Đề tài Hiệu quả kinh doanh thương mại tại Công ty cổ phần thương mại Tân Hiệp Thành

Giá cả là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của người bán và người mua và do đó nó ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .Do đó việc xá định giá bán hợp lý là vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp . Bảng trên đã phản ánh sự giá bán một số sản phẩm chính của doanh nghiệp . Nhìn chung giá bán của các sản phảmm đều có xu hướng giảm , tuy nhiên mức giảm giá sản phẩm là hợp lý . Mức giảm giá sản phảm không phải do chât lượng sản phẩm giảm , mà do nhu cầu của người tiêu dùng , do cạnh tranh . Doanh nghiệp đưa ra quyết định giảm giá sản phẩm nhưng vẫn nâng cao chất lượng sản phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp . c. Khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp : Tình hình khai thác thị trường của doanh nghiệp thể hiện ở sản lượng tiêu thụ .Do giá của sản phẩm và thu nhập của mỗi vùng là khác nhau , do vậy sức tiêu thụ ở mỗi vùng là khác nhau .

doc55 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả kinh doanh thương mại tại Công ty cổ phần thương mại Tân Hiệp Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i năm 2003 là 7850.2 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 14.8% Sở dĩ doanh thu cảu doanh nghiệp tăng nhanh như vậy là do : --Doanh nghiệp luôn đưa ra các quyết định sản xuất kịp thời đáp ứng được nhu cầu thị trường . --Doanh nghiệp đã đầu tư để mua thêm dây chuyền sản xuất bánh kem xốp . Đồng thơi sane xuất thêm các chủng loại bánh kẹo có chất lượng cao --Doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ , định giá bán hợp lý được người tiêu dùng chấp nhận và tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp nên sản phẩm tiêu thụ cuả doanh nghiệp tăng . Để so sanh doanh thu giữa các năm với nhau ta thể hiện qua biểu đồ : Nhìn vào biểu đồ thể hiện cho thấy doanh thu cảu doanh nghiệp liên tục tăng và tăng mạnh nhất vào năm 2003 . Năm 2004 doanh thu của doanh nghiệp có giảm hơn về tốc độ so với năm 2003 .Nhưng nó vẫn thể hiện được tốc độ tăng doanh thu của doanh nghiệp . Lợi nhuận là kết quả t5ài chính cuối cùng của kết quả kinh doanh . Đó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí Tình hinh lợi nhuận của doanh nghiệp được thể hiệ qua bảng số liệu sau: Bảng kết quả kinh doanh của nhà máy từ năm 2002à2004 Stt Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Tổng doanh thu 299.6 42650 50500.2 2 Các khoản giảm trừ 17499.79 1378.08 2532.62 3 Doanh thu thuần 28178.81 41271.92 47967.58 4 Giá vốn hàng bán 25131.46 37356.12 43801.51 5 Lợi tức gộp 3047.35 3915.8 4166.07 6 Chi phí bán hàng 2599.27565 3175.09 3239.83032 7 Chi phí quản lý 247.67435 374.44 450.47638 8 Lợi nhuận 200.4 365.27 475.776 Bảng sự tăng giảm ảnh hưởng tới lợi nhuận Stt Chỉ tiêu 2003/2002 2004/2003 1 Tổng doanh thu 12712.4 7850.2 2 Các khoản giảm trừ 371.71 1154.54 3 Doanh thu thuần 13093.11 6695.66 4 Giá vốn hàng bán 12224.66 6445.39 5 Lợi tức gộp 868.45 250.27 6 Chi phí bán hàng 575.81435 64.73032 7 Chi phí quản lý 126.76565 76.03368 8 Lợi nhuận 165.87 109.506 Lợi nhuận phụ thuộc vào các khoản tăng lợi nhuận như doanh thu và các khoản làm giảm lợi nhuận như giá vốn hàng bán , chi phí . Qua bảng phân tích trên cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp từ năm 2002 đến năm 2004 đều tăng . So với năm 2002 thi năm 2003 lợi nhuận tăng 164.87 triệu đồng . Và năm 2004 so với năm 2003 lợi nhuận tăng 109.506 triệu đồng . Tốc độ tăng lợi nhuận của năm 2003/2002 lớn hơn tốc độ tăng lợi nhuận của năm 2004/2003 là 55.02% điều này do ảnh hưởng của các nhân tố : --Tổng doanh thu bán hàng thay đổi : Doanh thu thường có mối quan hệ cùng chiều với lợi nhuận , khi doanh thu tăng thì lợi nhuận cũng tăng và ngược lại -- Doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng 12721.4 triệu đồng kéo theo lợi nhuận tăng tương ứng là 12721.4 triệu đồng . Doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng 7850.2 triệu đồng kéo theo lợi nhuận tăng tương ứng là 7850.2 triệu đồng --Các khoản giảm trừ bao gồm chiét khấu hàng bán , giảm giá hàng bán , thuế tiêu thụ thay đổi .Năm 2003 so với năm 2002 giảm 371.71 triệu đồng làm cho lợi nhuận tăng 371.71 tiệu đồng . Năm 2004 so với năm 2003 các khoản giảm trừ tăng 1154.54 triệu đồng làm cho lợi nhuận gioảm tương ứng la 1154.54 triệu đồng -- Giá vốn hàng bán thay đổi : Đây là một trong nhưng nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới lợi nhuận Năm 2003 so với năm 2002 giá vốn hàng bán tăng 12224.66 triệu đồng làm cho lợi nhuận giảm tương ứng la 12224.66 triệu đồng . Năm 2004 so với năm 2003 giá vốn hang bán tăng tương ứng 6445.39 triệu đồng làm cho lợi nhuận giảm tương ứng 6445.39 triệu đồng . Do chi phí bán hành thay đổi : Chi phí bán hành là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động tiêu thụ . Chi phí bán hàng càng tâng thì lợi nhuận càng giảm . Năm 2003 chi phí bán hàng của doanh nghiệp là 3175.09 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 575.81435 triệu đồng , chi phí bán hàng tăng làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm tương ứng la 575.81435 triệu đồng . Năm 2004 so với năm 2003 chi phí bán hàng của doanh nghiệp tăng 64.73032 triệu đồng kéo theo lợi nhuận giảm tương ứng là 64.73032 triêuị đồng . Nguyên nhân của việc tăng chi phí bán hàng là do doanh nghiệp mở thêm một số đại ly, các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm để tiếp tục củng cố và phát triên thị phần Do ảnh hưởng của chi phí quản lý : Nhà máy tiếp tục tuyển thêm lao động , tiền llương ,tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên được cải thiện rõ rệt . Do vậy chi phí quản lý ngày cang tăng làm cho lợi nhuận giảm . Năm 2003 lợi nhuận giảm 126.76565 triệu đồng so với năm 2002 là kết quả của việc tăng chi phí quản lý . Năm 2004 so với năm 2003 chi phí quản lý tăng 76.03368 triệu đồng , dẫn đến lợi nhuận giảm 76.00368 triệu đồng . Tổng hợp các yếu tố trên ta được lợi nhuận tăng giảm qua các năm . + Năm 2003 so với năm 2002 12721.4 +.371.71 – 12224.66 – 575.81435 – 126.765 = 165.87 + Năm 2004 so với năm 2003 7850.2 – 1154.54 – 6445.39 – 64.73032 – 76.03368 = 109.506 Như vậy trong ba năm qua doanh gnhiệp đã làm ăn có hiệu quả , tuy nhiên kết quả đạt chưa cao Nộp ngân sách Tình hình nộp ngân sách của doanh nghiệp từ năm 2002 đến năm 2004 được thể hiện qua bảng sau : Đơn vị : triệu đồng Năm Nộp ngân sách Tốc độ tăng Chênh lệch % % so với năm trước 2002 1287.0 - - 2003 2432.5 1145.44 188.99 2004 3475.01 1042.51 - -- Doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước thông qua thuế VAT 10% và thuế thu nhập doanh nghiệp 32% của phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ tất cả các chi phí . Sau năm 2002 thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% Các khoản nộp ngân sách từ năm 2002 –2003 liên tục tăng . Năm 2003 so với năm 2002 tăng 1145.44 triệu đồng , tăng tương ứng là 88.99% .Năm 2004 tăng với tốc độ tăng nhỏ hơn năm 2003 là 41.13% tương ứng 102.93 triệu đồng . Sở dĩ có sự tăng trong nộp ngân sách như vây là doanh thu của các năm luôn tăng . Điều đó cho thấy nhà máy thu đeọec hiệu quả tương đối tốtvà luôn hoàn thành nghĩa vụ đôíi với nhà nước . Hàng năm doanh thu của nhà máy đem lại hiệu quả kinh doanh tốt cho nhà máy mà ngân sách nhà nước cũng được bổ xung nhiều hơn . Chỉ tiêu chi Thưc trạng chi phí của nhà máy được thể hiện qua bảng : Đơn vị : triệu đồng Năm Tổng chi phí Mức thay đỏi chi phí Chênh lệch (tr.d) % so với năm trước 2002 29728.2 - - 2003 42284.73 12556.53 142.24 2004 50024.424 7739.694 118.3 Qua bảng trên ta thấy từ năm 2002 dến 2004 tổng chi phí đều tăng lên . Năm 2003 tốc độ tăng của chi phí là 42.24 % tương ứng 12556.53 triêu đồng nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu la 0,26% , điều này làm cho lợi nhuận của nhà máy tăng 165.87 triêu đồng . Năm 2004 tốc độ tăng của chi phí là 18.3% tương ứng 7736.694 triệu đồng nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu là 0.1% làm cho lợi nhuậ tăng 109.506 triệu đồng. Như vậy năm 2003 và năm 2004 hiệu quả kinh doanh cau doanh nghiệp đã được nâng lên thể hiện qua biểu đồ sau : Qua biểu đồ trên ta thấy doanh thu tăng thì chi phí cũng tăng , tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu . Măc dù tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nhưng đây vẫn là mối quan tâm của nhà máy . Mục tiêu kinh doanh của nhà máy là lợi nhuận , muốn có lợi nhuận cao thì chi phí phải giảm , doanh thu phải tăng , có như vậy lợi nhuận của nhà máy mới tăng cao hơn được . 2.Phân tich thưc trang hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Qua kết quả tình hình sản xuất kinh doanh cảu daonh nghiệp Tân Hiệp Thành ở trên ta tháy quy mô hoat động sản xuất kinh doanh cảu nhà máy ngày càng được mở rộng . Cùng với sự đầu tư trang thiết bị kỹ thuật có chiều sâu và sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng đa dạng hoá sản phẩm , đã góp phần thúc đẩy tăng doanh thu , lợi nhuận thị phần . Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh lên một tầm mới . Để đánh giá một cách chính xác toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh nói riêng , ta phải đi sâu vào phân tích một số chỉ tiêu tài chính . a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp , các chỉ tiêu này cho ta nhận định khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu như : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu , ty suát lợi nhuận trên chi phí , tỷ suất lơin nhuận trên vốn kinh doanh . Bảng : chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp . Đơn vị : triệu đồng Stt Chi tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Giá trị % Giá trị % 1 Doanh thu 29928.6 42650 142.5 50500.2 118.4 2 Tổng chi phí 29728.2 42284.73 142.24 50024.424 118.3 3 Lợi nhuận 200.4 365.27 182.27 475.776 130.25 4 Vốn kinh doanh bình quân 29860 42197 141.32 50304 119.21 5 tỷ suất lợi nhuận / doanh thu 0.006696 0.008564 129.7 0.009421 110.01 6 ty suất lợi nhuân/ vốn kinh doanh 0.006711 0.008656 128.98 0.009458 109.26 7 tỷ suất lợi nhuận / chi phí 0.006741 0.008638 128.14 0.009511 101.10 Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp và kết quả đạt được về các chỉ tiêu danh lợi đạt tốc độ tăng trưởng khá cao mặc dù còn thấp so với doanh nghiệp khác. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận / doanh thu Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu = Doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu mang lai bao nhiêu đồng lợi nhuận . Năm 2002 tỷ suất lợi nhuận / doanh thu cảu doanh nghiệp đạt 0.006696 , năm 2003 tăng lên 0.008564 , tốc độ tăng trưởng là 27.9% và năm 2004 tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu đạt 0.009421 với tố độ tăng tương ứng là 10.01% . Năm 2003 là năm có tốc độ tăng cao nhất , lợi nhuận năm 2003 khá cao so với năm 2002 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ chi phí Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận / chi phí = Tổng chi phí Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thu lại boa nhiêu đồng lợi nhuận Năm 2002 tỷ suất này cho thấy một đồng chi phí bỏ ra thu lại 0.006741 đồng lợi nhuận đến năm 2004 thì một đồng chi phí bỏ ra mang lại 0.009511 đồng lợi nhuận . Như vậy tỷ suất này ngày càng cao nguyên nhân do doanh nghiệp nhập dây chuyền sản xuất lên giá thành cao . Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận . Tỷ suất doanh lợi / vôn kinh doanh tăng nhanh nhất vào năm 2003 , tăng 28.95% so với năm 2002 đạt 0.008656 và năm 2003 đạt 0.009458 , tăng 9.26 % so với năm 2002 b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quar kinh doanh bộ phận Do việc đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ dừng lại ở các chi tiêu tổng hợp về doanh lợi , doanh thu mà còn đò hỏi phải đánh giá chính xác về chi tiét tựng mặt hiệu quả kinh doanh cảu doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu bộ phận như hiệu quả sử dụng lao động , hiệu quả sử dụng vốn lưu động , vốn cố định . Từ đó có thể rút ra nhận xét chính xác nhất về hiệu quả kinh doanh của doanh nhgiệp b.1.Hiệu quả sử dụng lao động Hiệu quả sử dụng lao động cuả nhà máy từ năm 2002 đến năm 2004 ., Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1. Tổng sản lượng Tr.đ 25131.46 37356.12 43801.51 2. Lợi nhuận Tr.đ 200.4 365.27 475.776 3. Số lao động Người 560 800 1050 4. Thu nhập bình quân 1000đ/Người 700 850 980 5. Năng suất lao động Tr.đ/Người 44.88 46.70 41.72 6. Mức Tr.đ/Người 0.359 0.457 0.4531 Qua bảng số liệu ta thấy năng xuất lao động bình quân đầu người từ năm 2002 đến năm 2004 như sau: Năm 2002 năng xuất lao động đạt 44.88 Tr.đ/ người , năm 2003 năng xuất lao động đạt mức 46.70 tr.d/người.Đây là năm mà năng xuất lao động đạt mức cao nhất,do giá trị tổng sản lượng sản xuất tăng. Năng xuất lao động bình quân của năm 2003 hơn năm 2002 là 1.82 tr.d/người. Đây là năm nhà máy có năng xất lao động thấp nhất ,năng xuất lao động năm 2004 giảm xuống 4.98 tr.đ/người so với năm 2003 và đạt 89.34%. Tuy nhiên, mưc sinh lời bình quân một lao động chưa cao và tăng không đèu, điều này phản náh hiệu quả sủu dụng lao động của doanh nghiệp chưa cao.Năm 2002 mức sinh lời bình quân một lao động là 0.359 tr.đ/người,đến năm 2003 tăng lên là 0.475 tr.đ/người tăng 0.098 lần so với năm 2002.Đến năm 2004 mức sinh lời bình quân một lao động là 0.431 tr.đ/ngườigiảm 0.039 lần so với năm 2003.nguyên nhân của sự tăng giảm này là do tốc độ tăng lợi nhuận không đồng đềugiữa các năm.mặc dù mức sinh lời bình quân một lao động còn chưa cao nhưng doanh nghiệp luôn phấn đấu tăng tiền lương cho người lao động.Thu nhập bình quân tăng 21.43% năm 2003 và năm 2004 tăng là 11.76% điều đó thể hiện đời sống của công nhân biên ngày càng được nâng cao . Các chỉ tiêu cho thấy doanh thu trong 3 năm từ năm 2002 – 2004 rất lớn trung bình đạt khoảng 41026.27 triệu đồng /năm. b.2. Hiệu quả sử dụng vốn Có vốn mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh . vấn đề đăt ra có y nghĩa tiếp theo là phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động . Sử dụng vốn có hiệu quả trước hết là diều kiện để doanh nghiệp đảm bảo đạt lợi ích cho các nhà đầu tư , của người lao động , của nhà nước về mặt thu nhập và đảm bảo tồn tại và phát triển của bản thân doanh nghiệp . Mặt khác nó cũng chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể huy động vốn được dễ dàng trên thị trường tài chính để mở rộng sản xuất , phát triển kinh doanh . Sau đây là bang đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu đông , vốn cố đinh của doanh nghiệp . Thực trạng sử dụng vốn lưu động , vốn cố định của doanh nghiệp Tân Hiệp Thành đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1.Doanh thu 29928.6 42650 50500.2 2.Lợi nhuận 200.4 365.27 475.776 3.tổng nguồn vốn 29860 42197 50304 4.Vốn lưu động 3710 5072 5469 5.Vốn cố định 26150 37125 44835 6.Số vòng quay của vốn kinh doanh(1/3) 1.0023 1.0107 1.0039 7.Số vòng quay của vốn lưu động(1/4) 8.067 8.4089 9.2339 8.Số vòng quay của vốn cố định(1/5) 1.1445 1.1488 1.1263 9.Sức sinh lời của vốn lưu động(2/4) 0.054 0.072 0.0869 10.Sức sinh lời của vốn cố định(2/5) 0.0077 0.0098 0.0106 11.Số ngày của một vòng quay vốn lưu động 44.63 42.81 38.99 Qua bảng trên ta thấy: Số vòng quay của vốn kinh doanh cònthap: trung bình mỗi năm vốn kinh doanh chỉ quay đươc 1.0056 vòng.măc dù vòng quay của vốn kinh doanh có xu hưoqngs tăng lên điều này phản ánh doanh nghiệp đang cố gắngnỗ lực trong việc quản lý và sử dụng vốn. Số vòng quay của vốn lưu động đạt được trong các năm là: Năm 2002: 8.067 vòng Năm 2003 : 8.4089 vòng tăng 1.042 lần với năm 2002 Năm 2004: 9.2339 vòng tăng 1.098 lần so với năm 2003 Số vòng quay của vốn lưu động trong các năm qua có xu hướng tăng lên từ 8.067 vòng/năm lên 9.2339 vòng/năm.Nếu vốn lưu động có số vòng quay lớn sẽ tạo thuận lợi cho nhà máy trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ năm 2002 – 2004 số vòng quay của vốn cố định cũng có xu hướng tăng lên,tuy nhiên số vòng quay của vốn cố định còn thấp , trung bình 1.1399 vòng/năm đã làm ảnh hưởng tới số vòng quay vốn kinh doanh của doanh nghiệp -Lợi nhuận tạo ra từ một đồng vốn lưu động la: Năm 2002 : 0.054 đồng Năm 2003 : 0.072đồng Năm 2004 : 0.0896 dòng tăng 0.0149 somvới năm 2002 Số lợi nhuận tạo ra một đồng vốn lưu động của năm 2002 là thấp nhất , điều này chứng tỏ năm 2002 có hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp nhất Lợi nhuận tạo ra từ một đồng vốn cố định: Cũng như vốn lưu động ,năm 2002 vốn cố định được sử dụng có hiệu quả thấp nhất chỉ tao ra được 0.0077 đồng lợi nhuận.Năm 2003 lợi nhuận tạo ra từ một đồng vốn cố định là 0.0099 đồng ,năm 2004 tạo ra được 0.0106 đồng lợi nhuận. b.3.Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp Quan hệ thanh toán nảy sinh trong quan hệ hoạt động kinh doanh là vấn đề tất yếu như không thanh muốn nói là cần thiết.nếu hoạt độn tài chính tốt,donah nghiệp sẽ ít công nợ ,khả năng thanh toán dồi dào,ít đi chiến dụng vốn.Ngươc lại , nếu hoạt đông tài chính kém doanh nghiệp sẽ dẫn đến tình trạng công nợ kéo dài, đi chiếm dụng vốn lẫn nhau.Do đó, để phân tích rõ nét tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta phải xem xet một số chỉ tiêudưới nđây: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn Vốn Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp tổng số tài sản lưu động Tỷ suất thanh toán ngắn hạn (hiện hnàh) = tổng số nợ ngắn hạn tỉ xuất này cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp.nếu chỉ tiêu này xáp xỉ la 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thnah toán cáckhoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường và khả quan. Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động = Tổng tài sản lưu động Chỉ tiêu này phản náh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động ,nếu chỉ tiêu này tính ra lớn hơn 0.5 hoặc nhỏ hơn 0.1 đèu không tốt. Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán tưc thời = Tổng tài nợ ngắn hạn Tỉ xuất này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gạp khó khăn trong thanh toán công nợ. Sau đây là tình hình thanh toán của công ty cổ phần Tân Hiệp Thành Tình hình thanh toán của donah nghiệp từ năm 2002 – 2004 đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm2002 Năm2003 Năm2004 1.Nguồn vốn chủ sở hữu 18950 31527 39794 2.Tổng nguồn vốn 29860 42197 50304 3.Tổng tài sản lưu động 3710 5072 5469 4.Tổng nợ ngắn hạn 5842.52 6789.83 6914.03 5.Vốn bằng tiền 450 512 600 6.Các khoản phải thu 927.5 1268 1367.25 7.Tỉ xuát tài trợ(1/2) 0.635 0.747 0.791 8.Tỉ xuất thanh toán ngắn hạn(3/4) 0.311 0.46 0.513 9.Tỉ xuất thanh toán của vốn lưu động(5/3) 0.138 0.112 0.123 10.Tỉ xuất thanh toán tức thời(5/4) 0.077 0.075 0.087 Tỉ xuất tài trợ:năm 2002 là 0.635 , nam2003 là 0.747, tăng so với năm 2002 là 17.63%;năm 2003 là0.087 tăng so với năm 2003 là 5.89%.Sở dĩ tỉ xuất tài trợ tăng là do tốc độ tăng của vốn chủ sơ hữu: năm 2002 vốn chủ sở hữu của nhà máy là 18950 triệu đồng, năm 2003 tăng lên là 31527 triệu đồng tương ứng 66.37%,và năm 2004 là39794 triệu đồng tăng 26.22% .Trong khi đó côngnợ phải trả năm 2003 phải trả là 5842.52 triệu đồng,năm 2003 phải trả là 6789.83 triệu đồng tăng 16. 21%,năm 2004 là 6914. 03triệu đồng tăng 1. 83% so với năm 2003.như vậy , tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu hơn tốc độ tăng công nợ nên tỉ suất tài trợ tăng, điều này cho thấy nhà máycó khả năng để phát triển nguồn vốn của mình. --Tỉ suất thanh toán ngắn hạn(hiện hành): Năm 2002 tỉ suất này là 0.311 đến năm 2003 tăng lên là 0.46 với tốc độ tăng 47.9% so với năm 2002, năm 2004 là 0. 513.Như vậy tỉ suất này cho thấy doanh nghiệp hoàn toàn không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hay nôt chu kì kinh doanh măc dù tỉ suất thanh toán hiện hành có xu hướng tăng lên.tỉ suát hiện hành có xu hướng tăng lên là dấu hiệu khả quan cho thấy trong tương lai nhà máy sẽ có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. --Tỉ suất thanh toán của vốn lưu động:Năm 2002 là 0.138, năm 2003 là 0.112, năm 2004 là 0.123.Điều này cho thấy doanh nghiệp không có đủ tiền để thanh toán,tuy nhiên nếu tính các khoản thu thì chỉ tiêu thanh toán này năm 2002 là 0.37(( 927.5+450)/3710), năm 2003 là0.35((1268+512)/5072), năm2004 là0.36((1367.25+600)/5469).như vậy trong 3 năm doannh nghiệp vẫn có thể đảm bảo đươc khả năng thanh toán. Đối với tỉ suất thanh toán tức thời của doanh nghiệp năm 2002 là 0.0077 , năm 2003 là 0.075, năm 2004 là 0.087.kết hợp với chỉ tiêu thanh toán của vốn lưu động cho thấy dù doanh nghiệp có khả năng hanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm,song lại khó khăn trong viêcthanh toán các khoản nợ hiện hành do lượng tiền gửi ngân hàng quá ít. Vì thế doanh nghiệp phải có biện phap thu hồi các khoản nợ phải thu sao cho nahnh nhất nhằm đáp ứng khả năng thanh toán ngay. 3.Đánh giá tổng quat vè hiệu qánhản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trên cơ sở phân tích thưc trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm qua, kết hợp với xẽmét kỹ các đặc điểm kỹ thuật cho thấydoanh nghiệp có những ưu điểm và tồn tại sau: a.Ưu điểm -Trong 3 năm 2002 – 2004 doanh nghiệp làm ăn đêùi đem lại hiệu quả với tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí bỏ ra. Thu nhập của công nhân viên ngày càng cao Doanh nghiệp đã chú trọng tới nghiên cứu thị trường,tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng nên lựa chọn được hình thức phân phốiphù hợp với đăc điểm của sabr phẩm và nhu càu của người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp mở rộng được thị trườngtiêu thụ. Trong những năm qua , nhất là năm 2003 doanh nmghiệp đã tiến hành thay máy móc thiết bị công nghệ hiện đại.sự thay đổi này phù hợp với các nguồn năng lực của doanh nghiệp hiện có và đã mang lại hiệu quả thiết thực là đưa năngsuất nhảy vọt. Nhờ áp dụng chính sách đa dạng hoá sản phẩm,chú trọng tới chất lượng,giá cả, mẫu mã, bao bì sản phẩm của doanh nghiệp đã đáp ứng đươc nhu cầu trong nước. Doanh nghiệp đã từng bước nâng cao tay nghề và trình độ cho cán bộ công nhân viên,quan tamm tới đời sống của cán bộ công nhân viên Những nỗ lực trên đã mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả sản xuất kinh doanh tôt hơn, doanh thu tăng dần qua các năm và mở rộng đươc thị trường. b.Những nhược điểm Tổng chi phí của doanh nghiệp còn ở mức cao, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, khả năng sinh lời của vốn còn chưa cao. Trang thiết bị măc dù đã được đổi mới nhưng chưa đồng bộ, còn nhiều máy móc cũ kĩ,lac hậu về kỹ thuật.điều này ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm và việc tiết kiệm nguyên vật liệu. Hiệu suất sử dụng lao động chưa cao, mức sinh lời lao động bình quân một lao động còn thấp, đay là một yếu tốlàm giảm mạnh hiệu quả kinh doanh của daonh nghiệp. Chi phí nhập nguyên vật liệu còn cao Những tồn tại trên đã ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Hiện nay,sản phẩm của doanh nghiệp chưa thực sự có sức mạnh, một số sản phẩm còn chưa có chỗ đứng trên thị trường. c.Nguyên nhân Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn thấp, chưa ổn định, chưa khai thác tốt tiềm năng của mình đẻ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nguyên nhân của nó là: Với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh về thị trường và mặt hàng mà doanh nghiệp chưa thành lập phòng marketting .hơn nữa, Doanh thu trung bình các năm là 41026.27 triệu đồng so với lao động toàn doanh nghiệp là 1050 lao động , có thể nói việc tổ chức nhân sự còn khá cồng kềnhkém hiệu quả.Đặc biệt doanh nghiệp có đội ngũ lao động chưa có trình độ chuyên môn cao làm ảnh hưởng tới năng suất lao động của toàn doanh nghiệp Nhà máy tuy vốn tự có chiếm ưu thế nhưng vẫn trong tình trạng thiếu vốn để đổi mới máy móc thiết bị , chưa chủ động trong viêc sản xuất kinh doanh. Nhận thấy những nguyên nhân trên sẽ làm cơ sở giúp em xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là kết quả của việc tìm hiểu về doanh nghiệp trong suốt thời gian nghiên cứu thưc tập. Chương III phương hướng phát triển và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại tân hiệp thành phưong hướng phát triển công ty Phương hướng chính của nghành Hiện nay,làm bánh kẹo nước ta dang phát triển với tốc độ 10-15%mổi năm .một số sản phẩm đã được người tiêu dùng đánh giá cao.chínhn hững thuận lợi nàyđã giúp các nhà sản xuất bánh kẹo thêm tin tưởng vào sự phát triển trong tương lai Theo dự đoán về thị trường bánh kẹo trong nước cho thấy việt nam có nhiều thuận lợi tỏng lĩnh vực phát triển sản xuất ngành bánh kẹo .cụ thể: -nguồn nguyên liệu phong phú:nước ta là một nước nông nghiệp vùng nhiệt đới nên sản lượng hoa quả, các loại củ,đều thuận tiện cho việc sản xuất -đảng và nhà nước ta có chủ trương đẩy mạnh nội lực:hợp tác và phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới .việt nan là một trong nhuyững thành viên của khối asean do đó rất thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế nói hcung và nganh bánh kẹo nói riêng. -dân số tăng nhanh, mức sinh hoạt sẽ phấn đấu trên 2200kcal/người ,trong đó protein chiếm 11%,lipit12%,gluco77% như vậy,theo dự đoán mức tiêu thụ bánh kẹo binh quân 3kg /người, nhu caauf sản xuất từ 26000 tấn đến 30000tấn /năm.tổng doanh thu thị trường là8000tỉ đồng,tỉ lệ xuất khẩu từ 10-20% qua đó chiến lược của ngành bánh kẹo trongn hững năm tới đặt ra là: -đảm bảo sảm xuất và cung cấp đầy đủ số lượng ,chủng loại , chất lượng,giá cả phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng,hạn chế tới mức tối đa nhập bánh kẹo ngoại,đồng thời tiến tới xuất khẩu sang thị trường đông âu và các nước trong khu vực -đổi mới công nghệ thiết bị tiến tới cơ giới hoá,tự động hoá,đồng bộ hoá các dây chuyền sane xuất kẹo cứng ,kẹo mềm ,sôcôla, kẹo cao su ,banh biscuit.vvv… hoàn chỉnh các phương tiện vận chuyển (các hệ thống vận chuyển bằng băng chuyền giữa các khâu sane xuất từ thành phẩm tới nhập kho) -đảm bảo tự túc phần nguyên liệu đường ,glucozơ,sữa,tinh bột,dầu thực vật đẻ sản xuất bánh kẹo .không nhập khẩu bột mì , sử dụng bột mì say nghiền trong nứoc.tự túc in trong nước một số phụ kiện như:giấy nhôm,giấy sáp,băng dán , nhãn túi, hộp sawys -đa dạng hoá sản phẩm:sản xuất các sản phẩm bánh kẹo đường, không đường có chất báo hoặc các sản phẩm nâng cao thể lực tổng số đầu tư và phát triển nghành bánh kẹo dự tính tăng 440 tỉ đồng. phương hướng phát triển của công ty cổ phần thương mại Tân Hiệp Thành: là một doanh nghiệp mới được thành lập và phát triển chưa đầy 5 năm công ty thương mại Tân Hiệp Thành:đã từng bước trưởng htnàh và mở rộng hơn về quy mô . mục tiêu của công ty là thực sự trở thành một doanh nghiệp sản xuất bánh keo lớn trong nước,với trang thiết bị hiện đại,công nghệ sản xuất tiên tiến và có đủ khả năng cạnh tranh với bánh kẹo cả nước và trên thế giới .đaay là mục tiêu to lớn phản ánh quyết tâm của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty .để đạt được mục tiêu trên, nhà máy đã đè ra một số phương hướng sau: -năng lưc sản xuất của doanh nghiệp theo thiết kế đạt trên 10000 tấn/ năm.Hiện nay nhà máy mới chỉ sản xuất ở sản lượng chưa cao.vì vậy một trong nhưng biện pháp quan trọng là nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị đã đầu tư. -Thường xuyên thay đổi mặt hàng,cải tiến mẫu mã , bao bì, nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất. Ngoài 8 loại sản phẩm chính năm 2005 sẽ sản xuât thêm sản phẩm snack, đa dạng chủng loại các sản phẩm lên 45 loại. -nghiên cứu, sử dụng nguyên vật liệu trongnước, thay thế hàng nhập khẩu nhằm hạ giá thành sản phậm , hạn chế được sự biến động của ngoại tệ ổn định và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại thị trường cũ ngoài thi trường truyền thống, doanh nghiệp sễ mở rộng vung tây bắc , cá tỉnh còn lại của miền trung và xâm nhập vào thị trường Miền Nam. Đây lầ thị trường tiềm năng nhưng lại chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ và chi phí vận chuyển cao. Năm 2005 doanh nghiệp có thêm 10 vùng thị trường mới ở cả ba vùngBâưc , Trung,Nam va hướng tới thị trường nước ngoài Nâng cao chất lượng và và đảm bảo vệ sinh an toàn thưc phẩm của sản phẩm bánh kẹo doanh nghiệp sản xuất Tăng lao động chính thức, giảm lao động mùa vụ , nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động , phấn đấu năm tớ đạt số lao động có trình độ trung cấp chiếm trên 50% tổng số lao động Tăng lượng vốn của doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1. tăng cường công tác điều tra và nghiên cứu thị trường Hiện nay vấn đề quan tâm nhất của doanh nghiệp là tăng sản lượng tiêu thụ, giảm thiểu số lượng hàng tồn kho vì bánh kẹo co số doanh lợi thấp , nếu hàng tồn kho lớn sẽ làm cho doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Muốn được được khối lượng tiêu thụ thì sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường . Do đó doanh nghiệp phải có một lượng cán bộ nghiên cứ thị trường đủ mạnh cả về số kượng và chất lượng Qúa trình nghiên cức sẽ giúp cho doanh nghiệp xây dựng đươc một hệ thống chính sách Maketing có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ , đạt hiệu quả. Do doanh nghiệp thiếu cơ sở vật chất và nhân lực nên phòng thị trường của donh nghiệp dảm bảo rất nghiều công việ nên hiệu quả chưa cao . Trên cơ sở hoàn thiện tốt các công tác nghiên cứu tJhị trường , chúng tôi đưa ra giải pháp về bố trí lại cơ cấu phòng thị trường . Do doanh nghiệp chưa lập được phòng thị trương mới , phòng thị trường chia làm hai bộ phận theo sơ đồ sau Phòng thị trường Bộ phận kinh doanh Bộ phận marketting Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu Mar Đưa hàng tới thị trường Dịch vụ khách hàng Tổ chức bán hàng Từ sơ đồ bố trí như trên , công việc sẽ được phân công đều và tạo thành vòng tuần hoàn thông suốt , Để có thể mở rộng thị trường , hay có những chiến lược đúng đắn ở thị trường cũ cần phải có sự phối hợp trên theo trình tự sau Điều tra thị trường : phòng cử các nhân viên trưc tiếp xuống thị trường cần mở rộng hoặc thị trường cần điều chỉnh , thu thập ý kiến đanh giá của nguời dân về sản phẩm banh kẹo hiện có trên thị trường ( bao gồm sản phẩm bánh kẹo của doanh nghiệp và banh kẹo các doanh nghiệp khác ), tìm hiểu nhu cầu mới , tìm ra nguyên nhân tồn tại thu thập thông tin : có thể phỏng vấn trực tiếp hay thông qua các phiếu điều tra . Đặt câu hỏi hiểu và luôn đi vào mục tiêu chính : chất lượng , mẫu mã, giá cả, khuyến mại … đã hợp lý với người tiêu dùng chưa ? Đối với các đai lý đã hỗ trợ như vậy thì đã hấp dẫn chưa? Đồng thời thu thập thông tin trên địa bàn đó Phân tích thông tin : các thông tin thu thập se được bộ phận phân tích thông tin đánh giá và đưa ra quyết định nên đặt thị trường ở địa phương đó hay không, hay còn phải điều chỉnh gì ở địa bàn đó Tổ chức bán hàng : sau khi ra được quyết định sẽ mở thị trường ở khu vực đó , cần có kế hoạch tổ chức bán hàng . Cần đảm bảo thủ tục nhanh gọn . Đư hàng tới thị trường : doanh nghiệp sẽ đảm nhận hàng hoá tới thị trường đó , chi phí vận chuyển được hỗ trợ tối ưu , mức hỗ trợ sẽ phụ thuộc vào khoảng cách và khối lượng vận chuyển . Dịch vụ khách hàng: đây là biện pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ , bằng các biện pháp quảng cáo khuyến mại hợp lý sẽ khiến người tiêu dùng quan tâm và mua sản phẩm của doanh nghiệp . Hiện nay, do công nghệ thông tin phát triển doanh nghiệp cần quảng cáo ở trên mạng và thành lập trang Web riêng , tạo thuận lợi cho khách hàng trong và ngoài mước co thể biết các sản phẩm của doanh nghiệp và mua hàng qua mạng . Ngoài ra doanh nghiệp cần tham gia hội chợ người tiêu dùng như vậy người tiêu dùng mới trưc tiếp các sản phẩm của doanh nghiệp . Để có thể thực hiện thông suốt, doanh nghiệp cần trao đổi nhiều quyền hơn nưã cho thị trường,cần bổ sung thêm nguồn nhân lực cho phòng thị trường,nhất là những người được đào tạo chuyên ngành kinh doanh và mảketting.Đối với những thị trường xa doanh nghiệp ,doanh nghiệp cần chú trọng hơn tới quyền lợicủa các đại lý,có thể nâng mức triết khấu,hỗ trợ chi phí vận chuyển,có như vậy mới thu hút họ trưng bày và bán các sản phẩm của doanh nghiệp. Trong thời gian tớidoanh nghiệp cần mở rộng thị trường ra các thị trường khu vưc phía Tây Bắc,vì đây là một thị trường tiềm năng ,thu nhập của người dân chưa cao nên với giá bán các sản phẩm như hiện nay rất phù hợp với mức thu nhập đó.ngoài ra , thị trường nước ngoài cũng cần được quan tâm , vì hiện nay sản phẩm của doanh nghiệp đã đạt được chứng chỉ ISO 9002 , đủ điều kiện về chất lượng để xâm nhập vào thị trường khó tính như CHÂU ÂU , NHÂT … tuy nhiên , để có thể tồn tại ở thị trường mới mẻ này đòi hỏi doanh nghiệp cần lỗ lực rất lớn về công nghệ chất lượng , mẫu mã bao bì . Tổ chức tốt công tác maketting. Thực hiện tốt công tác maketting thì doanh nghiệp đã đáp ứng được : Nắm vững được thị trường sâu sắc hơn , giúp cho việc lập kế hoạch sản xuất , kế hoạch huy động vốn sát với yêu càu thực tế . Nhà máy nắm được nhu cầu của khach hàng , sức mua tăng giảm của từng loại sản phẩm , sức mua theo thời vụ để tìm sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ và lập kế hoach sản xuất từng mặt hàng cho từng tháng. Giúp cho nhà máy hiểu thêm về đối thủ cạnh tranh , so sánh các chính sách giá cả , chất lượng sản phẩm và các chinh sách hỗ trợ bán hàng của họ với nhà máy của mình , liệu hiện nay chính sách giá đang áp dụng có mang lại kết quả cho nhà máy hơn các đối thủ cạnh tranh khác hay không ? Từ đó tạo điều kiện cho nhà máy điều chỉnh mức chiết khấu tuy theo từng mặt hàng cho các đại lý, quy định mức thưởng cho các đại lý có doanh số bán cao nhất và hỗ trợ giá cho các thị trường ở xa . Nhà máy chủ động cho sản xuất kinh doanh , co thai độ phù hợp trên từng thị trường , từng đối tượng khách hàng và linh động theo từng thời điểm biến động của môi trường sản xuất kinh doanh . Nhà mấy có thể giải quyết đầu vào va đầu ra một cách nhanh chóng , giảm tồn kho và đă biệt tăng cường kinh doanh nhừng mặt hang có hiêu quả , tạo điều kiện cho nhà máy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh . Tổ chức tốt hoat động Maketting sẽ là cơ sở tốt nhất cho doanh nghiệp Thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn tiết kiệm nguyên vật liệu nằm hạ giá thành sản phẩm cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật , chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, không những thế giá cả sản phẩm luôn được quang tâm . vì vậy doanh nghiệp bánh kẹo tân hiệp thành cần quang tâm đến các yếu tố giảm chi phí giá thành Trong giá thành các sản phẩm bánh gói , mứt … thường có tỉ lệ chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ lệ cao . do đó giảm chi phí nguyên vật liệu đóng vai trò quyết định trong việc giảm giá thành dsản phẩm Tuy nhiên, với các sản phârm bánh kẹo của công ty không thể bớt chi phí nguyên vật liệu bằng cách giảm giá thành nguyên vật liệu , bớt đi phầm nguyên vật liệu dưới mức công thức kỹ thuật hoặc chất lượng nguyên vật liệu để có giá thành rẻ hơn , như vậy sẽ không đản bảo chất lượng sả n phẩm , muốn vậy doanh nghiệp cần phải giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách tiết kiệm tối đa lượng tiêu hao , lãng phí nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng thu mua nguyên vật liệu , đổi mới công nghệ sản xuất , sản xuất nguyên vật liệu thay thế rẻ hơn nhưng chất lượng vẫn đảm bảo,giảm chi phí nguyên vật liệu Trong quá trình sản xuất bánh kẹo , các tiêu hao lãnn phí nguyên vật liệu thường như: rơi vai nguyên vật liệu, không thu nước đường triệt để, rử nồi khi nấu kẹo trào bồng ra ngoài Đối với qúa trình sản xuất các loại bánh người tổ trưởng cần tổchức thu gom ngay nguyên vật liệu còn thừa sau khi cắt khuân , đồng thời loại bỏ những chóêc bánh bị vỡ hỏng , khẩn trương giao cho bộ phận đánh trộn bột chế biến để tái chế đưa vào sản xuất. Việc này vừa tiết kiệm được nguyên vật liệu vừa giảm thiểu được sự vận chuyển đến nơi sản xuất Đối với các sản phẩm bánhkẹo các tổ kiểm tra thu hồi các loại kẹo quá hạn sử dụng , kẹo không đảm bảo chất lượng hoặc trọng lượng đem tái chế sản xuất lại Hơn nữa , có thể tiết kiệm nguyên vật liệu doanh nghiệp cầm tiếp tục kiểm tra chặt chẽ nguyên vật liệu, cân , đo , đong , đếm, theo công thức ghi sổ sách và giao cho nnhững người có trách nghiêm quản lý. Nếu làm tốt công tác trên không chỉ giúp cho daonh nghiệp tiết kiệm nguyên vật liệu,hạ giá thành sản phẩm mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm,giữ vững uy tín của doanh nghiệp trong việc đảm bảo sức khoẻ nguời tiêu dùng .điều này thực sự cần thiết trong việc nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp tân hiệp thành. 4,Tăng cường đầu tư,đổi mới thiết bị công nghệ trọng điểm. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kĩ thuật có ảnh hưởng tới việc tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh doanh.Do vậy doanh nghiệp phải nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng khoa học kĩ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh,vì các sản phẩm có hàm lượng khoa học công ghệ cao sẽ thắng thế trong công cuộc cạnh tranh.So với các giải pháp nêu trên thì việc đầu tư theo chiều sâu mang tính chiến lược lâu dài ,có tác dụng tới vị thế của doanh nghiệp trong tương lai. Trước tiên doanh nghiệp cần phải kiểm tra ,đánh giá lại máy móc ,thiết bị ,xác định khu vực , bộ phận nào đầu tư ngay .do sự hạn chế về vốn nên doanhn ghiệp phải chú trọng vào những dây chuyền sản xuất trọng điểm ,tránh tình trạng đầu tư tràn lan ,vượt quá khả năng tài chính vừa không đem lại hiệu quả vừa gây lãng phí. Trong những năm qua doanh nghiệp liên tục đầu tư thêm những thiết bị hiện đại:mẫu dây chuyền sản xuất bánh kem xốp,bốn trục lăn tạo hình .Tuy nhiên doanhn ghiệp vẫn chưa sử dụng hết công suất của dây chuyền này .Trong khi đó các dây chuyền sản xuất bánh gói có dấu hiệu giảm sút về năng suất.Hàng năm doanh nghiệp vẫn có thời gian bảo dưỡng máy nhưng với các dây chuyền sản xuất cũ thì việc bảo dưỡng chỉ có tác dụng trước mắt.Do vậy phải có biện pháp: +Đối với dây chuyền sản xuất mới,doanh nghiệp cần có kế hoạch sản xuất phù hợp sao cho vừa phát huy tối đa công suất vừa đảm bảo sự bền vững .Ngoài thời gian nghỉ bảo dưỡng 2 tuần hàng năm doanh nghiệp nên có các đợt bảp dưỡng nhỏ cuối mỗi quý sản xuất . -Đối với các dây chuyền cũ : để có theer sản xuất sản phẩm đảm bảo vể chất lượng, doanh nghiệp cần có kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên hơn, thay dần các chi tiết quá cũ kỹ -Doanh nghiệp cần đầu tư thêm các trục tạo khuôn cho các sản phẩm bánh kem xốp, ban hộp sắt… như vậy sẽ tạo được tính đa dạng cho cá sản phẩm. - Đổi mới công nghệ cần đi đôi vớ quá trình tiếp thu công nghệ mới, chuẩn bị đội ngu cán bộ kỹ thuật và đào tạo công nhân để có khả năng vận hành, khai thác và sử dụng có hiệu quả. Đổi mới công nghệ cần tiến hành đồng thời với tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý nhằm phân công đúng người đúng việc, đúng khả năng, đảm bảo nghiêm ngặt quy trình công nghệ. Công nghệ đổi mới phải được lượa chọn phải nhằm mục tiêu nâng cao chất lương , hạ giá thành sản phẩm. - Cuối cùng việc đầu tư đổi mới công nghệ , trang thiết bị, điều quan trọng là phải có vốn. Cung như nhiều doanh nghiệp khác, doanh nghiệp tân hiệp thành cũng gặp nhiều kho khăn trong việc đâu tư theo chiều sâu. tuy vậy, đây chỉ là giải pháp mang tính định hướng, cần phải hoạch định thường xuyên trong kế hoạch dài hạn. 5. Huy động thêm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Vốn là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong nhưng nội dung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua doanh nghiệp có lượng vốn tương đối khả quan, tuy nhiên để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp cần tăng vòng quay của vốn cụ thể: -Cần tăng lượng vốn tự có để đảm bảo cho tỉ suất tài trợ là 0,85. Khi tỉ suất tài trợ tăng sẽ đảm bao cho khả năng độc lập về tài chính lớn đó sẽ là điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp vay ngân hàng -Tăng lượng tiền mặt để có thể tăng khả năng thanh toán khi mua các nguyên vật liệu, đồng thời tăng vốn lưu động. Tỷ lệ tăng của tiền mặt và vốn phải đảm bảo sao cho tỷ suất thanh toán của vốn lưu động nằm trong khoang từ 0,2- 0,4 là có hiệu quả. -Tăng tỷ suất thanh toán ngắn hạn lên 0,7 khi đó kkhả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Ngoài việc tăng nguồn vốn lưu động, doanh nghiệp cần phải giảm các nguồn nợ phải trả, có như vậy tỷ suất thanh toán ngắn hạn mơi tăng. -Đó là giảu pháp lâu dài, trước mắt doanh nghiệp cần giẩm đến mức tối thiểu lượng hàng tồn đọng ở kho và các đại lý, có như vậy mới tăng vòng quay của vốn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ddoanh nghiệp cần đảy mạnh tốc đọ tiêu thụ hang hoá làm tăng vòng quay của vốn lưu động. Giảm tối đa lượng hàng tồn kho sẽ làm giảm tình trạng ứ đọng vốn. Mặt khác trong cơ chế thị trường doanh nghiệp không nên dự trữ quá hiều nguyên vật liệu , vừa tăng chi phí dự trữ, vừa làm chậm vong quay của vốn. Đông thời hạn chế tối đa sư lãng phi trong qúa trình sản xuất. Tăng cường công tác tổ chức lao động Sự thành công hay thất bại trong kinh doan phần lớn là do năng lực hoạt động của bộ may lãnh đạo và trình độ của lao động. Bở mọi quyết định đều do ý muốn chủ quan của ban lãnh đạo doanh nghiệp,vì vậy việc hoàn thiên cơ cấu tổ chức về số lượng cũng như trình độ cán bộ là cần thiết. Để có thể tổ chức lao động tốt thì doanh nghiệp cần phải nâng cao công tác đào tạo tay nghề có ý nghĩa quyết đinh đến năng xuất, chất lượng và hiệu quả của doanh nghiệp. Đó cũng chính là tiền đề cần thiết nầng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Tân Hiệp Thành nói riêng . Để tạo ra một lực lượng lao độngcó đủ khả năng thích ứng với những thách thức của môi trường kinh doanh hiện nay doanh nghiệp cần phải áp dụng hợp lý các hinh thức và chương trình đào tạo cho cánbộ công nhân viên. * Đốivới đội ngũ công nhân Thường xuyên mở lớp đào tạ bồi dưỡng nâng cao tay nghề , trình bộ chuyên môn cho công nhân cán bộ kỹ thuật. Để làm được điều đó hàng quý, hàng năm doanh nghiệp cần phaỉ tổ chức kiểm tra tay nghề chgon công nhân trên cơ sở đó mà phân loại -Công nhân có tay nghề khá trở lên - Công nhân có tay nghề trung bình -Công nhan có tay nghề yếu kém Với công nhân có tay nghề yếu kém cần phải tổ chức lớp để tăng cao khả năng trình độ hiểu biết về chuyên môn, ngành nghề , nắmvững quy trình kỹ thuật. Đồng thời được kèm cặp với công nhân có tay nghề cao để học hỏi nâng cao tay nghề của mình * đối với đội ngu quản lý Gửi cán bộ trưởng phòng, phó phòng đi dự các lớp bồi dưỡng cán bộ Đối với đội gũ công nhân viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ thì kiến thức về kinh tế, ngoại ngữ, tin họ là rất cần thiết. Do đó doanh nghiệp cần tạo điều kiện thuân lợi cho công nhân đi học thêm để nâng cao trình độ nghiệp cụ chuyên môn Đặc biệt doanh nghiệp cần chú trọng đao tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên ở các phòng tổn hợp và một số cán bộ trẻ có năng lực về chuyên môn, kiến thức thị trường, ngoại ngữ , nghiệp vụ maketing làm cơ sở nòngcốt cho thị trường hoạt động có hiệu quả Với các hoạt động trên trong vòng một năm doanh nghiệp đã nâng cao năng xuất lao động , chất lượng sản phẩm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ , kỹ năng quản lý cán bộ công nhân viên của toàn doanh nghiệp góp phần hoàn thiên công tác tổ chức bộ máy quản lý có hiệu quả Bên cạnh đào tạo bồi dưỡngtrình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên doanh nghiệp cong trú trọng đến đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, áp dụng hình thức trả lương khen thưởng hợp lý có như vậy thì mới tác động đên tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên toàn doanh nghiêp Hiên nay, ngoài những công đoạn do doanh nghiệp đảm nhiệm thì các công viêc lao đọng thủ công chiếm 30%, Vì vậy cần thực hiện công việc hiện đại hoá sản xuất giảm thiểu công việc làm tay xuống còn 10%, đồng thời bố trí lại công việckhác cho lao động dư thừa hay chấm dứt hợp đồng lao động. Các lao động còn lại cần đào tạo để sử sụng các thiết bị sản xuất hiện đại 7. Thực hiện tốt các chính sách đố với đối thủ canh tranh Hiện nay, trên thi trường bánh kẹo Việt Nam có nhiều công ty bánh kẹo cạnh trạnh với doanh nghiệp Tân Hiệp Thành. Để có thể đứng vững trên thij trường thìdoanh nghiệp cần phải cạnh tranh , có phương pháp cạnh tranh với những đối thủ của mình bằng cách: - Giảm giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng -Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường để đưa ra thị trường những sản phẩm bánh kẹo phù hợp với sở thích hiếu người tiêu dùng Một số kiến nghị đề xuất nhằm góp phần nâng caohiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tân hiệp thành Đối với nhà nước thực tế trong nhung năm qua, công ty cổ phần tân hiệp thành đã tồn tại trong môi trường kinh doanh phức tạp.Ngoài các nhan tố chủ quan ra, các nhân tốkhách quan đóng vai một phần không nhỏ tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Sau đây là một số kiến nghị của công ty tân hiệp thành -Nhà nước nên giảm mức thuế nhập khẩu đối với một số nguyên vật liệu dùng trong sản xuất:bột mỳ ,hương liệu.Đồng thời giảm thuế xuất nhập khẩu để nhà máy có thể tăng sản lượng xuất nhập khẩu nâng cao hiệu quả kinh doanh. -nhà nước cần có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn bánh kẹo nhập khẩuvà chống hàng nhập lậu,chống lạn hàng giả,hnàg nhái mẫu.đồng thời cần ưu đãi về thuế nhập khẩuvới một số nguyên liệutrong nước chưa sản xuất đưởctong việc đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh -Đảm bảo thị trường tiền tệ ổn định,tạo điều kiện về vốn sản xuất cho doanh nghiệp.Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về lãi suất vay, giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng về trả lãi ngân hnàg và có thể có điều kiện đầu tư theo chiều sâu đổi mới máy móc thiết bị công nghẹ. -tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn chất lượng nước ngoài để các doanh nghiệp độc lập tìm bạn hàng. Đối với doanh nghiệp -bố trí lại cơ cấu tổ chức lãnh đạo nhà máy -tổ chức tiêu thụ bánh kẹo theo nhiều hướng,dưới nhiều hình thức,đồng thờíap dụng các biện pháp khuyến mãi, chiết khấu để để hấp dẫn các đại lý cũng như người tiêu dùng. -tăng cường trang thiết bị hiện đại,đa dạng hơn nữa các chủng loại sản phẩm,đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm,cần cóchiến lược, sách lược sản xuất những sản phẩm đáp ứng nhu cầu người có thu nhập cao. -Tăng cường phương tiện vận chuyển để cung cấp kịp thời nhu cầu của thị trường,nhất là thị trường xa. -cần hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để nâng cao trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩmdể có thể cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu. Kêt luận Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thương mại Tân hiệp Thành được sự hướng dẫn tận tình của thầy và các cô chú trong tôi đã nhận thức được tầm quan trọng và vai trò quản lý nhằm đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thương mại Tân hiệp Thành, đó là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và đi lên của doanh nghiệp trong điều kiện hạch toán kinh tế độc lập như hiện nay. Do nhận thức được vai trò ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh mà Công ty đã không ngừng phát huy hết nỗ lực của mình tìm tòi và đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, vì vậy mà Công tycổ phần Thương mại Tân hiệp Thành đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường và ngày càng phát triển. Với đề tài “Hiệu quả kinh doanh trong” đã phần nào nói lên được vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đồng thời đề tài đã phân tích được thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó bản thân chúng tôi đã đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của Công ty đạt kết quả cao nhất. Vì thời gian thực tập có hạn, nghiên cứu cũng như kinh nghiệm thực tế và trình độ nhận thức còn hạn chế, chắc chắn chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn đọc để chuyên đề này thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Quản trị Kinh doanh của nhà trường, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Thuyết cùng các cô chú trong Công ty công ty cổ phần Thương mại Tân hiệp Thành đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này. Muc lục Lời mở đầu………………………………………………………………………1-2 Chương I Những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Doanh nghiệp…………………………………………………………………… I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh 1. Khái niệm hiêu quả kinh doanh……………… 2. Bản chất của hiêu quả kinh doanh… 3. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh………………………… a. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qủa kinh doanh b. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu qủa kinh doanh Nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu qủa kinh doanh………………………………………………. 1. Nhóm nhân tố chủ quan……………………………………………………………………. 1.1. Lực lượng lao động 1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật 1.3.Nhân tố tổ chức quản lý 1.4.Nhân tố vốn 2. Nhóm nhân tố khách quan 2.1. Giá cả mặt hàng cạnh tranh 2.2. Nhân tố sức mua và cấu thành sức mua 2.3. Nhân tố thời vụ 2.4. Nhân tố tài nguyên môi trường 2.5. Nhân tố kinh tế vĩ mô và các chế độ chính sách 2.6. Uy tín doanh nghiêp III. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh……………………. 1. Một số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh 2. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh 2.1. Phương pháp chi tiết 2.2. Phương pháp so sánh 2.2.1. Phương pháp so sánh tuyệt đối 2.2.2. Phương pháp so sánh tương đối 3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp a. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng 3.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận a. Hiệu quả sử dụng vốn chương II Tình hình kinh doanh và hiệu quả doanh ở công ty cổ phần thương mại tân hiệp thành………………………………………………………………… I. Giới thiệu chung về công ty thương mại Tân Hiệp Thành…………………………………………………… 1. Sự hình thành và phát triển của công ty thương mại Tân Hiệp Thành……………… 2. Nhiệm vụ và chức năng của công ty thương mại Tân Hiệp Thành……………………. a. Nhiệm vụ b. Chức năng 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty thương mại Tân Hiệp Thành II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh cua công ty thương mại Tân Hiệp Thành………………………………………… 1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh…2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh 3. Đặc điểm về tình hình sử dụng lao động Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại Tân Hiệp Thành 1.tình hình kinh doanhvà khả năng chiếm lĩnh thị trường a.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty b.Tình hình kinh doanh mặt hàng c. Khả năng chiếm lĩnh thị trường d. Chỉ tiêu doanh thu e. Chỉ tiêu chi phí 2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty a. Nhóm chỉ tiêu dánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp b. Các chỉ tiêu dánh giá hiệu quả kinh doanh toàn phần b.1. Hiệu quả sử dụng lao động b.2. Hiệu quả sử dụng vốn b.3. Phân tích khả năng thanh toán của công ty 3. Đánh giá tổng quát về hiệu quả kinh doanh của công ty a.Ưu điểm b.Nhưng điểm yếu c.Nguyên nhân Chương III Phương pháp phát triển và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần thương mại tân hiệp thành……………………….. I. Phương hướng phát triển của công ty…………………………………….. 1. Phương hướng chung của ngành 2. Phương hướng phát triển của công ty thương mại Tan Hiệp Thành II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại Tân Hiệp Thành……………………………………………………………………………………………. 1.tăng cường công tác điều tra nghiên cứu 2.tổ chưc công tác maketting 3.tiết kiệm nguyên vật liệu nhẳm hạ giá thành 4.tăng cường đầu tư,đổi mới thiết bị công nghệ có trọng điểm 5.huy động thêm vốn va nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 6.tăng cường công tác tổ chức lao động 7.thực hiện tốt các chính sáchđối với đối thủ cạnh tranh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0255.doc
Tài liệu liên quan