Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần dược phẩm TWII

Trong điều kiện hiện nay, hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ để phục vụ cho yêu cầu quản lý là cần thiết và tất yếu. Qua đấy thấy lý luận và thực tiễn hạch toán không phải lúc nào cũng giống nhau do đặc điểm của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc vận dụng cho phù hợp với thực tiễn mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin một cách chính xác, hiệu quả và đúng với chế độ kế toán là công việc của người làm công tác kế toán. Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với kiến thức lý luận đã được trang bị, đặc biệt đi sâu công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm va xác định kết quả kinh doanh, em nhận thấy rằng đây là một công tác kế toán quan trọng, nó vừa là một vấn đề mang tính lý luận vừa có giá trị thực tiễn cao. Vì vậy em đã nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Dược phẩm TWII". Dựa trên hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản kết hợp với thực trạng hạch toán, em đã nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về lĩnh vực này.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần dược phẩm TWII, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các "Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng gửi bán"tại các cửa hàng" 3.3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm: Cuối tháng, sau khi đã hoàn thành việc cập nhật các hoá đơn, chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng vào máy và tổng hợp lên các NKCT vừa bằng tay và bằng máy.Trong máy sẽ tự động kết chuyển "Bảng cân đối phát sinh các tài khoản" Kế toán sẽ in các "Bảng cân đối phát sinh các tài khoản" và "Bảng tổng hợp phát sinh một TK (155, 157, 6322)" ra giấy. Biểu số 7 Sổ chi tiết hàng gửi bán Kho 168 Ngọc Khánh Vật tư Cao Ba Đình – TK 157 Đơn vị tính: VNĐ Số tồn đầu kỳ SL TT 15800 10650130 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ ĐG Nhập Xuất SH NT L T L T Dư đầu tháng Chuyển kho 155 679.5 5000 3397500 .................. Xuất bán 6322 677.4 4200 2845080 ...... Số tồn cuối kỳ SL TT 16720 11325789 Biểu số 8 Bảng tổng hợp Nhập - Xuất – Tồn Kho 168 Ngọc Khánh Mã vật tư Tên sản phẩm Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Ampicilin 46000000 8029083 50000000 8583920 30000000 5191250 66000000 11420753 Gentamycin 460 000 424732 220000 2051295 154000 1433491 526000 1042 536 ................ .......... .............. ............. .................. ............ ............. .............. ............. Cao Ba Đình 15800 10650130 25000 16986965 24080 16311306 16720 11325789 Tổng 105130122 155638699 142561652 118207169 Biểu số: Bảng tổng hợp phát sinh một tài khoản Tài khoản: 155 - Thành phẩm Từ ngày 1/10/2005 đến 31/10/2005 Tk đối ứng Tên tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ 1541 Chi phí SXKD dở dang Phân xưởng Tiêm 4.747 229 270 1542 Chi phí SXKD dở dang Phân xưởng Viên 4 919 397 378 1543 Chi phí SXKD dở dang Phân xưởng 7.423.190.796 6322 Giá vốn hàng trả lại 42 122 370 Tổng cộng 17 131 939 194 Biểu số: Bảng tổng hợp phát sinh một tài khoản Tài khoản: 155 - Thành phẩm Từ ngày 1/10/2005 đến 31/10/2005 Tk đối ứng Tên tài khoản đối ứng Phát sinh Có 1421 Chi phí SXKD dở dang Phân xưởng Tiêm 9828 090 157 Hàng gửi đi bán 578.093.250 6322 Giá vốn hàng bán 17 047 694 454 6418 Chi phí bán hàng bằng tiền khác 6 095 000 Tổng cộng 7.305.866.750 Biểu số Sổ cái Tài khoản - 155 thành phẩm Năm 2005 Số dư đầu kỳ Nợ Có 4710 807 098 Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 …… Tháng 10 …… Tổng cộng 1541 1542 1543 6322 4 747 229 270 4 919 397 378 7 423 190 796 42 122 370 Cộng số phát sinh Nợ 4 919 397 378 5 997 842 818 Có 7.423.190.796 6023 157 457 Số dư cuối tháng Nợ 5 923 170 379 Có Ngày 29 tháng 10 năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Sổ cái Tài khoản 157 - Hàng gửi bán Năm 2005 Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 …… Tháng 10 …… Tổng cộng 155 578.093.250 Cộng số phát sinh Nợ 578.093.250 Có 695 159 040 Số dư cuối tháng Nợ 752 771 695 Có Ngày 29 tháng 10 năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) 4. Kế toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu. 4.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ. 4.1.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ. Đối với mặt hàng tiêu thụ trực tiếp tại công ty. Hàng ngày, sau khi nhận được Hoá đơn GTGT, "Phiếu thu tiền mặt", Séc uỷ nhiệm chi (UNC). Kế toán tiêu thụ tiến hành cập nhật tất cả các chứng từ vào máy. Máy sẽ tự động tập hợp các hoá đơn và cho ra các báo cáo, sổ sách về tiêu thụ như "Bảng kê hoá đơn bán hàng", "Báo cáo bán hàng",…. Cuối tháng kế toán tiêu thụ in ra "Bảng kê Hoá đơn bán hàng" và các "Bảng kê chứng từ" theo dõi chi tiết doanh thu bán hàng được mở tại TK 5111 "Doanh thu bán hàng hoá", TK 5112 "Doanh thu bán thành phẩm". Số liệu "Tổng cộng" trên các "Bảng kê chứng từ" là cơ sở để lên NKCT số 8. Biểu số 12 Bảng kê hoá đơn bán hàng Chứng từ Diễn giải Mã Bp Mã kho Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng SH NT Cửa hàng 31 Láng HT số 2 Vimedimex 31 L 131 2 442 620 2 442 620 Cửa hàng 8 Ngọc Khánh 8NK 131 3 975 825 3 975 825 .......................... ................... ................. ................ Công ty Tân Đức Minh LY 131 13 634 400 681 720 14 316 120 ...... BV Phụ sản trung ương LY 131 1 600 000 80 000 1 680 000 ....................... .................... .............. ................. Tổng cộng 18 709 736 364 935 486 819 19 645 223 183 Còn trong trường hợp tiêu thụ sản phẩm theo phương thức gửi bán qua các cửa hàng của công ty: Do qui định báo cáo thuế GTGT, các cửa hàng của công ty sẽ tự làm "Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra" trong tháng đưa về phòng kế toán tập hợp chung báo cáo thuế. Định kỳ căn cứ vào các phiếu thu do các cửa hàng nộp tiền và cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn GTGT do các cửa hàng lập để đối chiếu với "Bảng kê chứng từ bán lẻ hàng hoá" và "Báo cáo tiêu thụ sản phẩm" để vào máy và vào "Sổ chi tiết công nợ phải thu đối với từng cửa hàng. Bảng kê chứng từ TK 5111 - 131. Từ ngày 1/10/2005 đến ngày 31/10/2005 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh có SH NT Công ty Tân Đức Minh 131 14 700 000 Công ty Dược liệu Trung ương I 131 6 000 000 Chị Mai Bắc Yên Sơn La 131 2 400 000 Tổng cộng 23 100 000 Người lập biểu (Ký ,họ tên) Bảng kê chứng từ TK 5112 – 1111 Từ ngày 1/10/2005 đến ngày 31/10/2005 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh có SH NT Công ty Tân Đức Minh 1111 16 923 200 Thu tiền cửa hàng 8 Ngọc Khánh 1111 755 300 ......................... ........ ........... Công ty Dược phẩm Việt Anh 1111 23 760 000 Tổng cộng 507 204 200 Người lập biểu (Ký ,họ tên) Bảng kê chứng từ TK 5112 – 131 Từ ngày 1/10/2005 đến ngày 31/10/2005 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh có SH NT Công ty Dược liệu TW I 131 30 620 700 Công ty Thái Hoà 131 3 461 500 .............................. ........... ................. Công ty Dược Vật tư y tế Thanh Trì 131 12 820 000 Tổng cộng 19 114 918 983 Người lập biểu (Ký ,họ tên) Bảng kê chứng từ TK 33311 – 1111 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh có SH NT Công ty Tân Đức Minh 1111 846 160 Thu tiền cửa hàng 8 Ngọc Khánh 1111 37 765 .............. .......... .......... Công ty Dược phẩm Việt Anh 1111 1 188 000 Tổng cộng 27 014 974 Người lập biểu (Ký ,họ tên) Ngoài khoản doanh thu bán hàng ở công ty còn có thêm các khoản thu nhập tiền cho thuê kiôt, tiền lãi gửi ngân hàng, thu bán hàng hoá và thu hồi Bảng kê chứng từ TK 7111 – Thu nhập từ bán nước cất Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh có SH NT BV PHụ sản 131 1 600 000 Viện kiểm nghiệm 131 500 000 ..................... ...... ........ BV Phụ sản 131 600 000 Tổng cộng 35 474 941 Việc hạch toán các tài khoản này tương tự như hạch toán doanh thu tiêu thụ Bảng kê chứng từ TK 5152 – Thu cho thuê ki ốt Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh có SH NT Tiền ki ốt tháng 7 năm 2005 1111 1 272 727 Tiền ki ốt tháng 8 năm 2005 1111 3 263 363 ...................... ............ ............ Tiền ki ốt tháng 9 năm 2005 1111 2 310 000 Tổng cộng 46 558 670 Bảng kê chứng từ TK 7112 – Thu nhập khác Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh có SH NT Thùng thu hồi HĐ 27399 1111 915 240 Nộp tiền nylon HĐ 27400 1111 1 125 880 ...................... ........... ............. Thùng thu hồi HĐ 41302 1111 202 096 .......................... .............. ............. Tổng cộng 30 000 000 4.1.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ. Cuối tháng, kế toán tiêu thụ căn cứ vào "Bảng cân đối phát sinh các tài khoản" (biểu số 18) và "Bảng tổng hợp phát sinh một tài khoản" (biểu số 17) để vào sổ cái các tài khoản và các khoản thu nhập khác. Bảng cân đối phát sinh các tài khoản Tài khoản Tên tài khoản Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1111 620163027 2854746329 2882995775 591913580 1112 1595781508 2279895154 2067034669 1808641993 .... 131 21284232933 6650737689 6406339044 21726631578 133 21343567 405599400 395412232 31530735 155 5948485018 5997842818 6023157457 5923170379 157 766845956 68809159 695159040 759778675 ..... .......... ................ .............. ................. ........... 33311 498560563 395825822 292796624 601589761 ......... ................ ................ ......... ............ ............... ................ ........... 511 19 645 223 183 19 645 223 183 5312 42 122 370 42 122 370 632 17 089 816 824 17 089 816 824 641 339 815 925 339 815 925 642 1 409 262 945 1 409 262 945 .... ............ ......... ........ ............ .............. ......... ........... 515 48958670 48958670 711 65474941 65474941 635 250858132 250858132 5212 453 895 263 453 895 263 911 Tổng cộng 75645628142 75645628142 65176897369 65176897369 77031720531 77031720531 Sổ cái Tài khoản: 5112 STT Ghi có các TK đ/ư Nợ TK này Tháng 1 ........ THáng 10 Ghi chú 5312 5212 911 42 122 370 363 601 848 19 622 123 183 1 Tổng số PS Nợ 19 622 123 183 2 Tổng số PS Có 19 622 123 183 3 Số dư cuối tháng Sổ cái Tài khoản: 5111 STT Ghi có các TK đ/ư Nợ TK này Tháng 1 ........ THáng 10 Ghi chú 911 23 100 000 1 Tổng số PS Nợ 23 100 000 2 Tổng số PS Có 23 100 000 3 Số dư cuối tháng 4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu + Hạch toán hàng bán bị trả lại: Các trường hợp hàng bán bị trả lại do hai nguyên nhân chính là do chất lượng hàng không đạt yêu cầu hoặc sai quy cách đóng gói, mẫu mã, bao bì. Trong cả hai trường hợp trên, kế toán tiến hành nhập kho thành phẩm và ghi giảm doanh thu hàng bán trong kỳ. Đối với hàng phẩm chất kém hoặc do hết hạn sử dụng, xí nghiệp sẽ phải huỷ và chi phí đó được hạch toán vào chi phí khác. Căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn của hàng bán bị trả lại, kế toán tiêu thụ vào sổ chi tiết tài khoản 131. Ví dụ: Ngày 15/01/2005, Công ty CPDP Tân Đức Minh trả lại số hàng là 8.685.390đ, công ty chấp nhận nhận lại lô hàng đó và xác định giá vốn của lô hàng là 5.636.865. Công ty kiểm nhận lại số hàng và chờ xử lý (tìm nguyên nhân). Sau đó kế toán ghi nhận nghiệp vụ này vào sổ chi tiết TK 5312, NKCT số 8, sổ chi tiết TK 131. Định khoản: Doanh thu hàng bán bị trả lại: Nợ TK 5312: 8 271 800 Nợ TK 33311 : 413 590 Có TK 131: 8 685 390 Giá vốn hàng bán bị trả lại Nợ TK 155: 5 636 865 Có TK 6322: 5 636 865 Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại làm giảm doanh thu Nợ TK 5112: 8 271 800 Có TK 5312 : 8 271 800 Sổ cái TK 5312 STT Ghi có các TK đ/ư Nợ TK này Tháng 1 ........ Tháng 10 Ghi chú 131 42 122 370 1 Tổng số PS Nợ 42 122 370 2 Tổng số PS Có 42 122 370 3 Số dư cuối tháng + Hạch toán chiết khấu hàng bán: Chiết khấu thương mại là khoản mà người bán thưởng cho người mua do trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá (hồi khấu) và khoản giảm trừ trên giá bán niêm yết vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt giá (bớt giá). Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng. Tỷ lệ chiết khấu thường được thoả thuận với khách hàng khi ký kết hợp đồng kinh tế. Khoản chiết khấu được tính trên doanh thu bán hàng theo công thức: Số chiết khấu = Doanh thu chưa thuế x Tỷ lệ chiết khấu. Hiện nay công ty áp dụng mức chiết khấu từ 1% đến 5%, khoản chiết khấu này xí nghiệp coi như là một khoản chi phí hoạt động tài chính và được hạch toán giảm khoản phải thu của khách hàng, nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì sẽ do kế toán tiền mặt theo dõi và cuối tháng căn cứ vào NKCT số 1 để tổng hợp số liệu trên "Bảng kê chứng từ" của TK chiết khấu TK 5212 . Số liệu này là cơ sở để vào NKCT số 8. Định khoản: Nợ TK 5212 Có TK 131 Có TK 1111 Bảng kê chứng từ TK 5212 – Chiết khấu Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ SH NT 1111 14 355 000 ....... 131 15 000 000 ...... Tổng cộng 363 601 848 Ngoài khoản chi phí về khoản chiết khấu cho khách hàng công ty hàng tháng còn phải thanh toán một khoản lãi vay và được tính vào chi phí hoạt động tài chính (TK 635). 4.3. Hạch toán khoản phải thu của khách hàng 4.3.1. Hạch toán chi tiết Công ty Cổ phần Dược phẩm TWII là đơn vị có mạng lưới tiêu thu rộng khắp cả nước. Công ty có quan hệ thường xuyên với nhiều khách hàng. Doanh thu trả chậm thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu bná hàng của công ty, các nghiệp vụ phát sinh công nợ và thanh toán tiền hàng diễn ra liên tục và hàng ngày. Vì vậy, kế toán tiêu thụ cần phải ghi chép kịp thời, chính xác và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nắm bắt được thực trạng tài chính của từng khách hàng để có biện pháp đôn đốc thanh toán kịp thời, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, đồng thời vẫn giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng. Để đảm bảo các thông tin về tình hình công nợ của từng khách hàng được đầy đủ và xác thực, kế toán tiêu thụ rất chú trọng đến việc hạch toán công nợ. Để theo dõi chi tiết khoản phải thu của khách hàng kế toán sử dụng "Sổ chi tiết công nợ phải thu" (Biểu 25). Sổ này được lập cho từng khách hàng, dùng để theo dõi từng lần nợ, từng lần thanh toán và số còn phải trả. Đối với mỗi cửa hàng cũng được coi như là một khách hàng và được mở riêng một sổ. Đối với những khoản giảm giá, chiết khấu được bù trừ công nợ cũng được theo dõi trên "Sổ chi tiết TK 131". Hàng ngày, khi nhận được các Hoá đơn GTGT, phiếu thu, hoặc giấy báo có của ngân hàng , kế toán tiêu thụ tiến hành vào "Sổ chi tiết công nợ" Sổ chi tiết công nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Khách hàng : Công ty dược phẩm trung ương I Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có SH NT Dư đầu kỳ 537.054.807 Mua hàng 5112 60.488.900 Mua hàng 33311 3.024.445 ....... .......... Trả tiền hàng 1121 170.000.000 Cộng 315.904.270 238.458.870 Dư cuối kỳ 614.500.207 Bảng cân đối phát sinh công nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Biểu số : Bảng cân đối phát sinh công nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Từ ngày 01/10/2005 đến ngày 31/10/2005 STT Mã khách Tên khách Số dư ĐK Số phát sinh Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có CH004 Cửa hàng số 168 NK 226.316.241 177957139 231742640 172530740 DN 070 Công ty Dược phẩm trung ương I 537.054.807 315904270 238458870 614500207 CH 003 Cửa hàng số 8 NK 613.591.131 344297761 492751343 465137549 … … … … … … Cộng 21.482.232.933 6663573480 6406339044 21726631578 Ngày 31 tháng 10 năm 2005 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập biểu (Ký, họ tên) Cuối tháng, từ các "sổ chi tiết TK 131", kế toán lập "Bảng cân đối phát sinh công nợ". Bảng này sẽ tổng hợp tất cả tình hình công nợ của khách hàng đối với công ty trong tháng. Đồng thời căn cứ vào "Sổ chi tiết TK 131" của từng hộ khách hàng kế toán tính ra tổng mỗi TK phát sinh đối ứng với Nợ hoặc có TK131 để lên bảng kê số 11. Phương pháp hạch toán doanh thu bán nợ : Nợ TK 131 : Tổng thanh toán Có TK 33311 Thuế GTGT Có TK 5112 Doanh thu chưa thuế Phương pháp lập bảng kê số 11 : Kế toán tiêu thụ căn cứ vào bảng kê số 11 của tháng trước để ghi chuyển sang theo từng khách hàng vào cột số dư đầu tháng.Căn cứ vào tổng cộng cột Có của từng khách hàng trên cơ sở theo dõi công Nợ để ghi Có TK131, Nợ TK đối ứng và chuyển số dư của từng khách hàng sang bên Có TK131 của Bảng kê số 11. 4.3.2. Hạch toán tổng hợp. Cuối tháng, khi xác định các khoản phải thu của từng khách hàng trên sổ chi tiết thanh toán với người mua, kế toán tiến hành lập Bảng kê số 11, rồi tổng hợp số liệu vào NKCT số 8. Kế toán tổng hợp căn cứ vào NKCT số 8 và Bảng kê số 11 để vào sổ cái TK131. Sổ cái TK 131 STT Ghi có các TK đ/ư Nợ TK này Tháng 1 ........ Tháng 10 Ghi chú 5111 5112 33311 23 100 000 19 114 918 983 30 000 000 1 Tổng số PS Nợ 19 168 018 983 2 Tổng số PS Có 6406339044 3 Số dư cuối tháng 21726631578 5. Hạch toán giá vốn hàng bán 5.1. Hạch toán chi tiết. Giá vốn hàng bán của công ty bao gồm: - Giá vốn hàng bán hàng hoá ( nguyên vật liệu, bao bì,bán thành phẩm tự chế ) - Giá vốn bán thành phẩm Tại công ty, giá vốn hàng bán được xác định vào cuối kỳ kế toán do kế toán thành phẩm tính. Giá thành sản phẩm xuất được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Cuối kỳ khi có đơn giá xuất, kế toán sẽ tính giá vốn (đơn giá xuất được lấy trên Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm). Khi nhận được các chứng từ như Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho…. Kế toán đồng thời mở "Sổ chi tiết giá vốn hàng bán". "Sổ chi tiết giá vốn hàng bán" được mở riêng cho từng tài khoản. Cuối kỳ kế toán tổng hợp giá vốn của hàng bná trong kỳ lên "Bảng kê tổng hợp giá vốn hàng bná". Biểu số: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán Tên thành phẩm: Cao Ba Đình 3g, TK6322 Từ ngày 01/10/2005 đến ngày 31/10/2005. Chứng từ Diễn giải TK Đ/ứng Đơn giá Số lượng PS Nợ PS Có 1/10 HĐ1 Cty. CPDP Tân Đức Minh 155 679,5 26.000 1766.7000 … … … … … … … …. 31/10 HĐ4 Cửa hàng 168 Ngọc Khánh 157 677,4 13.000 8806200 Cộng 71.030 64574671 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Biểu số: Bảng kê tổng hợp giá vốn hàng bán. TK 632 Tên sản phẩm Ghi Nợ TK6322, Có các TK khác Ghi Có TK 6322, Nợ các TK khác 155 157 … Cộng Nợ 155 157 811 Cộng Có Cao Ba Đình 47.263.365 16.311.306 … 64.574.671 5.636 865 5.636.865 … … … … … … … … Cộng 16 219 806 074 870 010 750 17 089 816 824 42 122 370 42 122 370 Người ghi sổ (Ký, họ tên) 5.2. Hạch toán tổng hợp. Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng kê tổng hợp giá vốn hàng bán kế toán tiêu thụ xác định tổng giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ theo bút toán sau: Nợ TK6322 : 17 089 86 824 Có TK155 : 16 219 806 074 Có TK157 : 870 010 750 Sau đó kế toán tổng hợp số liệu vào bên Nợ TK6322, đồng thời, căn cứ vào "Bảng kê tổng hợp giá vốn hàng bán ", kế toán xác định được giá vốn của hàng bán bị trả lại trong kỳ theo bút toán sau: Nợ TK155 : 42 122 370 Có TK6322: 42 122 370 Sau đó kế toán tổng hợp số liệu vào bên Có TK632 trên NKCT số 8 và xác định giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ thực hiện kết chuyển: Nợ TK911 : 17 047 694 454 Có TK632 : 17 047 694 454 Sổ cái Tài khoản: 6322 Tháng 10/2005 STT Ghi có các TK đ/ư Nợ TK này Tháng 1 ........ Tháng 10 Ghi chú 155 157 16 219 806 074 870 010 750 1 Tổng số PS Nợ 19 138 018 983 2 Tổng số PS Có 42 122 370 3 Số dư cuối tháng 21726631578 6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 6.1. Hạch toán chi tiết. * Kế toán chi phí bán hàng. Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng là rất lớn. Doanh nghiệp nào cũng muốn sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng nhanh nhất. Muốn vậy, công tác tiếp thị, thông tin, quảng cáo là rất cần thiết, đặc biệt là khi muốn tung ra thị trường sản phẩm mới. Chi phí bán hàng ở Công ty Cổ phần Dược phẩm TWII gồm các khoản sau: - Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp BHXH, BHYT và KPCĐ. - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí về công cụ, dụng cụ đồng dùng phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng - Chi phí dịch vụ mua hàng: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như: chi phí thuê ngoài, tiền cho thuê kho, bãi, bốc vác… - Chi phí quảng cáo… Trên cơ sở các chi phí phát sinh, kế toán ở các khâu như: kế toán tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán TSCĐ, kế toán lương… sẽ nhập số liệu vào các phân hệ nghiệp vụ của mình, cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí bán hàng phát sinh lên bảng kê số 5. Số liệu Bảng kế toán là cơ sở để ghi NKCT số 8. *Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào.Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chí phí chung khác. Cụ thểc chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty bao gồm các khoản sau: - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản chi phí về tiền lương, các khoản trợ cấp cho việc quản lý. - Chi phí vật liệu:Phản ánh các khoản chi phí về vật liệu sử dụng cho công tác quản lý như: vật liệu dùng chi phí việc sửa chữa TSCĐ - Chi phí đồ dùng văn phòng: Gồm những chi phí về dụng cụ đồ dùng văn phòng phuc vụ cho công tác quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ: là phần giá trị hao mòn dùng cho công tác quản lý -Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh các khoản thuế, phí phải nộp - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi phí trả về tiền điện, nước, điện thoại,… -Chi phí bằng tiền khác. Cũng như chi phí bán hàng, cuối tháng kế toán tập hợp số liệu lên bảng kê số 5 6.2. Hạch toán tổng hợp Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên Bảng kê số 5, kế toán tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo định khoản sau: Nợ TK 6418, 6421 Có TK 111, 112, 152, 153, 334, 338, 155,… Đồng thời, kế toán thực hiện bút kế toán kết chuyển sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh trên NKCT số 8 theo bút toán NợTK 911 Có TK641,642 Biểu số : Sổ Cái TK 641 Năm 2005 STT Ghi có các TK đ/ư Nợ TK này Tháng 1 ........ Tháng 10 Ghi chú 1111 112 152 153 334 338 155 131 28 858 680 15.560.000 652 000 1 258 000 94 930 328 4 997 154 40 603 713 152 956 050 1 Tổng số PS Nợ 339 815 925 2 Tổng số PS Có 3 Số dư cuối tháng Biểu số: Sổ Cái TK 642 Năm 2005 STT Ghi có các TK đ/ư Nợ TK này Tháng 1 ........ Tháng 10 Ghi chú 1111 112 152 153 334 338 154 214 356 289 050 112 683 970 56 834 675 19 089 000 622 364 170 28 097 850 56 050 000 157 854 230 1 Tổng số PS Nợ 1 409 262 945 2 Tổng số PS Có 3 Số dư cuối tháng 6.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ: 6.3.1. Hạch toán chi tiết: Cuối kỳ, khi đã xác định được số liệu của các TK 511, 632, 641, 642, kế toán kết quả tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong tháng trên NKCT số 8 kế toán tiêu thụ tiến hành xác định kết quả tiêu thụ trong tháng theo công thức: Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD trong tháng = doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp = 19191327920 – 17089816824 – 339815925 -1409262 945 = 352 432 226 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Thu nhập từ hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính = (48 958 670 – 250 858 132) = - 201 899 462 Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác = 65 474 941 – 5 381 486 = 60 093 455 Lợi nhuận trước thuế = 352 432 226+(- 201 899 462) + 60 093 455 = 210 626 219 Biểu số Sổ Cái TK 911 Năm 2005 STT Ghi có các TK đ/ư Nợ TK này Tháng 1 ........ Tháng 10 Ghi chú TK632 TK 641 TK642 TK635 TK515 17 089 816 824 339 815 925 1 409 262 945 250 858 132 48 958 670 1 Tổng số PS Nợ 2 Tổng số PS Có 3 Số dư cuối tháng Nhật ký chứng từ số 8 ( trích) Tháng 10 năm 2005 STT Số hiệu TK ghi Nợ Ghi Có Ghi Nợ TK 131 TK 155 TK 131 TK 511 1 111 Tiền mặt 2 178 474 055 2 131 Phải thu khách hàng 3 155 Thành phẩm 4 5111 Doanh thu bán hàng 23 100 000 5 632 Giá vốn hàng bán 16 219 806 074 .. …. … .. .. .. .. 7. Phân tích tiêu thụ và lợi nhuận của công ty Ta có Bảng kết quả hoạt động kinh doanh tính cho đến hết tháng 10 năm 2005 như sau Báo cáo kết quả kinh doanh Từ ngày 1/10/2005 đến 31/10/2005 Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Tổng doanh thu 1 Trong đó Doanh thu 2 19 645 223 183 Các khoản giảm trừ 03=04+05 + 06+07 3 453 895 263 Chiết khấu 4 363 601 848 Giảm giá hàng bán 5 48 171 043 Hàng bán bị trả lại 6 42 122 370 Thuế TTĐB, Thuế XNK 7 1. Doanh thu thuần 10 19 191 327 920 2.Giá vốn hàng bán 11 17 089 816 824 3. LN gộp 20 = 10-11 20 2 101 511 096 4.Chi phí bán hàng 21 339 815 925 5.Chi phí QLDN 22 1 409 262 945 6.LN từ hoạt động KD 30 150 532 763 7.DT từ hoạt động TC 31 48 958 670 8.Chi phí hoạt động TC 32 250 858 670 9.LN hoạt động TC 40 - 201 899 462 10.Các khoản TN khác 41 65 474 941 11.Chi phí khác 42 5 381 486 12.LN khác 50 60 093 455 13.Tổng LN trước thuế 60 = 30 + 40 + 50 60 210 626 219 14.Thuế TNDN phải nộp 70 58 975 341 15.LNsau thuế80=60–70 80 151 650 878 Phần II: Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần dược phẩm TWII 1. Nhận xét chung về Công ty Cổ phần Dược phẩm TWII và công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại công ty Công ty Cổ phần Dược phẩm TWII là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các loại thuốc tân dược có liên quan đến sức khoẻ và tính mạng của người tiêu dùng: đó là các loại thuốc chữa bệnh dưới dạng thuốc tiêm, thuốc viên và hoá chất. Từ khi được thành lập công ty không ngừng lớn mạnh và đạt được nhiều thành quả trong công cuộc mở rộng quy mô của công ty và nâng cao mức thu nhập cho CBCNV trong công ty. Để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới, bộ máy quản lý của công ty cũng đã được cơ cấu lại hợp lý hơn. Được phân chia rõ ràng theo chức năng của từng phòng ban đảm bảo hoạt động có hiệu quả tránh sự chồng chéo và đảm bảo yêu cầu quản lý. Trong quá trình SXKD, để đảm bảo được tính liên lạc của quá trình sản xuất và tính ổn định, kịp thời của quá trình cung ứng thì công ty phải thực hiện tốt khâu tiêu thụ. Nếu khâu công việc này bị ứ đọng, tất yếu dẫn đến sự ngừng trệ của các khâu khác. Như vậy, công ty luôn đặt ra yêu cầu là phải duy trì và phát triển các thị trường truyền thống bên cạnh việc triển khai, nghiên cứu thị trường tiềm năng. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TWII, tìm hiểu về công tác kế toán và đi sâu nghiên cứu hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, em xin có một vài nhận xét như sau: + Về bộ máy kế toán Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường Công ty Cổ phần Dược phẩm TWII cũng như các doanh nghiệp Nhà nước đã gặp không ít khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Nhưng do công ty cũng như phòng kế toán đã nhanh chóng sắp xếp, tổ chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ, lựa chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao và có trình độ nghiệp vụ, dám nghĩ, dám làm. Hiện nay, Phòng kế toán của công ty gồm 11 người, số lao động này được tổ chức một cách khoa học để vừa đảm bảo tính hợp lý, tinh gọn vừa đảm bảo phù hợp với trình độ kỹ năng của từng kế toán viên. Để đáp ứng sự phát triển không ngừng của xã hội, mọi cán bộ của Phòng kế toán luôn tự hoàn thiện mình, tự giác học tập, nghiên cứu nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Vì thế các nhân viên kế toán đều có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có trách nhiệm đối với từng phần hành cụ thể do mình phụ trách. + Về vận dụng chế độ kế toán: Hiện nay, Công ty nhìn chung tổ chức hạch toán và sử dụng hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán theo đúng chế độ của Bộ tài chính ban hành. thực tế việc áp dụng này luôn có sự sáng tạo về biểu mẫu cũng như việc chi tiết các tài khoản cho phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất và yêu cầu quản lý. Cụ thể: Về hệ thống chứng từ kế toán: đầy đủ, được tổ chức một cách khoa học, không chồng chéo, đáp ứng việc phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong công ty. Về hệ thống sổ sách kế toán: Hiện nay công ty áp dụng là hình thức sổ kế toán "Nhật ký chứng từ", phòng kế toán sử dụng tương đối đầy đủ các mẫu sổ do Bộ tài chính quy định. Bên cạnh đó Phòng kế toán đã có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế của công ty. NKCT là hình thức sổ kế toán khá phức tạp, nhưng hệ thống sổ lại được bố trí một cách khá đơn giản, dễ hiểu, giúp cán bộ kế toán lấy số liệu ghi vào sổ kế toán liên quan một cách nhanh chóng, chính xác, đặc biệt cung cấp thông tin kế toán đầy đủ cho những nhà quan tâm. Về tài khoản kế toán: Công ty sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản theo quy định. Ngoài ra, nhằm phục vụ yêu cầu quản lý về thông tin và phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công ty đã đăng ký hệ thống tài khoản cấp 2, cấp 3 và cấp 4 để phù hợp với việc theo dõi chi tiết và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Về hệ thống báo cáo kế toán đã lập bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, được lập theo mẫu quy định của Bộ tài chính và được lập đúng thời hạn để nộp cho các cơ quan có thẩm quyền và các cá nhân có liên quan như: Giám đốc công ty, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, bộ kế hoạch và đầu tư… Công ty lập và gửi các báo cáo tài chính vào cuối mỗi quý (cuối tháng thứ 3, 6, 9, 12 hàng năm). Bên cạnh đó, công ty còn lập các báo cáo phục vụ cho quản trị như : Báo cáo quản trị. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan thì công tác kế toán công ty có những vấn đề bất cập chưa hợp lý, cụ thể về công tác tổ chức kế toán tại công ty như trên đã nói là tương đối hoàn thiện. Nhưng việc hạch toán của khâu này còn phụ thuộc khá nhiều vào khâu khác mà điển hình là khâu hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm còn phụ thuộc rất lớn vào tiến độ kế toán giá thành. Bên cạnh đó, việc tổ chức kế toán còn bị dồn vào cuối tháng, cuối kỳ hạch toán, công việc hạch toán không được rãi đều trong tháng dẫn đến tình trạng công việc bị ứ đọng sang tháng sau mới làm hết. + Về công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Qua quá trình thực tạp tại Phòng kế toán của Công ty Cổ phần Dược phẩm TWII, trực tiếp nghiên cứu phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, em có một số nhận xét sau: Ưu điểm: Mặc dù phần hành kế toán này bào gồm nhiều khâu công việc với khối lượng lớn, nhưng kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đã phản ánh đầy đủ cá hoạt động kinh tế diễn ra một cách trung thực, số liệu ghi chép rõ ràng, các nghiệp vụ có liên quan đến thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đáp ứng được các yêu cầu quản lý đặt ra. Cụ thể: - Để hạch toán trung thực tình hình nhập xuất tồn, tình hình tiêu thụ thành phẩm, kế toán đã sử dụng đầy đủ chứng từ liên quan đến nhập, xuất, tồn thành phẩm, bán hàng thanh toán với khách hàng và việc luân chuyển các chứng từ ở công ty tương đối gọn nhẹ và hợp lý. Những hoá đơn, chứng từ này đều phù hợp với biểu mẫu do Bộ tài chính quy định. Kế toán chi tiết thành phẩm được thực hiện rất chi tiết, chặt chẽ, có sự phối hợp đối chiếu trao đổi giữa kế toán thành phẩm với thủ kho và nhân viên kinh tế phân xưởng. Thông qua sổ sách kế toán, kế toán thành phẩm theo dõi sự biến động của thành phẩm và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kho thành phẩm luôn luôn được theo dõi một cách chặt chẽ về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chất lượng thành phẩm. - Mối quan hệ đối chiếu, trao đổi giữa kế toán tiêu thụ với các phần hành có liên quan như: Kế toán giá thành, thủ kho, kế toán quỹ, được cập nhật thường xuyên để đảm bảo tính chính xác của số liệu. Nếu tồn tại sai sót thì kịp thời được phát hiện và có biện pháp xử lý. - Hoạt động tiêu thụ thành phẩm của công ty diễn ra thường xuyên liên tục hàng ngày với phương châm: Đa dạng hoá sản phẩm, đa phương hoá tiêu thụ, thực hiện các chính sách chế độ thu hút khách hàng. - Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm được thực hiện đúng theo chế độ quy định hiện hành một cách chính xác, kịp thời đã đáp ứng được công tác quản lý và giúp cho ban lãnh đạo đưa ra những phương án tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công ty quản lý nói chung, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả nói riêng. Những mặt tồn tại: * Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Tài khoản phản ánh doanh thu và giá vốn chỉ được công ty theo dõi chi tiết thành phẩm doanh thu tiêu thụ, giá vốn theo thành phẩm và theo hàng hoá mà chưa theo dõi chi tiết theo từng danh điểm thành phẩm, hàng hoá cũng như cho từng bộ phận (tại công ty hay tại cửa hàng). Điều đó làm cho tác dụng của thông tin kế toán cung cấp bị hạn chế. Ban lãnh đạo sẽ không biết được tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá nào, bộ phận kinh doanh nào bị lỗ, việc tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá nào bộ phận kinh doanh lãi, từ đó có thể đưa ra quyết định không sát thực với tình hình thực tế của công ty. * Về chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán Về bản chất chiết khấu thương mại và chiết khấu thành toán được sử dụng để kích thích khách hàng mua hàng với số lượng lớn hoặc thanh toán nhanh. Vì vậy, có những mức tỷ lệ chiết khấu hợp lý có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay công ty sử dụng mức chiết khấu của mình là từ 1% - 5% trong cả 3 tháng từ khi khách hàng mua hàng. Như vậy, công ty mới thực hiện được một phần ý nghĩa của việc chiết khấu. Đó là khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty (tỷ lệ chiết khấu của công ty chỉ được thực hiện khi khách hàng đến ký hợp đồng với công ty và tỷ lệ này được xác định trên doanh số mua hàng của khách hàng) mà không khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh. Tức là hình thức chiết khấu thanh toán chưa được thực hiện ở công ty. * Về hệ thống sổ hạch toán tiêu thụ thành phẩm Hiện nay trong hệ thống sổ hạch toán tiêu thụ thành phẩm còn nhiều bất hợp lý, cụ thể: - Tên gọi "Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng gửi bán chưa phản ánh đúng số liệu tổng hợp của tháng gửi bán mà chỉ mới phản ánh số liệu tổng hợp hàng gửi bán chi tiết theo từng cửa hàng. - Hệ thống sổ chi tiết theo phương pháp thẻ song song còn thiếu "Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng gửi bán" theo dõi số liệu tổng hợp hàng gửi bán của toàn công ty. Sự thiếu này đã làm hạn chế công việc tổng hợp số liệu giá vốn thành phẩm bán trực tiếp và giá vốn hàng gửi bán đã bán để lên NKCT số 8. - "Bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm" và "Bảng tổng hợp nhập xuất tồn gửi bán" là căn cứ để tính giá vốn hàng bán trực tiếp tại công ty và tại các cửa hàng. Nhưng trên "Bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm" chỉ phản ánh được giá vốn hàng xuất kho chứ không phản ánh được giá vốn hàng xuất kho vì mục đích gì. Vì thế, để xác định giá vốn hàng bán trực tiếp tại công ty kế toán phải sử dụng đến các sổ sách khác có liên quan. * Về khoản phải thu của khách hàng: Khoản phải thu của khách hàng đến nay khách hàng vẫn còn nợ một khoản khá lớn là hơn 21 tỷ đồng. Đây là một số tiền lớn nên nếu công ty không đôn đốc khách hàng tra trả nợ thì nguy cơ số nợ này càng tăng ảnh hưởng tới doanh thu của công ty và gây ra hiện tượng lãi giả không đúng với tình hình thực tế. Và công ty cũng nên lập dự phòng cho các khoản phải khu khó đòi vì hiện nay công ty vẫn chưa lập dự phòng cho khoản này. Theo thông tư 89/2002 để đảm bảo nguyên tắc thận trọng, vào cuối năm kế toán phải dự kiến số nợ khó đòi trong tổng số phải thu của khách hàng. * Về việc áp dụng chế độ kế toán máy. Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm kế toán Fast về cơ bản đã cải thiện phần lớn công việc của những người làm công tác kế toán và bộc lộ nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, việc nối mạng cục bộ trong công ty vẫn chưa được đồng bộ nên vẫn còn một số bất cập trong việc đối chiếu và tổng hợp số liệu.. * Về việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN phát sinh trong kỳ: Hiện nay, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ là một lượng tương ứng và kế toán đã kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ. Điều này chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành và sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ. Theo nguyên tắc phù hợp, công ty nên phân bổ chi phí cho sản phẩm xuất bán trong kỳ và sản phẩm tồn kho cuối kỳ để việc xác định kết quả kinh doanh được chính xác hơn. 2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TWII 2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện Trong môi trường công nghệ thông tin hiện nay quá trình cung cấp thông tin đóng vai trò quan trọng đến quyết định kịp thời của Ban lãnh đạo đặc biệt là thông tin tài chính kế toán. Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm, thu hồi vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Qua đó tăng được vòng quay của vốn, mở rộng được quy mô sản xuất và nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với nền kinh tế quốc dân, thông qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng. Từ những vấn đề trên việc tiêu thụ thành phẩm và quản lý thành phẩm là rất cần thiết. Do vậy, doanh nghiệp phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý về các phương thức bán hàng, từng loại thành phẩm tiêu thụ, theo dõi khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền hàng. Đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả từng hoạt động. Kế toán thành phẩm phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Thông qua số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm mà chủ doanh nghiệp biết được mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có những biện pháp xử lý thích hợp. Còn đối với các cơ quan Nhà nước thì thông qua đó biết được mức độ hoàn thành kế hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thông qua số liệu đó để xem có thể đầu tư hay liên doanh với doanh nghiệp hay không Vì sản xuất là cơ sở của tiêu thụ nên có thể nói rằng kế toán thành phẩm và tiêu thụ có mối quan hệ mật thiết với nhau và bổ sung cho nhau. Kế toán thành phẩm có chính xác, đầy đủ và kịp thời, phản ánh rõ tình hình nhập, xuất thì kế toán tiêu thụ mới phản ánh và giám đốc kịp thời kế hoạch, thực hiện tiêu thụ về số lượng, doanh thu tiêu thụ, tình hình thanh toán tiền hàng, thanh toán với ngân sách nhà nước và xác định được chính xác kết quả tiêu thụ. Ngược lại tổ chức tốt kế toán tiêu thụ sẽ tạo điều kiện cho kế toán thành phẩm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Do vậy hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một vấn đề rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Để làm tốt nghiệp vụ này, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cần thực hịên các yêu cầu sau: -Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt số lượng và giá trị. -Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ chi phí liên quan đến việc bán hàng, thu nhập bán hàng. - Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Thực hiện tốt các yêu cầu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt chẽ thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Tuy nhiên để phát huy được vai trò và thực hiện tốt các yêu cầu đó đòi hỏi phải tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thật khoa học hợp lý, đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đó. Do vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và hạch toán thành phẩm là hết sức cần thiết. 2.2. Phương hướng hoàn thiện Nhằm đảm bảo tính khoa học trong hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cũng như làm tròn nhiệm vụ của kế toán là xử lý và cung cấp thông tin, hoàn thiện khâu hạch toán này cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là một công cụ quản lý kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước. Do đó tuân thủ chế độ tự nó sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và các cơ quan quản lý hữu quan. Việc tổ chức kế toán tại từng đơn vị cụ thể được phép vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong kế toán để phù hợp đặc diểm của đơn vị nhưng phải tôn trọng chế độ kế toán và tôn trọng cơ chế tài chính. - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở đảm bảo công tác kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời chính xác, và hiệu quả. - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc kế toán nhưng vẫn mang tính khoa học, đảm bảo hiệu quả công tác kế toán nói chung. 2.3. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TWII * Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán máy việc mã hoá cho từng sản phẩm, hàng hoá hoàn toàn có thể thực hiện được. Vì vậy công ty có thể theo dõi chi tiết doanh thu cho từng danh điểm thành phầm, hàng hoá. Như vậy, các nhà quản lý có thể nắm bắt được tình hình tiêu thụ của từng loại thành phẩm, hàng hoá, biết được thành phẩm hàng hoá nào có lãi, loại nào bị lỗ. Từ đó có những quyết định kinh doanh và lập kế hoạch tiêu thụ cho từng loại hàng hoá sao cho hiệu quả. * Về chiết khấu thương mại và chiếu khấu thanh toán Để công cụ chiết khấu mang lại hiệu quả cao, không những kích thích khách hàng mua của công ty với số lượng lớn mà còn thanh toán nhanh. Công ty nên phân biệt rõ ràng giữa hai hình thức chiết khấu là chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn. Khoản chiết khấu thương mại này doanh nghiệp nên áp dụng một cách linh động vì đối với sản phẩm mới thì việc sử dụng chiết khấu thương mại còn có ý nghĩa như hình thức quảng cáo. Còn đối với sản phẩm sắp lỗi thời (chẳng hạn như có sản phẩm mới thay thế) thì việc sử dụng chiết khấu này có thể làm giảm bớt được lượng hàng tồn kho. Chiết khấu thanh toán là khoản tiền công ty giảm cho khách hàng do khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn kinh doanh trong khi công ty vẫn đi vay Ngân hàng và trả lãi cũng như để tăng vòng quay vốn, công ty nên xây dựng mức chiết khấu theo thời gian thanh toán dựa trên những yếu tố sau: + Tỷ lệ lãi vay ngân hàng hiện tại + Số tiền lãi công ty phải trả ngân hàng hàng tháng. + Khả năng thanh toán của từng khách hàng có danh số mua hàng ổn định. Dựa vào các thông số trên để đề ra các mức chiết khấu khác nhau sao cho đảm bảo khoản chiết khấu danh cho khách hàng là ít nhất để bù lại bằng việc giảm lãi tiền vay của công ty với Ngân hàng. Tuy nhiên mức tối thiểu của tỷ lệ chiết khấu phải lớn hơn lãi suất tiền gửi ở Ngân hàng để tránh tình trạng khách hàng bán được nhưng không trả tiền cho công ty mà lại gửi vào ngân hàng hưởng lãi suất. Ngoài khoản chiết khấu thanh toán, công ty cũng nên có biện pháp đối ứng với khách hàng dây dưa nợ nhiều năm. Công ty nên tính lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn tương ứng với lãi suất ngân hàng. Hạch toán khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong tháng định khoản theo bút toán sau: Nợ TK521 - Chiết khấu thương mại Nợ TK3331 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112… Có TK 131 - Giảm khoản phải thu của khách hàng Cuối tháng kết chuyển chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho khách hàng sang TK 5112: Nợ TK 5112 Có TK 521 Hạch toán chiết khấu thanh toán được tính vào chi phí tài chính (TK 635) và định khoản theo bút toán sau: Nợ TK 635 Có TK 111, 131. * Về hệ thống sổ hạch toán tiêu thụ thành phẩm: Để hoàn thiện hơn về hệ thống sổ sách kế toán tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán, em xin đưa ra một số giải pháp như sau: Đổi tên "Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng gửi bán" tại các cửa hàng thành "Bảng kê nhập xuất tồn hàng gửi bán" chi tiết theo từng cửa hàng. Thêm "Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng gửi bán" của toàn công ty, tạo điều kiện thuận tiện trong việc tính giá vốn của hàng gửi bán đã bán tại công ty. * Về khoản phải thu của khách hàng Như phần đánh giá thực trạng đã đề cập, các khoản phải thu của khách hàng dư đầu kỳ và phát sinh trong kỳ của công ty là khá lớn với số lượng khách hàng nhiều, nhưng công ty lại không lập dự phòng phải thu khó đòi. Việc không lập dự phòng có thể dẫn đến những rủi ro không đáng có làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Về thực chất, nếu dự phòng xảy ra thì đó là nguồn bù đắp thiệt hại, hơn nữa tăng chi phí, giảm lãi thì thuế phải nộp sẽ ít đi. Điều này là có lợi cho doanh nghiệp. Còn nếu lập dự phòng rồi mà không xảy ra thì doanh nghiệp hoàn nhập dự phòng vẫn đảm bảo cân bằng giữa doanh thu và chi phí. Tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TWII khoản phải thu dư cuối kỳ là 21.726.631.578 đồng là một khoản khá lớn. Nên cuối kỳ, kế toán phải dự kiến số nợ phải thu khó đòi và tiến hành lập dự phòng như sau: Nợ TK 642 Có TK 139 Vào cuối kỳ kế toán sau, kế toán tính lại số dự phòng và so với số dự phòng của kỳ trước. - Nếu dự phòng tăng, kế toán lập thêm phẩn chênh lệch theo bút toán: Nợ TK 642: Phần tăng thêm Có TK 139 - Còn nếu dự phòng giảm thì kế toán tiến hành hoàn nhập dự phòng phần chênh lệch giảm: Nợ TK 139 Có TK 642 * Về việc áp dụng chế độ kế toán máy Kế toán là công cụ quản lý quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Song công tác kế toán có phát huy được tác dụng của nó cần có sự phối hợp với các công cụ quản lý khác. Để tổ chức thực hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng, Công ty cần phải tạo ra một sự kết hợp giữa công tác kế toán với công tác kế toán với các bộ phận quản lý khác và giữa các phần hành kế toán với nhau. Hiện tại công ty đã và đang hiện đại hoá công tác quản lý với các trang thiết bị hiện đại, đặc biệt bộ phận kế toán đã được trang bị máy tính một cách khá đầy đủ song một số phần hành vẫn chưa được nối mạng nên điều này đã tạo ra một số bất cập cho công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng. Công tác quản lý chặt đòi hỏi phải có sự đối chiếu, so sánh thường xuyên giữa các phần hành kế toán với nhau đặc biệt là giữa kế toán và thủ kho để đảm bảo thông tin kinh tế được phản ánh chính xác, hợp lý và hợp pháp. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng kế toán máy vào công tác tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, công ty cũng nên trang bị đầy đủ cho các phần hành kế toán nội mạng cục bộ giữa các bộ phận này để có được sự trao đổi thông tin trực tiếp trên máy tính. Làm như vậy công ty tạo ra một sự kiểm tra thông tin ngay trong công tác hạch toán. Bên cạnh việc hoàn thiện phần mềm kế toán, công ty cần tăng cường đào tạo lao động kế toán trong việc sử dụng phần mềm kế toán. Như vậy, vừa cải thiện được sức lao động vì phải làm song song kế toán tay và kế toán máy, đồng thời phát huy tối đa năng lực của bộ máy kế toán. * Về việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Để quản lý tốt chi phí nói chung và chi phí ngoài sản xuất nói riêng, kế toán cần phải hạch toán đúng và hợp lý các chi phí phát sinh trong kỳ từng loại chi phí. Trong hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán công ty đã hạch toán đúng theo chế độ hiện hành song việc phân bổ chi phí thật chưa hợp lý. Hiện nay, công ty vẫn đang kết chuyển hết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK911. Việc phân bổ như thế sẽ ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ trong kỳ chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành. Để đảm bảo nguyên tác phù hợp theo em chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty nên phân bổ riêng ra cho hàng đã xuất bán và hàng tồn kho trong kỳ theo công thức sau: Chi phí bán hàng (CFQLDN) phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ = Chi phí bán hàng (CFQLDN) đầu kỳ + Chi phí bán hàng (CFQLDN) phát sinh trong kỳ - Chi phí bán hàng (CFQLDN) phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ Chi phí bán hàng (CFQLDN) phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ = Chi phí bán hàng (CFQLDN) đầu kỳ + Chi phí bán hàng (CFQLDN) phát sinh trong kỳ x Giá trì hàng tồn cuối kỳ Giá trị hàng xuất kho trong kỳ + Giá trị hàng tồn cuối kỳ Ví dụ chi phí bán hàng và chi phí QLDN phân bổ cho hàng tồn kho tháng 10/2005 là: Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ = 0 + 110 440 020 x 5 923 170 379 6 023 157 457 + 5 923 170 379 = 54 757 835,6 Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ là: 55 682 184,4 Chi phí QLDN phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ = 0 + 426 399 784 x 5 923 170 379 6 023 157 457 + 5 923 170 379 = 211 415 474,7 Chi phí QLDN phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ là: 214 984 309,3 Kết luận Trong điều kiện hiện nay, hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ để phục vụ cho yêu cầu quản lý là cần thiết và tất yếu. Qua đấy thấy lý luận và thực tiễn hạch toán không phải lúc nào cũng giống nhau do đặc điểm của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc vận dụng cho phù hợp với thực tiễn mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin một cách chính xác, hiệu quả và đúng với chế độ kế toán là công việc của người làm công tác kế toán. Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với kiến thức lý luận đã được trang bị, đặc biệt đi sâu công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm va xác định kết quả kinh doanh, em nhận thấy rằng đây là một công tác kế toán quan trọng, nó vừa là một vấn đề mang tính lý luận vừa có giá trị thực tiễn cao. Vì vậy em đã nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Dược phẩm TWII". Dựa trên hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản kết hợp với thực trạng hạch toán, em đã nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về lĩnh vực này. Do thời gian thực tập không nhiều và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên bài luận văn cũng không khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS Trần Thị Nam Thanh và các cán bộ Phòng Tài chính kế toán của Công ty Cổ phần Dược phẩm trung ương II đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này. Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36292.doc
Tài liệu liên quan