Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và đầu tư xây dựng - Công ty Khảo sát và xây dựng – Bộ Xây dựng

Chi phí NVL trực tiếp trong các Doanh nghiệp xây lắp bao gồm trị giá NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công tính theo giá thực tế khi xuất dùng (không bao gồm trị giá NVL của bên chủ đầu tư bàn giao). Chi phí NVL trực tiếp được phản ánh trên TK 621 Bên nợ: phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp Bên có: - Phản ánh giá trị NVL xuất dùng không hết nhập kho - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hợp đồng xây lắp trong kỳ vào TK 154

doc83 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1065 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và đầu tư xây dựng - Công ty Khảo sát và xây dựng – Bộ Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n) (Ký, họ tên) 2.5.2.Chi phí nguyên vật liệu Chi phí vật liệu ở phân xưởng (đội xây dựng): gồm các khoản chi phí vật liệu dùng để sửa chữa lớn TSCĐ ở phân xưởng, chi làm lán trại, văn phòng phẩm dùng cho bộ phận quản lý đội.... Để tập hợp chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng, Xí nghiệp dùng TK 627 (6272) mở chi tiết cho từng đội xây dựng. Kế toán tính giá thành thực tế vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng tương tự kế toán tính giá thành thực tế vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, CCDC kế toán ghi định khoản. Biểu số 19: Bảng tính chi phí sản xuất chung - TK 6272 cho công trình, hạng mục công trình, sản phẩm Tháng 12 năm 2006 A. Chi phí SX chung phân bổ kỳ này (Nợ TK 6272): 7.585.000 B. Tiêu thức phân bổ: C. Hệ số phân bổ: 100% Đối tượng phân bổ Tiêu thức phân bổ Số tiền I. Đội xây dựng số 1 2.500.000 II. Đội xây dựng số 2 2.100.000 III. Đội xây dựng số 5 3.200.000 IV. Đội xây dựng số 7 2.200.000 V. Đội xây dựng số 9 2.800.000 Cộng 12.800.000 Lập ngày 31/12/2006 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.5.3.Chi phí công cụ dụng cụ Để tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất ở các phân xưởng kế toán sử dụng TK627 (6273). Chi phí dụng cụ sản xuất chung ở các đội xây dựng bao gồm bảo hộ lao động, xe cải tiến, cuốc, xẻng,... Phần lớn các công cụ dụng cụ mua về được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất chung, được thể hiện theo định khoản: - Khi mua căn cứ vào hoá đơn mua CCDC: Nợ TK 153: Giá trị thực tế không thuế của DC. Nợ TK 133: thuế VAT Có TK 111, 112, 331... - Cuối kỳ phân bổ số chi phí CCDC đó vào chi phí sản xuất: Nợ TK627 (6273): Giá trị công cụ xuất dùng Có TK 153 Đối với một số CCDC có giá trị lớn như: ván khuôn, giàn giáo... kế toán căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng để phân bổ thực tế CCDC vào chi phí sản xuất cho từng quý. Các công cụ dụng cụ này được phân bổ làm 2 lần. Khi xuất dùng, tiến hành phân bổ ngay 50% giá trị thực tế CCDC xuất dùng vào chi phí sản xuất của quý đó và khi thông báo hỏng sẽ phân bổ nốt giá trị còn lại của CCDC hỏng vào chi phí sản xuất của quý đó. - Khi xuất dùng, căn cứ vào giá trị thực tế ghi: Nợ TK 142 (1421) Có TK 153. Đồng thời kế toán ghi: Nợ TK 627 (6273) Có TK 1421: 50% giá trị thực tế CCDC xuất dùng. - Khi báo hỏng: Nợ TK 627 (6273): Giá trị thực tế còn lại của CCDC xuất dùng. Nợ TK 138 (1388): Số tiền bồi thường. Có TK 1421: 50% giá trị thực tế của CCDC xuất dùng. Biểu số 20: Bảng tính chi phí sản xuất chung - TK 6273 cho công trình, hạng mục công trình, sản phẩm Tháng 12 năm 2006 A. Chi phí SX chung phân bổ kỳ này (Nợ TK 6273): 65.000.000 B. Tiêu thức phân bổ: C. Hệ số phân bổ: 100% Đối tượng phân bổ Tiêu thức phân bổ Số tiền I. Đội xây dựng số 1 15.500.000 II. Đội xây dựng số 2 16.200.000 III. Đội xây dựng số 5 10.500.000 IV. Đội xây dựng số 7 9.500.000 V. Đội xây dựng số 9 13.300.000 Cộng 65.000.000 Lập ngày 31/12/2006 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.5.4.Chi phí khấu hao TSCĐ Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ sử dụng ở các đội xây dựng. Hiện nay ở Xí nghiệp đang áp dụng chế độ trích khấu hao của TSCĐ theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC ngày20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ, thời gian sử dụng của từng loại TSCĐ đã đăng ký với Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại Doanh nghiệp. Hàng năm, kế toán TSCĐ và hao mòn tiến hành tính khấu hao TSCĐ phân bổ cho từng đội xây dựng theo công thức: Mức khấu hao phải trích bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ bình quân x Tỷ lệ khấu hao bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng Hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau: Số khấu hao phải trích tháng này = Số khấu hao đã trích trong tháng trước + Số khấu hao của những TSCĐ tăng trong tháng trước - Số khấu hao của những TSCĐ giảm đi trong những tháng trước Căn cứ vào số khấu hao đã tính được, kế toán TSCĐ và hao mòn lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Hàng quý đơn vị tiến hành trích khấu hao 1 lần. Biểu số 21: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 12/2006 TT Nội dung Nhà cửa MMTB Thiết bị QL Cộng có 214 TK 6274 - CP SXC 18.000.000 45.000.000 15.000.000 78.000.000 1 I. Đội XD số 1 3.500.000 16.200.000 2.300.000 23.000.000 2 II. Đội XD số 2 4.500.000 8.200.000 3.200.000 15.900.000 3 III. Đội XD số 5 4.100.000 11.200.000 1.800.000 17.100.000 4 IV. Đội XD số 7 3.200.000 5.300.000 4.200.000 12.700.000 5 V. Đội XD số 9 2.700.000 4.100.000 3.500.000 9.300.000 Căn cứ bảng tính khấu hao, kế toán tập hợp chi phí ghi định khoản: Nợ TK 627 (6274): 78.000.000 Có TK 214: 78.000.000 Đồng thời ghi: Nợ TK 009: 78.000.000 Từ đó là căn cứ để kế toán ghi vào Nhật ký chung. 2.5.5.Chi phí dịch vụ mua ngoài Bao gồm những chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh của các đội xây dựng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện, nước, điện thoại... Căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn thanh toán của từng đội, kế toán tập hợp các chi phí dịch vụ mua ngoài cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Nợ TK 627 (6277): 86.000.000 Có TK 111: 86.000.000 Biểu số 22: Bảng tính chi phí sản xuất chung - TK 6277 cho công trình, hạng mục công trình, sản phẩm Tháng 12 năm 2006 A. Chi phí SX chung phân bổ kỳ này (Nợ TK 6277): 86.000.000 B. Tiêu thức phân bổ: C. Hệ số phân bổ: 100% Đối tượng phân bổ Tiêu thức phân bổ Số tiền Đối tượng phân bổ 86.000.000 I. Đội xây dựng số 1 15.500.000 II. Đội xây dựng số 2 19.600.000 III. Đội xây dựng số 5 22.400.000 IV. Đội xây dựng số 7 12.500.000 V. Đội xây dựng số 9 11.500.000 Lập ngày 31/12/2006 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.5.6.Chi phí bằng tiền khác Là chi phí bằng tiền ngoài năm điều khoản chi phí đã nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng như tiền vé xe, phép, ... Chi phí bằng tiền cũng được hạch toán trực tiếp cho từng đội xây dựng. Nợ TK 627 (6278): 42.000.000 Có TK 111: 42.000.000 Biểu số 23 : Bảng tính chi phí sản xuất chung - TK 6278 cho công trình, hạng mục công trình, sản phẩm Tháng 12 năm 2006 A. Chi phí SX chung phân bổ kỳ này (Nợ TK 6278): 42.000.000 B. Tiêu thức phân bổ: C. Hệ số phân bổ: 100% Đối tượng phân bổ Tiêu thức phân bổ Số tiền I. Đội xây dựng số 1 9.800.000 II. Đội xây dựng số 2 6.200.000 III. Đội xây dựng số 5 7.300.000 IV. Đội xây dựng số 7 8.700.000 V. Đội xây dựng số 9 10.000.000 Cộng 42.000.000 Lập ngày 31/12/2006 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.5.7.Tổng hợp chi phí sản xuất chung Số liệu trên các TK6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278 được tổng hợp như sau: Biểu số 24: Đội 6271 6272 6273 6274 6277 6278 Cộng Số 1 10.710.000 2.500.000 15.500.000 23.000.000 15.500.000 9.800.000 77.010.000 Số 2 9.639.000 2.100.000 16.200.000 15.900.000 19.600.000 6.200.000 69.639.000 Số 5 6.545.000 3.200.000 10.500.000 17.100.000 22.400.000 7.300.000 67.045.000 Số 7 7.140.000 2.200.000 9.500.000 12.700.000 12.500.000 8.700.000 52.740.000 Số 9 8.925.000 2.800.000 13.300.000 9.300.000 11.500.000 10.000.000 55.825.000 Cộng 42.959.000 12.800.000 65.000.000 78.000.000 86.000.000 42.000.000 322.259.000 Chi phí tập hợp trên TK 627 phần lớn liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình nên được tập hợp chung vào cuối kỳ kế toán thực hiện phân bổ chi phí SXC cho từng công trình, hạng mục công trình theo chi phí NVLTT. Chi phí chung phân bổ cho CT i = Tổng chi phí SXC của đội Tổng CPNVLTT các CT đội thi công x CP NVLTT của công trình thứ i Trong tháng 12/2006, kế toán đã tiến hành phân bổ chi phí SX chung cho các công trình như sau: Ví dụ: * Đội xây dựng số 1 phân bổ chi phí SXC cho các công trình: - CP SXC phân bổ cho CT nhà 5 tầng VPCP 77.010.000 = x 675.000.000 = 58.406.400 890.000.000 - CP SXC phân bổ cho CT Nhà 16 Lê hồng Phong 77.010.000 = x 215.000.000 = 18.603.600 890.000.000 * Đội xây dựng số 2 phân bổ chi phí SXC cho các công trình: - CP SXC phân bổ cho CT Chung cư DV I 69.639.000 = x 680.000.000 = 36.426.512 1.300.000.000 - CP SXC phân bổ cho CT nhà 9 tầng Thanh xuân 69.639.000 = x 620.000.000 = 33.212.488 1.300.000.000 * Đội xây dựng số 5 phân bổ chi phí SXC cho các công trình: - CP SXC phân bổ cho CT nhà CT 1 Mễ trì 67.045.000 = x 242.000.000 = 24.884.000 652.000.000 - CP SXC phân bổ cho CT nhà CT2 Mễ trì 67.045.000 = x 410.000.000 = 42.161.000 652.000.000 * Đội xây dựng số 7 phân bổ chi phí SXC cho các công trình: - CP SXC phân bổ cho công trình Đường Thuỵ Phương 52.740.000 = x 420.000.000 = 33.160.000 668.000.000 - CP SXC phân bổ cho công trình CT 5 Xuân Đỉnh 52.740.000 = x 248.000.000 = 19.580.000 668.000.000 * Đội xây dựng Số 9 phân bổ chi phí SXC cho các công trình: - CP SXC phân bổ cho công trình Nhà thi đấu Thanh trì 55.825.000 = x 423.000.000 = 29.153.000 810.000.000 - CP SXC phân bổ cho công trình Trường Tây tựu 55.825.000 = x 387.000.000 = 26.672.000 810.000.000 Từ đó ta có bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung như sau: Biểu số 25: Sổ chi tiết TK 627 - Chi phí SXC Tháng 12/2006 Tên công trình: Xây dựng công trình nhà làm việc 5 tầng VPCP Đội thi công: Đội xây dựng số 1 Ngày Chứng từ Diễn giải Số tiền Số Ngày 31/12 1 31/12 Phân bổ chi phí SXC trong tháng 58.406.400 Cộng: 58.406.400 Biểu số 26: Bảng tính chi phí sản xuất chung- TK 627 cho công trình, hạng mục công trình, sản phẩm Tháng 12 năm 2006 A. Chi phí sản xuất chung phân bổ kỳ này: B. Tiêu thức phân bổ: C. Hệ số phân bổ: 100% Đối tượng phân bổ Tiêu thức phân bổ Số tiền I.Đội xây dựng số 1 77.010.000 1. Nhà 5 tầng VPCP 58.406.400 2. CT Nhà 16 Lê hồng Phong 18.603.600 II.Đội xây dựng số 2 69.639.000 1. Chung cư Dịch Vọng I 36.426.512 2. Nhà ở 9 tầng Thanh xuân 33.212.488 III.Đội xây dựng số 5 67.045.000 1. CT Nhà CT 1 Mễ trì 24.884.000 2. CT Nhà CT 2 Mễ trì 42.161.000 IV. Đội xây dựng số 7 52.740.000 1. Đường Thuỵ Phương 33.160.000 2. Nhà CT 5 Xuân đỉnh 19.580.000 V.Đội xây dựng số 9 55.825.000 1. CT Nhà thi đấu Thanh trì 29.153.000 2. CT Trường Tây Tựu 26.672.000 Cộng 322.259.000 Lập ngày 31/12/2006 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 27: Sổ nhật ký chung (trích phần TK 627) tháng 12 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đã ghi SC Số hiệu TK Số tiền Số NT Nợ Có Số mang sang: 31/12 3 Theo bảng chi phí SXC 627 77.010.000 đội XD số 1 mua chưa trả NB, 331 27.000.000 trả bằng tiền mặt, trích 111 27.010.00 khấu hao TSCĐ 214 23.000.000 31/12 3 Bảng chi phí SXC của 627 69.639.000 đội XD số 2 trả bằng tiền mặt 111 15.000.000 Chưa trả NB 331 38.739.000 trích khấu hao TSCĐ 214 15.900.000 31/12 3 Theo bảng chi phí SXC 627 67.045.000 đội XD số 5 mua chưa trả NB, 111 24.000.000 trích khấu hao TSCĐ 214 17.100.000 trả bằng tiền mặt 331 25.945.000 31/12 3 Bảng chi phí SXC của 627 52.740.000 đội XD số 7 trả bằng tiền mặt 111 18.600.000 Trích KHTS CĐ 214 12.700.000 Chưa trả NB 331 21.440.000 31/12 3 Bảng chi phí SXC của 627 55.825.000 đội XD số 9 trả bằng tiền mặt 111 16.000.000 Chưa trả NB 331 30.525.000 trích khấu hao TSCĐ 214 9.300.000 Cộng 322.259.000 322.259.000 Biểu số 28: Sổ cái TK 627 - tháng 12 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đã ghi SC Số hiệu TK Số tiền Số NT Nợ Có Số dư 1/12/2004 ......... ....... 31/12 3 Theo bảng chi phí SXC 111 27.010.000 đội XD số 1 331 27.000.00 KHTSCĐ 214 23.000.000 31/12 3 Bảng chi phí SXC của 111 15.000.000 đội XD số 2 331 38.739.000 KHTSCĐ 214 15.900.000 31/12 3 Theo bảng chi phí SXC 111 24.000.000 đội XD số 5 331 25.945.000 KHTSCĐ 214 17.100.000 31/12 3 Bảng chi phí SXC của 111 18.600.000 đội XD số 7 trả bằng tiền mặt 331 21.440.000 KHTSCĐ 214 12.700.000 31/12 3 Bảng chi phí SXC của 111 16.000.000 đội XD số 9 331 30.525.000 KHTSCĐ 214 9.300.000 31/12 4 Kết chuyển chi phí SXC - Đội XD số 1 154 77.01.000 - Đội XD số 2 154 69.639.000 ......... ...... Cộng 322.259.000 322.259.000 2.6.Tổng hợp chi phí và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. 2.6.1.Tổng hợp chi phí. Toàn bộ chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp vào bên Nợ các TK 621, 622, 627 cuối kỳ kết chuyển sang bên Nợ TK 154 (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình), ghi vào Nhật ký chung và sổ cái TK liên quan theo định khoản: Nợ TK 154: 5.954.259.000 Có TK 621: 4.320.000.000 Có TK 622: 1.312.000.000 Có TK 627: 322.259.000 Biểu số 29 Bảng tổng hợp chi phí SX - tháng 12/2006 Đối tượng phân bổ 621 622 627 Cộng I.Đội xây dựng số 1 890.000.000 255.000.000 77.010.000 1.222.010.000 1. Nhà 5 tầng VPCP 675.000.000 168.000.000 58.406.400 901.406.000 2. CT Nhà 16 Lê hồng Phong 215.000.000 87.000.000 18.603.600 320.603.600 II.Đội xây dựng số 2 1.300.000.000 243.000.000 69.639.000 1.612.639.000 1. Chung cư Dịch Vọng I 680.000.000 128.000.000 36.426.512 844.426.512 2. Nhà ở 9 tầng Thanh xuân 620.000.000 125.000.000 33..212.488 780.212.488 III.Đội xây dựng số 5 652.000.000 258.000.000 67.045.000 977045.000 1. CT Nhà CT 1 Mễ trì 242.000.000 180.450.000 24.884.000 447334000 2. CT Nhà CT 2 Mễ trì 410.000.000 77.550.000 42.161.000 529.711.000 IV. Đội xây dựng số 7 668.000.000 183.000.000 52.740.000 903.740.000 1. Đường Thuỵ Phương 420.000.000 75.000.000 33.160.000 528.160.000 2. Nhà CT 5 Xuân đỉnh 248.000.000 108.000.000 19.580.000 375.580.000 V.Đội xây dựng số 9 810.000.000 273.000.000 55.825.000 1.138.825.000 1. CT Nhà thi đấu Thanh trì 423.000.000 158.000.000 29.153.000 610.153.000 2. CT Trường Tây Tựu 378.000.000 115.000.000 26.672.000 519.672.000 Cộng 4.320.000.000 1.312.000.000 322.259.000 5.954.259.000 Biểu số 30: Sổ nhật ký chung (trích phần TK 154) tháng 12 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đã ghi SCái Số hiệu TK Số phát sinh Số NT Nợ Có Số mang sang: 31/12 1 Tập hợp chi phí NVL 154 4.320.000.000 - Đội XD số 1 621 890.000.000 - Đội XD số 2 621 1.300.000.000 ........... 621 - Đội XD số 9 621 810.000.000 31/12 2 Tập hợp chi phí NCTT 154 1.312.000.000 - Đội XD số 1 622 255.000.000 - Đội XD số 2 622 243.000.000 ........... 622 - Đội XD số 9 622 273.000.000 31/12 3 Tập hợp chi phí SXC 154 322.259.000 - Đội XD số 1 627 77.010.000 - Đội XD số 2 627 69.639.000 ........... 627 Cộng 5.954.259.000 5.954.259.000 Biểu số 31: Sổ cái TK 154 - tháng 12 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đã ghi SCái Số hiệu TK Số phát sinh Số NT Nợ Có Số dư 1/12/2004 956.000.000 31/12 1 Tập hợp chi phí NVL - Đội XD số 1 621 890.000.000 - Đội XD số 2 621 1.300.000.000 ........... 621 - Đội XD số 9 621 810.000.000 31/12 2 Tập hợp chi phí NCTT - Đội XD số 1 622 255.000.000 - Đội XD số 2 622 243.000.000 ............ 622 - Đội XD số 9 622 273.000.000 31/12 3 Tập hợp chi phí SXC - Đội XD số 1 627 77.010.000 - Đội XD số 2 627 69.639.000 ........... 627 31/3 5 Kết chuyển chi phí tính Z - Đội XD số 1 632 965.000.000 - Đội XD số 2 632 1.540.000.000 632 - Đội XD số 9 632 1.050.000.000 Cộng phát sinh 5.954.259.000 6.420.000.000 Dư cuối tháng 490.259.000 2.6.2.Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Trong kỳ, nếu có những công trình, hạng mục công trình hoàn thành nghiệm thu bàn giao, hay quyết toán điểm dừng nhưng chưa được thanh toán thì phần giá trị chưa được chấp nhận thanh toán đó là chi phí dở dang. Xí nghiệp đánh giá tính toán chi phí sản phẩm dở dang khi đã xác định được giá vốn tiêu thụ trong kỳ (Nếu trong kỳ công trình, hạng mục công trình được chủ đầu tư thanh toán). Khi đó, sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính: Dck = Dđk + Ctk - Z TT Trong đó: Dđk : Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ. Dck : Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ. C tk : Chi phí sản xuất trong kỳ. Z TT: Giá vốn tiêu thụ trong kỳ. Đối với những công trình, hạng mục công trình trong kỳ không được chủ đầu tư thanh toán, phần chi phí dở dang cuối kỳ được tính: Dck = Dđk + Ctk Biểu số 32; Nhật ký chung (trích phần TK 632) tháng 12 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đã ghi SCái Số hiệu TK Số phát sinh Số NT Nợ Có Số mang sang: 31/12 5 Kết chuyển chi phí tính Z 632 6.420.000.000 - Đội XD số 1 154 1.296.003.600 - Đội XD số 2 154 1.783.139.000 - Đội XD số 5 154 1.017.045.000 - Đội XD số 7 154 1.036.040.000 - Đội XD số 9 154 1.207.772.400 Cộng 6.420.000.000 6.420.000.000 Biểu số 33: Sổ cái TK 632 tháng 12 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Trang sổ NK TK đối ứng Số phát sinh Số NT Nợ Có Số dư 1/12/2005 0 0 31/12 5 Kết chuyển chi phí tính Z - Đội XD số 1 154 1.296.003.600 - Đội XD số 2 154 1.783.139.000 - Đội XD số 5 154 1.017.045.000 - Đội XD số 7 154 1.036.040.000 - Đội XD số 9 154 1.207.772.400 ........ ...... ...... Cộng số phát sinh 6.420.000.000 6.420.000.000 Số dư 31/12/2006 0 0 III. tổ chức tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dung. 3.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành trong Xí nghiệp, xác định đúng đắn kết quả tài chính, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật. Muốn tính đúng, tính đủ giá thành thì Xí nghiệp phải xác định đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Xí nghiệp đã xác định đối tượng tính giá thành là các công trình và hạng mục công trình hoàn thành nghiệm thu được bên A chấp nhận thanh toán. Đối với các loại sản phẩm mang tính chất xây dựng cơ bản thì khi hoàn thành, Xí nghiệp mới xác định là giá thành thực tế. Khi đó giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp tới công trình, hạng mục công trình từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Để tính giá thành đầy đủ và chính xác, Xí nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp và phương pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Việc tính giá thành được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công tác xây lắp được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán như sau: Giá thành thực tế SP = Chi phí dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí p/sinh tr.kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ 3.2.Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán để phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Biểu số 34: Doanh nghiệp: Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng Đội XD số 1 Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Tháng 12/2006 Tên sản phẩm: Công trình: Nhà 5 tầng VPCP Đơn vị tính: đồng. Khoản mục CP SXKD CP SXKD dở dang đầu kỳ CP SXKD phát sinh tr.kỳ CP SXKD dở dang cuối kỳ Giá thành SX trong kỳ TK 621 50.200.000 675.000.000 65.200.000 660.000.000 TK 622 15.300.000 168.000.000 10.100.000 173.200.000 TK 627 5.500.000 58.406.400 11.406.400 62.500.000 Cộng: 71.000.000 901.406.000 86.706.400 885.700.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Từ các thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ vào bảng tổng hợp giá thành sản phẩm như sau: Biểu số 35: Bảng tổng hợp giá thành - Tháng 12/2006 Đơn vị tính: đồng Đối tượng phân bổ Dở dang đầu kỳ Chi phí trong kỳ Dở dang cuối kỳ Giá thành I.Đội xây dựng số 1 186.000.000 1.222.010.000 112.006.400 1.296.003.600 1. Nhà 5 tầng VPCP 71.000.000 901.406.000 86.706.400 885.700.000 2. CT Nhà 16 Lê hồng Phong 115.000.000 320.603.600 25.300.000 410.303.600 II.Đội xây dựng số 2 210.000.000 1.612.639.000 51.500.000 1.783.139.000 1. Chung cư Dịch Vọng I 125.000.000 844.426.512 34.500.000 934.926.512 2. Nhà ở 9 tầng Thanh xuân 85.000.000 780.212.488 17.000.000 848.212.488 III.Đội xây dựng số 5 140.000.000 977.045.000 100.000.000 1.017.045.000 1. CT Nhà CT 1 Mễ trì 58.000.000 447.334.000 35.000.000 470.334.000 2. CT Nhà CT 2 Mễ trì 82.000.000 529.711.000 65.000.000 546.711.000 IV. Đội xây dựng số 7 223.000.000 903.740.000 98.700.000 1.036.040.000 1. Đường Thuỵ Phương 145.000.000 528.160.000 52.300.000 628.860.000 2. Nhà CT 5 Xuân đỉnh 78.000.000 375.580.000 46.400.000 407.180.000 V.Đội xây dựng số 9 206.000.000 1.138.825.000 128.052.600 1.207.772.400 1. CT Nhà thi đấu Thanh trì 128.000.000 610.153.000 76.000.600 662.152.400 2. CT Trường Tây Tựu 78.000.000 519.672.000 52.052.000 545.620.000 Cộng 956.000.000 5.954.259.000 490.259.000 6.420.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Phần III MộT Số KIếN NGHị NHằM Hoàn thiện Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng I-Đánh giá CHUNG Về CÔNG TáC Kế toán CPsx và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dung. Trước đây trong một thời gian dài, nước ta xây dựng nền kinh tế theo mô hình kế hoạch hoá tập trung. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ sẽ được Nhà nước cấp bù. Do đó dẫn đến tình trạng các DNNN hoạt động kém hiệu quả, gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế. Hiện nay khi bước sang nền kinh tế thị trường, các DNNN được giao quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chính, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Đây là cơ hội để các DNNN phát huy sự chủ động sáng tạo của mình nhưng đồng thời cũng là một áp lực lớn đối với các doanh nghiệp nào không thích nghi được sẽ không thể tồn tại. Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng là một DNNN và cũng không nằm ngoài quy luật đó. Xí nghiệp từ chỗ cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, nghèo nàn, lạc hậu với một đội ngũ cán bộ chuyên môn còn hạn chế. Giờ đây Xí nghiệp đã vươn lên cùng những biến động sâu sắc và chuyển mình của cơ chế quản lý kinh tế trên địa bàn Hà nội nói riêng và cả nước nói chung. Với vị thế của một DNNN hạng II với hàng trăm công trình liên tục được xây dựng, Xí nghiệp đã và đang hoà mình vào tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Trong sự vận động của nền kinh tế thị trường, Xí nghiệp năng động đưa ra những quyết định nhằm động viên, khuyến khích các đội và phòng ban trực thuộc, các cá nhân trong Xí nghiệp tự cọ xát với thị trường để tìm kiếm các công trình trong địa bàn cả nước. Mặt khác Xí nghiệp mạnh dạn đầu tư chiều sâu vào việc đổi mới trang thiết bị công nghệ, đào tạo nhân lực và tìm mọi biện pháp tích cực để bảo toàn và phát triển sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp đã xây dựng cho mình một bộ máy quản lý tinh giản và gọn nhẹ, nhưng đầy đủ các phòng ban chức năng, đảm nhận được mọi công việc cơ bản của một doanh nghiệp phải có, đồng thời thực hiện tốt các công việc đặc thù về lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Trên thực tế đã cho thấy việc tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp là khoa học và phù hợp. Trước những biến động của thị trường, bộ máy quản lý của Xí nghiệp luôn tỏ ra linh hoạt, thích ứng nhanh và luôn tìm cách đầu tư sao cho có hiệu quả nhất. Có thể nói những thành tựu mà Xí nghiệp có được như hiện nay, trước hết là bắt nguồn từ hiệu quả của việc sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý. Bên cạnh đó Xí nghiệp áp dụng phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường. Nó gắn lợi ích vật chất của người lao động, tổ đội với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ về hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của từng đội. Như vậy tổ chức kinh doanh xây lắp theo mô hình khoán đã tạo điều kiện thuận lợi cho Xí nghiệp tiết kiệm được chi phí quản lý, chi phí gián tiếp góp phần hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tránh thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu, nâng cao quyền làm chủ của người lao động...bên cạnh đó, việc giao khoán sản phẩm khiến cho các đội xây dựng phải gắn trách nhiệm và thực hiện thi công, bảo đảm tiến độ cũng như chất lượng của công trình... Xí nghiệp đã thực hiện tuân thủ chế độ chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước, khai thác sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát tiển vốn, làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước. Đồng thời không ngừng mở rộng thị trường, đáp ứng nhu cầu về công trình xây lắp của các địa phương, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong quá trình thi công xây lắp, Xí nghiệp luôn chú trọng tới các mục tiêu an toàn, chất lượng và bảo đảm tiến độ thi công... Đồng thời, Xí nghiệp tổ chức các hội thi tay nghề, thi an toàn lao động... nhằm làm cho công nhân nâng cao được trình độ tay nghề, tinh thần trách nhiệm với công việc. Chính vì vậy Xí nghiệp đã có nhiều khách hàng với những công trình có giá trị lớn, đảm bảo đủ việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. 1.1.Ưu điểm: Góp phần vào những thành tích chung của Xí nghiệp phải kể đến những thành công trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp. Điều đó được thể hiện qua những mặt sau: * Về bộ máy kế toán: Phòng kế toán của Xí nghiệp cũng được bố trí gọn nhẹ, hợp lý, phân công công việc cụ thể rõ ràng. Với số lượng nhân viên như vậy bộ máy kế toán đã phối hợp hoạt động có hiệu quả và Xí nghiệp có điều kiện chuyên môn hoá lao động kế toán theo các phần hành. Đội ngũ cán bộ kế toán của Xí nghiệp đều có trình độ đại học, có kinh nghiệm lâu năm và sự nhiệt tình, luôn luôn cố gắng trau dồi, bổ sung kiến thức cho phù hợp với công tác. Cũng như sự nhạy bén trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng hợp thông tin kế toán. Xí nghiệp luôn tạo điều kiện tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho các bộ nhân viên kế toán để phù hợp với tình hình mới. Bên cạnh đó, trong quá trình công tác, dựa vào những vấn đề thực tiễn nẩy sinh các cán bộ kế toán luôn mạnh dạn đề xuất ý kiến của mình. Đưa ra trao đổi, bàn bạc nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán ở Xí nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra phân tích các hoạt động kinh tế... Phòng kế toán còn tham gia nhiệm vụ bảo đảm vốn cho hoạt động sản xuất của Xí nghiệp. Là một Xí nghiệp xây dựng nên cần nhiều vốn đầu tư vào sản xuất thi công công trình, mà phần lớn số vốn đó là vốn vay. Trong tình hình đó, Phòng kế toán đã biết kết hợp việc khai thác vốn gối đầu chuyển tiếp của những công trình thi công trước hỗ trợ cho công trình thi công sau và vay vốn cho các đối tượng đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được thường xuyên, giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận. * Về hình thức kế toán: Xí nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung rất gọn nhẹ, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu quản lý của Xí nghiệp. Xí nghiệp chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà nước quy định, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ sách. Nhờ đó công tác kế toán ở Xí nghiệp đã góp phần không nhỏ trong việc bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp để đạt hiệu quả kinh tế cao. * Hệ thống chứng từ kế toán: được lập theo đúng mẫu qui định của Bộ Tài chính và phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc tập hợp, luân chuyển chứng từ cũng như bảo quản, lưu trữ được tổ chức thực hiện một cách khoa học, hợp lý và đúng theo qui định. Nhìn chung, hệ thống chứng từ ban đầu của Xí nghiệp được kiểm tra khá chặt chẽ, hợp lý, đảm bảo đúng đắn của số liệu. Xí nghiệp đã áp dụng hình thưc kế toán máy với phần mềm kế toán Phòng Kế toán tài chính thống kê luôn luôn cung cấp thông tin một cách kịp thời phục vụ công tác quản lý của doanh nghiệp. * Về hệ thống báo cáo tài chính: Xí nghiệp luôn lập đủ và đúng thời hạn các Báo cáo tài chính theo quy định bắt buộc của Bộ Tài chính và các báo cáo quản trị theo yêu cầu nội bộ. * Về phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: Công tác này đã được Xí nghiệp phản ánh đúng thực trạng, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Xí nghiệp đặt ra, đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế toán và các bộ phận có liên quan. Giá giao khoán được xác định trên cơ sở giá thành dự toán, tức là trên cơ sở các định mức thiết kế và khung giá xây dựng cơ bản hiện hành. Và như vậy, giá thành đã được xác định trước, lợi nhuận của Xí nghiệp cũng có thể xác định trước. Kế toán đã tập hợp được CPSX cho từng công trình của từng đội trong một tháng một cách rõ ràng, cụ thể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm. Xí nghiệp đã vận dụng phương pháp trực tiếp và tổng cộng chi phí để tính giá thành sản phẩm. Đây là phương pháp tính giá thành tương đối dễ dàng, chính xác. Với phương pháp này kế toán chỉ phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc, từng hạng mục công trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp được tập hợp ngay, các chi phí gián tiếp (chi phí chung) được phân bổ theo một tiêu thức nhất định. Xí nghiệp đã áp dụng hình thức giao khoán cho các đội xây dựng. Đây là một hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của Xí nghiệp trong điều kiện hiện nay. Với hình thức khoán gọn cho các đội thi công, nhưng Xí nghiệp quản lý chặt chẽ qua phòng kế hoạch kỹ thuật về tiến độ, khối lượng và chất lượng công trình. Phòng kế toán giám sát về mặt tài chính, phối hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật lập thủ tục thanh toán với bên A. Các đội trưởng đội xây dựng nhận khoán gọn chịu trách nhiệm pháp lý trước Giám đốc Xí nghiệp về mọi mặt theo các điều khoản trong hợp đồng giao khoán nội bộ. 1.2. Nhược điểm: Bên cạnh những mặt tích cực trong công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, tại Xí nghiệp vẫn còn những mặt hạn chế cần phải khắc phục để đi đến hoàn thiện. Qua tìm hiểu thực tập tại phòng kế toán tài chính của Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng và đi sâu về phần hành kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp em nhận thấy công tác kế toán này còn có một số những hạn chế cụ thể sau: * Về việc luân chuyển chứng từ: Do cơ chế khoán gọn của Xí nghiệp do vậy số liệu tập hợp trên phòng kế toán của Xí nghiệp còn phụ thuộc vào đội nhiều. Khi nhân viên kế toán của đội, đội trưởng gửi chứng từ về lúc đó phòng kế toán mới tập hợp được chi phí phát sinh trong tháng. Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác, Xí nghiệp có địa bàn hoạt động rộng nên việc gửi chứng từ của các đội về Xí nghiệp thường bị chậm chễ, làm cho việc hạch toán không kịp thời, hơn nữa khối lượng công việc bị dồn vào một thời điểm có thể dẫn tới sai sót không đáng có như bỏ sót nghiệp vụ, ghi nhầm số liệu. Những điều này làm sai lệch thông tin kế toán cung cấp cho quản lý. Vì vậy, Xí nghiệp nên quy định thời điểm nộp chứng từ cho các đội để có thể đẩy nhanh việc luân chuyển chứng từ giữa các đội và phòng kế toán của Xí nghiệp. * Phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: Khi định kỳ tính giá thành từng công trình để kết chuyển giá vốn còn chịu ảnh hưởng bởi số tiền bên A thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Do đó, khối lượng dở dang phản ánh chưa thật được chính xác. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất của Xí nghiệp. Nhưng nguyên vật liệu Xí nghiệp giao trực tiếp cho các đội thi công tự mua, xuất thẳng tới công trình, hạng mục công trình. Điều này có ưu điểm là tạo ra sự chủ động cho các đội xây dựng nhưng cũng có thể xảy ra gian lận hoặc thất thoát, lãng phí trong khâu mua sắm, quản lý và sử dụng vật tư. Như vậy Xí nghiệp không thể kiểm tra được lượng vật liệu mua về nhập kho công trình thực tế đã dùng hết hay không dùng hết lượng vật liệu đó. Bên cạnh đó, vật liệu ở Xí nghiệp chủ yếu là mua ngoài theo giá thị trường. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Song nó đã gây khó khăn cho công tác hạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì, công trình xây dựng thường kéo dài nên có nhiều biến động theo sự biến động cung cầu trên thị trường làm ảnh hưởng đến CPSX và giá thành sản phẩm. Một yếu tố nữa cũng ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc quản lý tiền tạm ứng, vay thi công vẫn còn sơ hở. Trường hợp nếu các đội xây dựng cùng một lúc thi công nhiều công trình khác nhau, một số đội trưởng đã vay, ứng tiền vượt quá khối lượng công việc thực hiện, rồi chiếm đoạt, sử dụng chỉ tiêu cho các mục đích khác. Do đó, nếu không quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng, chi phí sản suất sẽ có thể tăng thêm vì phải thêm một khoản mất mát, dẫn đến giá thành công trình, hạng mục công trình cao. Bên cạnh đó, Xí nghiệp khoán gọn khoản mục chi phí, Xí nghiệp nhiều khi không kiểm soát được một số khoản công nợ. Do có quyền tự chủ trong công việc, tự mua vật tư, thuê nhân công nên đội trưởng xây dựng của các đội đã mua chịu vật tư, nguyên vật liệu của các cá nhân, đơn vị khác một cách không thống nhất. * Chi phí thiệt hại trong sản xuất: Trong ngành xây lắp thường có các khoản thiệt hại trong sản xuất. Các khoản thiệt hại này bao gồm: Thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại về ngừng sản xuất. Đây là những khoản chi phí không ghi trong kế hoạch và dự toán, là một trong những nhân tố làm tăng giá thành công tác xây lắp. Chính vì vậy, kế toán phải phản ánh đầy đủ, chính xác cho từng trường hợp thiệt hại. Nhưng do cơ chế khoán gọn các đội xây dựng tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình nên các đội phải hạn chế tối đa thiệt hại. Khi phát sinh thiệt hại các đội không tiến hành lập các biên bản xác định thiệt hại để xác định rõ nguyên nhân, người chịu trách nhiệm làm sai lệch thông tin kế toán. Như vậy, Xí nghiệp cũng không thể đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đội để có thể đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. ii-Sự CầN THIếT PHảI HOàN THIệN CÔNG TáC Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TạI Xí NGHIệP. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vốn đã là phần hành căn bản của công tác hạch công tác hạch toán kế toán ,lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với xí nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung . Với các Xí nghiệp ,thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để giám sát các hoạt động ,từ khắc phục những tồn tại ,phát huy những tiềm năng ,mới đảm bảo cho xí nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay . Với nhà nước , công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB)và thu thuế . Như vậy ta thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu không thể thiếu được trong công tác hạch toán taị xí nghiệp.Mặt khác ,nhiệm vụ chủ yếu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ,sao cho phù hợp với điều kiện hiện tại của xí nghiệp , phương pháp kế toán theo trình tự logic chính để làm sao . - Phản ánh đầy đủ ,chính xác ,kịp thời toàn bộ chi phí xây lắp thực tế phát sinh . - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức vật tư ,lao động ,chi phí sử dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác ,phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức ,các chi phí ngoài dự toán trong thi công . - Tính toán chính xác ,kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp . - Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình ,vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả . - Xác định đúng đắn ,bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành ,định kỳ kiểm kê ,và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo một nguyên tắc nhất định . - Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình ,hạng mục công trình ,từng bộ phận thi công ,đội xây dựng ...trong từng thời kỳ ,phục vụ cho yêu cầu quản lý lãnh đạo của xí nghiệp . III- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện CÔNG TáC Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng 3.1. Về chi phí nguyên vật liệu Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng cần phải xác định đúng giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng phục vụ thi công. Hiện nay, mọi vật liệu Xí nghiệp giao trực tiếp cho các đội thi công tự mua, xuất thẳng tới công trình, hạng mục công trình. Định kỳ các đội trưởng chuyển hoá đơn mua vật liệu về Xí nghiệp để tạm ứng thanh toán số lượng vật liệu ghi trong hoá đơn, phòng kế toán kiểm tra hoá đơn hợp lệ và làm thủ tục trình Giám đốc cho đội thi công tạm ứng thanh toán. Đồng thời kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 621 (chi tiết liên quan). Nợ TK 133: Thuế VAT Có TK 111, 112, 141. Ví dụ: Công trình xây dựng nhà 5 tầng VPCP (đội xây dựng XD số 1 thi công): Nợ TK 621: 80.000.000 Nợ TK 133: 8.000.000 Có TK 331: 88.000.000 Cuối kỳ kế toán kết chuyển: Nợ TK 154: 80.000.000 Có TK 621: 80.000.000 Như vậy Xí nghiệp không thể kiểm tra được lượng vật liệu mua về nhập kho công trình thực tế đã dùng hết hay không dùng hết lượng vật liệu đó. Để kiểm tra được lượng vật liệu sử dụng thực tế vào công trình, định kỳ phòng kế hoạch kỹ thuật của Xí nghiệp và đội trưởng thi công (chủ công trình, hạng mục công trình) cùng kiểm kê và lập phiếu số lượng vật liệu mua về công trình xuất dùng không hết, trên cơ sở đó kế toán theo dõi và hạch toán số vật liệu sử dụng thực tế vào công trình, hạng mục công trình để đảm bảo việc hạch toán chi phí và tính giá thành chính xác. Tôi xin đề xuất với Xí nghiệp hạch toán như sau: Vật liệu xuất dùng không hết tại công trình, hạng mục công trình, hay chuyển kỳ sau, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 621 Cuối kỳ kết chuyển giá trị NVL trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình: Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng). Có TK 621 (chi tiết đối tượng). Vẫn ví dụ trên, nhưng lúc này kế toán phản ánh vật liệu xuất dùng không hết để kết chuyển giá trị NVL trực tiếp một cách chính xác hơn: Nợ TK 152: 10.000.000 Nợ TK 154: 70.000.000 Có TK 621: 80.000.000 Để giảm chi phí NVL trực tiếp Xí nghiệp cần tăng cường một số biện pháp quản lý như khen thưởng, xử phạt cả về vật chất và tinh thần đối với những cá nhân hay tập thể trong việc sử dụng vật tư để có thể tránh lãng phí về vật liệu đặc biệt là nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong các khoản chi phí thu mua vật liệu. 3.2. Về chi phí nhân công trực tiếp Dựa trên bảng thanh toán khối lượng hoàn thành, bảng chấm công và các hợp đồng chia thầu nhân công, đội trưởng (chủ hạng mục công trình) lập phiếu đề nghị thanh toán lên phòng kế toán của Xí nghiệp để xin thanh toán. Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết, kế toán lập phiếu chi và thanh toán lương còn lại cho các đội trưởng (chủ hạng mục công trình). Nếu trong kỳ không có các chứng từ thanh toán lương của các đội gửi về, kế toán tập hợp chi phí thực hiện tạm trích chi phí nhân công trực tiếp sang quý sau, khi có các chứng từ liên quan gửi về, kế toán sẽ thực hiện việc chuyển trả số chi phí đã tạm trích. Vì công nhân viên nghỉ phép theo chế độ không đều đặn giữa các tháng nên Xí nghiệp cần tiến hành trích trước lương nghỉ phép cho công nhân viên tính vào giá thành sản phẩm, như vậy sẽ làm cho giá thành sản phẩm không vì những chi phí này mà làm biến đổi một cách đột ngột. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch = Lương thực tế phải trả cho CBCNV trong tháng x Tỷ lệ trích trước Tỷ lệ trích trước = Tổng số tiền lương phép kế hoạch của CBCNV Tổng số tiền lương chính kế hoạch của CBCNV x 100% Kế toán hạch toán khoản tiền lương phép vào chi phí như sau: Nợ TK 622 Có TK 335 3.3.Về chi phí máy thi công Hiện nay đất nước đang có những bước chuyển mình, nhiều công trình hạ tầng mới và hiện đại sẽ xuất hiện, đòi hỏi việc sử dụng máy thi công nhiều hơn, máy móc hiện đại hơn, Xí nghiệp nên đầu tư mua sắm máy thi công. Khi đó việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được thực hiện trên TK 623 và theo dõi trên sổ chi tiết TK 623. TK 623 được mở các TK cấp 2 như sau: TK 6231: Chi phí nhân công TK 6232: Chi phí vật liệu TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238: Chi phí bằng tiền khác Như vậy để giảm CPSX và hạ giá thành sản phẩm Xí nghiệp cần ứng dụng các kỹ thuật công nghệ mới vào quá trình sản xuất. Đối với những công trình ở xa Xí nghiệp việc vận chuyển máy móc thi công phức tạp và chi phí cao Xí nghiệp có thể thuê máy thi công ở những nơi gần với địa bàn thi công nhưng phải quan tâm đến giá cả và chất lượng máy thi công. 3.4.Về chi phí sản xuất chung Hiện nay, chi phí sản xuất chung của từng đội xây dựng được phân bổ cho từng công trình (hạng mục công trình) theo chi phí NVL trực tiếp. Xí nghiệp nên phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình theo chi phí nhân công trực tiếp như sau: - CP SXC phân bổ cho công trình (A) Tổng CP SXC Chi phí NC trực tiếp của công trình (A) = x Tổng CP NC tr.tiếp Dựa vào tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp, lúc này chi phí sản xuất chung trong tháng 12/2004 của đội xây dựng được phân bổ cho các công trình như sau. Ví dụ: Đội xây dựng số 1, ta có: - CP SXC phân bổ cho công trình Nhà 5 tầng VPCP 77.010.000 = X 168.000.000 = 50.736.000 255.000.000 - CP SXC phân bổ cho công trình nhà 16 LHP 77.010.000 = X 87.000.000 = 26.274.000 255.000.000 3.5.Chi phí thiệt hại trong sản xuất Trong quá trình thi công xây lắp, khi xảy ra thiệt hại phá đi làm lại phải tiến hành lập các biên bản xác định thiệt hại phá đi làm lại, làm thêm...Trên biên bản xác nhận khối lượng hư hỏng, theo dự toán để tính ra tổng chi phí, xác định rõ nguyên nhân, người chịu trách nhiệm. Chứng từ này được gửi về phòng kế toán làm cơ sở để hạch toán thiệt hại. Trong trường hợp ngừng sản xuất do mưa bão, thiếu vật liệu mà công nhân phải nghỉ việc, nhân viên kinh tế đội phải lập biên bản và chuyển chứng từ này về phòng kế toán để tính lương cho công nhân và hạch toán khoản mục thiệt hai do ngừng sản xuất. Trường hợp bên A muốn thay đổi kết cấu đối với phần công trình đã tiến hành thi công thì bên A phải chịu chi phí phá đi làm lại. Trường hợp bên B có sai phạm kỹ thuật (rất hiếm hầu như không có) thì chi phí sửa chữa hoặc phá đi làm lại tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh. 3.6. Về hình thức sổ sách kế toán Chi phí quan hệ giao dịch tìm kiếm việc làm của Xí nghiệp rất lớn nhưng hầu hết các công trình đó chưa ký được hợp đồng, chưa có giá trị sản lượng nên Xí nghiệp treo các chi phí đó vào bên Nợ TK 142 "Chi phí trả trước". Do vậy, Xí nghiệp nên mở sổ theo dõi chi tiết của TK142 với từng khoản chi phí trả trước đó. Khi chi phí quan hệ giao dịch, kế toán căn cứ số tiền thanh toán, ghi: Nợ TK 642 (chi tiết liên quan) Có TK 111, 112 ... Cuối kỳ kế toán ghi: Nợ TK 142: Có TK 642 Bên cạnh đó Xí nghiệp nên mở thêm sổ chi tiết giá thành từng công trình, sau đó mới vào sổ giá thành tổng hợp theo kỳ kế toán. IV-ĐIềU KIệN THựC HIệN. 4.1.Về phía nhà nước và công ty 4.2.Về phía xí nghiệp Kết luận Tổ chức hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán phức tạp song lại rất quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán ở các doanh nghiệp xây dựng. Và đó cũng là điều kiện giúp các doanh nghiệp xây dựng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong doanh nghiệp xây dựng, việc tính giá thành được tốt thì đòi hỏi việc tập hợp chi phí phải có độ chính xác cao. Các chi phí đó phát sinh liên tục và rất đa dạng. Do đó, việc tính giá thành thực tế để xác định ngược lại các khoản chi phí đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm, tiết kiệm hay lãng phí, có hiệu quả hay không mà từ đó đặt ra được các chỉ tiêu phấn đấu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Xuất phát từ quan điểm trên, vì vậy trong thời gian thực tập ở Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng trên cơ sở lý luận đã được học và tình hình thực tế của Xí nghiệp, em đã đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng” chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em đã trình bày thực tế kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp. Bên cạnh đó, chuyên đề còn đề cập tới những ý kiến đóng góp của em nhằm hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng Thời gian thực tập ở Xí nghiệp là cơ hội để em nắm bắt và xâm nhập vào thực tế, củng cố những kiến thức lý luận đã được lĩnh hội ở nhà trường, từ đó có sự so sánh với thực tế. Vì thời gian thực tập không nhiều và trình độ lý luận của em còn hạn chế cho nên dù nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn cùng với sự chỉ bảo giúp đỡ của các cô chú và anh chị trong phòng kế toán tài chính của Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng, song chuyên đề của em cũng không tránh được những sai sót. Vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo, đống góp ý kiến thêm của các thầy cô để chuyên đề của em thêm phần hoàn chỉnh. Em xin chân thành cảm ơn PGS- TS Đặng Thị Loan cùng các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán - Tài chính Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Danh mục tài liệu tham khảo Hạch toán kế toán trong xây dựng. Chủ biên TS.Nguyễn Đăng Hạc. NXB Xây dựng, Hà Nội 2001. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp. PTS Phùng Thị Đoan chịu trách nhiệm biên tập. NXB Tài Chính, Hà Nội 1999 Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Vụ chế độ kế toán/ Bộ tài chính - NXB Tài chính năm 1996, Chủ biên: PGS, PTS Đặng Văn Thanh. Lý thuyết hạch toán kế toán .Chủ biên TS. Nguyễn Thị Đông. Đại học KTQD. NXB tài chính, Hà nội 1999. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính . Chủ biên TS. Nguyễn Văn Công. NXB tài chính, Hà nội 2003. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chủ biên: Vũ Huy Cẩm. NXB Thống kê năm 1996 Những điều cần biết về quản lý tài chính trong đầu tư xây dựng cơ bản - Bộ xây dựng, năm1995. Quy chế quản lý tài chính đầu tư xây dựng và đấu thầu - NXB Chính trị Quốc gia, năm 1998 Tạp chí Tài chính Tạp chí Kế toán Tạp chí Kiểm toán Tạp chí kinh tế phát triển Mục lục Trang Lời nói đầu 3 Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 4 I- Chi phí và phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.. 4 1.1.Bản chất cuả chi phí sản xuất. 4 1.2. Phân loại chi phí sản xuất. 4 1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. 4 1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. 4 II- GIá THàNH SảN PHẩM Và CáC LOạI GIá THàNH SảN PHảM TRONG DOANH NGhIệP XÂY lắp 5 2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm. 5 2.2 Phân loại giá thành.sản phẩm 5 III- ảnh hưởng của hoạt động xây lắp tới công tác kế toán chi phí và tính giá thành sán phẩm IV- kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 7 4.1.Đối tượng và phưong pháp hạch toán chi phí sản xuất 7 4.2.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 8 4.3.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 9 4.4.Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 12 V- tổ chức tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 12 5.1.Đối tượng và phuong pháp tính giá thành sản phẩm 13 5.2.Kỳ hạn tính giá thành sản phẩm 13 VI- hệ thống sổ sách vận dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13 6.1.Đối vối doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật chung 13 6.2.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái 6.3.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ 6.4.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ PHầN II- Thực tế kế toán chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng. 15 I-.Khái quát chung về xí nghiệp khảo sát và đầu tư xây dựng 15 1.1. Qúa trình hình thành và phát triển 15 1.2.Tổ chức bộ máy quản lý 1.3.Tổ chức bộ máy kế toán 1.4.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại xí nghiệp 16 1.5.Tổ chức sản xuất- kinh doanh và tình hình tài chính của xí nghiệp trong giai đoạn 2004-2006 21 II- Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh 30 2.1.Một số vấn đề chung về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 30 2.2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30 2.3.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 31 2.4.Kế toán chi phí máy thi công 32 2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung .41 2.5.1- Chi phí nhân viên phân xưởng: 48 25.2.Chi phí nguyên vật liệu: 50 2.5.3.Chi phí công cụ dụng cụ: 51 2.5.4.Chi phí khấu hao TSCĐ: 52 2.5.5.Chi phí dịch vụ mua ngoài: 53 2.5.6.Chi phí bằng tiền khác: 54 2.5.7.Tổng hợp chi phí sản xuất chung: 54 2.6.Tập hợp chi phí và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang III-Tổ chức tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng 63 3.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng 63 3.2.Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành 65 Phần III: một số kiến nghị nhằm Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng 67 I-.Đánh giá chung về công tác kế toán CPsx và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng 67 1.1.Ưu điểm: 68 1.2. Nhược điểm: 70 II- Sự CầN THIếT PHảI HOàN THIệN CÔNG TáC Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TạI Xí NGHIệP III-.một số giải pháp nhằm hoàn thiện CÔNG TáC Kế TOáN CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng 71 3.1 Về chi phí nguyên vật liệu. 71 3.2. Về chi phí nhân công trực tiếp. 72 3.3.Về chi phí máy thi công: 73 3.4.Về chi phí sản xuất chung. 74 3.5.Về chi phí thiệt hại trong sản xuất: 74 3.6. Về hình thức sổ sách kế toán. 75 IV- ĐIềU KIệN THựC HIệN 4.1 Về phía nhà nước và công ty 4.2 Về phía xí nghiệp Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo 77

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3320.doc
Tài liệu liên quan