Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng công trình I

Phân công lao động hợp lý ở chỗ phải sắp xếp sao cho đúng người, đúng việc, khuyến khích những người làm việc thực sự có năng suất, chất lượng và những hành động cụ thể như khen thưởng, ưu đãi và có nhưngx biện pháp cứng rắn đối với những người làm việc kém hiệu quả, vô trách nhiệm, như vậy mới đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động, nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động trong công việc. Tiền lương cần phải tính đúng, tính đủ dựa trên cơ sở giá trị sức lao động chẳng hạn với những người có tài năng hay những người làm việc có hiệu quả thì cần phải thực hiện việc trả lương không những theo công việc mà còn phải theo số lượng và hiệu quả của người đó chứ không thể tuân theo bằng cấp, vị trí. Vì bằng cấp thực sự chỉ là một yếu tố để bố trí công việc và để tính mức lương ban đầu, chứ không phải yếu tố quyết định về tiền lương của người lao động. Việc hoàn thiện chính sách tiền lương đặt trong điều kiện thực tế của Công ty khi phần ngoài kế hoạch đáp ứng được nhu cầu có việc làm đầyđủ , năng suất lao động tăng, lợi nhuận tăng thì Công ty cần có chính sách tăng tiền lương kịp thời để khuyến khích người lao động làm việc hăng hái hơn nữa.

doc70 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng công trình I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Lập và gửi các báo cáo thuế theo quy định của Nhà nước Kế toán tài sản cố định: - Có trách nhiệm theo dõi sự biến động của TSCĐ, kiểm kê, đánh giálại theo định kỳ. Tính và trích khấu hao cơ bản tài sản cố định theo mức quy định của Nhà nước nhằm tạo nguồn để đầu tư mở rộng, tái đầu tư trang thiết bị. 2.2. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần xây dựng công trình I 2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hạch toán tiền lương 2.2.1.1. Tình hình quỹ lương áp dụng hình thức trả lương sản phẩm cho nên căn cứ vào kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất công ty lập kế hoạch định mức lương lao động tổng hợp, mức chi phí tiền lương cho từng công trình, theo từng khoản mục công việc cụ thể. Quỹ lương công ty căn cứ vào khối lượng công việc trong một năm kế hoạch. + Căn cứ vào định mức phòng kinh tế - kế hoạch lập dự toán giá trị công trình cho từng hạng mục công việc, theo từng yếu tố chi phí. + Phòng nhân sự tiền lương lập kế hoạch mức lao động tổng hợp và mức chi phí tiền lương cho năm đó. + Tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian nghỉ sản xuất do những nguyên nhân khách quan trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ do chế độ quy định thời gian nghỉ phép, thời gian đi học, các loại phụ cấp làm thêm giờ. 2.2.1.2. Hình thức trả lương cho công nhân viên áp dụng hình thức tiền lương sản phẩm, là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (khối lượng công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu và chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm cho công việc đó. Chính vì vậy tiền lương của công ty phân ra 2 bộ phận riêng biệt: + Một là tiền lương bộ phận gián tiếp + Hai là tiền lương bộ phận trực tiếp 2.2.1.3. Quy chế trả lương trong Công ty Trong quá trình thực hiện quy chế trả lương số 147/TCCB-LĐ ngày 5/3/2003 nhìn chung công ty trả lương đã thể hiện được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương đã trở thành đòn bảy kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển, khuyến khích người lao động. Thực hiện Nghị định số 114/2003 ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về tiền lương và Nghị định số 03/Công ty cổ phần xây dựng công trình I ngày 15/1/2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới cơ chế quản lý tiền lương. Công ty ban hành quy chế trả lương cho người lao động như sau: Mức tiền lương tối thiểu nay là 290.000đ được áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 2004 theo Nghị định số 032003/NĐ-Công ty cổ phần xây dựng công trình I ngày 15/12/2003 của Chính phủ. VD: Lương công nhân bậc 4/7 hệ số lương theo Nghị định 03 là 2,04 sẽ có mức lương cơ bản: 2,04 x 290.000 đồng = 591.600 đồng Mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và đoàn phí công đoàn được tính theo lương tối thiểu 290.000 đồng. VD: Mức % đóng của công nhân là 5% bảo hiểm xã hội + 1% bảo hiểm y tế + 1% đoàn phí công đoàn = 7%. Số tiền đóng của công nhân bậc 47 được trừ trong bảng lương là: 2,04 x 290.000đ x 7% = 41.412 (đ). * Tính tiền lương ở bộ phận gián tiếp (bộ phận quản lý thuộc khối văn phòng) Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho các cán bộ công nhân viên ngoài hình thức trả lương theo thời gian. Tuy nhiên mỗi bộ phận cán bộ công nhân viên của công ty lại được áp dụng theo chế độ trả lương sản phẩm khác nhau. Quỹ tiền lương hàng tháng của khối văn phòng được xây dựng trên cơ sở nghiệm thu các công trình và sản phẩm hàng tháng của công ty. Ban nghiệm thu tiến hành nghiệm thu sản lượng. Hình thức trả lương được tính theo công thức quy định của Nhà nước. = x x Hệ số W * Tính tiền lương của bộ phận trực tiếp (cán bộ công nhân viên cấp đội) Cấp đội sản xuất chia làm 2 bộ phận: Bộ phận quản lý trực tiếp (tổ văn phòng đội) và bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất. a) Hình thức trả lương bộ phận gián tiếp - văn phòng công trường Tiền lương bình quân : 26.800 đồng/công. Quỹ lương được tính trên cơ sở sản lượng làm ra của đơn vị chia cho đầu người, sản lượng làm ra cao thì hưởng hệ số năng suất cao. Quỹ lương của bộ phận gián tiếp văn phòng được hưởng tính bình quân tiền lương của một người theo sản lượng trong bảng nhân với số lao động theo định biên. Các công trường, đội công trình không có sản lượng hoặc sản lượng làm ra dưới 5 triệu/đầu người, tuỳ theo điều kiện công trường Giám đốc quyết định mức lương nhưng không quá 1.150.000 đồng/người. * Hình thức trả lương của đội trưởng, chỉ huy trưởng công trường Các công trường, đội công trình không có sản lượng, hoặc sản lượng làm dưới 5 triệu đầu người, tuỳ theo điều kiện công trường giám đốc quyết định mức lương nhưng không quá 2,2 triệu đồng/người. Bảng tính lương bình quân theo hệ số năng suất lao động (tính công tối đa) Năng suất lao động (triệu đ/người) Tiền được hưởng Từ 5 triệu đến dưới 6 triệu 2.500.000 Từ 6 triệu đến dưới 7 triệu 2.600.000 Từ 7 triệu đến dưới 8 triệu 2.700.000 Từ 8 triệu đến dưới 9 triệu 2.800.000 Từ 9 triệu đến dưới 10 triệu 2.900.000 Từ 10 triệu đến dưới 11 triệu 3.000.000 Từ 11 triệu đến dưới 12 triệu 3.100.000 Từ 12 triệu đến dưới 13 triệu 3.200.000 Từ 13 triệu đến dưới 14 triệu 3.300.000 Từ 14 triệu đến dưới 15 triệu 3.400.000 Từ 15 triệu đến dưới 16 triệu 3.500.000 Từ 16 triệu đến dưới 17 triệu 3.600.000 Từ 17 triệu đến dưới 18 triệu 3.700.000 Từ 18 triệu đến dưới 19 triệu 3.800.000 Từ 19 triệu đến dưới 20 triệu 3.900.000 Từ 20 triệu đến dưới 21 triệu 4.000.000 Từ 21 triệu đến dưới 22 triệu 4.100.000 Từ 22 triệu đến dưới 23 triệu 4.200.000 Từ 23 triệu đến dưới 24 triệu 4.300.000 Từ 24 triệu đến dưới 25 triệu 4.400.000 Từ 25 triệu đến dưới 26 triệu 3.440.000 b. Hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất Số công làm việc của công nhân phục vụ và công nhân sản xuất pải chấm đúng theo thời gian làm việc hàng ngày, làm 1 tiếng chấm 1 tiếng, làm 2 tiếng chấm 2 tiếng, để tạo sự công bằng khi chia quỹ lương của tổ, bộ phận được hưởng theo khoán. 1. Chia lương theo công văn số 4320/LĐTBXH về quy chế trả lương trong doanh nghiệp Trước hết phải đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của từng người lao động theo phân loại A, B, C do tập thể bàn bạc quyết định. + Loại A: hưởng hệ số cao phải là người có trình độ tay nghề cao, vững vàng và áp dụng phương pháp tiên tiến, chấp hành sự phân công của người phụ trách. Ngày giờ công cao đạt và vượt năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn lao động. + Loại B: là người đảm bảo ngày giờ công, chấp hành sự phân công của người phụ trách đạt định mức lao động, chưa năng động trong sản xuất, bảo đảm an toàn lao động. + Loại C: là những người không đảm bảo ngày giờ công quyđịnh, chấp hành chưa nghiêm sự phân công của người phụ trách, không đạt năng suất lao động, chưa chấp hành kỹ thuật an toàn lao động. Bảng hưởng hệ số (h) phân loại A, B, C theo các phương án sau: Phương án Loại A Loại B Loại C Phương án 1 1,6 1.4 1 Phương án 2 1,5 1.3 1 Phương án 3 1,4 1.2 1 Phương án 4 1,3 1,2 1 Phương án 5 1,2 1,1 1 Khi phân loại cho từng ngườn, căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và hiệu quả sản xuất kinh doanh Công trường, Đội sản xuất chọn mức hệ số theo các phương án của bảng trên thì quỹ lương làm ra được chia cho từng người theo công thức sau: T = Vsp : M x h1 Trong đó: T: là tiền lương của công nhân được nhận Vsp: là quỹ lương sản phẩm tập thể M: là tổng hệ số của số người hưởng quỹ lương h1: là hệ số của người công nhân được tính theo h1 = n x t x h n: công thực tế của người công nhân t:hệ số lương theo cấp bậc của người công nhân h: hệ số mức lao động của người công nhân theo phân loại Ví dụ: Chia lương của tổ sản xuất ông Nguyễn Tiến Hùng có tiền lương được hưởng theo khối lượng trong tháng là 7.785.000đ + Tính tổng hệ số(m): Tổ bình xét phân loại cho từng người, đơn vị: chọn phương án 2 cho hệ số mức lao động, tổng hệ số của tổ và của từng ngườ được tínhnhư sau: TT Họ va tên Loại Hệ số mức lao động (h) h/s lương cấp bậc (t) Số công thực tế (m) h/s (h1) h1=n.t.h 1 Ng. Tiến Hùng A 1,5 3,73 31 173,5 2 TrầnVăn Cương B 1,3 3,05 30 119 3 Ng. Văn. Phương A 1,5 2,49 32 119,5 4 Phạm Văn Nam C 1 2,04 33 67,5 5 Đào Văn ánh B 1,3 1,83 30 71,5 6 Hoàng Văn Anh A 1,5 1,64 28 69 Cộng 620 (m) + Mức phân phối cho hệ số là: 7.785.000 đồng (Vsp): 620 (m) = 12.556 + Lương của từng người được hưởng TT Họ và tên Cách tính Tổng lương 1 Nguyễn Tiến Hùng 173,5 x 12. 557 2.178.466 2 TrầnVăn Cương 119,0 x 12.556 1.494.165 3 Nguyễn Văn. Phương 119,5 x 12. 556 1.500.442 4 Phạm Văn Nam 67,5 x 12.556 847.530 5 Đào Văn ánh 71,5 x 12.556 897.754 6 Hoàng Văn Anh 69,0 x 12.556 866.364 Cộng 7.784.720 2. Cách chia lương theo lương khoán, hệ số lương cấp bậc cho công nhân VD: Chia lương của tổ sản xuất ông Nguyễn Tiến Hùng có tiền lương được hưởng theo khối lượng trong tháng là: 7.785.000 (đ) + Trước hết tính lương cấp bậc cho từng người theo số công thực tế TT Họ và Tên HS lương Số công Thành tiền (đ) 1 Nguyễn Tiến Hùng 3,73 31 1.289.719 2 TrầnVăn Cương 3,05 30 1.020.577 3 Nguyễn Văn. Phương 2,49 33 888.738 4 Phạm Văn Nam 2,04 30 750.877 5 Đào Văn ánh 1,83 28 612.34 6 Hoàng Văn Anh 1,64 184 512.185 Cộng 5.074.442 + Tiền năng suất của tổ là: 7.785.000 (đ) - 5.074.439 (đ) = 2.710.561 (đ) + Tiền lương năng suất bình quân 1 công 2.710.561 (đ) : 184 công = 14.731 (đ) + Tiền lương năng suất của từng người theo số công thực tế TT Họ và tên Cách tính Tổng lương 1 Nguyễn Tiến Hùng 31c x 14.731 456.661 2 TrầnVăn Cương 30c x 14.731 441.930 3 Nguyễn Văn. Phương 32c x 14.731 471.392 4 Phạm Văn Nam 33c x 14.731 486.123 5 Đào Văn ánh 30c x 14.731 441.930 6 Hoàng Văn Anh 28c x 14.731 4122.468 Cộng 2.710.504 Các đội sản xuất giao khoán cho các tổ thông qua hợp đồng giao khoán, hợp đồng giao khoán do đội trưởng, kế toán đội và tổ trưởng các đội nhận khoán tiến hành lập khi giao khoán công việc. Trong hợp đồng giao khoán có ghi rõ chi tiết về khối lượng công việc được giao, yêu cầu kỹ thuật và đơn giá khoán. Đơn giá khoán là đơn giá của từng phần làm việc trong dự toán.Các tổ tiến hành thi công trong hợp đồng làm khoán. Tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình hoạt động của tổ mình thông qua bảng chấm công ngay sau hợp đồng khoán. Khi hoàn thành bàn giao, hợp đồng kháon được chuyển về kế toán đội để lập bảng tính lương, sau mỗi tháng có bảng nghiệm thu công trình căn cứ vào đó để tính lương cho công nhân * Ngoài lương và phụ cấp đối với khối hành chính công ty còn thực hiện đúng các chế độ quy định của Nhà nước đối người lao động trực tiếp sản xuất các chế độ trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội. - Các chế độ BHXH được hưởng cụ thể như sau: Chế độ trợ cấp ốm đau được hưởng BHXH 75% lương cơ bản, thời gian hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, thời gian đã đóng bảo hiểm bao lâu. Khi con ốm phải nghỉ được hưởng trợ cấp BHXH áp dụng đối với tẻ em < 6 tháng tuổi. Chế độ thai sản : Được BHXH trả thay lương trong 4 tháng và trợ cấp thêm 1 tháng tiền đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu người lao động có thể nghỉ thêm (với sự đồng ý của công ty) nhưng không được hưởng trợ cấp. Chế độ tai nạn lao động: được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền lương trong thời gian điều trị, trợ cấp chi phí khám chữ bệnh cho người lao động, tuỳ vào mức suy giảm khả năng lao động có mức phụ cấp cụ thể phù hợp với chế độ hưu trí: Đựơc áp dụng với điều kiện: Nam đủ 60 tuổi; nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, lương hưu tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH đủ 15 thì lương hưu được tính bằng 45% mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHX sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH lương hưu sẽ được tính thêm 2% nhưng mức lương hưu tối đa là75% lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH và mức lương hưu thấp nhất cũng bằng lương tối thiểu. Chế độ tử tuất: Khi người lao động đang làm việc, nghỉ việc chờ giải quyết hay nghỉ hưu bị chết thì người lo mai táng được nhận một khoản tiền bằng 8 tháng lương tối thiểu. Nếu người . Nếu người chết đã có thời gian đóng BH đủ 15 năm thì thân nhân là con chưa đủ 15 tuổi, bố mẹ già đã hết tuổi lao động thì được hưởng tiền tử tuất tháng, tiền tuất tháng bằng 40% lương tối thiểu, trường hợp thân nhân không có nguồn thu nào khác thì được 70% lương tối thiểu. Nếu thân nhân không thuộc diện hưởng tiền tuấn tháng thì được nhận tiền tuất một lần bằng 6 tháng lương hiện hưởng. Để thực hiện tốt các chế độ trên Công ty cổ phần xây dựng công trình 1 hàng tháng đóng vào quỹ BHXH 20% tổng quỹ tiền lương CB trong đó 15% tính vào chi phí và 5% tính khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên. Sau khi nộp được cơ quan bảo hiểm ứng lại 3% nhờ đơn vị trả hộ khi công nhân viên đau ốm, tai nạn lao động, thai sản. BHYT: Trợ cấp cho các trường hợp ốm đau, tai nạn xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên được khám chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước với mức trợ cấp 100% các trường hợp như tự tử, dùng ma tuý, say rượu vi phạm pháp luật thì không được hưởng trợ cấp BHYT. Để thực hiện chế độ BHYT hàng tháng Công ty tiến hành trích 3% trên tổng số lương thực tế của công nhân viên phát sinh trong tháng. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% khấu trừ vào tiền lương của người lao động. Kinh phí công đoàn là nguồn tài chính đảm bảo cho các hoạt động của công đoàn cơ sở nhằm đẩy mạnh các phong trào thi đua trong công nhân viên chức. Lao động và xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị. Theo thông tư liên tịch số 76/1999/TTLT/TC/TC-TLĐngày 16/6/1999 hướng dẫn trích nộp KPCĐ. Đối với công nhân viên hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thì không phải trực tiếp thu KPCĐ mà do công đoàn cấp trên thu qua cơ quan tài chính Nhà nước sau đó cấp cho công đoàn cơ sở bình quân 50% số kinh phí đã thu qua cơ quan tài chính. Đối với công nhân viên không hưởng lương ngân sách KPCĐ được tính như sau: Công đoàn cơ sở trực tiếp thu KPCĐ bằng 3% quỹ tiền lương thực tế đó. Đơn vị giữ lại 1% để chi tiêu và nộp lên công đoàn cấp trên 2%, kế toán trích 2% này vào giá thành sản xuất. * Nội dung hạch toán Hạch toán lao động Hạch toán lao động nhằm cung cấp thông tin để có những quyết định đảm bảo cho sự hoạt động bình thường nhịp nhàng và liên tục của Công ty đồng tời cũng tính đến sự mở rộng và phát triển hơn nữa. Vì vậy nó đòi hỏi những hạch toán chính xác và sâu hơn về những thay đổi số lượng và chất lượng lao động tìm ra nguyên nhân thiếu hụt hay dưa thừa (nhất thời và lâu dài) để có kế hoạch bổ sung thay thế kịp thời cụ thể Công ty phân loại các bộ như sau: Bảng: Cơ cấu lao động (2004) Chỉ tiêu Biên chế Hợp đồng 1. Tổng số lao động 466 70 Nữ 11 14 Nam 455 56 2. Độ tuổi trung bình 35 27 Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính Nhìn vào bảng ta có thể nhận xét rằng: Tỷ lệ nam trong công ty chiếm tỷ lệ rất cao (95,3% trên toàn bộ lao động trong công ty); lao động biên chế chiếm tỷ lệ rất lớn (86,94% trên toàn bộ lao động trong công ty) điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị đó là: Số lượng cán bộ trong biên chế lớn phải trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ vào giá thành cao. Tuy nhiên, các chế độ ốm đau, thai sản nhờ kết hợp hài hoà với chế độ tuyển cán bộ hợp đồng đã khắc phục được hạn chế mất cân đối về lao động. Mặt khác, tuổi trung bình của cán bộ biên chế ngày càng cao. Chủ yếu là những cán bộ lâu ở Tổng công ty chuyển về nên việc tuyển chọn bồi dưỡng và đào tạo những cán bộ trẻ làm hợp đồng là hoàn toàn hợp lý. Kết hợp hài hoà kinh nghiệm với những kiến thức về khoa học kỹ thuật tiên tiến sẽ đem lại hiệu quả cao. Phát huy được trình độ chuyên môn và năng lực từng người đánh giá chất lượng lao động căn cứ vào bảng 1 ta thấy trình độ đại học tăng 100% và trình độ trung cấp đã tăng 71,4% đó là một nỗ lực rất lớn của Công ty. Đem lại hiệu quả kinh tế trong công việc. Đặc biệt là Công ty thường xuyên mở những lớp bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh việc hạch toán số lượng và chất lượng lao động phải hạch toán thời gian lao động mới phản ánh được đầy đủ tiềm năng lao động được sử dụng. Chứng từ dùng để phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động là "Bảng chấm công" bảng này được lập theo từng phòng ban, từng bộ phận trong đó ghi chép cho từng người hàng ngày theo các cột thời gian có mặt thời gian vắng mặt "Chi tiết từng nguyên nhân" cuối kỳ gửi lên phòng kế toán tập hợp rồi tính trả lương cho người lao động. Theo quyết định số 118/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999 về việc thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ nên số ngày làm việc thực tế là 22 ngày đã được áp dụng. Nhưng do ngành nghề kinh doanh của Công ty chính vì thế Công ty vẫn chưa áp dụng được chế độ nghỉ 2 ngày trong 1 tuần. * Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Đến kỳ trả lương cho cán bộ công nhân viên kế toán tiền lương tiến hành. - Thanh toán lương và BHXH cho công nhân viên - Tổng hợp tiền lương của toàn Công ty - Tiến hành trích các khoản theo lương. Tiền lương và BHXH được trả dựa trên bảng chấm công lao động để biết được thời gian làm việc thực tế của mỗi người và dựa trên hệ số lương chức danh của từng người, hệ số phụ cấp, đặc biệt là lương tối thiểu. Nếu đủ thời gian quy định tiền lương được tính: TL = Lương thời gian + Phụ cấp Nếu thời gian nghỉ được BHXH trả thay lương thì: TL = Lương CB - + Nếu thời gian nghỉ được hưởng BHXH trả thay lương. TL = LCB - Hoặc TL = Khi tiến hành trích BHXH, BHYT lưu ý rằng trong lương cơ bản có phụ cấp. Công ty có thực hiện một số dạng phụ cấp chức vụ, phụ cấp làm thêm giờ… nhưng khi trích BHXH, BHYT chỉ trích lương cơ bản. Hạch toán tiền lương và các khoản nộp theo lương bằng phương pháp định khoản kế toán của một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tháng 4 năm 2004 như sau: (1) Kế toán căn cứ vào kế hoạch tiền lương của năm và phân bổ tiền lương cho từng tháng, từng bộ phận, kế toán ghi: Nợ TK642: 24.003.300đ Nợ TK 627: 13.214.420đ Nợ TK 622: 249.800.000đ Có TK 334: 287.017.720đ (2) Kế toán căn cứ bản đối chiếu BHXH, BHYT với cơ quan bảo hiểm (BHXH, BHYT) để tính toán số phải trích vào giá thành và số phải khấu trừ qua lương của CBCNV, kế toán ghi: a) Về BHXH: Nợ TK 622: 24.370.875đ Nợ TK 627: 1.982.163đ Nợ TK 642: 3.600.495đ Nợ TK 334: 9.984.511đ Có TK 338.3: 39.938.044đ b) Về BHYT: Nợ TK 622: 3.249.450đ Nợ TK 627: 264.289đ Nợ TK 642: 480.066đ Nợ TK 334: 1.996.902đ Có TK 338.4 5.990.707đ (3) Căn cứ quyết toán tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng kế toán trích 2% KPCĐ phải nộp cho tổ chức công đoàn vào giá thành là: + Bộ phận lao động trực tiếp: 249.800.000đ x 2% = 4.996.000đ + Bộ phận quản lý phân xưởng: 13.214.420đ x 2% = 264.288đ + Bộ phận quản lý: 24.003.300đ x 2% = 480.066đ, Kế toán ghi: Nợ TK 622: 4.996.000đ Nợ TK 627: 264.288đ Nợ TK 642: 580.006đ Có TK 338.2 5.740.354đ (4) Trong tháng toàn công ty có 02 người (Nguyễn Thị Nguyệt và Đào Nguyên Hương) nghỉ chế độ thai sản và đã có giấy báo nợ của Nhà nước thông báo về tiền chế độ thai sản của 02 lao động do cơ quan bảo hiểm chi trả đồng thời chi trả cho người được hưởng ngay trong tháng, kế toán ghi: a) Nợ TK 112: 2.349.000đ Có TK 338.0: 2.349.000đ b) Nợ TK 338.3: 2.349.000đ Có TK 111: 2.349.000đ (5) Kế toán căn cứ bản đối chiếu BHXH, BHYT, số KPCĐ phải nộp cho tổ chức công đoàn và nguồn tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh toán với cơ quan bảo hiểm, tổ chức công đoàn, kế toán ghi: Nợ TK 338.2: 2.000.000đ Nợ TK 338.2: 40.000.000đ Nợ TK 338.4: 2.000.000đ Có TK 112: 44.000.000đ (6) Cuối tháng các bộ phận, phòng ban tổng hợp ngày công theo bảng chấm công; tính toán số tiền lương được hưởng của từng người theo từng phòng; Phòng Kế hoạch vật tư làm báo cáo về kết quả thực hiện trong tháng theo từng công trình và theo chỉ đạo của giám đốc kế toán thanh toán tiền lương của CBCNV còn được lĩnh trong tháng, kế toán ghi: Nợ TK 334: 275.036.307đ Có TK 111: 275.036.307đ Công ty cổ phần xây dựng công trình I áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ" và hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức: Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái (2) (3) (1) (1) (1) (1) (7) (4) (4) (7) (6) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu Với hình thức trên phòng kế toán sẽ cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị qua các chỉ tiêu sau: + Chỉ tiêu về lao động + Chỉ tiêu về vật tư + Chỉ tiêu tiền tệ + Chỉ tiêu tăng giảm tài sản cố định, nguồn vốn kinh doanh Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích nộp theo lương bắt đầu từ gốc cụ thể trong tháng 04 năm 2004 như sau: (1) Bảng phân bổ tiền lương cấp bậc của bộ phận quản lý, khoán sản phẩm theo đơn giá tháng 4/2004. Đơn vị: VNĐ TT Tên bộ phận Số tiền 1 Bộ phận quản lý 24.003.300 2 Bộ phận quản lý phân xưởng 13.214.420 3 Bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp 249.800.000 Cộng 287.017.720 (Nguồn: Phòng Kế toán) (2) Bảng tính trích BHXH, BHYT vào giá thành sản xuất, khoản khấu trừ BHXH, BHYT qua lương của CBCNV tháng 04/2004 a) Quỹ tiền lương cấp bậc của CBCNV để tính BHXH, BHYT: TT Bộ phận Số lao động biên chế Hệ số cấp bậc BQ Lương cơ bản Bộ phận quản lý 31 2,67 24.003.300 Bộ phận quản lý phân xưởng 20 2,28 13.214.420 Bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp 415 1,35 162.472.500 Cộng 199.690.220 b) Bảng tính trích BHXH, BHYT Đơn vị: VNĐ TT Tên bộ phận BHXH BHYT Tổng số (20%) Trong đó Tổng số (3%) Trong đó Trích vào Z (15%) Khấu trừ qua lương (5%) Trích vào Z (2%) Khấu trừ qua lương (1%) 1 Bộ phận quản lý 4.800.660 3.600.495 1.200.165 720.099 480.066 240.033 2 Bộ phận quản lý phân xưởng 2.642.884 1.982.163 660.721 396.433 264.289 132.144 3 Bộ phận lao động trực tiếp 32.494.500 24.370.875 8.123.625 4.874.175 3.249.450 1.624.725 Cộng 39.938.044 29.953.533 9.984.511 5.990.707 3.993.805 1.996.902 (Nguồn: Phòng Kế toán) (3) Chứng từ chi lương cho CBCNV tháng 04 năm 2004 Phiếu chi Ngày 30 tháng 04 năm 2004 Số:129 Nợ: 344 Có: 111 Họ và tên: Nguyễn Văn Du Đơn vị công tác: Phòng Tổ chức hành chính Lý do: Thanh toán tiền lương tháng 04/2003 Số tiền: 8.326.886đ Bằng chữ: (Tám triệu ba trăm hai sáu nghìn tám trăm tám sáu đồng chẵn) Kèm theo: 02 chứng từ gốc. Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền (Nguồn: Phòng Kế toán) Phiếu chi Ngày 30 tháng 04 năm 2004 Số:130 Nợ: 344 Có: 111 Họ và tên: Nguyễn Thị Thuỷ Đơn vị công tác: Đội 1 Lý do: Thanh toán tiền lương tháng 04/2003 Số tiền: 5.931.615đ Bằng chữ: (Năm triệu, chín trăm ba mốt nghìn sáu trăm mười lăm đồng) Kèm theo: 02 chứng từ gốc. Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền (Nguồn: Phòng Kế toán) Bảng chấm công tháng 4 năm 2004 Bộ phận: Phòng TC-HC TT Thứ, ngày Họ và tên 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 28 30 Cộng 1 Nguyễn Văn Du x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 2 Tạ Thị Thu Hương x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 3 Tạ Thị Hằng x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 4 Tạ Thị Hồng x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 5 Kiều Văn Hưng x x x x 0 cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 25 6 Dương Đình Lễ x x x x x cn x x x x x 0 cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 25 7 Nguyễn Văn Kha x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 8 Nguyễn Văn Khả x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 9 Tạ Thị Lan x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 10 Nguyễn Thị Liên x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 11 Tạ Thu Thuỷ x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 12 Nguyễn Thị Thu x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 13 Nguyễn Văn Vân x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 Ngày 30 tháng 04 năm 2004 (Nguồn: Phòng TC-HC) Bảng thanh toán tiền lương tháng 4 năm 2004 Bộ phận: Phòng TC- HC Đơn vị: VNĐ TT Họ và tên HSCB HSPC Tiền lương CB Tiền phụ TN Tổng tiền lương Các khoản được khấu trừ Tiền lương thực lĩnh Ký Tổng số BHXH BHYT Khác A B 1 2 3 4 5=3+4 6=7+8+9 7 8 9 10=5-6 x 1 Nguyễn Văn Du 2,82 817.800 50.000 867.800 49.068 40.890 8.178 815.732 2 Tạ Thị Thu Hương 2,4 696.000 0 696.000 41.760 34.800 6.960 654.240 3 Tạ Thị Hằng 2,12 614.800 0 614.800 36.888 30.740 6.148 577.912 4 Tạ Thị Hồng 2,1 609.000 0 609.000 36.540 30.450 6.090 572.460 5 Kiều Văn Hưng 2,42 674.808 26.992 701.800 42.108 35.090 7.018 659.692 6 Dương Đình Lễ 1,78 496.347 19.853 516.200 30.972 25.810 5.162 485.228 7 Nguyễn Văn Kha 1,86 539.400 0 539.400 32.364 26.970 5.394 507.036 8 Nguyễn Văn Khả 2,4 696.000 0 696.000 41.760 34.800 6.960 654.240 9 Tạ Thị Lan 2,45 710.500 0 710.500 42.630 35.525 7.105 667.870 10 Nguyễn Thị Liên 2,65 768.500 0 768.500 46.110 38.425 7.685 722.390 11 Tạ Thu Thuỷ 2,5 725.000 0 725.000 43.500 36.250 7.250 681.500 12 Nguyễn Thị Thu 2,45 710.500 0 710.500 42.630 35.525 7.105 667.870 13 Nguyễn Văn Vân 1,78 516.200 0 516.200 30.972 25.810 5.162 485.228 Cộng 8.574.855 96.845 8.671.700 344.814 431.085 86.271 8.326.886 (Nguồn: Phòng TC-HC) Bảng chấm công tháng 4 năm 2004 TT Thứ, ngày Họ và tên 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 5 6 7 CN 2 3 4 Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 28 30 Cộng 1 Nguyễn Thị Thuỷ x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 2 Nguyễn Thị Thơm x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 3 Vũ Thanh Nhàn x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 4 Phùng Hoài Thu x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 5 Trần Nguyệt Mai x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 6 Vũ Lệ Hằng x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 7 Nguyễn Thuỳ Linh x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 8 Nguyễn Duy Long x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 9 Trần Quỳnh x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 10 Trần Ngọc Anh x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 11 Nguyễn Đào Thuỷ x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x 26 Ngày 30 tháng 04 năm 2004 (Nguồn: Phòng TC-HC) Bảng thanh toán tiền lương tháng 4 năm 2004 Đơn vị: VNĐ TT Họ và tên HSCB HSPC Tiền lương CB Tiền phụ TN Tổng tiền lương Các khoản được khấu trừ Tiền lương thực lĩnh Ký Tổng số BHXH BHYT Khác A B 1 2 3 4 5=3+4 6=7+8+9 7 8 9 10=5-6 x 1 Nguyễn Thị Thuỷ 1,35 562.040 8.500 570.540 23.575 19.575 4.000 0 546.965 2 Nguyễn Thị Thơm 1,35 562.040 562.040 23.575 19.575 4.000 0 538.465 3 Vũ Thanh Nhàn 1,35 562.040 562.040 23.575 19.575 4.000 0 538.465 4 Phùng Hoài Thu 1,35 562.040 562.040 23.575 19.575 4.000 0 538.465 5 Trần Nguyệt Mai 1,35 562.040 562.040 23.575 19.575 4.000 0 538.465 6 Vũ Lệ Hằng 1,35 562.040 562.040 23.575 19.575 4.000 0 538.465 7 Nguyễn Thuỳ Linh 1,35 562.040 562.040 23.575 19.575 4.000 0 538.465 8 Nguyễn Duy Long 1,35 562.040 562.040 23.575 19.575 4.000 0 538.465 9 Trần Quỳnh 1,35 562.040 562.040 23.575 19.575 4.000 0 538.465 10 Trần Ngọc Anh 1,35 562.040 562.040 23.575 19.575 4.000 0 538.465 11 Nguyễn Đào Thuỷ 1,35 562.040 562.040 23.575 19.575 4.000 0 538.465 Cộng 6.182.440 8.500 6.190.940 259.325 215.325 44.000 0 5.931.615 (Nguồn: Phòng TC-HC) nhật ký chứng từ 334 "tiền lương phải trả CBCNV" Tháng 04 năm 2004 Ngày tháng Số CT Diễn giải Ghi nợ TK 334 có các TK… Ghi có TK 334 nợ các TK… Tổng số 111 338.3 338.4 …. Tổng số 622 627 642 15/4 Khấu trừ BHXH của CBCNV 9.984.511 9.984.511 0 15/4 Khấu trừ BHYT của CBCNV 1.996.902 1.996.902 0 15/4 Phân bổ tiền lương phải trả CNSXTT 0 249.800.000 249.800.000 15/4 Phân bổ tiền lương phải trả CBQLPX 0 13.214.033.300 13.214.420 15/4 Phân bổ tiền lương phải trả QL 0 24.003.300 24.003.300 30/4 129 Thanh toán tiền lơng tháng 04 275.036.307 275.036.307 0 Cộng 287.017.720 287.017.720 9.984.511 1.996.902 287.017.720 249.800.000 13.214.420 24.003.300 0 Dư cuối kỳ: 0 (Nguồn: Phòng kế toán) nhật ký chứng từ 3384 "Bảo hiểm y tế" Tháng 04 năm 2004 Dư đầu kỳ: 3.150.000đ Ngày tháng Số CT Diễn giải Ghi nợ TK 338.2 có các TK… Ghi có TK 338.2 nợ các TK… Tổng số 112 …. Tổng số 622 627 642 … 16/4 Trích KPCĐ của bộ phận LĐ trực tiếp 0 4.966.000 4996.000 16/4 Trích KPCĐ của bộ phận QLPX 0 264.288 264.288 16/4 Trích KPCĐ của bộ phận QUảN Lí 0 480.066 480.666 25/4 120 Nộp KPCĐ lên cơ quan cấp trên 2.000.000 2.000.000 Cộng 2.000.000 2.000.000 0 0 5.740.354 4.996.000 264.288 480.066 0 Dư cuối kỳ: 6.890.345đ (Nguồn: Phòng kế toán) nhật ký chứng từ 338.3 "Bảo hiểm xã hội phải trả" Tháng 04 năm 2004 Dư đầu kỳ: 50.124.000đ Ngày tháng Số CT Diễn giải Ghi nợ TK 338.3 có các TK… Ghi có TK 338.3 nợ các TK… Tổng số 112 …. Tổng số 622 627 642 112 334 13/4 Cơ quan BHXH chi trả tiền thai sản 0 2.349.000 14/4 Thanh toán tiền chế độ thai sản cho LĐ 2.349.000 2.349.000 0 16/4 Trích BHXH phải trả CNTTSX 0 24.370.875 16/4 Trích BHXH phải trả cán bộ QLPX 0 1.982.163 1.982.163 16/4 Trích BHXH phải trả cán bộ QUảN Lí 0 3.600.495 3.600.495 16/4 Khấu trừ BHXH qua lương 0 9.984.511 9.984.511 19/4 115 Nộp BHXH tháng 04 với CQHB 40.000.000 40.000.000 0 Cộng 42.349.000 2.349.00 40.000.000 0 42.287.044 24.370.875 1.982.163 3.600.495 2.349.000 9.984.511 Dư cuối kỳ: 50.062.044đ (Nguồn: Phòng kế toán) nhật ký chứng từ 3384 "Bảo hiểm y tế" Tháng 04 năm 2004 Ngày tháng Số CT Diễn giải Ghi nợ TK 3384 có các TK… Ghi có TK 3384 nợ các TK… Tổng số 112 …. Tổng số 622 627 642 334 16/4 Trích BHXH phải trả CNSX trực tiếp 3.249.450 3.249.450 16/4 Trích BHYT phải trả cán bộ QLPX 264.289 264.289 16/4 Trích BHYT phải trả cán bộ QL 480.066 480.066 19/4 116 Nộp BHYT tháng 04 với CQHB 2.000.000 2.000.000 19/4 Khấu trừ BHYT qua lương 1.996.902 1.966.902 Cộng 2.000.000 2.000.000 5.990.707 3.249.450 264.289 480.066 1.966.902 Dư cuối kỳ: 6.990.707đ (Nguồn: Phòng kế toán) sổ cái tk 334 "phải trả tiền lương cbcnv" Tháng 04 năm 2004 Ngày tháng Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 0 0 21/04 Phân bổ tiền lương phải trả CNSX trực tiếp 622 249.800.000 21/04 Phân bổ tiền lương phải trả cán bộ QLPX 627 13.214.420 21/04 Phân bổ tiền lương phải trả cán bộ QL 642 24.003.300 22/04 Khấu trừ BHXH của CBCNV 338.3 9.984.511 22/04 Khấu trừ BHYT của CBCNV 338.4 1.996.902 30/04 Thanh toán tiền lương tháng 04 111 275.036.307 Cộng 287.017.720 287.017.720 0 0 (Nguồn: Phòng Kế toán) sổ cái tk 338.2"kinh phí công đoàn" Ngày tháng Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 0 3.150.000 16/4 Trích KPCĐ của bộ phận LĐ trực tiếp 622 4.996.000 16/4 Trích KPCĐ của bộ phận QLPX 627 264.288 16/4 Trích KPCĐ của bộ phận QL 642 480.066 22/4 Nộp KPCĐ lên cơ quan cấp trên 112 2.000.000 Cộng 2.000.000 5.740.354 0 6.890.354 (Nguồn: Phòng Kế toán) sổ cái tk 338.3"bảo hiểm xã hội" Tháng 4 năm 2004 Ngày tháng Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 0 50.124.000 13/4 Cơ quan BHXH chi trả tiền thai sản 112 2.349.000 14/4 Thanh toán tiền chế độ thai sản cho LĐ 111 2.349.000 16/4 Trích BHXH phải trả CNSX trực tiếp 622 24.370.875 16/4 Trích BHXH phải trả cán bộ QLPX 627 1.982.163 16/4 Trích BHXH phải trả cán bộ QL 642 3.600.495 16/4 Khấu trừ BHYT của CBCNV qua lương 334 9.984.511 19/4 Nộp BHXH tháng 04 với CQHB 112 40.000.000 Cộng 42.349.000 42.287.044 0 50.062.044 (Nguồn: Phòng Kế toán) sổ cái tk 338.4"bảo hiểm y tế" Tháng 4 năm 2004 Ngày tháng Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 0 3.000.000 16/4 Trích BHYT phải trả CNSX trực tiếp 622 3.249.450 16/4 Trích BHYT phải trả cán bộ QLPX 627 264.289 16/4 Trích BHYT phải trả cán bộ QL 642 480.066 19/4 Khấu trừ BHYT qua lương 334 1.966.902 19/4 Nộp BHYT tháng 04 với CQHB 112 2.000.000 Cộng 2.000.000 5.990.707 0 6.990.707 (Nguồn: Phòng Kế toán) 2.3. Đánh giá chung công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng công trình I 2.3.1. Những ưu điểm Trong công tác tổ chức kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình I đã không ngừng từng bước kiện toàn bộ máy kế toán của mình. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu, mỗi kế toán chịu trách nhiệm một vài phần hành, cụ thể nên phát huy được tính chủ động, sự thành thạo trong công việc. Công tác quyết toán hàng quý, hàng năm đều được thực hiện tốt, rõ ràng và đúng thời hạn. Nhờ có đội ngũ kế toán có năng lực và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ nên trong thời gian qua đã cung cấp những thông tin kịp thời chính xác, phục vụ đắc lực cho lãnh đạo Công ty trong việc đưa ra quyết định chỉ đạo sản xuất một cách kịp thời, góp phần tích cực vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên Công ty luôn chấp hành đúng các chế độ về tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp BHXH được kế toán tiền lương thực hiện đầy đủ, chính xác kịp thời. Kế toán tiền lương luôn hướng dẫn các bộ phận, các xưởng thực hiện tốt công tác thông tin để tính lương BHXH chính xác, kịp thời. Các hình thức chứng từ sổ sách sử dụng đúng mẫu quy định của Bộ tài chính phản ánh tương đối rõ ràng các khoản mục và các nghiệp vụ phát sinh, tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu, tổ chức xử lývà ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động. Báo cáo và phân tích ghi chép tiền lương, BHXh và thu nhập khác của người lao động đã góp phần quản lý, tiết kiệm chi phí lao động thúc đẩy sự phát triển của Công ty Để đánh giá tình hình ta cần xem xét một số chỉ tiêu: Một số chỉ tiêu Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 Doanh số Tr.đồng 11.857 12.991 13.186 Lợi nhuận Tr.đồng -56 +15 +98 Tổng quỹ lương Tr.đồng 3.054 3.322 3.495 Tổng số lao động Người 500 520 536 (Nguồn: Phòng kế toán) Qua các chỉ tiêu trên ta đánh giá mối quan hệ giữa tiền lương với năng suất lao động có đảm bảo nguyên tắc "tốc độ tăng năng suất lao động luôn lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân" Chỉ tiêu về thu nhập bình quân và năng suất lao động bình quân Năm Thu nhập bình quân (quỹ lương/lao động) Năng suất lao động (doanh số/lao động) Tỷ lệ tiền lương Tỷ lệ lao động 2001 6.108.000 23.714.000 2002 6.384.000 24.982.000 1,045 1,053 2003 6.516.000 24.600.000 1,021 0,985 2.3.2. Những hạn chế chủ yếu Do trả lương theo hình thức trả lương theo thời gian đối với một số phòng như phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật công nghệ nên mang tính bình quân và không khuyến khích người lao động tích cực trong công việc. Trình độ của cán bộ quản lý còn hạn chế do chủ yếu làm việc qua thực tế chứ ít đào tạo cho nên còn ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Việc thống nhất cơ chế chưa triệt để để chưa có định mức lao động chung trong Công ty. Việc khoán đơn giá tiền lương cho bộ phận sản xuất nhưng chưa có cơ chế khen thưởng, phạt định mức tiêu hao nguyên liệu mà chỉ chia lương theo phương pháp bình quân số học. Tóm lại khi tính toán chi trả tiền lương, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình I đã xây dựng có một hình thức tương đối thích hợp với đặc điểm của Công ty. Tuy nhiên trong quá trình vận dụng còn tồn tại nhiều hạn chế cần có những giải pháp để khắc phục và hoàn thiện để đạt hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian tới. Chương III Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương 3.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3.1.1. Phương hướng Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình I phấn đấu năm 2004 đạt doanh thu 13.186 triệu đồng, lợi nhuận 98triệu đồng, giải quyết 536 lao động có việc làm ổn định và thu nhập cao. Về cải thiện chính sách tiền lương phải đạt trong điều kiện thực tế của Công ty mà thực hiện đồng bộ với các chính sách khác như: Về tiền thưởng, phụ cấp độc hại…. để có thể đưa chính tiền lương gắn liền với cuộc sống của người lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính nó góp phần tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Tổ chức công tác kế toán bao gồm: Việc tổ chức hệ thống chứng từ, luân chuyển chứng từ, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và tổ chức bộ máy kế toán nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ kế toán. Tổ chức hợp lý đúng đắn công tác kế toán tiền lương sẽ tạo ra một hệ thống chứng từ sổ sách và sự vận động quần chúng phù hợp với đặc điểm sản xuất của đơn vị đáp ứng yêu cầu thông tin kịp thời, chính xác và toàn diện cho việc quản lý, mọi nghiệp vụ kinh tế trong quá trình hoạt động. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương sẽ tạo sự kết hợp nhịp nhàng giữa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các công việc kế toán trong bộ máy kế toán. Tổ chức hợp lý quá trình hạch toán ban đầu bao gồm khâu lập chứng từ và luân chuyển chứng từ. Chứng từ kế toán là những chứng minh về giấy tờ, về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Thông qua việc lập chứng từ mà kế toán có thể kiểm tra được tính hợp lý, hợp pháp của các nghiệp vụ. Mặt khác chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi chép trong sổ kế toán và cho mọi số thông tin kinh tế trong đơn vị. Nó cũng là căn cứ kiểm tra ý thức chấp hành chính sách, nguyên tắc, là căn cứ để xác định trách nhiệm vật chất của người lao động, cuối cùng là bằng chứng để giải quyết mọi tranh chấp khiếu nại có thể xảy ra. Trong việc hoàn thiện chứng từ cần phải đảm bảo tính pháp lý của chứng từ, đảm bảo đúng thời gian và địa điểm phát sinh. Hoàn thiện chứng từ kế toán còn phải đề cập đến vấn đề tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chế độ ghi chép của từng cá nhân, bộ phận trong đơn vị đảm bảo cho họ có thể hoạch toán chính xác kịp thời, trung thực đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ kế toán thường xuyên vận động từ bộ phận này sang bộ phận khác. Sự vận động này gọi là sự luân chuyển chứng từ. Lập chứng từ và luân chuyển chứng từ là hai mặt thống nhất của phương pháp chứng từ. Vì vậy song song với việc hoàn thiện chứng từ là việc hoàn thiện luân chuyển chứng từ. Mỗi loại chứng từ có một vị trí khácnhau trong quản lý và tổ chức có đặc điểm khác nhau. Sự khác nhau không chỉ về nội dung mà còn khác nhau về trình tự cũng như thời gian luân chuyển. Điều này còn phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm của từng đơn vị. Hoàn thiện luân chuyển chứng từ tức là làm sao cho việc luân chuyển đó được nhanh nhất mà vẫn đảm bảo được nguyên tắc tài chính kế toán. Trong công việc hạch toán tổng hợp, vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản kế toán cũng là một yếu tố quan trọng vì hạch toán tổng hợp là việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách tổng hợp trên cơ sở các chứng từ cung cấp từ khâu hạch toán ban đầu tạo ra các thông tin tổng hợp để đáp ứng các nhu cầu quản lý. Trên cơ sở thông tin này cấp trên có thể có những quyết định kịp thời đem lại hiệu quả cao cho đơn vị. Do vậy, hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán cần chú trọng sao cho nó phản ánh được chính xác nhất từng khoản mục, từng bộ phận, tránh được sự trùng lặp vô lý và có thể đáp ứng với yêu cầu, trình độ quản lý. Hơn nữa, phải hoàn thiện sổ sách kế toán để kết hợp hạch toán sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Sổ sách kế toán là phương tiện để thực chi các nghiệp vụ kế toán. Kế toán vận dụng những phương pháp của mình để xử lý các thông tin. Vì vậy mà các thông tin trên sổ sách kế toán là những thông tin đã được xử lý, và sổ sách kế toán cung cấp các thông tin về đối tượng kế toán một cách hệ thống. Cho nên vấn đề quan trọng trong hạch toán là phải biết cách tổ chức hệ thống sổ sách kế toán như thế nào cho hợp lý để phục vụ cho công tác hạch toán đồng thời tạo điều kiện cho các thao tác nghiệp vụ kế toán được thực hiện dễ dàng và đáp ứng được yêu cầu quản lý 3.1.2. Mục tiêu phấn đấu của Công ty: - Hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được giao đó là: Giải quyết, thu hút được số lượng lao động trên địa bàn. - Nâng cao chất lượng và hiệu quả của người lao động, thay thế được một số trang thiết bị lạc hậu hiện nay bằng những trang thiết bị hiện đại và đầu tư mở rộng hơn, khai thác tìm kiếm được nhiều hợp đồng kinh tế, tăng doanh thu và lợi nhuận cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động. Đồng thời với những mục tiêu phấn đấu trên của Công ty mục tiêu của công tác kế toán đặt ra là hiện đại hoá công tác kế toán bằng hệ thống nhằm mục đích kiểm soát hoạt động kinh doanh, đề ra mục tiêu hoạt động sao cho có hiệu quả nhất. Trong đó kế toán tiền lương dần đưa phần mềm lương vào để sử dụng giúp kế toán giảm bớt được số lượng công việc. 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương 3.2.1. Đối với Công ty - Để đạt được mục tiêu lợi nhuận Công ty phải giải quyết được vấn đề việc làm Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình I phải tận dụng đựơc những nguồn lực hiện có như trang thiết bị và con người tức là trang thiết bị phải được hoạt động hết công suất, người lao động phải làm việc đủ giờ thì mời cho năng suất lao động. Phân công lao động hợp lý ở chỗ phải sắp xếp sao cho đúng người, đúng việc, khuyến khích những người làm việc thực sự có năng suất, chất lượng và những hành động cụ thể như khen thưởng, ưu đãi… và có nhưngx biện pháp cứng rắn đối với những người làm việc kém hiệu quả, vô trách nhiệm, như vậy mới đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động, nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động trong công việc. Tiền lương cần phải tính đúng, tính đủ dựa trên cơ sở giá trị sức lao động chẳng hạn với những người có tài năng hay những người làm việc có hiệu quả thì cần phải thực hiện việc trả lương không những theo công việc mà còn phải theo số lượng và hiệu quả của người đó chứ không thể tuân theo bằng cấp, vị trí. Vì bằng cấp thực sự chỉ là một yếu tố để bố trí công việc và để tính mức lương ban đầu, chứ không phải yếu tố quyết định về tiền lương của người lao động. Việc hoàn thiện chính sách tiền lương đặt trong điều kiện thực tế của Công ty khi phần ngoài kế hoạch đáp ứng được nhu cầu có việc làm đầyđủ , năng suất lao động tăng, lợi nhuận tăng thì Công ty cần có chính sách tăng tiền lương kịp thời để khuyến khích người lao động làm việc hăng hái hơn nữa. Chấn chính công tác định mức lao động chung để xây dựng hệ thống định mức chung hợp lý làm cơ sở xác định đúng đắn giá tiền lương gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong việc hạch toán, tính toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ ở phòng kế toán, các phòng liên quan khi sửa chữa phải thông báo với những người được hưởng lương để khi hạch toán và ghi sổ, trả lương được thống nhất, đầy đủ không lãng phí thời gian và công sức. Công ty nên xem xét lại việc lập chứng từ, xử lý chứng từ và luân chuyển chứng từ sao cho phù hợp để kế toán có thể lập báo cáo nhanh chóng bằng cách sớm thay thế phương pháp ghi chép thủ công bằng phần mềm máy vi tính. Đi đôi với việc thay thế này toàn bộ nhân viên kế toán phải được đào tạo để sử dụng đồng bộ hệ thống này. 3.2.2. Một số kiến nghị với Nhà nước Cần đổi mới và hoàn thiện chế độ hưu trí hiện nay. Cụ thể là cần thiết phải ban hành chính sách BHXH thực hiện theo loại hình tự nguyện để làm tiền đề cho việc mở rộng đối tượng tham gia đóng bảo hiểm và hình thức tham gia đáp ứng tối đa nhu cầu bảo hiểm cho người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế để tránh trường hợp như hiện nay đối tượng lao động ở nông thôn khi về già, hết tuổi lao động thì không có nguồn thu nhập nào khác. Bên cạnh đó việc xác định mức đóng BHXH thích hợp là vấn đề mấu chốt liên quan đến hạch toán chi phí kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp. Trong thời gian tới cần tăng mức BHXH để nâng cao mức cải thiện về thu nhập cho những người nghỉ hưu và an toàn hơn về mặt xã hội. Việc xác định tuổi nghỉ hưu ảnh hưởng lớn tới việc chi trả của quỹ BHXH, phải xét đến cung cầu lao động từng ngành để áp dụng tuổi đời nghỉ hưu chứ không nên áp dụng thống nhất chung một độ tuổi. kết luận Trong nền kinh tế thị trường, sử dụng có hiệu quả lao động là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp để kích thích người lao động làm việc tích cực mọi doanh nghiệp đều quán triệt nguyên tắc: Bảo đảm công bằng trong việc trả lương (giữa các lao động trong doanh nghiệp và ngoài doanh nghiệp). Việc tính đúng tính đủ tiền lương là một vấn đề không chỉ doanh nghiệp mà cả người lao động cũng rất quan tâm. Do đó công tác hạch toán tiền lương tiền thưởng và các khoản trích lục theo lương của người lao động luôn đựơc nghiên cứu hoàn thiện hơn, nhằm phát huy tác dụng là công cụ tác dụng phục vụ quản lý doanh nghiệp. Về phương pháp nghiên cứu trước hết em đã nghiên cứu được những vấn đề lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích lục theo lương của người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp. Sau đó đi tìm hiểu thực tế công tác này trong hạch toán kế toá, phương pháp trả lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình I trong thời gian qua. Qua đó phân tích đánh giá tình hình thực tế, chỉ ra những điểm cần tiến khắc phục để hoàn thiện phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty nhằm công tác quản lý đạt hiệu quả cao hơn. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình I được sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Văn Chiến cùng sự quan tâm giúp đỡ của anh, chị trong phòng kế toá, phòng Tổ chức hành chính Công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp của mình. Do kiến thức và thời gian có hạn, nhất là tài liệu về chính sách quản lý tiền lương mới ban hành chưa cập nhật được. Khoá luận của tôi chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô để Khoá luận của em được hoàn thiện hơn. mục lục Trang Mở đầu 1 Chương I. Nguyên lý chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2 1.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng 2 1.1.1. Khái niệm 2 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng 5 1.1.3. Các hình thức trả lương 7 1.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 12 1.2.1. Khái niệm 12 1.2.2. Nội dung và phương pháp hạch toán 13 1.3. ý nghĩa của hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp 22 Chương II. Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình I 23 2.1. Tình hình tổ chức kinh doanh và công tác hạch toán kế toán 23 2.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần xây dựng công trình I 23 2.1.2. Đặc điểm về vốn tài chính 24 2.1.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần xây dựng công trình I 24 2.2. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần xây dựng công trình I 28 2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hạch toán tiền lương 28 2.3. Đánh giá chung công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng công trình 57 2.3.1. Những ưu điểm 57 2.3.2. Những hạn chế chủ yếu 58 Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương 59 3.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 59 3.1.1. Phương hướng 59 3.1.2. Mục tiêu phấn đấu của Công ty 61 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương 61 3.2.1. Đối với công ty 61 3.2.2. Một số kiến nghị với Nhà nước 63 Kết luận 64 Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Danh sách tài liệu tham khảo Lý thuyết hạch toán kế toán - PGS.Nguyễn Thị Đông - Trường đại học Kinh tế quốc dân. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - PGS.TS. Nguyễn Văn Công - Trường Đại học Kinh tế quốc dân - NXB Tài chính 2003. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp -Trường Đại học KTQD Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp - ThS. Trần Văn Việt - NXB Thống kê. Kế toán tài chính - TS. Võ Văn Nhị, Hà Xuân Thanh - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hệ thống kế toán Việt Nam - Bùi Văn Mai, NXB Tài chính Hướng dẫn thực hành ghi chép chứng từ và sổ kế toán - Nguyễn Văn Nhiệm - NXB Thống kê. Tài liệu tham khảo của Công ty cổ phần xây dựng công trình I.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1181.doc
Tài liệu liên quan