, mảng kinh doanh cho khách thuê xe của Công ty làm ăn không mấy hiệu quả. Nhận thấy điều đó, Ban giám đốc căn cứ vào tình hình thực tế của đội xe, đã quyết định bán thanh lý một số xe hoạt động không hiệu quả. - Trong tháng 9 năm 2006 công ty đã hoàn thiện thủ tục bán thanh lý 01 xe ôtô NISSAN SUNNY 1600cc, được mua năm tháng 01 năm 1998, với nguyên giá là 270.450.000 đồng, với khung thời gian sử dụng tối đa là 10 năm. Công ty đã sử dụng xe được 8 năm 9 tháng, luỹ kế khấu hao đến thời điểm thanh lý xe là 236.643.750 đồng.Thủ tục thanh lý xe và hoàn thiện chứng từ kế toán của công ty như sau: Công ty phải lập “Tờ trình xin thanh lý TSCĐ” gửi lên Ban tài chính quản trị Thành uỷ trong đó bao gồm các nội dung chính sau: - Lý do xin thanh lý, nhượng bán - Các loại TSCĐ xin thanh lý, nhượng bán Sau khi tờ trình được duyệt, công ty thành lập hội đồng thanh lý (gồm đại diện phòng kỹ thuật và đại diện phòng kế toán). Hội đồng thanh lý chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng, giá trị còn lại của tài sản đó, xác định giá trị thu hồi, xác định chi phí thanh lý bao gồm chi phí vật tư, chi phí cho nhân công để tháo dỡ, tháo bỏ, thu hồi. Các chứng từ liên quan đến thanh lý TSCĐ bao gồm: + Tờ trình xin thanh lý + Biên bản xác định hiện trạng + Quyết định cho phép thanh lý + Biên bản thanh lý TSCĐ Các chứng từ trên là căn cứ để kế toán ghi giảm TSCĐ trong sổ kế toán. Sau đây là Quyết định bán thanh lý TS CĐ của Giám đốc Công ty. CTY DỊCH VỤ DU LỊCH SAO MAI SỐ: 253/ QĐSM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP- TỰ DO- HẠNH PHÚC HÀ NỘI, NGÀY 20 THÁNG 09 NĂM 2006 Căn cứ công văn số 10 – TB/TCQT ngày 14/06/2006 của Ban tài chính Quản trị Hà nộivề việc cho phép Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai bán thanh lý xe ô tô NISSAN biển số 29H-67-69 Căn cứ biên bản họp định giá bán thanh lý TSCĐ số 210 ngày 10/09/2006 của Công ty Dịch vụ Du lịch Sao mai Căn cứ kết quả đấu thầu mua xe NISSAN biển số 29H-69 ngày 20/09/2006. GIÁM ĐỐC CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH SAO MAI QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Bán thanh lý TSCĐ của Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai gồm: Tên tài sản: Xe ôtô NISSAN SUNNY Biển số : 29H-67-69 Nước SX : Nhật bản Số máy: 546828 – Số khung: 510854 Mầu sơn xanh. Điều 2: Ông Trương Tuấn Anh Địa chỉ : Nhà số 9 Ngõ 116 phố Đại Từ- Đại Kim Hà Nội Được mua xe NISSAN SUNNY biển số 29H-67-69 với giá trúng thầu là : 110,000,000 (Một trăm mười triệu đồng chẵn) Điều 3: Ông Trương Tuấn Anh, đội xe và các bộ phận liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. T/M CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH SAO MAI GIÁM ĐỐC Bên cạnh đó, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu thu tiền mặt của khách hàng. HOÁ ĐƠN GTGT Liên 3 (Dùng để thanh toán) Mẫu số: 01 GTKT3LL Ngày 21 tháng 09 năm 2006 Số: BE 001368 Đơn vị bán: Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai Địa chỉ: 16-18 ngõ Thông phong Số TK: 102010000029249 Số điện thoại: 8455827 Họ tên người mua: Trương Tuấn Anh Địa chỉ: Nhà số 9 Ngõ 116 phố Đại Từ- Đại Kim Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt TSTT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơnvị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xe ô tô 29H 67-69 Chiếc 01 104.761.905 Cộng 104.761.905 Thuế VAT 5% 5.238.095 Tổng tiền 110.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười triệu đồng chẵn Người mua (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) Thủ trưởng (Ký, đóng dấu) Đợn vị: Công ty DVDL Sao Mai Mẫu số :01- TT Địa chỉ: 16-18 ngõ Thông phong Số: 495 Nợ TK 111 Có TK 711 PHIẾU THU Ngày 21 tháng 09 năm 2006 Họ tên người nộp tiền: Trương Tuấn Anh Địa chỉ: Nhà số 9 Ngõ 116 phố Đại Từ- Đại Kim Hà Nội Lý do nộp: Mua xe ô tô 29H 67-69 Số tiền: 110.000.000 đ Viết bằng chữ: Một trăm mười triệu đồng chẵn Kèm theo hoá đơn: Chứng từ gốc Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) Người nộp tiền (Ký, Họ tên) Thủ quỹ (Ký, Họ tên) Trên cơ sở căn cứ vào biên bản thanh lý vào hoá đơn GTGT, phiếu thu và toàn bộ các chứng từ có liên quan đến việc thanh lý TSCĐ. Kế toán ghi vào Sổ nhật ký chung, rồi tiếp ghi thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ. * Giảm tài sản cố định do chuyển thành công cụ dụng cụ: Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ thể hiện trên biên bản kiểm kê TSCĐ hàng tháng của công ty, kế toán xác định được giá trị TSCĐ được chuyển thành công cụ dụng cụ .Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ số 08 ngày 30 tháng 09 năm 2006, kế toán công ty xác định được giá trị TSCĐ chuyển thành công cụ dụng như sau: Trong đó giá trị còn lại của máy in kim, máy tính được phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642), dàn AIWA, thiết bị Karaoke, nhà kho khách sạn Cầu Giấy được phân bổ vào chi phí sản xuất chung (TK 627) trong tháng. Còn giá trị các tài sản còn lại được kết chuyển vào Chi phí trả trước dài hạn chờ phân bổ (TK 242). Từ những nghiệp vụ kinh tế tăng và giảm tài sản cố định đã phát sinh trong tháng 09/2006 kế toán vào sổ Sổ Cái tài sản cố định. Trình tự được thể hiện ở các bảng biểu sau: THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH SỐ: 112 Ngày 21 tháng 09 năm 2006 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 15 ngày 01 tháng 01 năm 1998 Tên, ký hiệu TSCĐ : Xe ôtô NISSAN SUNNY Nước SX: Nhật Bản , năm sản xuất : 1996 Bộ phận quản lý (sử dụng): Đội xe Công ty Dịch vụ Du Lịch Sao Mai Ghi giảm TSCĐ chứng từ số: BE001368 ngày 21 tháng 09 năm 2006 Lý do giảm: Thanh lý TSCĐ Ngày 21 tháng 09 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Từ số liệu của những TSCĐ được chuyển thành công cụ dụng cụ, mỗi TSCĐ được lập thành một thẻ TSCĐ ghi rõ lý do giảm chuyển thành công cụ dụng cụ trong tháng. Dưới đây là số liệu trích từ các thẻ TSCĐ riêng biệt để minh hoạ THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH SỐ: Ngày 30 tháng 09 năm 2006 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số ngày tháng năm Tên, ký hiệu TSCĐ : Nước SX: , năm sản xuất : Bộ phận quản lý (sử dụng): Ghi giảm TSCĐ chứng từ số: BBKK.09 ngày 30 tháng 09 năm 2006 Lý do giảm: Chuyển TSCĐ thành công cụ, dụng cụ. Ngày 30 tháng 09 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc SỔ CHI TIẾT TSCĐ NĂM 2006 Loại TS: Phương tiện vận tải Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc SỔ CHI TIẾT TSCĐ NĂM 2006 Loại TS: Nhà cửa– vật kiến trúc Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc SỔ CHI TIẾT TSCĐ Năm 2006 Loại TS: Máy móc thiết bị Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc SỔ CHI TIẾT TSCĐ NĂM 2006 Loại TS: Dụng cụ quản lý Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc SỔ CÁI NĂM 2006 Tên tài khoản: Tài sản cố định Số hiệu: 211 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc IV. HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ CỦA CÔNG TY 1.Phương pháp tính khấu hao TSCĐ Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị. Do vậy kế toán phải làm công tác trích khấu hao. Tại Công ty TSCĐ là quá trình chuyển dần giá trị của TSCĐ một cách có kế hoạch vào giá thành. Khấu hao TSCĐ là biện pháp kinh tế nhằm bù đắp hay khôi phục lại từng phần hoặc toàn bộ giá trị TSCĐ. Công ty đã khấu hao TSCĐ là xác nhận về phương diện kế toán một khoản giá trị bị giảm của TSCĐ do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. - Việc tính khấu hao TSCĐ phải theo các quy định sau: + Về tính khấu hao cơ bản căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và tuân thủ theoQuyết định số 206/2003/QĐ- BTC ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2003 + Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Tất cả các TSCĐ trích khấu hao trên cơ sở tỷ lệ tính khấu hao đăng ký theo định kỳ 3 năm với Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp. + Tất cả TSCĐ hiện có của công ty tham gia vào quá trình kinh doanh đều phải tính khấu hao và phân bổ vào giá thành. + Việc tính khấu hao TSCĐ của Công ty dựa trên 2 cơ sở: Nguyên giá của nhà cửa, phương tiện, máy móc,ô tô,... và thời gian sử dụng. Công ty thực hiện việc trích khấu hao với các TSCĐ cụ thể như sau: Đối với khu Nhà cửa – Vật kiến trúc Công ty tính trích khấu hao từ khoảng 30 năm đến 40 năm Đối với xe vận tải hành khách thì trích khấu hao từ 5 năm đến10 năm Đối với sân bãi để xe, đường, sân tennis trích khấu hao từ 10 đến 20 năm. Đối với máy móc thiết bị và các TSCĐ khác trích khấu hao từ 5 đến 15 năm, tuỳ theo từng thiết bị và giá trị của TS. Mức khấu hao được tính như sau: Mức khấu hao Hàng năm = Nguyên giá số năm sử dụng Mức khấu hao hàng tháng tính như sau: Mức khấu hao hàng tháng = Mức khấu hao hàng năm 12 tháng Đầu năm căn cứ vào những TSCĐ hiện có của công ty kế toán tính khấu hao cho 1 năm. Dựa vào mức khấu hao năm để tính khấu hao tháng. 2.Phương pháp hạch toán Khấu hao TSCĐ tại Công ty Là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch , do vậy kế toán khấu hao TSCĐ là một phần quan trọng góp phần vào định giá đúng sản phẩm bán ra của doanh nghiệp và khẳng định tính hiệu quả của công tác kinh doanh.Nó giúp cho Ban giám đốc công ty nhận biết được thực chất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp là lỗ hay lãi, từ đó ra quyết sách cho chiến lược kinh doanh trong kỳ của Công ty. Tại công ty việc tính và trích khấu các loại TSCĐ được theo dõi chi tiết tới từng bộ phận mà TSCĐ đó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán trích khấu hao theo tháng, cuối tháng căn cứ vào phần trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận nào thì tính và kết chuyển vào chi phí để tính giá thành. Đối với khấu hao TSCĐ công ty sử dụng các TK sau: TK 214: Khấu hao máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nhà cửa vật kiến trúc . TK 627 (627.4): chi phí khấu hao phương tiện vận tải dùng cho kinh doanh tour du lịch TK 642 (642.4): chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TSCĐ có liên quan khác. Khi tính khấu hao phương tiện vận tải phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh vận tải của trung tâm điều hành du lịch Sao Mai Nợ TK 627 (627.4) : Chi phí khấu hao phương tiện vận tải Nợ TK 642 (642.4): Chi phí khấu hao bộ phận QLDN Có TK 214.1: Hao mòn 3.Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 9 năm 2006 STT Chỉ tiêu Tỷ lệ KH Nơi sử dụng( toàn Công ty) TK 627- Chi phí sản xuất chung TK 642 TK242 CP trả trước dài hạn Nguyên giá Số khấu hao KS Sao Mai KS CGiấy Trung tâm DL Công ty Trung tâm DL 1 Số KH tháng trước 24,450,253,932 6,093,360,434 2,662,563,280 3,245,836,152 32,539,312 138,476,270 13,945,420 2 Số KH tăng trong tháng 232,200,000 763,605,054 334,755,410 405,729,519 4,067,414 17,309,534 1,743,178 3 Số KH giảm trong tháng 414,361,742 4 Số KH trích tháng này 24,268,092,190 6,856,965,488 2,997,318,690 3,651,565,671 36,606,726 155,785,804 15,688,598 Người lập bảng Kế toán trưởng V. HẠCH TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ TẠI CÔNG TY TSCĐ là những tư liệu lao động phục vụ lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó để duy trì tính năng kỹ thuật và khả năng hoạt động liên tục của tài sản. Công ty luôn quan tâm đến việc bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ. Công ty đã tính chi phí sửa chữa nhà cửa, nâng cấp thiết bị vào chi phí là 1 khoản chi phí trực tiếp trong hoạt động kinh doanh khách sạn, du lịch vào các tháng. Quá trình sửa chữa nhà cửa, máy móc thiết bị kế toán sử dụng tài khoản 627 (6277), 2413, 335 để hạch toán chi phí sửa chữa TSCĐ. TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài dùng để đại tu máy, như hàng năm phải bảo dưỡng máy điều hoà nhiệt độ. TK 2413: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ như đại tu các thiết bị TK 335: sửa chữa trong kế hoạch đơn vị TSCĐ Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan 152, 111, 112, 331, 1421... Quá trình sửa chữa TSCĐ sẽ phát sinh rất nhiều vấn đề những điều đầu tiên để TSCĐ đó được sửa chữa cho tốt và mang tính hợp pháp đối với chế độ kế toán mới. Kế toán phải căn cứ vào các chứng từ sau: - Biên bản xác định tình trạng thiết bị cần sửa chữa. - Căn cứ vào biên bản kiểm tra sửa chữa - Căn cứ vào phương án dự toán sửa chữa - Căn cứ vào bản quyết định sửa chữa - Căn cứ vào hợp đồng kinh tế - Căn cứ vào quyết toán sửa chữa Đối với quá trình sửa chữa TSCĐ của công ty + Sửa chữa lớn: Do quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng ở những bộ phận cơ bản, và để cho TSCĐ hoạt động bình thường và nhanh chóng. Công ty đã lập kế hoạch trình trước 1 khoản chi phí để sử dụng vào mục đích lớn, sửa chữa lớn. Khoản chi phí này sẽ giao cho người nhận thầu sửa chữa . * Sửa chữa thường xuyên Do khối lượng sửa chữa không nhiều chi phí phát sinh đều được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh. Kế toán căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho, hoá đơn (VAT) khi mua dịch vụ ngoài có phiếu chi.v.v... để ghi sổ. VI.Quản lý và nâng cao hiệu quả TSCĐ Tại Công ty Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ Việc quản lý và nâng cao hiệu quả TSCĐ tại công ty luôn là một vấn đề quan trọng mà Ban giám đốc công ty quan tâm. Hàng năm Ban giám đốc công ty tổ chức Ban thẩm tra kết quả quản lý và sử dụng TSCĐ tại các bộ phận trong Công ty căn cứ trên số liệu kiểm kê cuối năm mà các trưởng bộ phận báo cáo, và đối chiếu xem xét với việc ghi chép và hạch toán của bộ phận tài vụ. Nói chung việc quản lý sử dụng TSCĐ trong công ty là khá tốt, cụ thể như sau: Tỷ lệ thiếu hụt TSCĐ bằng không Tỷ lệ thừa TSCĐ bằng không Kết quả đánh giá lại TSCĐ luôn cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ đang sử dụng. Tỷ lệ TSCĐ đang sử dụng/ tổng TSCĐ đạt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra Việc đầu tư thêm vốn cố định vào SXKD có thể dẫn đến thừa vốn, ứ đọng vốn và làm giảm hiệu suất sử dụng vốn do đầu tư quá với nhu cầu. Nhưng quá trình đầu tư (tăng trang thiết bị, trang bị quản lý mới) sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng tổng doanh thu. 2.Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Tăng cường công tác quản lý và sử dụng đến tay người sử dụng: Ví dụ sau khi nhận xe mua về công ty quyết định giao cho lái xe, bàn giao từng bộ phận đánh giá chất lượng kể cả săm lốp và các TSCĐ khác đều có phiếu nhập, phiếu xuất, tên người quản lý hoặc phòng quản lý. Định kỳ kiểm tra bảo dưỡng theo quy trình kinh tế. - Tăng cường công tác kiểm kê TSCĐ theo tháng, quý, năm. - Tăng cường công tác vệ sinh, bảo dưỡng thiết bị máy móc, có như vậy mới đảm bảo được chất lượng dịch vụ phục vụ khách và tăng thêm tuổi thọ cho TSCĐ. Đối với các loại tài sản mang hình thức trang trí cần được giữ gìn và bảo quản cẩn thận. Cần được chống ẩm, chống mối, chống mốc kịp thời. - Để đảm bảo TS được an toàn và tốt thì hàng năm công ty có mua bảo hiểm nhất là với xe ô tô mua mới100%. Sau khi có sự cố tai nạn xẩy ra sẽ được bồi thường bằng bảo hiểm. Đảm bảo phương tiện tốt làm cho nhân viên có tâm lý vững vàng khi làm việc. Ngoài ra công ty còn mở ra 1 số quy chế nhằm bảo quản tốt TSCĐ như chiến sĩ thi đua lao động, bảo quản tốt Tài sản PHẦN III PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH SAO MAI I .Nhận xét đánh giá ưu nhược điểm về tình hình quản lý, sử dụng, hạch toán TSCĐ tại Công ty Hiện nay công tác kế toán đang dần được nâng cao và hoàn thiện ở hầu hết các doanh nghiệp sở dĩ như vậy là do kế toán là khoa học và nghệ thuật, phản ánh và giám đốc liên tục, toàn diện, có hệ thống tất cả các loại tài sản, nguồn vốn, cũng như các hoạt động kinh tế trong công ty. Hơn nữa các thông tin của kế toán có vai trò rất quan trọng đối với việc ra quyết định của người quản lý và tổ chức tốt công tác kế toán sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tăng cường công tác bảo quản TSCĐ, phải đặc biệt quan tâm và tăng cường quản lý TSCĐ khi đưa vào sử dụng cần phân biệt rõ trách nhiệm, quyền hạn cho bộ phận sử dụng nó. Trong việc bảo vệ an toàn TSCĐ, tránh nhầm lẫn, hư hỏng. Phải thực hiện chế độ quản lý, bảo dưỡng tiến hành chữa kịp thời đúng tiến độ, đúng kế hoạch. Tại Công ty dịch vụ Du lịch Sao Mai, công tác hạch toán TSCĐ đã không ngừng được hoàn thiện để thích nghi và đáp ứng kịp thời các yêu câù quản lý. Song trong hạch toán TSCĐ vẫn còn tồn tại 1 số những thiếu sót cần được bổ sung chỉnh lý và hoàn thiện hơn nữa. Có như vậy mới giúp cho công ty quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các loại TSCĐ. Kể từ khi thành lập Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai đến nay sau nhiều năm củng cố và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung TSCĐ và nâng cấp cải tạo hoàn chỉnh văn phòng công ty, phân xưởng sửa chữa Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai đã có những bước chuyển biến rõ rệt trong việc đạt thành tích cao về doanh thu và lợi nhuận. Điều đó vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng lên trong mọi tầng lớp nhân dân ngày một dễ dàng, đầu tư cho quá trình tổ chức tour, nâng cao chất lượng nhiều chương trình mới góp phần tăng tổng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân ngày một cao hơn. Mặc dù gặp không ít những khó khăn và trở ngại trong suốt quá tình hình thành và phát triển. Nhưng công ty vẫn luôn khẳng định vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân bằng những thành tích trong nhiều năm qua công ty đã đạt được, phải nói đến phần lớn sự đóng góp rất quan trọng của bộ máy quản lý công ty nói chung, bộ máy kế toán nói riêng. Tổ chức công tác kế toán, hạch toán kế toán theo chủ trương đổi mới của Nhà nước. Công tác kế toán ở công ty thực sự là một công cụ đắc lực phục vụ cho lãnh đạo công ty trong việc kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tình hình quản lý sử dụng tài sản vật tư tiền vốn, giúp cho lãnh đạo có những chủ trương, biện pháp tích cực trong công tác quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất. Hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu kế hoạch đề ra không ngừng tăng doanh thu và thu nhập cho công ty từng bước cải thiện nâng cao đời sống cho án bộ công nhân viên chức... 1. Những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán tại công ty - Tổ chức công tác kế toán ở công ty là phù hợp với quy mô và đặc điểm của hình thức sản xuất. Bộ máy kế toán được phân công lao động cụ thể, trách nhiệm, nhiệm vụ cho từng cán bộ kế toán. Mọi phần hành của công tác kế toán đều có người theo dõi, thực hiện đầy đủ đúng nội quy - Công ty đã tính đến việc có thể cơ giới hoá nên sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung , phân ra cách ghi sổ, công việc của từng bộ phận một cách rõ ràng để mỗi kế toán viên phụ trách một hoặc hai bộ phận. - Sổ sách kế toán đã sử dụng và thực hiện theo đúng quy định của Ban tài chính, tập hợp chứng từ gốc vào các sổ chi tiết TSCĐ và thẻ TSCĐ. Sau đó ghi vào sổ bảng kê một cách cụ thể. - Trong năm qua công ty đã mạnh dạn đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và không ngừng tăng doanh thu và lợi nhuận cho đơn vị. - Về cơ bản kế toán TSCĐ đã theo dõi được tình hình tăng giảm, khấu hao và kiểm kê TSCĐ theo đúng quy trình đảm bảo việc phản ánh đúng nguyên giá TSCĐ hiện có cũng như mức trích khấu hao. - Công ty luôn có đội ngũ cán bộ có đầy đủ kinh nghiệm và năng lực để điều hành vững công ty trong những năm qua. Cùng với những thành viên luôn có tinh thần trách nhiệm cao trong mỗi công việc. - Bộ phận kế toán luôn cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác số liệu cho mọi đối tượng cần quan tâm đến nhất là bên quản lý như giám đốc, phó giám đốc.... Để đề ra những phương hướng và biện pháp kịp thời nhằm tạo ra của cải cho xã hội và đáp ứng nhu cầu đảm bảo đời sống cho người lao động. Ngoài những ưu điểm nêu trên công ty còn tồn tại một số thiếu sót trong công tác quản lý và hạch toán TSCĐ. 2. Một số tồn tại trong tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty. - TSCĐ của công ty chiếm một tỷ trọng vốn khá lớn. Tất cả số vốn mà công ty có được hầu như đều đầu tư vào đổi mới, mua sắm, xây dựng,trang thiết bị . Bộ phận kế toán đã không đưa thẻ TSCĐ vào phần kế toán máy để cho thuận lợi trong việc tính giá trị còn lại của TSCĐ, mức đã khấu hao, nguyên giá. Mà vào thẻ TSCĐ theo phương pháp thủ công, dùng tay, ghi số liệu, phải tính toán thủ công. Vì vậy rất bất tiện khi chúng ta muốn nâng cấp cải tạo, thanh lý một TSCĐ nào đó. - TSCĐ của công ty chưa đề ra tổ chức đánh số TSCĐ theo dõi chi tiết đối tượng cụ thể TCSĐ. Việc đánh số phản ánh từng nhóm, từng loại sao cho được chặt chẽ hơn. - Việc thanh lý TSCĐ còn diễn ra chậm chạp bởi hệ thống thủ tục còn rườm rà. Mỗi khi thanh lý hay nhượng bán công ty phải lập phiếu xác định tình trạng kinh tế và tình trạng kỹ thuật cho TSCĐ. Lập tờ trình xin thanh lý gửi cho giám đốc và chỉ khi nào có quyết định cho phép công ty mới được thanh lý. Vì vậy thường mất nhiều thời gian cho công việc này và làm ảnh hưởng đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty. Trên đây là những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty. Việc tìm ra phương hướng giải quyết các tồn tại này sẽ giúp cho công tác hạch toán, quản lý TSCĐ tại công ty được hoàn thiện, đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH SAO MAI. 1. Ý kiến đề xuất với Công ty dịch vụ du lịch Sao Mai Qua thời gian thực tập ở Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai với đề tài : “Hạch toán Tài sản cố định với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai”. Tuy thời gian tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại công ty bản thân em còn nhiều mặt hạn chế về kiến thức lý luận, kinh nghiệm thực tế trong kế toán TSCĐ. Nhưng căn cứ vào những tồn tại hiện nay của công ty, căn cứ vào chế độ kế toán TSCĐ của Nhà nước và Bộ tài chính. Em cũng mạnh dạn đề xuất đóng góp một vài ý kiến mong muốn góp phần hoàn thiện thêm công tác kế toán TSCĐ tại công ty. * Vấn đề thứ nhất: - Công ty đã theo dõi và hạch toán khấu hao TSCĐ tương đối chính xác tuy nhiên bên cạnh đó việc lập thẻ TSCĐ vẫn là công tác kế toán thủ công theo dõi và cộng trừ bằng tay cho nên dễ nhầm và sai sót, mất nhiều công sức của nhân viên kế toán, việc đưa thẻ TSCĐ vào phần mềm kế toán sẽ giảm sức lao động của mỗi một kế toán để cơ giới hoá, hiện đại hoá cập nhật với nền kế toán của thế giới thêm vào đó là có thể để xem chi tiết được từng loại của tài sản mà không cần phương pháp tìm kiếm mẫu số đánh mất nhiều thời gian. * Vấn đề thứ hai: Trong hệ thống TSCĐ của công ty, có nhiều loại tài sản có hồ sơ bàn giao sử dụng dưới một hệ thống: ví dụ như Hệ thống điều hoà nhiệt độ nhà ba tầng, hệ thống điều hoà nhà 4 tầng, hệ thống phòng cháy chữa cháy.... Do vậy mà công ty tính khấu hao đối với những tài sản này sẽ không đúng với khung thời gian sử dụng theo quy định của Nhà nước vì nếu tính khung thời gian đối với riêng rẽ từng loại sẽ khác với thời gian sử dụng mà công ty đang áp dụng. Mặt khác việc tính và xếp loại tài sản đó cũng lệch lạc, ví dụ như nếu một cái điều hoà nhiệt độ mua có giá nhỏ hơn 10.000.000 thì theo quy định của Nhà nước sẽ không được coi là TSCĐ mà chỉ được xếp vào loại Công cụ dụng cụ, nhưng nếu bàn giao tài sản dưới một hệ thống như vậy thì nguyên giá của nó sẽ rất cao và khung thời gian sử dụng sẽ dài mà không đủ cơ sở để xác định khấu hao .Do vậy Công ty nên có kế hoạch kiểm kê và đánh giá lại chất lượng của từng loại một, đồng thời đề xuất kiến nghị với Ban tài chính Quản trị thành uỷ về việc bóc tách hệ thống thành những thiết bị riêng biệt để việc thay mới TSCĐ được đáp ứng kịp thời hơn. * Vấn đề thứ ba: Hiện nay các doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong việc huy động vốn cho đầu tư TSCĐ. Công ty Dịch vụ Du lịch cũng không tránh khỏi được thực tế này. Công ty không sử dụng tài sản thuê hoạt động và thuê tài chính mà chủ yếu tăng TSCĐ bằng đầu tư và mua sắm do vậy có thể gây lãng phí đối với những TSCĐ chỉ được sử dụng trong một khoảng thời gian ngắn mà cần phải đầu tư vốn lớn, gây lãng phí vốn. Chính vì vậy Công ty nên linh hoạt và chủ động hơn trong việc đề xuất với Ban Tài chính Thành uỷ Hà Nội về cơ cấu TSCĐ vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. * Vấn đề thứ tư Để đảm bảo an toàn đối với người lao động công ty cần trang bị đổi mới các trang thiết bị cũ. Vừa làm tăng năng suất lao động, vừa đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty hơn. * Vấn đề thứ năm Hiện nay công ty đã đầu tư một số ít máy vi tính đưa vào sử dụng. Nhưng số máy này mới chỉ phục vụ cho công việc soạn thảo các công văn, văn bản mà chưa đưa vào sử dụng cho công tác kế toán. Vì vậy công ty nên trang bị thêm máy vi tính để phục vụ cho công tác này, làm như vậy công ty sẽ giảm tối thiểu công việc làm bằng tay, và số liệu kế toán được đề xuất kịp thời, đầy đủ và chính xác. * Vấn đề thứ sáu Để tăng cường công tác quản lý TSCĐ, thì ngoài việc giao trách nhiệm và quyền hạn cho các bộ phận, cá nhân sử dụng TSCĐ trong việc bảo quản đảm bảo an toàn cho TSCĐ, tránh mất mát hư hỏng, công ty cũng nên có những giải pháp khác về trách nhiệm vật chất như: Thưởng xứng đáng cho việc bảo quản, sử dụng tốt TSCĐ. Đồng thời cũng quy định những hình phạt cụ thể (cảnh cáo, khiển trách, phạt tiền...) khi có những vi phạm về bảo quản và sử dụng TSCĐ. Tóm lại những khó khăn hạn chế của công ty không phải không thể không khắc phục được. Em tin rằng với đội ngũ cán bộ công nhân viên năng nổ nhiệt tình chắc chắn công ty sẽ vượt qua mọi thử thách, vững vàng hơn nữa trong sản xuất kinh doanh để có được vị trí xứng đáng trong ngành kinh doanh du lịch hiện nay. 2. Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chế độ kế toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính trên giác độ kế toán khấu hao TSCĐ a. Ý kiến về thực hiện theo quy định phương pháp tính khấu hao Hiện nay các doanh nghiệp ở nước ta hoạt động sản xuất kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều ngành nghề khác nhau phù hợp với thực tế khách quan với nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa.Việc hoạt động trên nhiều lĩnh vực như vậy cho thấy rằng TSCĐ ở các doanh nghiệp cũng rất đa dạng phong phú về chủng loại. Và điều đó đòi hỏi phải có sự phân loại và việc áp dụng các phương pháp khấu hao phù hợp cho từng loại tài sản đó thì Nhà nước mới quản lý đúng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song trên thực tế các doanh nghiệp chỉ được áp dụng tính khấu hao theo một phương pháp tính khấu hao cho tất cả các loại TSCĐ khác nhau trong một năm taì chính. Phương pháp này có ưu điểm là dễ tính toán thuận lợi cho Nhà nước cũng như cho doanh nghiệp trong việc thực hiện, điều đó được thể hiện trong việc Nhà nước dễ dàng nắm được số khấu hao của một tài sản cố định hàng năm của một doanh nghiệp qua nguyên giá và số năm sử dụng đã đăng ký, dễ phát hiện ra các sai sót, gian lận của kế toán doanh nghiệp liên quan tới chi phí khấu hao. Tuy nhiên thực tế cho thấy việc áp dụng một phương pháp tính khấu hao cho một năm tài chính có những hạn chế sau: - Thứ nhất: Tài sản cố định dùng trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau. Công dụng của tài sản cũng như cách phát huy tác dụng của tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không giống nhau. Mức độ hay tốc độ suy giảm về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cũng có sự khác nhau. Do vậy mà việc thực hiện khấu hao theo một phương pháp duy nhất sẽ không làm cho doanh nghiệp biết phát huy được hết công dụng của tài sản đó. - Thứ hai: Vì khấu hao là một yếu tố chi phí có liên quan đến thuế thu nhập doanh, nghiệp nên việc quy định áp dụng một phương pháp tính khấu hao đồng nhất trong một năm tài chính của doanh nghiệp sẽ đảm bảo số liệu tính thuế được đúng đắn, khi thực hiện như vậy đã có sự đồng nhất giữa kế toán doanh nghiệp và kế toán thuế. Trên thực tế hệ thống kế toán doanh nghiệp không đồng nhất với kế toán thuế. Những điều trên cho thấy việc qui định duy nhất một phương pháp khấu hao tài sản cố định như vậy là chưa hợp lý, thực vậy ngay cả đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành chưa nói tới các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành khác nhau không phải năm nào cũng thu được một lợi ích từ một tài sản cố định nào đó là như nhau để chịu một chi phí khấu hao như nhau. b. Ý kiến đề xuất về khung thời gian sử dụng TSCĐ Trong giai đoạn hiện nay khi công nghệ thông tin phát triển với tốc độ nhanh chóng, những ứng dụng của nó được thể hiện trong mọi mặt của đời sống xã hội, các doanh nghiệp không bỏ lỡ thời cơ đó đưa ngay các thành tựu tin học vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy các thiết bị tin học do tính đặc thù của chính nó lại chịu sự ảnh hưởng rất lớn của các thành tựu khoa học kỹ thuật, chúng trở nên lạc hậu rất nhanh do ngày càng có nhiều thiết bị hiện đại hơn, giá thành thấp hơn ra đời, có thể nói thiết bị tin học chịu hao mòn vô hình là chính. Theo qui định hiện hành thời gian doanh nghiệp trích khấu hao tối thiểu đối với một tài sản cố định không được dưới 4 năm, thực tế không cần tới 4 năm, chỉ cần 2 năm thôi chiếc máy vi tính của doanh nghiệp đã trở nên quá lạc hậu rồi.Với qui định hiện nay doanh nghiệp sẽ không thể thu hồi vốn khấu hao kịp được với tốc độ hao mòn để sớm trang bị máy tính mới. Từ thực tế như vậy, nên chăng Nhà nước nên nới lỏng và linh hoạt hơn trong việc hướng dẫn áp dụng khung thời gian sử dụng các loại tài sản sao cho phù hợp hơn, đảm bảo sự thống nhất giữa chế độ kế toán và chính sách thuế của Nhà nước. c. Ý kiến về cách tính giá của TSCĐ Ta thấy TSCĐ thường được đánh giá bởi nguyên giá, giá trị hao mòn, và giá trị còn lại. Trên thực tế nhiều loại tài sản khi khấu hết rồi vẫn còn thu hồi được một lượng giá trị nhất định. Theo chuẩn mực số 03 TSCĐ thì việc tính khấu hao cũng đã quy định giá trị để tính khấu hao là bằng Nguyên giá trừ đi phần giá trị thu hồi ước tính, rồi tính theo các phương pháp tính khấu hao. Nhưng trên thực tế rất ít các doanh nghiệp thực hiện. d. Kiến nghị - Để xác định được giá trị thu hồi ước tính, nên chăng Nhà nước nghiên cứu và đưa ra một thang biểu để tính toán giá trị đó với TSCĐ đang được dùng trong doanh nghiệp. - Nên chăng Nhà nước cho phép doanh nghiệp tự xác định mức khấu hao trích trong năm đăng ký với cơ quan thuế, tài chính trong phạm vi khả năng của doanh nghiệp cũng như chủng loại tính năng công dụng của tài sản cố định. Nhà nước qui định khoảng thời gian khấu hao sao cho tổng số khấu hao luỹ kế không vượt quá nguyên giá trừ đi giá trị thu hồi ước tính của tài sản đó - Nhà nước nên cho phép các doanh nghiệp được đăng ký sử dụng nhiều phương pháp tính khấu hao cho các loại TSCĐ của mình trong một năm tài chính. KẾT LUẬN Hạch toán tài sản cố định là một vấn đề khó khăn, phức tạp. Dù là công ty có quy mô lớn hay nhỏ thì hạch toán tài sản cố định vẫn luôn là vấn đề cốt lõi để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhất là những doanh nghiệp du lịch thì tầm quan trọng của hạch toán tài sản cố định càng rõ nét hơn. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai, em càng thấy được tầm quan trọng của công tác hạch toán tài sản cố định đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Công tác hạch toán tài sản cố định của công ty tuy chưa được thực hiện một cách đầy đủ nhưng nhìn chung cũng đã đem lại một số hiệu quả nhất định. Công ty cần có một cái nhìn sâu hơn về công tác hạch toán tài sản cố định để từ đó hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tài sản cố định nói riêng và hạch toán kế toán nói chung. Với khả năng và trình độ có hạn nên trong quá trình viết chuyên đề này chắc chắn có những thiếu sót, em mong được giúp đỡ chỉ bảo của Cô giáo Trần Thị Phượng – Giảng viên chính Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Quyết định số 206/2003 QĐ-BTC ngày 12/12/2003. Chế độ Kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2006. Chuẩn mực kế toán số 03 TSCĐ Giáo trình Kế toán Mỹ Quyết định số 166/1999 QĐ-BTC ngày 30/12/1999. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN 1 : ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH SAO MAI 3 I- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 3 1. Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển 3 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 4 3. Thị trường mua bán hàng hoá của Công ty 5 4. Tổ chức bộ máy của Công ty 5 5. Tình hình kinh tế, tài chính của Công ty 10 6. Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính tại Công ty dịch vụ Du lịch Sao Mai 15 II- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty dịch vụ Du lịch Sao Mai 17 1. Tổ chức bộ máy kế toán 17 2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty dịch vụ Du lịch Sao Mai 21 PHẦN II : THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TSCĐ VỚI VIỆC QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH SAO MAI 24 I- Đặc điểm TSCĐ tại Công ty, tính giá và phân loại 24 1. Đặc điểm TSCĐ 24 2. Phân loại TSCĐ 26 3. Đánh giá TSCĐ trong Công ty 31 II- Hạch toán chi tiết TSCĐ 32 1. Thủ tục chứng từ 32 2. Sổ kế toán chi tiết TSCĐ 33 III- Hạch toán tổng hợp TSCĐ tại Công ty 35 1. Hạch toán biến động tài sản tăng TSCĐ hữu hình 35 2. Kế toán giảm TSCĐ 44 IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ tại Công ty 55 1. Phương pháp tính khấu haoTSCĐ 55 2. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ tại Công ty 56 3. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 57 V- Hạch toán sửa chữa TSCĐ tại Công ty 59 VI- Quản lý và nâng cao hiệu quả TSCĐ tại Công ty 60 1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ 60 2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 60 PHẦN III : PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH SAO MAI 62 I- Nhận xét đánh giá ưu nhược điểm về tình hình quản lý, sử dụng, hạch toán TSCĐ tại Công ty 62 1. Những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán tại Công ty 63 2. Một số tồn tại trong tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty 64 II- Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai 65 1. Ý kiến đề xuất với Công ty Dịch vụ Du lịch Sao Mai 65 2. Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chế độ kế toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính trên giác độ kế toán khấu hao TSCĐ 67 KẾT LUẬN 70

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3375.doc
Tài liệu liên quan