Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty lặn và xây dựng công trình ngầm Thăng Long

Việc hạch toán đúng , đủ chi phí này góp phần đmr bảo tính hợp lý , chính xác giá thành sản phẩm và công bằng cho người lao động được Công ty hết sức chú ý . Công nhân của Công ty chủ yếu là trong biên chế , chỉ thuê nhân công bên ngoài theo hợp đồng trong giai đoạn công trình cần gấp rút , hoặc công nhân Công ty không đảm nhận được . Trong hai đội của Công ty trên mỗi công trường được chia thành nhiều tổ thực hiện những công việc nhất định , nhưng quản lý trung vẫn là đội trưởng . Đội trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân trong đội thực hiện thi công phần việc được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ làm căn cứ cho việc thanh toán tiền lương sau này .

doc72 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty lặn và xây dựng công trình ngầm Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng hoặc cuối quý. Khi đã có sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ và các bảng kê. - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết : Dùng để theo dõi chi tiết các tài khoản liên quan, sổ công nợ nội bộ, sổ thanh toán người bán người mua, sổ tiêu thụ hàng hoá..... Trên đây là 4 hình thức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuỳ vào điều kiện tình hình thực tế của DN mà chọn hình thức kế toán cho phù hợp với quá trình SXKD của đơn vị. Phần thứ hai : Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long Tổng công ty xây dựng cầu Thăng long . I - Đặc điểm của Công ty : 1 - Quá trình hình thành và phát triển : Tiền thân của Công ty là một đội Lặn trực thuộc Tổng công ty xây dựng cầu Thăng long , do điều kiện công việc và tầm quan trọng của nó đến ngày 20/11/1991 theo Nghị định số : 338/HĐBT thành lập Xí nghiệp Lặn Và XDCT ngần Thăng long từ đội Lặn trực thuộc Tổng công ty xây dựng cầu Thăng long , Xí nghiệp Lặn và XDCT ngầm Thăng long hoạt động trên địa bàn trong cả nước với công việc đặc thù đến ngày 23/4/1996 công văn số 842/QĐ-CB-LĐ của Bộ Giao thông Vận tải và số 71 BKH/DN ngày 8/11 của Bộ Kế hoạch và đầu tư đổi tên Xí nghiệp Lặn và XDCD Thăng long thành Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long . Nằm ở xã Xuân đỉnh huyện Từ liêm - Hà nội : Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân , hạch toán độc lập , có tài khoản tiền gửi riêng tại Ngân hàng nên chủ động trong việc liên hệ , ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng . Nhiệm vụ chính của Công ty là : + Lặn khảo sát thăm dò , thanh thải chướng ngại vật phục vụ thi công công trình . + Hàn cắt dưới nước , xây dựng công trình ngầm dưới nước và trong lòng đất . Các công trình mà Công ty làm để mang tính xã hội , phúc lợi , và một số công trình giữ vị trí quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế , văn hoá đất nước . Ví dụ : Tham gia xây dựng cảng dầu B12 Quảng Ninh , Sân bãi Cái Lân , Lặn phục vụ công trình chính trị sông Hồng tại kè Thuỵ Phương Hà nội , hàn cắt anốt Tràng Kênh Hải pHòng ... Tính từ năm 1991 thành lập với số cán bộ nhân viên là 13 người với số vốn kinh doanh là 10 triệu . Do sự cố gắng nhiệt tình của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên và sự giúp đỡ của Tổng công ty xây dựng cầu Thăng long , đến ngày 31/12/1996 Công ty có 95 lao động , trong đó có 23 lao động gián tiếp và có 2 đội trực thuộc Công ty ( đội thi công công trình số lao động là 37 ; đội Lặn thi công công trình số lao động là : 35 ) , do sản xuất kinh doanh trong điều kiện khó khăn và phức tạp nhưng vẫn đạt được những thành tích khả quan : Stt Chỉ tiêu Năm 1995 Năm 1996 1 Doanh thu 3.900.304.535 4.671.537.271 2 Chi phí 3.824.425.879 4.473.265.896 3 Lợi tức 165.878.656 198.271.375 4 Vốn kinh doanh 2.210.668.703 2.118.000.000 Hai năm 1995 ,1996 Công ty đã được Tổng công ty xây dựng cầu Thăng long đánh giá là đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả : Đảm bảo tốt cho đời sống cán bộ nhân viên trong Công ty . 2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất , tổ chức quản lý ở Công ty : Hiện nay Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long thống nhất tổ chức bộ máy theo mô hình trực tiếp tham mưu , đứng đầu là giám đốc dưới có hai phó Giam đốc , các phòng ban và có hai đội trưởng lãnh đạo trực thuộc Giám đốc quản lý . Giám đốc Phó Giám đốc KT Phó Giám đốc HC Phòng KH - KT Ban cơ điện Phòng Kế toán tài chính Phòng Tổ chức Hành chính Đội lặn thi công Đội thi công công trình - Giám đốc là người đứng đầu , thay mặt Nhà nước quản lý Công ty theo chế độ thủ trưởng chịu trách nhiệm chung về mọi mặt HĐSX kinh doanh và hiệu quả kinh tế trước Tổng công ty và Bộ . - Phó Giám đốc kỹ thuật : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc , điều hành Phòng kế hoạch kỹ thuật về việc lập kế hoạch và kỹ thuật thi công các công trình và cung cấp thông tin cho Giám đốc . - Phó Giám đốc hành chính : Phụ trách Phòng tổ chức - hành chính giúp cho Giám đốc nắm được tình hình về nhân sự , cán bộ , đào tạo , lao động , tiền lương , bảo hiểm xã hội , an toàn lao động , hành chính quản trị và đời sống . - Phòng kế toán tài chính : Đứng đầu là kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc phụ trách Phòng , phân công việc cho kế toán viên , có nhiệm vụ thu thập xử lý và cung cấp đầy đủ cá thông tin về tài chính của Công ty cho Giám đốc . - Ban cơ điện : Trưởng ban có trách nhiệm quản lý nhân viên phòng , quản lý thiết bị máy móc , mua sắm đầu tư thiết bị và vật liệu , công cụ lao động để cung cấp cho quá trình thi công các công trình và chịu trách nhiệm trước Giám đốc . - Đội lặn thi công và đội thi công công trình chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc , đứng đầu là đội trưởng và thống kê định mức quản lý số công nhân của đội , có nhiệm vụ thi công những phần việc mà Giám đốc giao cho , đội trưởng và thống kê phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc . Tóm lại mô hình tổ chức sản xuất quản lý của Công ty có điều kiện quản lý chắt chẽ về mặt tài chính tới từng đội , các phòng ban , đồng thời tăng được hiệu quả trong sản xuất . 3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty . Bộ máy kế toán của Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long gồm có 3 người tổ chức theo hình thức tập trung Sơ đồ : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán . Kế toán trưởng Kế toán viên 2 Kế toán viên 1 Kế toán T.sảnC.Đ Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán t. gửi NH Kế toán tiền mặt Kế toán vật tư Thủ quỹ Thống kê Đội Lặn Thống kê Đội TCCT - Kế toán trưởng ( kiêm trưởng Phòng kế toán ) phụ trách chung , chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế của Công ty . - Kế toán viên 1 : có nhiệm vụ làm thủ quĩ kiêm kế toán vật tư , kế toán tiền mặt và kế toán tiền gửi ngân hàng và chịu sự lãnh đạo của Kế toán trưởng , chịu trách nhiệm về việc làm của mình trước Kế toán trưởng . - Kế toán viên 2 : Theo dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ và mức khấu hao , kiêm kế toán theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng và công nợ trong nội bộ Công ty , đồng thời làm kế toán tổng hợp , theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng , và chịu trách nhiệm về phần công việc đã làm . - Hai thống kê đội có trách nhiệm theo dõi việc chi tiêu của đội , thống kê khối lượng mà đội làm được , chịu sự điều hành của dội trưởng , về phần công việc chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng và Giám đốc . ở Phòng kế toán , sau khi nhận được chứng từ ban đầu , theo sự phân công các công việc , kế toán sẽ tiến hành kiểm tra , phân loại sử lý chứng từ ghi sổ ,tổng hợp số liệu , cung cấp thông tin cho việc quản lý và phân tích kinh tế . Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán , nhật ký chứng từ do đó giảm bớt được khối lượng ghi chép , cung cấp thông tin được kịp thời lại thuận tiện cho việc phân công công tác . 4 - Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty chi phối đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Hình thức sản xuất kinh doanh của Công ty đang thực hiện gồm cả đấu thầu và chỉ định thầu , các phần công việc do Tổng công ty xây dựng cầu Thăng long giao cho . Sau khi hợp đồng kinh tế đã ký , Công ty thành lập Ban chỉ huy công trường giao nhiệm vụ cho các Phòng , Ban chức năng phải lập kế hoạch sản xuất cụ thể , tiến độ và các phương án đảm bảo cung cấp vật tư . máy móc thiết bị thi công, tổ chức thi công cho hợp lý , đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng của hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư hay với Tổng công ty . Về quản lý vật tư Công ty chủ yếu giao cho Ban cơ điện theo dõi tình hình mua vật tư cho đến khi xuất công trình . Ví dụ như dầu mỡ sử dụng cho máy , que cắt , ô xy , quần áo bảo hộ lao động .v.v.Về máy móc thi công , do điều kiện thi công ở dưới nước thì đa số máy móc thiết bị của Công ty ngoài ra còn phải đi thuê ngoài để đảm bảo quá trình thi công , mặc dù hệ số hao mòn cao nhưng vẫn đáp ứng tốt yêu cầu thi công . Máy móc thiết bị thi công do Ban cơ điện chịu trách nhiệm vận hành , quản lý trong thời gian làm ở công trường . Ví dụ như : máy cấp hơi phục vụ lặn , hệ phao nổi , bông tông , tàu kéo ... Về nhân công chủ yếu sử dụng nhân công của Công ty , chỉ thuê nhân công ngoài trong trường hợp lao động phổ thông trong quá trình công việc gấp rút đảm bảo tiến độ đã ký kết trong hợp đồng kinh tế . Về chất lượng công trình đảm bảo kỹ thuật do bên A qui định , nếu trong quá trình thi công phải bàn bạc với bên A và đước bên A cho phép bằng văn bản . Trong quá trình thi công Công ty ít khi sai phạm về kỹ thuật , nên chất lượng công trình đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty . II - Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long . 1 - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất . Xuất phát từ đặc điểm của ngành lặn và xây dựng , sữa chữa lâu dài trong điều kiện gặp nhiều khó khăn , do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là sửa chữa và đơn chiếc , cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là công trình , hạng mục công trình . Qua thời gian thực tập tôi nghiên cứu theo số liệu của Phòng kế toán Công ty , tất cả các công trình của Công ty hiện đã và đang thi công , ví dụ : công trình thanh thải và phá dỡ trụ cầu cũ Việt trì , công trình sửa chữa đường ống nước Nam định , công trình Âu chống lũ Phà Sông Gianh , sửa chữa đường ống dầu B12 Quảng Ninh , công trình lặn phục vụ kè Thuỵ Phương , cắt cọc ván thép Hà Bắc , gia cố đường ống dầu phà Mây Hải dương , công trình đường nội bộ nhà máy Đại tu tàu sông 2 ...Các công trình đều đã hoàn thành xong được bên A nghiệm thu , chấp nhận thanh toán . 2 - Nội dung chi phí và phương pháp kế toán chi phí sản xuất . Chi phí sản xuất trong Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long được tập hợp theo các khoản mục sau . - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . - chi phí nhân công trực tiếp. - chi phí sử dụng máy thi công . - chi phí gián tiếp : Trong đó chi phí gián tiếp bao gồm : + Lương chính , lương phụ và BHXH của nhân viên quản lý của Công ty . + Khấu hao tài sản cố định . + Chi phí trả trước . + Chi phí hành chính quản trị . + CHi phí khác . Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là tập hợp chi phí trực tiếp kết hợp với phân bổ gián tiếp , trong đó : kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công , chi phí sử dụng máy , chi phí quản lý Công ty cũng phân bổ theo quí. Cuối mỗi quí , dựa trên các bảng phân bổ và tờ kê chi tiết , kế toán ghi vào các bảng kê và các nhật ký chứng từ có liên quan đồng thời tổng hợp số liệu và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong quý . 2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Tại Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long , chi phí nguyên vật liệu thường chiếm khoảng 40 đến 60 % trong giá thành sản phẩm . Do vậy , việc quản lý chặt chẽ , tiết kiệm vật tư là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm . Mặt khác , nếu xác định đúng lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất . Thi công thì góp phần đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng . Vật liệu chính ở Công ty bao gồm nhiều chủng loại nhưng chủ yếu được chia thành : - Nguyên vật liệu chính bao gồm : đá hộc , xi măng , rọ thép , que cắt , que hàn , mìn ( phá trụ cầu cũ để thanh thải ) .... TK 152.1 - Vật liệu phụ , văn phòng phẩm : vật liệu phụ bao gồm cả ván khuôn , lưới chắn ,,,TK 152.2 - Phụ tùng thay thế TK 152.4 - Quân trang , bảo hộ lao động ( TKL 152.5) , quần áo lặn ... - Thuốc , đồ dùng y tế ( TK 152.6 ) - Phế liệu thu hồi ( TK 152.7) Toàn bộ số công cụ , dụng cụ như ván khuôn , lưới chắn ... thời gian công trình thi công đến khi hoàn thành nên Công ty thực hiện phân bổ công cụ , dụng cụ một lần ( 100 % ) nên được coi như vật liệu phụ ( TK 152.2 ) Phòng kinh tế kỹ thuật căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư và giao nhiệm vụ cho Ban cơ điện , các đội thi công . Ban cơ điện , các đội thi công căn cứ để kế hoạch cấp vật tư cử người đi mua sắm hoặc lấy từ kho của Công ty có nhiệm vụ giao cho cán bộ quản lý vật tư thuộc ban quản lý công trình tại chân công trình . Khi vật liệu về nhập kho , thủ kho cùng người giao vật liệu kiểm tra , cân , đong , đo điếm số lượng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho . Phiếu nhập kho được thành lập thành hai bên , một bên thủ kho công trình giữ theo dõi trên sổ riêng của công trình , một bên gửi phòng kế toán kèm theo hoá đơn của người bán và phiếu đề nghị thanh toán của người mua vật liệu . Kế toán Công ty sử dụng phương pháp nhập trước , xuất trước để xác định trị giá hàng xuất . Giá ở đây bao gồm giá mua và chi phí thực tế thu mua . Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và định mức sử dụng vật liệu , chủ nhiệm công trình cho lập phiếu xuất vật tư , được Phòng kinh tế kỹ thuật xác nhận ( Xem mẫu 1) Mẫu 1 : Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT Đơn vị : Công ty Lặn và Ngày tháng năm 1997 QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT XDCT ngầm Thăng long Ngày 1 tháng 4 năm 1995 Nợ : 627 của Bộ tài chính Có : 152 Số : 30 Họ tên người nhận hàng : Trần Trọng Bình Địa chỉ (bộ phận) : Lý do xuất kho : đá làm đê âu thuyền sông Gianh Xuất kho tại : công trình âu thuyền sông Gianh STT Tên nhãn hiệu qui cách , phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền ( SP, hàng hoá ) Yêu cầu Thực xuất 1 Đá hộc m3 3.759 1.250 35.000 43.750.000 Cộng 43.750.000 Cộng thành tiền bằng chữ : ( Bốn ba triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn ) Thủ trưởng đơn vị ế toán trưởng Phụ trách cung tiêu người nhận Thủ kho Phiếu xuất nhập kho được thành lập 2 liên , một liên do người lĩnh vật tư giữ , một liên thủ kho giữ để theo dõi và nộp cho Ban cơ điện quản lý vật tư sau đó chuyển cho kế toán vật tư để lấy số liệu ghi vào bảng tổng hợp xuất vật tư . Bảng tổng hợp xuất vật tư được lập cho từng loại vật liệu và có chi tiết cho từng công trình ( Xem mẫu 2 ) Mẫu 2 : Đơn vị : Công ty Lặn Trích bảng tổng hợp xuất vật liệu Có TK 152.1 Q2/1997 Chứng từ Nội dung Xuất cho sản xuất chính S N Tổng B12QN V.trì Fà Mây 15 đ/c Bình 10.563.000 10.563.000 16 đ/c Tĩnh 7.495.000 7.495.000 17 đ/c Châu 8.850.000 8.850.000 Tổng cộng 69.405.300 17.930.500 25.844.600 25.630.200 Biểu 1 : Đơn vị : Công ty Lặn Bảng phân bổ vật liệu và công cụ Q 2/97 STT Ghi có TK 152 Cộng Ghi nợ TK 152.1 152.2 152.3 152.4 1 TK 621 105.475.700 25.643.100 10.558.000 141.676.800 Vật tư 25.844.600 13.407.300 39.251.900 B 12 17.930.500 12.235.800 30.166.300 Thuỵ phương 27.356.200 10.558.000 37.914.200 Nam định 34.344.400 34.344.400 2 TK 241 10.567.000 10.567.000 XD nhà đội 10.567.000 10.567.000 3 TK 642 9.350.200 9.350.200 Tổng cộng 116.042.700 34.993.300 161.594.000 Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long sử dụng tài khoản 621 ' chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để tập hợp chi phí NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất , sau đó các chi phí NVL trực tiếp dùng được kết chuyển vào TK 154 , dùng cho quản lý Công ty được kết chuyển vào TK 642 , dùng cho xây dựng cơ bản kết chuyển vào TK 241 . Công ty không sử dụng bảng kê số 3 " tính giá thành vật liệu và công cụ dụng cụ " , do chi phí sử dụng giá thực tế mua nguyên vật liệu , không theo dõi giá hạch toán , mặt khác Công ty lại sử dụng phương pháp nhập trước , xuất trước để tính giá vật liệu xuất dùng . Số liệu ở các bảng tổng hợp xuất vật tư được dùng để ghi vào bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ từng quý ( mẫu biểu số 1) Do Công ty quản lý chặt chẽ tiêu hao vật tư ở công trường nên vật tư hư hỏng hầu như không có . Trường hợp xuất vật tư thừa so với sử dụng thì số vật tư thừa đó được nhập lại kho .Trên sổ chi tiết TK 152 , loại vật liệu nào nhập lại vào kho thì ghi tăng cho loại vật liệu đó . Đồng thời ghi giảm chi phí cho công trình có xuất thừa vật liệu . Ví dụ : Tháng 3/96 công trình B12 Quảng Ninh : số vật liệu thừa sẽ được nhập vào kho , kế toán ghi theo định khoản : Nợ TK 152 (1521) : 1.050.500 Có TK 621 : 1.050.500 Số liệu ở bảng phân bổ vật liệu và công cụ ( Bảng phân bổ 2) được dùng để ghi vào bảng kê 4 " Tập hợp chi phí sản xuất theo toàn Công ty " phần tiêu hao vật tư vào sản xuất kinh doanh ( xem biểu 8) theo định khoản : Nợ TK 621 ( chi tiết cho từng công trình ) Có TK 152 ( chi tiết cho từng công trình ) và bảng kê số 5 " Tập hợp chi phí quản lý Công ty , chi phí đầu tư xây dựng cơ bản " phần tiêu hao nguyên vật liệu cho quản lý rồi tiếp tục được ghi vào NKCT số 7 phần I ở các dòng , cột cho phù hợp ( xem biểu 9 ) Trường hợp có thể sử dụng vật liệu được Giám đốc cho phép chủ nhiệm công trình mua vật liệu tại chỗ và quyết toán: về cơ quan chức năng của Công ty là Phòng kinh tế kỹ thuật và phòng Tài chính kế toán . Khi quyết toán được phê chuẩn , kế toán thanh toán căn cứ vào số liệu quyết toán đã phê chuẩn đồng thời ghi vào các nhật ký có liên quan và gửi bảng kê chi tiết cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi vào Bảng kê 4,5,6 và NKCT số 7 phần I " Từ các nhật ký chứng từ khác " có thể khái quát công tác kế toán tập hợp chi phí NVL ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long theo sơ đồ sau ( xem sơ đồ 5) BPB2 Sơ đồ 5 : NKCT 7 BK 4,5 Bảng tổng hợp xuất PXK Kho Chứng từ hoá đơn mua bán đã duyệt Tờ kê chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính 2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : Việc hạch toán đúng , đủ chi phí này góp phần đmr bảo tính hợp lý , chính xác giá thành sản phẩm và công bằng cho người lao động được Công ty hết sức chú ý . Công nhân của Công ty chủ yếu là trong biên chế , chỉ thuê nhân công bên ngoài theo hợp đồng trong giai đoạn công trình cần gấp rút , hoặc công nhân Công ty không đảm nhận được . Trong hai đội của Công ty trên mỗi công trường được chia thành nhiều tổ thực hiện những công việc nhất định , nhưng quản lý trung vẫn là đội trưởng . Đội trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân trong đội thực hiện thi công phần việc được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ làm căn cứ cho việc thanh toán tiền lương sau này . KHi khối lượng được bàn giao hoàn thành , đội trưởng cùng đại diện phòng kinh tế kỹ thuật kiểm tra , nghiệm thu , bàn giao và lập Bảng thanh toán khối lượng thi công hoàn thành căn cứ vào đơn giá công định mức và khối lượng công việc hoàn thành rồi gửi về phòng kinh tế kỹ thuật ( xem mẫu 3) Mẫu 3 : Trích văn bản thanh toán khối lượng thi công hoàn thành Tên công trình : Thanh thải trụ tạm cầu Việt trì cũ . Q 2/97 STT Tên công việc Đ.vị K.lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Khoan tẩy bê tông trụ 3 m 1.000 60.099,3 48.079.440 2 Ngoạm bê tông vận chuyển vào bờ xa 100 m m3 800 229.294,9 27.515.388 3 Bốc đá hộc vào bờ bằng thợ lặn m3 120 4 Cắt cọc ván thép trụ 5+6 m/c 300 5 Cắt khung vây L100x100x10 m/c 150 6 Cắt cọc ván thép trụ 4 m/c 250 Cộng 90.567.256 Giám đốc Phòng KTKT Đội Lao động tiền lương Căn cứ vào bảng chấm công : Bảng xác nhận khối lượng công việc đã được nghiệm thu ; qui chế lương khoán ; các qui định liên quan khác của Nhà nước , ban lao động tiền lương lập bảng tính lương gửi cho phòng tài chính kế toán . Cùng với bảng tính lương cho khối quản lý ( bằng 13% khối sản xuất ) cũng do ban lao động tiền lương thự hiện , hai bảng lương là căn cứ để thủ quĩ và phòng tài chính kế toán phát lương . Đây là lương chính hàng tháng của công nhân viên . Đến cuối quí , kế toán lập bảng tính và phân bổ lương ( xem biểu 2) bao gồm cả lương chính , lương phụ và bảo hiểm xã hội của công nhân toàn công ty . Biểu 2 : Đơn vị : Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Q 2/97 Ghi có TK TK 334 " Phải trả công nhân viên" Stt Ghi nợ TK Lương chính Lương phụ Các khoản # Cộng có TK 334 TK 338 I TK 622 150.771.000 24.461.000 175.232.000 13.228.340 - Công trình Sông Gianh 22.037.000 2.468.000 24.505.000 - công trình Yên Lập 4.027.000 4.027.000 - C.trình Kè Thuỵ phương 39.143.000 4.716.000 43.859.000 - công trình Nam định 9.401.000 1.908.000 11.309.000 - công trình Việt trì 76.163.000 15.369.000 91.532.000 II TK 642 54.768.000 54.768.000 4.134.460 Cộng 205.539.000 24.461.000 230.000.000 17.362.800 Căn cứ vào bảng phân bổ này và số đã trả các tháng trước trong quý , thủ quỹ tiến hành trả số lương còn thiếu cho CNV thông qua các đội . Bảo hiểm xã hội được trích bằng 15% trên tổng quỹ lương , trong đó phải nộp hết về phòng BHXH của huyện Từ liêm Hà nội . Trường hợp ở dưới đội có đề nghị thưởng về thanh toán tiền làm thêm giờ cho công nhân của đội thì đội trưởng sẽ viết giấy , thủ trưởng đơn vị duyệt và chuyển trưởng phòng kế toán tài cính nhận tiền từ thủ quỹ . Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( Bảng phân bổ số 1 ) được dùng để ghi vào bảng kê số 4,5 và nhật ký chứng từ số 7 . Trong đó chỉ có lương chính của bộ phận trực tiếp sản xuất được tính vào chi phí nhân công trực tiếp ghi vào bảng kê số 4. Theo định khoản : Nợ TK 622 ( chi tiết cho từng công trình ) Có TK 334 ( chi tiết cho từng công trình ) Còn lại sẽ được coi là chi phí gián tiếp và được ghi vào bảng kê số 5. Các số liệu sẽ được tiếp tục ghi vào nhật ký chứng từ số 7 với các tương tự ( Xem biểu 9) 2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy : Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển , việc tăng cường trang bị kỹ thuật máy móc thiết bị thi công sẽ giảm được lao động trực tiếp , tăng cường năng suất lao động , hạ giá thành sản phẩm nâng cao chất lượng công trình . Nhưng thực tế ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long máy móc đều đã cũ , hệ số hao mòn lại rất cao . tuy nhiên Công ty vẫn đáp ứng yêu cầu phục vụ thi công , nhưng vẫn còn phải đi thuê máy móc thiết bị ngoài . Chi phí vật liệu , chi phí công nhân sử dụng máy móc để được tập hợp hàng tháng vào TK 621 và TK 622 theo chi tiết từng công trình . Tài sản cố định ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long được khấu hao theo nguyên tắc đối với tài sản cố định thuộc vốn ngân sách , thì khấu hao theo theo quyết định số 507 của Bộ tài chính ; tài sản cố định Công ty tự mua thì mức khấu hao có thể tới 13% so với qui định của Nhà nước . Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để tính mức khấu hao TSCĐ . Dựa vào nguyên giá tài sản cố định và tỷ lệ khấu hao , mức khấu hao hàng tháng và hàng quý để tính vào chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng ( chi tiết cho từng công trình ) Việc tính toán khấu hao TSCĐ ở Công ty được thực hiện trê cơ sở chi tiết tính khấu hao TSCĐ ( Xem mẫu 4 ) STT Loại và tên TSCĐ Nguyên giá Tỷ lệ KH Mức KH quí1 1 Tàu lặn Thăng long 20.150 cv 754.951.628 12% 22.648.548 2 Phà đường bộ 18T 101.125.000 15% 3.792.190 3 Máy hút bùn 44.000.000 15% 1.650.000 4 Máy phát điện 125 KW 15.000.000 15% 562.500 Cộng 2.018.168.628 75.681.324 Chi phí của loại TSCĐ dùng trực tiếp cho sản xuất thì tập hợp vào TK 627 , chi phí khấu hao dùng cho quản lý của Công ty tập hợp vào TK 642 Việc tính và phân bố khấu hao TSCĐ thực hiện trên bảng phân bổ số 2. Biểu 3 : Đơn vị: Công ty Lặn Phân bổ khấu hao tài sản cố định trích bảng tính Q 2/1997 STT Chỉ tiêu Tỷ lệ KH Mức KH 01/1996 627 642 1 Số KH trích quý trước 2 Số KH tăng quí này 3 Số KH giảm quý này 4 ...................... 5 Số KH trích quí này 75.681.324 56.50.824 19.230.500 6 Máy móc thiết bị 43.560.200 40.704.200 1.856.000 7 Phươn tiện vận tải 15.820.000 14.746.624 1.073.376 8 Nhà cửa 16.301.124 16.301.124 Số liệu trên bảng phân bổ số 3 được dùng để ghi vào các bảng kê 4,5 và trên nhật ký chứng từ số 7 theo định khoản . Nợ TK 627 : 56.450.824 Có TK 214 : 56.450.824 Nợ TK 642 : 19.230.500 Có TK 214 : 19.230.500 Cuối quí kế toán tập hợp chi phí sản xuất phòng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy của quí trên bảng kê số 4 , nhiên liệu , chi phí nhân công sử dụng máy , chi phí khấu hao máy móc thiết bị , phương tiện vận chuyển dùng trực tiếp cho sản xuất thi công . Ví dụ : Tổng chi phí sử dụng máy của quí 1 /1996 là : 120.560.700 Tổng sản lượng trong quý là : 282.000.000 đồng . Sản lượng thực hiện trong quý của công trình Sông Gianh là 120.560.300 Vậy chi phí sử dụng của công trình sông Gianh sẽ là := 282.000.000 Cách tính tương tự cho các công trình khác . Việc tính toán và chi phí phân bổ sử dụng máy cho tất cả các công trình của Công ty trong quý được thực hiện trên bảng phân bổ chi phí sử dụng máy ( xem biểu 4 ) Biểu 4 : Đơn vị : Công ty Lặn bảng phân bổ chi phí sử dụng máy Quí 2/97 Stt Tên công trình Tiêu thức phân bổ sản lượng thực hiện Hệ số Số tiền phân bổ 1 Công trình Sông Gianh 70.000.000 0.428 29.926.414 2 Công trình Yên lập 45.000.000 19.238.409 3 Công trình kè Thuỵ phương 60.000.000 25.651.212 4 Công trình NM Nam định 27.000.000 11.543.045 5 Công trình thanh thải trụ cầu Việt trì cũ 80.000.000 34.201.620 Cộng 282.000.000 120.560.700 Chi phí sử dụng máy của từng công trình trong quí được ghi vào bảng kê 4 của cuối quí cột TK 627 ( xem biểu 8 ) Sau đó , số liệu tổng hợp chi phí sử dụng máy ghi vào nhật ký chứng từ số 7 phần 1 , cột TK 627 dòng 627 ( xem biểu 9 ) 2.4 Kế toán chi phí quản lý Công ty . Chi phí quản lý Công ty ( chi phí gián tiếp ) ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long được chia thành các khoản sau : - Lương chính , lương phụ và BHXH của nhân viên quản lý Công ty . - Lương phụ và BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất ( nhân viên quản lý đội) - Khấu hao TSCĐ dùng trong Công ty . - Chi phí trả trước : chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần quá lớn . - Chi phí phải trả : + Lương và tiền tàu xe của công nhân nghỉ phép . + Quả lý cấp trên . + Quân trang bảo hộ lao động . + Sửa chữa tài sản cố định theo kế hoạch . + Lãi tiền vay . - CHi phí hành chính quản trị . - Chi phí khác . Trong thời gian tôi tìm hiểu tình hình thực tế của Công ty không phát sinh chi phí nào thuộc chi phí trả trước do đó trong khoản mục chi phí gián tiếp Q1/96 không có chi phí trả trước . Nhưng trong quý I/96 , Công ty thực hiện trích trước các chi phí sau theo kế hoạch vào chi phí sản xuất trong quý : Lương công nhân nghỉ phép : 3.000.000 đ Quân trang , bảo hộ lao động: 4.000.000 đ Sữa chữa TSCĐ : 2.000.000 đ Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến chi phí phải trả phát sinh , kế toán tổng hợp sẽ căn cứ vào các số liệu các chứng từ và các tờ kê chi tiết để ghi vào các dòng , cột phù hợp trên bảng kê 6 . Cụ thể các số liệu sẽ được ghi trên bảng kê 6 như sau ( xem biểu 5 ) Biểu 5 : Đơn vị : Công ty Lặn Bảng kê 6 Quí 2/97 TT Diễn giải Số dư đầu kỳ Ghi Nợ TK335 Có TK # Ghi Có TK335 Nợ TK # Số dư cuối kỳ N C 331 Cộng 642 Cộng N C 1 TT sữa chữa ô tô 1.578.000 1.578.000 2 Lương Cn nghỉ phép 3.000.000 3.000.000 3 Quân trang BHLĐ 4.000.000 4.000.000 4 Sữa chữa TSCĐ 2.000.000 2.000.000 Cộng 9.000.000 9.000.000 Các số liệu trên bảng kê 6 phần tính vào chi phí sản xuất trong kỳ tiếp tục được ghi vào nhật ký chứng từ số 7 ( xem biểu 9 ) Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ mà Công ty đã áp dụng từ trước tới nay , chi phí gián tiếp được coi là một khoản mục giá thành và trình tự kế toán như sau : Hàng quý căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ , phân bổ khấu hao TSCĐ , phần chi phí gián tiếp và các tờ kê chi tiết sau đó kế toán ghi vào bảng kê số 5 ( xem biểu 6 ) Tổng chi phí gián tiếp là : 251.465.700 , trong đó q1/96 là : Biểu 6 bảng kê số 5 Quý 2 / 1997 TT Ghi Có TK từ các NKCT khác Cộng Ghi Nợ TK 152.1 152.2 Cộng 335 334 338 214 NKCT 1 NKCT 2 NKCT 10 chi phí thực tế 1 TK 241 7.243.500 7.243.500 7.243.500 2 TK 642 45.635.200 45.635.200 5.000.000 54.768.000 4.134.460 19.230.500 30.499.510 15.720.000 76.478.030 251.465.700 Cộng 7.243.500 45.635.200 52.878.700 5.000.000 54.768.000 4.134.460 19.230.500 30.499.510 15.720.000 76.478.030 258.709.200 Tổng số lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong quý 1 / 1996 là 175.232.000. - Lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất công trình sông Gianh là 24.505.000 . Vậy chi phí quản lý Công ty phân bổ cho công trình sông Gianh là : 251.465.700 x 24.505.000 = 35.165.762 175.232.000 Tương tự như vậy với tất cả công trình khác . Việc tính toán và phân bổ chi phí quản lý Công ty trong quý được thực hiện trên bảng phân bổ chi phí quản lý Công ty ( xem biểu 7 ) Biểu 7 : Bảng phân bổ chi phí quản lý xây lắp Quý 2/97 TT Tên công trình Tiêu thức phân bổ lương chính CNSX Hệ số Số tiền phân bổ 1 - Công trình sông Gianh 24.505.000 1,435 35.165.762 2 - Công trình Yên lập 4.027.000 5.778.923 3 -Công trình Thuỵ Phương 43.859.000 62.939.612 4 -Công trình NM Nam định 11.309.000 16.228.917 5 - Công trình Việt trì cũ 91.532.000 131.352.486 Cộng 175.232.000 251.465.700 Sau khi đã thực hiện phân bổ chi phí quản lý Công ty cho từng công trình , kế toán tiến hành ghi số phân bổ vào bảng kê 4 , cuối quý cột TK 642 dòng phù hợp ( xem biểu 8 ) Số liệu tổng chi phí quản lý Công ty được ghi vào NKCT số 7 phần I theo định khoản : Nợ TK 627 : 251.465.700 ( chi tiết cho từng công trình ) Có TK 642 : 251.465.700 ( chi tiết cho từng công trình ) Sau đó kết chuyển sang TK : Nợ TK 154 : 251.465.700 Có TK 627 : 251.465.700 Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành . 2.5 . Tập hợp chi phí sản xuất cuối quý Cuối quý kế toán tập hợp chi phí sản xuất tiến hành cộng tất cả các chi phí thực tế phát sinh trong quý ( từ các bảng phân bổ , bảng kê , tờ kê chi tiết ) đx được phân bổ cho từng công trình vào sổ chi tiết chi phí cho từng công trình : Đơn vị : Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long . Sổ chi tiết chi phí Công tình sông Gianh Quý 2 / 1997 Diễn giải TK đối Ghi Nợ TK 154 ứng S Số tiền Chia ra theo các khoản mục NVL Nhân công Máy quản lý CT P / S Q 1 152 15.620.300 15.620.300 153 10.562.500 331 40.959.320 141 1.275.000 214 17.562.400 642 46.235.600 46.235.600 622 30.562.490 621 70.562.500 334 50.359.000 50.359.000 338 7.650.200 627 35.495.600 35.950.000 326.844.910 194.300.300 50.359.000 35.950.000 46.235.600 Mẫu biểu 8 Đơn vị : Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long Bảng kê số 4 Quý 2/ 1997 TT TK ghi có 152 214 334 338 621 622 627 Các TK p.ánh chi phí Cộng chi phí TK ghi nợ NKCT1 NKCT5 NKCT0 thực tế 1 TK 154 141.676.800 188.460.340 262.248.174 592.385.314 2 TK 621 141.676.800 141.676.800 3 TK 622 175.232.000 13.228.340 188.460.340 4 TK 627 35.475.200 56.450.824 24.261.000 1.238.500 70.562.450 23.500.000 50.560.200 262.248.174 Biểu số 9 Đơn vị : Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long Trích : Nhật ký chứng từ số 7 Tật hợp chi phí sản xuất Quý 2/97 Stt TK ghi có 152 153 214 334 338 621 622 627 các tk p/ ánh ở nkct tổng Tk ghi nợ nkct1 nkct2 nkct5 nkct10 cộng 1 tk154 141.676.800 188.460.340 262.248.174 592.385.314 2 tk621 141.676.800 141.676.800 3 tk622 175.232.000 13.228.340 188.460.340 4 tk627 35.475.200 56.450824 24.461.000 1.238.500 70.562.450 23.500.000 50.560.200 262.248.174 5 tk642 45.635.200 5.000.000 19.230.500 54.768.000 4.134.460 30.499.510 15.720.000 76.478.030 251.465.700 6 cộng a 222.787.280 5.000.000 75.681.324 254.461.000 19.601.300 141.676.800 188.460.340 262.248.174 101.061.960 15.720.000 23.500.000 127.038.230 1.294.559.528 7 tk241 7.243.500 7.243.500 8 9 17 cộng b 7.243.500 18 cộng (a+b) 230.830.700 5.000.000 75.681.324 254.461.000 19.601.300 141.676.800 188.460.340 262.248.174 101.061.960 15.720.000 23.500.000 127.038.230 1.301.803.028 Biểu số 10 Đơn vị : Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long TRích : Tập hợp chi phí sản xuất quý 2/1997 Stt Tên công trình Chi phí sản xuất chung trong quý Vật liệu nhân công sử dụng máy chi phí quản lý cộng 1 CT sông gianh 41.320.500 24.505.000 29.926.414 35.165.762 131.917.676 2 CT Yên lập 7.950.230 4.027.000 .19.238.409 5.778.923 36.994.562 3 CT kè thuỵ phương 75.620.450 43.859.000 25.651.212 62.939.612 208.070.274 CT N/máy nước Nam định 22.530.920 11.309.000 11.543.045 16.228.917 61.611.882 5 CT TT Trụ cầu việt trì cũ 149.170.514 91.532.000 34.201.620 131.352.486 405.256.620 6 7 cộng 296.5912.614 175.232.000 120.560.700 251.465.700 743.851.014 Mẫu số 6 Đôn vị : Công ty lặn và XDCT ngầm Thăng Long. TRích : Bảng xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang Công trình : Thanh thải trụ cầu Việt trì cũ . Stt Hạng mục kl do bch b/cáo có nghiên thu nội bộ kl được bên A nghiệm thu chấp nhận kl chưa được bên A nghiệm thu Đơn gía đấu thầu giá trị được duyệt chi phí sản xuất dở dang 1 2 3 4 5 6 7 CT cầu VT cũ 1 Trụ 3 10.125.000 2 Trụ 4 14.532.145 3 Trụ 7 8.962.365 CT sông gianh 1 Mũi nhô 5.695.000 2 lưỡi phà 20.235.456 3 âu thuyền 56.980.500 Cộng 653.383.830 Biểu số 11 Đơn vị : Công ty lặn và CDCT ngầm Thăng long. Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp quý 2/97 stt Tên công trình Chi phí sản xuất quý 2/97 cp sx xd d d cp sx xd d d giá thành thuế doanh giá trị bàn lãi + V.liệu n. công sd máy ql cty cộng đầu kỳ cuối kỳ thực tế thu giao lỗ - 1 ct sông gianh 41.320.500 24.505.000 29.926.414 35.165.762 131.917.324 166.803.324 110.250.000 188.471.000 7.942.800 198.570.000 +2.156.200 2 ct yên lập 7.950.230 4.027.000 19.238.409 5.778.923 36.994.562 136.226.638 30.5612.400 142.658.800 6.009.200 150.230.000 +1.562.000 3 ct kè t phương 75.620.450 43.859.000 25.651.212 62.939.612 208.070.274 163.403.776 40.792.500 330.681.550 14.018.000 350.450.000 +5.750.450 4 ct nm n.định 22.530.920 11.309.00 11.543.045 16.228.917 61.611.882 169.466.598 70.550.200 160.573.280 6.839.200 170.980.000 +3.567.520 5 ct cầu Vtrì cũ 149.170.514 91.532.000 34.201.620 131.352.486 405.256.620 620.449.920 398.120.400 624.432.810 26.343.960 658.574.020 +7.798.250 6 7 8 9 Cộng 296.592.614 175.232.000 120.560.700 251.465.700 843.851.014 1.256.350.256 653.383.830 1.446.817.440 61.152.160 1.528.804.020 20.834.420 3. Phương pháp tạm tính Theo phương pháp này Công ty xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối quý theo công thức : Chi phí sản xuất = Giá trị ước tính - Gia trị bàn giao dở dang cuối kỳ Trong đó : Giá trị ước tính = Đơn giá định mức x khối lượng bước 1 Giá trị bàn giao = Đơn giá định mức x khối lượng bước 2 4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty lặn vàXDCT ngầm TL. Như em trình bày ở phần trước , kỳ tính giá thành ở Công ty là hàng quý . toàn bộ chi phí công tác tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành ở Công ty được thực hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp ( xem biểu số 11 ) 4.1 Tinh giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành. Giá thành thực tế KL Chi phí sx dở Chi phí sx thực Chi phí sx hoàn thàn bàn giao = dang đầu kỳ + tế P.sinh trong kỳ - D.dang cuối kỳ Ví dụ : Công trình sông gianh. quý 1/1996. - Chi phí sx dở dang đầu kỳ : 166.803.324 - Chi phi sx t.t trong kỳ : 131.917.676 - Chi phí sx dở dang cuối kỳ : 110.250.000 Thì giá thành thực tế lhối lượng xây lắp hoàn thành trong quý 1/1996 sẽ là: = 166.803.324 +131.917.676 -110.250.000 =188.471.000 4.2 Xác định giá thành bàn giao : Theo khối lượng thực tế đã thực hiện của từng công trình, hạng mục công trình, thời điểm dừng kỹ thuật công trình tronh hợp đòng kinh tế đã ký kất , Công ty và bên A tiến hành nghiệm thu cả khối lượng và chất lượng công trình. - Đối với Công ty đấu thầu :Giá trị bàn giao = Đơn giá đấu thầu x kl nghiệm thu - Đối với CT chỉ định thầu : Giá trị bàn giao = Đơn giá chi tiết được duyệt x khối lượng hoàn thành. 4.3 Xác định thuế doanh thu : Số thuế doanh thu Công ty phải nộp được xác diịnh theo luật thuế và biểu thuế suấ do nhà nước qui định. Thuế doanh thu = Giá trị bàn giao x thuế suất ( 4% ) 4.4 Xác định lãi lỗ : Lãi ( lỗ ) = Giá trị bàn giao - giá thành thực tế - thuế doanh thu. Phần thứ ba: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẩn phẩm xây lắp ở Công ty lặn và XDCT ngầm Thăng long. I/ Những ưu điểm và những mặt còn tồn tại ở Công ty: Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý , công tác kế toán nói chung , về công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất , tình giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long , em thấy Công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý , kế toán khoa học , hợp lý và có hiệu quả , phù hợp với yêu cầu thị trường , chủ động trong sản xuất kinh doanh , có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trong lòng đất và nước ( thanh thải lòng sông ) đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay . Công ty có bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ , các phòng ,ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp lãnh đạo Công ty giám sát thi công , quản lý kinh tế , tổ chức sản xuất ,tổ chức kế toán được hợp lý khoa học , kịp thời . Phòng kế toán của Công ty với những nhân viên có trình độ đại học , năng lực , nhiệt tình , trung thực , lại được bố trí những công việc cụ thể đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế của Công ty được ban giám đốc đánh giá cao Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhìn chung đã đi vào nề nếp . Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là từng công trình , hạng mục công trình theo từng quý là hoàn toàn hợp lý , có căn cứ khoa học , phù hợp với điều kiện sản xuất thi công của Công ty phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo sản xuất , quản lý giá thành và phân tích hoạt động sản xuất , kinh doanh của Công ty . Công ty đã tổ chức quản lý vật tư chặt chẽ nên không xảy ra hiện tượng hao hụt , mất mát vật tư . Mặt khác Công ty cũng đã tổ chức lao động một cách khoa học nhưng lại linh hoạt , hợp lý , quản lý chặt chẽ thời gian và chất lượng lao động của công nhân , các chi phí thiệt hại trong sản xuất không có . Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức nhưng hoạt động chưa khoa học cung cấp số liệu tương đối chính xác phục vụ cho từng công tác tính giá thành . Việc Công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp cũng hoàn phù hợp với đặc điểm sản xuất và điều kiện hạch toán . Nhưng ưu điểm về quản lý và kế toán chi phí sản xuất , giá thành nêu trên đã có tác dụng tích cức đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty . Tuy nhiên , vì đang ở giai đoạn đầu của quá trình thực hiện hạch toán theo chế độ kế toán mới nên công tác kế toán ở Công ty tất yếu không tránh khỏi những khó khăn , tồn tại nhất định , nhất là trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp . Biểu hiện cụ thể là : Nội dụng của giá thành sản phẩm xây lắp chưa đúng quy định của chế độ kế toán hiện nay , chi phí quản lý doanh nghiệp lại là một khoản mục của giá thành , theo quan điểm hiện nay , chi phí quản lý doanh nghiệp được coi là chi phí thời kỳ , không nằm trong cơ cấu giá thành sản phẩm , chi phí này chỉ được dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Lương và các khoản khác cùng với BHXH , BH y tế , kinh phí công đoàn được phản ánh vào thu nhập của người lao động , phù hợp với chế độ kế toán hiện nay . II - Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long trong điều kiện hiện nay. 1 - Về nội dung kinh tế của chi phí : 1.1.Như đã trình bày , chi phí quản lý doanh nghiệp theo quan điểm hiện nay được coi là chi phí thời kỳ , chi phí này không nằm trong cơ cấu giá thành sản phẩm . Việc xác định loại chi phí chỉ nhằm mục đích xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( nói một cách khác là xác định lãi lỗ ) . Như vậy hiện nay ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long chi phí quản lý doanh nghiệp đang được coi là một khoản mục giá thành . Trong bảng giá thành sản phẩm xây lắp . Quý 2/1997 của Công ty khoản mục chi phí quản lý Công ty tập hợp được là : 251.465.700 Cụ thể : - công trình sông Gianh : 35.165.762 - công trình yên lập : 5.778.923 - công trình kè Thuỵ phương : 62.939.612 - công trình nhà máy nước Nam định : 16.228.917 - công trìnhViệt trì cũ : 131.352.486 Thực tế Công ty đã gộp các chi phí phục vụ trực tiếp với chi phí gián tiếp phục vụ chung trong toàn Công ty . Do vậy việc tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành tăng không phản ánh đúng thực chất của giá thành như chế độ kế toán mới quy định . Do vậy , phương án đề xuất của tôi là phải tách bóc toàn bộ chi phí sản xuất chung ra khỏi chi phí quản lý doanh nghiệp hiện nay của Công ty . Như vậy , chi phí sản xuất chung trong chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ bao gồm chi phí vật liệu , chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí hành chính quản trị , chi khác bằng tiền ( ngoài chi phí nhân viên quản lý đội ) . Chúng ta lại tiếp tục phải tách bóc chi phí nhân viên quản lý từ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất , BHXH , kinh phí công đoàn , BHYT từ chi phí quản lý doanh nghiệp để hạch toán vào TK chi phí sản xuất chung . 1.2 Hiện nay chi phí nhân viên quản lý đội ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long thuộc khoản mục chi phí nhân công trực tiếp , cách hạch toán này không phù hợp với quy định của chế độ kế toán mới hiện nay , theo chế độ kế toán mới phải hạch toán vào chi phí sản xuất chung , đảm bảo tính chính xác cơ cấu trong giá thành sản phẩm . Mặt khác , cũng theo chế độ kế toán mới hiện nay toàn bộ những khoản lương chính , phụ , BHXH , BHYT , kinh phí công đoàn nếu trả cho công nhân viên thì phải được phản ánh đúng thực chất thu nhập của người lao động và phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trường. 2 - Về kế toán tài chính và hạch toán chi phí để tính giá thành. Hiện nay ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long việc hạch toán sử dụng máy , chi phí vật liệu , chi phí nhân công trực tiếp đã hạch toán rõ ràng cho từng công trình rất tiện lợi cho việc theo dõi tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty ( được hạch toán thông qua TK 621 , 622 , 627 sau kết chuyển vào TK 154 ) . Nhưng trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất , phòng kế toán Công ty cần phải theo dõi chi tiết chi phí sản xuất chung cho từng công trình , không hạch toán chung với chi phí quản lý doanh nghiệp , đảm bảo cho quá trình hạch toán theo dõi chi phí từng công trình được chính xác thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp của từng công trình . Trong quá trình tính giá thành sản phẩm xây lắp , phòng kế toán Công ty không tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp vào giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty mà chỉ tập hợp vào kết quả hoạt động của Công ty ( xác định lãi , lỗ ), tập hợp chi phí sản xuất theo biểu số 14 ( chi phí quản lý doanh nghiệp quý 1/1996 là 251.465.700 , trong đó chi phí sản xuất chung là : 66.572.867 ). Biểu số 14 Đơn vị : Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long Tổng hợp chi phí sản xuất Quý 2/1997 TT Tên Chi phí sản xuất trong quý công trình Vật liệu Nh. công Sử dụng máy Chi phí SX chung Cộng 1 Sông Gianh 41.320.500 24.505.000 29.926.414 10.120.730 106.872.644 2 Yên lập 7.956.230 4.027.000 19.238.409 2.750.200 33.965.839 3 Kè Thuỵ phương 75.620.450 43.859.000 25.651.212 17.920.500 163.051.162 4 N/máy nước Nam định 22.530.920 11.309.000 11.543.045 10.430.917 55.813.882 5 Việt trì cũ 149.170.514 91.532.000 34.201.620 25.350.520 299.254.654 Cộng 296.592.614 175.232.000 120.560.700 66.572.867 658.958.181 Biểu số 15 Đơn vị : Công ty lặn và CDCT ngầm Thăng long. Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp quý 2/97 stt Tên công trình Chi phí sản xuất quý 2/97 cp sx xd d d cp sx xd d d giá thành V.liệu n. công sd máy cp sx chung cộng đầu kỳ cuối kỳ thực tế 1 ct sông gianh 41.320.500 24.505.000 29.926.414 10.120.730 106.872.644 166.803.324 110.250.000 163.425.968 2 ct yên lập 7.950.230 4.027.000 19.238.409 2.750.200 33.965.839 136.226.638 30.5612.400 139.630.077 3 ct kè t phương 75.620.450 43.859.000 25.651.212 17.920.500 163.051.162 163.403.776 40.792.500 285.662.438 4 ct nm n.định 22.530.920 11.309.00 11.543.045 10.430.917 55.813.882 169.466.598 70.550.200 154.730.280 5 ct cầu Vtrì cũ 149.170.514 91.532.000 34.201.620 25.350.520 299.254.654 620.449.920 398.120.400 521.584.174 6 7 8 9 cộng 296.592.614 175.232.000 120.560.700 66.572.867 658.958.181 1.256.350.256 653.383.830 1.265.032.937 3/ Kế toán theo dõi tập hợp vật tư để tính giá thành. - Tại Công ty toàn bộ vật tư là do Ban cơ điện quản lý tình hình nhập và xuất, tồn kho. Vì Ban cơ điện chỉ có nhiệm vụ theo dõi tình hình máy móc thiết bị là chủ yếu, đội ngũ cán bộ không có trình độ chuyên sâu về kế toán, do đó việc theo dõi sử dụng vật tư còn lãng phí, thể hiện ở đây là vật tư ở các công trình nhập về có xuất đưa ra sử dụng, nhưng xong công trình Ban cơ điện chẳng quyết toán toàn công trình để biết là vật tư còn thừa nhiều hay ít. Để giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty hạ thấp thì việc quản lý vật tư cần phải chặt chẽ , sau đó mỗi công trình cần phải quyết toán rõ ràng vật tư xuất ra thừa không dùng phải thu hồi lại, tránh tình trạng thất thoát vật tư , ban cơ điện cần phải kết hợp chặt chẽ với kế toán vật tư của công ty . 4/ Kế toán tập hợp chứng từ công nợ để đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp . Việc thu hồi chứng từ của các công trình của công ty còn rất chậm nguyên nhân là tất cả các chứng từ do thống kê đội tập hợp ở các công trình là chậm, vì hai thống kê đội không có trình đội chuyên môn nên gặp nhiều khó khăn trong việc hoàn chứng từ . Để đảm bảo công tác hoàn chứng từ được nhanh chóng phòng kế toán phải cử kế toán viên xuống công trường theo dõi đôn đóc cá nhân , cũng như hai thống kê phải nhanh chóng hoàn chứng từ tại công trình để đảm tốt cho việc quyết toán công trình có hiệu quả đồng đảm bảo cho phòng kế toán của công ty tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp và lập các báo biểu báo cáo tài chính được thuận tiên nhanh chóng kịp với niên độ kế toán . 5 - Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tập hợp chi phí . Để phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đảm bảo cho việc ghi chép số liệu từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất và bảng tính giá thành được chính xác , tạo điều kiện cho việc tính toán và phân tích giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty , theo tôi việc hạch toán chi phí sản xuất vào TK 621 ,622,627 là đúng theo chế độ hạch toán kế toán mới , nhưng cần phải đi chi tiết cho từng công trình theo kết quả như sau : + TK 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp " dùng để tập hợp chi phí nguyên vật chính , vật liệu phụ ... Tài khoản này sẽ được phân chia ra 2 tài khoản cấp 2 . TK 6211 Nguyên vật liệu dùng cho máy thi công . TK 6212 Vật liệu khác + TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp" dùng để tập hợp chi phí tiền lương , tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất kể cả công nhân sử dụng máy thi công. Tài khoản này sẽ được phân chia ra 2 tài khoản cấp 2 . TK 6221 Chi phí nhân công điều khiển máy TK 6222 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất . + TK627 " Chi phí sản xuất chung " dùng để tập các chi phí có liên quan đến nhiều công trình , hạng mục công trình cần phải tiết khoản theo tài khoản cấp 2 để phản ánh từng yếu tố chi phí . Tài khoản 6271 " Chi phí nhân viên phân xưởng" dùng để phản ánh tiền lương chính , phụ , chi phí bảo hiểm y tế , ...của công nhân trực tiếp sản xuất . TK 6272 " Chi phí vật liệu " TK 6273 " Chi phí dụng cụ sản xuất " TK 6274 " Chi phí khấu hao tài sản cố định" tài khoản này cần chia ra 2 TK cấp 3 : TK 62741 : " Chi phí máy móc thi công " TK 62742 " Chi phí khấu hao TSCĐ khác " TK 6277 " Chi phí dịch vụ mua ngoài " TK 6278 " Chi phí bằng tiền khác " Như vậy trong bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tình giá thành ở các khoản mục đều chia ra thành các cột nhỏ , thể hiện chi phí ở từng công trình Ví dụ : Bảng tập hợp chi phí sản xuất Quý ....../...... TT Tên công trình VLTT N.công TT Chi phí sản xuất chung Cộng SDM Khác SDM Khác SDM Khác Cộng Kết luận: Qua quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long , tôi nhận thấy : Thời gian tìm hiểu thực tế là giai đoạn hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trong một thời đại khoa học công nghệ phát triển như hiện nay , học phải đi đôi với thực tế , thời gian thực tập giúp cho sinh viên củng cố những kiến thức đã học tại trường từ đó giúp cho sinh viên có hướng nghiên cứu tìm tới những kiến thức mới cho mình sau khi ra trường .Điều đó tạo cho tôi sự ham học hỏi , nghiên cứu cả lý luận cũng như thực tế trong quá trình thực tập và chuẩn bị đề tài thực tập tốt nghiệp . Được sự hướng dẫn ,giúp đỡ tận tâm ,nhiệt tình của thầy cô giáo ,cùng cán bộ nhân viên ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long ,đặc biệt là phòng Kế toán tài chính đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp với nội dung "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long ". Trong bài viết này tôi xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nưã công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long . Mặc dù tôi rất cố gắng nhưng chắc chắn bài viết còn những hạn chế. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và chỉ bảo để tôi được tiến bộ hơn . Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ ,chỉ bảo của các thầy cô trong trường và CBNV ở Công ty Lặn và Xây dựng công trình ngầm Thăng long đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0498.doc
Tài liệu liên quan