Đề tài Hiện trạng các di tích lịch sử văn hoá của Bắc Ninh và mục tiêu và định hướng hoạt động khai thác du lịch

Phát triển du lịch là một chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta , nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước , làm cho nhân giàu nước mạnh -xã hội công bằng văn minh . Để đưa nước ta là một trong những trung tâm du lịch và thương mại có tầm cỡ trong khu vực . Sắp tới ngành du lịch phấn đấu đạt tới đón 6-7 triệu lượt khách quốc tế và 22 triệu lượt khách nội địa , thu nhập du lịch đạt từ 5-6 tỷ USD. Để làm được điều đó thì vấn đề cần đặt ra làm thế nào nâng cao hiệu quả khai thác du lịch . Và du lịch Bắc Ninh cũng phần nào làm nên việc đó . Với hệ thống các các di tích lịch sử văn hoá , đình , chùa , miếu , lăng tẩm.không những thế Bắc Ninh còn có bề dầy lịch sử văn hoá với những lễ hội lớn : lễ hội đền Đô, đền Bà Chúa Kho, hội Lim.đặc biệt là nàn điệu quan họ Bắc Ninh rất mượt mà mang đậm bản sắc dân tộc của vùng Kinh Bấc , đã ngày càng thu hút khách du lịch trong nước cũng như quốc tế . Tuy nhiên hiện nay du lịch Bắc Ninh vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng mà tỉnh có , cần phải có những chủ trương chiến lược cụ thể để đưa du lịch trở thành ngành mũi nhọn của tinh . Nâng cao đời sống nhân dân , tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động trong ngành, và những sản phẩm du lịch phong phú phục vụ khách du lịch . Góp phần đưa du lịch Bắc Ninh hoà nhập vào thị trường trong nước và thị trường quốc tế .

doc36 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 830 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiện trạng các di tích lịch sử văn hoá của Bắc Ninh và mục tiêu và định hướng hoạt động khai thác du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tích lịch sử văn hoá của Bắc Ninh và mục tiêu và định hướng hoạt động khai thác du lịch . Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác du lịch đới với các di tích lịch sử văn hoá của Bắc Ninh . ChươngI Các di tích lịch sử văn hoá - nguồn tài nguyên du lịch nhân văn của Bắc Ninh. I. Giới thiệu chung vùng văn hóa Bắc Ninh. 1. Vị trí địa lí . - Bắc Ninh và Bắc Giang là hai tỉnh của tỉnh Hà Bắc cũ . Đây là vùng có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú . Từ năm 1469 đến năm 1822 Bắc Ninh có tên gọi là Kinh Bắc . Từ năm 1822 đến năm 1895 có tên gọi là Bắc Ninh và cả hai vùng có một lãnh thổ từ Gia Lâm, Đông Anh, Văn Giang đến Hữu Lung . Bắc Ninh là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội , vì thế mà tiếp giáp với bốn hướng : Đông , Bắc, Tây, Nam với các tỉnh và thành phố : Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên và Hà Nội . Chảy qua Bắc Ninh là hai con sông lớn : sông Cầu và sông Thương . Phía nam sông Đuống là huyện Thuận Thành và Gia Lương. Đi qua tỉnh Bắc Ninh có quốc lộ 1A - tuyến giao thông huyết mạch của đất nước , gần sân bay quốc tế Nội Bài có nhiều phương tiện qua lại. Nói chung cả giao thông đường sắt và đường bộ đều thuận lợi cho việc phát triển du lịch của vùng . 2. Đặc điểm dân số Bắc Ninh có diện tích 803,93km2 với số dân là 965.815 người mật độ trung bình 1.209người /km2 . Tỷ lệ sinh tự nhiên trong khoảng 1996-2002 là 16% , trong đó dân số nông thôn chiếm số đông trong tổng số lao động xã hội 544.852 người (chiếm khoảng 55% dân số của tỉnh ). Trong đó lao động trong các dịch vụ là 64.989 người ( chiếm khoảng 12% lao động xã hội). Lao động trực tiếp làm trong ngành du lịch năm 2001 có 420người , trong đó lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp nhà nước có 150người (chiếm 36% lao động trong ngành du lịch). 3. Bắc Ninh - Trung tâm phật giáo của nước ta thời cổ Thời các Vua Hùng , Bắc Ninh có tên là Vũ Ninh bao gồm các bộ lạc Tây Âu, Luy Lâu , Long Biên , Kê Từ . Đến thời bắc thuộc Bắc Ninh chủ yếu gồm đát đai của các bộ lạc Luy Lâu, Long Biên của các Vua Hùng . Phật giáo được hình thành ở Ân Độ vào thế kỉ thứ V trước công nguyên , do thái tử Tất Đạt Ma con của Vua Tinh Phan và hoàng hậu Magia sáng lập . Đạo phật du nhập vào nước chủ yếu bằng hai con đường : từ Ân Độ và Trung Quốc . Ngay từ đầu công nguyên , phật giáo được các nhà sư Ân Độ mang đến nước ta qua con đường biển . Phật giáo tới Luy Lâu kết hợp với tín ngưỡng bản địa và trở thành vùng đất thánh thu hút các phật tử từ khắp nơi đến , thời kì này nước ta nằm dưới sự đô hộ của phong kiến phương bắc . Một trong những nguyên nhân phật giáo phát triển mạnh mẽ ở nước ta là bởi phật giáo đã vào bằng con đường hoà bình mặt khác sự phát triển đó còn do đạo phật kêu gọi sự bình đẳng , bác ái , phù hợp với tâm trạng của người dân mất nước . Cùng với sự truyền bá đạo phật của sư Khâu Đà La - nhà sư đến Luy Lâu vào những năm 168-169. Cũng tại đây truyền thuyết phật giáo ở Việt Nam lần đầu tiên được ra đời . Đó là truyền thuyết về Thạch Quan và Man Nương phật mẫu . Trong thời gian đó nhiều ngôi chùa được xây đựng trên truyền thuyết này như : Chùa Dâu , chùa Đậu (Pháp Vũ) , chùa Tương ( Pháp Lôi ) , chùa Đàn . Bốn ngôi chùa này thờ bốn pho tượng tạc từ cây dung thụ già bị bão đánh đổ trôi về sông Dâu . Hàng năm cứ vào ngày 8/4các chùa Tứ pháp lại mở hội và thu hút được nhiều tăng sư nổi tiếng về Luy Lâu hành pháp . Hệ thống tứ pháp rất phù hợp với tư tưởng cổ đại Việt Nam nên từ đây nó được lan rộng và phát triển mạnh mẽ nhanh chóng tới các vùng lân cận . Tuy nhiên chỉ vùng Dâu mới có chùa tổ Man Nương . Như vậy trên một mảnh đất nhỏ đã có hàng trăm ngôi chùa và nhiều tài liệu cổ ta và trung quốc đã xác nhận trung tâm phật giáo này là nơi hành đạo của nhà sư danh tiếng- điều đó có thể nói vùng văn hoá Kinh Bắc trung tâm phật giáo của nước ta thời cổ . 4. Bắc Ninh - sứ sở của các di tích lịch sử văn hóa . 4.1 Giới thiệu chung các di tích lịch văn hoá . Việt Nam tự hào với bề dầy lịch sử văn hoá truyền thống của mình ở mỗi một vùng mền khác nhau . ở đó chứa đựng những nét đặc sắc về văn hoá , phong tục , tập quán ......và Kinh Bắc cũng là một trong những nơi nói lên được phần nào điều đó . Trải qua hàng nghìn năm lịch sử , quê hương Kinh Bắc đã lưu lại trong mình những di tích lịch sử văn hoá có giá trị . Đồng thời khắc hoạ khá sinh động lịch sử dựng nước và giữ nước trên mảnh đất này , bao sự kiện lịch sử văn hoá đã được in đậm trong mỗi di tích : chùa chiền , miếu mạo , lăng tẩm , thành quách ......Những giá trị văn hoá của nền văn minh sông Hồng vẫn được lưu giữ ở vùng quê Kinh Bắc . Thành cổ Luy Lâu và Long Biên đã từng vang bóng một thời là nơi giao tiếp thương mại nối liền Ân Độ và Đông Nam á với Trung Quốc . Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc ta - kỉ nguyên của độc lập , tự chủ tự cường , và thời điểm đó nhiều công trình kiến trúc nở rộ trên khắp đất nước trong đó có xứ Bắc - vùng quê Bắc Ninh . Hầu như các công trình còn lưu dấu tích đến nay có liên quan đến trang sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta . Bằng bàn tay khéo léo và tài hoa của mình những người thợ vùng kinh bắc đã dựng lên những ngôi chùa , ngôi đình , ngôi đền nổi tiếng khắp nơi: chùa Bút Tháp , đền Đô, chùa Dâu , chùa Phật Tích.... Đây là những kiệt tác kiến trúc của dân tộc - là niềm tự hào của người dân nơi đây . 4.2. Di sản kiến trúc -mĩ thuật Bắc Ninh nổi tiếng khắp mọi là trung tâm phật giáo một thời của nước ta . cũng vì vậy mà số lượng chùa chiền ở đây rất đông , có bề dầy lịch sử . Quy mô chùa không lớn lắm . Câu " Chùa Bắc -Đình Đoài" xuất hiện từ bao giờ không rõ nét đặc trưng của vùng quê giầu truyền thống này . Theo số lượng thống kê toàn tỉnh Bắc Ninh có 447 ngôi chùa lớn nhỏ khác nhau . Chùa Bấc Ninh thể hiện rõ tính dân gian trong triến trúc điêu khắc khi thì mạnh mẽ lúc thì kín đáo . Hầu như những ngôi chùa này được xây dựng từ đầu công nguyên theo thời gian và những biến cố khốc liệt của lịch sử hay của con người nên ngày nay không còn nguyên vẹn , những di tích chùa chiền thời Lí - Trần , thời mà phật giáo được coi là quốc giáo cũng chỉ còn lại trong tình trạng xuống cấp nặng và những gì còn lại tới bây giờ cho thấy kiến trúc , điêu khắc thời kì đó đạt tới trình độ cao và độc đáo . Đắc điểm nổi bật kiến trúc điêu khắc thời Lí là quy mô đồ sộ kết hợp với yếu tố thiên nhiên làm tăng vẻ đẹp hùng vĩ của công trình . Chùa Phật Tích và Dạm được xây dựng trong thời kì này đã bị tàn phá nhiều nhưng vẫn là niềm tự hào của người dân Kinh Bắc Nét điêu khắc của thời Trần vẫn còn lưu giữ ở chùa Dâu , chùa Ngọc Khảm . Đặc điểm kiến trúc thời kì này là thể hiện ở tháp chín tầng , cầu chín nhịp.....hay những con cá sấu đá, những mảnh chạm khắc dân gian....Thế kỉ XVII-XVIII là sự phát triển mạnh mẽ của các ngôi chùa ở Bắc Ninh , nhiều công trình làm lại với quy mô lớn và hiện còn vẫn tồn tại . Trong di sản kiến trúc cổ của Bắc Ninh sau chùa ta phải kể đến Đình làng , đây là loại kiến dân gian và là công trình của cả một làng. Tuy không nổi tiếng bằng chùa nhưng đình xứ Bắc là những công trình có giá trị về kiến trúc , mĩ thuật . Đình chiếm một số lượng lớn trong tổng số các di tích lịch sử văn hoá của tinh , những ngôi đình nổi tiếng thường được xây vào khoảng thế kỉ XVII . Nét nổi bật của kiến trúc thời kì này là nhà sàn của người Việt xưa với mái ngói uốn cong chiếm hai phần ba của ngôi đình . C ũng là đình làng nhưng đình làng ở xứ Bắc có hình thức nhẹ nhàng ,thanh thoát , nối kết cấu khung gỗ , đầu đạo , sàn của ngôi đình làng ở đây vẫn là nối kết cấu truyền thống . Đền thờ ở Bắc Ninh có giá trị về lịch sử , những ngôi đền ấy ghi dấu những sự kiện lịch sử ở mỗi giai đoạn khác nhau . ngôi đền nổi tiếng nhất được cả nước biết đến là đền Đô - đền thờ tám vị vua nhà Lý . Ngoài ra tỉnh Bắc Ninh còn có một số ngôi đền khác được xếp hạng văn hóa : đền chân Lạc, đền Kinh Dương Vương , đền Bà Chúa Kho....... 4.3. Các di tích lịch sử văn hoá tiêu biểu . 4.3.1 Chùa Dâu Chùa Dâu là một trong những Tứ pháp . Nơi này, trước đây là trung tâm phật giáo nổi tiếng của nước ta cả về nghệ thuật kiến trúc của ngôi chùa được đánh giá rất cao .Chùa Dâu nay thuộc xã Thanh Khương huyện Thuận Thành , chùa nằm ngay bên mặt đường nên rất thuận tiện cho du khách đến thăm quan chùa , chùa có kiến trúc kiểu : "nội công ngoại quốc " . Công trình đầu tiên ngăn thế giới phật với trần tục là dãy hành lang phía trước . Dãy nhà này có chín gian, chiều dài chiếm gần hết chiều rộng ngôi chùa , ba gian giữa có cửa dẫn vào chùa tượng trưng cho ba điều của phật : Trung Quan , Không Quan , Giả Quản . Qua ba cửa này ta sẽ đi vào sân chùa ,giữa sân có tháp Hoà Phong sừng sững vươn cao , mỗi cạnh của sân tháp rộng tới 6.85m . Sử sách và sử miệng truyền rằng tháp Hoà Phong do Mạc Đĩnh Chi dựng , cao chín tầng . Nay tháp chỉ còn ba tầng dưới , tất cả cao gần bảy chục mét , chuông đồng trong tháp được đúc vào năm 1793 . Chùa Dâu là nơi lưu giữ nhiều tượng phật có giá trị kiến trúc , mĩ thuật cao như: tượng Pháp Vân Pháp Vũ , Pháp Lôi và Pháp Điện . Tượng Pháp Vân làm cho bất cứ ai chiêm ngưỡng đều cảm thấy trang nghiêm nhưng không bị đe doạ vì có sự trầm tư của phật, hai bên tượng Pháp Vân là tượng Kim Đồng - Ngọc Nữ . Tiếng tăm của tượng phật chùa Dâu không chỉ với tượng Pháp Vân mà còn rất nhiều tượng khác ; tượng Ngọc Nữ . Tượng Ngọc Nữ cao 1.57m được tạc trong tư thế nghiêng mình duyên dáng và kín đáo , Ngọc Nữ không phải là phật nên được thể hiện với tất cả vẻ đẹp trần tục của thôn nữ Việt Namlàm nghiệp vụ của Thiền . Trải qua bao thăng trầm của lịch sử , thời gian cũng như những tác động của con người nên chùa Dâu không còn nguyên vẹn như thủa ban đầu . Đầu thế kỉ XIV chùa Dâu bị đổ nát . Dưới triều vua Trần Anh Tông (1293-1315) vào năm 1313 trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi đứng ra xây lại dựng chùa và mở rộng quy mô trên nền chùa cũ . Về sau chùa cũng được tu sửa nhiều lần vào các thế kỉ XVI,XVII Và XVIII. Với những gì còn lại cho đến ngày nay , chùa Dâu xứng đáng là ngôi chùa cổ có giá trị đặc biệt trong lịch sử phật giáo nước ta. 4.3.2 . Chùa Bút Tháp: Từ làng tranh Đông Hồ , dọc theo đê sông Đuống non chục cây số là về tới chùa Bút Tháp . Đến nay vẫn chưa có tài liệu nào xác minh được ngôi chùa ra đời từ khi nào , nhưng qua những tấm bia đặt ở nhà tổ trong chùa thì ta chỉ biết đây là ngôi chùa cổ . Có thể nói chùa Bút Tháp có kiến trúc hoà nhập với thiên nhiên môi trường , bao quanh là dòng sông Đuống hiền hoà , đồng ruộng mênh mông , núi Tam Đảo , núi Phật Tích xa xa . CHù được xây dựng theo kiểu " nội công ngoại quốc " . Toàn thể ngôi nhà gồm mười ngôi nhà với 162 gian lớn nhỏ, được bố trí cân xứng chặt chẽ ở trung tâm nhưng lại rất tự nhiên với xung quanh. Nhưng chú ý ở ngôi chùa này phải đến tháp Báo Nghiêm - nơi đặt xá lị của hoàng thượng Chuyết Chuyết và tháp Tôn Đức - nơi đặt xá lị của nhà sư Minh Hạnh . Tháp Bao Nghiêm được xây dựng bởi những phiếm đá xanh nhẵn bóng tám cạnh , đều đặn , cao 13.5m gồm năm tầng và một bút mái .Xung quanh tháp được chạm nổi với nhiều đề tài khác nhau . Tháp Bao Nghiêm là công trình bằng đá duy nhất và tương đối nguyên vẹn ở miền bắc . Chùa Bút Tháp còn nổi tiếng với tác phảm điêu khắc tượng bà phật quan âm nghìn mắt nghìn tay , tác phẩm này gọn gàng , chặt chẽ trong một khối cao 3.70m và được chia làm hai phần : phần trên là phật ngồi tĩnh toạ , phần dưới là bệ tượng . Tượng được một nghệ nhân họ Trương khắc năm 1665 , người nghệ sỹ này đã tạo ra một phật bà quan âm giàu long nhân từ , nhìn khắp mọi nơi , biến hoá tinh tường để cứu muôn dân với 11khuôn mặt 1000 bàn tay và một nghìn con mắt phật. Chùa Bút Tháp còn một số tượng khác như tượng Tam Thế , tượng Tuyết Sơn, Văn thù bồ tát ......và một số pho tượng khác có giá trị lịch sử văn hoá đáng quan tâm : tượng Tổ chùa và tượng Hậu Phập..... 4.3.3 . Chùa phật tích Chùa Phật Tích được toạ lạc trên một ngọn núi có tên núi Phật Tích thuộc địa bàn xã Phật Tích Huyện Tiên Sơn . Ngọn núi là đoạn cuối của dãy Nguyệt Hằng , từ đỉnh núi phóng tầm mắt ra bốn phía , cảnh sắc như tranh vẽ . Vì vậy nơi đây đã sinh ra bao câu chuyện thần kì mà trong số đó có chuện Từ Thức gặp Tiên . Chùa Phật Tích cũng là một công trình kiến trúc và tạo hình nổi tiếng được giữ lại trong sử sách ở buổi đầu của thời đại quốc gia độc lập . Do tác động của thời gian và biến động lịch sử , ngôi chùa cũ xây dựng 1057dưới thời Lý Thánh Tông đã bị đổ . Ngôi chùa được xây dựng trên nên cũ vào thế kỉ XVII cũng bị phá hỷ hoàn toàn sau vài trăm năm tồn tại . Chùa Phật Tích để lại cho chúng ta số lượng tác phẩm nghệ thuật không nhiều song đều có giá trị , nổi bật nhất chính là pho tượng A Di Đà bằng đá đã đi vào truyền kì của Phật Tích . Tác phẩm nổi tiếng này được chia làm hai phần : Phật A Di Đà và bệ đá toà sen . Tượng được diễn tả ngồi xếp bằng , mình thanh thản , khuôn mặt dịu hiền phúc hậu có vẻ đẹp lí tưởng của phái nữ . Ngoài ra còn một tượng đá khác như tượng Hộ Pháp , tượng các con thú ... 4.3.4. Chùa Trăm Gian Chùa có tên chữ là : " Cảm ứng thánh tự " , chùa mang dấu ấn của nhà sư Vạn Hạnh và vị Vua đầu tiên của triều đại nhà Lí là Lí Thái Tổ . Quần thể kiến trúc của ngôi chùa được xây dựng theo hình chữ nhật , chính giữa là lầu gác chuông ( dựng năm1693) . Từ chân núi lên đỉnh chùa là mấy chục bậc gạch là vào tới tam quan , du khách đi vào chùa đầu tiên là bước vào chùa Hộ qua nhà Hiêu Hương rồi vào chùa phật , từ chùa phật có nối vào phía sân trong . Chính viên khoảng giữa sân rộng rãi nổi bật lên kiến trúc gác chuông hai tầng tám mái với các đầu đao uốn cong , là nơi ghi nhận những người đứng lên xây dựng . Năm 1826 dưới triều Nguyễn , một lần chùa Cảm ứng được trùng tu khá lớn và hoàn chỉnh với một trăm gian và trở thành một trong những danh lam thắng cảnh của vùng Kinh Bắc Những ngôi chùa cổ trước kia hiện không còn nữa , do vụ ném bom B52 của giặc Mĩ vào đêm 28/12/1972 đã bị phá huỷ hoàn toàn . Ngôi chùa như chúng ta thấy hiện nay là do nhân góp tiền xây dựng Phật Bà Nghìn Mắt Nghìn Tay , Tượng Quan Âm Toạ Sơn, Kim Đồng..........vẫn đưtheo một quy mô khác , song một số tác phẩm nghệ thuật như bia đá dựng năm 1697 , khánh đá chạm rồng , ợc lưu giữ đến ngày nay mặc dù không còn nuyên vẹn . Cả nước ta có ba pho tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay thì đều thuộc đất Bắc Ninh trong đó chùa trăm gian lưu giữ một. Pho tượng này khá lớn kể cả vòng tay tới 3m69 rộng 2m60 ngồi trong thế : " Tham thiền nhập định với 42 (*) cánh tay mọc từ mình ra , hai cánh tay lớn chắp trước ngực như đang bấm huyệt những cánh tay nhỏ được chắp thành mảng tròn sáng đặt ở phía sau, riêng khuôn mặt đầy đặn còn giữ được những nét trần tục . Chính vì sự hoành tráng của pho tượng đã góp phần làm tăng giá trrị lịch sử , kiến trúc , của ngôi chùa này . 4.3.5 Đình Đình Bảng Đình Bảng nằm trên xã Đình Bảng , huyện Tiên Sơn , đình trông về hướng nam , trước có Tam Quan sau đó là sân gạch . Hai bên có hai dãy tả vu và hữu vu . Nhưng những kiến trúc đó đã bị phá huỷ trong cuộc khánh chiến chống Pháp . Đình ngày nay chỉ còn lại toà bái đường , ống muống , hậu cung nối liền nhau thành hình chữ công . Qua nhiều biến cố của lịch sử nhưng thành phần kiến trúc và lối cấu trúc vẫn còn được giữ nguyên . Đình Đình Bảng có thể xem như tài liệu gốc để tìm hiểu nghệ thuật kiến trúc của thế kỉ XVIII . Toà đại đình có hình chữ nhật với các cạch là 14m và 20m chia làm gian chính và hai chái thông ông muông và hậu cung . Toàn bộ mái đình đồ sộ , hệ thống cột kèo , xà thượng đều làm bằng gỗ lim, kết cấu theo lối chồng giường , phần :"Lòng giếng cảu đình " - tức gian thờ được lát băng gạch chéo lá nem . Hình ảnh toàn bộ kiểu thức nhà sàn , các yếu tố cột , cẩu đầu xà trung , xà thượng , quá giang , kẻ bẫy được bàn tay khéo léo của người thợ Việt Nam thế kỉ XVIII tạo ra những mộng ngoắt nghéo để gắn chặt chúng với nhau qua các cột một cách chắc chắn . Không những thế Đình Đình Bảng còn là nơi hội tụ nhưng công trình chạn khắc trang trí nổi tiếng . Xung quanh toà bái đường là những ván nong gạch nối tiếp nhau chạy vòng quanh đình . Đầu bẩy chạm khắc chiều rồng , tất cả gồm 28 con với nhiều hình giáng sinh động , đa dạng , thân hình nhỏ nhắn và xen lẫn là những đám mây . Trong mảnh kiến trúc của ngôi đình này , rồng ,phượng....là những đề tài chủ đạo của người nghệ sỹ trang trí , đôi rồng trầu nhau với vẩy đơn , sừng ngắn có rồng mẹ rồng con từng bức với tên gọi như : " Ngũ long tranh trầu " ," Long vân đại hội " chạm khức cầu kì và gia công nhiều nhất là 12 chiếu đầu dư ở 12 cột cái của 5 gian đình chính . Hầu hết các bức chạm khắc theo chiều ngang, như rồng , vài bức cuốn xà , nách ở giữa tây đình , rồng được toạ lạc với tư thế thăng đứng . Chính vì những nét độc đáo trên mà khi viết về kiến trúc của dân tộc ta trong cuốn " bách khoa toàn thư nghệ thuật sơ sàn " có nhận xét là: " Ngôi đình nổi tiếng nhất trong các ngôi đình còn lại là ngôi đình Đình Bảng ". quả là không sai chút nào . 4.3.6. Đình Diềm. Ca dao cổ có câu : " thứ nhất là đình Đồng Khang Thứ nhì Đình Bảng vẻ vang Đình Diềm " . Đình Diềm còn có tên là đình Viêm Xá , được xây dựng vào năm 1690 nằm trong khung cảnh thiên nhiên thơ mộng bên dòng sông Cầu , núi quả Cảm thuộc xã Hoà Lang , huyện Yên Phong. Đi qua công làng là vào tới sân đình . Đình được xây dựng theo kiểu chữ công gồm tái bái 5 gian ngang dọc , mỗi chiều gồm 6 hàng cột dài 17.5m rộng 14.9m chuôi vồ là hậu cung dài 6,8m rộng 9,4m còn ống muống ăn lấn một phần vào đại đình và một phần hậu cung . Trước kia , toà địa đình nguyên có bảy gian , sau kháng chiến chống pháp năm 1954 đình được sửa chữa lại thành 5 gian nhưng vẫn giữ nguyên dãy thềm đá bó nền đình dài 24,70m , toà đại đình 4 mái dao cong , lòng rộng lên tạo khoảng không gian thoáng đãng bên trong . Tầng trên cùng chạm thủng 4 con rồng bò vào giữa chầu mặt trời trên lưng là hình ảnh của một cô gái cổ kiêu ba ngấn , mặt trái xoan hình dải cánh sen xếp . Tầng ba chạm thủng mây lá cách điệu . Tầng bốn chạm mây lá cách điệu ở diềm thứ nhất , diềm thứ hai và thứ ba chạm chim , thú, người .....Tầng cuối cùng chậm đầu rồng lớn đặc biệt trên đầu xuất hiện một người binh dân mặt tròn , hai bên là bốn con rông nhỏ , con voi , con hổ ....được chạm khắc một cách sinh động . Ngoài ra , trong bàn thờ đình làng còn có đôi phỗng cao 0.5m mình trần mặc váy , thắt lưng buộc nút buông hai dải , cổ đeo lá sen . Phỗng này được gọi là phỗng chàm . Chiếc hộp đựng làn thành hình con nghê rỗng lòng được trang trí văn hoa rất đẹp . Mang tâm hồn nghệ nhân dân tộc . 4.3.7 Đền Bà Chúa Kho Từ Hà Nội theo quốc lộ 1A qua ga thi Cầu rẽ phải đi khoảng 500 m nữa là làng Cổ Mễ - nơi có đền thờ Bà Chúa Kho . Tương truyền bà là người phụ nữ khéo tổ chức sản suất , tích chữ lương thực , trông nom kho tàng quốc gia và sau chiến thắng Như Nguyệt (1076) . Khi bà qua đơi nhân đã lập đền thờ để ghi nhố công ơn bà . Đền thờ bà được nhân xây dựng theo kiểu kiến trúc thời Nguyễn ( tam ban) ban hạ kiến trúc kiểu tiền, ban trung kiểu thượng chồng giường , hạ kê trong . Đền Bà Chúa Kho hiện nay đã được sửa chữa khang trang thu hút nhiều khách thập phương từ bắc đến nam về đây để xin lễ câù tài , cầu lộc , cầu may mắn.... 4.3.8. Đền Đô Trên những ngôi đền trên mảnh đất Bắc Ninh thì đền Đô được nhân trong làng biết đến nhiều nhất . Đền Đô còn gọi là đền Cổ Pháp được khởi công xây dựng thế kỉ XI trên mảnh đất làng Đình Bảng , Tiên Sơn , Bắc Ninh . Đây là quê phát tích nhà Lí nên còn gọi là đền Lí Bát Đế . Đền Đô gồm 20 hạng mục công trình với trung tâm là điện thờ , nơi đặt bài vị và tượng bài của tám vị vua nhà Lí , xunh quanh có nhà tiền tế , nhà chuyển bang , nhà bia , cửa rồng , thuỷ đình ........tất cả đều được xây dựng công phu đắp vẽ chạm khắc tinh xảo , tài nghệ đó làm cho đền Đô từ xưa đã là công trình quốc gia , nơi tưởng niệm và thờ phụng của toàn dân với các vị vua nhà Lí . Cùng với lăng của một số vị vua nhà Lí , đền Đo được các triều đại phong kiến Việt Nam coi trọng và trở thành khu " Lăng sơn cấm địa". kiến trúc đền Đô theo kiểu " nội công ngoại quốc " . Đền Đô ngày xưa bị chiến tranh phá huỷ năm 1952 , nhân dân đình bảng đã tu sửa lại đền . Làm cho đền Đô xứng đáng là nơi tôn thờ của nhân dân ta với các vị vua triều Lí . Lễ hội đền Đô được tổ chức hàng năm vào ngày 15-17tháng 3 âm lịch , đây là nhịp kỉ niệm Lí Thái Tổ đăng quang. Di tích lịch sử đền Đô được nhà ta công nhận là di tích lịch sử văn hoá theo quyết định số 154 của VHTTTTDL ngày 25 tháng 1 năm 1991 . Chương II Hiện trạng và tình khai thác các di tích lịch sử văn hoá để kinh doanh du lịch Bắc Ninh I. Thực trạng hoạt động du lịch. 1. Khách du lịch: Trong những năm gần đây đặc biệt từ năm 1999 xu hướng đi du lịch ngày càng tăng và trở thành nhu cầu trong đời sống tinh thần của xã hội. Cùng với sự gia tăng của lượng khách Du lịch trong cả nước, khách Du lcịh đến Bắc Ninh cũng ngày càng cao. Theo số liệu thống kê, lượng khách Du lịch đến Bắc Ninh trong giai đoạn 1997 - 2002 đạt mức tăng bình quân là 14%/ năm. Lượng khách quốc tế đến Bắc Ninh chủ yếu là từ các nước Mỹ, Anh. Bỉ, Hà Lan, PhápVà từ một số nước nước thuộc khu vực Đông Nam á. Mục đích chủ yếu là tham quan và tìm hiểu các di tích lịch sử, nghiên cứu các giá trị văn hoá tại các di tích tiêu biểu như Đền Đô, Chùa Bút Tháp, Chùa Dâu Lượng khách du lịch nội địa của Bắc Ninh chủ yếu là khách du lịch tín ngưỡng, du lịch lễ hội và đến từ một số địa bàn phụ cận như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninhdo vậy tập trung chủ yếu vào các tháng đầu năm. Khách du lịch ở lại lưu trú Bắc Ninh rất ít và thường là khách đi lẻ với mức độ chi tiêu không lớn. Trong tổng số khách đến Bắc Ninh, số khách sử dụng dịch vụ còn thấp. Cụ thể như sau: Lượng khách 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Nội địa 21.400 29.300 30.200 37.000 40.000 47.849 Quốc tế 258 206 897 1.256 1.870 2.110 ( Nguồn : Quy hoạch phát triển du lịch Bắc Ninh từ nay đến 2010) 2. Doanh thu du lịch: Doanh thu Du lịch bao gồm tất cả các khoản thu từ khách Du lịch như vận chuyển, lưu trú, ăn uốngTrong những năm qua doanh thu chưa được thống kê một cách đầy đủ bởi hoạt động kinh doanh phân tán, một số dịch vụ kinh doanh theo mùa vụ như các dịch vụ bán hàng tại các điểm Du lịch và từ các ngành khác được hưởng từ khách Du lịch như bưu chính viễn thông, thương mại hàng hoáDo đó doanh thu Du lịch đã được phản ánh trong báo cáo thống kê chưa phản ánh đúng thực chất phát triển. Tuy nhiên doanh thu Du lịch Bắc Ninh chưa cao, chưa thực sự đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu chung của tỉnh. Doanh thu (triệu đồng) 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng doanh thu 17.154,90 19.719,75 21.938,33 25.434,93 28,140 33.237 DT ăn uống 13.379,70 14.464,40 14.564,03 18.807,87 18.160 19.202,147 DT lưu trú 616,30 873,70 1.312,09 2.375,49 4.454 5.667,901 DT vận chuyển khách 17,50 140,20 393,08 859,85 1,833 1.682,441 DT lữ hành 280,90 448,55 386,82 241,09 703 507,14 DT bán hàng hoá 2.653,70 3.618,15 4.974,50 2.659,85 2.292 2.117,376 DT khác 206,80 174,65 307,87 490,87 698 3.882,802 ( Nguồn : Quy hoạch phát triển du lịch Bắc Ninh từ nay đến 2010) Nguyên nhân của tình hình trên là do: - Việc triển khai thực hiện qui hoạch tổng thể còn chậm - Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật Du lịch thấp và chưa được đồng bộ. - Chưa tạo ra được các sản phẩm Du lịch đặc sắc, có chất lượng cao, có tính đặc thù hấp dẫn khác. - Đội ngũ nhân viên phục vụ trong các cơ sở kinh doanh hạn chế cả về số lượng và nghiệp vụ chuyên môn, nhất là cán bộ quản lý nên phần nào ảnh hưởng đến các sản phẩm Du lịch. - Chưa có các cơ sở vui chơi giải trí, các khu Du lịch lớn. - Công tác tuyên truyền quảng bá hầu như không được triển khai, bó hẹp trong phạm vi tờ gấp tờ rơi với số lượng phát hành không đáng kể. 3. Lao động trong ngành Du lịch: Ngành Du lịch Bắc Ninh chưa phát triển nên lực lượng lao động còn rất mỏng đến nay mới gần 500 lao động trực tiếp chủ yếu làm việc trong các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàngLao động ngành Du lịch có trình độ chuyên môn rất thấp và hầu như không được đào tạo. Đặc biệt đội ngũ hướng dẫn viên vừa thiếu lại vừa yếu, cả tính mới có 2 người được cấp thẻ từ những năm trước, lực lượng hướng dẫn viên có trình độ đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngang tầm xu thế chung hầu như không có. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa chú ý tới đào tạo, bồi dưỡng lao động do kinh phí hạn hẹp. Trong khi các cơ quan quản lý Nhà nước chưa thực sự thể hiện rõ vai trò định hướng, giúp đỡ các doanh nghiệp bằng cách hối hợp với các trường nghiệp vụ mở lớp tại địa bàn, chưa có sự hỗ trợ về kinh phí đào tạo và bồi dưỡng cho lao động các doanh nghiệp, có chiến lược đào tạo kịp thời, trước mắt tập trung đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch. Lao động ĐVT 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng số Người 120 320 370 420 450 478 Đại học Người 10 19 25 34 35 40 Cao đẳng và trung cấp Người 35 40 64 84 90 123 ( Nguồn : Quy hoạch phát triển du lịch Bắc Ninh từ nay đến 2010) II. Cơ sở vật chất - hạ tầng 1. Cơ sở vật chất - Các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (tính đến 31.12.2003). Tuy số lượng nhiều nhưng chất lượng còn thấp. Hệ thống cơ sở lưu trú phát triển còn tự phát dẫn đến cung vượt cầu). Hiện tại chưa có khách sạn xếp hạng sao: Chỉ tiêu Tổng số Số phòng Số giường Khách sạn 11 168 175 Nhà nghỉ 71 242 264 Tổng số 82 410 439 ( Nguồn : Quy hoạch phát triển du lịch Bắc Ninh từ nay đến 2010) - Hệ thống cơ sở ăn uống đa dạng, hầu hết các nhà nghỉ đều có kinh doanh ăn uống. Các nhà hàng từ đặc sản đến bình dân luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu du khách. Tuy nhiên công tác quản lý vệ sinh thực phẩm vẫn chưa được quản lý có khoa học và hiệu quả. - Cơ sở vui chơi, giả trí thể thao còn nghèo nàn, ngoài dịch vụ của Công ty TNHH Đại Hoàng Long phần nào đáp ứng nhu cầu của khách Du lịch và nhân dân còn lại là những dịch vụ nhỏ. Một số dự án như công việc cây xanh Nguyên Phi ỷ Lan, Nhà thi đấu đa năng đang được nâng cấp góp phần làm đa dạng hơn về loại hình, tuy nhiên về lâu dài các khu Du lịch, các khu vui chơi giải trí sẽ được quan tâm ưu tiên phát triển. - Phương tiện vận chuyển khách Du lịch có tổng số 6 doanh nghiệp tham gia kinh doanh vận chuyển khách (3 doanh nghiệp Nhà nước với số lượng xe gồm 18 chiếc (không kể xe Du lịch của các cá nhân kinh doanh đơn lẻ kết hợp vận chuyển khách thông thường). 2. Cơ sở hạ tầng. - Giao thông: Bắc Ninh là tỉnh có điều kiện giao thông tương đối thuận lợi với đường quốc lộ 1A, quốc lộ 38, tuyến đường sắt xuyên Việt, trong những năm gần đây hệ thông giao thông phát triển mạnh với các trục quốc lộ 1B, đường cao tốc 18 và hàng loạt các đường giao thông tỉnh lộ 270, 271, 272, 280, 281ngày càng được đầu tư nâng cấp, giao thông nông thôn được tỉnh và nhân dân quan tâm đầu tư với giá trị hàng trăm tỷ đồng. Cầu Hồ hoàn thành là điều kiện thuận lợi để phát triển tuyến Du lịch phía nam của tỉnh. Hệ thống giao thông đó tạo thuận lợi đi đến các cảng biển, sân bay vá cửa khẩu của du khách góp phần quan trọng, tạo đọng lực để Bắc Ninh trở thành nơi hội tụ của du khách từ mọi nơi. Bên cạnh hệ thống đường bộ và đường sắt, hệ thống giao thông đường thuỷ cũng khá thuận lợi với hệ thống sông Đuống. sông Cầu, sôngThái Bìnhđó chính là điều kiện để ngành Du lịch nói riêng có tiềm năng mở rộng,đa dạng loại hình du lịch. - Điện: Bắc Ninh có hệ thống lưới điện từ tỉnh về tới huyện được xây dựng từ lâu. Hệ thống lưới điện từ huyện về các xã và từ các xã về từng thôn xóm đã được xây dựng đáp ứng điện sinh hoạt cho nhân dân. Song thực trạng mạng lưới điện không đồng bộ cần có biện pháp đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh theo qui hoạch của ngành điện mới đáp ứng tốt nhu cầu sinh hoạt và phát triển của cả tỉnh. - Nước: Hiện nay nhà máy nước có công xuất 20.000m3 / ngày đêm mới chỉ cung cấp cục bộ tại thị xã Bắc Ninh. Một số dự án cũng đang được nghiên cứu và triển khai như trạm cấp nước Lương Tài, Đình Bảng..Nước dùng hiện tại chủ yếu khai thác bằng giếng khoan. - Bưu chính viễn thông: Cùng với cả nước dịch vụ bưu chính viễn thông tỉnh Bắc Ninh cũng phát triển mạnh đảm bảo thông suốt thôngtin liên lạc. Thông tin được khách sử dụng bằng nhiều kênh hữu tuyến và vô tuyến kể cả mạng Internet. III. Đầu tư trong du lịch. Tổng số vốn đầu tư cho ngành du lịch giai đoạn 1998 - 2003 đạt giá trị hơn 90 tỷ đồng tập trung chủ yếu vào cơ sở vật chất các cơ sở lưu trú du lịch (Hơn 90 tỷ đồng) các hoạt động vui chơi giải trí, vận chuyển khách có vốn đầu tư thấp, các dự án lớn vẫn đang trong tình trạng đợi chờ vốn đầu tư. Cơ cấu đầu tư du lịch chủ yếu từ các hộ kinh doanh và vốn đầu tư tài sản cố định của các các doanh nghiệp Nhà nước, vốn đầu tư phát triển chiều sâu như mở rộng loại hình, sản phẩm du lịch, đầu tư thị trường, tuyên truyền quảng bá còn hạn chế. IV. Đánh giá chung. 1. Những mặt làm được. - Nhận được về Du lịch đã có chuyển biến, được nâng cao hơn một bước. - Bộ máy quản lý Nhà nước về Du lịch được củng cố và tăng cường. Số lượng các đơn vị tham gia kinh doanh Du lịch ngày càng tăng. - Đã tiến hành lập quy hoạch và phê duyệt các dự án chính như khu văn hoá du lịch Đền Đầm, khu văn hoá Du lịch Phạt Tích, khu Du lịch văn hoá Quan họ Cổ Mễ, Trung tâm VH - TT Bắc Ninh để tạo cơ sở gọi vốn đầu tư. UBND tỉnh có quyết định số 107/2002/QĐ - UB về việc ban hành Quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào các khu Du lịch trên toàn địa bàn". - Các điều kiện phát triển Du lịch, các sản phẩm Du lịch từng bước được quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng về giao thông, về cảnh quan môi trường. Các lễ hội được thường xuyên tổ chức, các cuộc thi quan họ được mở rộng. Kinh phí trung tu, tôn tạo di tích được thực hiện với giá trị nhiều tỷ đồng. Các sản phẩm dịch vụ Du lịch cũng được các đơn vị tích cực xây dựng và thực hiện như các chương trình: "Kinh Bắc tour - Hè 1999" "Kinh Bắc Tour - Hè 2000", "Du lịch cuối tuần", "Bắc Ninh Tourism". - Kết quả hoạt động có nhịp độ tăng trưởng khá với những chỉ tiêu cơ bản về lượng khách, doanh thu và ngày khách. 2. Những mặt chưa làm được. - Nhận thức về Du lịch có chuyển biến nhưng chưa đầy đủ và toàn diện. - Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về Du lịch số lượng chưa tương xứng, trình độ chuyên môn chưa được bồi dưỡng thường xuyên đáp ứng nhiệm vụ và yêu cầu trong giai đoạn mới, chưa phát huy được vai trò, vị trí của mình. - Năng lực kinh doanh của các cơ sở hạn chế vốn thấp, quy mô nhỏ, mang tính tự phát, trong đó đội ngũ CB - CNVLĐ kinh doanh còn mỏng và yếu về nghiệp vụ. Hầu như không được đào tạo chuyên ngành. - Hoạt động Du lịch chưa được đầu tư đúng mức theo yêu cầu phát triển tuy có nhịp độ tăng trưởng khá nhưng các chỉ tiêu tuyệt đối về phát triển Du lịch còn ở mức thấp so với các tỉnh lân cận trong vùng và so với cả nước. - Chất lượng sản phẩm Du lịch thấp, loại hình chưa phong phú, độc đáo mang bản sắc riêng của Kinh Bắc. Hiệu quả kinh doanh mang lại không cao. Các khu Du lịch đã được lập dự án nhưng chưa thực hiện được. Lợi thế Du lịch làng nghề chưa được quan tâm đúng mức khai thác du lịch. V. Thực trạng của việc khai thác du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá của Bắc Ninh. 1. Nguồn khách. Như đã nêu trong phần trên, hiện nay khách đến các điểm du lịch của Bắc Ninh thường theo 3 nguồn chính.: Khách đi theo tổ chức của Công ty du lịch tỉnh và các tổ chức khác. Ba nguồn khách trên bao gồm các khách du lịch nước ngoài và khách du lịch nội địa. Nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học sinh viên các trường đại học, học sinh phổ thông trong và ngoài tỉnh cũng có nhu cầu tới các điểm di tích để tham quan, nhưng mục đích chính là tìm hiểu và nghiên cứu. Thường đối tượng này ít lưu trú qua đêm, trừ trường hợp họ là người tỉnh xa về. Khách du lịch quốc tế đến các di tích này thường là với mục đích tìm hiểu tập quán của nhân dân ta thông qua các hoạt động lễ hội tại di tích, mặt khác họ có mục đích nghiên cứu lịch sử, kiến trúc và mỹ thuật tại các di tích. 2. Doanh thu. Doanh thu của du lịch Bắc Ninh hiện chủ yếu là từ kinh doanh lưu trú và ăn uống. Tại các điểm di tích, doanh thu chủ yếu mới chỉ là từ các dịch vụ trông xe cho khách. Hầu như chưa có điểm di tích nào của Bắc Ninh thu lệ phí tham quan. Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ khác ăn uống, quà lưu niệm, đồ lễ cũng hạn chế. Hiện nay chưa có con số thống kê cụ thể nào về nguồn doanh thu này. 3. Các hoạt động dịch vụ tại chỗ. Du khách đến với các di tích lịch sử, văn hoá Bắc Ninh quanh năm, song đông nhất vẫn là vào dị lễ hội. Đối với đề Bà Chúa Kho thuộc cụm di tích Cổ Mễ, du khách đến tập trung nhiều nhất là vào hai tháng đầu và hai tháng cuối năm. Đối với các di tích Phật giáo du khách tới nhiều vào ngày rằm và mồng một hàng tháng, ngày Phật Đản hàng năm và những ngày lễ của đạo Phật. Chính vì vậy, hoạt động của các dịch vụ tạo chỗ diễn ra sôi nổi vào những dịp lễ hội. Dịch vụ ăn uống chủ yếu thường là bán đồ ăn nhẹ, các món ăn dân dã của đại phương để phục vụ quý khách. Đây cũng là quán nước của dân địa phương. Các quán này chủ yếu chỉ bán các món ăn địa phương như: bánh đa (chùa Bút Tháp), bánh xu xuê, bánh cốm (đền Đô, đình Đình Bảng), hay món quà theo mùa như bát sen, hạt senTại điểm di tích đền bà chúa kho còn có dịch vụ ăn uống phục vụ các món bình dân theo nhu cầu của du khách. Do cơ cấu thời gian, đa phần du khách đến đây đều đi về trong ngày. Họ thường mua lễ mặn mang theo, lễ xong họ ăn luôn. Do vậy tuy lượng khách đến nhiều nhưng nhu cầu ăn uống không đáng kể. Những nhà hàng ở đây do tư nhân đứng ra mở. Họ kết hợp kinh doanh ăn uống và bán đồ lễ. Chất lượng món ăn tại những quán này còn thấp, vệ sinh chưa đảm bảo, chất lượng phục vụ kém. Quy mô nhà hàng nhỏ, giá cả giữă các nhà hàng chênh lệch nhau khá nhiều và phụ thuộc vào khả năng mặc cả của du khách. Nguyên nhân của những hạn chế này là phần lớn dịch vụ được mở tự do, không có sự quản lý của chính quyền địa phương. Mặt khác, hoạt động du lịch lại không mang tính mùa vụ, không liên tục. Ngoài dịch vụ ăn uống là dịchvụ bán đồ lễ, đồ lưu niệm. Hiện chỉ có vài di tích đông du khách là có dịch vụ này. Dịch vụ bán đồ lễ gồm hương hoa phẩm quả, vàng mà tiền âm phủ, xôi gàbung ra tại một số di tích. Do không có sự quản lý của chính quyền địa phương nên nhiều hiện tượng tiêu cực đã xảy ra. Một nguyên nhân khác là từ phía du khách. Họ đến các điểm di tích do nhu cầu tâm linh nên không muốn mặc cả, ngã giá. Các hiện tượng như: ép khách mua với giá cao, níu kéo du khách mua đồ lễ cho kỳ được đã xảy ra thường xuyên tại các quán tại điểm di tích đền bà Chúa Kho. Mặt khác quà tặng và đồ lưu niệm đối với các điểm du lịch Bắc Ninh hiện vẫn còn để trống. Tạo các điểm này chưa có những mặt hàng đặc sắc mang bản sắc riêng của vùng để phục vụ nhu cầu du khách. Loại hình kinh doanh này chưa được khai thác một cách có hiệu quả. Các sản phẩm nổi tiếng của các làng truyền thống của đát kinh bắc như sơn mài Đình Bảng, chạm khảm Phù Khê, tranh Đông Hồ, gốm Phù Lãng đều có thể trở thành mặt hàng có giá trị. Tuy nhiên với Đình Bảng hay đền Đô, du khách sẽ được nếm món bánh xu xuê của quê hương và có thể có trong tay món quà ngon này mang về cho người thân và bạn bè. 3. Tổ chức quản lý các điểm di tích. Tổ chức quản lý các điểm du lịch để đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao. Ngành du lịch Bắc Ninh cần xác định rõ cơ chế quản lý và khai thác theo mô hình sau: Đối với cấp tỉnh: Thành lập hội đồng xúc tiến phát triển du lịch. Thành phần: Gồm sở Thương mại - Du lịch, sở Kế hoạch - Đầu tư, sở Văn Hoá Thông tin, sở Xây dựng, ban tổ chức chính quyền, sở khoa học công nghệ và môi trường, sở công an do lãnh đạo UBND tỉnh làm chủ tịch giám đốc sở thương mại và du lịch phó chủ tịch thường trực. VI. MụC TIÊU Và ĐịNH HƯớNG PHáT TRIểN DU LịCH 1. Mục tiêu. Mục tiêu tổng quát : - Tập chung phát triển toàn diện kinh tế du lịch , nhanh chóng đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh . Khẩn trương hoàn thành việc quy hoạch chi tiết để đầu tư phát triển khu du lịch trên địa bàn tỉnh , đặc biệt là đầu tư cơ sở hạ tầng trong các khu du lịch nhằm tạo thành một hệ thống du lịch hoàn chỉnh , có liên quan chặt chẽ với nhau , hỗ trợ các ngành kinh tế khác phát triển góp phần tăng tuỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh . Trước hết cần chủ trương các mục sau: - Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế , tăng tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh . -Nâng cao hiệu quả kinh tế . -Tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động . - Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân . - Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế . - Phát huy truyền thống dân tộc , tôn tạo giữ gìn các di tích lịch sử văn hoá , làng nghề , lễ hội , cảnh quan môi trường .... Mục tiêu cụ thể : - Về nhịp độ tăng trưởng : nhịp độ tăng trưởng năm 2001-2005đạt 14%/ năm . Nhịp độ tăng trưởng năm 2001-2010 đạt 15% / năm. - Về lượt khách : Đến năm 2005 đón và phục vụ 54.297 lượt khách , trong đó có 2.000 lượt khách quốc tế .Đến năm 2010 đón và phục vụ 114.085 lượt khách , trong đó có 4.000 lượt khách quốc tế . - Về doanh thu : Đến năm 2005 tổng doanh thu du lịch đạt 40tỷ 819 triệu và đến năm 2010 tổng doanh thu du lịch đạt 85tỷ 766 tiệu đồng . 2. Định hướng phát triển du lịch . Định hướng phát triển du lịch theo lãnh thổ . - Các cụm du lịch chính - Cụm du lịch trung tâm thị xã Bắc Ninh và phụ cận . - Cụm du lịch Lim- Phật Tích . - Cụm du lịch Đền Đô - Đình Bảng. - Cụm du lịch chùa Dâu - Bút Tháp phụ cận. - Các điểm du lịch chủ đạo : - Thành cổ Bắc Ninh , Văn Miếu Bắc Ninh , Đền Bà Chúa Kho ( Thị xã Bắc Ninh) . - Đền Đô , Đình Bảng , chùa Tiêu, nhà lưu niệm đồng chí Nguyễn Văn Cừ , Ngô Gia Tự ( Hiuện Từ Sơn) . - Chùa Dâu , chùa Bút Tháp, lăng Kinh Dương Vương , thành Luy Lâu ( Huyện Thuận Thành) . - Chùa Hàm Long , đền thờ 18 vị tiến sĩ họ Nguyễn ( huyện Quế Võ). - Các tuyến du lịch : Các tuyến du lịch đường bộ: - Tuyến du lịch nội thị thị xã Bắc Ninh - Tuyến du lịch Bắc Ninh - Thuận Thành - Gia Bình. - Tuyến du lịch Bắc Ninh - Quế Võ. - Các tuyến du lịch đường sông: - Tuyến du lịch sông Cầu : ngược dòng lên sông Như Nguyệt và xuôi dòng về Lục Đầu Giang. - Tuyến du lịch sông Đuống : ngược dòng về Bút Tháp và xuôi về Lục Đầu Giang. - Các tuyến du lịch liên tỉnh . - Tuyến Bắc Ninh - Hà Nội - Tuyến Bắc Ninh - Bắc Giang - Lạng Sơn. - Tuyến Bắc Ninh Hải Dương - Quảng Ninh - Hải Phòng. Định hướng phát triển theo ngành . _ Định hướng về tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch . - Phát triển du lịch Bắc Ninh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược kinh tế của tỉnh, tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế triển , bình đẳng ổn định và hiệu quả . - Tổ chức các hoạt động kinh doanh gắn liền với việc đảm bảo an toàn an ninh quốc gia , trật tự an toàn xã hội . Đặc biệt giữ gìn và phát huy truyền thống bản sắc dân tộc , bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển du lịch bền vững . - Tổ chức các loại hình kinh doanh du lịch đạt hiệu quả kinh tế cao , phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên , địa lí nguồn tài nguyên du lịch của tỉnh .Trên cơ sở chính sách ưu đãi , khuyến khích đầu tư vào các khu du lịch của tỉnh và các quy định pháp luật. Những định hướng chung . - Phát triển hệ thống các cơ sở lưu trú và các công trình lịch sử ở các khu du lịch trọng điểm . + Khu du lịch văn hoá Quan Họ Cổ Mễ + Khu du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần Phật Tích . + Khu du lịch đền Đầm ......... - Tôn tạo các di tích văn hoá lịch sử và khôi phục , phát triển các lễ hội truyền thống phục vụ khách du lịch . - Nâng cao trình độ quản lí và nghiệp vụ cho cán bộ trong ngành du lịch. - Đào tạo mới và lại các cán bộ chuyên ngành du lịch để đáp ứng với tiêu chuẩn quốc gia về dịch vụ du lịch . Đầu tư . - Chủ trương khuyến khích các dự án đầu tư trong và ngoài nước vào cơ sử hạ tầng , vật chất tại các khu du lịch trên cơ sở theo quy hoạch . Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác du lịch tại các điểm di tích văn hoá của Bắc Ninh I. Tuyên truyền và quảng bá du lịch. - Tuyên truyền quảng bá trong du lịch là rất quan trọng nên trong thời gian tới sở thương mại và du lịch cần xây dựng tuyền du lịch bằng mọi hình thức . - Giới thiệu du lịch Bắc ninh trong các hội nghị , hội thảo , trong các cuộc triển lãm ....... - Giới thiệu tiềm năng du lịch của Bắc ninh thông qua một số kênh tuyên truyền - quảng bá bao gồm: - Kênh 1: Các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, ti vi, báo địa phương , trung ương .............. - Kênh 2.: Qua tập gấp , tờ rơi sách và các ấn phẩm khác , các biển quảng các đặt tại các trung tâm hay đầu nút giao thông lớn, - Thông qua các văn phòng đại diện trong nước và nước ngoải , thông qua lễ hội lớn hoặc các sự kiện du lịch . - Kênh 3.: Quảng bá qua công nghệ thông tin như mở Website của địa phương. Ngoài ra còn tạo các tour du lịch ấn tượng để thu hút khách du lịch và quảng bá các sản phẩm du lịch của địa phương. 2. Tôn tạo các di tích văn hoá lịch sử. - ưu tiên nguồn vốn trùng tu , phục hồi hoặc nâng cấp di tích vào các điểm trọng tâm theo các tuyến du lịch đã quy hoạch. - Quy hoạch phát triển các điểm di tích văn hoá lịch sử đã được trùng tu tôn tạo để đầu tư đạt được tiêu chuẩn của một điểm du lịch quốc tế . - Hướng và tổ chức mở rộng các hoạt động lễ hội phục vụ du lịch . Mở rộng lễ hội nhằm giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hoá dân tộc , tạo điều kiện để ngành du lịch khai thác kinh doanh phát triển du lịch . Đồng thời nâng cao hình ảnh văn hoá Kinh Bắc để thu hút khách du lịch . - Ngành du lịch cần phối hợp chẽ với ngành bảo tồn - bảo tàng tỉnh sao cho đầu tư tôn tạo các di tích đạt hiệu quả cao nhất . Cùng với kinh phí nhà nước và sự kêu gọi đầu tư của các công ty , tổ chức ,cá nhân ....có thể huy động nguồn vốn công đức của khách thập phương mọi nơihay nguồn thu từ vé tham quan... 3. Nâng cao trình độ của đội ngũ trong ngành . Quan tâm đến công tác đào tạo nguồn nhân lựcdu lịch . Đào tạo bằng nhiều hình thức ,nhắn hạn , dài hạn ...trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng đào tạo .Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cán bộ , lao động du lịch làm cơ sở tuyển chọn và làm định hướngcho cán bộ lao động tự đào tạo phấn đấu . Có quỹ hỗ trợ đào tạo của tỉnh trong ngành du lịch : - Đào tạo về công tác quản lí và chuyên môn , nghiệp vụ cho cán bộ và lao động hiện đang công tác trong ngành du lịch và đội ngũ hướng dẫn viên . - Đào tạo chuyên gia các vấn đề đầu tư , tiếp thị , quảng cáo , quản li khu du lịch , khu vui chơi giải trí .... - Đào tạo mới , bồi dưỡng nghiệp vụ công nhân kĩ thuật trong nhành , hỗ trợ mở rộng du lịch của tỉnh. 'để phục vụ cho xứng đáng tiềm năng của tỉnh . 4. Mở rộng thị trường Mở rộng thị trường đối với ngành du lịch Bắc Ninh để tận dụng thị trường Hà Nội và vùng phụ cận về dòng du lịch quốc tế . và dòng du lịch nội địa để nối tour đến các điểm du llịch của Bắc Ninh . Thông qua tuyên truyền , quảng cáo và tiếp thị với các doanh nghiệp trong nước trong đó đặc biệt quan tâm đến các ấn hành các cuốn sách nhỏ , các tờ gấp để phát hành tuyên truyền quảng cáo về du lịch Bắc Ninh . Đối với sở du lịch tăng cường kí kết hợp đồng , hợp tác với các địa phương khác tạo hành lang cho doanh nghiệp kinh doanh và tiếp cận thị trường . đặt văn phòng đại diện , tuyên truyền và các hoạt động súc tiến khác . Liên kết doanh nghiệp tại địa phương trong việc xây dựng các tour du lịch , góp vốn đầu tư các sản phẩm du lịch . Biết kết hợp với các loại hình du lịch : du lịch làng nghề , du lịch nhân văn , quan họ.... tạo ấn tượng tốt đẹp cho du khách để khách tuyên truyền quảng bá sản phảm của du lịch Bắc Ninh. 5. Vốn đầu tư. - Huy động vốn đầu tư từ các nhà đầu tư , các doanh nghiệp nhà nước , các doanh nghiệp tư nhân .....nhằm tôn tạo lại các di tích và hoàn thiện cơ sở hạ tầng để phục vụ cho khách du lịch . - Dự kiến vốn đầu tư của tổng cục du lịch : 25tỷ 300 triệu đồng - Vốn hỗ trợ của thành phố Hà Nội là: 300 triệu đồng trong chương trình tiến tới kỉ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội - Vốn của các doanh nghiệp nhà nước khoảng 16tỷ221 triệu đồng - Bên cạnh đó còn huy động số vốn của ngân sách tỉnh , xã và các nhà đầu tư khác . Để nâng cấp cơ sở vật chất , hạ tầng , các khu di tích , các khu vui chơi giải trí , các dịch vụ.... 6. Tổ chức quản lí tại các điểm du lịch . -Các dịch vụ tại các điểm di tích cần mở rộng hơn , đồng thời cũng được đưa vào quản lí một cách có hệ thống . Để làm được điều này cần phải có sự kết hợp giữa các ngành có liên quan như: Công an , y tế , thuế ..........và đặc biệt là chính quyền địa phương tại các khu du lịch . - Tại các điểm du lịch đẩy mạnh hoạt động phát triển dịch vụ du lịch đồng thời cần có sự quản lí của các ban ngành cơ quan quản lí di tích và chính quyền địa phương có những biện pháp xử lí các sự việc tiêu cực sảy ra tại các điểm du lịch - Cần có những biện pháp ngăn chặn đối với với các hành vi như: chèn ép khách hàng , ăn chộm, ăn xin bám lấy khách du lịch ......tạo ấn tượng không tốt cho du khách khi đi du lịch . - Song song với việc khai thác tiềm năng du lịch tại một số điểm du lịch ban quản lí cần quan tâm đến vấn đề môi trường , giữ gìn vệ sinh công cộng . Tạo môi trường lành mạnh , trong lành ... đảm bảo vệ sinh môi trường , thực phẩm trong việc phục vụ khai thác du lịch của tỉnh Bắc Ninh. kiến nghị - Kiến nghị đối với tỉnh và nhà nước thu lệ phí tham quan tại các điểm du lịch Bắc Ninh . Nguồn thu này sẽ được dùng trong việc trùng tu , tu sửa các di tích , đồng thời xây dựng lại cơ sở vật chất để phục vụ khách du lịch tốt hơn, - Đề nghị tỉnh Bắc Ninh quan tâm chỉ đạo triển khai quy hoạch tổng và quy hoạch chi tiết phát triển du lịch từ nay đến năm 2010 . Để từ đó có những quy hoạch cụ thể tại các điểm du lịch, phục chế tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá -cách mạng , phục hồi những nghi lễ trong lễ hội truyền thống văn hoá nơi đây đã bị mai một ít nhiều , - Kiến nghị với sở thương mại và du lịch tỉnh Bắc Ninh kết hợp vơi uỷ ban nhân dân tỉnh và ngành du lịch có chính sách và chiến lược đào tạo lại , đào tạo mới , bồi dưỡng trinh độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong ngành du lịch và kinh doanh du lịch . Nâng cao hiểu biết về các điểm du lịch để giúp du khách hiểu biết nhiều hơn về văn hoá Bắc Ninh. - Để bảo đảm phát triển du lịch bền vững đạt hiệu quả cao . Các điểm du lịch nên kết hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan như: sở văn hoá thông tin, bưu điện , tài chính, y tế , môi trường , công an.........để khai thác một cách hợp lí và tu bổ hoàn chỉnh . Đảm bảo cho du khách khi đi du lịch . KếT LUậN Phát triển du lịch là một chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta , nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước , làm cho nhân giàu nước mạnh -xã hội công bằng văn minh . Để đưa nước ta là một trong những trung tâm du lịch và thương mại có tầm cỡ trong khu vực . Sắp tới ngành du lịch phấn đấu đạt tới đón 6-7 triệu lượt khách quốc tế và 22 triệu lượt khách nội địa , thu nhập du lịch đạt từ 5-6 tỷ USD. Để làm được điều đó thì vấn đề cần đặt ra làm thế nào nâng cao hiệu quả khai thác du lịch . Và du lịch Bắc Ninh cũng phần nào làm nên việc đó . Với hệ thống các các di tích lịch sử văn hoá , đình , chùa , miếu , lăng tẩm...không những thế Bắc Ninh còn có bề dầy lịch sử văn hoá với những lễ hội lớn : lễ hội đền Đô, đền Bà Chúa Kho, hội Lim.....đặc biệt là nàn điệu quan họ Bắc Ninh rất mượt mà mang đậm bản sắc dân tộc của vùng Kinh Bấc , đã ngày càng thu hút khách du lịch trong nước cũng như quốc tế . Tuy nhiên hiện nay du lịch Bắc Ninh vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng mà tỉnh có , cần phải có những chủ trương chiến lược cụ thể để đưa du lịch trở thành ngành mũi nhọn của tinh . Nâng cao đời sống nhân dân , tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động trong ngành, và những sản phẩm du lịch phong phú phục vụ khách du lịch . Góp phần đưa du lịch Bắc Ninh hoà nhập vào thị trường trong nước và thị trường quốc tế . Tài liệu tham khảo 1 .Tổng cụa du lịch , trung tâm công nghệ thông tin du lịch . Tác phẩm: "Non Nước Việt Nam " . 2. Sở thương mại và du lịch Bắc Ninh . Tài liệu: "Quy hoạch phát triển du lịch Bắc Ninh từ nay đến 2010". 3. Tài liệu sách , báo du lịch Bắc Ninh. 4. Ngô đức Thọ " Từ điển di tích văn hoá ".NXB KHKT. 5. Tài liệu tham khảo khác..... Mục lục LờI Mở ĐầU 1 1. Lí do chon đề tài 1 2. Mục tiêu đề tài 1 3. Phương pháp nghiên cứu đề tài 2 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài Chương I: Các di tích lịch sử văn hoá - nguồn tài nguyên du lịch nhân văn của Bắc Ninh 4 I. Giới thiệu chung vùng văn hóa Bắc Ninh. 4 1. Vị trí địa lí . 4 2. Đặc điểm dân số 4 3.Bắc Ninh - Trung tâm phật giáo của nước ta thời cổ 4 4. Bắc Ninh - sứ sở của các di tích lịch sử văn hóa . 4 4.1 Giới thiệu chung các di tích lịch văn hoá . 4 4.2. Di sản kiến trúc -mĩ thuật 6 4.3. Các di tích lịch sử văn hoá tiêu biểu . 8 4.3.1 Chùa Dâu 8 4.3.2 . Chùa Bút Tháp 9 4.3.3 . Chùa phật tích 10 4.3.4. Chùa Trăm Gian 10 4.3.5 Đình Đình Bảng 11 4.3.6. Đình Diềm. 12 4.3.7 Đền Bà Chúa Kho 13 4.3.8. Đền Đô 14 Chương II: Hiện trạng và tình hình khai thác các di tích lịch sử văn hoá để kinh doanh du lịch Bắc Ninh 15 I. Thực trạng hoạt động du lịch. 15 1. Khách du lịch 15 2. Doanh thu du lịch 16 3. Lao động trong ngành Du lịch 17 II. Cơ sở vật chất - hạ tầng 17 1. Cơ sở vật chất 17 2. Cơ sở hạ tầng. 18 III. Đầu tư trong du lịch. 19 IV. Đánh giá chung. 20 1. Những mặt làm được 20 2. Những mặt chưa làm được. 20 V. Thực trạng của việc khai thác du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá của Bắc Ninh. 21 1. Nguồn khách. 21 2. Doanh thu. 21 3. Các hoạt động dịch vụ tại chỗ. 22 3. Tổ chức quản lý các điểm di tích. 23 VI. MụC TIÊU Và ĐịNH HƯớNG PHáT TRIểN DU LịCH 23 1. Mục tiêu 23 2. Định hướng phát triển du lịch . 24 Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác du lịch tại các điểm di tích văn hoá của Bắc Ninh 27 I. Tuyên truyền và quảng bá du lịch. 27 2. Tôn tạo các di tích văn hoá lịch sử. 27 3. Nâng cao trình độ của đội ngũ trong ngành . 28 4. Mở rộng thị trường 28 5. Vốn đầu tư. 29 6. Tổ chức quản lí tại các điểm du lịch . 29 kiến nghị 31 KếT LUậN 32 Tài liệu tham khảo 33

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1405.doc
Tài liệu liên quan