Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Trường Thành

Bất kỳ một tổ chức kinh tế, chính trị nào để đạt được mục tiêu của mình thì phải có một cơ cấu tổ chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của mình đồng thời tuân theo những quy định chung của pháp luật. Công ty căn cứ trên những quy định đó và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đã tổ chức được một bộ máy phù hợp theo một hệ thống nhất định không tồn tại sự cồng kềnh, chồng chéo. Đảm bảo sự thông suốt trong suốt quá trình hoạt động, tạo điều kiện cho người lãnh đạo quản lý chỉ đạo công việc một cách tốt nhất, các bộ phận cấp dưới nắm bắt và truyền đạt thông tin một cách nhanh chóng.

doc78 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 967 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Trường Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á trị sản phẩm dở dang đầu kỳ C: chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ Zdtht: Giá thành dự toán (hoặc giá trị dự toán) các giai đoạn xây lắp hoàn thành trong kỳ. Zdtdd: Giá thành dự toán (hoậc giá trị dự toán) các giai đoạn xây lắp dở dang cuối lỳ tính theo mức độ hoàn thành. 7.2. Tính giá thành sản phẩm Giá thành xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Để tính giá thành sản phẩm xây lắp đầy đủ và chính xác thì trước hết cần xác định đối tượng tính giá thành. Tại Công ty thì đối tượng tính giá thành là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Từng công trình và hạng mục công trình. Việc tính giá thành chính xác, đầy đủ là một yêu cầu tất yếu. Muốn vậy Công ty phải xác định được đối tượng và phương pháp tính giá thành thích hợp và đầy đủ. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp là hàng quý và tính vào cuối mỗi quý. Trong sản xuất xây lắp của Công ty giá thành được phân biệt như sau: *Giá thành kế hoạch Là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể của đơn vị dựa trêncơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. *Giá thành thực tế Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán. Giá thành trong công tác xây dựng và lắp đặt các kết cấu của Công ty xây dựng Trường Thành gồm có giá trị vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc. Giá thành lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị của bản thân thiết bị đưa vào lắp đặt. Do vậy khi đơn vị nhận thiết bị của đơn vị chủ đầu tư (do chủ đầu tư mua hoặc được cấp) giao để lắp đặt, đơn vị sẽ ghi riêng để theo dõi, không tính vào giá thành công trình lắp đặt. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp nên Công ty lựa chọn đối tượng tập hợp giá thành là các công trình và hạng mục công trình. Giá thành thực tế của Công ty được tính theo phương pháp giản đơn: Giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = + - SỔ CÁI SỔ CÁI TK632-GVHB Năm2006 Đơn vị: đồng NTGS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có SD đầu quý IV 0 31/12/06 30 31/12/06 K/C chi phí SXKDDD sang GVHB 154 2.486.197.729 - 31 - K/C GVHB 911 2.486.197.729 Cộng p/s quý IV 2.486.197.729 2.486.197.729 Dư cuối kỳ 0 Trích sổ cái Tk- 632 BIỂU II.7.1 SỔ CÁI PHẦN III ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THỊÊN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG THÀNH Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng trường thành Doanh nghiệp muốn đứng vững và tồn tại lâu dài, nhất thiết phải tìm mọi biện pháp để ngày càng hoàn thiện bộ máy tổ chức, quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hiệu quả của quá trình sản xuất là nhân tố chính để đem lại hiệu quả của toàn bộ doanh nghiệp. Trên cơ sở tiềm lực có hạn, để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, buộc doanh nghiệp phải cân nhắc, tìm mọi biện pháp để với một lượng yếu tố đầu vào cố định sản xuất đợc kết quả đầu ra tối đa chất lượng cao. Để đạt được mục tiêu này, quá trình sản xuất phải diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp phải thu thập được những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Từ đó đề ra những biện pháp không ngừng giảm bớt những khoản chi không cần thiết, khai thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không những được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Vì vậy hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu với việc quản trị doanh nghiệp. Trong phần thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh toàn bộ các yếu tố chi phí phát sinh thể hiện trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán cung cấp là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị. Để có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm, đòi hỏi kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải chính xác, đúng, đầy đủ, nghĩa là bên cạnh tổ chức ghi chép, phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí còn phải tổ chức ghi chép và tính toán phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh và theo đúng đối tượng chịu phí, có như vậy mới tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nói tóm lại, việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển và nhu cầu quản lý. Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau: - Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm của Công ty. - Xác định đúng đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. - Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Quy trình, trình tự công việc phân bổ chi phí cần thiết cho từng đối tượng chịu phí. Như vậy có thể nói rằng, chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ tới tính chính xác của những phản ứng của doanh nghiệp đối với lượng thông tin này. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và bộ phận chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng nhằm cung cấp thông tin trong sạch chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Từ sau khi thành lập Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng các công trình giao thông. Có thể thấy rằng đặc điểm của ngành xây dựng là rất khó khăn trong việc quản lý các khoản chi phí phát sinh. Đối với Công ty các công trình thi công nằm ở nhiều nơi Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc tìm kiếm các giải pháp về quản lý, về bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm kiểm soát một cách có hiệu quả các khoản chi phí phát sinh tại chân công trình. Điều này thể hiện rõ trong các kết quả sản xuất kinh doanh đó là doanh thu, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách liên tục tăng. Công ty liên tục thắng thầu nhiều gói thầu lớn và đang ngày càng khẳng định uy tín của mình trên thị trường. 2.1.Những thành quả đạt được: 2.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán Công ty đã xây dựng một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả với chế độ kiêm nhiệm giữa vị trí quản lý với các tổ trởng xây dựng. Điều này cho phép bộ máy quản lý của Công ty có thể tiếp cận với tình hình thực tế tại các công trờng xây dựng, nhờ đó kiểm soát một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất và các khoản chi phí phát sinh. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực, nắm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc,... lại được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ khả năng của mỗi ngời tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm được giao đồng thời có tinh thần tương trợ lẫn nhau giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá, mỗi cá nhân phát huy hết khả năng, năng lực của mình. Vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực cho công tác quản lý của Công ty. 2.1.2 Về tổ chức công tác kế toán: Hệ thống chứng từ hạch toán ban đầu của Công ty đợc tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ, tuân thủ một cách chặt chẽ các nguyên tắc về chế độ chứng từ kế toán. Ngoài ra, còn sử dụng một số loại chứng từ đặc thù, các khoản chi phí phát sinh tại Công ty đều có chứng từ hợp lệ. Nhờ đó, Công ty đã kiểm soát tốt các khoản chi phí phát sinh tại công trường đảm bảo các nghiệp vụ ghi trên sổ đều phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh tại công trờng. Phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm được áp dụng tại Công ty là phương pháp tính giá trực tiếp. Vì vậy việc tính giá thành sản phẩm tương đối dễ dàng và chính xác đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho bộ phận quản lý. Hệ thống sổ kế toán: Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ. Nhờ sử dụng máy tính trong công tác kế toán nên hệ thống sổ kế toán của Công ty đã đợc đơn giản hoá nhằm tránh trùng lắp. Tại Công ty sử dụng hai loại sổ kế toán là sổ chi tiết và sổ tổng hợp và được chi tiết cho từng đối tượng và của toàn doanh nghiệp. Song thực tế hai loại sổ này vẫn đảm bảo đầy đủ yêu cầu về mặt tổ chức hạch toán cũng như cung cấp thông tin cho quản lý doanh nghiệp. 2.1.3.Công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Việc tập hợp chi phí theo các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung đã giúp cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây chính là căn cứ để tập hợp chi phí và xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác tạo điều kiện cung cấp thông tin cho hệ thống Báo cáo tài chính. Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà nước quy định, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh trên hệ thống sổ sách. Phương pháp tính giá thành sản phẩm của công ty là phương pháp giản đơn, trực tiếp. Nhờ đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã góp phần không nhỏ trong việc bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. 2.1.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu về cơ bản đã theo dõi vật tư sử dụng cho từng công trình căn cứ vào các bản hợp đồng, bản thanh lý hợp đồng và các chứng từ khác đều yêu cầu phải có sự ký duyệt của Giám đốc, Trưởng phòng tài vụ. 2.1.3.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán dựa vào các Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương nhằm đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít đã tạo điều kiện thúc đẩy năng suất lao động. Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương: theo sản phẩm và theo thời gian cho người lao động.Đối với hình thức trả lương theo thời gian áp dụng đối với nhân công thuộc biên chế đội, kế toán sử dụng bảng chấm công , điều này tăng cường kỷ cương lao động trong doanh nghiệp. Đối với lao động thuê ngoài thì công ty sử dụng cả Bảng chấm công và phiếu giao nhận khối lượng công việc hoàn thành Căn cứ trên các chứng từ này kế toán tính lương cho từng người lao động cụ thể. Điều này giúp cho người lao động có trách nhiệm hơn cả về chất lượng công việc lẫn thời gian tiến hành.Đồng thời đảm bảo được tiến độ thi công công trình. 2.1.3.3 Hạch toán chi phí máy thi công: Công ty đã có sự tách biệt trong quản lý máy thi công thuộc đơn vị và máy thi công đi thuê, các sổ chi tiết áp dụng cho hai loại máy thi công cũng tách biệt giúp công ty kiểm soát được các chi phí máy thi công phát sinh. Máy thi công đi thuê Công ty hạch toán vào TK6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài đã giúp cho Công ty chủ động trong việc sử dụng máy thi công đối với các công trình ở xa. Máy thi công thuê ngoài Công ty thuê theo hình thức tròn gói đây cũng là một hình thức tạo sự đơn giản cho các đội trong quá trình quản lý máy thi công thuê ngoài. Chi phí máy thi công cũng được tập hợp riêng cho từng công trình và hạng mục công trình, tạo thuận lợi cho Công ty trong hạch toán giá thành sản phẩm. 2.1.3.4. Về tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất chung Hiện tại chi phí sản xuất chung tại Công ty cũng được tập hợp theo từng công trình và hạng mục công trình. Tuy nhiên đối với một số loại chi phí sản xuất chung Công ty không tập hợp riêng cho từng công trình thì Công ty sẽ tập hợp riêng cho toàn bộ các công trình và cuối kỳ phân bổ cho từng công trình. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung hiện tại của Công ty là hợp lý. 2.1.3.5. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm Công tác đánh giá sản phẩm dở dang có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận liên quan đã đánh giá được tương đối chính xác khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, nhờ vậy tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng chính xác hơn. Giá thành sản phẩm hoàn thành được thể hiện trên “Bảng tính giá thành công trình xây lắp”. Việc tập hợp chi phí sản xuất đã được chi tiết cho từng công trình nên việc tính giá thành tơng đối thuận tiện. Số liệu trên bảng tính giá thành đợc trình bày hợp lý, khoa học góp phần cung cấp thông tin cho quản lý đợc dễ dàng, thuận tiện. Có được những thành quả trên là nhờ sự nỗ lực không nhỏ của toàn bộ các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trong đó phải kể đến nỗ lực không nhỏ của phòng tài vụ đã thực hiện tốt vai trò quản lý chi phí và cung cấp thông tin của mình. Những vấn đề còn tồn tại Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán nói chung và phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp đó là giám sát chi phí và cung cấp thông tin chi phí và giá thành cho bộ phận quản lý. Bộ phận kế toán của mọi doanh nghiệp cần phải được tổ chức sao cho đảm bảo tốt nhất chức năng này. Trên thực tế các điều kiện về môi trường kinh doanh luôn thay đổi do đó những thông tin cung cấp cho bộ phận quản lý cũng cần phải thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới. Ngoài ra, quá trình hạch toán kế toán tại doanh nghiệp cũng phải tuân theo các nguyên tắc chuẩn mực trong chế độ kế toán . 2.2.1. Về công tác kế toán Địa bàn hoạt động của Công ty rất rộng. Tuy nhiên, tại các công trình đều có nhân viên kế toán công trình lập, thu nhập và gửi các chứng từ về phòng kế toán của Công ty theo từng quý. Tuy nhiên, thực tế việc giao nộp chứng từ của các nhân viên kế toán đội thường rất chậm trễ gây khó khăn cho công tác hạch toán. Thông thờng việc giao nộp chứng từ thường kéo dài qua một kỳ. Khi có sự hối thúc của phòng kế toán, các kế toán đội thường giao nộp tập trung thành đợt vào cuối kỳ làm cho công tác hạch toán rất vất vả. Đôi khi, các kế toán đội cũng không tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc về chế độ tổ chức chứng từ kế toán. Những tồn tại trên trong công tác tổ chức chứng từ đã gây khó khăn không nhỏ cho công tác hạch toán kế toán tại phòng kế toán của Công ty đôi khi không phản ánh đúng các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, công ty tiến hành tạm ứng cho các đội tự đảm bảo về vật tư nhân lực cho thi công công trình. Các đội muốn được tạm ứng phải có đơn xin tạm ứng kèm theo các bản hợp đồng. Như vậy có thể quy định chặt chẽ thời hạn thanh toán các chứng từ bằng cách quy định rõ các đội phải quyết toán xong các lần tạm ứng trước mới được tạm ứng lần tiếp theo. - Chấn chỉnh hoạt động tài chính của Công ty bằng cách tổ chức một cuộc họp giữa phòng tài vụ, ban giám đốc các đội trưởng xây dựng và nhân viên kế toán đội trong đó yêu cầu các đội trưởng xây dựng phải tiến hành lập các dự toán tiến độ thi công chuyển cho phòng tài vụ để kế toán trưởng có thể lập các kế hoạch tài chính một cách chính xác, hợp lý giảm bớt các chi phí phát sinh không cần thiết. Các kế toán đội và đội trưởng xây dựng phải tuân thủ đầy đủ chế độ chứng từ kế toán. 2.2.2. Về tổ chức công tác sản xuất Hiện tại công ty chưa tổ chức sản xuất theo hình thức khoán. Đây là một hình thức có rất nhiều ưu điểm. Hình thức cấp kinh phí trực tiếp cho các đội hiện Công ty đang áp dụng, theo em đang còn tồn tại một số nhược điểm dẫn đến hiện tượng: lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Các công trình xây dựng chủ yếu ở các địa điểm xa Công ty, nên Công ty đều phải tiến hành mua và thuê ngoài nguồn nhân lực cũng như vật lực nhằm tiết kiệm chi phí, song chính điều này lại dẫn đến một số hạn chế như: Trong một số trường hợp do nhu cầu thi công, các đội buộc phải mua các dụng cụ...của những nhà bán lẽ không có hoá đơn, hoặc có hoá đơn nhưng giá trị bị sai lệch, điều này làm cho Công ty không kiểm soát được chi phí chính xác của mình. Theo hình thức này thì khi có chứng từ hợp lệ từ dưới đội chuyển lên vào định kỳ mỗi tháng, Công ty sẽ duyệt và chấp nhận thanh toán cho cấc đội. Lợi dụng điều này, ở duới các đội có thể sử dụng tài sản và các dịch vụ của Công ty vào mục đích riêng của mình như dụng cụ văn phòng, dịch vụ điện thoại....Do phần chi phí naỳ nhiều hay ít thì các đội không trực tiếp gánh chị mà người gánh chịu trực tiếp là Công ty. 2.2.3. Về tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.2.3.1 Về tổ chức công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ giá trị công trình. Công ty quản lý khoản mục chi phí này thông qua các chứng từ gốc mà hàng tháng các đội gửi lên, Công ty hầu như không có sự kiểm soát đối với việc sử dụng NVL tại các công trình. Nên điều này cũng dễ xảy ra hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng các hoá đơn chứng từ khai tăng về chi phí NVL. Chứng từ về vật tư mới chỉ có hợp đồng, hoá đơn mua bán vật tư, không phản ánh được nhứng thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận. Nên số hao hụt thực tế là bao nhiêu doanh nghiệp không kiểm soát được và phải gánh chịu hoàn toàn về phần chi phí đó. Do đặc điểm của ngành sản xuất nên phần lớn NVL của Công tyđược mua và vận chuyển trực tiếp đến tận chân công trình thi công. Số lượng vật tư được mua về sử dụng trong tháng là tương đối lớn, lượng vật tư xuất dùng không hết được nhập kho nhưng hiện tại lượng vật tư nhập kho này chưa có sự kiểm soát chặt chẽ, làm ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí NVLTT và tính giá thành phẩm. 2.2.3.2.Về tổ chức công tác hạch toán nhân công trực tiếp Việc hạch toán lương của Công ty căn cứ trên bảng chấm công, hệ số lương, và hợp đồng khoán. Song Công ty lại chưa có chính sách khuyến khích lao động cho công nhân, đặc biệt là với những công nhân có tay nghề cao. Hiện tại trong Công ty, những công nhân có tay nghề cao và tay nghề thấp sẽ như nhau nếu họ có cùng hệ số lương và ngày công lao động. Công ty xây dựng Trường Thành có hai bộ phận nhân công đó là nhân công trong biên chế và nhân công thuê ngoài. Việc phân biệt rõ ràng hai đối tượng này liên quan đến quyền lợi của người lao động và việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Song hiện tại Công ty chưa phân biệt rõ ràng hai khoản chi phí nhân công này vào cuối mỗi tháng và mỗi quý. 2.2.3.3 Về tổ chức công tác hạch toán chi phí máy thi công Hiện tại chi phí máy thi công thuê ngoài tại Công ty chỉ đựơc quản lý bằng hợp đồng thuê máy, điều này dễ dẫn đến tình trạng làm giả hợp đồng, ảnh hưởng đến tính trung thực trong thông tin kế toán. Bên cạnh đó máy móc thi công trong xây lắp thường là những tài sản có giá trị lớn của Công ty. Việc hạch toán chặt chẽ và tính chính xác CPMTC là một yêu cầu cần thiết. Trong khi đó nhu cầu sửa chữa máy thi công là một nhu cầu không thể thiếu để duy trì năng suất làm việc của máy. Tuy nhiên, Công ty không trích trước chi phí sửa chữa máy thi công. Điều này làm cho chi phí trong kỳ sửa chữa máy thi công tăng lên dẫn đến sự mất cân đối giữa chi phí của các kỳ. 2.2.3.4. Về tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất chung Khoản mục chi phí khấu hao trong chi phí sản xuất chung bao hàm cả phần giá trị khấu hao của máy móc thi công và TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý ở các đội. Song theo chế độ quy định thì giá trị khấu hao máy móc thi công của công ty hạch toán vào TK6234- Chi phí khấu hao máy móc thi công. Điều này không phù hợp với chế độ kế toán cũng như tạo sự nhầm lẫn trong giá trị khấu hao máy móc thi công và giá trị khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động quản lý ở các đội. 2.2.4. Về tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.2.4.1 Về công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ giá trị công trình. Công ty quản lý khoản mục chi phí này thông qua các chứng từ gốc mà hàng tháng các đội gửi lên, Công ty hầu như không có sự kiểm soát đối với việc sử dụng NVL tại các công trình. Nên điều này cũng dễ xảy ra hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng các hoá đơn chứng từ khai tăng về chi phí NVL. Chứng từ về vật tư mới chỉ có hợp đồng, hoá đơn mua bán vật tư, không phản ánh được nhứng thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận. Nên số hao hụt thực tế là bao nhiêu doanh nghiệp không kiểm soát được và phải gánh chịu hoàn toàn về phần chi phí đó. Do đặc điểm của ngành sản xuất nên phần lớn NVL của Công tyđược mua và vận chuyển trực tiếp đến tận chân công trình thi công. Số lượng vật tư được mua về sử dụng trong tháng là tương đối lớn, lượng vật tư xuất dùng không hết được nhập kho nhưng hiện tại lượng vật tư nhập kho này chưa có sự kiểm soát chặt chẽ, làm ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí NVLTT và tính giá thành phẩm. 2.2.4.2.Về công tác hạch toán nhân công trực tiếp Việc hạch toán lương của Công ty căn cứ trên bảng chấm công, hệ số lương, và hợp đồng khoán. Song Công ty lại chưa có chính sách khuyến khích lao động cho công nhân, đặc biệt là với những công nhân có tay nghề cao. Hiện tại trong Công ty, những công nhân có tay nghề cao và tay nghề thấp sẽ như nhau nếu họ có cùng hệ số lương và ngày công lao động. Công ty xây dựng Trường Thành có hai bộ phận nhân công đó là nhân công trong biên chế và nhân công thuê ngoài. Việc phân biệt rõ ràng hai đối tượng này liên quan đến quyền lợi của người lao động và việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Song hiện tại Công ty chưa phân biệt rõ ràng hai khoản chi phí nhân công này vào cuối mỗi tháng và mỗi quý. 2.2.4.3 Về công tác hạch toán chi phí máy thi công Hiện tại chi phí máy thi công thuê ngoài tại Công ty chỉ đựơc quản lý bằng hợp đồng thuê máy, điều này dễ dẫn đến tình trạng làm giả hợp đồng, ảnh hưởng đến tính trung thực trong thông tin kế toán. Bên cạnh đó máy móc thi công trong xây lắp thường là những tài sản có giá trị lớn của Công ty. Việc hạch toán chặt chẽ và tính chính xác CPMTC là một yêu cầu cần thiết. Trong khi đó nhu cầu sửa chữa máy thi công là một nhu cầu không thể thiếu để duy trì năng suất làm việc của máy. Tuy nhiên, Công ty không trích trước chi phí sửa chữa máy thi công. Điều này làm cho chi phí trong kỳ sửa chữa máy thi công tăng lên dẫn đến sự mất cân đối giữa chi phí của các kỳ. 2.2.4.4. Về công tác hạch toán chi phí sản xuất chung Khoản mục chi phí khấu hao trong chi phí sản xuất chung bao hàm cả phần giá trị khấu hao của máy móc thi công và TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý ở các đội. Song theo chế độ quy định thì giá trị khấu hao máy móc thi công của công ty hạch toán vào TK6234- Chi phí khấu hao máy móc thi công. Điều này không phù hợp với chế độ kế toán cũng như tạo sự nhầm lẫn trong giá trị khấu hao máy móc thi công và giá trị khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động quản lý ở các đội. 3.Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng trường Thành Như ta đã biết hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công việc có tầm quan trọng rất lớn trong các doanh nghiệp xây lắp. Việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đều hết sức quan trọng góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất để có thể cạnh tranh trên thị trường. Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Vì kế toán không chỉ là công cụ quản lý tài chính của đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế của nhà nước. Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại các đơn vị kinh tế được phép vận dụng cơ chế tài chính và chế độ kế toán trên cơ sở đặc thù của đơn vị chứ không phải rập khuôn hoàn toàn theo chế độ. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm trên cơ sở phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho nhà quản lý. Bởi vì thông tin được coi là trọng yếu, trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác có thể làm sai lệch đáng kể đến báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót trong hoàn cảnh cụ thể. Do đó khi hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên nguyên tắc trọng yếu này. Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí với mục đích hiệu quả kinh doanh cao. 4. Các giải pháp hoàn thiện 4.1.Tổ chức công tác sản xuất Theo em để khắc phục những nhược điểm này thì Công ty nên áp dụng hình thức khoán gọn xuống cho các tổ đội thi công. Tuỳ theo quy mô, tính chất của từng công trình mà áp dụng hình thức khoán gọn từng công trình, hạng mục công trình, hay khoán từng công việc cụ thể. Đây là phương thức quản lý thích hợp với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản. Nó gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động, tổ, đội sản xuất, với khối lượng, chất lượng cũng như tiến độ thi công của từng công trình. Đồng thời cũng mở rộng quyền tự chủ về hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động, thi công, phát huy khả năng bộ phận sản xuất. Một công trình có thể có nhiều hợp đồng khoán gọn, một đội xây dựng có thể tham gia vào nhiều hợp đồng khoán gọn của nhiều công trình. Hiện nay đã có rất nhiều Công ty xây dựng áp dụng theo hình thức khoán này. Theo đó Công ty sẽ khoán cho các đội khoảng 90% giá trị công trình mà Công ty đã đấu thầu được, trong 90% này bao gồm tất cả các khoản CPNVLTT, CPNCTT, CPMTC, CPSXC, tiền thưởng của cán bộ quản lý công trình, thuế phải nộp.... Do đó theo hình thức này thì Công ty sẽ kiểm soát được giới hạn chi phí phát sinh và tăng thêm trách nhiệm cho các đội, các tổ... 4.2. Về tổ chức kế toán. Để cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, phản ánh đúng bản chất của các nghiệp vụ phát sinh, theo em trong hạch toán cấp vốn cho các đội, Kế toán nên sử dụng TK 136- Phải thu nội bộ. Còn TK 141 chỉ để hạch toán phần tạm ứng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Khi tạm ứng cho các đội kế toán phản ánh: Nợ TK 141 Có TK111,112 Khi thanh toán tạm ứng kế toán định khoản Nợ TK 621,622,623,627 Có TK 141 Hiện tại Công ty đang thực hiện kế toán bằng phương pháp thủ công, song với khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối lớn việc thực hiện công tác kế toán bằng phương pháp thủ công sẽ gặp nhiều hạn chế, dễ gây ra sự không đầy đủ và thiếu chính xác, mất nhiều thời gian, do đó để rút ngắn thời gian và tăng hiệu quả công tác hạch toán kế toán theo em Công ty nên hỗ trợ công tác hạch toán kế toán bằng một phần mềm kế toán được thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. 4.3.Về Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 4.3.1. Công tác hạch toán chi phí NVLTT Để tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát NVLTT thì theo em Công ty nên bố trí thêm nhân viên thường xuyên theo dõi chi phí vật tư tại các đội, đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát việc lập các chứng từ ban đầu, có biện pháp xử lý thích hợp với những trường hợp vi phạm. Đối với các hàng hoá, dụng cụ mua của những nhà bán lẽ không có HĐ thì phải có giấy xác nhận về giá trị mà đội đã mua. Ngoài ra để kểm soát vật tư, theo dõi phần hao hụt trong quá trình vận chuyển đối với các vật tư mua ngoài thì khi giao nhận vật tư cần phải lập “Biên bản giao nhận vật tư” có đầy đủ chữ ký của đại diện hai bên mua bán. Căn cứ vào Biên bản này Công ty sẽ có những biện pháp xử phạt phù hợp với những khoản hao hụt ngoài định mức. Đối với vật tư sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi do phá dỡ công trình cũ, kế toán đội nên lập biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị phế liệu thu hồi, có sự chứng kiến của đội trưởng công trình, thủ kho công trình. 4.3.2. Hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là một khoản mục chiếm tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm xây lắp, việc có một khoản chi hợp lý, phù hợp với những quy định pháp lý liên quan đến người lao động, song lại khuyến khích được người lao động là một yêu cầu cần thiết do đó Công ty nên xem xét điều phối lại lao động gián tiếp để giảm bớt chi phí quản lý. Trong cơ chế thị trường nhà nước giao cho công ty quyền hạch toán kinh doanh độc lập, Công ty nên tiếp tục giảm bớt biên chế để loại bớt những người không đủ sức khoẻ, trình độ để đáp ứng nhu cầu công việc, đồng thời tuyển dụng những lao động có trình độ nghiệp vụ khoa học kỹ thuật và tay nghề cao. Công tác cán bộ được chấn chỉnh, sắp xếp hợp lý, tuyệt đối không được bố trí cán bộ làm thay, làm hộ những công việc có liên quan đến kinh tế tài chính. Hệ thống phòng ban trên Công ty cần được cắt giảm để chuyển xuống các đơn vị thành viên làm việc tại các bộ phận có mức độ tương ứng. Đối với bộ phận kế toán Công ty cần chấn chỉnh lại công tác tài vụ kế toán qua việc thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Đồng thời để quản lý chặt chẽ lao động của Công ty, thì Công ty nên quy định tất cả CBCNV và đối tượng khác được nhận vào làm việc tại Công ty đều phải tiến hành ký kết HĐLĐ có thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm, hết thời hạn trên mà công ty (hoặc đơn vị) có yêu cầu sử dụng, cá nhân phải đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ, đạo đức và tiêu chuẩn khác (nếu là CBCNV) thì được chuyển sang ký hợp đồng lao động với thời hạn không xác định. Quy định này nhằm tuyển chọn lao động phù hợp với công việc, kích thích cạnh tranh để được xét là lao động lâu dài của Công ty. Ngoài ra, nhằm phát huy hiệu quả lao động trong Công ty, Công ty nên xây dựng quy chế phân loại lao động, trong đó quy định mức độ tích cực của người lao động thông qua hệ số bình xét. Việc phân phối thu nhập có hệ số bình xét sẽ quán triệt nguyên tắc phân phối theo chất lượng lao động, kích thích người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động. Cuối mỗi tháng, mỗi quý để tiện cho việc theo dõi, đảm bảo được lợi ích của người lao động, kế toán tiền lương tại Công ty và tại các đội nên lập bảng tổng hợp tiền lương cho công nhân thuê ngoài như sau: 4.3.3. Hoàn thiện chi phí máy thi công Để khoản mục chi phí nhân công đầy đủ và chính xác, mặc dù hàng tháng dưới các đội đã chuyển các chứng từ như: hợp đồng thuê máy, nhật trình hoạt động máy thi công và bảng kê chi phí máy thi công song điều này doanh nghiệp vẫn chưa doanh nghiệp vẫn chưa kiểm soát được chi phí thi công đầy đủ và chính xác. do đó thay bằng nhật trình sử dụng máy thi công, Công ty có thể lập phiếu theo dõi hoạt động máy thi công cụ thể hơn như sau: 4.3.4. Hoàn thiện chi phí sản xuất chung Theo em để công tác hạch toán chi phí sản xuất chung đầy đủ, phản ánh đúng bản chất và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành thì Công ty nên hạch toán tách biệt các khoản trích khấu hao của máy móc thi công và máy móc dùng cho hoạt động quản lý ở dưới các đội. Khấu hao máy móc thi công, Công ty nên hạch toán vào TK 6234- Chi phí khấu hao máy móc thi công. Còn khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động quản lý ở các đội, Công ty nên hạch toán vào TK6274 – khấu hao TSCĐ. Đối với sửa chữa TSCĐ hiện nay Công ty chưa thực hiện trích trước chi phí TSCĐ vào chi phí sản xuất chung của mỗi quý mà chi phí phát sinh trong kỳ nào thì hạch toán vào kỳ đó. Việc hạch toán như vậy sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng đột biến khi chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh, điều này dẫn đến giá thành của kỳ đó thấp và hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao. Nhưng thực chất không phải như vậy. Do đó theo em, Công ty nên trích trước chi phí khấu hao TSCĐ trước vào mỗi quý do TSCĐ sửa chữa vào một thời điểm nhưng được sử dụng trong nhiều kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Để khắc phục hiện tượng mất cân đối chi phí máy thi công giữa các kỳ Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớnTSCĐ như sau: Nợ TK 623, 627- Trích trước chi phí sửa TSCĐ Có TK 335 – Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ Khi chi phí sửa chữa lớn thực sự phát sinh, kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 335 – chi phí thực tế Có TK 2413 Trường hợp chi phí sửa chữa phát sinh lớn, cần phân bổ vào nhiều năm tài chính, kế toán ghi: Nợ TK 242- Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch Có TK 2413 – Giá thành thực tế Định kỳ phân bổ dần chi phí sửa chữa vào các năm tài chính tiếp theo như sau: Nợ TK 623, 627 Có TK 242 Cuối năm kế toán xử lý số trích trước với số chi phí thực tế phát sinh. Nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trước, kế toán sẽ ghi tăng TK623, 627, nếu nhỏ hơn sẽ tiến hành ghi giảm. 4.3.5. Hoàn thiện công tác thiệt hại chi phí sản xuất trong xây lắp Trong hoạt động xây lắp, do đặc trưng của ngành nên trong quá trình thi công công trình thiệt hại đối với công trình do phá đi làm lại, do ngừng sản xuất hay do mất mát chi phí NVL là điều tất yếu, nhưng hiện tại Công ty chưa thấy hạch toán khoản mục chi phí này, mà phần thiệt hại công ty đang hạch toán vào giá thành của sản phẩm. Điều này không phản ánh đúng bản chất của chi phí và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Do đó Công ty nên hạch toán cụ thể khoản chi phí này như sau: Khi thiệt hại xảy ra kế toán định khoản: Nợ TK 1381 Có TK 152,153.. Khi thu hồi các khoản thiệt hại từ phế liệu thu hồi hoặc do chủ đầu tư đền bù, kế toán sẽ định khoản: Nợ TK 152,111,112.. Có TK 1381 Các khoản không thu hồi được kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 811 Có TK 1381 4.3.6. Tăng cường công tác quản lý chi phí nhằm giảm giá thành sản phẩm. Một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung trong nền kế toán thị trường và giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng và giá thành sản phẩm. Thông thường khi sản phẩm đòi hỏi phải có chất lượng cao thì giá thành sản xuất của nó cũng tăng lên. Nhưng giá thành sản phẩm quá cao lại có thể làm giảm đi khả năng cạnh tranh về giá cả. Do đó, vấn đề đặt ra với mỗi nhà quản trị là phải sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất với chi phí thấp nhất. Đối với các ngành sản xuất các sản phẩm công nghiệp nói chung, ngoài chiến lược cạnh tranh chất lượng và giá cả, họ còn phải chú ý chiến lược cạnh tranh bằng quảng cáo, khuyến mại, hay cung cấp dịch vụ sau bán hàng. Tuy nhiên, trong ngành xây dựng cơ bản, các yếu tố này hầu như ít có ảnh hởng lớn tới khả năng cạnh tranh của toàn doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề chất lượng và giá thành sản phẩm được đặt lên đầu. Cũng nằm trong xu thế đó,Công ty nên có những giải pháp tốt để giải quyết mối quan hệ này. Xuất phát từ điều kiện hiện tại của Công ty em xin đưa ra một số giải pháp về mặt quản lý như sau: Xét về mặt tổng thể, Công ty chủ yếu áp dụng phương thức khoán trong sản xuất kinh doanh. Theo đó, Công ty phải thanh toán cho các đội xây dựng nhận theo giá khoán ghi trong hợp đồng khi công trình hoàn thành bàn giao, các đội thu thập các chứng từ phát sinh chi phí gửi lên Công ty để hạch toán. Do đó có thể nói, hầu như toàn bộ các công trình đều có giá thành bằng với giá giao khoán. Như vậy để có thể hạ được giá thành công trình, Công ty phải tiến hành lập dự toán chi phí cho các công trình sao cho hạ thấp được giá thành công trình nhưng vẫn đảm bảo được lợi ích chính đáng của người lao động. Trong mối tương quan này, công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau: * Tiết kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu Tại Công ty phương thức sản xuất kinh doanh là khoán gọn công trình cho các đội xây dựng. Đội xây dựng nhận tạm ứng từ Công ty để tự đảm bảo cung ứng vật liệu cho thi công, nhiên liệu cho chạy máy. Công ty thực hiện quản lý đối với các đội xây dựng dựa trên các hợp đồng cung ứng, các hoá đơn thanh toán với người bán và sử dụng các chứng từ này làm căn cứ ghi sổ chi tiết chi phí. Như vậy, có thể thấy Công ty hầu như không có sự kiểm soát đối với việc sử dụng vật liệu thực tế tại công trình. Tất nhiên việc Công ty thanh toán cho các đội theo trị giá khoán đã buộc các đội xây dựng có ý thức hơn trong việc kiểm soát chi phí sao cho tổng giá thành công trình không vượt quá trị giá khoán ghi trong hợp đồng. Song điều này rất dễ nảy sinh tiêu cực trong việc sử dụng các hoá đơn chứng từ khai tăng chi phí về vật liệu gây thiệt hại cho người lao động. Để hạn chế những tiêu cực này, Công ty có thể quy định các định mức sử dụng vật liệu cho thi công, nhiên liệu cho chạy máy sao cho sát với thực tế thi công tại công trình, tăng cường công tác giám sát thực tế thi công đồng thời cho phép các đội xây dựng được phép kết chuyển những khoản tiết kiệm chi phí vật liệu vào quỹ khen thưởng của đội để khuyến khích người lao động sử dụng tiết kiệm vật liệu tránh những hao phí mất mát không đáng có. * Tiết kiệm chi phí nhân công Yếu tố chi phí nhân công để hạch toán vào chi phí sản xuất bao gồm tiền l của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội. Việc quản lý sử dụng tiết kiệm chi phí nhân công không có nghĩa là cắt giảm các khoản thu nhập của người lao động. Sử dụng tiết kiệm chi phí lao động ở đây có nghĩa là với một lượng chi phí nhân công cố định phải thực hiện được một khối lượng công việc lớn nhất. Hay nói cụ thể hơn, các đội phải tổ chức sản xuất sao cho hợp lý, nâng cao năng suất của người lao động và đẩy nhanh tiến độ thi công. Đồng thời căn cứ vào đặc điểm thi công công trình các đội có thể sử dụng các lao động thuê ngoài tại địa phương cho những công việc không cần kỹ năng như: đào, xúc, vận chuyển đất đá, dọn dẹp mặt bằng thi công. Tận dụng tốt nguồn lao động này doanh nghiệp có thể tránh được các khoản chi phí để duy trì một lực lượng lao động thường xuyên quá lớn. Như vậy tổ chức sử dụng tốt các nguồn lao động sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo được thu nhập cho đội ngũ lao động thờng xuyên của doanh nghiệp. * Quản lý chi phí khấu hao TSCĐ Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ đợc hạch toán vào chi phí sản xuất bao gồm chi phí về khấu hao máy thi công, chi phí về khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội. Việc quản lý sử dụng tiết kiệm yếu tố chi phí này có nghĩa là doanh nghiệp phải làm sao tận dụng tốt đa năng lực của đội máy thi công đảm bảo trong kỳ thực hiện khối lượng công việc lớn nhất, kết hợp bảo dưỡng thường xuyên để không có hỏng hóc lớn xảy ra. Muốn vậy phòng kế hoạch dự toán phải căn cứ tiến độ thi công của từng công trình để có kế hoạch điều tiết sử dụng máy cho từng công trình một cách hợp lý, hạn chế tình trạng xe máy không hoạt động nằm trong kho hoặc tại một công trình nào đó phát sinh nhu cầu quá mức phải thuê máy ngoài. Giải quyết tốt vấn đề này, chi phí khấu hao máy thi công phân bổ cho từng công trình sẽ giảm đi nhờ đó giảm đợc giá thành sản phẩm. * Quản lý yếu tố chi phí bằng tiền Đối với Công ty, yếu tố chi phí này bao gồm các khoản chi cho lắp điện, điện thoại, xây dựng công trình tạm thuê ngoài, các khoản chi này thường rất khó kiểm soát và rất dễ nảy sinh tiêu cực. Do đó, Công ty cần yêu cầu các đội phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hoá đơn chứng từ đồng thời có thể tăng cường giám sát chi phí thực tế phát sinh tại các công trình. Thực hiện được đồng bộ các giải pháp trên, chắc chắn Công ty sẽ nâng cao được hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững khi biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định quản trị. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác về gía bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát và sử dụng vốn, vấn đề đó có thể nói là rất nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước hiện nay. Qua quá trình học tập tại trường và thực tập tại Công ty xây dựng Trường Thành em đã nhận thức một cách sâu sắc việc trau dồi kiến thức trong những năm học rất quan trọng vì đó là những kiến thức lý luận cơ bản làm nền tảng để tiếp thu thực tế. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty, kết hợp với những lý luận đã tiếp thu ở nhà trường, em xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty. Mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn, bài viết của em mới chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản và chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các cô giáo PGS.TS Nguyễn Minh Phương cùng các Cán bộ phòng kế toán công ty để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn. Hải Dương, tháng 03 năm 2008 Sinh viên Vũ Thuỳ Dương MỤC LỤC Lời mở đầu..............................................................................................1 Phần I: Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của Công ty TNHH Trường Thành................................................1 1.Quá trình hình thành và phát triển................................................3 2.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật.............................................................4 3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý................................................6 4.Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán...........................................11 4.1 Đặc điểm của bộ máy kế toán............................................12 4.1.1 Kế toán tại các đội xây dựng công trình.........................13 4.1.2 Kế toán tại công ty..........................................................13 4.1.2.1 Kế toán trưởng....................................................14 4.1.2.2 Kế toán tổng hợp.................................................14 4.1.2.3 Kế toán thanh toán và ngân hàng........................14 4.1.2.4 Kế toán tiền lương...............................................15 4.1.2.5 Kế toán TSCĐ và công nợ..................................15 4.1.2.6 Thủ quỹ...............................................................15 4.1.2.7 Kế tóan nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ......15 4.2. Đặc điểm sổ sách kế toán..................................................15 4.2.1 Sổ chi tiết.........................................................................16 4.2.2 Sổ tổng hợp.....................................................................16 4.2.2.1 Chứng từ ghi sổ...................................................17 4.2.2.2 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.................................17 4.2.2.3 Sổ cái...................................................................17 4.2.2.4 Bảng cân đối số phát sinh....................................17 Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Trường Thành...................................................18 1.Đối tượng và phương pháp phân loại chi phí sản xuất tại công ty.....19 1.1. Đặc điểm của chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trường Thành 1.2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất..................................................20 1.3. Phân loại chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trường Thành...............................................................................................................21 2.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.........................................21 2.1.Nội dung...........................................................................................21 2.2.Tài khoản sử dụng............................................................................21 2.3.Chứng từ sổ sách..............................................................................22 2.3.1.Khi các đội tạm ứng tiền của công ty.......................................22 2.3.2.Khi không tạm ứng tiền trớc cho các đội.................................24 3.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.................................................26 3.1.Nội dung......................................................................................26 3.2.Tài khoản sử dụng.......................................................................28 3.3.Chứng từ sổ sách.........................................................................28 3.3.1 Lao động trong biên chế...........................................................29 3.3.2 Lao động thuê ngoài.................................................................30 4.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công............................................33 4.1.Nội dung......................................................................................33 4.2.Tài khoản sử dụng.......................................................................34 4.3.Chứng từ sổ sách.........................................................................34 4.3.1Trường hợp các đội tạm ứng tiền trước....................................34 4.3.1.1 Máy thi công của đội.............................................................34 4.3.1.2 Máy thi công thuê ngoài........................................................36 4.3.2Trường hợp không tạm ứng tiền trước......................................38 5. Hạch toán chi phí sản xuất chung........................................................40 5.1.Nội dung......................................................................................40 5.2.Tài khoản sử dụng.......................................................................40 5.3.Chứng từ sổ sách.........................................................................41 5.3.1Trường hợp các đội tạm ứng tiền trước.....................................41 5.3.2Trường hợp không tạm ứng tiền trước......................................44 6. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất...................................................47 7. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại công ty......................................................................................................................49 7.1.Đánh giá sản phẩm dở dang.........................................................49 7.2.Tính giá thành sản phẩm..............................................................50 Phần III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Trường Thành...............................................................................................52 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Trường Thành.........................52 Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty...................................................................................53 2.1.Những thành quả đạt được...................................................................54 2.1.1 Về tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán............................54 2.1.2 Về tổ chức công tác kế toán.........................................................54 2.1.3 Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..........55 2.1.3.1 Về hạch toán chi phí NVL trực tiếp..........................................55 2.1.3.2 Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.................................56 2.1.3.3 Về hạch toán chi phí máy thi công...........................................56 2.1.3.4 Về hạch toán chi phí sản xuất chung........................................56 2.1.3.5 Công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm .............................................................................................................57 2.2. Những vấn đề còn tồn tại...................................................................57 2.2.1 Về công tác kế toán......................................................................58 2.2.2 Về công tác sản xuất....................................................................59 2.2.3 Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3.Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Trường Thành..........................62 4.Các giải pháp hoàn thiện........................................................................63 4.1. Về công tác sản xuất.......................................................................64 4.2.Về công tác kế toán...........................................................................64 4.3.Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.65 4.3.1 Hoàn thiện chi phí nguyên vật liệu................................................66 4.3.2 Hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp..........................................66 4.3.3 Hoàn thiện chi phí máy thi công....................................................66 4.3.4 Hoàn thiện chi phí sản xuất chung.................................................66 4.3.5 Hoàn thiện công tác thiệt hại chi phí sản xuất trong xây lắp.........68 4.3.6 Tăng cường công tác quản lý chi phí nhằm giảm giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp...............................................................................68 Kết luận..................................................................................................73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách: lý thuyết và thực hành kế toán tài chính- chủ biênTS. Nguyễn Văn Công - Trường ĐH KTQD. Nhà xuất bản ĐH-KTQD –2006 2. Giáo trình: Kế toán quản trị- Chủ Biên – TS. Nguyễn Minh Phương –Trường ĐH-KTQD. Nhà xuất bản tài chính - 2004 3. Một số tài liệu quản lý và tài liệu kế toán của Công ty xây dựng Trường Thành.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6626.doc
Tài liệu liên quan