Đề tài Hoàn thiện các công nghệ xây dựng và truyền tải phim quảng cáo ở công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội ( BTS )

Đề tài thực hiện không ngoài mục đích phân tích, đánh giá những cái được và chưa được trong quá trình xây dựng và truyền tải phim quảng cáo, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để nhằm hoàn thiện hơn trong việc xây dựng và truyền tải phim quảng cáo. Với sự nỗi lực của bản thân để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, chuyên đề phần nào đáp ứng được yêu cầu. Nhưng chắc chắn còn nhiều thiết sót. Để hoàn thành được chuyên đề tốt hơn

doc66 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1107 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện các công nghệ xây dựng và truyền tải phim quảng cáo ở công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội ( BTS ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành lập năm 1978 đến nay Công ty đã có những bước phát triển đáng kể, kết quả này được đánh giá bằng các chỉ tiêu con số như trên. Song câu hỏi đặt ra là nhờ đâu mà có sự phát triển đó? Trong thời gian qua công ty có khả năng phát triển theo hướng khác được không? Trả lời các công hỏi đó ta hãy đi đánh giá tiềm năng của công ty trong thời gian qua và những mặt còn hạn chế cần phải khắc phục trong những năm tới. Xét về nguồn lực tài chính Công ty đã đằu tư rất lớn từ cơ sở hạ tầng đến các phương tiện thuộc về máy móc thiết bị, nguồn đầu tư này chủ yếu thuộc về ngân sách Nhà nước cấp.Nếu như so với các đối thủ cạnh tranh khác Công ty không hề thua kém.Mặt khác được sự quan tâm và ưu đãi của Đảng uỷ luôn khuyến khích doanh nghiệp trong nước bằng hình thức cắt giảm thuế Công ty đã tiết kiệm được một số tiền đáng kể so với các doanh nghiệp nước ngoài. Nhờ có sự quen biết và là đơn vị trực thuộc Đài truyền thanh- truyền hình Hà Nội( xin được phát sóng miễn phí) và có kênh phát sóng trên HcaTV nên Công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí lớn chi cho quảng cáo cho chính mình. Chi phí dành cho việc quảng cáo của một công ty là không nhỏ, nên đây có thể coi là thế mạnh của Công ty so với đối thủ cạnh tranh. Trên đây là nhưng điểm mạnh của Công ty so với đối thủ cạnh tranh vậy điểm yếu của Công ty là gi? Công ty là doanh nghiệp Nhà nước nên không tránh khỏi cơ chế hành chính trong quản lý.Đó là sự chậm chạp và rất nhiều thủ tục để ký được hợp đồng. Cơ chế này tạo cho các doanh nghiệp cảm thấy e ngại mặc dù giá cả của chúng ta có rẻ hơn song cũng làm giảm sự hấp dẫn nhất là đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Chúng ta có đội ngũ cán bộ trẻ tuổi nhiệt tình đào tạo đúng chuyên ngành nhưng phải nói rằng đào tạo của chung ta mới chỉ dừng lại ở lý thuyết còn thực hành rất kém.Và do đó đối với các cán bộ kỹ thuật chung ta phải mất một thời gian dài để đào tạo lại cho quen với công việc thực tế. Mặc dù vượt được các kế hoạch đề ra song Trung tâm khai thác sản xuất chương trình của chúng ta còn quá trẻ và kinh nghiệm còn chưa có,mới chỉ thu hút được các doanh nghiệp trong nước chưa thu hút được các doanh nghiệp nước ngoài. VI. Thực trạng kinh doanh của công ty Tổng doanh thu năm 2004 của công ty đạt : 40.633.946.000 Đ đạt 104,19% so với kế hoạch. Lợi nhuộn trước thếu đạt 1.281.500.000Đ Thuế thu nhập doanh nghiệp : 358.820.000 Đ Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước ( thuế các loại ) : 4.178.000.000 Đ Lợi nhuộn ròng :992.700.000 Đ 6.1. Hoạt động triển khai dự án CATV Để phục vụ cho việc phát triển và nâng cấp chất lượng mạng CAVT công ty đã đâu tư thi công 58.308 met các quang tại 33 tuyến phố góp phần quan trọng phát triển mạng của công ty, mở rộng địa bàn tăng nhanh số thuê bao trong năm 2004 Đầu tư và thi công : 120.750 m cáp trục OR540, 227,513 m cáp RG11; 350.988 m cáp RG6 Thiết kế được tổng số 55 node quang trong đó :Quận Long Biên 7 node. Huyện Từ Liêm gồm 27 node quang. Khu vực Từ Sơn - Bắc Ninh 1 Node. Phối hợp vơi bưu điện Hà Nội triển khai thiết kế 13 Node quang : Sài Đồng, Thụy Khêu, Ngọc Hà, Đội Cấn, Hoàng Hoa Thám... Không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng mạng như : tiến hành thay thế các bộ khuyếch đại trục DANLAB, TELESTE có chất lượng tốt và ổn định cao, tiến hành tách các node quang để nâng cao chất lượng tín hiệu và giảm nguy cơ mất tín hiệu trên diện rộng. Tiến hành kiểm tra bảo dưỡng mạng cáp quang, cáp trục và thiết bị mạng như : trạm lắp, khuyếch đại, node quang,theo định kỳ, đảm bảo chất lượng ổn định. Kịp thời xử lý các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến mạng CATV như di chuyển vật tư, thiết bị CATV trên cột điện lực cũng như các nguyên nhân khách quan khác. Phối hợp với điện lực Đống Đa thực hiện việc ngầm hóa tại khu vực Nam Thành Công và một số điểm lẻ tại các địa bàn khác. Hoạt động đầu tư, khai thác CATV tại các khu vực chung cư cũng được triển khai có hiệu quả. Tổng số các công trình đầu tư nhà chung cư, khu cao tầng là 8 công trình với tổng số thuê bao theo thiết kế là 781 thuê bao Trong năm 2004 đã lắp đặt 34.000 thuê bao với 38.200 đầu thu, đưa tổng số thuê bao trên mạng CATV lên 50.100 thuê bao với 58.320 đầu thu Doanh thu từ hoạt động CATV đạt 30.125 triệu đồng. Trong đó + Doanh thu từ hoạt động lắp đặt =17.874 triệu đồng + Doanh thu từ hoạt động thu thuê bao = 12.251 triệu đồng 6.2Hoạt động Xây lắp và quản lý Truyền Thanh Tổng doanh thu năm 2004 từ hoạt động lắp đặt, cải tạo, nâng cấp các công trình truyền thanh có dây, xây lắp các công trình truyền thanh không dây, kinh doanh thiết bị truyền thanh và dịch vụ truyền thanh đạt : 2.517.190.763 đồng trong đó : Doanh thu từ các công trình truyền thanh có dây : 816.797.865 đồng Doanh thu từ các công trình truyền thanh không dây : 699.743.239 đồng Doanh thu từ kinh doanh thiết bị : 877.583.105 đồng Doanh thu từ bảo dưỡng các công trình truyền thanh :148.066.554 đồng B. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG PHIM QUẢNG CÁO TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TRUYỀN THANH – TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI ( BTS ). Tuy mới hoạt động sản xuất và xây dựng phim quảng cáo trong mấy năm gần đây nhưng công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình đã đạt được những thành quả đáng nêu. Việc xât dựng phim quảng cáo ngày càng được hoàn thiện hơn, khách hàng ngàymột nhiều và tạo được niềm tin cho khách hàng bởi những phim quảng cáo đó đã đạt được hiệu quả cao. Biểu hiện là việc xây dựng phim quảng cáo cho nhiều doanh nghiệp lớn và thành công trong việc xât dựng thương hiệu. Ví dụ như công ty thép Thái Nguyên, tấp lợp olympic, bia Hà Nội... Sự thành công đó phải nói tới sự định hướng đúng đắn của công ty đa đi đúng hướng trong việc xây dựng phim quảng cáo. Công nghệ để xây dựng phim ngày càng hoàn thiện hơn. Biểu hiện ở các phòng ban của công ty. 1.Phòng sáng tạo ý tưởng Là nơi hình thành những ý tưởng của phim quảng cáo. Nghiên cứu khách hàng, hàng hoá dịch vụ để hình thành nên những ý tưởng các nhân viên sáng tạo trải qua những bước trong quy trình sáng tạo. Sơ đồ 2: Quá trình sáng tạo ý tưởng trong phim quảng cáo Định hướng Chuẩn bị dữ liệu Phân tích thông tin Sàng lọc ý tưởng Tổng hợp ý tưởng Hình thành ý tưởng Ý tưởng là mấu chốt, là điểm khởi đầu của phim quảng cáo. Muốn có phim quảng cáo tốt cần có ý tưởng hay. ý tưởng hình thành trên cơ sở có thể thực hiện được và có tính khả thi thực tế. Các ý tưởng của doanh nghiệp chủ yếu hình thành trên cơ sở là những ý tưởng của khách hàng, sau đó hình thành và hoàn thiện thêm sao cho đầy đủ. Ngoài ra công ty còn mua những ý tưởng hay sau đó về bổ sung hoàn thiện, tổ chức những chương trình sáng tạo ý tưởng phim quảng cáo. Thông thường khi khách hàng tới đặt hàng dựng phim quảng cáo tại BTS thì họ luôn bắt đầu từ việc sáng tạo ý tưởng. Lúc đầu phòng sáng tạo sẽ nhận các tài liệu về sản phẩm dịch vụ. Toàn bộ nhân viên phòng sáng tạo và những nhân viên có khả năng tham gia sẽ được họp và phổ biến về sản phẩm, dịch vụ cùng với khách hàng và từ đó có thể đưa ra những kịchbản phù hợp với khách hàng. Có những kịchbản rất phù hợp và ấn tượng nhưng lại không được khách hàng từ chối vì vậy để có một kịch bản mà cả hai bên đều hài lòng. Sau đấy là sự nghiên cứu về dữ liệu, tìm kiếm những thông tin cần thiết. Để tìm được kịch bản logic và ít sự gò bó nhất họ thường bắt đầu từ việc sáng tạo tình huống, sau đó viết lời quảng cáo và cuối cùng mới là phân cảnh. Để cho kịch bản phù hợp với thời lượng phát sóng chỉ 15 giây đến 30 giây thì thật là khó khăn. Chính vì vậy sáng tạo theo quy trình trên là dễ dàng làm chủ được thời gian và phù hợp nhất. Ngoài các vấn đề về văn hoá và những quy định củaluật quảng cáo thì công ty còn đặt ra yêu cầu là kịch bản không được trùng lắp, không được quá dài, thiếu sự logic. Chính vì vậy công ty luôn có những đòi hỏi rất cao và kỹ lưỡng đối với những kịch bản được lựa chọn để giữ cho khách hàng tham khảo. Có những khi nhân viên sáng tạo đưa ra tất nhiều ý tưởng kịch bản cho cùng một sản phẩm mà trong đó cũng vẫn không có ý tưởng kịch bản nào được lựa chọn. ý tưởng quảng cáo được dàn dựng thành phim phải có tính thuyết phục với khách hàng, là ý tưởng nổi bật trên các ý tưởng khác. 2. Quay phim quảng cáo ( sản xuất phim quảng cáo ). Đạo diễn chỉ đạo cho đội quay chuẩn bị mọi thứ sẵn sàng và đảm bảo các vai diễn làm tròn trách nhiệm của mình. Mọi hoạt động đều phải được đảm bảo đúng tiến bộ và kế hoạch đã đề ra 2.1 Chuẩn bị quay phim Các nhân viên trong đội quay phim bắt đầu bằng cách dàn dựng đạo cụ theo quy định, chuẩn bị sản phẩm, bố trí máy quay, ánh sáng, trang điểm cho diễn viên quay và thực hiện những công việc khác. Việc dang dựng cảnh quay vô cùng quan trọng, trong đó không thể thiếu được khâu ánh sáng khi chuẩn bị quay. Mỗi cảnh quay cần một loại nguồn ánh sáng nhất định. ở công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội đã rất quan tâm về vấn đề này và thành công. ánh sáng có thể tạo nên một cảm giác sôi động, vẻ bí ẩn hay không khí ảm đạm hoặc cảm giác khác. Sử dụng ánh sáng chính, ánh sáng nền, ánh sáng hậu. Cảnh quay có thể nhân tạo hoặc tự nhiên hay kết hợp cả hai loại trên. Tùy thuộc về việc xác định mục tiêu để chọn lựa sao cho thích hợp. Công ty có một đội ngũ kỹ thuật đi kèm về dàn dựng cảnh quay ánh sáng, kể cả những nhân viên vận chuyển công cụ dàn dựng. Dàn dựng diễn viên cũng là khâu của đạo diễn dưới sự bàn bạc với công ty thuê quảng cáo dựa trên sản phẩm, dịch vụ để tìm diễn viên nào thích hợp để đem lại cho phim có một sức thuyết phục cao nhất. Giá cả diễn viên cũng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp. - Máy quay và lựa chọn loại băng để quay phim. Phim quảng cáo ở công ty chủ yếu được quay bằng băng từ là chủ yếu bởi cũng nhiều lý do của nó. Bởi nếu quay một bộ phim bằng nhựa hoàn chỉnh cho công phu thì có thể mất tới hàng triệu USD, mà các doanh nghiệp Việt Nam chưa có doanh nghiệp nào có đủ khả năng làm được việc ấy. Việc quay băng nhựa nhanh hơn, cho sản phẩm ngay và có độ sắc nét. Cho nên công ty đã chọn loại băng từ là thích hợp. Đội ngũ quay phim của công ty gồm có ba người là những nhân viên làm việc tích cực năng động và sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cao. Là những nhân viên đã qua trường lớp đào tạo và nhiều kinh nghiệm trong việc quay phim. Dựa vào những cuốn phim quảng cáo mà có thể sử dụng hết nhân viên trong công ty cũng như có thể thuê ngoài. 3. Viết lời quảng cáo và âm nhạc trong phim quảng cáo . Viết lời quảng cáo là một khâu quan trọng của quảng cáo việc viết lời được hình thành khi hình thành ý tưởng quảng cáo. Đội ngũ của công ty là toàn bộ phận sáng tác cùng với người đại diện doanh nghiệp thuê quảng cáo. Sự kết hợp giữa hình ảnh và lời dẫn không phải là công việc đơn giản. Nên công ty đã chú trọng trong khâu này rất cao. Người viết lời quảng cáo và người chỉ đạo nghệ thuật cần bàn bạc với nhau về góc quay, cảnh quay để có sự kết hợp mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra âm thanh và nhạc điệu góp phần quan trọng làm thành công phim quảng cáo. Những nhân viên phụ trách về âm thanh, nhạc điệu cũng phải tìm hiểu sâu sắc và bản chất của kịch bản sao cho hợp lý. Âm thanh có thể phụ thuộc vào lúc quay nhưng thường khi hoàn tất phim rồi mới được thu vào tạo sự ăn nhập, phù hợp với tiết tấu. 4. Những phim quảng cáo tiểu biểu đã được xây dựng của công ty Trong những năm qua công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội không ngừng nỗi lực và cho ra đời những phim quảng cáo ấn tượng và tạo được niềm tin cho khách hàng, ngày càng nhiều doanh nghiệp tìm đến đặt phim quảng cáo; tiêu biểu một số doanh nghiệp lớn: Thép Thái Nguyên, Tấm lợp olympic, Bia Hà Nội, Xe buýt Hà Nội. Hầu hết các khách hàng của công ty đều có cái nhìn tốt đẹp về các phim quảng cáo. Bằng chứng là công chúng nhận tin có cái nhìn tích cực về những bộ phim và hàng hoá, dịch vụ của công ty được người tiêu dùng biết đến nhiều hơn. 5. Những khó khăn mà công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội gặp phải khi xây dựng phim quảng cáo. Tuy công ty nỗ lực phấn đấu vươn lên trở thành công ty quảng cáo ( thể hiện ở đây là xây dựng phim quảng cáo ) ngày càng hoàn thiện hơn trong lĩnh vực còn mới mẻ này nên không tránh được những thiếu sót, biểu hiện những điểm sau: - Xác định khách hàng quá rộng: Bởi một nhóm khách hàng lại có những đặc tính tâm lý, những hành vi mua sắm, kinh nghiệm lối sống, thu thập... khác nhau. Chính vì vậy công ty cần có bộ phận nghiên cứu khách hàng để có sự phân nhóm hiệu quả như cách tiếp cận đến từng nhóm đối tượng không thể giống nhau. Mỗi kịch bản phim quảng cáo phù hợp với nhóm khách hàng này nhưng lại không phù hợp với nhóm khách hàng khác. - Nguồn nhân lực Đội ngũ nhân viên của công ty rất trẻ, năng động, ham học hỏi những kiến thức về quảng cáo và kinh nghiệm còn chưa nhiều. Nên có những lớp bổ sung kiến thức và đào tạo. Vì ngành quảng cáo ngày một đổi mới. - Phương hướng của công ty Tuy hoạt động tương đối hiệu quả nhưng doanh nghiệp vẫn mới xác định những phương hướng mục tiêu không cụ thể cần phải xác định nhóm khách hàng của mình là những nhóm khách hàng. III. Thực trạng hoạt động truyền tải phim quảng cáo tại công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội. Công ty trực thuộc đài phát thanh và truyền hình Hà Nội nên đã có những lợi thế riêng. Không chỉ ngoài việc xây dựng phim quảng cáo mà còn bao hàm luôn cả việc truyền tải quảng cáo. Hiện tại công ty truyền tải cho nhiều đơn vị không chỉ ở đài phát thanh và truyền hình Hà Nội, mà còn nhận phát sóng qua những đài kkhác như truyền hình Việt Nam, cũng như đài địa phương khác. 1. Kế hoạch truyền thông của đài. Việc truyền tải phim quảng cáo ở công ty chủ yếu phụ thuộc vào khách hàng rất lớn. Có thể nói những quyết định của việc truyền tải là khách hàng định thời điểm, thời gian phát hành quảng cáo. Nhưng công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội là người lập ra kế hoạch, bởi thời lượng đăng tải quảng cáo là hữu hạn. Các nhân viên của công ty cũng cân đối sao cho hợp lý. Công ty đã có những ưu đãi cho những bộ phim quảng cáo của sản xuất khi nhận luôn phát sóng, đó là giảm 2% cho việc phát sóng. Tư vấn cho việc phát sóng của doanh nghiệp sao cho hiệu quả về chi phí, cũng như việc đưa tin hiệu quả. Các nhân viên giao dịch với khách hàng đưa ra mức giá thuỳ thuộc vào thời gian và thời lượng phát sóng mức giá ưu đãi mà công ty đưa ra. 2. Việc lập thời gian truyền tải thông điệp của công ty. Tuỳ thuộc vào hàng hoá, dịch vụ mà công ty có thể lập thời gian biểu chomột tuần hay một tháng. - Xác định thời gian phát sóng. Đo lường tâm lý của khách hàng mục tiêu để đưa mẫu quảng cáo vào thời điểm nào. Bộ phận này nghiên cứu thời điểm để phát sóng các phim quảng cáo. Truyền tải nhiều phim quảng cáo, có thể nói lên chương trình và sau đó phát đi. Mỗi loại phim được nhân viên công ty xếp và lập thời gian phát sóng. Ví dụ quảng cáo về sản phẩm vệ sinh cá nhân không quảng cáo vào các giờ ăn trưa, hoặc ăn tối... - Xuất ý tưởng cho đến dàn dựng và quay phim Quảng cáo truyền hình ngày càng hoàn thiện hơn và có nhiều đơn vị quảng cáo đã tham gia dàn dựng các phim quảng cáo. Hoạt động quảng cáo địa phương ở nước ta cũng ngày chiếm một tỷ trọng khá lớn so với hoạt động quảng cáo toàn quốc. VTV có thể phủ sóng tại một số tỉnh thành lớn trong nước và nhiều tỉnh lân cận nhưng phần lớn các tỉnh lân cận này không thể bắt được dài này vào những thời điểm mà đài địa phương phát sóng, người xem đài cũng khó bắt được tín hiệu mạnh. Các doanh nghiệp Việt Nam thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nên để có một chiến dịch quảng cáo lớn và rộng cần phải là doanh nghiệp lớn, tập đoàn doanh nghiệp vừa và nhỏ thường quảng cáo trên truyền hình ở các đài địa phương, nơi mà doanh nghiệp có mục đích kinh doanh và mở rộng thị trường. Quảng cáo truyền hình đã mở rộng khắp toàn quốc từ thành thị tới khu vực miền núi nông thôn. Xây dựng phim quảng cáo và truyền tải phim quảng cáo ở trong nước phải phù hợp với hoàn cảnh trong nước ( nếp sống, văn hoá, chính trị, tập tục tập quán của mỗi vùng ). CHƯƠNG III HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG VÀ TRUYỀN TẢI PHIM QUẢNG CÁO Ở BTS A. Hoàn thiện công nghệ xây dựng phim quảng cáo Để cạnh tranh tốt với sự phát triển cùng với ngành quảng cáo thế giới, việc hoàn thiện công nghệ xây dựng phim quảng cáo ngày càng được đòi hỏi. Cần phải làm tốt nhất bởi ngành quảng cáo là ngành thường đi trước tiên hiện đại nhất, ý tưởng hay nhất và tốt nhất nhằm tạo ấn tượng và khác biệt. * Xây dựng phim quảng cáo thành công và hoàn thiện nhất cần phải trải qua những giai đoạn: - Tiền sản xuất bao gồm tất cả các công việc hoạch định cần thiết để hoàn tất việc sản xuất, giai đoạn này thông thường mất thời gian tối thiểu vài tuần lễ và mọi kế hoạch trong giai đoạn này càng chuẩn bị tốt chừng nào thì kết quả đạt được càng tốt chừng ấy, giai đoạn sản xuất càng ít bị tốn kém và phim quảng cáo sẽ thành công. Giai đoạn sản xuất là giai đoạn mà phim quảng cáo thực sự được quay hoặc thu vào băng từ hoặc được tạo hình trên máy vi tính hoặc do hoạ sỹ vẽ. Trong trường hợp sản xuất bằng băng từ thường không mất thời gian lắm tuỳ thuộc vào phim quảng cáo. Tuy nhiên có những phim quảng cáo có những cảnh phải quay tới hàng tháng - Giai đoạn sau cùng là giai đoạn hậu sản xuất các chuyên viên biên tập sắp xếp các chi tiết lại với nhau, từ việc phối hợp nhiều thao tác trong một cảnh cho đến việc thu nhạc và sử dụng kỹ thuật, kỹ xảo âm thanh, hình ảnh lên phim tạo ra phim quảng cáo hoàn thành. - Công nghệ dàn dựng phim quảng cáo ở công ty BTS ngày càng hoàn thiện, các giai đoạn được tiến hành một cách cẩn thận. Dàn dựng một bộ phim quảng cáo có những công đoạn. ý tưởng ( gắn với hàng hoá, dịch vụ sàng lọc ý tưởng ) Dàn dựng, sản xuất phim quảng cáo I. ý tưởng quảng cáo Mọi hoạt động quan trọng nhất, thú vị nhất trong quảng cáo là sáng tạo ý tưởng. Sáng tạo là khả năng sản sinh những tư tưởng cách thức áp dụng các ý tưởng này vào hoạt động quảng cáo. Sáng tạo còn được định nghĩa là khả năng thu hút sự chú ý của khán giả vào một ý tưởng mới với những ý tưởng vụn vặt. Sáng tạo thường chỉ được đề cập trong ngữ cảnh nghệ thuật và viết văn nhưng thật ra sáng tạo góp phần quan trọng làm cho thế giới ngày càng tốt đẹp hơn. Một ý tưởng sáng tạo xuất phát từ giai đoạn hoạch định vì lúc đó có doanh nghiệp đang cố gắng tìm được mối liên hệ hữu cơ giữa thị trường và sản phẩm mà mình muốn quảng cáo. Để sáng tạo ý tưởng quảng cáo người sáng tạo phải qua những giai đoạn hay quy trình. Định hướng ý tưởng Chuẩn bị thông tin về ý tưởng Phân tích những thông tin Sàng lọc ý tưởng Tổng hợp những ý tưởng Hình thành ý tưởng II. Sản xuất phim quảng cáo 2.1 Giai đoạn tiền sản xuất Giai đoạn này bắt đầu khi doanh nghiệp thuê quảng cáo đã phê duyệt về lời thoại của người viết lời quảng cáo và kịch bản của người chỉ đạo nghệ thuật. Sự phe duyệt này dựa trên ý tưởng về marketing và sáng tạo và qua đó cùng xem xét về vấn đề cạnh tranh và môi trường bên ngoài ( pháp luật, văn hoá, tập quán...). Lúc này đội ngũ sáng tạo của công ty quảng cáo và cả doanh nghiệp phải làm một số quyết định quan trọng: phim quay bằng nhựa hay bằng từ, cần áp dụng kỹ xảo điện ảnh như thế nào cho phù hợp, phim được quay tại cảnh dựng hay cảnh thật và cách dàn dựng phim như thế nào. Khi công việc này xong công ty tiến hành tập hợp các chi tiết và lập thành một bảng quy trình dàn dựng. Bản quy trình dàn dựng thể hiện mục đích làm phim. Sơ đồ giai đoạn tiền sản xuất phim quảng cáo: Chọn băng nhựa hay băng hình Lập kế hoạch xây dựng kỹ xảo điện ảnh Thiết kế cảnh quay chọn địa điểm Hình dung trước phim quảng cáo Lập bảng quy trình dàn dựng Tổ chức buổi họp Bỏ đầu tư dự án, chọn đội quay Điều chỉnh vấn đề cần thiết 2.1.1 Lựa chọn băng hình ( băng nhựa hay băng từ ) Là quyết định quan trọng bởi vì mỗi loại băng cho một loại sản phẩm quay khác nhau. Băng nhựa có độ mịn rất cao cho hình ảnh thực. Còn băng thu trên từ thì cho hình ảnh nét hơn và quay xong có thể xem lại ngay và có phương án giải quyết nhanh. Sử dụng cho doanh nghiệp sản xuất phim nhanh để phát sóng. 2.1.2 Lập kế hoạch xây dựng kỹ xảo điện ảnh Phim quảng cáo ở nước ngoài sử dụng kỹ xảo hoặc đồ hoạ để đem lại một phim quảng cáo chất lượng cao. Các kỹ xảo về hình ảnh phối hợp giữa đồ hoạ và hình thật phải mất một khoảng thời gian dài bởi sự dàn dựng phim thật thành công mới đêm các yếu tố đồ hoạ vào. Các yếu tố này cần được xem xét và hoạch định trong giai đoạn tiền sản xuất. 2.1.3 Hình dung trước phim quảng cáo Công ty quảng cáo phải hình dung phim quảng cáo hoàn chỉnh sẽ như thế nào, tuy kịch bản được dàn dựng tỉ mỉ nhưng việc quay phim theo kịch bản là một công việc hoàn toàn khác nhau ( cảnh quay, góc quay...). Đội ngũ làm phim có thể đề xuất góc quay cho từng cảnh phù hợp với người viết lời quảng cáo và người chỉ đạo nghệ thuật. 2.1.4 Định giá và bỏ thầu dự án phim Định giá phim quảng cáo và đem bỏ thầu dự án là việc hiện thực hoá các ý tưởng sáng tạo của người viết lời quảng cáo và chỉ đạo nghệ thuật ra thành tiền kỹ xảo điện ảnh, diễn viên, cảnh quay cho phim quảng cáo có thể mất tới hàng trăm ngàn đôla. Công ty dịch vụ BTS chủ yếu sản xuất phim quảng cáo cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dù quy mô của phim như thế nào đi nữa thì đội ngũ sáng tạo vẫn phải đảm bảo ý tưởng của họ phải được hiện thực trong phạm vi ngân sách của doanh nghiệp. Các nhà quay phim và chỉ đạo nghệ thuật thường bàn bạc đề xuất lựa chọn phương án cho hợp lý. Chi phí cho phim quảng cáo chủ yếu là thuê diễn viên, đạo diễn phí đội giá do nhà làm phim tính do phải trả cho đội ngũ nhân sự và mục tiêu lợi nhuận. Công ty dịch vụ BTS cần phải tối thiểu những chi phí sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao. 2.1.5 Đội ngũ nhân sự làm phim Tính chất phức tạp và chi phí của việc quay một bộ phim quảng cáo nên việc chọn đội ngũ nhân viên làm chung là một bước rất quan trong trong giai đoạn tiền sản xuất. Những người có tài, có tinh thần làm việc tập thể và chịu đựng sức ép công việc là những người có khả năng chuyển kịch bản sang thành thông điệp hiệu quả nhất. Doanh nghiệp và công ty quảng cáo thường tìm đến nhà làm phim giỏi nhất vì không muốn mình mất thời gian cung như chi phí quay lại. Số lượng người tham gia vào một cuốn phim tuỳ thuộc vào các yếu tố như ngân sách, sản phẩm dịch vụ, nơi cuốn phim được quay và thiết kế tổng thể của phim. Có nhiềuphim quảng cáo đơn giản thì chỉ cần chỉ đạo nghệ thuật và một vài kỹ thuật viên của đài là được ( những phim quảng cáo ở địa phương ). Tuy nhiên trong những phim có quy mô toàn quốc hoặch toàn cầu có thể cần đến hàng chục nhân viên sáng tạo, kỹ thuật viên và hàng trăm nhạc sĩ. Những phim quảng cáo ở Việt Nam hiện nay đều được xây dựng quy mô trung bình. 2.1.6 Người chịu trách nhiệm sản xuất Người chịu trách nhiệm sản xuất là người quản lý toàn bộ quá trình sản xuất từ lức bắt đầu cho đến lúc kết thúc. Trong một số trường hợp, người chịu trách nhiệm sản xuất thứ nhất là người đại diện cho công ty quảng cáo và thay đổi cho công ty quảng cáo quản lý toàn bộ hoạt động làm phim. Người chịu trách nhiệm thứ hai là người đại diện cho studio nơi mà phim quảng cáo được quay. Công việc của người này là đảm bảo kịch bản và lời thoại của phim được chuyển thể sang một phim quảng cáo hoàn chỉnh theo đúng quy định về ngân sách và thời gian. Ngoài ra, người chịu trách nhiệm sản xuất còn là một chuyên viên kỹ thuật, một người điều hành, điều phối, đánh giá nhiều người khác tham gia vào quá trình quay phim. Bên cạnh các côngviệc hành chính và quản lý. Người chịu trách nhiệm sản xuất thường làm việc với bộ phận sáng tạo và kỹ thuật không phải lúc nào cũng dễ dàng được chuyển ra thành phim, nếu một cảnh quay trong phim không thể nào thực hiện được hoặc có thể thực hiện được nhưng chi phí lại vượt xa mức cho phép người chịu trách nhiệm sản xuất làm việc với người viết lời quảng cáo và người chỉ đạo nghệ thuật để tìm ra phương pháp hợp lý để giải quyết vấn đề này. Trong lúc quay, người chịu trách nhiệm sản xuất đôi lúc phải cân đối giữa nguyện vọng của người chỉ đạo nghệ thuật và tạo nên một đoạn phim đẹp có tính tưởng tượng cao và nguyện vọng bán sản phẩm cho khách hàng và không làm mất lòng những nhân viên sáng tạo, kỹ thuật và không ảnh hưởng đến các yếu tố về tài chính. 2.1.7 Đạo diễn Là người chịu trách nhiệm trong suốt quá trình quay phim. Đạo diễn thương làm việc cho công ty sản xuất phim hoặc có thể tự làm. Ngoài việc hướng dẫn đội ngũ diễn viên diễn xuất theo đúng động tác và lời thoại trong khi quay phim, đạo diễn còn chịu trách nhiệm quản lý đội quay phim. Tóm lại đạo diễn chịu trách nhiệm trong suốt quá trình quay, công việc của đạo diễn là hiện thực hoá phần hình ảnh bằng cách giúp diễn viên thể hiện đúng vai trò được giao và tìm góc quay phù hợp nhất để nhấn mạnh đến các điểm mạnh của sản phẩm. Mặc dù có những chuyên viên khác chịu trách nhiệm về mặt sáng tạo và kỹ thuật âm thanh, ánh sáng như một đạo diễn. Nhiều đạo diễn giỏi, nổi tiếng đều có phong cách làm việc riêng của mình nên tuỳ thuộc vào từng dự án mà công ty quảng cáo nên chọn đạo diễn có phong cách phù hợp với hình thức phim quảng cáo của mình. 2.1.8 Người viết lời cho phim quảng cáo và người chỉ đạo nghệ thuật. Là những người không trực tiếp điều hành quá trình sản xuất phim quảng cáo nhưng họ vẫn đóng một vai trò quan trọng ít ra họ có thể đảm bảo cho lời thoại và kịch bản của mình không bị đạo diễn sai. Vì hai người này có chuyên môn hơn về sản phẩm, về khách hàng mục tiêu và về cạnh tranh nên họ có thể hiểu được sắc thái và các chi tiết mà người chịu trách nhiệm sản xuất và đạo diễn không nhận thức được. Họ phải chia sẻ quan điểm của mình trong buổi họp và phải đánh giá được kết quả quay phim từng ngày để đảm bảo rằng những thước phim sau cùng sẽ đáp ứng được mục tiêu quảng cáo. 1.9 Diễn viên Phim quảng cáo cũng gần giống như phim truyền hình. Nhưng người xuất hiện trong máy thuhình trong một phim quảng cáo gọi là diễn viên. Một số diễn viên có tính chuyên nghiệp là chủ yếu, thường sử dụng những diễn viên nổi tiếng và những người mà được công chúng yêu quý và có tiếng nói tốt với công chúng. Một số khác là người bình thường, tham gia đóng phim để xác nhận hoặc làm nền cho phim quảng cáo. Đối với hình thức phim tự thuật, công ty quảng cáo và đạo diễn tìm những người trong có vẻ khác bình thường một chút ở một số đặc điểm: Gương mặt, giọn nói, dáng đi và thái độ để trong họ có nét gì nổi bật giữa đám đông. Những nhân vật này thường được đóng phim quảng cáo. Những nhân viên liên quan đến quá trình xây dựng kịch bản và lời thoại phải phối hợp chặt chẽ với đạo diễn để chọn diễn viên có ngoài hình và phòn cách phù hợp nhất cho chiến lược quảng cáo sản phẩm. Như đã đề cập ở phần trên, bảng quy trình dàn dựng phim phải mô tả một cách chi tiết loại người phù hợp để thực hiện đúng ý đồ của người viết lời quảng cáo và người chỉ đạo nghệ thuật. Thường sử dụng người mẫu hoặc người có ngoại hình đẹp. Tìm diễn viên phù hợp các đạo diễn thường nhờ sự giúp đỡ của các hãng làm phim hoặc các công ty quảng cáo lớn. Tại Việt Nam có thể liên hệ hội người mẫu ở các thành phố lớn và các trường sân khấu điện ảnh. ở nước ngoài có những chuyên viên săn lùng người có ngoại hình đẹp hoặc người có gương mặt đẹp giới thiệu cho tổ chức môi giới. Thu nhập của các diễn viên không chuyên này được quy định dựa trên ba yếu tố căn bản mà họ có các diễn viên chuyên nghiệp có thể được trả thù lao cao hơn rất nhiều. Tại Việt Nam một diễn viên chuyên nghiệp tham gia đóng vai chính cho phim quảng cáo có thể được trả từ 2000 đến 3000 USD. Các diễn viên thường được giới hạn một cách tốt nhất để hạn chế những chi phí quá lớn. Chi phí này không hẳn chỉ là tiền thù lao cho diễn viên xuất hiện trên màn hình mà còn tính trên số lần phát sóng và thời gian sử dụng phim quảng cáo. Những diễn viên có ngoại hình đặc biệt là những người có bàn tay và bàn chân không có khuyết điểm thường được trả thù lao hậu hĩnh cho mỗi lần xuất hiện vì họ phải rất tốn công mới có thể giữ được ngoại hình của mình. 2.1.10 Đội quay phim Là những người tham gia vào giai đoạn sản xuất phim quảng cáo. Chuyên viên hình ảnh là người chịu trách nhiệm thứ nhì trong quá trình quay phim. Người này chịu trách nhiệm về khâu ánh sáng vào vị trí. Chính vì vậy mà năng lực của người này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sau cùng của phim. Trong thực tế chuyên viên hình ảnh điều hành trực tiếp việc quay phim. Nhân viên điều phối kịch bản là người chịu trách nhiệm đảm bảo diễn viên phải phù hợp với lời thoại đã quy định trong kịch bản đảm bảo tính ăn khớp của lời thoại trong từng cảnh quay. Phim quảng cáo chỉ có 30’’. 45’’... nên đòi hỏi quay phải chính xác vì thế việc định giờ rất quan trọng. Nhân viên điều phối kịch bản phải thường xuyên kiểm tra tính đồng bọ của hình ảnh từ cảnh này sang cảnh khác để tránh những khuyết điểm do chủ quan có thể phát sinh. Có những cảnh quay phải quay từ hàng trăm lần, mất nhiều thời gian và tiền bạc kể cả công sức nữa. Với những phim quảng cáo có quy mô lớn, đội quay còn bao gồm những nhân viên khác như: thợ điện, nhân viên tạp vụ, chuyên viên trang trí, nhân viên bố trí đạo cụ, chuyên viên hoá trang, chuyên viên dựng cảnh... Vì vậy một bộ phim quảng cáo phải tốn kém trăm ngàn đôla. 2.1.11 Thiết kế cảnh dàn dựng và chọn lựa điểm quay. Một quyết định quan trọng trong giai đoạn tiền sản xuất quyết định cảnh quay phim có thể được quay tại cảnh dàn dựng, cảnh dàn dựng là một khu vực của studio được thiết kế riêng phục vụ mục đích quay phim hoặc cảnh thật, cảnh thật là bất kỳ cảnh quay nào bên studio. Có thể là tại một bờ biển, một cách rừng già hoặc tại một nhà bếp. Cần phải cân nhắc lựa chọn cảnh dàn dựng và cảnh thật như thế nào sao cho phù hợp và đem lại hiệu quả cao quay tại cảnh thật luôn có lợi tạo cảm giác trung thực mà cảnh dựng không có được nhưng nó cũng bộc lộ những hạn chế cần được khắc phục: Trước tiên là ánh sáng. Nếu chuyên viên hình ảnh cần ánh sáng tự nhiên của mặt trời nhưng mặt trời khong chịu hợp tác thì sẽ phải trì hoãn lại... âm thanh ngoài đường và đám đông cũng là chi tiết ngoài ý muốn, đám đông sẽ cản trở đội quay. 2.1.12 Tổ chức buổi họp Khi đã kết thúc phần phác hoạ, bước tiếp theo là tổ chức một cuộc họp nhằm kiểm tra, đánh giá tất cả các chi tiết trước khi quay phim. Mục tiêu của cuộc họp là bảo đảm chomọi người thông suốt công việc quay phim sẽ bao gồm những gì ai chưa chịu trách nhiệm phần việc nào và phim quảng cáo hoàn chỉnh sẽ như thế nào. Buổi họp thường bao gồm mộthoặc vài thành viên thuộc bộ phận sáng tạo của công ty. Một đại diện của khách hàng, một đạo diễn và một người chịu trách nhiệm sản xuất của bên công ty quảng cáo. Buổi họp tiến hành những công việc + Giải thích mục tiêu quảng cáo được xây dựng trong phim + Thảo luận chi tiết về kịch bản theo từng cảnh một + Nghe và thảo luận về đoạn nhạc được chọn trong phim nếu như đoạn nhạc này đã được thu trước khi quay + Kiểm tra lại các chi tiết dự định quay của đạo diễn, các chi tiết này nhằm mô tả lại từng cảnh một trong phim quảng cáo. + Xem lại cuốn băng từ dùng để thu hình các diễn viên thử + Rà soát lại lịch trình quay phim. + Phê duyệt đạo cụ, y phục và các yếu tố khác + Bảo đảm sản phẩm đã sẵn sàng được thu hình và chuyên viên về sản phẩm phải sẵn sàng làm cố vấn khi cần. 2.2 Giai đoạn sản xuất phim quảng cáo Giai đoạn này gồm những giai đoạn sau 2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị quay phim Đội quay phim bắt đầu bằng cách dàn dựng đạo cụ theo quy định, chuẩn bị sản phẩm bố trí máy quay phim, ánh sáng, trang điểm cho diễn viên và thực hiện một số công việc cần thiết khác. Đôi lúc một cảnh quay chỉ chiếu trên màn hình có vài giây tẻ nhạt nhưng đó là một điều rất cần thiết và tuỳ vào mức độ kinh nghiệm của mình mà đội quay có thể rút ngắn thời gian dàn dựng. ánh sáng có 4 kỹ thuật tạo ánh sáng sau: - Ánh sáng chính là nguồn sáng chính của một cảnh, trong cảnh chiếu sản phẩm, ánh sáng chính được hội tụ vào chính sản phẩm. Việc hội tụ nhiều ánh sáng chính tạo một cảm giác phấn khởi, ngược lại nếu ánh sáng chính ít làm cho vật thể tạo cảm giác bí ẩn lúc còn tạo vẻ xấu xí. - Ánh sáng nền chiếu lên toàn bộ phần còn lại của cảnh quay, được chiếu vào những sản phẩm mà do ánh sáng chính tạo nên. Sự phối hợp tỷ lệ sáng giữa ánh sáng nền hơn sẽ làm cho cảnh có vẻ mịn hơn, phần nào lộ sáng sẽ không có vẻ quá gay gắt và phần bóng cũng không quá tối. - Ánh sáng hậu giúp cho phần viền bên ngoài của vật nên sắc nét hơn, đạo diễn thường đặt ánh sáng hậu phía sau vật thểm những ánh sáng này làm cho vật nổi hơn phần nền - Ánh sáng cảnh được dùng để tạo sáng một cảnh quay, các kỹ xảo điện ảnh thường được dùng phối hợp với ánh sáng cảnh 2.2.2 Quay phim Việc quay phim được bắt đầu khi cảnh quay đã dựng xong, diễn viên đã sẵn sàng và ánh sáng đã bố trí xong, đạo diễn ít khi quay cảnh theo một trình tự như phim xuất hiện trên truyền hình người biên tập phim sẽ là người phối hợp tất cả các cảnh quay đó lại với nhau theo một trình tự đúng. Đạo diễn sẽ quay đi quay lại từng cảnh cho đến khi cảm thấy hài lòng và thường yêu cầu quay thêm một vai chi tiết phụ để đảm bảo cho giai đoạn hậu sản xuất được dễ dàng hơn khi sắp xếp. Người biên tập sẽ sử dụng các chi tiết quay phụ làm cho hình ảnh và âm thanh trong cảnh quay ăn khớp hơn. Biên tập đạo diễn và người sản xuất phim phải xem lại các đoạn phim đã thu hình và ra quyết định chọn lựa 2.2.3 Ghi âm và tạo kỹ xảo Công đoạn trung gian giữa sản xuất và hậu sản xuất là việc thu âm và tạo kỹ xảo. Hiện nay có rất nhiều phần mềm tạo được kỹ xảo tốt, sống động, hình ảnh đẹp 2.3 Giai đoạn hậu sản xuất phim Giai đoạn này bao gồm: biên tập, thu âm, trộn các yếu tố lại với nhau, tạo thêm bất kỳ những kỹ xảo cần thiết và cuối cùng là phối hợp hình và tiếng lại với nhau 2.3.1 Biên tập Quá trình này bắt đầu từ khi xem lại từng cảnh quay một trong phim và chọn ra cảnh quay nào phù hợp nhất với kịch bản. Đôi lúc đạo diễn cắt bớt phim trước để thành bộ phim tốt nhất với kịch bản. Việc cắt và nối bộ phim dựa vào tính hiện đại 2.3.2 Thu âm, thêm kỹ xảo điện ảnh va trộn âm Phim quảng cáo cần phải thu âm thanh trong giai đoạn hậu sản xuất phim, lồng tiếng hoặc một số âm thanh đặc biệt. Công đoạn thu âm trong giai đoạn hậu sản xuất có thể tạo ra sức kết hợp vững chắc giữa âm thanh và hình ảnh vì âm được tạo ra để tăng cường cho ý nghĩa của hình ảnh mà bạn đã tạo ra trong giai đoạn sản xuất B. Hoàn thiện công nghệ truyền tải phim quảng cáo Để truyền thông điệp quảng cáo một cách hiệu quả nhất doanh nghiệp cần phải có một phương pháp có hệ thống để truyền tải thông điệp quảng cáo truyền hình. Việc phân tích để xem xét các quyết định là lập kế hoạch truyền tải mục tiêu là thông điệp quảng cáo đến đúng khán giả mục tiêu và đúng thời điểm với chi phí hiệu quả nhất. 1. Xây dựng mục tiêu truyền thông Bước đầu tiên trong quá trình lập kế hoạch truyền thông là xác định được mục tiêu truyền thông để chọn lựa và sử dụng thời gian thời điểm, địa điểm để truyền đạt thông điệp tới công chúng mục tiêu một cách hiệu quả. Mục tiêu có thể là tung ra sản phẩm mới, hay giới thiệu một sản phẩm cũ vào một thị trường mới 2. Tiếp cận khán giả mục tiêu 2.1 Truyền đạt thông điệp Khi đã xác định được khán giả mục tiêu, bước tiếp theo là thiết lập các mục tiêu truyền đạt thông điệp đến khán giả mục tiêu này vào thời điểm nào, tại đâu và với mức độ như thế nào. Doanh nghiệp sẽ truyền đạt bao nhiêu thông điệp. Mức độ truyền đạt nhiều hay ít. Chúng ta cần xem xét về vấn đề ngân sách giữa tiếp cận và tần suất, cách tính toán lượng thông điệp trong chiến dịch quảng cáo của mình. 2.2 Chỉ số tiếp cận và tần suất phát sóng Chỉ số tiếp cận là số đo lường thành viên ( hoặc tỷ lệ phần trăm ) trong khán giả mục tiêu được tiếp cận ít nhất một lânf với motọ kênh truyền thông nào đó trong một khảng thời gian nhất định. Chỉ số tiếp cận đo được lượng khán giả tiếp xúc với phương tiện truyền thông này tối thiểu một lần, không tính đến số lần họ thực sự xem hoặc nghe mẫu quảng cáo trên phương tiện truyền thông đó. Để cho khán giả nhớ được thì quảng cáo cần truyền tải thông điệp nhiều lần. Vì thế doanh nghiệp dùng sản xuất để lập kế hoạch xác định số lần doanh nghiệp muốn khán giả của mình xem thông điệp quảng cáo trên một kênh truyền thông nào đó .cần bao nhiêu tần suất để truyền đạt thông điệp đến khách hàng mục tiêu hiệu quả. Tần suất hiệu quả là số lần một khách hàng mục tiêu cần được tiếp xúc với một mẫu quảng cáo thông qua một phương tiện truyền thông cụ thể đạt thông điệp. Số lần xem truyền hình mà mẫu quảng cáo ấy xuất hiện để cho mẫu ấy đi vào trí nhớ của người nhận tin. Cần phải đo lường tần suất như thế nào cho hợp lý cũng không nên tần suất cao quá tạo nên sự lãng phí cũng như tần suất thấp quá không tạo được tác động vào công chúng. Nhân viên lập kế hoạch truyền tải quảng cáo truyền hình phải cân đối số lần tiếp cận và tần suất bởi vì rất khó thuyết phục khách hàng tăng ngân sách truyền thông nhằm tiếp cận nhiều khán giả hơn, đảm bảo số lần khán giả xem và hành động 3. Trọng lượng thông điệp Trọng lượng thông điệp là kĩch cỡ khán giả mục tiêu tiếp cận được thông qua các kênh truyền thông trong một kế hoạch truyền thông duy nhất. Để tính trọng lượng thông điệp, ta cộng tất cả các chỉ số tiếp cận của từng mẫu quảng cáo trong kế hoạch. Trọng lượng thông điệp có thể được hiểu qua thuật ngữ chỉ số nhận thức gộp hoặc tổng số điểm phân hạng * Những điều cần xem xét để vận dụng các phương tiện truyền thông một cách sáng tạo - Xem xét việc đặt thông điệp trên một phương tiện truyền thông nay có cùng thông điệp xuất hiệ trên một phương tiện truyền thông là truyền hình. - Lập cho những lần truyền tải giống như sự kiện - Thúc đẩy khán giả xem mẫu quảng cáo - Đảm bảo tính không thống nhất về mặt nội dung của mẫu quảng cáo trên các phương tiện truyền thông để lôi cuốn khán giả 4. Xây dựng chiến lược truyền thông trên truyền hình Một chiến lược truyền thông đúng đắn sẽ giúp cho mẫu quảng cáo nổi bật hơn các đối thủ cạnh tranh khác nhằm tiếp cận được khán giả mục tiêu một cách hiệu quả. Thời điểm và chương trình nào thì nên truyền tải thông điệp quảng cáo sao cho hiệu quả về mục tiêu - Xác định phạm vi truyền tải phim quảng cáo. Quảng cáo nên phát sóng ở địa điểm nào là hiệu quả nhất về chiến lược cũng như ngân sách ( có thể là quảng cáo ở kênh địa phương hoặc toàn quốc ) tuỳ thuộc vào hàng hoá dịch vụ và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Không ai muốn phí tiền quảng cáo tại những khu vực mà sản phẩm không xuất hiện. Xem xét từng thị trương để tìm ra những thị trường nào tạo nhiều cơ hội mang lại lợi nhuận cao nhất - Chỉ số phát triển nhãn hiệu Chỉ số phát triển nhãn hiệu là tỷ số đánh giá mức đọ mại lực tương quan của một nhãn hiệu tại một khu vực địa lý cụ thể. Ta có chỉ số BTS = x 100 - Chỉ số phát triển ngành sản phẩm 5. Lập thời biểu truyền đạt thông điệp Ta phải truyền đạt thông điệp vào thời điểm nào quảng cáo với thời lượng bao nhiêu. Lập thời gian biểu phát sóng lên tới từng ngày, từng tuần và từng tháng. Mẫu quảng cáo nên dài bao nhiêu và nên đặt mẫu quảng cáo tại đâu trên kênh truyền thông. 5.1 Xác định thời gian truyền tải thông điệp - Tiếp cận khán giả vào thời điểm mà họ quan tâm đến việc mua sắm loại sản phẩm của doanh nghiệp nhất. Nếu sản phẩm của bạn có tính thời vụ. Nghĩa là cần có kế hoạch trước ví dụ quảng cáo máy điều hoà, lò sưởi - Kích thích nhu cầu mua sắm vào thời kỳ bán hàng chậm, vào thời kỳ khách hàng không trưng thu vào việc mua sắm sản phẩm, quảng cáo nên làm thay đổi thói quen mua sắm - Tránh các thông điệp của đối thủ cạnh tranh. Nếu tất cả mọi doanh nghiệp đều quảng cáo trong cùng một thời gian ta nên chọn một thời biểu khác. - Tiếp cận khán giả mục tiêu khi họ có khuynh hướng thích chương trình truyền hình mà doanh nghiệp đang có ý định truyền tải Để định thời gian đặt quảng cáo thích hợp hãy nghiên cứu marketing và đài truyền hình cho kỹ lưỡng để tìm hiểu hành vi mua sắm của khách hàng mục tiêu 5.2 Xác định tính liên tục Khi xác định cần truyền tải thông điệp vào thời gian nào, bước tiếp theo là quyết định truyền thông liên tục không là gián đoạn. Tuỳ thuộc vào loại hàng hoá dịch vụ và chu kỳ của nó trên thị trường mà ta có chiến lược riêng 5.3 Xác định kích cỡ, độ dài và vị trí của mẫu quảng cáo trên các phương tiện truyền thông. Ta phải xem xét các chi tiết liên quan đến kích cỡ độ dài và vị trí của mẫu quảng cáo trên phương tiện truyền thông. Bộ phim quảng cáo cố độ dài 10, 15. 20, 30 giây... là phù hợp. Với thời lượng ấy đã truyền đạt được đầy đủ lượng thông tin, hình ảnh chưa Làm thế nào mà chi phí bỏ ra thu được lợi nhất. Thường có chi phí cao khi chen giữa phim và những sự kiện. Chi phí còn phụ thuộc vào vị trí phát sóng trong chương trình nào và kênh truyền hình nào. 5.4 Chi phí truyền tải thông điệp quảng cáo trên truyền hình Tuỳ thuộc vào phạm vi phủ sóng và số lượng khán giả xem đài, độ yêu thích của chương trình mà người ta đưa ra những mức giá có khác nhau. + Trên VTV: giá phim quảng cáo 30 giây từ 3.000.000 (đ) đến 36.000.000 (đ), giá phim quảng cáo 20 giây từ 2.500.000 (đ) đến 27.000.000 (đ), giá phim quảng cáo 15 giây từ 2.000.000 (đ) đến 22.000.000 (đ), phim quảng cáo 10 giây từ 1.500.000 (đ) đến 17.000.000 (đ). Tuỳ vào thời điểm phát sóng trong ngày. Cao nhất là phát sóng vào trong chương trình phim và giải trí, buổi tối các ngày lúc 19h45’ – 21h + Trên VTV2: giá phim quảng cáo 30 giây 5.000.000 (đ), giá phim quảng cáo 20 giây 3.750.000 (đ) , giá phim quảng cáo 15 giây 3.000.000 (đ), phim quảng cáo 10 giây 2.500.000 (đ). + Trên VTV1: giá phim quảng cáo 30 giây từ 6.500.000 (đ) đến 30.000.000 (đ), giá phim quảng cáo 20 giây từ 4.500.000 (đ) đến 23.000.000 (đ), giá phim quảng cáo 15 giây từ 4.000.000 (đ) đến 18.000.000 (đ), phim quảng cáo 10 giây từ 3.200.000 (đ) đến 15.000.000 (đ). Tuỳ vào thời điểm phát sóng khác nhau. Cao nhất là phát sóng vào chương trình phim và giải trí buổi tối từ 20h – 23h. + Trên VTV4: Giá phim quảng cáo 30 giây là 2.500.000 (đ), 20 giây là 1.800.000 (đ), 15 giây là 1.500.000 (đ), 10 giây là 1.200.000 (đ). + Trên truyền hình Hà Nội: Đối với sản phẩm, dịch vụ liên doanh và nước ngoài giá phát sóng 30 giây từ 1.200.000 (đ) đến 20.000.000 (đ), 20 giây từ 900.000 (đ) đến 15.000.000 (đ), 15 giây từ 700.000 (đ) đến 11.500.000 (đ), 10 giây từ 500.000 (đ) đến 8.000.000 (đ). Đối với sản phẩm trong nước đăng tải 30 giây từ 8000.000 (đ) đến 15.000.000 (đ), 20 giây từ 600.000(đ) đến 11.000.000(đ), 15 giây từ 500.000 (đ) đến 8.700.000 (đ) và 10 giây từ 400.000 (đ) đến 600.000 (đ). Chính vì thế mà nhân viên sáng tạo ý tưởng phải nghiên cứu xem khách hàng của mình sẽ chọn phát sóng trên đài truyền hình nào để ý tưởng cũng còn phải phù hợp đối tượng nhận tin của khán giả. 6. Sử dụng máy vi tính trong việc lập kế hoạch truyền thông Máy tính được sử dụng để kết nối mạng internet. Từ việc lập kế hoạch truyền tải thông điệp với nhiều thị trường phương tiện, thời điểm khác nhau. - Phân tích thị trường khán giả và các phương tiện truyền thông lập kế hoạch truyền tải sử dụng vi tính để xử lý kho dữ liệu khán giả, thị trường và đối thủ cạnh tranh. - Xây dựng các chiến lược truyền thông: sử dụng máy tính để lựa chọn đánh giá và cuối cùng là lựa chọn đài truyền hình đê truyền tải thông điệp có hiệuquả. - Mua và lập thời biểu truyền đạt thông điệp. Hiện nay công ty truyền hình Hà Nội đã sử dụng để mua phương tiện truyền tải và lập thời biểu quảng cáo. 7. Tiến hành kế hoạch truyền thông Khi chiến lược truyền thông đã được công ty quảng cáo và khách hàng phê duyệt, bước tiếp theo là chuẩn bị và tiến hành thực hiện kế hoạch truyền tải và đưa lên đài phát sóng - Những hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp quảng cáo đứng ra tập hợp các thông tin về thị trường quảng cáo trong nước và thế giới. Thường xuyên theo dõi, cập nhật những vấn đề mới về quảng cáo từ đó có cách nhìn tổng quan hơn. Để kịp thời thích gnhi với những biến động của thị trường, bởi quảng cáo là ngành thường xuyên có những biến động. - Thành lập tổ chức nghiên cứu thông tin quảng cáo ở trong và ngoài nước, đào tạo và chuyển giao công nghệ, bảo hộ quyền tác giả, kêu gọi sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cũng như máy móc công nghệ. Vì ngành quảng cáo là nghành có sự biến động nhất cần phải nắm bắt và thích nghi sớm. 2. Pháp lệnh quảng cáo và kiến nghị Cần phải quản lý quảng cáo bằng pháp lệnh để giải quyết những vấn đề vướng mắc . Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tham giavào hoạt động hiệu quả. Pháp lệnh quảng cáo không được chồng chéo gây khó khăn cho các doanh nghiệp quảng cáo. Phải thực hiện pháp lệnh quảng cáo một cách đầy đủ, bởi quảng cáo là một ngành kinh doanh, dịch vụ cực kỳ nhạy bén với môi trường kinh doanh cũng như pháp luật III. Một số kiến nghị Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, hoạt động quảng cáo cũng phát triển mạnh sôi động và đa dạng. Cho nên em nêu ra một số kiến nghị. 1. Kiến nghị đối với hiệp hội quảng cáo Công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước, tham gia hiệp hội quảng cáo cũng như thường xuyên cập nhật những văn bản pháp luật để thông tin cho doanh nghiệp. Còn là nơi tập hợp các ý kiến đề xuất và những kiến nghị đề xuất xung quanh những vấn đề bức xúc, vướng mắc của ngành quảng cáo. Để ngày càng hoàn thiện hơn cho pháp lệnh quảng cáo như: Công bằng giữa các doanh nghiệp, đảm bảo quyền tự do kinh doanh theo pháp luật, cạnh tranh không lành mạnh giữa các hội viên về những quyền lợi, chống phá giá. Hiệp hội quảng cáo đứng ra tổ chức các buổi hội thảo nhằm góp ý kiến và xây dựng khung pháp lệnh sao cho sát với thực tế để đề ra những chiến lược và quy hoạch phát triển quảng cáo. Ngoài ra công ty cần tham gia hiệp hội quảng cáo để có tiến nói chung về những kiến nghị, những đề xuất. Để củng cố và xây dựng được khung pháp lý cho ngành quảng cáo còn mới mẻ của chúng ta. KẾT LUẬN Một doanh nghiệp muốn phát triển ổn định và vững vàn để vươn lên một tầm cao mới. Trong hoạt động kinh doanh của công ty không thể không tiến hành hoạt động quảng cáo. Quảng cáo góp phần vào xây dựng hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp. Một công ty muốn khách hàng biết nhiều đến mình không có một cách khác là tự quảng cáo cho mình. Tầm quan trọng của hoạt động quảng cáo ngày càng cao nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Một thương hiệu có uy tín trên thị trường sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho công ty. Thương hiệu mạnh là đòn bẩy thương mại của công ty trong quá trình thương lượng với nhà bán buôn và bán lẻ cũng là chiến lược phát triển và mở rộng thị trường. Quảng cáo để xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp trông tâm trí khách hàng một nỗi nhớ về doanh nghiệp. Là một thương hiệu mạnh có rất nhiều lợi thế tạo cho công ty điều kiện phòng thủ chống lại sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả. Vì vậy vai trò của một công ty quảng cáo chuyên nghiệp là cần thiết đối với từng doanh nghiệp trên con đường xây dựng thương hiệu về hình ảnh, phong cách của các doanh nghiệp. Phải làm thế nào để quảng cáo hiệu quả được nó là vấn đề cần được nghiên cứu và có chiến lược cụ thể. Hiện nay các doanh nghiệp đang tranh thủ thời cơ mở rộng bằng việc xây dựng hình ảnh công ty mình qua việc quảng cáo. Sử dụng tối ưu các hình thức quảng cáo sao cho hiệu quả. Các phươgn tiện quảng cáo đều được cú ý, trong đó đặc biệt quan trâm của phương tiện quảng cáo truyền hình.Hình thức quảng cáo truyền hình là rất hiệu quả, mang lại kết quả cao. Công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình ra đời cũng đáp ứng một phần nhu cầu của thị trường đầy tiềm năng. Quảng cáo truyền hình được chú trọgn đúng mức bởi truyền hình có những lợit hế mà không một phương tiện nào có được. Thế mạnh của công ty dịch vụ truyền thanh - truyền hình Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước, có thể vừa xây dựng phim quảng cáo vừa truyền tải phim quảng cáo và là doanh nghiệp quan hệ lâu năm với đài và doanh nghiệp. Ngày nay nhiều doanh nghiệp đã và đang cung cấp dịch vụ này. Vì vậy doanh nghiệp cần phải có chiến lược cho mình trong những năm tới . Vì ngành quảng cáo cần phải có một tầm nhìn đi trước. Ngày càng hoàn thiện hơn trong những khâu xây dựng phim va truyền tải phim quảng cáo có hiệu quả hơn. Hoạt động marketing của công ty cần phải được chú trọng và quan tâm nhiều hơn để thu hút sự hợp tác của khách hàng. Công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo này chỉmới mấy năm những đã có hướng đi đúng đắn và đạt được hiệu quả cao. Công ty đã vượt qua được những khó khăn để phát triển và lớn mạnh. Công ty cũng đã tích luỹ được khá nhiều kinh nghiệm trong hoạt động nghiệp vụ quảng cáo chuyên nghiệp, thường xuyên có những buổi họp phân tích những mặt tích cực và tiêu cực để khắc phục cũng như phát huy những mặt ấy. Tránh những rủi ro cho doanh nghiệp trên con đường hội nhập kinh tế thế giới. Đề tài thực hiện không ngoài mục đích phân tích, đánh giá những cái được và chưa được trong quá trình xây dựng và truyền tải phim quảng cáo, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để nhằm hoàn thiện hơn trong việc xây dựng và truyền tải phim quảng cáo. Với sự nỗi lực của bản thân để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, chuyên đề phần nào đáp ứng được yêu cầu. Nhưng chắc chắn còn nhiều thiết sót. Để hoàn thành được chuyên đề tốt hơn, em mong sự chỉ bảo thêm của thầy giáo Cao Tiến Cường. Em một lần nữa chân thành cảm ơn thầy giáo Cao Tiến Cường đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn ban giám đốc và phòng sản xuất chương trình quảng cáo của công ty dịch vụ truyền thanh – truyền hình Hà Nội đã chỉ bảo và cung cấp nhiều tư liệu cho đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quản trị Marketing - Philip Kotler - NXB thống kê 2.Nghiệp vụ quảng cáo và MKT - NXB khoa học và kỹ thuật 3.Những nguyên lý tiếp thị tập 1,2 - philip Kotler - NXB thống kê 4.Quảng cáo lý thuyết và thực hành - Bộ môn MKT - ĐHKTQD 5. Quản trị quảng cáo - bộ môn MKT - ĐHKTQD 6. Tạp chí doanh nghiệp - Nhà nứơc quản trị số 1 đến 12 năm 2002 7. Tạp chí kinh tế sài gòn * Các số năm 2001. Số 22-T48; số 25 -T22; số 37 -T48; số 40 -T14; số 50 - T 13 * Các số năm 2002 Số 28 - T 19; số 34 - T 30; số 38 - T 45; số 42 - T 18 8. Thời bào kinh tế Việt Nam * Các số năm 2001 Số 141 - T 12 ; số 142 - T 16 * Các số năm 2002 Số 53 - T 12; số 77 - T 12; số 84 - T 15; số 88 - T 15; số 113 - T 16 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docF0050.doc
Tài liệu liên quan