Đề tài Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh

Áp dụng lí thuyết quản lý chiến lược vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện đảm bảo sự thành công của các doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh hiện đại. Luận văn tốt nghiệp đã nghiên cứu làm rõ các vấn đề chủ yếu sau: - Phân tích thực trạng công tác hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh ở công ty Tuấn Quỳnh qua đó rút ra những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của những tồn tại để làm căn cứ cho việc đề xuất các biện pháp cần thiết. - Vận dụng lí thuyết chiến lược để xây dựng và lựa chọn các phương án chiến lược khả thi nhất. Các bước phân tích được tiến hành theo trình tự hợp lí: Phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh bên ngoài giúp cho doanh nghiệp nhận diện dược những cơ hội, nguy cơ sẽ phải đối mặt trong hiện tại và tương lai; phân tích, đánh giá môi trường nội bộ doanh nghiệp nhằm xác định những thế mạnh điểm yếu của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Việc phân tích đó cho phép doanh nghiệp xây dựng được hệ thống mục tiêu chiến lược sản phẩm và các phương án chiến lược có khả năng thay thế.

doc39 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 770 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n Quỳnh) Bảng 2: Đặc điểm kỹ thuật của tàu. STT Tên tàu Nơi SX Năm Sx Trọng tải(tấn) Tốcđộ(hải lý/h) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 New Cent Moon Queen Far East Hải Đăng Phương Đông 01 Phương Đông 02 HùngVương Tân trào Bạch Long Vĩ Thắng lợi Nhật Nhật Nhật Nhật Nhật Nhật Nhật Nhật Nga Nhật Nhật 1988 1988 1986 1989 1986 1986 1986 1989 1984 1988 1990 11849 7849 7294 5294 5294 4747 4071 2932 2303 1118 894 14-17 14-17 14-17 14-17 14-17 14-17 14-17 14-17 14-17 14-17 14-17 (Nguồn: Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh) Đội tàu của công ty đang khai thác phát triển theo xu hướng tăng trọng tải tàu, tăng tốc độ, ứng dụng những thiết bị tự động hoá quá trình vận hành. Tàu của công ty có độ tuổi trung bình là 18,4 tuổi, đa số tàu của công ty được sản xuất ở Nhật, hầu hết đội tàu của công ty đều được trang bị kỹ thuật hiện đại. Tàu của công ty là loại tàu có boong dùng để vận chuyển các loại hàng bao kiện dời như: Xi măng, clanke, than, phân bón, gạo... đảm bảo chất lượng vận chuyển tốt, thuận lợi cho công tác xếp dỡ và yêu cầu khai thác. Khả năng vận chuyển của tàu là quy mô khối lượng hàng hoá vận chuyển mà tàu thực hiện trong những điều kiện khai thác cụ thể. Những điều kiện này giới hạn việc lợi dụng trọng tải và tốc độ kỹ thuật tàu. - Trọng tải toàn bộ tàu được đo bằng khối lượng biểu thị sức tải lớn nhất của tàu khi đầy hàng, nhiên liệu dầu nhờn và vật liệu khác. Nhìn chung tốc độ tàu của công ty có trọng tải tương đối lớn so với các loại tàu đang được khai thác và sử dụng ở Việt Nam hiện nay. - Tốc độ của tàu biển là 1 trong 2 thông số kinh tế kỹ thuật quan trọng nhất khi khai thác và sử dụng tàu. Tốc độ tàu biển của đội tàu công ty là 14-17 hải lý/h. Tốc độ tàu nhanh làm giảm thời gian khai thác trong 1 chuyến đi và làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng chuyến đi cho từng tàu trong năm. Nhìn chung đội tàu công ty đang đưa vào khai thác và sử dụng có tình trạng kỹ thuật tương đối tốt, có một cơ cấu hợp lý về trọng tải, tốc độ phù hợp với xu hướng phát triển của ngành vận tải biển, phù hợp với nguồn hàng, tuyến đường vận chuyển mà công ty đang khai thác. 2.2. Đặc điểm về nguồn hàng và tuyến đường công ty đang khai thác. Hàng hoá của công ty vận chuyển thuộc loại hàng hoá khô rời: Than, xi măng, gạo, phân... các loại hàng này thường vận chuyển một lần với khối lượng lớn và thường là cả tàu, yêu cầu bảo quản các loại hàng này cao, loại hàng trên không chỉ ra được khả năng tách biệt các lô hàng hoá trong quá trình xếp dỡ và như vậy cho phép sử dụng các thiết bị xếp dỡ hoạt động liên tục. Bên cạnh hàng khô rời là mặt hàng bách hoá. Loai hàng này có khả năng tách biệt các đơn vị hàng hoá trong quá trình xếp dỡ không kể hàng hoá trong bao. Bên cạnh nguồn hàng thì tuyến đường vận chuyển của công ty do Tổng công ty Hàng hải Việt Nam phân tuyến bao gồm vận chuyển nội địa và tuyến nước ngoài (chủ yếu vận chuyển tuyến Đông Nam Á, Châu Mỹ, Đông Âu). 2.3. Đặc điểm về lao động: Với doanh nghiệp vận tải nói chung và với công ty Tuấn Quỳnh nói riêng lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng được phân theo từng nhóm tổ và chịu trách nhiệm một giá trị tài sản lớn. Công ty đã bố trí số thuyền viên phù hợp với đặc điểm kỹ thuật của từng tàu, công ty đã căn cứ vào điều lệ chức trách của các thuyền viên trên tàu biển Việt Nam đã được Bộ Giao thông vận tải ký ngày5/2/1994 theo quyết định số 174/ QĐ-TCCB. Thuyền viên trên tàu gồm: Cán bộ thuỷ thủ và nhân viên làm việc trên tàu. Cán bộ gồm có thuyền trưởng và máy trưởng, đại phó, phó 1, phó 2, phó 3, máy 1, máy 2, máy 3, điện trưởng.Ngoài thuyền trưởng và máy trưởng còn có các cán bộ khác gọi là sỹ quan trên tàu. Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty năm 2005 là 512 trong đó: + Nhân viên trực tiếp: 319 người + Nhân viên gián tiếp: 121 người - Nếu căn cứ theo trình độ học vấn thì số người có trình độ đại học và cao đẳng là 78 người (chiếm hơn 15%) trong tổng số công nhân viên, số còn lại có trình độ trung cấp và lao động phổ thông. - Nếu căn cứ theo độ tuổi và giới tính thì công ty có trên 86% là nam giới, có độ tuổi trung bình là 35-40 tuổi. Những con số đó nói lên công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh có một lực lượng lao động tương đối trẻ, có trình độ khoa học kỹ thuật đang độ tuổi sung sức trong sáng tạo. Năm 2005 đã có nhiều sáng kiến cải tiến mức kỹ thuật về khai thác đội tàu trong đó có sáng kiến cải tiến trạng thái của hệ thống lực và tổ hợp máy-vỏ- chong chóng làm thay đổi chế độ làm việc của động cơ, làm tăng tần số quay làm cho tàu sử dụng hết công suất của động cơ chính và cuối cùng là tăng tốc độ của tàu. Bảng 3. Đặc điểm lao động của Công ty Chỉ tiêu 2003 2004 2005 04/03 05/04 Lượng TL % Lượng TL% Tổng số lao động 464 485 512 21 4,5 27 5,56 Phân loại theo trình độ Đại học, cao đẳng 63 74 78 11 17,46 4 5,4 Trung cấp 202 205 219 3 1,48 14 6,83 Lao động phổ thông 199 206 215 7 3,5 9 4,36 Phân loại theo tính chất Gián tiếp 102 116 121 14 13,73 5 4,31 Trực tiếp 362 369 391 7 1,9 22 5,96 Phân loại theo giới tính Nữ 60 62 71 2 3,3 9 14,51 Nam 404 423 441 19 4,7 18 4,25 (Nguồn: Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh) II. CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN TUẤN QUỲNH. 1. Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty. Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh khi hoạch định chiến lược kinh doanh của mình cũng áp dụng các bước chủ yếu trong qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh trong các doanh nghiệp. 1.1 Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài công ty. 1.1.1 Môi trường vĩ mô. a/ Các yếu tố kinh tế. Nền kinh tế nước ta trước đây do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh nên kém phát triển, đồng thời do kéo dài cơ chế quản lí bao cấp nên nền kinh tế nước ta bị tụt hậu, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Trong giai đoạn hiện nay, với những quan điểm và chính sách đổi mới về kinh tế xã hội do đại hội Đảng lần VI của Đảng đề ra được cụ thể hoá và phát triển trong quá trình thực hiện. Đặc biệt là những giải pháp tích cực từ cuối năm 1988 đã đưa tới những thành tựu bước đầu quan trọng. Hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, giảm tốc độ lạm phát, đáp ứng tốt nhu cầu lương thực, thực phẩm và tiêu dùng, tăng nhanh xuất khẩu và có bước phát triển về kinh tế đối ngoại. Nền kinh tế ổn định và phát triển không ngừng theo đánh giá bước đầu nền kinh tế nước ta đạt được những thành tựu đáng kể. Sản lượng lương thực đạt đến mức 28 triệu tấn/ năm. Trong đó sản lượng xuất khẩu hàng năm đều tăng.Việt Nam là nước thứ 3 thế giới về xuất khẩu lương thực. Từ năm 2000-2005 giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm là 13,5%, đặc biệt là các ngành mũi nhọn, dầu khí, dệt may...có bước phát triển cao, kim ngạch xuất khẩu tăng 28%. Đến nay, nước ta đã có quan hệ ngoại giao với hơn 160 quốc gia, có quan hệ buôn bán với trên 100 nước. Các công ty của hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đầu tư trực tiếp vào nước ta. Nhiều chính phủ và tổ chức quốc tế giành cho ta viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay để phát triển. Vận tải là một ngành kinh tế hoạt động trong hệ thống kinh tế của đất nước. Do đó các nhân tố kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế GNP, GDP, tỉ lệ lạm phát... ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh vận tải của công ty. Chẳng hạn: lạm phát ảnh hưởng mạnh mẽ đến chi phí khai thác tầu. Trong những năm 60 do lạm phát tương đối ổn định nên chi phí khai thác tầu cũng ổn định. Trong những năm 70 ở giai đoạn đầu chi phí khai thác tầu tăng nhanh từ 200-300% do giá mua nguyên vật liệu tăng. Hiện nay nền kinh tế nước ta đang tăng trưởng cao trong khi đó lạm phát được kìm hãm và giảm xuống thấp, chi phí khai thác tầu tương đối ổn định dẫn tới giá thành vận chuyển giảm làm tăng lợi nhuận cho công ty. b./Các yếu tố về chính trị, luật pháp. Thể chế chính trị của nước ta tương đối ổn định. Quan điểm của Đảng ta về đối nội là xây dựng một đất nước "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh" về đối ngoại chúng ta khẳng định rõ muốn làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị, trên cơ sở hoà bình hợp tác đôi bên đều có lợi. Trong xu hướng khu vực hoá và quốc tế hoá nền kinh tế thế giới Việt Nam đã tham gia ngày càng tích cực hơn vào phân công lao động quốc tế có quan hệ thương mại và ngoại giao với hơn 160 nước, là thành viên chính thức hoặc quan sát viên của nhiều tổ chức quốc tế...tất cả những điều đó đang đặt ra cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam. c/ Các yếu tố về kĩ thuật, công nghệ. Cùng với tiến bộ khoa học công nghệ đội tàu vận tải trên thế giới và Việt Nam phát triển theo xu hướng sau: tăng trọng tải, tăng tốc độ, đóng những tàu chuyên môn hoá hẹp, chế tạo và ứng dụng những thiết bị tự động hoá quá trình vận hành và công tác buồng máy. d/ Các yếu tố về tự nhiên. Việt Nam nằm trong khu vực trung tâm châu Á, là cửa ngõ của Đông Nam Á, là nơi giao lưu mua bán của Châu Á và cả thế giới. Hệ thống giao lưu đường biển của Việt Nam tương đối phát triển. Tài nguyên thiên nhiên được phân bố rải rác ở các vùng khác nhau trên thế giới: dầu lửa tập trung ở Trung Cận Đông, ở Trung Á, ở Bắc Mĩ, than ở Đông Âu; sản phẩm nông nghiệp ở Nam Mĩ, Đông Nam Á...Ở nước ta cũng vậy: than tập trung ở Quảng Ninh, dầu khí ở thềm lục địa miền Nam, lúa ở đồng bằng Sông Cửu Long, khoáng sản thì nằm rải rác ở các vùng khác nhau. Khi qui hoạch các cơ sở sản xuất, người ta đã cố gắng xây dựng nhà máy ở gần nguồn tài nguyên thiên nhiên xong không bao giờ có một địa điểm lí tưởng tập trung hết nguyên vật liệu cho một đơn vị sản xuất. Vì vậy phát sinh nhu cầu vận chuyển trong việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất, ngay cả việc khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng đòi hỏi tương tự. Sự phân bố nhu cầu không đồng đều về mặt thời gian và không gian đã tạo ra biến động nhu cầu vận chuyển biến động này là trở ngại lớn trong việc tổ chức hoạt động vận tải. Vận tải với tư cách là một ngành sản xuất ảnh hưởng rất lớn của sự thay đổi tính chất chu kì của điều kiện tự nhiên. Ở Việt Nam, hàng năm quí III chịu ảnh hưởng của bão lũ nên hoạt động vận tải giảm xuống, ngược lại quí II và quí IV vừa có điều kiện thời tiết tốt lại là thời kì các ngành sản xuất khác có cường độ sản xuất cao, có nhu cầu vận chuyển lớn nên thời kì này có khối lượng vận chuyển cao. 1.1.2 Môi trường ngành. Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân cũng như doanh nghiệp nhà nước nằm trên địa bàn thành phố Hải Phòng chuyên kinh doanh vận tải biển. Những doanh nghiêp này chính là những đối thủ cạnh tranh của công ty trong đó đối thủ cạnh tranh trực tiếp là công ty Nam Cường và Công Ty Vận tải biển 3. Trong tình hình thường xuyên thiếu hàng, các doanh nghiệp đã chủ động tìm hàng vận chuyển. Hàng trong nước ít, các đơn vị vận tải đã chủ động tìm hàng chở thuê trên tuyến nước ngoài và chở thuê hàng Việt Nam xuất khẩu theo điều kiện FOB cho chủ hàng nư7ớc ngoài. Trong năm 2003 công ty Vận tải biển 3 và công ty Nam Cường đã kí hợp đồng với chủ hàng trong nước và nước ngoài để vận chuyển một số lô hàng lớn gạo, than Việt Nam xuất khẩu. Trong 2 năm 2004 và 2005 sản lượng vận tải tăng lên đáng kể: Năm 2004 tăng 26% so với năm 2003, năm 2005 tăng 15% so với năm 2004. Đạt được tốc độ tăng trưởng này là do tăng các tuyến vận tải trong nước với tỉ lệ cao, năm 2004 bằng 164% so với năm 2003, năm 2005 bằng 145% năm 2004. Trái lại, vận tải nước ngoài hầu như tăng chậm, trong khi đó vận tải dầu thô xuất khẩu giảm đáng kể nguyên nhân do giá dầu thô trên thế giới giảm mạnh và công ty không có hàng để chuyên chở. Trong mấy năm gần đây dưới sự cạnh tranh gay gắt của đội tàu nước ngoài, việc tăng thị phần vận tải nước ngoài cũng như vận tải xuất nhập khẩu là việc hết sức khó khăn. Đối với nguồn hàng vận tải, theo thông lệ quốc tế lượng hàng hoá xuất nhập khẩu được chia theo tỉ lệ 40-40-20 nghĩa là 40% khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu dành cho đội tàu trong nước, 40% dành cho đội tàu nước ngoài và 20% còn lại để tự do cạnh tranh. 1.1.3 Tổng hợp kết quả phân tích môi trường kinh doanh. Sau khi phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài công ty Tuấn Quỳnh ta thấy có những cơ hội và những nguy cơ đe doạ có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty đó là: * Các cơ hội: - Nền kinh tế tăng trưởng nhanh, lạm phát tương đối ổn định làm cho chi phí khai thác tàu có thể kiểm soát được. - Nhu cầu vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng lớn. - Những thuận lợi trong quan hệ kinh tế với nước ngoài. - Sự phát triển của ngành sửa chữa và đóng tàu là nhân tố tích cực tác động vào việc tăng khả năng khai thác vận tải biển của tàu. * Các nguy cơ: - Thị trường hàng hoá vận tải nội địa hiện nay đã ít lại chưa được sự chỉ đạo thống nhất. - Về vấn đề chuyên môn hoá còn chậm. 1.2 Phân tích môi trường bên trong công ty Tuấn Quỳnh. 1.2.1 Tình hình sử dụng phương tiện vận chuyển. Phương tiện vận chuyển của công ty Tuấn Quỳnh là đội tàu vận chuyển hàng hoá, là tài sản cố định chủ yếu của công ty. Tình hình sử dụng phương tiện vận chuyển quyết định hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh chính của công ty nói chung. Tình hình sử dụng phương tiện vận chuyển là một nhân tố tác động đến chỉ tiêu sản lượng vận chuyển của công ty. Bảng 4: Tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo tên tàu. Tên tàu Số chuyến đi Tỷ lệ Sản lượng(tấn) Tỷ lệ KH TH KH TH New Cent 13 14 107.7 126,000 130,047 103,21 Moon 13 13 100 114,000 132,266 116,02 Queen 17 17 100 107,500 112,122 104,3 Far East 17 17 100 105,000 101,664 96,82 Hải Đăng 17 17 100 104,500 115,652 110,67 Phương Đông1 21 23 109.5 79,000 81,008 102,54 Phương Đông2 19 19 100 106,000 107,083 101,02 Hùng Vương 21 24 114.3 94,700 107,921 113,96 Tân Trào 21 24 114.3 74,000 81,801 110,62 Bạch Long Vĩ 24 24 100 42,700 44,323 103,8 Thắng Lợi 12 7 58.33 26,400 16,206 61,39 (Nguồn: Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh) Số lượng chuyến đi của tàu bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết. Trong năm 2005 có khá nhiều bão và những đợt gió mùa liên tiếp đã ảnh hưởng rất lớn đến thời gian hành trình của chuyến đi, do đó kéo theo thời gian quay vòng của các phương tiện vận chuyển cũng bị ảnh hưởng. Mặc dù điều kiện thời tiết không thuận lợi nhưng 11 tàu đưa vào khai thác trong năm thì 10 tàu đã hoàn thành số chuyến đi theo kế hoạch chiếm 91%. Tàu Hùng Vương và tàu Tân Trào đã vượt mức kế hoạch giao là 14,3% số chuyến đi. Riêng tàu Thắng lợi phải ngừng thời gian khai thác để sửa chữa hệ thống động lực, nồi hơi, chong chóng. Hơn nữa, do các thiết bị trên tàu đã cũ có chuyến đang vận chuyển dọc đường phải ngừng chạy để sửa chữa nên tàu Thắng Lợi đã không hoàn thành số chuyến đi trong năm và chỉ đạt có 58,33% theo kế hoạch. Năm 2005 đội tàu của công ty đã vận chuyển được 958.265 tấn hàng hoá như vậy đã vượt mức kế hoạch là 29.971 tấn. Tàu Moon, Hải Đăng, Hùng Vương , Tân Trào là các tàu đã vượt mức kế hoạch cao. Tàu Moon là 16,02%, Hải Đăng là 10,67%, Hùng Vương là 13,96% và Tân Trào là 10,62%. Sản lượng của công ty đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao. Đó là do công ty đã nâng cao chỉ tiêu sử dụng chất lượng đội tàu của công ty bằng mọi cách tăng thời gian tàu chạy có hàng, thời gian tạo ra sản phẩm, giảm thời gian chạy rỗng. Trên cùng một chuyến đường vận tải công ty đã khai thác cả hàng đi và hàng về. Hơn nữa trong quá trình khai thác công ty đã bố trí thuyền viên hợp lý theo đúng vị trí yêu cầu đảm bảo sửa chữa kịp thời các hỏng hóc về kỹ thuật trên tàu. 1.2.2. Thực trạng tổ chức vận chuyển và quản lý đội tàu vận tải của công ty. Công tác tổ chức vận tải là việc hướng các phương tiện kỹ thuật trong hệ thống vận tải thành một hệ thống hoạt động điều hoà giữa các tiểu hệ thống với nhau như: Cảng, xưởng sữa chữa và đóng mới, cung ứng dịch vụ ... Nội dung cơ bản của công tác quản lý bao gồm những vấn đề sau: - Xác định cơ cấu quản lý vận tải và đội tàu vận tải biển. - Hoàn thiện các hình thức vận tải. - Xác định các phương pháp và hệ thống định mức kỹ thuật về khai thác đội tàu. Công ty đã tinh giảm bộ máy quản lý, sử dụng các chuyên gia giỏi sử dụng các phương tiện hiện đại phục vụ cho công tác quản lý. Cơ sở kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý của công ty là mạng lưới thông tin quốc gia, sự trao đổi thông tin giữa các tàu và bờ ngày càng đơn giản và dễ dàng hơn nhờ sự giúp đỡ của các vệ tinh và các thiết bị thu phát dưới tàu và trên bờ. Việc quản lý và tổ chức quá trình vận tải của đội tàu được tập trung ở phòng kinh doanh. Công tác tổ chức và quản lý dịch vụ vận tải và đội tàu của công ty tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc hệ thống. - Nguyên tắc cân đối. - Nguyên tắc hiệu quả. - Nguyên tắc linh hoạt. Chỉ đạo tác nghiệp quá trình vận chuyển, quá trình công tác của đội tàu là việc theo dõi liên tục quá trình thực hiện kế hoạch công tác của đội tàu trên tất cả các mắt xích của quá trình vận chuyển để tìm ra những biện pháp để loại trừ những vấn đề làm cho kế hoạch vận chuyển bị sai lệch. Trong quá trình vận chuyển các tàu thường hoạt động trong khoảng không gian rộng lớn trên biển, đại dương, hoạt động của tàu là cách xây dựng địa điểm giao dịch của công ty. Những điều kiện của môi trường bên ngoài khai thác như là khí tượng thuỷ văn, thị trường thuê tàu thường xuyên biến động, vì vậy các cán bộ khai thác phải liên hệ chặt chẽ với chủ hàng, phối hợp với các phương thức vận tải khác, phối hợp hoạt động của tàu và cảng, tổ chức hoạt động của tàu tại các cảng và tổ chức vận hành cho tàu. 1.2.3. Vấn đề quản lý nguồn nhân lực. Nằm trên địa bàn thành phố Hải Phòng có trường đại học Hàng hải Việt Nam là một trong 2 trường trong cả nước đào tạo các sỹ quan phục vụ cho ngành vận tải biển... công ty Tuấn Quỳnh có nhiều thuận lợi trong việc tuyển chọn và sử dụng đội ngũ sĩ quan có tri thức. Số lượng cán bộ công nhân viên công ty tăng lên không đáng kể nhưng thu nhập bình quân 1 người 1 tháng tăng từ 3.875.500 đồng năm 2004 lên 4.397.500 đồng năm 2005. Điều này chứng tỏ công ty đang hoạt động có hiệu quả. Công ty luôn quan tâm đến công tác đào tạo bồi dưỡng năng lực trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Đó là khi chuyển sang cơ chế thị trường hầu hết các cán bộ quản lý từ cấp phó phòng ban, các cán bộ chuyên môn ở các phòng ban nghiệp vụ đều được cử đi học dài hạn hoặc tham gia bồi dưỡng các kiến thức về kinh tế thị trường. Từ đó công tác tổ chức quản lý và sản xuất trong nội bộ công ty được tạo thành một khối thống nhất hướng ra thị trường và phục vụ thị trường. Bên cạnh đó đội ngũ sỹ quan thuyền viên thường xuyên được bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, sự phân công lao động hợp lý đối với thuyền viên phù hợp với chức năng, điều kiện lao động, tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc giúp cho họ có thể vận hành các máy mọc thiết bị hiện đại và yên tâm công tác gắn bó với công ty. Công ty luôn chăm lo tới đời sống cán bộ, sỹ quan, thuyền viên làm tốt công tác an toàn lao động, 100% cán bộ công nhân viên được mua bảo hiểm y tế, BHXH, duy trì khám sức khoẻ định kỳ, nâng cao chất lượng bữa ăn cho thuyền viên. Không chỉ quan tâm đến lợi ích vật chất, công ty còn chú trọng đến hoạt động văn thể: Tổ chức bóng đá, cầu lông, bóng chuyền... nhằm nâng cao đời sông tinh thần, tình cảm giữa công nhân viên trong công ty. Tất cả những điều đó đã góp phần hình thành nên 1 bầu không khí thi đua hăng say làm việc, lao động khẩn trương, yên tâm công tác là một trong những nhân tố quan trọng nhất đối với sự thành công trong sản xuất kinh doanh của công ty. Tóm lại, công tác quản lý tổ chức lao động ở công ty Tuấn Quỳnh đã được quan tâm đúng mức, chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao góp phần quyết định vào việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh doanh của công ty. 1.2.4. Thực trạng tài chính: Chúng ta đều biết rằng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ công ty nào cũng đều dựa trên một cơ sở tài chính nhất định. Hoạt động tài chính và các hoạt động sản xuất kinh doanh có quan hệ trực tiếp với nhau. Từ cung ứng vật tư, hàng hoá đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm đều ảnh hưởng đến công tác tài chính. Tiềm lực và khả năng tài chính thực tế thường là giới hạn hiện hữu nhất là đối với hoạt động và thực thi chiến lược kinh doanh. Vài nét về tình hình tài chính của công ty Tuấn Quỳnh từ năm 2002->2005 được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu cho trong bảng. Qua số liệu đó chúng ta có nhận xét chung là tình hình tài chính của công ty tương đối khả quan. -Vốn kinh doanh: (vốn cố định và lưu động) năm sau cao hơn năm trước. - Vốn kinh doanh chủ yếu là vốn tự có, vốn tự bổ sung có xu hướng tăng chứng tỏ công ty có tích luỹ để đầu tư phát triển. - Công ty chủ động về tài chính không vay vốn ngân hàng. - Doanh thu vận tải và các khoản nộp ngân sách Nhà nước tăng liên tục qua các năm chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty rất khả quan. Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty từ 2002 – 2005 Chủ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 1. Vốn cố định +Vốn tự có +Vốn tự bổ sung. +Tỷ lệ vốn tự có/Tổng VCĐ Triệu đồng % 163.000 148.000 15.000 90,7 248.000 225.680 22.320 90,1 256.000 217.600 38.400 85 265.000 201.400 63.600 76 2.Vốn lưu động +Vốn tự có. +Vốn tự bổ sung. +Vốn vay ngân hàng. +Tổng vốn tự có/Tổng vốn lưu động. Triệu đồng % 40.400 34.340 6.060 0 85 45.600 36.480 9.120 0 80 48.700 43.830 4.870 0 90 60.500 48.400 12.100 0 80 3.Doanh thu +,% so với năm trước. Triệu đ % 209.571 249.180 118,9 305.744 122,7 399.302 130,6 4. Nộp NSNN. +, % so với năm trước Triệu đ % 69.155 75.149 108 84.300 112 97.311 115 5.Lợi tức thực hiện +, % so với năm trước Triệu đ % 7.374 9.123 123 12.164 133 17.924 147 (Nguồn: Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh) 1.2.5.Tổng hợp kết quả phân tích thực trạng công ty: Qua phân tích thực trạng công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh ta thấy công ty có điểm mạnh và điểm yếu so với các công ty vận tải biển khác là: · Những điểm mạnh của công ty: - Đội tàu khai thác có tình trạng kỹ thuật tốt. - Tình hình tài chính tương đối ổn định. - Tình hình làm việc tương đối tốt. - Là một công ty có uy tín trong ngành vận chuyển tuyến nội địa. - Công tác tổ chức và khai thác tàu tốt. · Những điểm yếu của công ty: - Tuyến nước ngoài chưa được khai thác. - Thời gian tàu có hàng còn thấp. 1.3. Vận dụng ma trận SWOT để đề xuất một số phương án chiến lược kinh doanh. Các dữ liệu đầu vào cho ma trận SWOT được khai thác từ phần phân tích môi trường kinh doanh ở trên. Trong ma trận SWOT chúng ta kết hợp các cơ hội, nguy cơ bên ngoài với các điểm mạnh, điểm yếu bên trong để hình thành nên những chiến lược có thể lựa chọn: Bảng 6: Ma trận SWOT của công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh Điểm mạnh: S 1. Uy tín trong thị trường vận chuyển nội địa. 2.Có khả năng về tài chính . 3. Đội tàu có tình trạng kỹ thuật tốt. 4. Công tác tổ chức và khai thác tàu linh hoạt. 5. Tinh thần làm việc tương đối tốt. Điểm yếu: W 1. Đội ngũ nghiên cứu thị trường vận chuyển còn yếu. 2. Chưa có tuyến đương vận chuyển dài. 3. Nguồn hàng vận chuyển còn lệ thuộc. Cơ hội: O 1.Nền KT trong mấy năm gần đây đạt mức tăng trưởng cao. 2. Những thuận lợi trong quan hệ buôn bán với nước ngoài. 3. Nhu cầu vận chuyển hàng hoá thị trường nội địa cao. 4. Sự phát triển của ngành sửa chữa và đóng tàu. Các kết hợp SO S1O1, S1O2, S1O3, S2O1, S2O2... Các kết hợp OW: O1W1, O1W2... Nguy cơ: T 1.Thị trường vận chuyển ngày càng cạnh tranh gay gắt. 2.Lượng tàu dư thừa vào khai thác thị trường vận chuyển Việt Nam. 3.Khối lượng hàng hoá vận chuyển hiện tại không nhiều. Các kết hợp ST: S1T1,S1T2, S1T3, S2T1, S2T2... Các kết hợp WT: W1T1, W2T1, W2T2... Để xác định vị thế cạnh tranh của công ty, chúng ta so sánh và kết hợp từng cặp tương ứng của các yếu tố tạo ra các cặp phối hợp logic. Quá trình này tạo ra 4 nhóm phối hợp cơ bản. Tương ứng với các nhóm này là các phương pháp chiến lược mà ta cần xem xét. * Phối hợp SO: là sử dụng tối đa sức mạnh để khai thác cơ hội. - S1O1, S1O2, S1O3: Kết hợp cơ hội nền kinh tế trong mấy năm gần đây đạt mức tăng trưởng cao, những thuận lợi trong quan hệ buôn bán với nước ngoài và hơn nữa là nhu cầu vận chuyển hàng hoá trong thị trường nội địa cao sẽ tạo điều kiện cho đội tàu của công ty vận chuyển trong nội địa được giữ vững và có phát triển sang thị trường vận chuyển nước ngoài. - S4O3, S3O3, S3O4: Nền kinh tế của nước ta đang phát triển, nhu cầu vận chuyển hàng hoá cao, nguồn hàng đa dạng về chủng loại hơn nữa đội tàu có tình trạng kĩ thuật tốt, công tác tổ chức và khai thác linh hoạt cao nên công ty đã đưa ra phương án đa dạng hoá hình thức khai thác. *Phối hợp ST: Sử dụng tối đa sức mạnh để vượt qua những đe doạ, thử thách từ môi trường bên ngoài. * Phối hợp WO: Cần khắc phục các điểm yếu bằng tận dụng các cơ hội. - O1W2, O2W1, O3W2: Với những cơ hội từ môi trường bên ngoài: như nhu cầu vận chuyển hàng hoá trong mấy năm gần đây tăng, thuận lợi trong quan hệ buôn bán với nước ngoài. Trong khi đó đội ngũ nghiên cứu thị trường vận chuyển còn kém, chưa có tuyến đường vận chuyển dài. Vì thế công ty cần vận dụng những cơ hội từ bên ngoài và có đội ngũ nghiên cứu thị trường vận chuyển để mở tuyến đường vận chuyển sang nước ngoài nhiều hơn. * Phối hợp WT: Công ty cần phải chủ động đưa ra các phương án phòng thủ, chủ động khắc phục điểm yếu và tối đa hoá các mối đe doạ. 2. Chiến lược kinh doanh của công ty Vận tải biển Tuấn Quỳnh 2.1 Chiến lược đa dạng hoá hình thức khai thác đội tàu. * Hình thức khai thác tàu chuyến. Là hình thức khai thác có đặc điểm sau: Số lượng hàng và loại hàng, thời gian khởi hành, thời gian đến, số lượng cảng ghé qua không cố định mà luôn thay đổi phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu cụ thể của từng chuyến đi. Hình thức khai thác tàu chuyến là tàu tổng hợp, chở được nhiều loại hàng khác nhau, hơn nữa giá cước vận tải biến động theo quan hệ cung cầu của thị trường thuê tàu. Trình tự tổ chức một chuyến đi là: - Lựa chọn tàu vận chuyển và đề xuất các phương án bố trí. Khi đã thu thập được các nhu cầu thuê tàu chủ tàu phải đề xuất các phương án bố trí tàu chuyến theo yêu cầu vận chuyển. Nguyên tắc lựa chọn tàu vận chuyển đề xuất các phương án bố trí tàu là: + Đặc trưng khai thác kỹ thuật của tàu phải phù hợp với đặc tính của hàng hoá. + Trọng tải thực trở của tàu không được nhỏ hơn khối lượng hàng yêu cầu vận chuyển. + Tàu phải có đủ thời gian nhận hàng đúng yêu cầu của người thuê tàu. - Lập sơ đồ luồng hàng và sơ đồ công nghệ chuyến đi: Khi một hoặc nhiều nhu cầu vận chuyển xuất hiện (thể hiện ở các đơn chào hàng của người thuê tàu hay các lô hàng mà công ty tìm kiếm được) người khai thác tàu căn cứ vào khối lượng, cự ly giữa cảng xếp và cảng dỡ của từng lô hàng để lập sơ đồ luồng hàng và sơ đồ luồng tàu. Luồng tàu là cơ sở chọn tàu thực hiện chuyến đi. Sơ đồ công nghệ chuyến đi là sơ đồ để xác định chi phí thời gian và chi phí khai thác cho chuyến đi. - Lựa chọn tiêu chuẩn tối ưu là một trong những chỉ tiêu kinh tế sau: Chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao. - Lập kế hoạch tác nghiệp: Sau khi đã lựa chọn được phương án có lợi và hợp đồng thuê tàu đã được ký kết thì chủ tàu có thể tổ chức việc hợp đồng tức là lập kế hoạch tác nghiệp chuyến đi cho các tàu. Kế hoạch chuyến đi là kế hoạch chi tiết từng thành phần thời gian trong chuyến đi của tàu. Các thành phần thời gian này được xác định dựa vào định mức về chất tải hao phí thời gian. · Vận tải bằng Container: Hệ thống vận tải bằng Container thống nhất được hình thành trên các cơ sở sau: -Hệ thống kế hoạch vận tải thống nhất. - Dựa vào tiêu chuẩn hoá các quy định vận tải. - Dựa vào hệ thống pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa các bên tham gia vào quá trình. - Dựa vào sự tiêu chuẩn hoá về các mặt kích thước và trọng lượng của Container, tàu, thiết bị xếp dỡ, phương tiện vận tải, kho bãi cảng. Để tổ chức hệ thống vận tải Container thống nhất các cán bộ khai thác công ty phải giải quyết những vấn đề cơ bản sau: a. Xây dựng luồng hàng: Là tập hợp những nhu cầu vận chuyển thường xuyên ổn định có nhu cầu hàng hoá lớn hoặc nhỏ giữa các điểm gửi và nhận ở trên 2 lục địa khác nhau hoặc trên cùng 1 lục địa. Dựa vào nhu cầu vận chuyển hàng hoá để xác định được luồng Container. Nguyên tắc xây dựng luồng Container là: Số Container đi theo chiều xuôi và ngược phải bằng nhau. b. Lựa chọn loại thùng tiêu chuẩn: Theo tiêu chuẩn của tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO có rất nhiều loại: 40 feet, 20 feet, 10 feet, 5 feet. Việc lựa chọn loại thùng tiêu chuẩn phải dựa vào tàu vận chuyển, dựa vào các phương tiện vận chuyển của các phương thức vận tải khác, phụ thuộc vào kích thước lô hàng. c. Xây dựng sơ đồ vận tải và sơ đồ công nghệ của quá trình vận chuyển. d. Xây dựng hệ thống hoàn trả Container. 2.2. Đẩy mạnh thị trường vận chuyển nội địa và mở rộng thị trường vận chuyển sang Đông Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ... Định hướng thị trường vận chuyển là chìa khoá cho sự thành công trong vận chuyển hàng hoá của công ty. Trong những năm qua, vận chuyển hàng hoá ở thị trường nội địa của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển. Năm 2004, tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển là 758.949 tấn thì khối lượng vận chuyển nội địa là 554.781 chiếm 73% khối lượng hàng hoá vận chuyển của công ty. Năm 2005 tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển của công ty là 958.265 tấn thì vận chuyển nội địa là 775.198 chiếm 80% khối lượng vận chuyển của cả công ty. Thấy rõ nhu cầu vận chuyển nội địa ngày càng tăng lên và hơn thế nữa là uy tín của công ty trong thị trường vận chuyển nội địa nên công ty đã xác định vận chuyển nội địa là thị trường vận chuyển chính của công ty. Xác định thị trường vận chuyển nội địa là chính nhưng các cán bộ kinh doanh của công ty thấy: Đất nước ta mở cửa tự do buôn bán, hàng hoá của ta đã xuất khẩu sang các thị trường lớn như: Đông Âu, Tây Âu, Bắc Mỹ... và ta cũng nhập khâủ hàng hoá từ nhiều thị trường khác nhau. Do đó nhu cầu vận chuyển bằng đường biển rất lớn công ty điều tra kỹ lưỡng những thị trường vận chuyển đó và chuẩn bị mở tuyến đường vận chuyển mới Việt Nam - Đông Âu, Việt Nam- Tây Âu, Việt Nam - Bắc Mỹ. 3. Kết quả thực hiện chiến lược kinh doanh: 3.1. Tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á gây tổn hại với các nước trong khu vực. Nền kinh tế Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng đó nhất là lĩnh vực xuất khẩu, tài chính, đầu tư và dịch vụ. Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh là công ty thuộc ngành dịch vụ phục vụ thương mại nên hoạt động kinh doanh vận chuyển của công ty cũng bị ảnh hưởng. Chúng ta đã biết để khôi phục kinh tế, hầu hết các nước Châu Á đều thực hiện chính sách: “Tăng cường xuất khẩu, giảm nhập khẩu" chính sách này không chỉ làm cho một số mặt hàng giảm mạnh như: Dầu thô, phân bón, xi măng, nông sản... mà còn tạo nên sự chênh lệch về chiều hàng giữa đi và đến ở từng nơi dẫn đến tình trạng thừa tàu, giá cước vận chuyển giảm bình quân từ 20-30% so với năm 2000. Khối lượng hàng hoá vận chuyển năm 2005 đạt 958.265 tấn bằng 106% so với kế hoạch và tăng 26% so với thực hiện năm 2004. Trong đó: - Vận tải nước ngoài đạt 183.067 tấn bằng 78% so với kế hoạch 2005 và tăng 14% so với thực hiện năm 2004. 3.2- Một số chỉ tiêu về tài chính. * Tổng doanh thu 399.302 triệu đồng bằng 104,19% kế hoạch và tăng 4,87% so với thực hiện năm 2004. * Tổng lợi nhuận 17,9 tỷ đồng bằng 147% kế hoạch và tăng 14% so với thực hiện năm 2004. * Tổng nộp ngân sách Nhà nước 94 tỷ đồng hoàn thành 157% kế hoạch được giao. Bảng 7. Các chỉ tiêu tổng hợp (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2004 Thực hiện Năm 2005 So sánh TH05/KH05 (%) Thực hiện Kế hoạch Sản lượng vận tải + Nước ngoài  +Trong nước 758.949T 554.781T 204.168T 958. 265 T 183.067T 775.198T 903.773T 235.002T 668.771T 106% 78% 116% Sản lượng luân chuyển 5,850 tỷ TKm 5,223 tỷTKm 112% Tổng doanh thu 380,3 tỷ đ 399,3 tỷ đ 383,9 tỷ đ 104% Trong đó: - Vận tải - Kinh doanh khác 347,9 tỷ đ 51,3 tỷ đ Lợi nhuận trước thuế 15,7 tỷ đ 17,9 tỷ đ 2,4 tỷ đ 745 Nộp ngân sách: 94,3 tỷ đ 60 tỷ đ 157% Đầu tư phương tiện: - Đóng mới 0 01 - Tàu đã qua sử dụng 01 01 100% Tiền lương Tổng quỹ lương 80.332.602,000đ Trong đó: - Quỹ lương theo đơn giá 36.576.962,000đ - Quỹ lương thuyền viên đi thuê 43.755.640,000đ Thu nhập bình quân đầu người, trong đó: 4.397.500đ 3.800.000đ 116% Lao động trực tiếp 4.647.300đ CBNV phục vụ 2.612.300đ CBNV gián tiếp 4.160.500đ Thuyền viên đi thuê 11.466.500đ (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004-2005 của Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh). III- ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC VÀ QUÁ TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH. 1- Những ưu điểm nổi bật. - Việc xây dựng những phương hướng chiến lược kinh doanh của công ty đã dựa trên cơ sở phân tích về môi trường kinh doanh và tình hình nội bộ công ty. Đây là những căn cứ vững chắc đảm bảo sự thành công của công ty trong việc thực hiện kế hoạch. - Trong một vài năm gần đây, công ty đã bước đầu có sự đầu tư cho nghiên cứu thị trường và coi đó là căn cứ quan trọng để xây dựng chiến lược kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu thị trường. - Việc thực hiện đa dạng hoá hình thức khai thác nhất là hình thức vận tải bằng container là một phương thức vận tải tiên tiến nhất hiện nay và nó làm thay đổi bộ mặt của ngành vận tải và thay đổi tận gốc quá trình xếp dỡ và quá trình phục vụ tàu tại cảng. - Coi vận chuyển nội địa là tuyến đường vận chuyển chính để khai thác đã đem lại một số kết quả: + Kết quả kinh doanh năm 2005 đạt sản lượng vận tải là 958.265 tấn tăng 33% so với kết quả thực hiện năm 2004. + Doanh thu vận tải năm 2005 đạt 399.302 triệu đồng tăng gần 5% so với thực hiện năm 2004 và lãi là 17,9 tỷ đồng. 2- Những hạn chế. Bên cạnh những thàng công đã đạt được thì chiến lược kinh doanh và quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh còn một số hạn chế sau: - Mặc dù đã có sự quan tâm nhưng công tác nghiên cứu thị trường của công ty vẫn chưa được chú ý đúng mức. Đôi khi việc thông báo các thông tin về giá cước, nguồn hàng giữa các công ty còn rất hạn chế. - Trong hình thức khai thác tàu chuyến do loại hàng, khối lượng hàng, tuyến dường vận chuyển không cố định nên việc tìm kiếm nguồn hàng để vận chuyển là nhiệm vụ hết sức quan trọng của những người quản lý và khai thác tàu vận tải biển. - Việc tìm kiếm nguồn hàng phụ thuộc vào thị trường thuê tàu chuyến trong nước, trong khu vực và trên thế giới nên thường xảy ra 2 trường hợp, đó là: + Trường hợp thừa tàu nhưng thiếu hàng, + Trường hợp thiếu tàu nhưng thừa hàng. 3- Vấn đề và cơ hội. Hiện nay, sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam có mặt ở hầu khắp các nơi trên thế giới do đó yêu cầu về vận chuyển hàng xuất khẩu tăng. Chẳng hạn: Nếu xếp loại những mặt hàng xuất khẩu đạt tổng kim ngạch từ 50 triệu USD thì chỉ có những mặt hàng sau: - Dầu thô bán cho 4 nước: Sigapore chiếm 2/3 còn lại là Nhật Bản, Hồng Kông và Anh. - Gạo bán cho 34 nước: 60% bán cho Sigapore, Hồng Kông, Malaysia còn lại là các nước Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Phi. - Than xuất sang 16 nước: 80% bán ở Châu á còn lại bán cho một số nước Châu Â, Canada. - Đồ thủ công mỹ nghệ xuất sang Thái Lan, Đài Loan, Singapore, Nhật Bản, Pháp, Bỉ, Đức,... - Cà phê xuất sang 23 nước, riêng Châu Á chiếm 2/3. - Hạt điều bán cho 11 nước chủ yếu là Singapore, Trung quốc, Pháp, Đức, Hồng Kông. Về nhập khẩu, nếu xếp theo kim ngạch nhập khẩu nhập từ lớn đến nhỏ ta thấy: - Xăng dầu và nhớt chiếm 38% kim ngạch nhập khẩu nhập từ 15 nước, 96% hàng nhập từ Châu Á, chủ yếu là Singapo, Nhật Bản, Hồng Kông, trong đó khoảng 50% là nhiên liệu diezel. - Sản phẩm hoá học chiếm 21% kim ngạnh nhập khẩu mặt hàng lớn nhất là phân hoá học, sau đó là tân dược, chất dẻo và chất hoá học phục vụ công nghiệp. - Máy móc thiết bị chiếm hơn 7% kim ngạch nhập khẩu trên 64% là kim ngạch nhập máy móc thiết bị từ các nước trung gian như Singapo, Hồng Kông, Thái Lan, Đài Loan... - Nhập nguyên liệu cho công nghiệp sơ chế chiếm 11% kim ngạch nhập khẩu. Mặt hàng chủ yếu là sắt, thép, vật liệu xây dựng, bông vải sợi 80% nhập từ Châu Á. Nhìn chung tốc độ nhập khẩu tăng nhanh và còn tăng nhanh với các mặt hàg chủ yếu là máy móc thiết bị, xăng dầu, sắt thép... Qua tổng hợp tình hình kinh tế và xuất nhập khẩu đã cho thấy những mặt hàng, luồng hàng lớn đang phát triển. Trong đó Singapo, Hồng Kông đang có quan hệ buôn bán với hơn 10 mặt hàng của Việt Nam. Tiếp đó là Nhật, Đài Loan và một số nước Châu Á khác. Tuy hàng hoá Việt Nam đã có mặt ở gần 30 nước trên thế giới nhưng chưa có luồng hàng, có khối lượng lớn đòi hỏi những tàu chuyên dụng có trọng tải lớn ngoài xăng dầu và cả luồng hàng đi bằng container. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN TUẤN QUỲNH. I. TÍCH CỰC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH. Sự phân bố nhu cầu vận chuyển không đồng đều về mặt thời gian và không gian đã tạo ra các biến động về nhu cầu vận chuyển. Các biến động này là trở ngại lớn trong việc tổ chức các hoạt động vận tải của công ty. Do vậy người làm công tác vận tải cần tìm hiểu điều tra kĩ lưỡng nhu cầu vận chuyển. Nghiên cứu nhu cầu vận chuyển không chỉ giới hạn về mặt số lượng vận chuyển mà còn phải nghiên cứu kĩ lưỡng yêu cầu chất lượng và thời hạn vận chuyển. Việc điều tra kĩ lưỡng thị trường vận chuyển chẳng những cho phép công ty tổ chức tốt hoạt động vận chuyển có hiệu quả hơn mà còn tạo ra sự nhịp nhàng giữa các cơ sở sản xuất, đó là: 1. Dự báo về nhu cầu vận tải. Dự tính mậu dịch thế giới đối với các mặt hàng chính tăng 2,5-3% và đến năm 2006 mức tăng trưởng trung bình là 3,37% hàng năm. Cụ thể là đến 2006 hàng rời đạt 1,8 tỉ tấn; hàng lỏng đạt 2 tỉ tấn, hàng contaner và hàng bách hoá đạt 1,17 tỉ tấn. - Hàng dầu: Do mức tiêu thụ dầu tăng bình quân từ 2,5%/năm, mức tiêu thụ gấp đôi vào năm 2010 dẫn tới nhu cầu về dầu cũng tăng từ 3-4%. Năm 2004 có 12 triệu tấn tàu dầu hạ thuỷ, năm 2005 có 10 triệu tấn tàu dầu được hạ thuỷ. - Về contaner: Do có sự phát triển của ngành sản xuất container, khối lượng thùng container trong vận tải biển thế giới sẽ từ con số 85.000.000 TEU năm 2000 lên 17.000.000 TEU năm 2005. Trong đó sản lượng contaner của Châu Á chiếm 75% của thế giới. - Hàng rời: Các năm 2004-2005 có 10 triệu DWT tàu chở hàng được hạ thuỷ mỗi năm. Với mức tăng trưởng khiêm tốn trong thương mại hàng rời trong năm 2005 đội tàu có mức tăng trưởng nhanh hơn so với nhu cầu về khối lượng hàng rời, cụ thể đội tàu hàng rời khô sẽ tăng 1,5-2% trung bình hàng năm. Tóm lại: Trên cơ sở số liệu về cung và cầu có thể dự đoán được nhu cầu chở hàng rời khô có thể tăng từ 2-3%/ năm, trong khi đó mức tăng trưởng của đội tàu là 1,5-2%/năm. Nhìn chung thị trường biển mở rộng, nhu cầu hàng hoá các loại chuyên chở bằng đường biển tăng lên. Khu vực Thái Bình Dương đang sôi động hơn khu vực Đại Tây Dương. Đây cũng chính là cơ hội cho việc tăng năng lực khai thác vận tải biển của công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh nói riêng và của ngành vận tải biển nói chung. 2. Xác định nhu cầu tàu. Để xác định nhu cầu tàu cần căn cứ vào khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và khả năng giành quyền vận tải hàng hoá của đội tàu công ty Tuấn Quỳnh tương ứng với các giai đoạn 2010, 2015 và 2020 là 20, 30, 40%. Để đáp ứng nhu cầu vận tải, công ty cần tổ chức lại đội tàu theo con đường phát triển đội tàu có cơ cấu hợp lí, có đủ tàu chuyên dùng cỡ lớn như tàu chở contaner, tàu chở dầu thô và sản phẩm dầu, tàu chở hàng rời...Đội tàu phải đạt được trọng tải cần thiết trong từng giai đoạn để đáp ứng nhu cầu vận tải đã được xác định qua nghiên cứu qui hoạch phát triển đội tàu. Bảng 8: Nhu cầu về đội tàu trong tương lai. (Đơn vị: DWT) Năm Tổng số Tàu biển xa Tàu ven biển 2010 1.244.000 1.008.000 236.000 2015 2.178.000 1.798.000 380.000 2020 2.931.000 2.366.000 565.000 (Nguồn: Công ty Vận tải biển Tuấn Quỳnh) Trong tương lai để đảm bảo vận chuyển 40% lượng hàng xuất nhập khẩu và toàn bộ hàng nội địa thì trọng tải đội tàu phải đạt như trong bảng. Với phương châm chiến lược phát triển đội tàu là khai thác thế mạnh, khắc phục các tồn tại để xây dựng đội tàu đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế quốc dân đang phát triển mạnh. Tập trung xây dựng đội tàu chủ lực của đội tàu do công ty quản lí, đó là đội tàu mạnh về cơ cấu, hiện đại về trang bị chất lượng kĩ thuật, công nghệ khai thác quản lí, tạo được sức mạnh trong vận tải khu vực. Năm 2006 đảm nhiệm vận chuyển 1.200.000 tấn hàng hoá. II. XÁC LẬP CÁC MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC KINH DOANH. Việc xác lập được hệ thống mục tiêu đúng đắn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự thành công của tổ chức. Hệ thống mục tiêu không phải được xây dựng chỉ để sau khi kết thúc hoàn toàn khâu phân tích môi trường kinh doanh. Cũng như các bước công việc khác trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh hay trong hệ thống quản lí chiến lược đồng thời, việc thiết lập các mục tiêu dài hạn không phải là 1 "mắt xích" trong một chuỗi các công việc tuần tự mà nó có thể được tiến hành đồng thời với các khâu công việc khác. Chẳng hạn ngay khi chiến lược đang thực hiện thì có thể có những thay đổi trong môi trường kinh doanh đòi hỏi ban lãnh đạo của tổ chức phải có những điều chỉnh phù hợp và ban lãnh đạo có thể nghĩ tới một khả năng là điều chỉnh các mục tiêu của mình. Tất nhiên việc xây dựng các mục tiêu cần được dựa trên cơ sở có nhiều những nguồn thông tin phân tích môi trường kinh doanh đáng tin cậy cho nên chất lượng công tác nghiên cứu môi trường kinh doanh ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của các mục tiêu được đề xuất. Các mục tiêu dài hạn thường được cụ thể hoá chức năng nhiệm vụ của tổ chức nhưng rất nhiều khi nó còn làm được nhiều hơn thế khi mà nó buộc ban lãnh đạo cấp cao phải xem xét lại bản báo cáo nhiệm vụ hay sứ mệnh của tổ chức mình để thích ứng với những thay đổi trong môi trường kinh doanh. Các mục tiêu ngắn hạn là thường cụ thể và mang tính định lượng nhiều hơn các mục tiêu dài hạn. Để xây dựng các mục tiêu chung cho toàn công ty, ban giám độc các phòng ban chức năng cần thảo ra các mục tiêu dự kiến trong phạm vi quyền hạn của mình rồi sau đó tiến hành thảo luận thống nhất quyết định. Trong khi xây dựng các mục tiêu cho chiến lược kinh doanh thì các phòng liên quan trực tiếp như phòng kinh doanh, vật tư có vai trò quan trọng. Sau khi thống nhất các mục tiêu của chiến lược kinh doanh thì các phòng chức năng tổng hợp thành các mục tiêu ngắn hạn hàng năm và triển khai các kế hoạch tác nghiệp để thực hiện. Các mục tiêu cần đảm bảo ở 1 mức độ nhất định nào đó. Các mục tiêu lập ra dứt khoát không phải là để tống vào những ngăn tủ tài liệu lưu trữ để định kì lấy ra so sánh nó với kết quả thực hiện được. Phải hết sức linh hoạt mềm dẻo trong việc nắm bắt các thông tin phản hồi và đặt câu hỏi: Liệu có phải sửa đổi gì trong hệ thống mục tiêu đã dặt ra không? Mặc dù đã thiết lập các mục tiêu chiến lược dài hạn cho 2-3 năm tới hoặc lâu hơn nữa nhưng hàng năm công ty vẫn cần xem xét lại các mục tiêu này để tiến hành điều chỉnh cần thiết. III. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY. 1. Ban giám đốc phải là người khởi xướng cho việc thực hiện mô hình quản lý chiến lược đồng bộ của công ty. Khách quan mà nói, công ty Tuấn Quỳnh chưa hoạch định được 1 chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh cũng như chưa thực hiện được mô hình quản lí chiến lược đồng bộ. Những gì hướng tới tương lai vẫn chủ yếu được thể hiện trong các bản kế hoạch. Điều đó không có ý nghĩa là công ty không có những mục tiêu dài hạn hơn và thậm chí thiếu hẳn"tư duy chiến lược" mà nó thể hiện là còn nhiều yếu tố gây cản trở quá trình quản lý theo các mục tiêu(đặc biệt là mục tiêu dài hạn) của công ty, đó có thể là trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác kế họach còn hạn chế, các yếu tố thuộc về cơ chế quản lí Nhà nước đối với doanh nghiệp... và cả việc thiếu "người khởi xướng" nữa. Từ chỗ chưa thực hiện đến chỗ thực hiện quản lý chiến lược, từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn là một quá trình thay đổi và để có sự thay đổi đó thì cần có người khởi xướng. Đối với công ty Tuấn Quỳnh người khởi xướng không ai khác là ban giám đốc. Quyền điều hành cao nhất sẽ giúp họ thực hiện tối đa vai trò người khởi xướng mở đầu cho thời kì mới, thời kì thực hịên quản lý chiến lược toàn diện. Các mục tiêu dài hạn trong chiến lược kinh doanh phải được xây dựng và phổ biến, quán triệt tới từng cán bộ, công nhân viên trong công ty hiểu rõ, cùng đồng tình ủng hộ. 2. Cần nắm được xu hướng container hoá để hoà nhập vào thị trường vận tải khu vực và vận tải quốc tế. Quá trình container hoá đã bước sang giai đoạn phát triển hoàn toàn ở Châu Âu và Bắc Mĩ, nhưng sự phát triển này còn tiếp tục xu hướng cải tiến dần ở Châu Á. Xu hướng này có thể được chứng minh rõ ràng từ những thay đổi về trọng tải tàu container. Sự phát triển trong quá trình container hoá phù hợp với trọng tải tàu container thế giới và nó cũng phù hợp với số lượng container. Cuối thế kỉ này sự tăng trưởng thương mại bằng container đã đạt được cho mục tiêu phải vượt các thị trường vận tải đường biển khác, với tuyến đường chủ yếu là thương mại trong phạm vi Châu Á. Gần đây xu hướng container hoá ngày càng mạnh đối với các nhóm tàu 2000 đến 3000 TEU(Tuyến Viễn Đông - Châu Âu) 1200 TEU (Tuyến Viễn Đông-Địa Trung Hải) 3000 đến 4000 TEU (Tuyến Viễn Đông-Bắc Mĩ). Như vậy về cỡ không đơn thuần trang bị tàu lớn, mà quan trọng là ở sự thích hợp với yêu cầu vận tải. KẾT LUẬN Áp dụng lí thuyết quản lý chiến lược vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện đảm bảo sự thành công của các doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh hiện đại. Luận văn tốt nghiệp đã nghiên cứu làm rõ các vấn đề chủ yếu sau: - Phân tích thực trạng công tác hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh ở công ty Tuấn Quỳnh qua đó rút ra những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của những tồn tại để làm căn cứ cho việc đề xuất các biện pháp cần thiết. - Vận dụng lí thuyết chiến lược để xây dựng và lựa chọn các phương án chiến lược khả thi nhất. Các bước phân tích được tiến hành theo trình tự hợp lí: Phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh bên ngoài giúp cho doanh nghiệp nhận diện dược những cơ hội, nguy cơ sẽ phải đối mặt trong hiện tại và tương lai; phân tích, đánh giá môi trường nội bộ doanh nghiệp nhằm xác định những thế mạnh điểm yếu của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Việc phân tích đó cho phép doanh nghiệp xây dựng được hệ thống mục tiêu chiến lược sản phẩm và các phương án chiến lược có khả năng thay thế. - Kiến nghị một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty Tuấn Quỳnh Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ và thời gian nghiên cứu, lần đầu tiên nghiên cứu về lĩnh vực vận tải biển , sự phân tích đánh giá của Luận văn tốt nghiệp chưa thấu đáo và chắc hẳn còn nhiều thiếu sót. Bản thân tác giả rất mong muốn nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để bản luận văn được hoàn thiện hơn, giúp ích tốt hơn cho nỗ lực giải quyết những tồn tại trong công tác xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh ở công ty Tuấn Quỳnh. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo: Th.S: Vũ Trọng Nghĩa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bản Luận văn tốt nghiệp này. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I. VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN TUẤN QUỲNH 3 I. Qúa trình thành lập công ty 3 II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh 3 1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 3 2. Cơ cấu tổ chức của công ty. 5 CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN TUẤN QUỲNH. 9 I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh. 9 1. Đặc điểm chung về vận tải biển. 9 1.1. Đăc điểm hoạt động sản xuất vận tải. 9 1.2. Chu kỳ sản xuất vận tải. 10 1.3. Vai trò của vận tải: 10 2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh. 11 2.1. Đặc điểm về đội tàu: 11 2.2. Đặc điểm về nguồn hàng và tuyến đường công ty đang khai thác. 12 2.3. Đặc điểm về lao động: 12 II. công tác hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh. 14 1. Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty. 14 1.1 Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài công ty. 14 1.1.1 Môi trường vĩ mô. 14 1.1.2 Môi trường ngành. 16 1.1.3 Tổng hợp kết quả phân tích môi trường kinh doanh. 17 1.2 Phân tích môi trường bên trong công ty Tuấn Quỳnh. 17 1.2.1 Tình hình sử dụng phương tiện vận chuyển. 17 1.2.2. Thực trạng tổ chức vận chuyển và quản lý đội tàu vận tải của công ty. 19 1.2.3. Vấn đề quản lý nguồn nhân lực. 20 1.2.4. Thực trạng tài chính: 21 1.2.5.Tổng hợp kết quả phân tích thực trạng công ty: 22 1.3. Vận dụng ma trận SWOT để đề xuất một số phương án chiến lược kinh doanh. 23 2. Chiến lược kinh doanh của công ty Vận tải biển Tuấn Quỳnh 24 2.1 Chiến lược đa dạng hoá hình thức khai thác đội tàu. 24 2.2. Đẩy mạnh thị trường vận chuyển nội địa và mở rộng thị trường vận chuyển sang Đông Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ... 26 3. Kết quả thực hiện chiến lược kinh doanh: 26 3.1. Tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng. 26 3.2- Một số chỉ tiêu về tài chính. 27 III- Đánh giá chiến lược và quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh. 29 1- Những ưu điểm nổi bật. 29 2- Những hạn chế. 29 3- Vấn đề và cơ hội. 30 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN TUẤN QUỲNH. 32 I. Tích cực nghiên cứu thị trường vận tải làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh. 32 1. Dự báo về nhu cầu vận tải. 32 2. Xác định nhu cầu tàu. 33 II. Xác lập các mục tiêu chiến lược kinh doanh. 34 III. Kiến nghị đối với công ty. 35 1. Ban giám đốc phải là người khởi xướng cho việc thực hiện mô hình quản lý chiến lược đồng bộ của công ty. 35 2. Cần nắm được xu hướng container hoá để hoà nhập vào thị trường vận tải khu vực và vận tải quốc tế. 35 KẾT LUẬN 36

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9356.doc
Tài liệu liên quan