Đề tài Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Điện tử viễn thông I-ETC

Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công ty, giúp cho lãnh đạo có căn cứ tin cậy để đánh giá, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh đề ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất. Vì vậy nhiệm vụ chính của kế toán là ghi chép thông tin kế toán và chuẩn bị các báo cáo tài chính của bộ máy kế toán là ghi chép thông tin kế toán và chuẩn bị các báo cáo tài chính cho người quản lý. - Phòng kế toán của công ty gồm: + Kế toán trưởng là người chỉ đạo chung công tác hạch toán của phòng kế toán, chỉ đạo trực tiếp xuống từng bộ phận kế toán riêng biệt và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật và mọi số liệu và thông tin cho phòng kế toán cung cấp. + Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành cung cấp, đến cuối kỳ lập báo cáo quyết toán.

doc58 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1030 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Điện tử viễn thông I-ETC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
máy mẫu và bản báo giá chào hàng cho bên A, các cơ quan chức năng của hai bên đã thảo luận và nhất trí đề nghị giám đốc hai bên ký kết “Hợp đồng mua bán thiết bị viễn thông” như sau: Điều I: Nội dung hợp đồng Bên A đồng ý mua của bên B và bên B đồng ý bán thiết bị viễn thông cho bên Atheo nội dung dưới đây: STT Tên hàng ĐV tính Đơn giá Số lượng Thành tiền 1 Đ/T vô tuyến Sony – TK- 258 Bộ 3.315.000 10 33.150.000 2 Bộ đàm Bộ 5.000.000 6 30.000.000 3 Pin GP88 Chiếc 5.000 1.000 5.000.000 4 Cạc VIBA số Bộ 2.500.000 10 25.000.000 Cộng tiền hàng 93.150.000 Thuế GTGT 10% 9.315.000 Điều 2: Giá trị hợp đồng: 102.465.000đ Bằng chữ: (Một trăm linh hai triệu bốn trăm sáu mươI lăm nghìn đồng chẵn./.) Điều 3: Phương thức thanh toán Bên A thanh toán cho bên B một lần (100% giá trị hợp đồng), 05 ngày sau hàng đã nhập vào kho bên A và có biên bản bàn giao được cơ chuyên trách hai bên xác nhận. Điều 4: Thời gian thực hiện hợp đồng - Bên B giao hàng tại kho bên A, 02 ngày sau khi hợp đồng bắt đầu có hiệu lực (tức ngày bên A ký hợp đồng) - Thời hạn hợp đồng: Hợp đồng có hiệu lực từ ngày bên A ký đến hết ngày 23/2/2006. Sau khi thực hiện xong hợp đồng nếu không có gì vướng mắc, hợp đồng coi như được thanh lý. Điều 5: Trách nhiệm của hai bên * Bên A: Cử cán bộ tiếp nhận hàng, tạo điều kiện chio bên B bàn giao được thuận lợi. Thanh toán cho bên B đúng như điều 3 đã nêu. * Bên B: Cung cấp thiết bị đúng như điều 1 và máy mẫu cùng bản báo giá chào hàng đã nêu. Bảo hành miễn phí cho bên A 06 tháng, nếu lỗi hỏng hóc do nhà máy sản xuất thiết bị gây nên: - 03 tháng đổi máy mới 03 tháng tiếp theo sửa chữa (nếu cần đổi, máy phụ thêm tiền) Từ tháng thứ 7 trở đi sửa chữa có thu phí (không đổi máy trong trường hợp rơi vỡ, xây xước, chập điện, chập pin) Điều 6: Cam kết chung Hai bên thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng này. Nếu có gì vướng mắc làm ảnh hưởng tới đến tiến độ của Hợp đồng, hai bên nhất trí cần bàn bạc để đi đến thỏa thuận bằng các phụ lục kèm theo có gía trị như các điều khoản của Hợp đồng này. Trường hợp hai bên không thống nhất thì hai bên đồng ý đề nghị Tòa án kinh tế TP Hà Nội giải quyết. Mọi quyết định của tòa án kinh tế TP Hà Nội, hai bên có trách nhiệm thi hành. Hợp đồng này được lập thành 06 bản, bên A giữ 03 bản , các bản có giá trị pháp lý như nhau. Đại diện bên A Đại diện bên B Giám đốc Giám đốc Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết, theo yêu cầu của bên mua hàng sẽ được xuất ra khỏi kho. Trước khi xuất kho thì kế toán sẽ viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 03 liên. Một liên lưu lại phòng kế toán. Liên 2 giao cho thủ kho, liên ba giao cho người nhận hàng. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, thủ kho tiến hành xuất hàng. Phiếu xuất kho có mẫu như sau: Biểu 02 Đơn vị: ......................... Phiếu xuất kho Địa chỉ: Ngày 20 tháng 01 năm 2007 Nợ: TK632 Số: 05 Có: TK156 Họ tên ngời nhận hàng: Nguyễn Văn Minh Địa chỉ: Nhân viên bán hàng Lý do xuất kho: Xuất bán cho Cty TNHH Công nghệ Viễn thông Sao Mai Xuất tại kho: 26 - Thái Thịnh STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật (sản phẩm, hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 ĐT vô tuyến Sony TK 258 Bộ 10 3.315.000 27.514.500 Bộ đàm Bộ 6 5.000.000 24.900.000 Pin GP 88 Chiếc 1.000 5.000 4.150.000 Cạc Viba số Bộ 10 2.500.000 20.750.000 Tổng cộng 77.314.500 Cộng thành tiền (bằng chữ): Bẩy mơi bẩy triệu, ba trăm mời bốn nghìn, năm trăm đồng./. Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) Sau mỗi đợt giao hàng , kế toán nhận được biên bản giao nhận hàng do bộ phận vận chuyển mang về, phòng kế toán tài vụ lưu lại và tương tự như vậy cho tới khi thực hiện xong hợp đồng. Kết thúc hợp đồng theo đúng thủ tục hai bên sẽ lập ra bản thanh lý hợp đồng để làm căn cứ cho kế toán ghi doanh thu và giá vốn. Bản thanh lý hợp đồng có nội dung tương tự như hợp đồng kinh tế nhưng chỉ khác là hai bên lúc này sẽ đánh giá việc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký về các phương diện như: số lượng, chủng loại, mẫu mã quy cách sản phẩm hàng hóa có đạt yêu cầu như trong hợp đồng đã ký kết hay không. Căn cứ vào bảng thanh lý hợp đồng kinh tế , kế tóan sẽ viết hóa đơn giá trị gia tăng cho khách hàng. Hóa đơn GTGT sẽ là căn cứ để kế toán hạch toán doanh thu, thuế VAT. Hiện tại công ty đang sử dụng mẫu hóa đơn GTGT do Bộ Tài chính ban hành. Mẫu hóa đơn GTGT như sau: Biểu 03 hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) Theo công văn số: 195 TCT/AC Liên 1: (Lu) Ngày 16/01/2001 của TCT Ngày 18 tháng 01 năm 2007 Ký hiệu: AB/2007 Số: 003256 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thiết bị Viễn thông và chống sét - tec Địa chỉ: 126 Thái Thịnh - Đống Đa - Hà Nội Điện thoại: 045. 146 688 Mã số thuế: 0100998825 Họ tên ngời mua hàng: Bu điện tỉnh Thái Bình Đơn vị: Bu điện tỉnh Thái Bình Địa chỉ: Đờng Lý Thờng Kiệt - Thị xã Thái Bình Số tài khỏan: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐV tính Số lợng Đơn giá Thành tiền 1 ĐT vô tuyến Sony TK 258 Bộ 10 3.315.000 33.150.000 2 Bộ đàm Bộ 6 5.000.000 30.000.000 3 Pin GP 88 Chiếc 1.000 5.000 5.000.000 4 Cạc Viba số Bộ 10 2.500.000 25.000.000 Cộng 93.150.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 9.315.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 102.465.000 Số tiền viết bằng chữ: (Một trăm linh hai triệu bốn trăm sáu mơi lăm nghìn đồng.) Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Hiện tại công ty đang hạch toán theo phương thức tiêu thụ trực tiếp: tức là sau khi mua hàng hoá về công ty giao hàng cho người mua trực tiếp. Số hàng sau khi bàn giao cho khách hàng được coi là chính thức tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Khi người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán giao thì kế toán sẽ phản ánh như sau: + Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: 3.345.451 Có TK 156: 3.345.451 Các đợt xuất hàng theo hợp đồng được hạch toán tương tự cho tới khi thực hiện xong hợp đồng, lúc đó kế toán mới lập các biên bản giao nhận hàng hoá của các đợt xuất hàng liên quan tới hợp đồng lại thành một tập chứng từ. Chờ khi có bản thanh lý hợp đồng kế toán viết hoá đơn giá trị gia tăng (hoá đơn bán hàng) cho khách hàng và hạch toán doanh thu, thuế VAT đầu ra. Từ đó kế toán hạch toán vào máy tính qua chứng từ trong máy theo trình tự nêu trên Trên đây là trình tự hạch toán cho các hợp đồng nhỏ, thời gian thực hiện hợp đồng ngắn. Còn riêng đối với những hợp đồng quá lớn, thời gian thực hiện hợp đồng kéo dài thì đồng thời kế tóan sẽ hạch toán giá vốn và viết hóa đơn GTGT sau mỗi lần xuất hàng. Lúc này có sự khác biệt ở chỗ, sau mỗi lần bán hàng, căn cứ vào phiếu xuất kho của đợt giao hàng ấy, kế toán hạch toán giá vốn ngay mà không đợi cho tới khi có bản thanh lý hợp đồng. Hàng tháng kế toán tập hợp chứng từ gốc để làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ. Mẫu chứng từ ghi sổ như sau: Biểu 04 Chứng từ ghi sổ Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/1/2007 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Tháng 1/2007 1/1/2007 Khấu hao TSCĐ dùng cho VP 642 214 200.000 1/1/2007 Tính lơng phải trả cho NVVP 642 334 18.000.000 1/1/2007 Tính lơng phải trả cho NVBH 641 334 17.000.000 PC01 3/1/2007 Thanh toán tiền hàng 156 111 760.909 PC01 3/1/2007 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 111 76.091 PC02 4/1/2007 Chi tiền mua văn phòng phẩm 642 111 120.000 6/1/2007 Giá vốn hàng bán 632 156 3.345.451 PT01 6/1/2007 Bán thẻ cào điện thoại 111 511 4.181.814 PT01 6/1/2007 Tiền thuế VAT phải nộp 111 333 418.181 PC03 7/1/2007 Chi tiền mua xăng 642 111 585.045 PC03 7/1/2007 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 111 55.455 7/1/2007 Giá vốn hàng bán 632 156 15.999.986 PT02 7/1/2007 Bán thẻ cào điện thoại 111 511 19.999.983 PT02 7/1/2007 Tiền thuế VAT phải nộp 111 333 1.999.998 8/1/2007 Giá vốn hàng bán 632 156 9.963.626 PT03 8/1/2007 Bán thẻ cào điện thoại 111 511 12.454.533 PT03 8/1/2007 Tiền thuế VAT phải nộp 111 333 1.245.453 PC04 10/1/2007 Chi tiền mua linh kiện máy tính 156 111 1.039.182 PC04 10/1/2007 Tìền thuế VAT đợc khấu trừ 133 111 103.918 PT04 10/1/2007 Rút TGNH về quỹ TM 111 112 55.000.000 10/1/2007 Nhập thiết bị chống sét 156 331 39.850.000 10/1/2007 Thuế GTGT đợc khấu trừ 133 331 3.985.000 12/1/2007 Tính thuế môn bài phải nộp cho NN 642 333.7 1.000.000 PC05 12/1/2007 Nộp thuế môn bài 333.7 111 1.000.000 PC06 15/1/07 Mua thẻ cào 156 111 33.500.000 PC06 15/1/07 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 111 3.350.000 16/1/2007 Giá vốn hàng bán 632 156 7.199.993 PT05 16/1/2007 Bán thẻ cào điện thoại 111 511 8.999.991 PT05 16/1/2007 Tiền thuế VAT phải nộp 111 333 899.999 PT06 17/1/07 Thu tiền hàng 111 131 70.200.000 PC07 18/1/07 Mua thiết bị chống sét 156 111 74.006.412 PC07 18/1/07 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 111 7.400.641 18/1/07 Giá vốn hàng bán 632 156 77.314.500 PT07 18/1/07 Bán thiết bị viễn thông 111 511 93.150.000 PT07 18/1/07 Thuế GTGT phải nộp 111 333 9.315.000 19/1/07 Giá vốn hàng bán 632 156 100.000.000 19/1/07 Bán thiết bị chống sét 131 511 125.000.000 19/1/07 Tiền thuế GTGT phải nộp 131 333 12.500.000 PC08 191/07 Chi tiền V/C thiết bị chống sét 641 111 2.700.000 PC09 20/1/07 Chi tiền thuê triền lãm 641 111 7.862.000 PC09 20/1/07 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 111 786.200 20/1/07 Giá vốn hàng bán 632 156 3.940.909 PT08 20/1/07 Bán điện thoại di động 111 511 4.636.363 PT08 20/1/07 Tiền thuế GTGT phải nộp 111 333 463.636 PC10 21/1/07 Chi tiền mua xăng 642 111 671.364 PC10 21/1/07 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 111 63.636 PT09 23/1/07 Thu tiền hàng 111 131 56.021.000 24/1/07 Giá vốn hàng bán 632 156 18.400.000 PT10 24/1/07 Bán thẻ cào điện thoại 111 511 23.000.000 PT10 24/1/07 Thuế GTGTphải nộp 111 333 2.300.000 PC11 25/1/07 Nộp tiền điện thoại 642 111 42.603 PC11 25/1/07 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 111 4.260 PC12 25/1/07 Nộp tiền điện thoại 642 111 658.734 PC12 25/1/07 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 111 65.873 PC13 26/1/07 Mua điện thoại di động 156 111 36.090.910 PC13 26/1/07 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 111 3.609.091 PC14 28/1/07 Mua linh kiện máy tính 156 111 1.546.159 PC14 28/1/07 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 111 154.616 28/1/07 Giá vốn hàng bán 632 156 15.880.000 PT11 28/1/07 Bán điện thoại di động 111 511 19.850.000 PT11 28/1/07 Thuế GTGTphải nộp 111 333 1.985.000 PT12 29/1/07 Thu tiền hàng 111 131 20.000.000 PC15 30/1/07 Thanh toán tiền lơng tháng 1 334 111 35.000.000 PC16 31/1/07 Gửi tiền vào tài khoản 112 111 200.000.000 31/1/07 Lãi tiền gửi 112 515 296.300 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 1.287.249.818 Từ chứng từ ghi sổ kế toán sẽ ghi thành sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ cái tài khoản 156, sổ cái TK 632. Mẫu Sổ quỹ tiền mặt như sau: Biểu 05 Sổ quỹ tiền mặt năm 2007 Trang số: .1 Ngày Số phiếu Diễn Giải TK ĐƯ Số tiền tháng Thu Chi Thu Chi Tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 Tháng 1/2007 15.388.000 3/1/07 PC01 Thanh toán tiền hàng 156 760.909 14.627.091 3/1/07 PC01 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 76.091 14.551.000 4/1/07 PC02 Chi tiền mua văn phòng phẩm 642 120.000 14.431.000 6/1/07 PT01 Bán thẻ cào điện thoại 511 4.181.814 18.612.814 6/1/07 PT01 Tiền thuế VAT phải nộp 333 418.181 19.030.995 7/1/07 PT02 Bán thẻ cào điện thoại 511 19.999.983 39.030.978 7/1/07 PT02 Tiền thuế VAT phải nộp 333 1.999.998 41.030.977 7/1/07 PC03 Chi tiền mua xăng 642 585.045 40.445.932 7/1/07 PC03 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 5.455 40.390.477 8/1/07 PT03 Bán thẻ cào điện thoại 511 12.454.533 52.845.010 8/1/07 PT03 Tiền thuế VAT phải nộp 333 1.245.453 54.090.463 10/1/07 PT04 Rút TGNH về quỹ TM 112 55.000.000 109.090.463 10/1/07 PC04 Chi tiền mua linh kiện máy tính 156 1.039.182 108.051.281 10/1/07 PC04 Tìền thuế VAT đợc khấu trừ 133 103.918 107.947.363 12/1/07 PC05 Nộp thuế môn bài 141 1.000.000 106.947.363 15/1/07 PC06 Mua thẻ cào 156 33.500.000 73.447.363 15/1/07 PC06 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 3.350.000 70.097.363 16/1/07 PT05 Bán thẻ cào điện thoại 511 8.999.991 79.097.354 16/1/07 PT05 Tiền thuế VAT phải nộp 333 899.999 79.997.353 17/1/07 PT06 Thu tiền hàng 131 70.200.000 150.197.353 18/1/07 PC07 Mua thiết bị chống sét 156 74.006.412 76.190.941 18/1/07 PC07 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 7.400.641 68.790.300 18/1/07 PT07 Bán thiết bị viễ thông 511 93.150.000 161.940.300 18/1/07 PT08 Thuế GTGTphải nộp 333 9.315.000 171.255.300 191/07 PC08 Chi tiền V/C thiết bị chống sét 641 2.700.000 168.555.300 20/1/07 PT08 Bán điện thoại di động 511 4.636.363 173.191.663 20/1/07 PT08 Tiền thuế GTGT phải nộp 333 463.636 173.655.299 20/1/07 PC09 Chi tiền thuê triền lãm 641 7.862.000 165.793.299 20/1/07 PC09 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 786.200 165.007.099 21/1/07 PC10 Chi tiền mua xăng 642 671.364 164.335.735 21/1/07 PC10 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 63.636 164.272.099 23/1/07 PT09 Thu tiền hàng 131 56.021.000 220.293.099 24/1/07 PT10 Bán thẻ cào điện thoại 511 23.000.000 243.293.099 24/1/07 PT10 Thuế GTGTphải nộp 333 2.300.000 245.593.099 25/1/07 PC11 Nộp tiền điện thoại 642 42.603 245.550.496 25/1/07 PC11 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 4.260 245.546.236 25/1/07 PC12 Nộp tiền điện thoại 642 658.734 244.887.502 25/1/07 PC12 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 65.873 244.821.628 26/1/07 PC13 Mua điện thoại di động 156 36.090.910 208.730.718 26/1/07 PC13 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 3.609.091 205.121.627 28/1/07 PT11 Bán điện thoại di động 511 19.850.000 224.971.627 28/1/07 PT11 Thuế GTGTphải nộp 333 1.985.000 226.956.627 28/1/07 PC14 Mua linh kiện máy tính 156 1.546.159 225.410.468 28/1/07 PC14 Tiền thuế VAT đợc khấu trừ 133 154.616 225.255.852 29/1/07 PT12 Thu tiền hàng 131 20.000.000 245.255.852 30/1/07 PC15 Thanh toán tiền lơng tháng 1 334 35.000.000 210.255.852 PC16 Gửi tiền vào tài khoản 112 200.000.000 10.255.852 Tổng cộng 06.120.952 411.253.100 10.255.852 Mẫu sổ quỹ tiền gửi ngân hàng: Biểu 06 Sổ tiền gửi ngân hàng Năm 2007 Đơn vị tính: VNĐ Ngày Số phiếu Diễn Giải Tài khoản đối ứng Số tiền tháng Thu Chi Thu (gửi vào) Chi (rút ra) Còn lại 1 2 3 4 5 6 7 8 Tháng 1/2007 80.000.000 10/1/07 PT04 Rút TGNH về quỹ TM 111 55.000.000 31/1/07 PC 16 Gửi tiền vào tài khoản 111 200.000.000 31/1/07 Lãi tiền gửi 515 296.300 Tổng cộng 200.296.300 55.000.000 225.296.300 Mẫu sổ cái tài khoản 156: Biểu 07 Sổ cái TK 156 Tài khoản: Hàng hóa Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/01/2007 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 3/1/07 PN01 3/1/07 Thanh toán tiền hàng 111 760.909 6/1/2007 PX01 6/1/2007 Giá vốn hàng bán 632 3.345.451 7/1/2007 PX02 7/1/2007 Giá vốn hàng bán 632 15.999.986 8/1/2007 PX03 8/1/2007 Giá vốn hàng bán 632 9.963.626 10/1/07 PN02 10/1/07 Chi tiền mua linh kiện máy tính 111 1.039.182 10/1/07 PN03 10/1/07 Nhập thiết bị chống sét 331 39.850.000 15/1/07 PN04 15/1/07 Mua thẻ cào 111 33.500.000 16/1/2007 PX04 16/1/2007 Giá vốn hàng bán 632 7.199.993 18/1/07 PX05 18/1/07 Giá vốn hàng bán 632 77.314.500 18/1/07 PN05 18/1/07 Mua thiết bị chống sét 111 74.006.412 19/1/07 PX06 19/1/07 Giá vốn hàng bán 632 100.000.000 20/1/07 PX07 20/1/07 Giá vốn hàng bán 632 3.940.909 24/1/07 PX08 24/1/07 Giá vốn hàng bán 632 18.400.000 26/1/07 PN06 26/1/07 Mua điện thoại di động 111 36.090.910 28/1/07 PN07 28/1/07 Mua linh kiện máy tính 111 1.546.159 28/1/07 PX09 28/1/07 Giá vốn hàng bán 632 15.880.000 Tổng cộng 186.793.572 252.044.465 Mẫu sổ cái tài khoản 632: Biểu 08 Sổ cái TK 632 Tài khoản: Giá vốn hàng bán Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/01/2007 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 6/1/2007 6/1/2007 Giá vốn hàng bán 156 3.345.451 7/1/2007 7/1/2007 Giá vốn hàng bán 156 15.999.986 8/1/2007 8/1/2007 Giá vốn hàng bán 156 9.963.626 16/1/2007 16/1/2007 Giá vốn hàng bán 156 7.199.993 18/1/07 18/1/07 Giá vốn hàng bán 156 77.314.500 19/1/07 19/1/07 Giá vốn hàng bán 156 100.000.000 20/1/07 20/1/07 Giá vốn hàng bán 156 3.940.909 24/1/07 24/1/07 Giá vốn hàng bán 156 18.400.000 28/1/07 28/1/07 Giá vốn hàng bán 156 15.880.000 31/1/07 31/1/07 K/C sang TK911 911 252.044.465 Tổng cộng 252.044.465 252.044.465 Những đối tượng theo dõi chi tiết sẽ căn cứ vào từng chứng từ gốc để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng kê tài khoản 156 Biểu 9 Bảng kê TK 156 Từ ngày 01/ 01/2007 đến ngày 31/1/2007 Số ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tổng số có TK 156 Ghi có TK156, ghi nợ các TK SH NT TK 157 TK 632 .......... 6/1/2007 PX01 6/1/2007 Giá vốn hàng bán 3.345.451 3.345.451 7/1/2007 PX02 7/1/2007 Giá vốn hàng bán 15.999.986 15.999.986 8/1/2007 PX03 8/1/2007 Giá vốn hàng bán 9.963.626 9.963.626 16/1/2007 PX04 16/1/2007 Giá vốn hàng bán 7.199.993 7.199.993 18/1/07 PX05 18/1/07 Giá vốn hàng bán 77.314.500 77.314.500 19/1/07 PX06 19/1/07 Giá vốn hàng bán 100.000.000 100.000.000 20/1/07 PX07 20/1/07 Giá vốn hàng bán 3.940.909 3.940.909 24/1/07 PX08 24/1/07 Giá vốn hàng bán 18.400.000 18.400.000 28/1/07 PX09 28/1/07 Giá vốn hàng bán 15.880.000 15.880.000 Tổng cộng 252.044.465 252.044.465 2.2.2. Hạch toán doanh thu * Tài khoản sử dụng: TK 111: tài khoản tiền mặt TK 131: Phải thu của khách hàng TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp * Phương pháp hạch toán: Công ty bán hàng trực tiếp không qua kho, không tham gia thanh toán thì công ty giữ vai trò trung gian môi giới để nhận hoa hồng vì vậy kế toán phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK111: 4.599.995 Có TK511: 4.181.814 Có TK3331: 418.181 Các đợt xuất hàng cho hợp đồng tiếp theo hạch toán tương tự cho tới khi thực hiện xong hợp đồng lúc đó kế toán mới tập hợp các biên bản giao nhận hàng hoá của các đợt xuất hàng liên quan tới hợp đồng lại thành một tập chứng từ. Chờ khi có bản thanh lý hợp đồng kế toán viết hoá đơn GTGT cho khách hàng. Mẫu hoá đơn GTGT tương tự như biểu 03. Từ đó hạch toán doanh thu, thuế VAT đầu ra vào máy tính qua chứng từ trong máy theo trình tự sau: Kế toán lập các chứng từ gốc để làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ (biểu 04). Từ chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán sẽ ghi vào sổ quỹ tiền mặt (biểu 05). Sau đó vào sổ Cái TK131, sổ Cái TK511. Mẫu sổ cái TK131: Biểu 10 Sổ cái TK 131 Tài khoản: Phải thu khách hàng Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/01/2007 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư đầu năm 253,462,000 Tháng 1/2007 19/1/07 Bán thiết bị chống sét 511 125,000,000 19/1/07 Tiền thuế GTGT phải nộp 333 12,500,000 PT06 17/1/07 Thu tiền hàng 111 70,200,000 PT08 23/1/07 Thu tiền hàng 111 56,021,000 PT11 29/1/07 Thu tiền hàng 111 20,000,000 Tổng cộng 137,500,000 146,221,000 Mẫu sổ cái TK511 Biểu 11 Sổ cái TK 511 Tài khoản: Doanh thu bán hàng Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/01/2007 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 6/1/2007 PX01 6/1/2007 Bán thẻ cào điện thoại 111 4,181,814 7/1/2007 PX02 7/1/2007 Bán thẻ cào điện thoại 111 19,999,983 8/1/2007 PX03 8/1/2007 Bán thẻ cào điện thoại 111 12,454,533 16/1/2007 PX04 16/1/2007 Bán thẻ cào điện thoại 111 8,999,991 18/1/07 PX05 18/1/07 Bán thiết bị viễn thông 111 93,150,000 19/1/07 PX06 19/1/07 Bán thiết bị chống sét 131 125,000,000 20/1/07 PX07 20/1/07 Bán điện thoại di động 111 4,636,363 24/1/07 PX08 24/1/07 Bán thẻ cào điện thoại 111 23,000,000 28/1/07 PX09 28/1/07 Bán điện thoại di động 111 19,850,000 31/1/07 31/1/07 K/C sang TK 911 911 311,272,684 Tổng cộng 311,272,684 311,272,684 Những đối tượng cần theo dõi chi tiết sẽ căn cứ vào từng chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập bảng kê TK131 Biểu 12 Bảng kê TK 131 Từ ngày 01/ 01/2007 đến ngày 31/1/2007 Số ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tổng số nợ TK 131 Ghi nợ TK131, ghi có các TK SH NT TK 511 TK333 .......... 19/1/07 19/1/07 Phải thu tiền hàng của Cty FPT 137,500,000 125,000,000 12,500,000 2.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu Hiện tại Công ty không có hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán cũng như chiết khấu bán hàng. Do đó kế toán công ty không hạch toán các khoản này. 2.2.4. Hạch toán các khoản thực tế trong tiêu thụ * Hạch toán các khoản thực tế với ngân sách. Các khoản công ty phải nộp ngân sách là thuế môn bài và thuế thu nhập doanh nghiệp: + Thuế môn bài: Công ty nộp thuế môn bài là 83.333 đồng/tháng + Thuế TNDN: Đây là loại thuế trực thu Nó được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thu nhập doanh nghiệp hiện hành. - Thuế TNDN công ty nộp tại Cục thuế, nộp từng tháng với thuế suất áp dụng đối với đơn vị kinh doanh thương mại là 28%. Ví dụ tháng 1/2007, Công ty phải nộp thuế TNDN là: 2.991.736đồng * Hạch toán thực tế với khách hàng Công ty tiêu thụ sản phẩm theo hình thức trực tiếp, ký kết hợp đồng và bán hàng trả chậm. - Đối với những khách hàng thanh toán ngay VD: ngày 6/1/2007 Công ty bán thẻ cào điện thoại khách hàng thanh toán ngay kế toán hạch toán như sau: Bút toán 1: ghi nhận giá vốn Nợ TK632: 3.345.451 Có TK156: 3.345.451 Bút toán 2: ghi nhận doanh thu Nợ TK111: 4.559.995 Có TK511: 4.181.814 Có TK3331: 418.181 Căn cứ vào các phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT Cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ (biểu 04). Từ chứng từ ghi sổ vào sổ quỹ tiền mặt (biểu 05), sổ cái TK156 (biểu 07), sổ cái TK511 (biểu 11). - Đối với khách hàng chưa thanh toán ngay. VD: ngày 19/1/2007, công ty bán thiết bị chống sét khách hàng chưa thanh toán ngay, kế toán hạch toán như sau: Bút toán 1: ghi nhận giá vốn Nợ TK632: 100.000.000 Có TK156: 100.000.000 Bút toán 2: ghi nhận doanh thu Nợ TK131: 137.500.000 Có TK511: 125.000.000 Có TK333: 12.500.000 Tương tự như trên, cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ (biểu 04), sổ quỹ tiền mặt (biểu 05), sổ Cái TK156 (biểu 07), sổ cái TK131 (biểu 10), sổ cái TK511 (biểu 11), bảng kê TK131 (biểu 12). 2.3. Hạch toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh 2.3.1. Hạch toán chi phí bán hàng * TK sử dụng Hiện tại công ty đang sử dụng tài khoản TK641 “chi phí bán hàng” với nội dung chi tiết theo như chế độ quy định với tài khỏan này. Tài khỏan 641 cũng được chi tiết thành các tài khoản như theo quy định của chế độ hiện hành về tài khoản641. Tuy nhiên, công ty chỉ sử dụng chủ yếu các TK sau: TK 641.1: Chi phí nhân viên TK 642.2: Chi phí vật liệu bao bì TK 642.3: Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 641.4: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 642.8: Chi phí bằng tiền khác * Phương pháp hạch toán VD: - Ngày 1/1/2007, tính lương phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK641.1 17.000.000 Có TK334 17.000.000 - Ngày 19/1/2007, chi tiền vận chuyển thiết bị chống sét: Nợ TK641.8 2.700.000 Có TK111 2.700.000 - Ngày 20/1/2007, chi tiền thuê triển lãm Nợ TK641.8 7.862.000 Có TK111 7.862.000 Trong các nghiệp vụ trên, căn cứ vào các phiếu chi, uỷ nhiệm chi, hoá đơn GTGT, kế toán vào chứng từ ghi sổ (biểu 04). Sau đó vào sổ quỹ tiền mặt (biểu 05). Từ sổ quỹ tiền mặt, kế toán vào sổ Cái TK641, mẫu TK 641 như sau: Biểu 13 Sổ cái TK 641 Tài khoản: Chi phí bán hàng Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/01/2007 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 1/1/2007 Tính lương phải trả cho NVBH 334 17,000,000 PC08 191/07 Chi tiền V/C thiết bị chống sét 111 2,700,000 PC09 20/1/07 Chi tiền thuê triền lãm 111 7,862,000 31/1/07 K/C sang TK911 27,562,000 Tổng cộng 27,562,000 27,562,000 Cuối tháng kế toán kết chuyển toàn chi phí bán hàng vào TK911. 2.3.2. Hạch toán chi phí quản lý kinh doanh * TK sử dụng Hiện tại đối với TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”, công ty đang sử dụng như theo chế độ hiện hành quy định. Tài khoản này cũng được chi tiết thành các tiểu khoản như: TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý TK 642.2: Chi phí vật liệu, bao bì TK 642.3: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 642.4: Chi khấu hao TSCĐ TK 642.5: Thuế phí và lệ phí TK 642.6: Chi phí dự phòng TK 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 642.8: Chi phí bằng tiền khác * Phương pháp hạch toán VD: - Ngày 1/1/2007, trích khấu hao TSCĐ dùng trong văn phòng và tính lương phải trả cho nhân viên văn phòng. Kế toán ghi: + Trích khấu hao: Nợ TK642 200.000 Có TK214 200.000 + Lương phải trả cho nhân viên: Nợ TK642 18.000.000 Có TK334 18.000.000 Tương tự như hạch toán chi phí bán hàng, căn cứ vào các phiếu chi, uỷ nhiệm chi, hoá đơn GTGT kế toán vào chứng từ ghi sổ (biểu 04), từ chứng từ ghi sổ vào sổ quỹ tiền mặt (biểu 05) sau đó vào sổ Cái TK642. Mẫu sổ Cái TK642 như sau: Biểu 14 Sổ cái TK 642 Tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/01/2007 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 1/1/07 1/1/07 Khấu hao TSCĐ dùng cho VP 214 200,000 1/1/07 1/1/07 Tính lơng phải trả cho NVVP 334 18,000,000 4/1/07 PC02 4/1/07 Chi tiền mua văn phòng phẩm 111 120,000 7/1/07 PC03 7/1/07 Chi tiền mua xăng 111 585,045 12/1/07 Tính thuế môn bài phải nộp cho NN 333.7 1,000,000 21/1/07 PC10 21/1/07 Chi tiền mua xăng 111 671,364 25/1/07 PC11 25/1/07 Nộp tiền điện thoại 111 42,603 25/1/07 PC12 25/1/07 Nộp tiền điện thoại 111 658,734 31/1/07 K/C sang TK911 911 21,277,746 Tổng cộng 21,277,746 21,277,746 Cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí doanh nghiệp vào TK911. 2.3.3. Hạch toán kết quả kinh doanh * TK sử dụng: Hiện tại Công ty đang sử dụng TK911 để xác định kết quả kinh doanh của các hoạt động kinh doanh. Tài khoản này không chi tiết cho từng mặt hàng. * Phương pháp hạch toán: Trước khi tiến hành xác định kết quả kinh doanh, kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển sau: + Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ: Nợ TK511: 311.272.684 Có TK911: 311.272.684 + Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK515: 296.300 Có TK911 296.300 + Kết chuyển chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ và kết chuyển giá vốn bán hàng Nợ TK911 252.044.465 Có TK632 252.044.465 + Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK9111 27.562.000 Có TK641 27.562.000 + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK911 21.277.746 Có TK642 21.277.746 + Kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN trong tháng Nợ TK911 10.684.773 Có TK421 10.684.773 Cuối mỗi tháng kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ doanh thu và chi phí vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong tháng. Mẫu xác định kết quả kinh doanh như sau: Biểu 15 Sổ cái TK 911 Tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/01/2007 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 31/1/07 K/C doanh thu thuần 511 311,272,684 31/1/07 K/C doanh thu HĐTC 515 296,300 31/1/07 K/C giá vốn hàng bán 632 252,044,465 31/1/07 K/C chi phí bán hàng 641 27,562,000 31/1/07 K/C chi phí quản lý doanh nghiệp 642 21,277,746 Tổng cộng 300,884,211 311,568,984 Cuối mỗi tháng căn cứ vào sổ cái các tài khoản kế toán lập bảng cân đối số phát sinh. Mẫu bảng cân đối số phát sinh như sau: Biểu 16 Bảng đối chiếu số phát sinh tháng 1 năm 2007 STT Tài khỏan Số hiệu TK D đầu kỳ Phát sinh trong kỳ D cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Tiền mặt 111 15,388,000 406,120,952 411,253,100 10,255,852 2 TGNH 112 80,000,000 200,296,300 55,000,000 225,296,300 3 Phải thu khách hàng 131 253,462,000 137,500,000 146,221,000 244,741,000 4 Thuế GTGT đợc khấu trừ 133 19,654,782 19,654,782 5 Hàng hóa tồn kho 156 254,698,000 186,793,572 252,044,465 189,447,107 6 Phải thu khác 138 1,389,000 1,389,000 7 TSCĐ 211 729,598,000 729,598,000 8 Hao mòn TSCĐ 214 (200,000) (200,000) 9 Chi phí trả trớc dài hạn 242 10 Vay ngắn hạn 311 168,000,000 168,000,000 11 Phải trả ngời bán 331 196,895,350 43,835,000 240,730,350 12 Phải trả CNV 334 35,000,000 35,000,000 - 13 Thuế GTGT phải nộp nhà nớc 3331 31,127,268 31,127,268 14 Thuế phải nộp nhà nớc 333.7 1,000,000 1,000,000 - 15 Nguồn vốn kinh doanh 411 812,960,000 812,960,000 16 Quỹ dự phòng tài chính 415 128,500,000 128,500,000 17 Quỹ khen thởng phúc lợi 431 28,179,650 28,179,650 18 Doanh thu từ hoạt động KD 511 311,272,684 311,272,684 19 Doanh thu hoạt động tài chính 515 296,300 296,300 20 Giá vốn hàng xuất kho để bán 632 252,044,465 252,044,465 21 Chi phí tài chính 635 22 Chi phí bán hàng 641 27,562,000 27,562,000 23 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 21,277,746 21,277,746 24 Xác định kết quả KD 911 300,884,211 300,884,211 25 Lợi nhuận cha phân phối 421 10,684,773 10,684,773 Tổng cộng 1,334,535,000 1,334,535,000 1,899,503,013 1,899,503,013 1,420,182,041 1,420,182,041 Cuối mỗi quý kế toán căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh của 3 tháng trong quý để tổng hợp lại và lập bảng cân đối số phát sinh trong quý. Mẫu bảng cân đối số phát sinh quý I năm 2007 như sau: Biểu 17 Bảng đối chiếu số phát sinh quý 1 năm 2007 STT Tài khỏan Số hiệu TK Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ D cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Tiền mặt 111 15,388,000 1,258,974,952 1,233,759,300 40,603,652 2 TGNH 112 80,000,000 600,888,900 440,000,000 240,888,900 3 Phải thu khách hàng 131 253,462,000 825,000,000 731,105,000 347,357,000 4 Thuế GTGT đợc khấu trừ 133 78,619,128 78,619,128 5 Hàng hóa tồn kho 156 254,698,000 747,174,288 945,166,745 56,705,543 6 Phải thu khác 138 1,389,000 288,000 1,677,000 7 TSCĐ 211 729,598,000 729,598,000 8 Hao mòn TSCĐ 214 (600,000) (600,000) 9 Chi phí trả trớc dài hạn 242 10 Vay ngắn hạn 311 168,000,000 168,000,000 11 Phải trả ngời bán 331 196,895,350 43,835,000 240,730,350 12 Phải trả CNV 334 105,000,000 105,000,000 - 13 Thuế GTGT phải nộp nhà nớc 3331 93,381,804 93,381,804 14 Thuế phải nộp nhà nớc 333.7 4,500,000 4,500,000 - Phải trả phải nộp khác 338 12,034,157 12,034,157 15 Nguồn vốn kinh doanh 411 812,960,000 812,960,000 16 Quỹ dự phòng tài chính 415 128,500,000 128,500,000 17 Quỹ khen thởng phúc lợi 431 28,179,650 28,179,650 18 Doanh thu từ hoạt động KD 511 1,245,090,736 1,245,090,736 19 Doanh thu hoạt động tài chính 515 1,037,050 1,037,050 20 Giá vốn hàng xuất kho để bán 632 1,070,778,033 1,070,778,033 21 Chi phí tài chính 635 2,826,000 2,826,000 22 Chi phí bán hàng 641 82,686,000 82,686,000 23 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 74,472,111 74,472,111 24 Xác định kết quả KD 911 1,230,762,144 1,230,762,144 25 Lợi nhuận cha phân phối 421 4,302,380 15,365,642 11,063,262 Tổng cộng 1,334,535,000 1,334,535,000 7,331,799,722 7,331,799,722 1,494,849,223 1,494,849,223 Phần III Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh điện tử viễn thông I – etc 3.1 Đánh giá Qua thời gian tìm hiểu tại Công ty TNHH Điện tử viễn thông I-ETC trên cơ sở xem xét đánh giá và phân tích một số chỉ tiêu kinh tế cụ thể em nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả khả quan và có xu hướng phát triển theo chiều hướng tốt. Trong những năm qua công ty đã có những bước đi vững chắc và đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Công ty đã khẳng định được vị trí, tầm quan trọng của mình và vươn lên cùng với nền kinh tế chung của đất nước. Như ta đã biết trình độ tổ chức và bộ máy quản lý của các doanh nghiệp là thể hiện thế mạnh về nội lực của mỗi doanh nghiệp. Công ty TNHH Điện tử viễn thông I đã có 1 ban Giám đốc năng động, nhạy bén và tận tuỵ với công việc, hết lòng vì sự phát triển của công ty cùng với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được tinh giảm và gọn nhẹ. Hầu hết các cán bộ nhân viên trong công ty đều có trình độ Đại học ( phần lớn là kỹ sư tin học, kỹ sư điện tử viễn thông, kỹ sư điện , kỹ sư cơ khí đã tốt nghiệp các trường Đại học Bách Khoa, Giao thông, Tổng hợp, Xây dựng...). Công ty có một nguồn nhân lực được đào tạo bài bản và được sắp xếp công việc khá phù hợp nên đã phát huy được hiệu quả cao trong công việc. * Ưu điểm: Qua thời gian làm việc và thực tế tìm hiểu tình hình hạch toán ở Công ty TNHH Điện tử viễn thông I, em nhận thấy nhìn chung công tác hạch toán ở công ty được tiến hành có nề nếp, chấp hành đúng các quy định, chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành. Những phép tính toán, các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán rõ ràng phản ánh chính xác tình hình hiện có, tình hình nhập – xuất – tồn kho của nguyên vật liệu. -Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, tổ chức tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, được sự phân công nhiệm vụ rõ ràng. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán tại công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc chung. Chính sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo trong công việc từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cũng như công tác quản lý tài chính của công ty. -Về sổ sách kế toán: Phần lớn công tác kế toán được thực hiện bằng máy tính cho nên gần như toàn bộ sổ sách của công ty được lưu trữ trên máy tính, do vậy giảm bớt khối lượng tính toán rất nhiều, giúp cho kế toán lập báo cáo tài chính nhanhchóng , thuận tiện và chính xác. Mặt khác, để bảo toàn dữ liệu và phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu và tránh lệ thuộc hoàn toàn vào máy tính đề phòng có rủi ro xáy ra, cuối kỳ công ty còn cho in từ máy tính các loại sổ sách để lưu trữ số liệu song song cùng máy tính. Điều này chứng tỏ công ty rất thận trọng trong công tác bảo quản và lưu giữ sổ sách theo đúng như chế độ ban hành. -Về chứng từ và luân chuyển chứng từ: Công ty dang sử dụng rất nhiều các loại chứng từ khác nhau theo như tiêu chuẩn Nhà nước qui định để phục vụ cho việc hạch toán được rõ ràng, chính xác từ đó nâng cao tính kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ công ty. Kế toán thực hiện rất nghiêm túc việc lập và luân chuyển chứng từ theo quy định để đảm bảo cho tín khách quan và tuân thủ của chứng từ. Chứng từ được lưu trữ một cách khoa học, ngăn lắp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm và bảo quản. -Về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ : Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty đảm bảo được ghi chép, phản ánh đầy đủ trên các sổ sách từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện nhanh chóng và chính xác. Công tác hạch toán tiêu thụ được tuân thủ nghiêm nghặt từ khâu kí kết hợp đồng cho tới khi thanh lý hợp đồng và hach toán doanh thu, giá vốn. Việc tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng được tiến hành thường xuyên và đầy đủ, cuối kỳ được kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ. Tuy nhiên để phù hợp với sự biến động của kinh tế, chế độ kế toán cũng thường xuyên được thay đổi do đó công tác kế toán xảy ra những tồn tại là điều không thể tránh khỏi. Những tồn tại trong công tác kế toán: Về hệ thống sử dụng sổ kế toán: Hiện nay công ty đang vận dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ”. Tuy nhiên trong hình thức kế toán này công ty lại không sử dụng “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”, khi lập BCTC thì căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết sau khi đã đối chiếu số liệu với sổ cái và bảng cân đối phát sinh. Như vậy ta thấy cơ sở và số liệu của kế toán khi vào báo cáo tài chính là chưa được chặt chẽ lắm. Đáng lẽ kế toán phải đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi mới vào báo cáo tài chính. Việc ghi sổ sách như trên là chưa lôgíc. Việc sử dụng tài khoản kế toán: Như theo quy định của Bộ tài chính ban hành về hệ thống tài khoản kế toán nói chung và với từng phần hành kế toán nói riêng để phản ánh tình hình vật tư hàng hoá đã mua nhưng cuối tháng chưa về nhập kho hoặc đã về nhưng đang làm thủ tục nhập kho, trong trường hợp như vậy kế toán sẽ tiến hành hạch toán vào TK 151 nhưng ở công ty kế toán vật ta lại không sử dụng vào tài khoản này. Đây là vấn đề cần phải khắc phục để tránh trường hợp phải lưu chứng từ sang tháng sau mới hạch toán, dễ xảy ra trường hợp nhầm lẫn, số liệu không chính xác. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ Sau quá trình nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty TNHH Điện tử Viễn thông, kết hợp với lý luận đã được học và nghiên cứu, dưới góc độ là mọt sinh viên nghiên cứu em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc hoàn thiện công tác quản lý cũng như công tác kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng. Để từ đó làm cho kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của mình trong quản lý kinh doanh và thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế có hiệu lực nhất. Các kiến nghị của em dựa trên các phương hướng sau đây: Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị sao cho phải đảm bảo đáp ứng được việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và phù hợp với yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính khoa học vì mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đều là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao. * Một số ý kiến về công tác quản lý Thứ nhất: Điện tử viễn thông là lĩnh vực có tốc độ phát triển cao nhất nhưng trong đó nguy cơ tụt hậu cũng rất cao. Do vậy, các nhà hoạch định chính sách chiến lược cần phải phối hợp và kết hợp sử dụng mọi biện pháp để phát huy hết hiệu quả của nguồn lực, cụ thể như sau: - Khai thác hết công suất của dây chuyền công nghệ, lập kế hoạch hoạt động cho dây chuyền trong từng thời kì, chú trọng đến công suất tối đa và tình trạng hoạt động. - Đào tạo nhân lực phải thật nhuần nhuyễn với công việc đảm bảo rằng không có yếu kém, tránh ách tắc trong bất cứ mắt xích nào của dây chuyền hoạt động, xác định nhân tố con người là trung tâm của mọi hoạt động kinh doanh và là nhân tố quyết định đến sự thành công của Công ty TNHH Điện tử viễn thông I - ETC. Vì thế cần xây dựng chính sách nhân sự chú trọng trên các chỉ tiêu: nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm, tư tưởng, bản lĩnh chính trị. - Trên phương diện tài chính: áp dụng các phương pháp tính khấu hao nhanh nhằm tăng khả năng thu hồi vốn và vòng quay vốn định, quản lý chặt chẽ các nguồn lực tài chính, ưu tiên thu hồi vốn để hoàn trả nợ và tái đầu tư chiều sâu. Xem xét khả năng hoàn trả nợ vay, lập quĩ hoàn trả nợ vay, mua bảo hiểm TSCĐ nhằm giảm thiểu rủi ro. - Thực hiện các dự án tái đầu tư cho TSCĐ, sửa chữa lớn, duy tu, nâng cấp năng lực hoạt động của tài sản, bởi qui trình hoạt động của TSCĐ có hoàn hảo hay không là xương sống cho mọi kế hoạch kinh doanh trong kì thậm chí nhiều kỳ của doanh nghiệp. - Việc hoạch định những chiến lược phát triển cụ thể trong đơn vị là hết sức cần thiết. Dựa trên xu thế phát triển công nghệ trên thế giới, chiến lược phát triển của quốc gia, xu thế hội nhập hoặc cạnh tranh trong khu vực, xu hướng toàn cầu hoá, Công ty TNHH điện tử viễn thông I - ETC có thể hoạch định các chính sách mang tầm chiến lược, nhờ đó việc chiếm lĩnh thị trường, làm chủ về công nghệ, nguồn nhân lực, nhân tài sẽ là những yếu tố đem lại thành công rất lớn cho Công ty. Thứ hai: Để không ngừng nâng cao mức lợi nhuận, cần phải tăng doanh thu và giảm chi để tăng doanh thu cần thực hiện các biện pháp sau: - Việc xây dựng kế hoạch doanh thu trong ngắn hạn cũng như các mục tiêu dài hạn đóng vai trò quan trọng trong quản trị chiến lược, bao trùm lên các lĩnh vực khác như: chiến lược kinh doanh, chương trình sản xuất và marketing, mức sử dụng nợ cần đạt tới, góp phần làm ổn định sự phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình lập kế hoạch doanh thu, một phần rất trọng tâm là xác định được các giải pháp làm tăng mức doanh lợi trong ngắn hạn và dài hạn, đề ra được các giải pháp và quán triệt thực hiện, thực hiện thành công cũng có nghĩa là đơn vị đã làm tăng mức luân chuyển vốn, chiếm lĩnh thị trường, gia tăng lợi nhuận, có điều kiện về nguồn lực tài chính để tái đầu tư vào các dự án khác, nâng cao mức sống cán bộ công nhân viên. Thứ ba: Về việc quản lý các khoản thu khách hàng ở Công ty TNHH điện tử viễn thông I - ETC khách hàng mua hàng chủ yếu theo hình thức thanh toán chậm. Do đó, đòi hỏi kế toán phải theo dõi một cách chi tiết, kịp thời tình hình thanh toán các khoản nợ của khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty cần có nhiểu biện pháp để thu hồi nhanh số nợ này. Số dư trên các TK131, 136 của Công ty tại cuối mỗi kì kế toán còn lớn dẫn đến việc thiếu vốn trong các kì kinh doanh tiếp theo. Để quản lý tốt các khoản phải thu này, Công ty nên áp dụng một số biện pháp sau: - Công ty cần quy định thời hạn thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng bán hàng. Công ty cũng có thể qui định mức giá bán cho các hợp đồng thanh toán nhanh thấp hơn so với các hợp đồng thanh toán chậm. - Công ty nên sử dụng hình thức chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh. Mức chiết khấu có thể dựa vào mức lãi suất tiền vay của ngân hàng và phụ thuộc vào số nợ cụ thể của từng khách hàng. Khi phát sinh các nghiệp vụ chiết khấu, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK811: Số tiền chiết khấu tính và chi phí tài chính Có TK liên quan (11,112,131): số phải thanh toán - Đối với các khoản nợ khó đòi hay không có khả năng đòi được thì kế toán cần có sự phân loại và quản lý chặt chẽ đồng thời kiến nghị lãnh đạo Công ty cho phép lập dự phòng cho các khoản nợ này. Thứ tư: Việc sử dụng và khai thác khả năng của máy tính trong công việc còn nhiều hạn chế. Mặc dù phòng Tài chính - Kế toán đã được trang bị một số máy tính nhưng chưa có một máy tính/1 nhân viên kế toán. Do đó sự trao đổi thông tin trực tiếp trên máy tính giữa các phần hành còn chưa được thực hiện do Công ty chưa tổ chức nối mạng nội bộ cho các máy tính. Vì vậy, Công ty cần đầu tư 1 máy/1 nhânviên, việc nối mạng nội bộ cho các máy tính phòng kế toán trong phòng Tài chính - Kế toán. Giữa phòng kế toán với các phòng ban liên quan là việc cần làm. Ngoài ra, Công ty có thể thiết kế hoặc đặt mua ngoài các phần mềm máy tính để trợ giúp đắc lực cho việc hạch toán kế toán bởi vì vi tính hoá đang là một xu thế trong các doanh nghiệp hiện nay. * ý kiến về hình thức sổ kế toán - Mặc dù công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nhưng công ty lại không sử dụng “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”. Vậy Công ty nên sử dụng “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” để việc hạch toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ được đúng trình tự để tiện cho việc theo dõi quá trình tiêu thụ của Công ty. 3.3 Phương hướng nâng cao hiệu quả hạch toán tiêu thụ : Với thành tựu đã đạt được trong thời gian qua đã phản ánh một cách trung thực nhất những cố gắng, nỗ lựccủa toàn thể cán bộ trong công ty, từng bước khắc phục những khó khăn, hạn chế để từng bước thúc đẩy công ty phát triển. Để nâng cao hơn nữa năng lực cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh, bảo đảm kinh doanh có lãi và tăng trưởng nhanh chóng trong nền kinh tể thị trường. Muốn vậy Công ty sẽ phải tập trung cải tiến và nâng cao hiệu quả trên mọi mặt trong đó có công tác kế toán. Công tác kế toán lúc này lại càng cần phải nâng cao hơn nữa để có thể đảm bảo cung cấp thông tin được nhanh chóng, chính xác và kịp thời để giúp cho các nhaf quản trị có thể ra được những quyết định chính xác hơn dựa trên số liệu kế toán cung cấp. Nhu cầu về thông tin báo cáo tài chính cũng là nhân tố thúc đẩy việc khắc phục những điểm còn hạn chế từ đó hoàn thiện công tác hạch toán nâng cao hơn nữa những hiệu quả trên mọi mặt và từng bước đáp ứng những yêu cầu mới đặt ra. Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ Là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các sản phẩm phục vụ cho ngành viễn thông, bưu điện và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cho nên các nghiệp vụ bán hàng của công ty phát sinh lie3en tục và có giá trị lớn. Để ghi nhận doanh thu, kế toán sử dụng “Nhật ký quỹ”(thanh toán ngay) và “sổ chi tiết TK131, TK136 (thanh toán chậm). Có thể nhận thấy rằng kế toán chưa có sự đối chiếu thường xuyên về doanh thu trên các loại sổ chi tiết khác nhau, mặc dù đây là phần hành dễ xảy ra sai sót. Để khắc phục nhược điểm này, kế toán nên sử dụng “Sổ chi tiết bán hàng” trong việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. “Sổ chi tiết bán hàng” được mở cho từng loại hàng hoá đã bán, được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán. Số liệu “Cộng phát sinh” và “Doanh thu thuần” trên “Sổ chi tiết bán hàng” có thể đối chiếu với số liệu trên TK511, 521 Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng thông tin kinh tế thông qua hạch toán tiêu thụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được. Với đề tài: "Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Điện tử Viễn thông I - ETC"; qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty em thấy việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của kinh doanh. Chính vì vậy, việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, có hiệu quả và đúng chế độ luôn là trách nhiệm của người làm công tác kế toán. Trong thời gian thực tập dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty. Bên cạnh đó, dưới sự hướng dẫn cặn kẽ của PGS.TS. Phạm Thị Gái đã giúp em nghiên cứu một cách khoa học hơn, đầy đủ hơn về đề tài mà em đã chọn. Vì thời gian thực tập ngắn, trình độ hiểu biết có hạn nên bản chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty, cùng tất cả các bạn. Cuối cùng em xin gửi tới PGS.TS. Phạm Thị Gái và toàn thể cán bộ kế toán trong phòng kế toán của công ty lòng biết ơn sâu sắc. Em xin chân thành cảm ơn! Mục lục Nhận xét của đơn vị thực tập Họ và tên người nhận xét: Chức vụ: Nhận xét chuyên đề của sinh viên: Lớp: KT9- K35 Tên đề tài: "Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Điện tử Viễn thông I - ETC" Hà Nội,..ngày.thángnăm 2007 Người nhận xét Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Họ và tên giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Thị Gái Chức vụ: Nhận xét chuyên đề của sinh viên: Lớp: KT9- K35 Tên đề tài: "Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Điện tử Viễn thông I - ETC" Điểm: Bằng số: Bằng chữ: Hà Nội,..ngày.thángnăm 2007 Người nhận xét Họ tên: Nguyễn Hải Vân Lớp: KT9 - K35 đề cương chuyên đề tốt nghiệp Đề tài: Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty tnhh điện tử viễn thông i - etc Mở đầu Phần I: Khái quát về Công ty 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh 1.3. Đặc điểm tổ chức công tác và bộ sổ kế toán Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty 2.1. Đặc điểm về tiêu thụ 2.2. Hạch toán tiêu thụ 2.2.1. Hạch toán giá vốn 2.2.2. Hạch toán doanh thu 2.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu 2.2.4. Hạch toán các khoản thực tế trong tiêu thụ 2.3. Hạch toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh 2.3.1. Hạch toán chi phí bán hàng 2.3.2. Hạch toán chi phí quản lý kinh doanh 2.3.3. Hạch toán kết quả kinh doanh Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH điện tử viễn thông I - ETC 3.1 Đánh giá 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ 3.3 Phương hướng nâng cao hiệu quả hạch toán tiêu thụ Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1-197.doc
Tài liệu liên quan