Đề tài Hiệu quả kinh tế của việc áp dụng thiết bị công nghệ mới trong sản xuất xi măng của Công ty Xây Lắp Thương Mại I

Chủ trương đầu tư là phù hợp với thực tế khách quan, đơn vi chủ động sản xuất theo nhu cầu thị trường, theo thời điểm, tạo ra năng xuất cao, đảm bảo chất lượng xi măng, hạ giá thành sản phẩm. - Qua số liệu tính toán thực tế sẽ mang lại hiệu quả thiết thực. - Sau đầu tư sẽ giúp đơn vị hoàn thành kế hoạch nhà nước năm 2002 và các năm tiếp theo, giúp đơn vị làm tròn nghĩa vụ với nhà nước và cải thiện đìều kiện lao động cho công nhân, giảm ô nhiễm môi trường, nâng cao đời sống cho người lao động. - Bổ sung thêm những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm sản xuất trên những dây chuyền công nghệ hiện đại mới lắp đặt cho các cán bộ kỹ thuật trực tiếp vận hành sản xuất công ty quyết định sẽ đầu tư kinh phí để mời các chuyên gia kỹ thuật đầu nghành đến giảng dậy cho tất cả công nhân kỹ thuật của công ty.

doc47 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 875 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả kinh tế của việc áp dụng thiết bị công nghệ mới trong sản xuất xi măng của Công ty Xây Lắp Thương Mại I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các cuộc triển lãm và hội chợ thương mại hoặc các hoạt động tình báo . Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, trong những năm trước mắt nhập công nghệ nước ngoài là hướng chủ yếu. Đồng thời phải có chính sách khuyến khích mạnh mẽ hơn nữa việc sáng tạo, tự nghiên cứu để sản sinh ra công nghệ. Chuyển giao ở trong nước thì không những chỉ làm công nghệ phụ thuộc vào nước ngoài mà còn không phát huy được lợi thế về lao động của nước ta cũng như sẽ lãng phí năng lực hiện có của các ngành. Kích thích nhập công nghệ và khuyến khích sáng tạo, sản sinh công nghệ ở trong nước là hai mặt của một vấn đề thống nhất chúng phải được kết hợp tối ưu. b. Các giai đoạn đổi mới công nghệ Đầu tư đổi mới công nghệ là một hình thức của đầu tư phát triển nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị cũng như trình độ nguồn nhân lực; tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như cạnh tranh thông qua cải tiến, đổi mới sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Tuỳ theo trình độ phát triển của mỗi quốc gia mỗi doanh nghiệp, đầu tư đổi mới công nghệ được thực hiện theo từng phần hoặc kết hợp bảy giai đoạn : Giai đoạn1: Nhập công nghệ để thoả mãn nhu cầu tối thiểu . Giai đoạn 2: Tổ chức cơ sở hạ tầng kinh tế ở mức tối thiểu để tiếp thu công nghệ nhập . Đôi khi bên cung cấp công nghệ giúp đỡ xây dựng cơ sở hạ tầng ( giao thông, liên lạc , năng lượng ..) và sau đó bên nhận công nghệ trả bù lại. Giai đoạn 3: Tạo nguồn công nghệ từ nước ngoài trong dạng nhập linh kiện, thiết bị, nhà máy và tiến hành lắp ráp trong nước. Sản phảm tiêu thụ tại thị trường trong nước và có hướng tới thị trường nước ngoài. Giai đoạn này tạo khả năng sử dụng lực lượng lao động trong nước và phát triển đội ngũ doanh nghiệp . Giai đoạn 4: Mua sáng chế ( Licence) về công nghệ của nước ngoài nhưng chế tạo sản phẩm trong nước. Như vậy giai đoạn này bắt đầu đóng góp vào công việc xây dựng năng lực công nghệ quốc gia thông qua những dây chuyền sản xuất, chế tạo. Giai đoạn 5: Sử dụng năng lực nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ (R&D) ở trong nước nhằm tạo lập năng lực nội sinh, thích nghi công nghệ nhập với hoàn cảnh địa phương. ở đây bắt đầu xuất hiện năng lực đổi mới công nghệ, đánh đấu sự quá độ từ tình trạng bị động công nghệ sang chủ động công nghệ. Lúc này đất nước bắt đầu bước vào con đường kiểm soát số phận công nghệ của mình . Giai đoạn 6: Sử dụng và phát triển mạnh mẽ khả năng R&D của đất nước để đổi mới công nghệ, cung cấp sản phẩm cho thị trường nội địa. Xây dựng tiềm lực xuất khẩu công nghệ, đảm bảo nền độc lập công nghệ quốc gia. Chìa khoá thành công của Nhật Bản trong phát triển công nghệ chính là sự làm chủ giai đoạn này ở một số lĩnh vực quan trọng như ôtô, điện tử dân dụng ... đã dẫn đến việc xuất khẩu nhiều công nghệ . Giai đoạn 7: Phát triển mạnh mẽ năng lực đổi mới công nghệ với nhịp độ liên tục xuất hiện sản phẩm mới. Cơ sở nghiên cứu khoa học được hoàn thiện ở mức cao, có những nguồn lực lớn lao tạo thuận lợi cho môi trường sáng tạo triển khai công nghệ. Các nước đang phát triển thường đã trải qua 4 giai đoạn đầu và làm chủ phần nào giai đoạn 5 thể hiện khả năng độc lập công nghệ của quốc gia.Một công nghệ cũng chỉ phát triển trong một giai đoạn nhất định theo chu kỳ : Xuất hiện - Tăng trưởng – Trưởng thành - Bão hoà. Chu kỳ này gọi là “vòng đời công nghệ”. Đầu tư đổi mới công nghệ cũng phải căn cứ vào “vòng đời” này để quyết định thời điểm đầu tư thích hợp nhằm đảm bảo hiệu quả của đồng vốn đầu tư. II. Vai trò và nhân tố ảnh hưởng đổi mới công nghệ 1. Vai trò đổi mới công nghệ . Công nghệ là yếu tố cơ bản của sự phát triển . - Tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới công nghệ là động lực của phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành mới đại diện cho tiến bộ khoa học - công nghệ. Dưới tác động của đổi mới công nghệ cơ cấu ngành sẽ đa dạng, phong phú và phức tạp hơn: Các ngành có hàm lượng khoa học - công nghệ cao sẽ phát triển nhanh hơn so với ngành truyền thống hao tốn nhiều nguyên liệu, năng lượng . - Tiến bộ khoa học – công nghệ, đổi mới công nghệ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên liệu. Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . - Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ giải quyết được các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện sống và làm việc, giảm lao động nặng nhọc, độc hại, biến đổi cơ cấu lao động theo hướng: Nâng cao tỷ trọng lao động chất xám, lao động có kỹ thuật, giảm lao động phổ thông, lao động đơn giản. 2. Nhân tố ảnh hưởng tới đổi mới công nghệ . Các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu một số lượng lớn các yếu tố tác động đến quá trình truyền bá và thay thế . Các yếu tố đó có thể chia làm hai nhóm . Có những nhân tố sau đây ảnh hưởng tới đổi mới công nghệ : a. Các yếu tố phía cầu . Các đặc điểm xã hội, tâm lý, nhu cầu, kinh tế địa phương của người áp dụng công nghệ; Quy mô đầu tư cần thiết cho công nghệ; Mức lợi nhuận đầu tư vào công nghệ; Tính thích ứng của công nghệ được sáng chế với công nghệ đang hiện hành; Ưu thế thấy rõ của công nghệ; Độ phức tạp và hiệu quả của sáng chế; Các đặc tính chất lượng của sáng chế; Tuổi thọ và tốc độ lỗi thời của công nghệ đang sử dụng; Tình trạng phát triển của toàn bộ nền kinh tế; Môi trường ra quyết định và các yếu tố tổ chức và chính trị có liên quan Số lượng người đã áp dụng sáng chế và số lượng người chưa áp dụng. b. Các yếu tốsau đây từ phía cung (nguồn lực xã hội) ảnh hưởng tới đổi mới công nghệ. Năng lực công nghệ cơ sở; Năng lực công nghệ ngành; Năng lực công nghệ quốc gia; Chiến lược và đường lối chính sách nhà nước . 2. Yêu cầu đối với đổi mới công nghệ. - Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội . Các nguồn lực xã hội là vốn, lao động, tài nguyên(thiên nhiên & nhân tạo) không phải là vô hạn. Sử dụng chúng có hiệu quả là việc làm cần thiết, cấp bách đối với doanh nghiệp, quốc gia. Tuy nhiên điều này không phải là tất cả mà phải gắn với hiệu quả về mặt xã hội như: an toàn và bảo vệ môi trường, đóng góp vào kích thích phát triển các ngành kinh tế. Vì vậy có nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực này, đó cũng là những chỉ tiêu quan trọng để nghiên cứu và ra quyết định chính sách đầu tư cũng như đổi mới công nghệ . - Tạo sự chuyển biến về chất , trong quá trình sản xuất , kinh doanh.Về quá trình sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ cần đạt yêu cầu: tăng cường cơ khí hoá, tự động hoá, tin học hoá một phần hay toàn bộ quy trình sản xuất, từng bước sử dụng máy móc thay thế con người ở những công việc nặng nhọc, nguy hiểm và theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động đơn giản, tăng tỷ trọng lao động phức tạp, lao động mang yếu tố chất xám, cải tiến và tối ưu hoá hệ thống tổ chức và công nghệ trong khu vực sản xuất, kinh doanh cũng như trong quản lý nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm , hàng hoá dịch vụ . Về sản phẩm đầu ra, đổi mới công nghệ phải cho kết quả hàm lượng công nghệ trong giá trị gia tăng của sản phẩm ngày càng chiếm tỷ trọng cao, thể hiện ở chỗ giá trị mới của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ sau đổi mới công nghệ sẽ làm cho hàm lượng các yếu tố đầu vào truyền thống ( nhiên- nguyên vật liệu, lao động ) giảm đi, hàm lượng công nghệ tăng lên . Đây là một yêu cầu rất quan trọng nhằm mục tiêu tăng năng lực cạnh tranh cũng như khẳng định sự tồn tại của doanh nghiệp. Về cơ cấu sử dụng nguyên liệu, năng lượng truyền thống và cái mới, đổi mới công nghệ phải nhằm tăng dần tỷ lệ sử dụng các loại nguyên vật liệu mới. Nền sản xuất xã hội với các công nghệ truyền thống đang dần phải thay đổi mục tiêu của mình do sự giới hạn của nguồn tài nguyên (theo dự đoán năm 2040-2050 nguồn tài nguyên dầu mỏ của thế giới sẽ cạn kiệt và chấm dứt nền văn minh công nghiệp dựa trên dầu mỏ ) .Thực tế hiện nay cho thấy cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba đang định hình với những đặc trưng mới về chất như : Có tính tự động cao, là sự kết hợp giữa công nghệ điện tử, công nghệ tin học, công nghệ sinh học, công nghệ vũ trụ và đáy đại dương cùng các công nghệ chế biến sâu không có phế liệu , sử dụng nguyên vật liệu mới có khả năng tái sinh, không gây ô nhiễm môi trường . Đầu tư đổi mới công nghệ là nhằm các mục đích trên . Về tính chất đổi mới sản phẩm đầu ra thì đổi mới công nghệ phải nhằm mục tiêu làm cho danh mục, chủng loại mẫu mã, công dụng và giá cả hàng hoá, dịch vụ được đổi mới hoặc đổi mới theo hướng đa dạng hoá hơn, nhỏ gọn hơn, đa chức năng hơn, tiện lợi hơn, tinh xảo hơn, tiết kiệm năng lượng và rẻ hơn, tiến tới tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ hoàn toàn mới . - Đổi mới công nghệ phải gằn liền với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước cũng như chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Chiến lược phát triển kinh tế và chiến lược đóng vai trò quan trong trong định hướng phát triển công nghệ cũng như đầu tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhằm một mặt có được những ưu đãi và hỗ trợ nhất định ( về thông tin vốn ) của chính phủ, mặt khác đảm bảo cho doanh nghiệp có được hướng đi đúng , tiết kiệm nguồn lực, tránh được những rủi ro không đáng có - Đổi mới công nghệ phải nhằm mục tiêu từng bước bắt kịp từng bước trình độ công nghệ so với các nước trong khu vực và thế giới, tiến tới chủ động sáng tạo công nghệ theo mô hình nghiên cứu triển khai (R&D) - Đổi mới công nghệ phải gằn liền với phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững. Mục tiêu hết sức quan trọng của đổi mới công nghệ; và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng thường xuyên ở mức cao. Tuy nhiên đạt được điều đó thôi chưa đủ, đổi mới công nghệ còn phải nhằm giữ gìn và bảo vệ môi trường tự nhiên cũng như xã hội, nâng cao trình độ trí tuệ của người lao động làm cho họ thích nghi và làm chủ máy móc thiết bị công nghệ mới. đồng thời có khả năng sáng tạo hơn trong hệ thống sản xuất kinh doanh. III-Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị A.Tuỳ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất,kinh doanh ,số lượng máy móc thiết bị sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các loại sau: +Máy móc thiết bị hiện có +Máy móc thiết bị đã lắp +Máy móc thiết bị làm việc thực tế 1.Phân tích tình hình sử dụng số liệu máy móc thiết bị sản xuất của doanh nghiệp cần tính và phân tích các chỉ tiêu sau: Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có(H1) . H1 = Số lượng thiết bị đã lắp đặt bình quân Số lượng thiết bị hiện có bình quân -Hệ số này phản ánh trình độ kịp thời của việc lắp đặt số lượng thiết bị hiện có và có thể huy động vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Qua hệ số này cũng phát hiện một cách tương đối số lượng thiết bị đã được đưa về doanh nghiệp nhưng chưa được lắp đặt. Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp đặt vào sản xuất(Hsl) Hsl = Số thiết bị làm việc thực tế bình quân Số thiết bị đã lắp đặt bình quân Hệ số này phản ánh mức độ huy động máy móc thiết bị đã lắp đặt vào sản xuất,qua hệ số này cũng phát hiện một cách tương đối số thiết bị dự trữ hoặc lắp đặt rồi nhưng chưa được sử dụng. Hệ số sử dụng máy móc thiết bị hiện có(Hs) Hs = Số thiết bị làm việc thực tế bình quân Số thiết bị đã lắp đặt bình quân Hệ số này phản ánh một cách khái quát tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu trên biểu hiện bằng một phương trình kinh tế: Hs= H1 x Hsl Phương trình kinh tế trên cho thấy: muốn nâng cao hệ số sử dụng thiết bị hiện có, phải nâng cao hệ số lắp đặt thiết bị hiện có và hệ số sử dụng thiết bị đã lắp đặt. Trên cơ sở đó , cần xác định rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình lắp đặt , mức độ huy động máy móc thiết bị vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó có thể kiến nghị những biện pháp khai thác mọi khả năng tiềm tàng về năng lực sản xuất của máy móc thiết bị. 2.Phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị Hệ số sử dụng thời gian chế độ = Thời gian làm việc thực tế của thiết bị Thời gian làm việc theo chế độ của thiết bị Hệ số sử dụng thời gian làm việc thực tế = Thời gian làm việc có ích của thiết bị Thời gian làm việc thực tế của thiết bị 3.Tình hình sử dụng năng lực sản xuất của máy móc thiết bị U = Q Tm Trong đó: U :Mức năng suất thiết bị Q :Khối lượng sản phẩm do thiết bị sản xuất ra Tm :Thời gian máy hao phí để sản xuất ra khỏi khối lượng sản phẩm Q Chỉ tiêu sử dụng về số lượng, thời gian hoạt động sản xuất, mức năng suất thiết bị, cần phân tích hệ số sử dụng đồng bộ các yếu tố của máy móc thiết bị theo công thức: Hệ số sử dụng tổng hợp máy móc, thiết bị sản xuất = Hệ số sử dụng năng suất thiết bị x Hệ số sử dụng thời gian của máy móc thiết bị x Hệ số sử dụng số lượng máy móc thiết bị 4.Phân tích mối quan hệ giữa thiết bị sản xuất và tài sản cố định Tỷ lệ cơ cấu thiết bị sản xuất trong tài sản cố định của doanh nghiệp được tính bằng công thức: Tỷ lệ thiết bị sản xuất = Giá trị bình quân thiết bị sản xuất đang sử dụng Giá trị bình quân TSCĐ đang sử dụng Mối quan hệ giữa tỷ lệ thiết bị sản xuất với tài sản cố định đang dùng vào hoạt động sản xuất được mô tả bằng công thức: Hiệu xuất sử dụng sản xuất tài sản cố định = Hiệu xuất sử dụng thiết bị sản xuất x Tỷ lệ thiết bị sản xuất trong TSCĐ Hs = Htb x Dtb 5.Phân tích ảnh hưởng tình hình sử dụng máy móc thiết bị đến kết quả sản xuất kinh doanh. Khối lượng sản phẩm làm việc bình quân Trong 1 ngày = Số máy đã lắp đặt bình quân x số máy làm việc thực tế của một máy x Độ dài bình quân của 1 ca x Hệ số ca máy x Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp x Năng suất bình quân 1 giờ máy B. phân tích giá thành sản phẩm, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh 1.thời gian hoàn vốn đầu tư. Thời gian hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian giar định mà vốn đầu tư bỏ ra có thể thu hồi lại được nhờ lợi nhuận và khấu hao cơ bản . Thời gian hoàn vốn đầu tư = Vốn đầu tư Lợi nhuận thuần tuý hàng năm + Khấu hao TSCĐ hàng năm 2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp . Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận = doanh thu – chi phí Tỷ suất lợi nhuận có thể tính theo giá thành, vốn hoặc doanh thu . Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành = Lợi nhuận Giá thành sản phẩm Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Lợi nhuận Vốn kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận Doanh thu bán hàng 3.Tính giá thành Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Gía thành biểu hiện trực tiếp khả năng quản lý về nhân sự ,về chi phí ... từ đó dễ dàng đánh gía hiệu quả SXKD Có 2 loại giá thành : Giá thành sản xuất = Chi phí nguyên vật liệu + Lương phải trả + Chi phí quản lý phân xưởng + Khấu hao TSCĐ Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí tiêu thụ sản phẩm + Chi phí quản lý Doanh nghiệp Trong phân tích giá thành, chỉ tiêu đánh giá mức hạ giá thành rất quan trọng: Nó cho biết khả năng nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. + Mức hạ giá tuyệt đối Mức hạ giá thành = Số lượng sản phẩm kỳ kế hoạch x Giá thành sản phẩm kỳ kế hoạch - Giá thành sản phẩm kỳ báo cáo +Mức hạ gía thành tương đối Tỷ lệ giá thành = Tổng mức hạ giá thành Tổng giá thành sản phẩm Chương II: Thực trạng thiết bị công nghệ trong xí nghiệp xi măng nội thương của Công ty xây lắp thương mại I. I. Quá trình hình hành và phát triển của công ty xây lắp thương mại I Căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ, Bộ nội thương đã ra quyết định số 217/QĐ- NT ngày 18\04\1969 về thành lập Công ty xây lắp nội thương I khu Nam sông Hồng gọi tắt là Công ty xây lắp Nội thương I, trụ sở đóng tại Vĩnh Tuy – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Nhiệm vụ của Công ty lúc đó là tổ chức thi công xây lắp các công trình xây dựng cơ bản của nghành Nội thương. Để tồn tại và phát triển Công ty Xây lắp Thương mại I phải luôn luôn thay đổi phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như qui mô hoạt động của công ty để phù hợp với cơ chế và nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Ra đời trong lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc bước vào giai đoạn cực kỳ ác liệt, Công ty Xây lắp Thương mại I đã góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc kháng chiến anh hùng của dân tộc. Công ty đã trực tiếp xây dựng các cửa hàng bách hoá, cửa hàng lương thực, thực phẩm, các cụm kho chứa hàng Đồng mô - Lạng sơn trên tuyến đường 17A Thái nguyên – Lạng sơn. Qua bao nhiêu năm kể từ khi thành lập công ty đã phát triển qua những giai đoạn sau: 1. Giai đoạn 1969- 1972. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ. Bộ Nội Thương đã ra quyết định số 217/QĐ-NT ngày 18/04/1969 thành lập Công ty Xây lắp Nội Thương khu Nam Sông Hồng. Trụ sở đóng tại Vĩnh Tuy- Hai Bà Trưng –Hà Nội. Nhiệm vụ của Công ty lúc đó là tổ chức thi công xây lắp các công trình xây dựng cơ bản của nghành Nội thương. Có thể nói các hoạt động của Công ty trong giai đoạn này đã khẳng định được Công ty Xây lắp Nội Thương I là một đơn vị xây lắp chủ lực của Bộ Nội Thương hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên giao. Mặc dù chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ diễn ra ác liệt, Công ty vẫn trụ vững trên địa bàn hoạt động của mình. 2. Giai đoạn 1973-1978. Phát huy thành tích đã đạt được bước vào giai đoạn này Công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình, tạo cơ sở vật chất cho nghành Nội Thương nói riêng và Miền Bắc Xã Hội Chủ Nghĩa nói chung. Một điều đặc biệt cũng cần phải nói lên rằng công ty đã được Bộ và Nhà nước tin cậy giao nhiệm vụ thực hiện nghĩa vụ Quốc tế với nước bạn Lào anh em. Các công trình cụm Thương Nghiệp Na Kay, Na Then- Sầm Nưa đã để lại kỷ niệm không thể mờ phai trên đất nước Lào. Công ty đã không phụ lòng tin của Bộ và Nhà nước bạn đã hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần xây dựng mối quan hệ hữu nghị đặc biệt giữa hai nước Việt - Lào anh em. 3. Giai đoạn 1979-1981. Nhiệm vụ của Công ty trong giai đoạn này tham gia xây dựng nhiều kho tàng phục vụ cho nghành tại các tỉnh biên giới phía Bắc như: Kho Muối và các kho dự trữ tại Nà phặc - Cao Bằng, nhà máy bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của cấp trên giao. Cũng trong thời gian này công ty vinh dự được Bộ giao nhiệm vụ thi công khu nhà ăn liên hoàn tại trường Nguyễn Aí Quốc, sửa chữa và nâng cấp nhà sàn và nhà lưu niệm của Bác. 4. Giai đoạn 1982-1987. Tiếp tục đà đi lên với “chữ tín” của mình trong giai đoạn này công ty đã thi công được rất nhiều công trình như: trụ sở Tổng Công đoàn lao động Việt Nam tại 65 Quán sứ, cụm kho của Tổng công ty Bách hoá ở Giáp Bát Đặc biệt trong năm 1987, mặc dù tình hình biên giới phía Bắc vẫn còn nhiều căng thẳng. Song cán bộ công nhân viên của công ty đã nhận nhiệm vụ thi công xây lắp công trình cửa hàng Bách hoá Vị Xuyên- công trình là quà tặng của Bộ Nội thương cho đồng bào dân tộc tỉnh Hà Tuyên. 5. Giai đoạn 1988-1993. Đất nước ta bước vào thời kì chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhiều doanh nghiệp đã không thích ứng kị thời nên đã gặp không ít khó khăn, thậm chí còn bị phá sản, giải thể. Song Công ty Xây lắp Thương Mại I đã sẵn có truyền thống trong lao động sản xuất, có đội ngũ CBCNV năng động sáng tạo đã thích ứng kịp thời để tồn tại và phát triển. Cũng trong giai đoạn này được Bộ giao thêm nhiệm vụ sản xuất xi măng và các sản phẩm từ xi măng như: panen, gạch lát các loại, tấm đan, ống cống, các loại kết cấu gỗ, thép. Ngoài ra Công ty còn phát triển thêm nhiệm vụ kinh doanh vật liệu xây dựng và hàng trang trí nội thất hỗ trợ cho xây lắp, thúc đẩy sản xuất và giải quyết công ăn việc làm. Một số mặt hàng mới như các loại cửa nhôm kính, cửa cuốn. Chính vì vậy với nhiệm vụ xây lắp Công ty đã có các công trình mang đậm dấu ấn của thời gian như: Trụ sở UBND Tỉnh Lạng Sơn, Viện Mắt TW Có thể nói trong giai đoạn này Công ty đã biết chớp thời cơ để tăng nhanh tốc độ phát triển của mình. 6. Giai đoạn 1993 đến nay. Giai đoạn này nền kinh tế đất nước luôn đạt tốc độ loại tăng trưởng khá cao của khu vực và thế giới đã tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển. Năm 1993 Công ty Xây Lắp Nội thương I được chuyển đổi thành Công ty xây lắp Thương Mại I trực thuộc Bộ Thương mại. Sự chuyển đổi này làm cho thế và lực của Công ty tăng lên song cũng không ít thách thức to lớn. Sự đoàn kết nhất chí trong ban lãnh đạo Công ty, sự toàn tâm toàn ý của tập thể cán bộ công nhân viên cùng với sự quan tâm của Bộ Thương mại, sự động viên cổ vũ của các địa phương nơi doanh nghiệp thi công, sự giúp đỡ của các đơn vị bạn là động lực cho Công ty vươn lên tầm cao hơn. Trong giai đoạn này với phương châm chiến lược của chúng ta là xây dựng và củng cố chữ “TíN” bằng công trình có tiến độ nhanh chất lượng tốt, giá thành hợp lý nên công nghệ xây lắp của Công ty đã được khẳng định bằng công trình khách sạn Thuỷ Tiên tiêu chuẩn 3 sao, công trình khách sạn Bảo Sơn tiêu chuẩn 4 sao, trụ sở Báo đầu tư nước ngoài, trụ sở của Công ty GVD (Hồng Kông) giai đoạn 2 và 3 khách sạn 35 Tràng Tiền, khách sạn 20 Ngô Quyền, trụ sở Uỷ ban kế hoạch tỉnh Lạng Sơn vv Trong giai đoạn này Công ty được Bộ giao thêm nhiệm vụ đó là thi công trong lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông. Ngoài ra Công ty đã được Bộ Thương mại quan tâm phê duyệt dự án đầu tư khôi phục, cải tạo nâng cấp xi măng Nội thương, bằng tinh thần cố gắng phát huy nội lực, Công ty đã đổi mới dây chuyền công nghệ đầu tiên đạt tiêu chuẩn, song công nghệ hoàn toàn nằm trong nước và đã giải quyết một phần điều kiện làm việc và môi trường cho công nhân xi măng. Mặt khác ngoài sản phẩm xi măng PC 30 Công ty còn có thêm sản phẩm xi măng đặc chủng bên sunphát. Từ tháng 7/1993 Bộ Thương mại giao cho Công ty nhiệm vụ quản lý nhà và các khu của Bộ.Mặc dù địa bàn rộng có nhiêù phức tạp do của 3 Bộ nhập lại song Công ty đã đưa công tác hợp đồng và thu tiền nhà đi vào nề nếp công tác sửa chữa nâng cấp nhà ở đã được nâng lên. Hoạt động đối ngoại của Công ty đã mở rộng ra những hướng phát triển mới trong liên doanh liên kết, kinh doanh xuất nhập khẩu đã và đang tạo cho Công ty những bước phát triển nhanh hơn. Có thể nói giai đoạn này là giai đoạn phát triển nhanh và mạnh của Công ty trên mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất – kinh doanh. II. Sơ đồ bộ máy quản lý chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của Công ty Xây Lắp Thương Mại I 1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Xây Lắp Thương Mại I. Bộ máy quản lý của Công ty Xây Lắp Thương Mại I được xắp xếp theo 2 cấp. Gồm 1 Giám đốc điều hành quản lý Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật và 4 phó Giám đốc phụ trách 4 nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty là : Xây lắp, Sản xuất, Kinh doanh và quản lý nhà ở. Các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc Công ty có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ Công ty giao. 2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty xây lắp thương mại I Hà nội. a.Chức năng: -xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp như xây dựng chung cư,trụ sở,nhà máy,kho tàng,khách sạn,làm đường. -Sản xuất xi măng PC30 hiệu Con Nai,xi măng bền Sunphát,bột xây dựng và các sản phẩm tư xi măng như Panen,ống cống,kết cấu gỗ,thép,cửa nhôm kính,gạch lát các loại -Kinh doanh vật liệu xây dựng như sắt,thép (thép lá,thép tấm,thép hình đặc biệt là Công ty đọc quyền về thép dẹt)các loại xi măng,các loại sơn,bột bả -Xuất nhập khẩu:xuất than hoạt tính,nông lâm sảnnhập sắt thép,xi măng,phôi théptừ Nga,Ucraina,Nhật ,Hàn quốc,Trung quốc -Kinh doanh và quản lý nhà. b.Nhiệm vụ: -Tìm hiểu nắm bắt nhu cầu xây dựng và nhu cầu vật liệu xây dựng trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. -Tổ chức tiến hành xây dựng và sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu,bảo quản,dự trữ,cung cấp các sản phẩm VLXD. - Đảm bảo các chỉ tiêu lợi nhuận và nộp thuế cho nhà nước,tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. 3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban * Ban giám đốc Công ty : Gồm 1 giám đốc và 4 phó giám đốc. + Giám đốc Công ty là người đứng đầu Công ty do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc điều hành quản lý Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ Thương mại và tập thể cán bộ công nhân viên chức của Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Giám đốc là người có thẩm quyền điều hành cao nhất trong Công ty, phụ trách công tác đầu tư, quản lý tổ chức cán bộ, tài chính kế toán, tổ chức quản lý mọi hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh thi đua khen thưởng. + Các phó Giám đốc do Giám đốc lựa chọn và bổ nhiệm, Công ty có 4 phó giám đốc phụ trách 4 nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Công ty là: Xây lắp, Sản xuất, Kinh doanh và quản lý nhà ở. Các phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về lĩnh vực công tác được phân công *Phòng kế hoạch kinh doanh: - Có chức năng nghiên cứu nhu cầu thị trường, căn cứ vào khả năng của Công ty để xây dựng kế hoạch sản xuất, xây lắp, kinh doanh xuất nhập khẩu. Tiến hành công tác hạch toán thống kê cụ thể trong nhiệm vụ xây lắp. Nắm bắt kịp thời diễn biến kế hoạch trong các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Xây dựng phương án giá thành sản phẫm sản xuất , giá thành của từng loại nhiệm vụ công tác xây lắp, dự toán xây dựng các công trình cơ bản..Căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh xây dựng phương án kế hoạch mua sắm và cung ứng vật tư kỹ thuật, có phương án tồn kho hợp lý, cấp phát vật tư chính theo định mức. - Tham mưu cho giám đốc Công ty phương án, kế hoạch chiến lược trong kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch quý, năm của toàn Công ty. - Xây dựng qui trình sản xuất, qui trình công nghệ định mức kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện. - Thực hiện công tác quản lý thiết bị, phương tiện lập kế hoạch sửa chữa, lập hồ sơ lý lịch theo dõi. - Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động *Phòng tài chính kế toán : - Tham mưu quản lý công tác kế toán thống kê, quản lý bảo tồn vốn và tài sản trong công ty - Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác hạch toán trong Công ty, phản ánh kịp thời chính xác chi phí sản xuất và kết quả lao động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện công tác quyết toán hàng tháng, quý, năm. - Quản lý khai thác và sử dụng vốn tài sản của Công ty có hiệu quả đúng chế độ chính sách qui định của Nhà nước và Công ty. - Lập kế hoạch thu chi tài chính tín dụng ngân hàng và quản lý tiền mặt. - Theo dõi quản lý các khoản nộp Nhà nước nộp nội bộ công nợ thanh toán khách hàng chủ công trình. Cán bộ công nhân viên. - Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, công tác tài chính kế toán thống kê, kịp thời uốn nắn lệch lạc và đề xuất biện pháp sử lý những vi phạm tài chính, thất thu vốn, tài sản của Công ty Nhà nước. * Phòng tổ chức hành chính: - Tham mưu quản lý công tác tổ chức hành chính của Công ty. - Quản lý hồ sơ cán bộ và công nhân viên chức. - Tham mưu công tác đề bạt, bãi miễn cán bộ, nâng lương, nâng bậc, khen thưởng kỷ luật toàn Công ty. - Tham mưu việc tuyển dụng, hợp đồng lao động, giải quyết việc CBCNV thôi việc, hưu trí, mất sức, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế - Tham mưu cho giám đốc Công ty về việc điều hành nhân sự cho phù hợp với tình hình thực tế của các đơn vị trực thuộc. + Về công tác lao động tiền lương. - Thực hiện báo cáo tình hình quĩ lương tháng, quý, năm. - kiểm tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc chi trả lương, thưởng theo đúng quy định của Nhà nước và Công ty. - Thường xuyên nắm bắt diễn biến về lao động và sử dụng lao động của các đơn vị cơ sở. - Công tác văn thư lưu trữ: Tiếp nhận báo chí công văn đưa đến quản lý ấn chỉ con dấu, đánh máy in ấn tài liệu. - Công tác quản trị hành chính, phục vụ sinh hoạt nơi làm việc, hội họp trong Công ty. - Quản lý phương tiện xe phục vụ công tác theo yêu cầu của lãnh đạo phòng ban đơn vị. * Phòng kĩ thuật thi công: - Tiếp nhận, kiểm tra tài liệu dự toán, hồ sơ thiết kế. - Kết hợp với các đơn vị xây lắp lập biện pháp thi công, tiến độ xây lắp các công trình Công ty ký hợp đồng. - Lập dự toán thi công theo từng hạng mục công trình. - Hướng dẫn đơn vị xây lắp thực hiện đầy đủ văn bản pháp quy trong thi công. - Kiểm tra giám sát chất lượng Công tác xây lắp theo quy trình công nghệ đã dược phê duyệt theo tiến độ và kế hoạch được giao. - Nghiệm thu khối lượng, chất lượng các hạng mục công trình. - Lập dự trù vật tư và quyết toán vật tư. - Thực hiện mọi nhiệm vụ thiết kế Công ty giao. * Ban dự án: - Nghiên cứu xây dựng dự án đầu tư. - Lập phương án đấu thầu. - Khai thác và thực hiện tối ưu các nhiệm vụ nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội. + Chức năng nhiệm vụ của ban dự án. - Tham mưu cho ban giám đốc trong việc sử dụng nội lực, tiềm năng sẵn có về đất đai nhà xưởng để tạo hiệu quả kinh tế xã hội. - Tham mưu cho giám đốc Công ty về khả năng ký hợp đồng phục vụ trong các lĩnh vực dự án đầu tư, mở rộng lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. - Xây dựng quản lý mọi dự án đầu tư của Công ty giao cho đơn vị trực thuộc. - Công tác kế hoạch của doanh nghiệp. III. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây Lắp Thương Mại I 1. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua. a/ Về nhiệm vụ xây lắp: Mục tiêu là phát triển nhiệm vụ xây lắp theo định hướng kết hợp mở rộng công tác tiếp thị nhận thầu xây lắp, với việc tìm kiếm được cơ hội đầu tư xây dựng dự án nhà ở, cơ sở sản xuất khu công nghiệp để chủ động hoạt động nhiệm vụ xây lắp cho những năm sau. Trong năm Công ty Xây Lắp Thương Mại I triển khai xây dựng được một số dự án: + Dự án xây dựng khu đô thị Trần Hưng Đạo tại thị xã phủ lý tỉnh Hà Nam (trên 400 tỷ đồng) Sau khi được UBND tỉnh duyệt dự án, Công ty tiến hành các bước đầu tư tiến hành xác lập kế hoạch đền bù, sau đó xây dựng cơ sở hạ tầng. + Dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên cơ sở tận dụng quỹ đất của Công ty quản lý. Làm thủ tục chuyển đổi đất khu vực Vĩnh Tuy Hà Nội xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở cao cấp để bán và làm văn phòng cho thuê. + Dự án nhà A13 Mai Động Hà Nội của Bộ Thương mại(10tỷ đồng). Sau khi dự án được phê duyệt sẽ tiến hành khởi công và hoàn hành phần thô năm 2003. Trong năm 2002 Công ty xây lắp thương mại I đã được UBND thành phố Hà Nội chọn nhận thầu 2 công trình lớn: + Công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp vừa và nhỏ huyện Từ Liêm Hà Nội (26 tỷ đồng). + Công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp vừa và nhỏ huyện Đông Anh, Hà Nội (12tỷ đồng) Các công trình nhận thầu xây lắp tập trung vào một số thị trường trọng điểm: Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Bắc Kạn, Lạng Sơn. Công ty dự kiến công việc nhiệm vụ xây lắp hiện nay chủ yếu tập trung vào các dự án, nên không hoạt động tràn lan khắp thị trường các tỉnh thành mà tập trung vào một số thị trường đã quan hệ lâu dài. Để thực hiện nhiệm vụ xây lắp Công ty sẽ đầu tư trang thiết bị, máy móc và dụng cụ thi công như :giáo, cốt pha định hình để đáp ứng tiến độ thi công và chất lượng kỹ, mỹ thuật công trình. b/ Về nhiệm vụ sản xuất: Năm 1999-2001 đầu tư nâng cấp công nghệ sản xuất xi măng tại xí nghiệp Xi măng nội thương với hai hệ thống trong dây truyyền sản xuất là: Hệ thống dây chuyền vào liệu và hệ thống dây chuyền đóng bao. Năm 2002 đầu tư thay thế Máy nghiền xi măng công suất 2 Tấn/h lên 7 Tấn/h. Xây dựng dự án đầu tư lò quay để nâng cao chất lượng xi măng và công suất sản xuất lên 5- 10 vạn tấn/năm. Xây dựng một xưởng sản xuất : + Sản xuất sản phẩm thép phục vụ cho nghành xây dựng. + Sản xuất cửa bằng gỗ nhân tạo. Chuẩn bị cho việc lập dự án đầu tư sản xuất gỗ ván ép vào năm 2004- 2005 với quy mô đầu tư lớn. c/ Kế hoạch kinh doanh : + Kinh doanh xuất khẩu: Mục tiêu phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu sang thị trường Trung Quốc Thái Lan trên cơ sở xây dựng nền tảng vững chắc các mặt hàng nông, lâm sản và năm 2002 Công ty đã xây dựng được mặt hàng xuất khẩu thường xuyên: Tinh bột sắn, Than gáo dừa, Cao su. + Kinh doanh nhập khẩu Mục tiêu là mở rộng bạn hàng với khách hàng nhiều năm đã quan hệ như Cộng hoà UCRAINA và Liên bang Nga, đã xây dựng được mặt hàng nhập khẩu là : Phôi thép, Thép cuộn, Thép hình các loại và một số thiết bị máy móc. d/ Về hoạt động kinh doanh quản lý nhà: - Xây dựng dự án tận dụng quỹ đất. Làm thủ tục bàn giao cho sở nhà đất Hà Nội. Xây dựng nhà ở trên cơ sở tận dụng quỹ đất. Cơ chế quản lý vận hành. Tổ chức mạng lưới gọn nhẹ, phù hợp với cơ cấu kế hoạch. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý, xây dựng quy định quản lý kỹ thuật, quản lý tài chính Cải tiến và xây dựng cơ chế tiền lương. Đổi mới hoạt động doanh nghiệp. TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 00/99 (%) 01/00 (%) 02/01 (%) I Tổng doanh thu 165440 178000 200000 232000 +8% +12% +16% 1 Xây lắp 14538 26000 26000 47000 +79% +81% 2 Sản xuất 9075 13200 13500 15000 +45% +2% +11% 3 Kinh doanh 141789 137850 159770 169000 -3% +16% +6% 4 Kinh doanh khác 38 950 720 1000 II XNK(USD) 3200000 4100000 5560000 III Lợi nhuận 490 520 550 605 +6% +6% 10% IV Nộp NSNN 30879 12695 12652 14369 -59% 0% 14% V Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0.29% 0.29% 0.27% 0.26% (Đơn vị tính: Triệu đồng) Bảng : Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty Xây Lắp Thương Mại I năm 1999-2002. Qua bảng tổng hợp tình hình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây Lắp Thương Mại I phát triển khá tốt giá trị tổng doanh thu liên tục tăng từ năm 1999 đến 2002. Năm 1999 chỉ đạt 165440 triệu đồng, năm 2000/1999 tăng 8%, năm 2001/2000 tăng 12% và năm 2002/ 2001 tăng là 16%. Tổng kết cuối năm 2002 là 232000 triệu đồng.Bên cạnh đó thì lợi nhuận cũng không ngừng tăng lên, năm 1999 đến 2001 tăng đều là 6% năm 1999 là 490 triệu đồng đến 2002 là 605 triệu đồng + Trong đó có nhiệm vụ xây lắp, năm 1999 là : 14538 triệu đồng đến năm 2000 tăng lên 26000 triệu đồng, năm 2000/1999 đạt tỷ lệ tăng khá cao 79%. Đến năm 2001 thì giữ nguyên 26000 triệu đồng bằng năm 2000. Nhưng đến năm 2002 không những đạt kế hoạch Bộ giao cho mà còn tăng hơn năm 2001 là 81% đạt 47000 triệu đồng. +Nhiệm vụ sản xuất năm 2000/1999 tăng 45% sau đó ổn định năm 2000 đến 2001, nhưng đến năm 2002 nhịp độ tăng trưởng sản xuất là 11%. Hai nhiệm vụ xây lắp và sản xuất là những nhiệm vụ mũi nhọn của doanh nghiệp phát triển đúng định hướng kế hoạch doanh nghiệp đề ra. + Nhiệm vụ kinh doanh năm 2000 so với năm 1999 hơi giảm một chút là 3% từ 141789 triệu đồng xuống còn 137850 triệu đồng , năm 2001 thì lại tăng lên 159770 triệu đồng so với năm 2000 tăng 16% Đến 2002 thì tăng nhẹ chỉ hơn năm 2001 là 6% đạt 169000 triệu đồng. + Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phát triển năm 2000 đạt giá trị doanh thu là 3200000 USD, năm 2001 là 4100000 USD và năm 2002 là 5560000 USD. Nhìn bảng trên chúng ta thấy mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường cạnh tranh quyết liệt và đầy những khó khăn nhưng Công ty Xây Lắp Thương Mại I vẫn nộp ngân sách nhà nước đầy đủ và hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của Bộ giao cho. + Mặc dù lợi nhuận và doanh thu thì tăng nhưng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu lại giảm vì hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng khó khăn phải cạnh tranh với nhiều đối thủ khác nên Công ty phải hạ giá thành xuống để có thể bán được sản lượng nhiều hơn. Đạt được kết quả như trên không thể không kể đến những nỗ lực cố gắng phấn đấu không ngừng cuả toàn thể CBCNV của toàn Công ty. Qua đánh giá trên ta có thể khẳng định Công ty Xây Lắp Thương Mại I đang có bước phát triển vững mạnh trên thị trường. 2/ Sự cần thiết phải đầu tư máy nghiền xi măng 9 tấn/h: Quá trình phát triển: * Xí nghiệp xi măng Nội thương trực thuộc Công ty xây lắp Thương Mại I Bộ Thương Mại. Trụ sở tại vùng Đồng Mười thuộc thôn Do Lễ, xã Liên Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Năm nay là năm thứ 22 thực hiện kế hoạch nhà nước giao. Trong những năm phát triển theo nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, nhất là từ năm 1990 đến nay, xí nghiệp đã từng bước đi lên vững chắc, sản phẩm sản xuất ra đến đâu đều tiêu thụ hết đến đó, cán bộ công nhân viên chức đảm bảo có việc làm ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân từng bước được cải thiện, hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao, có lãi, có tích luỹ, vốn lưu động được bổ xung, mọi chế độ chính sách đối với người lao động giải quyết đầy đủ, giao nộp các chỉ tiêu tài chính đối với nhà nước và cấp trên nghiêm túc, cơ sở vật chất kỹ thuật từng bước được đầu tư mới, đã tạo ra năng suất, chất lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cải thiện điều kiện lao động cho công nhân, tạo uy tín với khách hàng, do đó thị trường được mở rộng, với kết quả ấy đã được nhà nước tặng 2 huân chương lao động và nhiều bằng khen, cờ luân lưu của các cấp, nghành đối với tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn thể. Trong tình hình hiện nay và những năm tiếp theo, nhu cầu kiến thiết, xây dựng không ngừng phát triển với nhịp độ cao, xi măng nhãn hiệu Con Nai của xí nghiệp sản xuất ổn định. Cho nên nhu cầu về xi măng ngày càng lớn. Từ những yếu tố trên vấn đề đặt ra đầu tư từng bước, giải quyết những bức xúc mà đạt hiệu quả kinh tế thiết thực là những việc cần làm ngay. * Cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp đã từng bước được đầu tư cải tạo:cải tạo hệ thống dây chuyền công nghệ đã tự động hoá,nâng cấp phục vụ cho 3 máy nghiền bi mỗi máy 2 tấn/h, đủ cung cấp cho 4 lò nung clinker, mỗi lò theo thiết kế 5000 tấn/h.Thực tế sản lượng tăng hơn do hợp lý hoá từng công đoạn kể cả điều tiết về phối liệu, chất lượng clinker tốt, khi pha nghiền phụ gia để chế tạo xi măng PC 30 theo đúng tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam. Riêng máy nghiền xi măng hiện tại có 2 máy nghiền bi, công xuất mỗi máy 2 tấn/h. Trường hợp thuận lợi về các mặt như máy móc hoạt động tốt, không bị hư hỏng để sửa chữa, điện lưới ổn định thì mỗi ngày chỉ nghiền được tối đa 90- 92 tấn/ ngày, trong tháng chỉ duy trì theo sản lượng này khoảng 24 ngày. - Sản lượng sản xuất qua các năm: 1998 = 22.000 tấn xi măng các loại 1999 = 20.000 tấn xi măng các loại 2000 = 25.589 tấn xi măng các loại 2001 = 25.334 tấn xi măng các loại Chất lượng sản phẩm từ năm 1998 đến năm 2001 từng bước được ổn định, tỷ lệ pha phụ gia từ 10 – 18% chất lượng qua thử nghiệm đạt từ 32 – 36 N/mm2 đạt tiêu chuẩn PC 30 ( theo kết quả thử nghiệm của viện khoa học công nghệ vật liệu xây dựng ) năm 2000 và 2001 không có khách hàng nào khiếu kiện về chất lượng công trình khi sử dụng xi măng Nội Thương. - Hiệu quả kinh tế từ năm 1998 - 2001 Năm 1998 lãi : 119,818 triệu đồng Năm 1999 lãi : 300,647 triệu đồng Năm 2000 lãi : 120,009 triệu đồng Năm 2001 lãi : 212,811 triệu đồng Chương III: Giải pháp đổi mới công nghệ máy nghiền xi măng 9 tấn/h và hiệu quả kinh tế sau đổi mới A/ Những nguyên nhân, yêu cầu phải đầu tư máy nghiền xi măng 9 tấn/h Trong quá trình hoạt động và phát triển, xí nghiệp Xi Măng Nội Thương đã được Bộ Thương Mại cho phép đầu tư nhiều năm liên tiếp: -Năm 1999 - 2000 : Cải tạo nâng cấp toàn bộ hệ thống dây chuyền vào liệu từ thủ công lên bán cơ giới. -Năm 2001 : Nâng cấp dây chuyền đóng bao xi măng bằng thủ công lên hệ thống dây chuyền đóng bao xi măng tự động hoá. Từ kết quả hai lần được đầu tư nói trên đã chuyển đổi hệ thống sản xuất xi măng bằng thủ công thành hệ thống dây chuyền bán cơ giới tạo ra năng lực sản xuất tăng từ 25.000 tấn/năm lên trên 30.000 tấn/năm. Song trong toàn bộ hệ thống dây chuyền sản xuất xi măng có bộ phận máy nghiền xi măng đã qua sử dụng 22 năm. Bộ phận này cũ kỹ, nhiều lúc phải dừng sản xuất để khắc phục sửa chữa, công xuất của máy nghiền này nhỏ, có 2 tấn/h ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ sản xuất và năng lực sản xuất chung của dây chuyền sau khi đã được nâng cấp. -Một yếu tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến giá thành là điện năng phục vụ cho sản xuất xi măng rất lớn mà nghành điện lực lại có quy định giá cả trong một ngày có nhiều mức giá khác nhau: Giờ cao điểm giá 1529 đ/kw trong khi đó giá thời điểm thấp chỉ là 451 đ/kw, mức giá bình thường là 880 đ/kw. Vì thế đầu tư máy nghiền có công suất lớn để hoạt động có thể tận dụng được giá cả tiền điện rẻ mà vẫn đảm bảo kế hoạch sản xuất xi măng và góp phần làm hạ giá thành sản phẩm. Qua số liệu trên minh chứng rằng đầu tư công nghệ mới vẫn đảm bảo có hiệu quả kinh tế.Năm 2002 Công ty giao kế hoạch cho xí nghiệp với sản lượng 30.000 tấn xi măng các loại so với kế hoạch năm 2001 tăng 20%. Sự cần thiết phải đầu tư máy nghiền 9 tấn/h là đúng đắn vì nhu cầu về xi măng hiện nay rất lớn mà cung chưa đáp ứng đủ. -Theo thông báo của Hiệp hội xi măng tháng 3 – 2002 về sản lượng xi măng toàn quốc chỉ cung ứng được trên 15 triệu tấn năm 2002, trong khi đó nhu cầu tiêu dùng trên thị trường khoảng 18 triệu tấn dự đoán năm 2005 nhu cầu xi măng khoảng 30 triệu tấn. -Năm 2003 thuế nhập khẩu xi măng giảm 1/2 (50%). Do đó giá cả xi măng giảm vì vậy vấn đề đặt ra là tìm mọi biện pháp đầu tư công nghệ mới để tạo năng suất, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành là yêu cầu bức xúc. -Cơ sở vật chất máy nghiền xi măng hiện tại: gồm 2 máy nghiền bi 2 tấn/h mỗi cái đã đưa vào sản xuất 22 năm nay, cho nên việc tu bổ sửa chữa thường xuyên, chất lượng thiết bị kém, hệ thống tiếp liệu đầu vào còn thủ công cho nên tốn nhiều công nhân, chi phí nhiều mà không chủ động trong điều tiết phù hợp nhu cầu thị trường trong từng thời điểm. Việc thay thế nâng cấp máy nghiền xi măng công xuất 2 tấn/h lên máy nghiền công xuất 9 tấn/h phù hợp với năng lực sản xuất chung của toàn bộ hệ thống dây chuyền và đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Để tiến hành đồng thời vừa ổn định sản xuất vừa thực hiện đầu tư, căn cứ điều kiện hiện tại và nhu cầu của thị trường trong quý II chuẩn bị toàn bộ hồ sơ dự toán và làm thủ tục đối tác chặt chẽ, đủ điều kiện để khi triển khai với thời gian nhanh nhất, hiệu quả nhất. Trong thời gian này xí nghiệp tập trung sản xuất dự trữ nhiều clinker. Giữ nguyên máy nghiền số 3 để nghiền bột xây dựng khi cần thiết, rỡ bỏ máy nghiền số 4 để đầu tư máy nghiền 9 tấn/h , động cơ 270Kw dùng điện lưới 380v là phù hợp. Dự kiến mua máy nghiền 9 tấn của Trung Quốc sản xuất năm 1999 - 2000 Thời gian đầu tư : 2 tháng (Bắt đầu từ ngày 01/07/2002 đến 31/08/2002) * Dự toán đầu tư : :1.150.000.000 đồng Trong đó: 1/Thiết bị: Máy nghiền : 900.000.000 đồng Các thiết bị phụ trợ : 200.000.000 đồng (két chứa klanhke, gầu nâng) 2/ Lắp đặt thiết bị : 50.000.000 đồng * Vốn đầu tư : Vay đầu tư trung hạn tại ngân hàng đầu tư tỉnh Hà Nam b/ Hiệu quả kinh tế sau khi đầu tư máy nghiền xi măng 9 tấn/h so với trước khi đầu tư I/ Hiệu quả sau đầu tư so với trước khi đầu tư: a/ Tiêu hao năng lượng điện: Để thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất 30.000 tấn /năm trừ những ngày tết, mất điện, hỏng máy, sửa chữa hoặc bảo dưỡng máy, yêu cầu mỗi ngày phải nghiền tối thiểu 90 tấn xi măng. Như vây thực tế 2 máy nghiền hiện tại 1 ngày chạy đủ 24h hết công xuất đươc 96 tấn xi măng mà nghành điện lực lại có quy định giá cả trong một ngày có nhiều mức giá khác nhau: Giờ cao điểm giá 1529 đ/kw trong khi đó giá thời điểm thấp chỉ là 451 đ/kw, mức giá bình thường là 880 đ/kw. Vì thế đầu tư máy nghiền có công suất lớn để hoạt động có thể tận dụng được giá cả tiền điện rẻ mà vẫn đảm bảo kế hoạch sản xuất xi măng và góp phần làm hạ giá thành sản phẩm. Vậy thì chi phí điện hết 24h x 150kw x 880 đ = 3.168.000 đồng . (trong trường hợp điện áp ổn định chưa tính đông cơ băng tải) Chi phí tiền điện cho 1 tấn xi măng là: 3.168.000 đ = 33.000đồng 96 tấn Nếu chỉ chạy một máy nghiền 9 tấn/h động cơ 270 kw đạt được 96 tấn xi măng thì chỉ nghiền trong thời gian 10h40, chỉ chạy trong thời gian thấp điểm giá hạ và trong thời gian giá điện trung bình ( từ 22h đến 8h40 hôm sau) thì chi phí tiền điện là: ( 6h x 270kw x 451đ) + (4h40 x 270kw x 880đ) = 1.839.420 đồng ( Trong trường hợp điện áp ổn định, chưa tính động cơ gầu và vít tải) Thì chi phí cho 1 tấn xi măng là 1.839.420 đồng = 19.161 đồng. 96 tấn Như vậy nếu đầu tư máy nghiền mới thì 1 tấn xi măng tiết kiệm được là: (33.000 đ - 19.161 đ )= 13.839 đồng Với 13.839 đồng tiền điện.và công xuất 30.000 tấn/năm thì tiền điện tiết kiệm được là: 30.000 tấn/năm x 13.839 đồng = 415.170.000 đ/năm. b/ Giảm nhân công(tiết kiệm chi phí lao động) Khi đầu tư máy nghiền 9 tấn/h thì lao động tại công đoạn này giảm tối thiểu 16 người vì trong ngày chỉ tổ chức nghiền trên 1 ca, như vậy 1 năm đã tiết kiệm được các khoản chi phí sau : Lương cơ bản của một người/ tháng là: 290.000 x 2,28 = 661.000 đồng Vậy lương cơ bản của một người/ năm là: 661.000 x 12 tháng = 7.932.000 đồng Mà khi đầu tư máy nghiền 9 tấn/h thì giảm được 16 lao động. Tổng tiết kiệm chi phí lao động là: 7.932.000 x 16 người = 126.912.000 đồng Tổng chi phí tiết kiệm được (a+b)là : 415.170.000đ +123.912.000 đ = 542.082.000 đồng II/ Dự tính giá thành sau đầu tư cho 1 tấn xi măng : 1/Nguyên vật liệu chính phụ: 106.412 đ 2/ Điện năng: 84.132 đ 3/ Lương và ăn giữa ca 90.645đ 4/ BHXH 8.796 đ 5/ BHYT 1.173 đ 6 /Kinh phí công đoàn 1.173 đ 7/ Phụ tùng thay thế 41.641 đ 8/ Khấu hao TSCĐ 36.000 đ 9/ CP quản lý phân xưởng 2.334 đ 10/ CP quản lý xí nghiệp 25.700 đ 11/ CP quản lý doanh nghiệp 16.667 đ 12/ CP ngoài sản xuất 45.300 đ (bao bì ,bốc xếp) 13 /Trả tiền vay ngân hàng 5.066 đ 14/ Thuế doanh thu 31.542 đ ( đã khấu trừ thuế đầu vào) Giá thành công nghiệp 496.581 đồng III/ Hiệu quả kinh tế và thời gian hoàn trả vốn vay: 1 / Sản lượng xi măng : 30.000 tấn/năm trong đó : - xi măng : 26.500 tấn Giá : 540.000 đồng/tấn Bột xây : 3.500 tấn Giá :320.000 đồng/tấn 2/ Giá thành xi măng : 496.581 đ/tấn 3/ Giá dự kiến bán ( thực thu): (26.500 tấn x 540.000đ) + (3.500 tấn x 320.000 đ) = 514.333 đồng 30.000 tấn 4/ Lợi nhuận : (514.333đ - 496.518đ) 30.000 tấn = 532.560.000 đồng 5/ Nộp thuế : 946.260.000 đồng 6/ Phân bổ khấu hao mới tăng sau đầu tư 16.000 đồng/tấn 30.000 tấn x16.000 đồng = 480.000.000 đồng 7/ Phân bổ lợi nhuận: Nộp cho nhà nước 32% : 532.560.000 đồng x 32% = 170.419.200 đồng Còn lại phân ra 3 quỹ : Quỹ khuyễn khích PT sản xuất KD : 181.070.400 đồng Quỹ khen thưởng : 126.749.280 đồng Quỹ phúc lợi : 54.321.120 đồng 8/ Thời gian thu hồi vốn = Vốn đầu tư x 365 ngày lợi nhuận + khấu khao 1.150.000.000 đồng x365 ngày = 635 ngày 661.070.400 đồng Vậy thời gian thu hồi vốn là 1 năm 9 tháng, Kết luận và kiến nghị - Chủ trương đầu tư là phù hợp với thực tế khách quan, đơn vi chủ động sản xuất theo nhu cầu thị trường, theo thời điểm, tạo ra năng xuất cao, đảm bảo chất lượng xi măng, hạ giá thành sản phẩm. - Qua số liệu tính toán thực tế sẽ mang lại hiệu quả thiết thực. - Sau đầu tư sẽ giúp đơn vị hoàn thành kế hoạch nhà nước năm 2002 và các năm tiếp theo, giúp đơn vị làm tròn nghĩa vụ với nhà nước và cải thiện đìều kiện lao động cho công nhân, giảm ô nhiễm môi trường, nâng cao đời sống cho người lao động. Bổ sung thêm những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm sản xuất trên những dây chuyền công nghệ hiện đại mới lắp đặt cho các cán bộ kỹ thuật trực tiếp vận hành sản xuất công ty quyết định sẽ đầu tư kinh phí để mời các chuyên gia kỹ thuật đầu nghành đến giảng dậy cho tất cả công nhân kỹ thuật của công ty. Qua thống kê các trang thiết bị máy móc của công ty cho thấy hiện nay có tới 98% máy móc đang hoạt động dưới công suất thiết kế. Đây là một sự lãng phí rất lớn các nguồn lực của công ty và nó đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới chính sách giá của công ty. Sự lãng phí trên là do sự yếu kém trong công tác tổ chức sản xuất và sự thiếu đồng bộ của các trang thiết bị công nghệ sản xuất, mặt khác sự thiếu kinh nghiệm vận hành những dây chuyền công nghệ cao của những con người tham gia trong dây chuyền cũng là nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế về năng lực sản xuất và sai lỗi trong vận hành. Để khác phục sự yếu kém này thì ban lãnh đạo công ty cần xem xét và bố trí lại cho hợp lý hơn các thiết bị máy móc trong dây chuyền, tránh tình trạng hạn chế và kìm hãm tốc độ sản xuất của nhau. Đối với một số bộ phận trong dây chuyền có công suất không đáp ứng được đòi hỏi của cả dây chuyền thì nhất thiết phải thay thế hoặc bổ sung ngay để đảm bảo sự đồng bộ trong cả dây chuyền nâng công suất dây chuyền lên gần với công suất thiết kế nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và đẩy nhanh quá trình khấu hao TSCĐ để nhanh chóng thu hồi vốn đổi mới và nâng cấp trang thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại.Bên cạnh đó cũng cần phải kiểm tra lại năng lực của các cán bộ công nhân viên trực tiếp vận hành sản xuất để bố trí những người có đủ năng lực vào dây chuyền sản xuất đảm bảo xắp xếp đúng người đúng việc để tránh lãng phí. Giảm thuế nhập khẩu đối với những nguyên vật liệu mà trong nước không sản xuất được Tăng cường hệ thống tư vấn chuyển giao công nghệ có chính ưu đãi đối với loại hình tư vấn này để khuyến khích phát triển mạng lưới tư vấn chuyển giao công nghệ. Đây là một điểm yếu của Việt Nam và nếu làm tốt điều này sẽ giúp cho chúng ta tránh được nguy cơ trở thành bãi thải công nghiệp của thế giới . Mở rộng hơn quyền tự chủ kinh doanh cho các doanh nghiệp nhà nước Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động huy động vốn cho các dự án đầu tư có trọng điểm. Sơ đồ dây chuyền công nghệ máy nghiền xi măng 9T/h. Cân bằng định lượng điều tốc Băng tải nghiêng 12 m Máy nghiền Vít tải f 300 - 5m Gầu B300-H25m Máy phân ly Xi lô chứa xi măng Két =4m3 Két =4m3 Két = 50m3 Gầu B300 H13 m Dự toán về thiết bị TT Tên thiết bị Số lượng Đơn giá(1000) Thành tiền(1000) 1 Gầu tải B 300 H13m 1 61.400 61.400 2 Két 50m3 1 74.000 74.000 3 Két 4m3 2 10.000 20.000 4 Gầu tải B 300 H6m 1 28.500 28.500 5 Cân bằng định lượng điều tốc 1 120.000 120.000 6 Băng tải nghiêng 12 m 1 25.000 25.000 7 Máy nghiền 7-9T/h 1 644.705 644.705 8 Vít tải f 300-5m 1 Tận dụng 9 GầuB300H7m (Nối thêm gầu xi lô) 1 34.000 34.000 10 Máy phân ly 1 160.000 160.000 11 Máng khí động 15 m 1 15.000 15.000 12 Bi đạn 24Tấn 144.000 144.000 13 Thiết bị điện 15.000 15.000 14 Cộng 1.341.605 Tài liệu tham khảo UNID/ DSI : tổng quan về cạnh tranh công nghiệp Việt Nam nhà xuất bản chính trị quốc gia 1998. Giáo trình: công nghệ và quản lí công nghệ – trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tạp chí công nghiệp : Số 13/2000; Số 5/2000; Số 22/2000; Số 17/2000; Số 23/2000; Số 1/2001; Số 2/2001. Kinh tế và dự báo số 13/2001 Luận chứng kinh tế đầu tư máy nghiền xi măng 9T/h, xí nghiệp xi măng nội thương thuộc Công ty xây lắp thương mại I Mục lục Nhận xét của Công ty thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9513.doc