Đề tài Hiện trạng quản lý chất thải rắn ở bệnh viện tuyến huyện và một số trạm y tế xã tại huyện hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận

Qua quá trình khảo sát hiện trạng quản lý chất thải rắn y tếtại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam và một sốtrạm y tếxã của huyện, một sốkết luận ñược rút ra bao gồm: - Các cơsởy tế ñều có phân loại, thu gom chất thải hàng ngày theo quy ñịnh, nhưng quá trình thu gom, phân loại còn chưa ñúng quy ñịnh: chất thải y tếvà chất thải sinh hoạt vẫn bịlẫn lộn vào nhau. Phương tiện thu gom như túi, thùng ñựng chất thải còn thiếu và chưa ñồng bộ, hầu hết chưa ñạt tiêu chuẩn, vật sắc nhọn chưa ñược cô lập an toàn. - Không có phương tiện vận chuyển riêng biệt, chuyên dụng. Nơi lưu giữ rác thải tại các trạm y tếxã không bảo ñảm vệsinh. Phương tiện chứa ñựng chưa ñúng quy ñịnh, có nhiều nguy cơgây rủi ro do vật sắc nhọn rơi vãi, nhiều côn trùng xâm nhập. Nơi tập trung chất thải không có mái che, rào bảo vệ. Rác thải sinh hoạt tại bệnh viện huyện và trạm y tếxã cũng chưa ñược thu gom, phân loại một cách triệt ñể. - Việc xửlý chất thải y tế, bảo vệmôi trường tại bệnh viện tuyến huyện và các trạm y tếxã còn nhiều khó khăn, bất cập. ðặc biệt tình trạng xửlý chất thải rắn nguy hại hiện nay ởbệnh viện và trạm y tếlà ñáng báo ñộng, nguy cơ lây nhiễm, ảnh hưởng môi trường sức khỏe rất cao.

pdf91 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3365 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiện trạng quản lý chất thải rắn ở bệnh viện tuyến huyện và một số trạm y tế xã tại huyện hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất thải nhất ñịnh. Chất thải rắn sinh hoạt và chất thải thông thường phát sinh từ các phòng bệnh, người nhà bệnh nhân, và hoạt ñộng của cán bộ - nhân viên y tế như giấy, bao bì nilon, thực phẩm thừa…. Chất thải rắn y tế phát sinh từ các hoạt ñộng khám chữa bệnh: kim tiêm, bông băng, dây truyền dịch, mẫu bệnh phẩm, mô, cơ quan người… KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 47 SVTH: Nguyễn Ngọc Long 3.2.2. Khối lượng chất thải tại các cơ sở y tế trong khu vực khảo sát ðặc ñiểm của bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam là mới xây dựng và ñi vào hoạt ñộng từ năm 2007, một số khoa - phòng tuy ñã ñược xây dựng nhưng vẫn chưa ñưa vào hoạt ñộng, ví dụ khoa giải phẫu tại bệnh viện tuy ñã có nhưng vẫn chưa hoạt ñộng ñược do thiếu nhân viên, trang thiết bị chuyên ngành chưa ñầy ñủ và một số lý do khác. ða số các trạm y tế xã trên ñịa bàn huyện ñã ñược ñầu tư xây dựng mới trong những năm gần ñây, tuy nhiên vẫn còn một số do ñược xây dựng từ khá lâu nên ñang trong tình trạng xuống cấp và hiện ñang ñược lên kế hoạch ñể xây dựng mới hoặc cải tạo lại. Số lượt bệnh nhân tới khám và ñiều trị tại bệnh viện huyện và các trạm y tế trong huyện tương ñối thấp so với dân số trong huyện Hàm Thuận Nam và các xã của huyện: ñối với bệnh viện huyện là 113 lượt/ngày ñêm và với trạm y tế xã là 10-20 lượt/ngày ñêm. Chủ yếu người dân có nhu cầu khám chữa bệnh ñều tới bệnh viện tỉnh, do tâm lý số ñông thường tin tưởng vào trình ñộ chuyên môn của cán bộ y tế và ñiều kiện cơ sở vật chất tại các bệnh viện của tuyến tỉnh với quy mô lớn hơn tuyến huyện. Ngoài ra, vị trí của các cơ sở y tế có nằm tại các khu vực thuận lợi và ñông dân cư hay không cũng là yếu tố ảnh hưởng ñến số lượng bệnh nhân khám chửa bệnh tại bệnh viện huyện và các trạm y tế xã. Do ñó, lượng chất thải y tế và chất thải sinh hoạt phát sinh tại các cơ sở y tế trong khu vực khảo sát cũng khác nhau: khối lượng chất thải tại bệnh viện huyện luôn nhiều hơn tại các trạm y tế xã; các trạm y tế có số lượt khám bệnh càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 48 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Bảng 3.2. Khối lượng chất thải phát sinh trung bình tại các cơ sở y tế huyện Hàm Thuận Nam trong khu vực khảo sát Khối lượng phát sinh TB (kg/ngày ñêm) STT Tên cơ sở y tế Dân số tại huyện, xã tương ứng (người) Số lượt khám trung bình (lượt/ngày ñêm) CTYT CTSH 01 BV huyện HTN 101.785 113 5 16 02 TYTX Hàm Cường 8.428 15 0,7 1,5 03 TYTX Hàm Kiệm 7.159 12 0,5 1 04 TYTX Hàm Mỹ 14.882 10 0,8 1,5 05 TYTX Mương Mán 6.198 20 1,2 2 06 TYTX Hàm Thạnh 6.946 18 1 1 07 TYTX Mỹ Thạnh 741 8 0,2 0,5 (Nguồn: Báo cáo quản lý CTRYT của BV huyện năm 2009 và khảo sát tại các TYT xã năm 2011) Từ bảng 3.2 có thể thấy khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cơ sở y tế không ñồng ñều. Khối lượng chất thải rắn phát sinh không chỉ phụ thuộc vào số lượt người ñến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, mà còn phụ thuộc vào tình hình bệnh tật thực tế của người bệnh, mức ñộ tuân thủ quy tắc khám chửa bệnh và ñôi khi là thói quen của các cán bộ y tế tại các cơ sở trên. Theo thống kê của Phòng kế hoạch tổng hợp – Bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam thực hiện theo quy ñịnh của Bộ y tế, thì khối lượng chất thải trung bình phát sinh tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam bao gồm (bảng 3.3 và 3.4): KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 49 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Bảng 3.3. Khối lượng CTSH phát sinh tại BV huyện Hàm Thuận Nam (Nguồn: Báo cáo Quản lý CTRYT tại BV huyện Hàm Thuận Nam - 2010) Bảng 3.4. Khối lượng CTRYT phát sinh tại BV huyện Hàm Thuận Nam Chất thải Khối lượng TB (kg/ngày) Chất thải lây nhiễm 4 Chất thải hóa học 0,2 Chất thải phát sinh từ các phòng xét nghiệm 1 Chất hóa học nguy hại 1 Tổng 6,2 (Nguồn: Báo cáo Quản lý CTRYT tại BV huyện Hàm Thuận Nam - 2010) Nguồn gốc Thành phần Khối lượng TB (kg/ngày) Từ các buồng bệnh Thực phẩm thừa, bị nilon…. 5 Các hoạt ñộng chuyên môn y tế Chai lọ thủy tinh, các vật liệu không dính máu, dịch sinh học và hóa chất 2 Công việc hành chính Giấy báo, tài liệu, thùng các tông… 1 Chất thải ngoại cảnh Lá cây, rác ngoại cảnh 10 Tổng 18 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 50 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Trong quá trình khảo sát, những số liệu nhóm khảo sát thu thập ñược là trong các khoảng thời gian khác nhau (từ năm 2009 ñến 2011) nên có sự thay ñổi về khối lượng chất thải rắn phát sinh tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam giữa bảng 3.2 và bảng 3.3. 3.4. Cụ thể là khối lượng chất thải y tế và chất thải sinh hoạt phát sinh tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam vào năm 2009 thấp hơn năm 2010. ðiều này chứng tỏ theo thời gian, có thể khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các cơ sở y tế sẽ còn cao hơn nữa. Do khả năng phát sinh chất thải tại các cơ sở y tế khác nhau nên thành phần chất thải rắn tại các cơ sở y tế cũng có sự khác biệt. Tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam, thường các hoạt ñộng khám chữa bệnh tại các khoa như khoa khám – cấp cứu, khoa nội – nhi, khoa sản phụ và tiến hành tiểu phẫu nên thành phần chất thải y tế tại ñây chủ yếu bao gồm chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, bình chứa áp suất. Thành phần cụ thể của chất thải y tế nguy hại phát sinh tại bệnh viện huyện ñược trình bày ở bảng 3.5 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 51 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Bảng 3.5. Lượng CTYT nguy hại phát sinh tại BV huyện Hàm Thuận Nam Loại chất thải Thành phần Khối lượng TB (kg/ngày) Bơm, kim tiêm, lưỡi dao mổ… 1 Chất thải thấm máu, thấm dịch sinh học 2 Chất thải từ phòng xét nghiệm: bệnh phẩm… 1 CT lây nhiễm Chất thải giải phẫu: mô, cơ quan, rau thai 0.33 Dung dịch rửa phim XQ 0.33 CT hóa học nguy hại CT chứa kim loại nặng (thủy ngân, chì) 0.17 Tổng 4.83 (Nguồn: Báo cáo Quản lý CTRYT tại BV huyện Hàm Thuận Nam - 2010) ðối với khối lượng chất thải y tế phân chia theo thành phần phát sinh tại các trạm y tế xã của huyện Hàm Thuận Nam, cho ñến nay vẫn chưa có số liệu thống kê cụ thể. Do vậy, nhóm khảo sát ñã tới khu vực lưu trữ chất thải tại các trạm y tế xã ñể trực tiếp phân loại và xác ñịnh tỉ trọng theo khối lượng của mỗi thành phần trong chất thải y tế. Kết quả khảo sát thành phần của 6 trạm y tế xã trong khu vực nghiên cứu ñược trình bày trong bảng 3.6, 3.7 và 3.8. Tại các trạm y tế ñược khảo sát, hoạt ñộng khám chữa bệnh chủ yếu là tiêm ngừa, băng bó vết thương, hộ sinh, nên thành phần phân loại chất thải y tế tại các trạm y tế xã theo quy ñịnh của Bộ y tế chỉ bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải sinh hoạt. Do quy mô các trạm y tế xã không lớn nên KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 52 SVTH: Nguyễn Ngọc Long nhóm chất thải là bình chứa khí có áp suất không có và nhóm chất thải hóa học cũng không ñáng kể. Bảng 3.6. Thành phần khối lượng CTRYT tại các trạm y tế xã Hàm Mỹ và Hàm Kiệm bằng cách phân loại và cân khối lượng trực tiếp TYTX Hàm Mỹ TYTX Hàm Kiệm Loại rác thải Thành phần Khối lượng (kg) Tỷ lệ (%) Khối lượng (kg) Tỷ lệ (%) Giấy 0.6 20 1.05 35 Bao nilon, chai nhựa 1.2 40 0.9 30 Thực phẩm thừa 0.45 15 0.6 20 Rác thải sinh hoạt Các loại khác 0.75 25 0.45 15 Tổng 3 100 3 100 Găng tay, bông băng, gạc thấm máu, dịch cơ thể 0.4 20 0.44 22 Kim tiêm, bơm tiêm, ñầu ống truyền dịch, ống tiêm 1 50 0.9 45 Hộp giấy, thùng cactong, lọ ñựng thuốc bằng nhựa 0.35 17.5 0.5 25 Rác thải y tế Các loại còn lại 0.25 12.5 0.16 8 Tổng 2 100 2 100 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 53 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Bảng 3.7. Thành phần khối lượng CTRYT tại các trạm y tế xã Hàm Cường và Hàm Thạnh bằng cách phân loại và cân khối lượng trực tiếp TYTX Hàm Cường TYTX Hàm Thạnh Loại rác thải Thành phần Khối lượng (kg) Tỷ lệ (%) Khối lượng (kg) Tỷ lệ (%) Giấy 0.9 30 0.75 25 Bao nilon, chai nhựa 1.05 35 1.05 35 Thực phẩm thừa 0.45 15 0.6 20 Rác thải sinh hoạt Các loại khác 0.6 20 0.6 20 Tổng 3 100 3 100 Găng tay, bông băng, gạc thấm máu, dịch cơ thể 0.46 23 0.56 28 Kim tiêm, bơm tiêm, ñầu ống truyền dịch, ống tiêm 0.96 48 0.92 46 Hộp giấy, thùng cactong, lọ ñựng thuốc bằng nhựa 0.36 18 0.28 14 Rác thải y tế Các loại còn lại 0.22 11 0.24 12 Tổng 2 100 2 100 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 54 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Bảng 3.8. Thành phần khối lượng CTRYT tại các trạm y tế xã Mương Mán và Mỹ Thạnh bằng cách phân loại và cân khối lượng trực tiếp TYTX Mương Mán TYTX Mỹ Thạnh Loại rác thải Thành phần Khối lượng (kg) Tỷ lệ (%) Khối lượng (kg) Tỷ lệ (%) Giấy 0.6 20 0.45 15 Bao nilon, chai nhựa 1.2 40 0.6 20 Thực phẩm thừa 0.9 30 0.9 30 Rác thải sinh hoạt Các loại khác 0.3 10 1.05 35 Tổng 3 100 3 100 Găng tay, bông băng, gạc thấm máu, dịch cơ thể 0.5 25 0.3 15 Kim tiêm, bơm tiêm, ñầu ống truyền dịch, ống tiêm 1 50 1.2 60 Hộp giấy, thùng cactong, lọ ñựng thuốc bằng nhựa 0.3 15 0.4 20 Rác thải y tế Các loại còn lại 0.2 10 0.1 5 Tổng 2 100 2 100 Sau khi ñã thống kê số liệu ở các bảng 3.6, 3.7 và 3.8, ở bảng 3.9 ñã tổng hợp lại khối lượng và tỷ lệ khối lượng theo thành phần của chất thải rắn y tế phát sinh tại 6 trạm y tế xã thuộc khu vực khảo sát. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 55 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Bảng 3.9. So sánh khối lượng, tỷ lệ % khối lượng chất thải y tế phát sinh tại các trạm y tế ñược khảo sát TYT xã TYTX Hàm Mỹ TYTX Hàm Kiệm TYTX Hàm Cường TYTX Hàm Thạnh TYTX Mương Mán TYTX Mỹ Thạnh Tổng khối lượng phát sinh (kg/ngày) 0.8 0.5 0.7 1 1.2 0.2 (1) 20 22 23 28 25 15 (2) 50 45 48 46 50 60 (3) 17.5 25 18 14 15 20 Tỷ lệ % (4) 12.5 8 11 12 10 5 (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ các bảng 3.2, 3.6, 3.7 và 3.8) Ghi chú: (1): Găng tay, bông băng, gạc thấm máu, dịch cơ thể (2): Kim tiêm, bơm tiêm, ñầu ống truyền dịch, ống tiêm (3): Hộp giấy, thùng cactong, lọ ñựng thuốc bằng nhựa (4): Các loại còn lại Qua số liệu từ bảng 3.9, có thể thấy tổng khối lượng chất thải y tế phát sinh tại các trạm y tế không ñồng ñều, nhiều nhất là trạm y tế xã Mương Mán và thấp nhất là trạm y tế xã Mỹ Thạnh. Về thành phần giữa các nhóm chất thải y tế phát sinh từ các cơ sở y tế thì chiếm tỷ trọng cao nhất tại các trạm y tế là chất thải sắc nhọn (bao gồm bơm, kim tiêm…) từ 45 – 60 %, tiếp ñến là nhóm chất thải lây nhiễm (găng tay, bông băng, gạc thấm máu, dịch sinh học) chiếm từ 15 – 28 %, cuối cùng là nhóm chất thải tái chế, tái sử dụng (hộp giấy, thùng cactong, lọ ñựng thuốc bằng nhựa còn sạch) chiếm từ 14 – 25 % và các nhóm còn lại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ từ 5 – 12.5 %. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 56 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Nhìn chung, mức ñộ chênh lệch theo thành phần của các loại chất thải rắn y tế phát sinh tại các trạm y tế xã là không quá nhiều, trong ñó nhóm chất thải bơm, kim tiêm luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, ñiều này chứng tỏ hoạt ñộng khám chữa bệnh tại các trạm y tế là tương ñối giống nhau. 3.2.3. Tình hình phân loại, thu gom chất thải rắn y tế 3.2.3.1. Phân loại chất thải rắn y tế Theo quy ñịnh của Bộ y tế - Quy chế quản lý chất thải y tế - 2007, chất thải rắn y tế phải ñược phân loại tại nguồn, và trong quá trình thu gom phải có bao bì, túi ñựng phù hợp theo quy ñịnh về màu sắc: - Màu xanh: chất thải sinh hoạt – các bình áp suất nhỏ - Màu vàng: ñựng chất thải lây nhiễm - Màu ñen: ñựng chất thải hóa học nguy hại và chất thải phóng xạ - Màu trắng: ñựng chất thải tái chế Do mới xây dựng nên trang thiết bị tại bệnh viện huyện và các trạm y tế xã, nhất là phương tiện về quản lý chất thải rắn (phương tiện phân loại, thu gom, vận chuyển) ñều có tình trạng tương tự nhau. ðây cũng là vấn ñề ñược ñặt ra không chỉ ñối với hệ thống cơ sở y tế tại huyện Hàm Thuận Nam, mà còn ñối với cả tỉnh Bình Thuận và một số tỉnh khác trên cả nước. Cụ thể là hàng ngày, tại bệnh viện huyện và các trạm y tế xã trong khu vực khảo sát (06 trạm) ñều tiến hành phân loại tại nguồn bằng tay ngay khi chất thải vừa sinh ra: - Túi ñựng và thùng chứa rác màu xanh: chứa rác thải sinh hoạt. - Túi ñựng và thùng chứa màu vàng: chứa chất thải lây nhiễm. Các hộp màu vàng, hoặc các thùng chai nhựa có nắp ñậy kín: chứa chất thải sắc nhọn (ống kim tiêm, bơm tiêm). KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 57 SVTH: Nguyễn Ngọc Long - Túi ñựng màu ñen: chứa chất thải hóa học nguy hại. - Túi màu trắng: chứa chất thải tái chế. Thế nhưng việc phân loại tại các cơ sở y tế nói chung chỉ ñược tiến hành rất sơ sài, thường hay xảy ra hiện tượng ñể lẫn rác thải y tế như bông băng, găng tay y tế với rác thải sinh hoạt, và sai quy ñịnh về màu sắc ñối với các bao bì, thùng chứa rác: túi màu vàng và màu ñen lại chứa rác thải sinh hoạt, và ngược lại chất thải lây nhiễm (bông băng thấm máu – dịch, găng tay) lại ñể trong bao bì, thùng chứa rác thải sinh hoạt. Hình 3.8. Thực hiện phân loại chưa ñúng quy ñịnh tại Trạm y tế xã Hàm Mỹ Theo quy ñịnh của Bộ y tế, tại các cơ sở y tế ñều phải tiến hành phân loại chất thải y tế ngay tại nguồn phát sinh, và tiêu chí phân loại phải theo quy ñịnh của Bộ y tế. Nhưng thực tế là do các nhân viên ñược giao nhiệm vụ phân loại thường là nhân viên kiêm nhiệm,chưa ñược trang bị ñầy ñủ kiến thức, kỹ năng hoặc do tinh thần trách nhiệm chưa cao trong quá trình phân loại chất thải rắn y tế, nên thường quá trình phân loại chưa thật sự tuân thủ chặt chẽ theo quy ñịnh mà ñôi khi dựa trên cảm tính. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 58 SVTH: Nguyễn Ngọc Long 3.2.3.2. Thu gom chất thải rắn y tế Theo quy ñịnh của Bộ y tế, phương tiện thu gom, chứa ñựng chất thải phải ñạt các tiêu chuẩn về màu sắc: - Thùng màu vàng ñể thu gom các túi, hộp chất thải màu vàng. - Thùng màu ñen ñể thu gom các túi chất thải màu ñen. - Thùng màu xanh ñể thu gom các túi chất thải màu xanh. - Thùng màu trắng ñể thu gom các túi chất thải màu trắng. Và các tiêu chuẩn khác như về kích thước, chất liệu… của vật chứa ñựng theo quy ñịnh Quản lý chất thải y tế - Bộ y tế. Và sau ñây là hình ảnh về các phương tiện thu gom chất thải y tế tại khu vực bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam ñược nhóm khảo sát thu nhận ñược: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 59 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Hình 3.9. Các phương tiện thu gom CTRYT ñược sử dụng tại bệnh viện huyện và các trạm y tế xã của huyện Hàm Thuận Nam KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 60 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Quá trình thu gom chất thải rắn tại các cơ sở y tế ñều ñược tiến hành thủ công, chưa có phương tiện theo ñúng quy ñịnh: phương tiện thu gom không có nắp ñậy, có khi chỉ là các xô nhựa ñơn giản (tại một số trạm y tế); các thùng chứa chất thải chưa tuân thủ theo quy ñịnh về mầu sắc của Bộ y tế. Các nhân viên hộ lý, y tá thu gom rác thải sinh hoạt và rác thải y tế phát sinh từ các khoa, các phòng bệnh ñến một ñiểm tập trung nằm trong các cơ sở y tế, sau ñó tiếp tục tiến hành xử lý hoặc chuyển giao cho ñơn vị ñược thuê ñể xử lý – ở ñây là Ban quản lý công trình công cộng. Việc thu gom tại bệnh viện huyện ñược thực hiện bởi các nhân viên hộ lý, giờ thu gom theo quy ñịnh tại bệnh viện là vào 8h sáng hàng ngày. Tại các trạm y tế xã do lượng chất thải phát sinh không nhiều nên thường ñược các y tá thu gom khi các thùng chứa chất thải ñã ñầy và thường không theo thời gian nhất ñịnh. Trong quá trình thu gom tại bệnh viện huyện, các nhân viên hộ lý ñược trang bị phương tiện bảo hộ lao ñộng tương ñối ñầy ñủ (găng tay, khẩu trang…), còn tại các trạm xá, các y tá vừa là người tiến hành thu gom chất thải vừa tham gia khám chữa bệnh nhưng lại thiếu phương tiện bảo hộ khi tham gia thu gom chất thải. Tại bệnh viện huyện, các nhân viên hộ lý tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt và rác thải y tế riêng. Sau ñó, rác thải y tế ñược tập trung tại lò ñốt của bệnh viện ñể ñốt; ñối với rác sinh hoạt thì Ban quản lý chất thải rắn của bênh viện ñã có hợp ñồng thu gom và xử lý hàng tháng với Ban quản lý công trình công cộng - Công ty Môi trường ñô thị tỉnh Bình Thuận. Ngoài ra một số rác thải ñược tái chế như thùng cactong, chai lọ bằng nhựa, ñược thu gom riêng . KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 61 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Tại các trạm y tế, rác y tế ñược thu gom lại theo từng loại riêng và ñợi xử lý, chứa trong các phương tiện lưu trữ riêng: chất thải sắc nhọn chứa trong các hộp giấy và thùng nhựa có nắp ñậy kín, chất thải lây nhiễm chứa trong các túi nhựa phù hợp và ñem ñi ñốt. ðối với rác sinh hoạt tại các trạm y tế ñều có hợp ñồng thu gom, xử lý với Ban quản lý công trình công cộng. Riêng ñối với chất thải lây nhiễm ñặc biệt là rau thai, hầu hết ñều ñược thu gom vào các túi màu ñen, ñược buộc chặt miệng và chuyển giao cho gia ñình, người thân của bệnh nhân tự xử lý (theo yêu cầu của gia ñình bệnh nhân). 3.2.4. Quá trình lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải 3.2.4.1. Lưu giữ và vận chuyển Sau khi ñược các nhân viên thu gom, rác thải y tế và rác thải sinh hoạt phải ñược ñưa ñến ñiểm tập trung, theo quy ñịnh của Bộ y tế là nơi lưu trữ rác thải, hay nhà trữ rác của bệnh viện. Trên thực tế, tại các trạm y tế xã và phòng khám ña khoa ñều không có nơi lưu giữ theo ñúng quy ñịnh, hoặc có nhưng không ñạt tiêu chuẩn. Do lượng chất thải phát sinh hàng ngày tại các trạm y tế không nhiều và ñược tiến hành thu gom xử lý ngay trong ngày, có khi nơi xử lý rác thải cũng chính là nơi lưu trữ nên không tránh khỏi côn trùng xâm nhập, phát sinh mùi hôi, gây ảnh hưởng ñến môi trường, sức khỏe bệnh nhân và người thân cũng như cán bộ công nhân viên y tế khi qua lại khu vực này. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 62 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Hình 3.10. Nhà ñốt rác và cũng là nơi lưu giữ rác thải y tế tại bệnh viện huyện Tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam, nơi lưu trữ rác thải y tế ñược xây dựng kết hợp chung với lò ñốt rác. Rác thải y tế ñược thu gom tập trung tại ñây ñến khi ñủ khối lượng thì nhân viên vận hành nhà ñốt rác sẽ tiến hành ñốt. Nơi lưu trữ rác tại bệnh viện ñược xây dựng ñạt chuẩn qui ñịnh: có mái che, có cửa khóa chống các loài gặm nhấm, súc vật xâm nhập; có diện tích phù hợp với lượng chất thải phát sinh; tường và nền chống thấm, thông khí tốt; khoảng cách với nhà ăn của bệnh viện là 45m, xa buồng bệnh và lối ñi công cộng; có phương tiện rửa tay, bảo hộ cho nhân viên, có dụng cụ, hóa chất làm vệ sinh. Thời gian lưu trữ rác y tế theo quy ñịnh là 48 giờ nhưng thực tế thì rác y tế tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam ñược lưu giữ lâu hơn, có khi lên ñến 72 giờ, ñể ñến khi ñủ khối lượng thì mới ñược tiến hành thiêu hủy do mỗi lần ñốt phải tiêu tốn rất nhiều nhiên liệu ñốt là dầu diesel, do vậy ảnh hưởng ñến chi phí chung của bệnh viện. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 63 SVTH: Nguyễn Ngọc Long ðối với rác sinh hoạt, các nhân viên hộ lý thu gom vào thùng rác chính của bệnh viện (loại thùng ñẩy 250L) và vận chuyển ra ñiểm tập trung trước cổng bệnh viện cách cổng khoảng 30 mét, tại ñây sẽ có xe thu gom rác thải của Ban quản lý công trình công cộng vận chuyển ñến nơi xử lý cuối cùng vào buổi sáng (10h30’) hoặc chiều (17h). Và tại thời ñiểm khảo sát, Phòng Kế hoạch tổ chức của bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam ñang ñề xuất xin hỗ trợ 2 xe vận chuyển chất thải ñể phục vụ cho quá trình vận chuyển chất thải trong bệnh viện. Hình 3.11. Nơi tập trung rác thải sinh hoạt và xe thu gom rác thải sinh hoạt của bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam Hiện nay tại các trạm y tế xã ñều chưa có nơi lưu trữ chất thải theo quy ñịnh của Bộ y tế. Nơi lưu trữ chất thải y tế cũng ñồng thời là nơi xử lý (thiêu ñốt) chất thải y tế. Do lượng chất thải rắn phát sinh hàng ngày tại các trạm y tế không nhiều nên thường ñược các y tá thu gom và xử lý trong ngày, bằng cách ñốt vào cuối mỗi ngày. Trong trường hợp trời mưa, rác thải y tế ñược KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 64 SVTH: Nguyễn Ngọc Long lưu giữ ngay tại lò ñốt, hoặc bãi ñốt của các trạm y tế, và tiến hành ñốt vào ngày hôm sau. Các trạm y tế xã hiện nay ñều chưa có xe vận chuyển chất thải y tế theo quy ñịnh, mà vận chuyển theo phương pháp thủ công bằng cách xách từng bao, túi ñến nơi lưu trữ hay nơi xử lý. Về chất thải sinh hoạt tại 3 trạm y tế xã Hàm Mỹ, Hàm Kiệm, Hàm Cường, rác ñược thu gom riêng và vận chuyển ñến nơi xử lý trong ngày (tách biệt với chất thải y tế), các trạm y tế xã còn lại ñều thu gom và ñem xử lý chung với rác thải y tế ngay trong ngày. Tóm lại, qua quá trình khảo sát tại các cơ sở y tế nhóm khảo sát ñã rút ra ñược một số kết quả sau: Bảng 3.10. Thông tin tổng hợp về hiện trạng quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế ñược nghiên cứu tại huyện Hàm Thuận Nam Chỉ số nghiên cứu Số CSYT thực hiện/tổng số CSYT Thực hiện phân loại chất thải rắn trong ngày 7/7 ðựng vào bao bì có màu sắc theo qui ñịnh 4/7 Vận chuyển ñến nơi lưu trữ, xử lý hàng ngày 7/7 Số cơ sở y tế có nơi lưu trữ theo quy ñịnh 1/7 Nơi lưu giữ ñược bảo vệ tách biệt môi trường 1/7 Nơi lưu trữ có súc vật, côn trùng xâm nhập 6/7 Nước từ nơi lưu trữ ngấm/chảy vào môi trường 6/7 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 65 SVTH: Nguyễn Ngọc Long 3.2.4.2. Xử lý chất thải Tại các cơ sở y tế (bệnh viện và trạm y tế) trên ñịa bàn huyện Hàm Thuận Nam nói riêng, và tỉnh Bình Thuận nói chung, hai phương pháp xử lý ñang áp dụng ñối với chất thải y tế là thiêu ñốt và chôn lấp. Sau khi ñã ñược phân loại và thu gom, chất thải rắn y tế ñược vận chuyển ñến nơi xử lý. Tất cả các cơ sở y tế trong vùng khảo sát ñốt chất thải y tế, và chôn lấp phần tro sau khi ñốt. Một thực tế mà nhóm khảo sát nhận thấy là các phương pháp xử lý sơ bộ theo quy ñịnh của Bộ y tế ñều không ñược thực hiện, do vậy việc phân loại tại nguồn ban ñầu trở nên vô nghĩa. Thực ra, theo trả lời của các nhân viên y tế thì mục ñích của việc phân loại ban ñầu chỉ ñể phục vụ cho công tác thu gom ñược dễ dàng hơn chứ không phải là ñể có biện pháp xử lý phù hợp với từng loại chất thải rắn y tế như Bộ y tế ñã quy ñịnh. Rác thải sinh hoạt tại bệnh viện huyện và 3 trạm y tế xã (Hàm Mỹ, Hàm Kiệm, Hàm Cường) ñược xe thu gom của Ban quản lý công trình công cộng vận chuyển về xử lý chung với rác thải sinh hoạt trong toàn huyện tại bãi chôn lấp riêng. Còn 3 trạm y tế xã còn lại (Hàm Thạnh, Mỹ Thạnh và Mương Mán) ñều xử lý chung rác thải sinh hoạt và rác thải y tế bằng phương pháp ñốt gây lãng phí trong khâu xử lý và khiến công tác phân loại ban ñầu trở nên vô nghĩa. a) Thiêu ñốt Sau khi vận chuyển tới nơi lưu trữ, hầu hết chất thải y tế ñược thiêu ñốt trong các lò ñốt. Trong số 7 cơ sở y tế ñược khảo sát trong ñó: - Chỉ có 1 cơ sở có lò ñốt chuyên dụng (lò ñốt 2 buồng) là bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 66 SVTH: Nguyễn Ngọc Long - 5/7 cơ sở có lò ñốt thủ công ngoài trời. - 1/7 cơ sở ñốt rác ngoài trời tại các hố ñất ñược ñào sẵn trong khu ñất của cơ sở y tế. Tại bệnh viện huyện, chất thải y tế ñược ñốt trong lò ñốt chuyên dụng là lò ñốt 2 buồng YF-20, thiêu hủy rác thải ở hai cấp nhiệt ñộ là 800-10000C (buồng ñốt 1) và 1000-12000C (buồng ñốt 2). Hình 3.12. Lò ñốt rác 2 buồng tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam Nhân viên phụ trách tiến hành ñốt rác khi khối lượng rác ñạt ñủ yêu cầu. Sau khi ñã ñốt xong lượng tro bụi còn lại ñược nhân viên phụ trách thu gom và ñem chôn tại khu ñất trống của bệnh viện. Với 5 trạm y tế xã: Hàm Kiệm, Hàm Mỹ, Hàm Cường, Hàm Thạnh và Mương Mán; ñều thiêu hủy rác y tế tại các lò ñốt thủ công ngoài trời. Các lò ñốt này ñược xây bằng bê tông dạng hình chữ nhật, hoặc ñược ñúc bằng bê tông dạng ống trụ, nhiệt ñộ ñốt không cao (khoảng từ 300-4000C), khó tiêu hủy hoàn toàn rác thải. Lượng rác không cháy hết còn lại sẽ ñược ñem ñi chôn trong khuôn viên của các trạm y tế kể trên. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 67 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Hình 3.13. Các lò ñốt ngoài trời của Trạm y tế xã Hàm Kiệm và Hàm Cường Riêng trạm y tế xã Mỹ Thạnh không tiến hành ñốt rác y tế trong lò ñốt mà ñào hố ñất ñể ñốt, sau khi ñốt xong thì dùng ñất lấp lại các hố ñã ñào và chuyển sang hố khác. Hình 3.14. Rác y tế tại TYT xã Mỹ Thạnh (ảnh trái: rác y tế ñã ñốt, ảnh phải: rác y tế ñang chuẩn bị ñể ñốt) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 68 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Trong quá trình ñốt rác thải y tế còn có lẫn cả rác thải sinh hoạt do quá trình phân loại, thu gom không theo quy ñịnh và không triệt ñể, chỉ ñược thực hiện một cách sơ sài bởi các nhân viên hộ lý và nhân viên phụ trách. Việc ñốt rác y tế bằng các lò thủ công ngoài trời của các trạm y tế như ñã kể trên rõ ràng không tránh khỏi việc phát sinh ra các loại khí ñộc như dioxin ra môi trường, làm ảnh hưởng tới sức khỏe con người và sẽ gây ô nhiễm môi trường xung quanh về lâu dài. b) Chôn lấp Chất thải y tế ñược mang ñi chôn lấp bao gồm tro bụi sau khi ñốt, và một số chất thải không ñốt ñược. Tại khu ñất trống mà bệnh viện, trạm y tế, phòng khám ña khoa chọn ñể dành cho việc chôn lấp chất thải, chất thải ñược cho vào hố ñã ñào sẵn và sau một thời gian, khi hố ñầy sẽ ñược lấp ñất lên và tiếp tục ñào hố khác. Vào mùa mưa hố chôn lấp sẽ ñược ñào sâu hơn và phủ lên lớp ñất dày hơn. Chất thải ñược chôn lấp không theo một qui trình công nghệ nào, không ñược tiến hành xử lý sơ bộ nên an toàn và vệ sinh là không ñảm bảo, dễ gây ô nhiễm môi trường ñất và mạch nước ngầm tại khu vực. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 69 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Hình 3.15. Các khu ñất trống dùng cho việc chôn lấp chất thải sau khi ñốt tại TYT xã Mỹ Thạnh 3.2.5. Nhận xét chung về hiện trạng môi trường tại các cơ sở y tế trong khu vực khảo sát Do mới ñi vào hoạt ñộng từ năm 2007, nên môi trường tại khu vực bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam vẫn chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm môi trường ñáng kể. Bên cạnh ñó, tuy khu phẫu thuật ñã ñược xây dựng nhưng chưa ñưa vào hoạt ñộng, nên nước thải của bệnh viện chủ yếu là nước thải sinh hoạt và lượng chất thải sau giải phẫu (mô, cơ quan nội tạng của người) chưa phát sinh nhiều. Nước thải của các trạm y tế ñược thải trực tiếp ra theo ñường cống thải như nước thải sinh hoạt mà chưa qua biện pháp xử lý nào, làm tăng khả năng lan truyền các bệnh truyền nhiễm có thể phát sinh từ nước thải như tiêu chảy, ghẻ ngứa…, gây ảnh hưởng sức khỏe của người dân xung quanh khu vực. ðối với nước thải y tế: hiện nay tại các trạm y tế xã, nước thải vẫn chưa ñược xử lý mà thải trực tiếp ra ngoài môi trường theo các ống cống dẫn nước thải KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 70 SVTH: Nguyễn Ngọc Long như nước thải sinh hoạt thông thường. Tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam, tình trạng xả nước thải bừa bãi như trên cũng diễn ra mỗi ngày. ðối với rác thải, trong quá trình thu gom tại các trạm y tế, việc lẩn lộn giữa rác thải sinh hoạt và rác thải y tế vẫn xảy ra, khiến cho công tác xử lý không ñạt hiệu quả mà còn gây lãng phí, do việc xử lý rác thải y tế tốn nhiều chi phí hơn hẳn rác thải sinh hoạt. Nghiêm trọng hơn, các chất thải lây nhiễm tại các cơ sở y tế chưa qua xử lý ban ñầu cũng ñược ñem ñi thiêu hủy, và chôn lấp cùng với các loại chất thải y tế khác, do vậy nguy cơ gây ô nhiễm cho môi trường nước và không khí tại khu vực bệnh viện ñang hoạt ñộng là rõ ràng. Do vẫn chưa có hệ thống xử lý chất thải nguy hại riêng biệt, hệ thống xử lý khí thải vẫn chưa ñược trang bị nên vấn ñề ô nhiễm khói thải là một câu hỏi nhức nhối ñối với ban quản lý bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam. Việc ñốt rác bằng các lò ñốt thủ công tại các trạm y tế là mối ñe dọa tiềm ẩn ñối với môi trường xung quanh. ðó là nguồn phát sinh ra các loại khí thải ñộc hại (dioxin, furan), các loại khí thải có liên quan tới hiệu ứng nhà kính (CO, CO2, NOx,…). KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 71 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Chương 4 ðỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ Ở BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN VÀ TRẠM Y TẾ XÃ TẠI HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN 4.1. Những tồn tại, khó khăn trong việc quản lý chất thải y tế tại huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận Qua quá trình khảo sát hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại một số cơ sở y tế thuộc ñịa bàn huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận, những vấn ñề còn tồn tại trong công tác quản lý như sau:  Hầu hết tại các cơ sở y tế chưa có phương tiện ñể thu gom và phân loại rác theo một phương thức thích hợp ñể giảm thiểu chi phí thu gom, xử lý.  Nhân viên tại các cơ sở y tế ñược khảo sát, ñặc biệt là các nhân viên thu gom rác thải chưa ñược tập huấn ñầy ñủ những kiến thức cơ bản về việc phân loại rác thải y tế. Họ chưa nhận thức ñúng ñược nguy cơ của chất thải y tế tới sức khỏe và ñời sống. Bên cạnh ñó, các nhân viên thu gom còn chưa ñược trang bị các kỹ năng nghiệp vụ cần thiết.  Các cơ sở y tế chưa có quy hoạch, dự kiến kinh phí hàng năm về xử lý rác thải, chưa có bộ phận chuyên trách về xử lý chất thải y tế. Bên cạnh ñó chưa có quy ñịnh về nguồn kinh phí ñể chi trả cho năng lượng ñể vận hành lò ñốt, xử lý tro, trả lương cho nhân công tại các bệnh viện.  Công tác tuyên truyền giáo dục ý thức cộng ñồng vẫn chưa sâu rộng. Nhận thức về thực hành xử lý chất thải rắn y tế trong cán bộ y tế, nhân viên trực tiếp làm công tác xử lý chất thải bệnh viện vẫn còn chưa cao. Một số KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 72 SVTH: Nguyễn Ngọc Long lãnh ñạo bệnh viện chưa thực sự quan tâm ñến việc xử lý chất thải tại cơ sở của mình.  Công tác quản lý, giám sát tại một số cơ sở y tế, bệnh viện còn chưa ñược quan tâm ñúng mức. Mặc dù ñã có Luật bảo vệ môi trường, Qui chế quản lý chất thải nguy hại do thủ tướng chính phủ ban hành và Qui chế quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ y tế ban hành nhưng các văn bản pháp quy này chưa thực sự ñi sâu vào ñời sống và công tác quản lý tại cơ sở y tế.  Các giải pháp về xử lý chất thải chưa ñồng bộ, sự phối hợp liên ñơn vị còn kém hiệu quả trong mọi công ñoạn xử lý chất thải. Hiện nay vẫn chưa có qui ñịnh cụ thể trách nhiệm của từng ñơn vị phối hợp hoạt ñộng trong từng công ñoạn quản lý chất thải y tế. 4.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế 4.2.1. ðề xuất mô hình tổ chức quản lý chất thải y tế  Mô hình tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam Công tác quản lý chất thải bệnh viện cần ñược quy ñịnh trách nhiệm rõ ràng cho các bộ phận khác nhau trong bệnh viện, tránh tình trạng chồng lấn nhiệm vụ hoặc nhiệm vụ không thuộc quyền hạn của ñơn vị nào. Trên cơ sở ñó, mô hình quản lý chất thải y tế tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam có thể ñược xây dựng như sau: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 73 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Hình 4.1. Sơ ñồ ñề xuất mô hình tổ chức quản lý chất thải tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam Trong sơ ñồ hình 4.1 quy ñịnh trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận như sau: Gð bệnh viện Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp/ phòng tài vụ của bệnh viện Các trưởng khoa trong bệnh viện Tư vấn: Chống nhiễm khuẩn, Khoa dược, Khoa X-quang Các nhân viên cấp cứu Ban/Phòng quản lý chất thải bệnh viện Trưởng phòng Y tá ðiều dưỡng Hộ lý và nhân viên thu gom Trưởng phòng hành chính quản trị của bệnh viện ðường quản lý ðường quan hệ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 74 SVTH: Nguyễn Ngọc Long  Giám ñốc bệnh viện: chịu trách nhiệm chung, thành lập, bổ nhiệm cán bộ phụ trách, phân bổ kinh phí và nhân lực ñể ñảm bảo Ban/Phòng quản lý chất thải bệnh viện hoạt ñộng hiệu quả.  Trưởng Ban/Phòng quản lý chất thải bệnh viện: chịu trách nhiệm trước Giám ñốc bệnh viện về các hoạt ñộng của Ban, phối hợp với cac phòng/ban/khoa giám sát công tác ñào tạo, giáo dục, nâng cao nhận thức và hướng dẫn cho nhân viên biết xử lý các tình huống khi xảy ra tai nạn hoặc sự cố và cách phòng tránh…  Các trưởng khoa: cùng với Trưởng Ban quản lý chất thải bệnh viện giám sát các nhân viên trong khoa thực hiện ñúng quy trình phân loại, thu gom, xử lý ban ñầu theo Quy chế quản lý chất thải bệnh viện của Bộ y tế.  Trưởng phòng Y tá ñiều dưỡng: chịu trách nhiệm về chương trình ñào tạo cho nhân viên ñiều dưỡng, hộ lý, những nhân viên mới vào bệnh viện về các kỹ thuật, quy ñịnh phân loại, lưu giữ, vận chuyển và tiêu hủy chất thải.  Hộ lý các khoa/buồng bệnh: ñặt thùng và thu gom chất thải theo ñúng quy ñịnh. Cọ rửa thùng ñựng chất thải hàng ngày.  Nhân viên tổ vệ sinh, thu gom chất thải bệnh viện: chuyển chất thải bằng xe ñẩy (nếu có) từ các khoa ñến nơi lưu giữ chất thải tập trung của bệnh viện. Tuyệt ñối không làm rơi vãi chất thải trên ñường vận chuyển.  Mô hình quản lý dành cho các trạm y tế xã ðối với các trạm y tế xã, do số lượng nhân viên không nhiều, thông thường chỉ bao gồm 1 bác sỹ Trưởng trạm và các nhân viên còn lại là ñiều dưỡng, hộ sinh và dược sỹ nên mô hình ñề xuất như ở hình 4.2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 75 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Hình 4.2. Sơ ñồ ñề xuất mô hình tổ chức quản lý chất thải tại các TYT xã Trong hình 4.2, nhiệm vụ của các nhân viên y tế tại trạm y tế ñược phân công như sau:  Bác sỹ trưởng trạm: chịu trách nhiệm phân công cho từng thành viên còn lại công ciệc cụ thể, cũng như giám sát việc thực hiện quá trình quản lý chất thải tại cơ sở y tế do mình ñảm nhiệm. Bên cạnh ñó phải viết báo cáo hàng tháng về hiện trạng thực hiện công tác quản lý chất thải tại trạm cho Trung tâm y tế dự phòng huyện Hàm Thuận Nam.  Nhân viên ðiều dưỡng: thực hiện tốt nhiệm vụ ñược giao hàng ngày, tiến hành phân loại, thu gom chất thải phát sinh ngay tại Trưởng trạm y tế Nhân viên Hộ sinh Nhân viên Y Dược ðường quản lý ðường quan hệ Nhân viên ðiều dưỡng (kiêm nhiệm công tác QLCT) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 76 SVTH: Nguyễn Ngọc Long phòng mình chịu trách nhiệm. ðồng thời, cuối mỗi ngày phải tiến hành thu gom và vận chuyển chất thải y tế phát sinh từ các phòng khác trong trạm y tế về nơi lưu trữ hoặc xử lý tại mỗi trạm y tế.  Nhân viên Dược: quản lý tốt chất thải phát sinh về khâu phân loại và thu gom ngay tại phòng thuốc của trạm. Chịu trách nhiệm thống kê, báo cáo với trưởng trạm về số lượng thuốc, dược phẩm bị thải bỏ hàng tháng (nếu có).  Nhân viên hộ sinh: quản lý tốt chất thải lây nhiễm phát sinh trại trạm y tế. Thực hiện các biện pháp thu gom, xử lý theo ñúng quy ñịnh. Và hàng tháng phải có báo cáo về khối lượng chất thải phát sinh cho trưởng trạm y tế. Các nhân viên cấp dưới phải phối hợp tốt với trưởng trạm ñể có thể quản lý tốt chất thải phát sinh tại cơ sở, hàng tuần phải họp bàn ñể nêu ra các khó khăn, khuyết ñiểm trong quá trình quản lý chất thải tại cơ sở từ ñó ñề xuất các biện pháp phân loại, thu gom, xử lý phù hợp với ñiều kiện tại cơ sở y tế của mình. Bên cạnh việc quy ñịnh cụ thể của từng bộ phận, cá nhân trong hệ thống quản lý chất thải y tế, cần tăng cường ñầu tư mới trang thiết bị cho các công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở y tế, bệnh viện nói chung; và các trang thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển tại từng cơ sở nói riêng. Công tác quản lý và bảo vệ môi trường phải hướng ñến các mục tiêu cụ thể như: không ngừng cải thiện và bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao chất lượng và sức khỏe của nhân dân, ñảm bảo sự phát triển bền vững của ñất nước. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 77 SVTH: Nguyễn Ngọc Long 4.2.2. Các cơ sở pháp lý và nhận thức về quản lý chất thải bệnh viện 4.2.3.1. Quy ñịnh khung pháp luật/quy ñịnh chung Ngoài việc tuân thủ Luật Bảo vệ Môi trường và thực hiện tốt các văn bản pháp luật về môi trường liên quan ñến vấn ñề chất thải và quản lý chất thải nguy hại, như cá nghị ñịnh, quyết ñịnh,công văn,…, tại cơ sở y tế cần ñưa ra và thực hiện các quy ñịnh trong phạm vi bệnh viện như:  Các quy ñịnh vệ sinh và thực hiện Quy chế quản lý chất thải y tế trong các trạm y tế và bệnh viện (nếu chưa có), thành lập các ñội giám sát và phân công từng người trong ñội giám sát, giám sát các khoa, các phòng trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải.  Phân công trách nhiệm cho các thành viên trong cơ sở y tế thực hiện quy trình quản lý chất thải bệnh viện.  ðịnh rõ việc xử phạt áp dụng với những người vi phạm, thiết lập một hệ thống giám sát ñể bảo ñảm các quy ñịnh ñược thực hiện.  Bố trí các bảng quy ñịnh, hướng dẫn về vệ sinh môi trường, vệ sinh buồng bệnh tại các khu vực phòng khám, khu ñiều trị bệnh, quy ñịnh nơi ñổ rác. Nêu rõ mức xử phạt khi phòng hoặc cá nhân vi phạm. Có bảng cấm các cá nhân không phận sự, không ñược vào những khu vực nguy hiểm: khu tập trung rác của bệnh viện, khu xử lý rác thải… 4.2.3.2. Công tác ñào tạo, tuyên truyền, giáo dục Ban lãnh ñạo cần quan tâm ñến công tác ñào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cho cán bộ, nhân viên phụ trách quản lý chất thải y tế, bảo vệ môi trường trong các bệnh viện, cơ sở y tế.  Giáo dục và ñào tạo nhân viên trong bệnh viện: nhằm tăng cường nhận thức của nhân viên về chất thải và quy trình quản lý chất thải bệnh KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 78 SVTH: Nguyễn Ngọc Long viện, mối liên quan của chất thải y tế với vấn ñề sức khỏe, an toàn và bảo vệ môi trường. Phổ biến và cập nhật những thông tin về về ảnh hưởng dịch tể học của chất thải y tế ñối với sức khỏe ñược thống kê trên thế giới.  Giáo dục cộng ñồng: nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của người bệnh và người nhà bệnh nhân ñối với vấn ñề vệ sinh bệnh viện. Thông tin cho cộng ñồng về các yếu tố nguy cơ tiềm tàng trong chất thải bệnh viện. ðưa chương trình quản lý chất thải và vệ sinh môi trường thành chương trình sức khỏe của cộng ñồng theo mô hình hình 4.3 Hình 4.3. Mô hình về chương trình sức khỏe của cộng ñồng trong việc thực hiện quá trình quản lý chất thải y tế Giáo dục sức khỏe Hướng dẫn trong BV Truyền thông (4 cấp) Hỗ trợ chuyên môn Tư vấn kỹ thuật Chính quyền ðoàn thể Quần chúng nhân dân Trực tiếp cho nhân dân Dịch vụ chuyên môn Xã hội hóa + + = Chương trình sức khỏe (Quản lý chất thải BV) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 79 SVTH: Nguyễn Ngọc Long 4.2.3. Các giải pháp công nghệ quản lý chất thải rắn y tế Phương pháp xử lý hiện nay chủ yếu là chôn và ñốt, nên giải pháp tốt nhất trong quản lý là thực hiện tốt quá trình phân loại, thu gom tại nguồn, sau ñó có thể áp dụng các biện pháp xử lý ñúng quy ñịnh cho từng loại chất thải ñể tăng hiệu quả và giảm chi phí xử lý. ðể có thể nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế tại ñịa phương, và giảm chi phí trong khâu xử lý nhưng vẫn không giảm hiệu quả xử lý chất thải y tế, cần phải có các giải pháp quản lý phù hợp với ñiều kiện hiện tại của từng cơ sơ y tế, từng ñịa phương. Các phương pháp quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại các cơ sở y tế ñược thể hiện trong hình 4.4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 80 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Chất thải y tế (nơi phát sinh) CTYT nguy hại CTSH (túi màu xanh) Chất thải lây nhiễm (túi màu vàng) Chất thải hóa học (túi màu ñen) Bình chứa khí có áp suất Chất thải phóng xạ (túi màu ñen) Nguy hại Không nguy hại Chất thải rắn Chất thải lỏng Chất thải dược phẩm nhóm E Vật thải sắc nhọn nhóm A Chất thải giải phẫu nhóm D Chất thải lây nhiễm cao nhóm C Chất thải nhiễm khuẩn nhóm B Khử trùng Trả lại nơi sản xuất ban ñầu Xử lý theo Pháp lệnh an toàn bức xạ Lưu trữ trong bể phân rã Thải vào cống (BV có hệ thống XLNT) Lò ñốt CTYT tập trung Bãi chôn lấp chất thải Phân loại và thu gom Xử lý ban ñầu Tiêu hủy cuối cùng Hình 4.4. Cách phân loại và quy ñịnh quy trình thu gom CTYT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 81 SVTH: Nguyễn Ngọc Long 4.2.3.1. Phân loại chất thải tại nguồn Chất thải ñược phân loại ngay tại nơi phát sinh, các thùng ñựng chất thải ñược ñặt tại nơi thuận tiện cho việc thải bỏ, các thùng và túi nilon có màu sắc, chủng loại theo quy ñịnh. Số lượng thùng và túi phù hợp với lượng và loại chất thải ñược thu gom. Các túi nilon có thể ñược lồng vào trong khung có nắp ñậy miệng túi, hoặc có thể ñể trong thùng cứng có nắp ñậy. 4.2.3.2. Thu gom chất thải tại nguồn Nhân viên hộ lý thu gom chất thải từ nơi phát sinh về nơi tập trung chất thải theo từng khoa. Túi chất thải khi ñưa ra khỏi khoa/phòng phải có nhãn ghi nơi phát sinh chất thải. Buộc các túi nilon khi chúng ñạt tới thể tích quy ñịnh (3/4 túi), không ñược dùng gim dập làm kín miệng túi. 4.2.3.3. Vận chuyển chất thải trong cơ sở y tế Giờ thu gom và vận chuyển chất thải phải ñược quy ñịnh cụ thể (ñầu giờ sáng, cuối giờ chiều) tránh giờ cao ñiểm của bệnh viện. ðường vận chuyển chất thải phải ñược quy ñịnh rõ ràng trong bệnh viện, trạm y tế, giảm tối thiểu việc vận chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc người bệnh và các khu vực cạch khác. Các phương tiện vận chuyển chất thải từ nơi tập trung của mỗi khoa/phòng ñến nơi lưu giữ chất thải tập trung phải ñược thiết kế sao cho dễ cho chất thải vào, dễ lấy chất thải ra, dễ làm sạch, dễ tẩy uế, dễ làm khô, không quá cồng kềnh, phù hợp với tầm vóc của người bình thường. 4.2.3.4. Lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế ðối với các trạm y tế xã thì nơi lưu giữ chất thải cần bố trí ở nơi thuận tiện cho việc vận chuyển, có mái che, hàng rào bảo vệ, không ñể súc vật, gặm nhấm, côn trùng xâm nhập tự do, có hệ thống thoát nước, nền không bị thấm KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 82 SVTH: Nguyễn Ngọc Long và thông khí tốt, diện tích phù hợp với lượng chất thải phát sinh, có phòng lạnh dành cho chất thải y tế là các loại bệnh phẩm, có nhân viên thường trực thu gom và làm vệ sinh khu vực. Thời gian lưu giữ tối ña trong bệnh viện, các trạm y tế xã là 48 giờ (có thể giữ lâu hơn tới 72 giờ, nếu có phòng lạnh). Cần xây dựng thêm phòng lạnh tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam ñể có thể tăng thời gian lưu giữ chất thải lâu hơn. 4.2.3.5. Vận chuyển chất thải rắn nguy hại ra ngoài cơ sở y tế Chất thải bệnh viện ñược ñóng gói trong các thùng hoặc hộp cactong ñể tránh bị bục hoặc vỡ trên ñường vận chuyển và ñược vận chuyển trên các phương tiện vận chuyển chuyên dụng. Mỗi cơ sở y tế cần có sổ sách theo dõi lượng chất thải phát sinh và phiếu theo dõi lượng chất thải ñược vận chuyển ñi tiêu hủy hàng ngày. 4.2.3.6. Giải pháp xử lý chất thải rắn y tế  Phương pháp xử lý ban ñầu Có tác dụng tẩy uế và an toàn hơn trong việc vận chuyển chất thải ra khỏi bệnh viện, giảm thể tích khối chất thải, nhằm giảm nhu cầu về thu gom, vận chuyển. Tùy ñiều kiện và phương tiện tại các cơ sở y tế mà áp dụng các phương pháp như: ñun sôi, khử khuẩn bằng hóa chất, khử khuẩn bằng nhiệt ẩm, trơ hóa…  Mô hình thiêu ñốt chất thải y tế Xây dựng và vận hành lò ñốt theo cụm trạm y tế xã (các trạm y tế có vị trí gần nhau), hoặc nâng cấp mở rộng nhà ñốt rác tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam ñể các trạm y tế xã lân cận chuyên chở chất thải ñến xử lý. Các trạm y tế xã hiện ñang sử dụng lò ñốt thô sơ hoặc tiến hành thiêu ñốt ngoài trời cần dừng việc thiêu ñốt. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 83 SVTH: Nguyễn Ngọc Long  Kỹ thuật chôn lấp an toàn Bãi chôn lấp phải ñược ñặt cách biệt với khu nhà làm việc của bệnh viện, trạm y tế, xa phòng bệnh, tránh các mạch nước ngầm và có hàng rào cây bao quanh. Lớp ñáy của bãi chôn ñược phủ bằng một lớp ñất sét nền có ñộ thẩm thấu thấp, dày từ 20-30 cm. Có thể chia bãi chôn thành nhiều ô nhỏ phù hợp với lượng rác ñem chôn từng ngày, sau khi ñỏ chất thải xuống cần rắc vôi bột hoặc các chất tẩy trùng khác và một lớp ñất sét nén. Tuy nhiên ñây chỉ là giải pháp tạm thời khi chưa có ñiều kiện xử lý chất thải y tế bằng phương pháp ñốt. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 84 SVTH: Nguyễn Ngọc Long Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình khảo sát hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Hàm Thuận Nam và một số trạm y tế xã của huyện, một số kết luận ñược rút ra bao gồm: - Các cơ sở y tế ñều có phân loại, thu gom chất thải hàng ngày theo quy ñịnh, nhưng quá trình thu gom, phân loại còn chưa ñúng quy ñịnh: chất thải y tế và chất thải sinh hoạt vẫn bị lẫn lộn vào nhau. Phương tiện thu gom như túi, thùng ñựng chất thải còn thiếu và chưa ñồng bộ, hầu hết chưa ñạt tiêu chuẩn, vật sắc nhọn chưa ñược cô lập an toàn. - Không có phương tiện vận chuyển riêng biệt, chuyên dụng. Nơi lưu giữ rác thải tại các trạm y tế xã không bảo ñảm vệ sinh. Phương tiện chứa ñựng chưa ñúng quy ñịnh, có nhiều nguy cơ gây rủi ro do vật sắc nhọn rơi vãi, nhiều côn trùng xâm nhập. Nơi tập trung chất thải không có mái che, rào bảo vệ. Rác thải sinh hoạt tại bệnh viện huyện và trạm y tế xã cũng chưa ñược thu gom, phân loại một cách triệt ñể. - Việc xử lý chất thải y tế, bảo vệ môi trường tại bệnh viện tuyến huyện và các trạm y tế xã còn nhiều khó khăn, bất cập. ðặc biệt tình trạng xử lý chất thải rắn nguy hại hiện nay ở bệnh viện và trạm y tế là ñáng báo ñộng, nguy cơ lây nhiễm, ảnh hưởng môi trường sức khỏe rất cao. - Công tác lập báo cáo ñánh giá tác ñộng môi trường và cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở y tế trên ñịa bàn huyện Hàm Thuận Nam chưa ñược KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 85 SVTH: Nguyễn Ngọc Long quan tâm ñúng mức. Công tác kiểm tra việc quản lý chất thải y tế, bảo vệ môi trường tại các bệnh viện, cơ sở y tế còn bị buông lỏng. 5.2. Kiến nghị Trong tương lai, hệ thống cơ sở y tế tại huyện Hàm Thuận Nam nói riêng và tỉnh Bình Thuận nói chung sẽ ñược nâng cấp, mở rộng thêm, các cơ sở y tế mới ñược xây dựng ñồng nghĩa với việc phát sinh ra một lượng chất thải y tế mới cần ñược xử lý. Trong khi ñó, hiện nay tại Bình Thuận việc quản lý chất thải rắn, nhất là chất thải rắn y tế còn gặp nhiều khó khăn. Các giải pháp quản lý, xử lý chất thải y tế tại ñịa phương chưa ñược hoàn thiện, các thống kê về quản lý chất thải còn thiếu, nhất là số liệu thống kê về khối lượng phát sinh, phương pháp và hiệu quả xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế trên ñịa bàn tỉnh Bình Thuận. Trước tình hình ñó, việc thống kê số liệu về hiện trạng quản lý chất thải y tế (khối lượng chất thải phát sinh, biện pháp xử lý…) tại các tại các cơ sở y tế là rất cần thiết, ñể từ ñó có thể dự báo ñược khối lượng chất thải y tế có thể phát sinh, cũng như ñề xuất các biện pháp quản lý, xử lý phù hợp. Nội dung của ñề tài này ñã phần nào ñưa ra ñược những số liệu cần thiết mô tả hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại một khu vực nhỏ của tỉnh Bình Thuận hiện nay, nhưng do thời gian có hạn nên quá trình khảo sát chỉ tiến hành ở một vài cơ sở y tế thuộc ñịa bàn huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. Trong tương lai, cần tổ chức thường xuyên các cuộc khảo sát hiện trạng quản lý chất thải y tế với quy mô lớn hơn, cho tất cả các cơ sở y tế (bao gồm cả cơ sở y tế tư nhân) tại huyện Hàm Thuận Nam nói riêng và toàn tỉnh Bình Thuận nói chung. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 86 SVTH: Nguyễn Ngọc Long TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ y tế (2007). Quy chế Quản lý chất thải y tế (Ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 43/2007/Qð-BYT ngày 30/11/200). Bộ trưởng Bộ y tế. 2. Cù Huy ðấu (2004), Trường ðại học Kiến trúc Hà Nội. Hạ tầng kỹ thuật và môi trường, Tạp chí xây dựng, Số 11 – 2004, 31-33. 3. Cục thống kê tỉnh Bình Thuận (2008). Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận, Bình thuận. 4. GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ và nhóm tác giả (2001). Quản lý chất thải rắn, Nhà xuất bản Xây dựng. 5. Khánh Chi (2007). Việt Nam còn “vô cảm” với chất thải y tế, Việt báo (theo VietNamNet), Thứ tư, 07 Tháng ba. 2007, te/20670180/197/ 6. PGS.TS Nguyễn Huy Nga (2010), Cục trưởng Cục Quản lý Môi trường y tế. 380 tấn chất thải rắn y tế thải ra mỗi ngày, Thứ Tư, 15.12.2010. ngay/25245 7. ThS. Vũ Thị Phương Hoa (2005). Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn bệnh viện, Viện KHCN Xây dựng, Hội nghị Cán bộ Khoa học trẻ Viện KHCN Xây dựng – lần thứ 8, Hà Nội. 8. Sở y tế tỉnh Bình thuận (2010). Quy hoạch và phát triển y tế tỉnh Bình Thuận tầm nhìn ñến 2020 , 9. Lê Thị Tài, ðào Ngọc Phong, Nguyễn Thị Thu (2006). Hiện trạng quản lý chất thải tại các bệnh viện huyện, tỉnh Phú Thọ, Khoa y tế cộng ñồng, ðại học Y Hà Nội. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 87 SVTH: Nguyễn Ngọc Long PHỤ LỤC HÌNH A. Hình 1: Các phương tiện thu gom chất thải y tế tại các cơ sở y tế ñược khảo sát KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 88 SVTH: Nguyễn Ngọc Long B. Hình 2: Các phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt tại các cơ sở y tế ñược khảo sát. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 89 SVTH: Nguyễn Ngọc Long C. Hình 3: Lò ñốt rác tại TYTX Hàm Mỹ D. Hình 4: Lò ñốt rác tại TYTX Mương Mán KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 90 SVTH: Nguyễn Ngọc Long E. Hình 5: Lò ñốt rác tại TYTX Hàm Thạnh F. Hình 6: Thành phần rác thải y tế tại các TYT xã KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA MT & CNSH MSSV: 0811080052 91 SVTH: Nguyễn Ngọc Long G. Hình 7: Rác tái chế ñược thu gom riêng tại BV huyện HTN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnoi dung.pdf
  • pdfbia.pdf
  • pdfmuc luc.pdf
Tài liệu liên quan