Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà

Qua thời gian tìm hiểu thực tế, em nhận thức được rằng lý luận phải gắn liền với thực tế, vận dụng linh hoạt những lý thuyết đã học cho phù hợp với thực tế. Song thời gian thực tập không dài, trình độ còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.

doc80 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông tác tập hợp chi phí sản xuất cũng sử dụng hệ thống chứng từ ghi sổ kế toán phù hợp với hình thức kế toán, điều đó góp phần đáp ứng yêu cầu quản lỳ kịp thời của Công ty. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty bao gồm các loại sổ kế toán sau: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái - Các sổ, bảng, thẻ kế toán chi tiết như: Sổ chi phí sản xuất, Bảng phân bổ tiền lương phải trả công nhân viên, Bảng tổng hợp và phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ... Trình tự luân chuyển chứng từ: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sổ, thẻ kế toán chi tiết được dùng để phản ánh từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được Như vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện trên sổ kế toán chi tiết sản phẩm theo từng phân xưởng, cho từng loại sản phẩm cụ thể như sổ chi phí sản xuất TK 621, TK 622, TK 627, sổ cái TK 154, TK 621, TK 622, TK 627. Các chứng từ gốc, các bảng phân bổ chi phí và các chứng từ ghi sổ có liên quan thì được ghi vào sổ chi tiết sản xuất sản phẩm còn để tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty thì dựa vào chứng từ ghi sổ. 2.2.3- Thực hiện công tác kế toán 2.2.3.1- Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621) ở Công ty có nhiều loại nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất, trong quá trình tạo ra sản phẩm mỗi loại có chức năng, công dụng khác nhau. Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nhiều loại: - Nguyên vật liệu chính - Nguyên vật liệu phụ - Nhiên liệu Trong đó nguyên vật liệu chính chiếm khoảng 80% tổng chi phí sản xuất sản phẩm của Công ty. Mỗi loại sản phẩm đều có định mức vật tư kỹ thuật riêng biệt. Giá trị nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là mua ngoài nên khi nhập kho được xác định theo giá thực tế: Giá thực tế Giá mua Chi phí mua thực tế nguyên vật liệu = ghi trên + (phí vận chuyển, bốc mua ngoài hoá đơn vác, bốc dỡ) Giá thực tế bình quân gia quyền được áp dụng khi xuất dùng cho sản xuất kế toán tính giá trị. Theo đó, căn cứ vào giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán xác định giá đơn giá bình quân: Đơn giá Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ bình = quân Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng vật liệu xuất trong kỳ để xác định giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ: Giá thực tế Số lượng Đơn giá vật liệu xuất = vật liệu * bình trong kỳ xuất kho quân Công ty sử dụng TK 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất. Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kế toán ghi trực tiếp cho từng phân xưởng, từng sản phẩm. Trình tự tổng hợp nguyên vật liệu trực tiếp như sau: Ví dụ: Ngày 27 tháng 5 năm 2004 xuất kho một số nguyên vật liệu để sản xuất thuốc viên Vitamin C và Cốm canxi Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho và đơn giá bình quân, kế toán xác định giá trị vật liệu xuất dùng cho phân xưởng II đồng chí Thúy, kế toán ghi: Nợ TK 621: 63.851.500 (Chi tiết sản xuất sản phẩm thuốc Vitamin C): 40.692.000 (Cốm canxi) 23.159.500 Có TK 152: Đơn vị : Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504 Phiếu xuất kho Ngày 15 tháng 5 năm 2005 Tên địa chỉ người nhận: Phân xưởng II đồng chí Thuý Nhận tại kho: Hoá chất xí nghiệp Lý do xuất: Sản xuất thuốc viên Vitamin C và Cốm canxi ĐVT: đồng S T T STT Tên, quy cách sản phẩm hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bột Vitamin C kg 1.000 30.000 30.000.000 2 MgS kg 56,7 24.000 1.360.800 4 Amidon kg 1.329 5.000 6.645.000 5 Nước cất lít 8 62.000 496.000 Cộng 40.692.000 7 Canxigluconat kg 60 46. 000 2.760.000 8 Đường RE kg 2.300 6.700 15.410.000 9 Canxicacbonat 100% lít 265 1.543 408.895 10 Valini lít 125 449,16 56.145 Cộng 23.159.500 Tổng cộng 63.851.500 Viết bằng chữ: (Năm tư triệu sáu trăm ba mươi sáu nghìn tám trăm bốn mươi nghìn đồng) Người nhận Thủ kho Kế toán Phụ trách đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào chứng từ gốc (Phiếu xuất kho) này kế toán ghi vào Sổ chi phí sản xuất chi tiết phân xưởng 1 cho loại sản phẩm cụ thể đó là Vitamin C và Cốm canxi. Đơn vị: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504 Sổ chi phí sản xuất Tháng 5 năm 2005 Phân xưởng: II đồng chí Thuý Sản phẩm : Vitamin C TK 621.2: Nguyên vật liệu trực tiếp ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Thành tiền Số hiệu Ngày tháng 31/5 20/5 15/5 Nguyên vật liệu chính 152 23.159.500 Cộng phát sinh 23.159.500 Ngày...tháng ...năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504 Sổ chi phí sản xuất Tháng 5 năm 2005 Phân xưởng: II đồng chí Thuý Sản phẩm : Cốm canxi TK 621.2: Nguyên vật liệu trực tiếp ĐVT : đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Thành tiền Số hiệu Ngày tháng 31/5 20/5 15/5 Nguyên vật liệu chính 152 40.692.000 Cộng phát sinh 40.692.000 Ngày...tháng ...năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào các chứng từ xuất nguyên vật liệu từ ngày 15/5 đến ngày 22/5 kế toán Công ty lập chứng từ ghi sổ: Đơn vị: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504 Chứng từ ghi sổ Số 21/5 Tháng 5 năm 2005 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 20 15/5 Nguyên vật liệu chính 621 152 63.851.500 21 16/5 Xuất nguyên vật liệu khác 621 152 20.000.000 Cộng phát sinh 83.851.500 Kèm theo 3 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đồng thời kế toán ghi Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 5/2005 ĐVT: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng 21 16/5 83.851.500 Xuất nguyên vật liệu Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi lập chứng từ ghi sổ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào Sổ cái TK 152... Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp được trong tháng thì được ghi vào Sổ cái TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn vị: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504 Sổ Cái TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Tháng 5 năm 2005 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 21 30/5 Xuất vật liệu trực tiếp 152 83.851.500 ... ............... ............... 60 30/5 Kết chuyển tính giá thành 250.350.310 Cộng 250.350.310 250.350.310 Ngày...tháng ...năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.3.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Kế toán tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp Tiền lương là biểu hiện về mặt giá trị của chi phí về lao động sống, là yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm. Vì thế Công ty rất chú trọng đến việc trả lương cho cán bộ công nhân viên, coi đó là đòn bẩy tích cực, động viên họ hăng say sáng tạo làm việc nhằm tạo ra nhiều sản phẩm, tăng năng suất lao động góp phần làm giảm chi phí trong giá thành, đem lại hiệu quả cho sản xuất kinh doanh Hình thức trả lương công nhân sản xuất mà Công ty áp dụng là hình thức trả lương theo sản phẩm. Công ty căn cứ vào đơn giá tiền lương sản phẩm theo quy định chung của Sở y tế cho Công ty Dược. Khi áp dụng hình thức trả lương này, kỳ tính lương (kỳ hạch toán) được tính là một tháng. Mặt khác do Công ty có nhiều sản phẩm đa dạng về chủng loại, phức tạp về kỹ thuật nên công nhân trực tiếp sản xuất sẽ phải trải qua rất nhiều sản phẩm từ dễ sản xuất đến những sản phẩm khó sản xuất. Vì vậy, để xác định mức độ phứp tạp này, Công ty chia thành cấp bậc: bậc 1, bậc 2, bậc 3,... Căn cứ vào thời gian (tính bằng giờ) sản xuất của công nhân ỏ từng bậc kỹ thuật để theo dõi tiền lương chặt chẽ hơn. Đơn giá tiền công của công nhân sản xuất được xác định cho một giờ công sản xuất của mỗi bậc kỹ thuật: 80 giờ được tính theo đơn giá bậc 1 100giờ được tính theo đơn giá bậc 1 120 giờ được tính theo đơn giá bậc 3 140 giờ được tính theo đơn giá bậc 4 160 giờ được tính theo đơn giá bậc 5 180 giờ được tính theo đơn giá bậc 6 Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sẽ được tính như sau: Lương sản phẩm Tổng số sản phẩm sản xuất Đơn của công nhân được trong 1 tháng giá sản xuất = * giờ trong 1 tháng Số sản phẩm 1 giờ công công = Số gìơ sản xuất * Đơn giá giờ công Khi công nhân sản xuất nghỉ lễ, tết, phép học tập do Công ty tổ chức thì khi đó Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Lương công nhân sẽ được tính : Lương thời gian Đơn giá Số giờ được của công nhân = lương * hưởng lương sản xuât thời gian thời gian Trong kỳ, Công ty trả lương cho công nhân làm 2 kỳ: kỳ 1 là tạm ứng, cuối tháng căn cứ vào kết quả sản xuất của từng người, tiến hành trả lương kỳ 2 cho công nhân sau khi có bảng thanh toán tiền lương. Trình tự kế toán lương: Chứng từ ban đầu được làm căn cứ tính lương là phiếu xác nhân sản phẩm của các phân xưởng gửi về phòng kế toán và giao cho kế toán tiền lương tính và tổng hợp, phiếu xác nhận này sẽ được gửi cho từng người. Ví dụ: Ta lập phiếu xác nhận sản phẩm cho Trần Thu Hà về sản phẩm Vitamin C Đơn vị: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504 Phiếu xác nhận sản phẩm Ngày 31 tháng 5 năm 2005 Họ và tên : Trần Thu Hà TT Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Vitamin C viên 70.450 Tổng số tiền bằng chữ………………………………………… Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra chất lượng Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tiếp theo kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương phải trả công nhân viên Đơn vi: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504 Bảng phân bổ tiền lương phải trả công nhân viên Tháng 5 năm 2005 ĐVT: Đồng VN Đơn vị Lương công nhân sản xuất Lương nhân viên phân xưởng Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp Phòng tổ chức hành chính (PTCHC) 4.567.500 Phòng kinh doanh (PKD) 6.120.450 Phòng kỹ thuật (PKT) 2.356.700 Phòng kế toán (PKT) 8.123.400 Phân xưởng I (PX I) 20.100.200 895.100 Phân xưởng II (PX II) 27.354.600 912.520 ........ .......... ......... ....... Cộng 100.120.100 8.420.300 22.123.200 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trên cơ sở Bảng phân bổ tiền lương phải trả công nhân viên, kế toán tiến hành ghi như sau: Nợ TK 622: 100.120.100 - PX I : 20.100.200 , PX II : 27.354.200 ................................ Nợ TK 6271: 8.420.300 - PX I : 912.520, PX II : 895.100 ................................... Nợ TK 6421: 22.123.200 PTCHC: 4.567.500 PKD : 6.120.450 PKT : 2.356.700 PKT : 8.123.400 .................................... Có TK 334: 130.663.600 Sau khi lập toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp (khoản lương), kế toán ghi Sổ chi phí sản xuất từng sản phẩm của từng phân xưởng. Ví dụ: Tại phân xưởng 2 đồng chí Thuý sản xuất 2 trong số 15 mặt hàng đó là: - Nguyên vật liệu sản xuất: Vitamin C: 40.120.020 Cốm can xi: 30.135.040 - Tổng chi phí nguyên vật liệu xuất dùng: 250.350.310 Hệ số phân bổ chi phí tiền lương sản xuất cho sản phẩm ở PX II: 27.354.200 H = = 0.1092 250.350.310 Tính chi phí tiền lương cho từng sản phẩm như sau: + Lương công nhân sản xuất sản phẩm Vitamin C: 40.120.020 x 0.1092 = 4.381.106 đ + Lương công nhân sản xuất sản xuất Cốm can xi: 30.135.040 x 0.1092 =3.290.746 đ Sổ chi phí sản xuất Phân xưởng II: Đồng chí Thuý Sản phẩm: Vitamin C TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Thành tiền Số hiệu Ngày tháng 31/5 20/5 15/5 Nguyên vật liệu chính 152 4.381.106 Cộng 4.381.106 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đồng thời kế toán lập Chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Chứng từ ghi sổ Tháng 5 năm 2005 Số 50 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 50 31/5 Tính tiền lương phải trả 622 334 100.560.230 ................... 6271 334 8.452.120 ................... 6421 334 23.120.342 Cộng 132.132.672 Ngày...tháng...năm...2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tiếp đó, kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 5/2005 ĐVT: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng 50 16/5 132.132.672 Tính lương công nhân sản xuất và viên chức Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) b- Kế toán tập hợp chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, ngoài tiền lương công ty còn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. BHXH được trích để đài thọ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... BHYT đài thọ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân. KPCĐ chủ yếu danh cho hoạt động của tổ chức lao động, chăm lo bảo vệ cho người lao động. Theo chế độ hiện hành hiện nay BHXH, BHYT, KPCĐ được quy định trích theo tỉ lệ tiền lương của công nhân sản xuất như sau: Trích BHXH 15% quỹ lương Trích BHYT 2% quỹ lương Trích KPCĐ 2% quỹ lương Hạch toán kế toán tập hợp chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ bao gồm các TK sau: TK 338: Phải trả phải nộp khác TK 3382: KPCĐ TK 3383: BHXH TK 3384: BHYT Dựa vào Bảng thanh toán lương cho các bộ phận, phân xưởng kế toán tiến hành tính chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định. Trong tháng 5/2005 kế toán lập bảng tổng hợp và phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ. Đơn vị : Công ty CPDP Nam Hà Bảng tổng hợp và phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ Tháng 5/ 2005 ĐVT: đồng Đối tượng BHXH 15% BHYT 2% KPCĐ 2% Cộng 1. Nhân viên quản lý doanh nghiệp 3.318.468 442.464 442.464 4.203.408 2. Công nhân sản xuất 15.018.015 2.002.402 2.002.402 19.002.819 3. Nhân viên phân xưởng 1.263.045 168.406 168.406 1.599.875 Cộng 19.599.540 2.613.272 2.613.272 24.826.102 Ngày 31 tháng 5 năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tập hợp chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán căn cứ vào Bảng tổng hợp trên và ghi bút toán như sau: Nợ TK 622: 19.022.819 Có TK3382: 2.002.402 Có TK 3383: 15.018.015 Có TK 3384: 2.002.402 Theo số liệu đã tính trong tháng 5/ 2005 phân xưởng II kế toán ghi chi tiết các phân xưởng: - BHXH cho công nhân trực tiếp sản xuất là: 4.103.190 BHXH cho nhân viên phân xưởng: 136.878 BHYT cho công nhân sản xuất: 547.092 BHYT cho nhân viên phân xưởng: 18.250 KPCĐ cho công nhân sản xuất: 547.092 KPCĐ cho nhân viên phân xưởng: 18.250 Tiếp đó, kế toán lập Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho phân xưởng II Đơn vị : Công ty CPDP Nam Hà Bảng tính phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ Tháng 5/ 2005 ĐVT: đồng Đối tượng BHXH 15% BHYT 2% KPCĐ 2% Cộng 1. Công nhân sản xuất 4.103.190 547.092 547.092 5.197.374 2. Nhân viên phân xưởng 136.878 18.250 18.250 173.378 Cộng 4.240.068 565.342 566.342 5.370.752 Ngày 31 tháng 5 năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào Bảng tổng hợp và phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán lập các chứng từ ghi sổ riêng cho từng khoản mục. Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Chứng từ ghi sổ Số:55/5 Ngày 31 Tháng 5 năm 2005 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 52 30/5 Trích BHXH công nhân sản xuất 622 3383 15.018.480 Trích BHXH nhân viên phân xưởng 6271 3383 1.263.045 Trích BHXH nhân viên quản lý 6421 3383 3.318.480 Cộng 16.511.715 Ngày...tháng...năm...2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trình tự ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ 56 (TK 3384: BHYT) và ghi sổ chứng từ ghi sổ số 54 (TK 3382: KPCĐ) được kế toán làm đúng như trình tự ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ số 55 Đồng thời kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ TK 3383 Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 5/2005 ĐVT: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng 55 25/5 15.018.480 Trích BHXH công nhân sản xuất 1.263.045 Trích BHXH nhân viên phân xưởng 3.318.480 Trích BHXH nhân viên quản lý Kèm theo 1chứng từ gốc Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Và ghi vào Sổ cái Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Sổ Cái Tháng 5 năm 2005 TK 6271 “ Chi phí nhân viên phân xưởng” ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 09 31/5 Trích lương công nhân sản xuất 334 100.560.230 32 31/5 Trích KPCĐ công nhân sản xuất 3382 2.002.402 33 31/5 Trích BHXH công nhân sản xuất 3383 15.018.015 34 31/5 Trích BHXH công nhân sản xuất 3384 2.002.402 35 31/5 Kết chuyển tính giá thành 119.585.049 Cộng 119.585.049 119.585.049 Ngày...tháng ...năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.3.3- Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuât chung của công ty bao gồm chi phí tiền lương của nhân viên phân xưởng, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ) phân bổ cho sản xuất và chi phí dịch vụ mua ngoài. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong toàn công ty sau đó phân bổ cho các phân xưởng theo các chi phí nhân công trực tiếp. ở các phân xưởng tiến hành phân bổ cho sản phẩm theo số giờ công định mức của mỗi loại sản phẩm đã được sản xuất trong kỳ. Kế toán tập hợp chi phí tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán tiền lương, các bảng tổng hợp và phân bổ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trong kỳ, từ đó kế toán ghi định khoản kế toán. Khi tính lương nhân viên phân xưởng kế toán tính và ghi được số liệu tháng 5/ 2005 (Số liệu này được đề cập trong kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp): Nợ TK 6271: 10.020.157 Có TK 334: 8.420.300 Có TK 3382: 168.406 Có TK 3383: 1.263.045 Có TK 3384: 168.406 Kế toán lập chứng từ ghi sổ cho từng yếu tố tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ phân bổ cho nhân viên phân xưởng và được ghi vào bên nợ TK 6271. Những nghiệp vụ hạch toán này được tiến hành cùng với tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí về lương BHXH, BHY, KPCĐ của nhân viên phân xưởng được thể hiện trên Sổ cái TK 6271 Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Sổ Cái TK 6271 “ Chi phí nhân viên phân xưởng” Tháng 5 năm 2005 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 09 31/5 Tiền lương nhân viên PX 334 8.420.300 18 30/5 BHXH nhân viên PX 3383 1.263.045 18 30/5 BHXH nhân viên PX 3384 169.406 18 30/5 KPCĐ nhân viên PX 3382 168.406 Cộng 10.020.157 Ngày...tháng ...năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) b- Kế toán tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ + Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo thời điểm Nhà nước quy định + Phương pháp khấu hao: Hiện nay, Công ty đang thực hiện trích khấu hao theo quy định số 166/1999/QĐ- BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính kèm theo quyết định sửa đổi bổ sung quyết định 206 ngày 12/3/2003 và áp dụng phương pháp khấu hao bình quân. Cách tính mức khấu hao hàng năm của TSCĐ ở Công ty như sau: - Mức tính KH Nguyên giá Tỷ lệ KH bình quân năm TSCĐ x TSCĐ - Mức KH bình Mức khấu hao bình quân năm tháng = 12 Ví dụ: Công ty tiến hành khấu hao nhà mái bằng 2 tầng - Mức khấu hao: 300.250.200 x 8% = 24.020.016 - Mức khấu hao bình quân tháng: 24.020.016 = 2.001.668 12 Hàng tháng kế toán căn cứ vào Bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ trung bình 3 năm 1 lần để mức tính KHTSCĐ cho từng loại TSCĐ trên cơ sở đó tổng hợp rồi phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng. Căn cứ mức trích khấu hao TSCĐ kế toán tính mức trích khấu hao cho tháng 5 năm 2005 cho từng tài sản và ghi vào sổ TSCĐ, trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp rồi phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 5 năm 2005 ĐVT: đồng Loại TSCĐ Mức trích khấu hao Đối tượng phân bổ Đơn vị sản xuất Văn phòng 1. Nhà cửa, vật kiến trúc 26.316.134 16.084.134 11.420.000 2. Phương tiện vân tải 35.979.436 28.479.436 8.900.000 3. Máy móc thiết bị 5.800.000 2.880.000 3.450.000 4. Tài sản không dùng chờ thanh lý 637.156 637.156 Cộng 68.732.726 48.080.726 23.770.000 Ngày 31 tháng 5 năm 2005 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán ghi bút toán sau: Nợ TK 627.4: 48.080.726 Nợ TK 642.4: 23.770.000 Có TK 214.1: 68.732.726 Sau khi ghi vào Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào Sổ cái TK 627.1 Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Chứng từ ghi sổ Ngày 31 Tháng 5 năm 2005 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 34 31/5 Trích khấu hao TSCĐ bộ phận sản xuất 627.4 214.1 48.080.726 Trích khấu hao TSCĐ văn phòng 642.4 214.4 23.770.000 Cộng 71..850.726 Ngày...tháng...năm...2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đồng thời kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ TK 3383 Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 5/2005 ĐVT: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng 36 27/5 48.080.726 Trích khấu hao TSCĐ bộ phận sản xuất 23.770.000 Trích khấu hao TSCĐ văn phòng Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Và ghi vào Sổ cái Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Sổ Cái TK 627.4 “ Chi phí khấu hao TSCĐ” Tháng 5 năm 2005 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 34 30/5 Chi phí KHTSCĐ dùng cho sản xuất 241.1 48.080.726 Cộng 48.080.726 Ngày...tháng ...năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) c- Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài Dịch vụ mua ngoài của Công ty bao gồm chủ yếu là dịch vụ điện thoại, điện nước phục vụ cho sản xuất kinh daonh và được kế toán tập hợp trên TK 627 Hàng tháng căn cứ vào các hoá đơn thu tiền, điện thoại, tiền nước của nhà cung cấp kế toán ghi chi tiết theo nơi phát sinh các dịch vụ đó. Sau khi nhận được giấy báo trả tiền các nhà cung cấp dịch vụ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho các đối tượng sử dụng. Đơn vị : Công ty CPDP Nam Hà Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài Tháng 5/ 2005 ĐVT: đồng Đối tượng Điện Nước Điện thoại Cộng Khu vực sản xuất 22.157.420 8.700.100 5.625.100 36.482.620 Khu vực văn phòng 4.419.620 3.212.456 3.127.450 10.759.526 Cộng 24.577.040 11.912.556 8.752.550 45.242.245 Ngày 31 tháng 5 năm 2005 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tiếp theo kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung theo các số liệu ở trên bằng cách: Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các phân xưởng và sản phẩm được thực hiện phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp. Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Ngày 31 Tháng 5 năm 2005 ĐVT: đồng TT Nội dung Số tiền 1 Chi phí nhân viên phân xưởng 10.020.157 2 Chi phí khấu hao TSCĐ 48.080.726 3 Chi phí dịch vụ mua ngoài 36.482.620 Cộng 94.583.503 Ngày...tháng...năm...2005 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chi phí sản xuất chung ở Công ty được phân bổ theo chi phí nhân công sản xuất trực tiếp ở mỗi phân xưởng - Tổng số tiền lương công nhân sản xuất: 100.560.230 - Trong đó: + Phân xưởng I là: 20.100.200 + Phân xưởng II là: 27.354.600 ( Trích số liệu theo bảng tiền lương tháng 5 năm 2005) Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung cho các phân xưởng được tính như sau: Tổng chi phí sản xuất chung 94.583.505 H = = = 0.940 Tổng số lương công nhân sản xuất 100.560.230 + Phân xưởng I: 20.100.200 x 0.940 = 18.894.188 + Phân xưởng II: 27.354.600 x 0.940 = 22.893.324 Kế toán lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng Đơn vị : Công ty CPDP Nam Hà Số 22 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Tháng 5 năm 2005 ĐVT: đồng TT Nội dung Số tiền 1 Phân xưởng I 18.894.188 2 Phân xưởng II 22.893.324 3 ................. Cộng 99.620.450 Ngày 31 tháng 5 năm 2005 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Tại các phân xưởng kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung của các phân xưởng cho các loại sản phẩm được sản xuất trong kỳ - Vitamin C: 6.000.000 - Cốm can xi: 4.500.000 Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho 2 loại: Chi phí sản xuất chung của phân xưởng H = Tổng số lương công nhân sản xuất của phân xưởng 22.893.324 = = 0.8369 27.354.600 Chi phí sản xuất chung mà Công ty phân bổ cho từng đối tượng như sau: - Vitamin C = 6.000.000 x 0.8369 = 5.021.400 - Cốm can xi = 4.500.000 x 0.8369 = 3.766.050 Trên cơ sở đó kế toán ghi Sổ chi phí sản xuất của các phân xưởng mở cho từng sản phẩm cụ thể TK 627: “ Chi phí sản xuất chung” Sau khi vào Sổ chi phí sản xuất, kế toán tiếp tục lập Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 627 và cuối cùng kết chuyển vào TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504 Sổ chi phí sản xuất Phân xưởng II: Đồng chí Thuý Sản phẩm: Vitamin C TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Thành tiền Số hiệu Ngày tháng Chi phí sản xuất chung được phân bổ 112 334 338 214 Cộng 5.021.547 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị : Công ty CPDP Nam Hà Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504 Chứng từ ghi sổ Số:42/5 Ngày 31 Tháng 5 năm 2005 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 52 31/5 Chi phí nhân viên phân xưởng 627.1 334 10.020.157 Chi phí khấu hao TSCĐ 627.4 214 48.080.726 Chi phí dịch vụ mua ngoài 627.7 112 36.482.620 Cộng 94.538.503 (Kèm theo 4 chứng từ gốc) Ngày...tháng...năm...2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 5/2005 ĐVT: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng 42 25/5 10.020.157 Chi phí nhân viên phân xưởng 48.080.726 Chi phí khấu hao TSCĐ 36.482.620 Chi phí dịch vụ mua ngoài 94.538.503 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán vào Sổ cái TK 627 Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Sổ Cái Tháng 5 năm 2005 TK 627 “ Chi phí nhân sản xuất chung” ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 42 31/5 Chi phí nhân viên phân xưởng 334 10.020.157 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 48.080.726 Chi phí dịch vụ mua ngoài 112 36.482.620 31/5 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 94.538.503 Cộng 94.538.503 94.538.503 Ngày...tháng ...năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ và Sổ cái TK 621, 622, 627 kế toán ghi : Nợ TK 154: Có TK 621: 250.350.310 Có TK 622: 119.585.049 Có TK 627: 94.538.503 Sau đó kế toán lập Chứng từ ghi sổ TK 154, Sổ chi phí sản xuất chung. Và từ Sổ chi phí sản xuất chung ở các phân xưởng và các sản phẩm kế toán lập Sổ chi phí sản xuất cho toàn bộ Công ty theo khoản mục chi phí đã tập hợp được trên TK 154. Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Sổ chi phí sản xuất Tháng 5 năm 2005 Phân xưởng II: Đồng chí Thuý sản phẩm Vitamin C TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Sư đầu kỳ 0 Chi phí nguyên vật liệu 621 56.936.000 Chi phí nhân công 622 7.200.450 Chi phí sản xuất chung 627 3.666.547 Kết chuyển chi phí sản xuất 154 67.802.997 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Sổ chi phí sản xuất TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Tháng 5 năm 2005 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Sư đầu kỳ 0 31/5 Chi phí nguyên vật liệu 621 50.350.310 31/5 Chi phí nhân công 622 119.585.049 31/5 Chi phí sản xuất chung 627 69.722.420 Cộng 437.657.779 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trên cơ sở chi phí sản xuất chung các tháng, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh theo các yếu tố để làm cơ sở lập báo cáo tài chính, cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho thành phẩm, kế toán lập chứng từ ghi sổ đồng thời kết chuyển khi sản phẩm hoàn thành kế toán ghi Sổ cái TK 154 Đơn vị : Công ty CPDP Nam Hà Chứng từ ghi sổ Số:58/5 Ngày 31 Tháng 5 năm 2005 ĐVT: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 06 30/5 Nhập kho thành phẩm Vitamin C 155 154 8.715.454 Kết chuyển giá vốn Vitamin C 632 154 60.243.007 ..... ..... ................... ..... ..... ............. Cộng 673.425.132 Ngày...tháng...năm...2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty CPDP Nam Hà Sổ Cái Tháng 5 năm 2005 TK 154“ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầy kỳ 621 250.350.310 Kết chuyển chi phí NVL 622 119.585.049 Kết chuyển chi phí nhân công TT 627 69.722.420 Kết chuyển chi phí SXC 155 8.715.454 ..... ..... ................... ..... ...... ...... Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 61.437.120 Cộng 673.425.132 673.425.132 2.2.4- Đánh giá sản phẩm dở dang và kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Là một đơn vị chuyên sản xuất các loại thuốc là chủ yếu, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng phân xưởng, từng bộ phận, với lại chu kỳ sản xuất thường là ngắn ngày, do đó kế toán không quan tâm đến giá trị sản phẩm dở dang trên dây truyền sản xuất mà chỉ quan tâm đến phiếu nhập kho thành phẩm vì vậy tổng chi phí phát sinh bên nợ TK 154 cũng chính là tổng giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành. Căn cứ để tính giá thành sản phẩm ở công ty là Sổ chi phí sản xuất cụ thể là TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Và từ Sổ chi phí sản xuất TK 154 sản phẩm Vitamin C của phân xưởng II kế toán lập Thẻ tính giá thành. Đơn vị : Công ty CPDP Nam Hà Địa chỉ: 415 – Hàn Thuyên – TP Nam Định. Điện thoại: 0350.649504 Thẻ tính giá thành Phân xưởng II: Sản phẩm Vitamin C Số sản phẩm hoàn thành: 6.325.900 Ngày sản xuất: 01/05/2005 Ngày hoàn thành: 30/5/2005 ĐVT: đồng STT Khoản mục Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Tổng giá thành Gía thành đơn vị 1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 0 56.936.000 0 56.936.000 9.000 2 Chi phí nhân công trực tiếp 0 7.200.450 0 7.200.450 11.3824 3 Chi phí sản xuất chung 0 5.021.400 0 5.021.400 0.7937 Tổng chi phí 69.157.850 0 67.802.997 9012.176 Phần III Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà 3.1- Nhận xét đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại Công ty 3.1.1- ưu điểm Trải qua những năm xây dựng và trưởng thành Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà đã có những bước phát triển đáng kể. Công ty đã đứng vững và thích ghi với cơ chế thị trường giai đoạn hiện nay. Trong những năm chuyển đổi cơ chế đầy khó khăn và thử thách buộc các doanh nghiệp phải tự mình kinh doanh có lãi, tự chủ về tài chính. Có biết bao doanh nghiệp không có chỗ đứng vì không biết thích ghi với phương thức làm ăn mới. Đứng trước thực trạng đó Ban lãnh đạo Công ty đã nhận ra những mặt yếu kém không phù hợp với cơ chế mới, đưa ra nhiều giải pháp có hiệu quả nhằm khắc phục khó khăn, tiến tới hoà nhập và phát triển cùng sự đi lên của đất nước. Với sự phát triển của sản xuất nói chung, công tác kế toán nói riêng, tổ chức bộ máy và tổ chức công tác kế toán tại Công ty ngày càng được củng cố và hoàn thiện, nó thực sự trở thành công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế và hạch toán kế toán tại Công ty điều đó góp phần khẳng định vị trí của Công ty trong nền kinh tế thị trường Đạt được những thành tích kinh tế nói trên là do Công ty đã biết sắp xếp tổ chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản nhưng vững mạnh, máy móc thiết bị trang bị đầy đủ theo từng phân xưởng thuốc, đủ năng lực sản xuất thuốc hiện tại của Công ty. Cán bộ CNV với trình độ chuyên môn cao, có tinh thần và nghiệp vụ vững vàng , nhiệt tình trong công tác quản lý kinh tế và hạch toán kế toán tại Công ty. Các phòng ban và phân xưởng của Công ty thấy được vai trò cần thiết là cánh tay phải đắc lực của Công ty nên cũng tích cực trong việc chỉ đạo điều hành một cách nhanh chóng, kịp thời, có hiệu quả, xác định hướng đi đúng đắn cho Công ty. Góp phần không nhỏ vào thành tích Công ty là sự nỗ lực của Phòng kế toán, đặc biệt là công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán ở Công ty, nhìn chung em thấy việc quản lý công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối chặt chẽ biểu hiện qua hệ thống sổ sách khá đầy đủ, hoàn chỉnh về nề nếp, tuân thủ tốt các chế độ kế toán Tài chính hiện hành. Phần hành kế toán tập hợp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tổ chức chặt chẽ mạch lạc. Công ty đã tập hợp chi phí theo từng phân xưởng, chi tiết cho từng sản phẩm theo từng tháng. Các yếu tố tham gia quá trình sản xuất (nguyên vật liệu, lương công nhân...) được xây dựng theo định mức chi phí khá hợp lý. Hơn nữa, Công ty đã áp dụng công nghệ tin học vào quá trình quản lý sản xuất và hạch toán, điều đó thể hiện trình độ quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, hạch toán các quá trình sản xuất là khoa học, tiến bộ phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay. 3.1.2- Nhược điểm Tuy nhiên, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần được nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện: - Sổ sách kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán: “Chứng từ ghi sổ” nhưng đến cuối tháng kế toán mới lập, như vậy là chưa hợp lý vì công việc sẽ bị dồn vào cuối tháng. Mặt khác các số liệu sẽ không được phản ánh kịp thời phục vụ cho công tác quản lý. Các mẫu sổ theo dõi chứng từ ban đầu phục vụ cho việc tính giá thành còn theo mẫu cũ chưa đúng với quy định hiện hành. - Về vấn đề hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng: Hầu hết ở mỗi quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty đều có sản phẩm hỏng và trong một số trường hợp chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng cũng đáng kể nhưng Công ty không mở sổ tài khoản này theo dõi mà khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí sản xuất. Chứng tỏ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chưa được thực hiện tốt, giá thành chưa phản ánh kịp thời. 3.2- Các biện pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 3.2.1- Tổ chức bộ máy kế toán Là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh, khối lượng công việc kế toán thường xuyên vì vậy Công ty nên bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê cho đội ngũ nhân viên kế toán để họ học tập, trau dồi kiến thức nhằm nâng cao nghiệp vụ kế toán theo chế độ hiện hành. Kế toán phân xưởng tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm rất quan trọng cho công tác kế toán của Công ty vì chính từ đây các thông tin kinh tế được phản ánh. Vì vậy, kế toán các phân xưởng cần tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác gửi lên phòng kế toán tạo điều kiện cho lãnh đạo ra các quyết định kịp thời, đúng đắn. Song song với củng cố bộ máy kế toán, Công ty cũng cần xem lại công tác quản lý vì hiện tại giám đốc Công ty chưa trực tiếp quản lý phòng kinh doanh nên không kịp thời nắm bắt được thông tin trong khâu kinh doanh - đó khâu rất nhạy cảm với cơ chế thị trường. 3.2.2. Hệ thống sổ sách chứng từ Công ty áp dụng hình thức kế toán: “ Chứng từ ghi sổ” nhưng hiện nay hệ thống sổ sách chứng từ kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của Công ty còn thiếu thống nhất, không đồng bộ vì thế các thông tin chứng từ kế toán vốn có chưa thực sự đầy đủ, phần nào giảm khả năng cung cấp thông tin kinh tế vốn có của Công ty. Các chứng từ ban đầu phục vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là biểu mẫu cũ. Vì vậy, Công ty nên áp dụng đồng bộ hệ thống biểu mẫu của Bộ tài chính đã ban hành theo Quyết định số 186/TC- CĐKT ngày 14/3/1995 để đảm bảo tính thống nhất các thông tin kinh tế mà kế toán phản ánh. 3.2.3- Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp Do những chi phí vận chuyển, bốc vác...của Công ty không hạch toán vào giá nguyên vật liệu mà lại tính vào chi phí sản xuất chung là chưa hợp lí nên có những sản phẩm được sản xuất bởi những nguyên vật liệu mua tại chỗ lại phải gán vào chi phí sản phẩm nguyên vật liệu mua ở rất xa. Vì vậy, để phản ánh chính xác chỉ tiêu giá thành sản phẩm, Công ty cần tính toán đúng chi phí vận chuyển vào giá vật liệu nhập kho và xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho sản phẩm. Xây dựng các định mức chi phí nguyên vật liệu theo các yếu tố giá mua một đơn vị vật liệu với các yêu cầu: Cộng chi phí vận chuyển, bốc xếp trừ chiết khấu từ đó định mức được giá cho một đơn vị nguyên vật liệu trực tiếp. Trên cơ sở đó xác định định mức lương cho NVL trực tiếp. Để xác định được định mức chi phí NVL trực tiếp căn cứ vào các yếu tố sau: - Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm + Mức hao hụt cho phép + Mức sản phẩm hỏng cho phép. - Định mức giá và lượng NVL trực tiếp được tổng hợp thành định mức chi phí của một đơn vị sản phẩm như sau: Định mức Định mức Định mức chi phí giá nguyên x lượng nguyên = nguyên vật liệu của vật liệu vật liệu 1 đơn vị sản phẩm Mặt khác, Công ty lại tập hợp chi phí NVL chính phụ và một số công cụ, dụng cụ nhỏ dùng vào sản xuất đều phản ánh vào TK 152 điều này là chưa đúng. Vì vậy, để tránh nhầm lẫn về số lượng, giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán nên lập riêng cho từng loại vật liệu (vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...), còn công cụ dụng cụ tồn kho thì nên ghi rõ tên gọi ký hiệu, quy cách đơn vị tính của từng loại. Trong công tác quản lý NVL: Do chi phí nguyên vật liệu của Công ty chiếm 80% tổng chi phí sản xuất vì thế công tác quản lý nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị là rất cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, khi nhập kho nguyên vật liệu kế toán cần kiểm nghiệm chất lượng vật tư, quản lý chặt chẽ giá mua nguyên vật liệu từ đó tính toán chính xác giá trị nguyên vật liệu cấu thành trong giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, kế toán vật liệu và thủ kho phải cung cấp nhanh thông tin, kho phải được sắp xếp khoa học, dễ tìm, dễ thấy. Với thế mạnh là phòng kế toán Công ty được trang bị một dàn máy vi tính đồng bộ, Công ty nên mở TK cấp II, cấp III theo dõi chi tiết NVL như thế sẽ tăng khả năng truy cập và cung cấp thông tin biến động NVL trong kỳ sản xuất của Công ty. Như vậy, nếu Công ty quản lý tốt NVL thì chi phí NVL và giá thành sản phẩm sẽ được tính chính xác đúng như thực tế nó có. 3.2.4- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty cần xây dựng và nghiên cứu định mức ngày, giờ công sản xuất cho từng loại sản phẩm để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm cho hợp lý đảm bảo tính chính xác cho giá thành sản phẩm. Sở dĩ cần phải xây dựng và nghiên cứu như vậy là vì hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm sản xuất theo chi phí NVL trực tiếp điều này là chưa hợp lý. Bởi vì, nếu như Công ty có sản xuất các loại sản phẩm có giá trị nguyên vật liệu xuất dùng lớn, đắt tiền nhưng do đặc điểm quy trình công nghệ để sản xuất sản phẩm đó mà chi phí nhân công trực tiếp sản xuất không nhiều thì hình thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo chi phí NVL như trên là không hợp lý. Xây dựng định mức chi phí lao động trực tiếp: - Định mức giá chi phí lao động trực tiếp tính theo giá của một giờ theo yếu tố sau: Mức lương cơ bản của một giờ + Thuế lao động + Phụ cấp lương - Định mức lương của lao động trực tiếp tạo ra một sản phẩm được tính theo yếu tố sau: Thời gian sản xuất cơ bản cho một sản phẩm + Thời gian cho nhu cầu cá nhân + Thời gian lau chùi máy + Thời gian tính cho sản phẩm hỏng - Từ các định mức giá và lương chi phí lao động trực tiếp, xác định được định mức chi phí thời gian lao động trực tiếp để sản xuất ra một sản phẩm là: Định mức Định mức Định mức chi giá lao động X lượng lao = phí lao động trực tiếp động trực tiếp trực tiếp 3.2.5- Tập hợp chi phí sản xuất chung Không phân biệt công cụ lao động trong danh mục nguyên vật liệu Công ty đã bỏ qua chi phí NVL dùng cho quản lý phân xưởng (TK 627.3). Như vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất chung không đầy đủ và không đúng với đối tượng dẫn tới cơ cấu chi phí sản xuất chung giá thành sản phẩm thiếu chính xác, thông tin kinh tế chưa đầy đủ vì thế Công ty nên phân loại chi phí đúng với tính chất của chi phí. 3.2.6- Tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) Trong số tài sản của Công ty, TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong đó bao gồm chủ yếu là máy móc thiết bị hiện đại, có giá trị lớn. Nhưng để có được số TSCĐ hiện đại đó thì Công ty đã phải chịu một khoản lãi tiền vay ngân hàng là không nhỏ. Mà điều đặt ra là phấn đấu sử dụng TSCĐ có hiệu quả, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm thu hồi vốn đầu tư nhanh. Vì vậy, để giải quyết vấn đề trên khi mua sắm TSCĐ bằng vốn vay ngân hàng, Công ty cần cân nhắc kỹ lưỡng, xem xét hiệu quả của việc mua sắm đó có lợi cho sản xuất kinh doanh hay không. 3.2.7- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Kết quả của việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ có ảnh hưởng trực tiếp tới độ chính xác của giá thành sản phẩm. Hiện nay, Công ty hầu như không tính sản phẩm dở dang nếu có thì Công ty áp dụng phương pháp tính sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp điều này làm cho giá thành sản phẩm chưa thật sự chính xác. Vì vậy, Công ty nên chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành tương đương thay vì tính giá là hoàn thành sản phẩm để tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm chính xác. 3.2.8- Hạch toán chi phí phải trả Hiện nay, chỉ khi nào có công nhân nghỉ phép Công ty mới chi trả mà không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất vào chi phí sản xuất và không hạch toán trên TK 335- Chi phí phải trả Để đảm bảo giữ một tỷ lệ tiền lương trong giá thành ổn định thì Công ty phải trích trước tiền lương công nhân sản xuất nghỉ phép năm và hạch toán vào TK 335 Cụ thể: Là doanh nghiệp vẫn phải trả lương cho công nhân viên trong thời gian công nhân sản xuất nghỉ phép và ngừng việc có kế hoạch bằng cách kế toán tính toán số tiền trích trước lương nghỉ phép hàng tháng trong (doanh nghiệp trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất băng 3% tiền lương phải trả công nhân sản xuất Các bút toán có thể được ghi như sau: - Hàng tháng trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch công nhân sản xuất: Nợ TK 622: Có TK 335: - Kế toán căn cứ vào danh sách những người nghỉ phép để tính tiền lương nghỉ phép và ghi sổ thực tế tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất khi Công ty cho công nhân nghỉ phép: Nợ TK 335: Có TK 334: - Cuối niên độ kế toán hoặc khi tính giá thành thực tế nếu có số tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh của một khoản chi phí phải trả nào đó lơn hơn số thực chi kế toán phải thực hiện việc ghi giảm chi phí phải trả bằng định khoản sau: Nợ TK 335: Có các TK liên quan 622, 627, 641, 642: 3.2.9- Phân tích giá thành theo khoản mục và biện pháp hạ giá thành Như ta đã biết, trong Công ty nguyên vật liệu chiếm khoảng 80% trong giá thành sản xuất sản phẩm, sự biến động về định mức và đơn giá vật liệu phụ ảnh hưởng không đáng kể đến giá thành sản phẩm còn sự biến động về định mức và đơn giá vật liệu chính ảnh hưởng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Vì điều kiện còn hạn chế cả về khách quan và chủ quan nên trong bài viết này em chỉ phân tích giá thành theo khoản mục nguyên vật liệu chính chủ yếu là: Bột Vitamin C, MgS, Amidon, nước cất. Khoản mục chi phí Định mức tiêu Đơn giá NVL trong giá = hao từng loại + của từng thành đơn vị NVL cho đơn vị NVL sản phẩm sản phẩm mi x Si Trong đó: mi là định mức tiêu hao từng loại NVL cho đơn vị sản phẩm Si là đơn giá từng loại NVL Như vậy khoản mục chi phí NVL trong giá thành đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố: Định mức tiêu hao của từng loại NVL Giá cả từng loại NVL Về định mức tiêu hao NVL: Theo phiếu xuất kho sô 21/5 thì số lượng NVL đó được xuất để sản xuất 6.250.000 Vitamin C. Thực chất đơn vị đã sản xuất được 6.325.900. Như vậy, để sản xuất ra 6.325.900 viên cần một lượng NVL nhất định theo định mức: Căn cứ vào định mức, đơn giá thực tế tiêu hao từng loại vật liệu ta có bảng sau: Qua số liệu ghi ở bảng trên cho ta thấy: Do ảnh hưởng của khoản mục nguyên vật liệu làm giảm giá thành: 2.075.600đ Trong đó do các nhân tố: Do ảnh hưởng của định mức tiêu hao làm giảm giá thành: 1.157.300 Do ảnh hưởng của đơn giá làm giảm giá thành: 1.593.550 Như vậy đơn vị đã tiết kiệm rất tốt nguyên vật liệu chủ yếu, điều này cần phát huy. Tuy nhiên đơn vị vẫn cần đặt vấn đề xem xét về định mức nguyên vật liệu cho chi phí sản xuất sản phẩm để có định mức phù hợp hơn nữa nhằm tăng cường tiết kiệm để giảm giá thành Qua thời gian thực tập tại Công ty, bằng những kiến thức đã học tại trường, em xin đề xuất một số ý kiến trên. Hi vọng rằng những ý kiến đó mong có thể đóng góp một phần nhỏ bé để hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng và toàn bộ công tác kế toán nói chung ở Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, sự cạnh tranh kinh tế là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, đòi hỏi về tính hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề then chốt. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề quan trọng vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tế cao. Việc không ngừng hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nói riêng luôn luôn được coi trọng, là vấn đề tất yếu của công tác quản lý kinh tế.Trong đó phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và tiết kiệm chi phí là con đường duy nhất để các doanh nghiệp dành được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Tính đúng, tính đủ, chính xác, kịp thời chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm nhằm mục đích nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá, quay vòng vốn nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà, là một sinh viên đã được nhà trường trang bị kiến thức về bản chất và tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm nói riêng, em đã thấy được những mặt mạnh cần phát huy cũng như những hạn chế trong Công ty. Em xin đóng góp ý kiến nhỏ bé của mình vào phương hướng hoàn thiện Công ty, những ý kiến đó không ngoài mục đích góp phần hơn nữa trong công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm để ứng dụng vào việc lựa chọn phương án tối ưu trong kinh doanh, phát huy cao nhất hiệu quả của kế toán quản trị đối với Công ty. Qua thời gian tìm hiểu thực tế, em nhận thức được rằng lý luận phải gắn liền với thực tế, vận dụng linh hoạt những lý thuyết đã học cho phù hợp với thực tế. Song thời gian thực tập không dài, trình độ còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn thầy giáo Trần Mạnh Dũng – người trực tiếp hướng dẫn em và các cô chú trong phòng kế toán Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Nam Định, tháng 7 năm 2005 Sinh viên thực hiện Trần Thu Hằng Danh mục Tài liệu tham khảo 1. PGS. TS Đặng Thị Loan. Kế toán tài chính trong doanh nghiệp. Nhà xuất bản tài chính. Hà Nội, 2005. 2. TS. Nghiêm Văn Lợi. Thực hành kế toán trong doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH và Công ty Cổ phần. Nhà xuất bản tài chính. Hà Nội, 2004. TS. Nguyễn Thị Đông. Lý thuyết hạch toán kế toán. Nhà xuất bản tài chính. Hà Nội, 2002. PTS. Võ Văn Nhị. Kế toán doanh nghiệp, Thuế GTGT, Sơ đồ hạch toán kế toán. Nhà xuất bản thống kê. Hà Nội, 1999. 5. TS. Phạm Huy Đoán. Hệ thống kế toán doanh nghiệp, Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, Hướng dẫn ghi sổ kế toán. Nhà xuất bản tài chính. Hà Nội, 2004. 6. 150 Sơ đồ kế toán doanh nghiệp. Nhà xuất bản thống kê. Hà Nội, 1995. 7. Hệ thống kế toán doanh nghiệp. Nhà xuất bản tài chính. Hà Nội, 1995. 8. Một số tài liệu kế toán tại Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0893.Doc
Tài liệu liên quan