Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện

Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 5 yếu tố chi phí như sau: - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, động lực. sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố chi phí nhân công: Bao gồm tổng số tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao động cùng với số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí. - Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.

doc140 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ễn thông và in Bưu Điện Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành hết sức phức tạp và quan trọng nhất trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất. Việc hạch toán đúng, kịp thời và đầy đủ chi phí sản xuất sẽ giúp các nhà quản lý nắm được các nguyên nhân, các nhân tố tác động đến tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Từ đó, nhà quản lý có thể đưa ra được các quyết định đúng đắn trong công tác xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm và việc điều chỉnh định mức chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Qua tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện, em nhận thấy về cơ bản Công ty đã tuân thủ nghiêm chỉnh chế độ kế toán hiện hành. Tuy vậy trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty vẫn còn có những điểm chưa hợp lý, điều này đã làm cho giá thành sản phẩm của Công ty có nhiều sai lệch so với thực tế, dẫn đến việc xác định kết quả không chính xác và việc phân tích hoạt động kinh doanh cũng không có hiệu quả. Chính vì vậy, để có thể đứng vững được môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay của ngành in, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm hạ giá thành sản phẩm, tạo ra ưu thế cho sản phẩm của Công ty trên thị trường tiêu thụ và nâng cao được hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh. 3.2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện Qua khảo sát và nghiên cứu tình hình thực tế công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện, em nhận thấy trong quá trình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số tồn tại và vướng mắc, nếu khắc phục được sẽ giúp Công ty hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả hơn. Tuy còn là một sinh viên với kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, nhưng với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, nên em cũng xin đề đạt một số ý kiến như sau: ] Về tổ chức công tác ghi chép kế toán Hiện nay, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện tiến hành việc lập Chứng từ ghi sổ phục vụ công tác ghi sổ kế toán chi phí sản xuất vào cuối mỗi tháng, điều này khiến cho toàn bộ công việc kế toán bị dồn vào cuối tháng và sẽ không phản ánh kịp thời được tình hình sản xuất của Công ty. Việc sắp xếp như vậy chưa thật sự khoa học và hợp lý. Do vậy, kế toán nên căn cứ vào tình hình thực tế khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để có thể phân chia khoảng thời gian định kỳ lập Chứng từ ghi sổ 5 ngày hoặc 10 ngày một lần nhằm phân đều khối lượng công tác kế toán, tránh tồn đọng vào cuối tháng. ] Về kỳ kế toán Kỳ kế toán áp dụng ở Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện là theo năm nên các thông tin kế toán về chi phí sản xuất không được tập hợp thường xuyên và thường phải tới cuối năm mới có được số liệu chính xác về tình hình chi phí thực tế phát sinh tại Công ty trong năm. Theo em, Công ty nên áp dụng kỳ kế toán theo tháng như vậy doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình chi phí phát sinh của từng tháng và trên cơ sở đó tính toán đưa ra các biện pháp để điều chỉnh chi phí sản xuất một cách hợp lý, đồng thời tạo thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tính giá thành cho từng đơn đặt hàng trong tháng. Qua đó nâng cao được công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty . ] Về hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hiện nay, tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện đang thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong năm cho tất cả các phân xưởng sản xuất mà không chi tiết cho từng phân xưởng hay từng đơn đặt hàng. Điều này là chưa hợp lý, bởi đặc điểm sản xuất của Công ty là theo đơn đặt hàng. Theo em, Công ty nên tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng. Qua đó, Công ty có thể đánh giá được hiệu quả của mỗi đơn đặt hàng, giúp cho Ban giám đốc thấy được những thiếu sót còn tồn đọng và nhanh chóng tìm ra được các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Công ty có thể tham khảo cách tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: v Đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Để có thể tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng đơn đặt hàng, bên cạnh việc mở Sổ Cái để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chung cho tất cả các đơn đặt hàng trong kỳ, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện nên mở sổ chi tiết tài khoản 621 để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Công ty có thể tham khảo theo mẫu sau: Biểu số 27: Sổ chi tiết tài khoản 621 Đối tượng: Đơn đặt hàng..... Tháng...năm... Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền Chi tiết TK 621 Số hiệu Ngày tháng Nợ Có TK 152 TK 153 Giấy Mực in Bản in Vật liệu phụ Số dư đầu kỳ Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ - Đối với nguyên vật liệu chính, Công ty nên tập hợp và theo dõi chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Còn nguyên vật liệu phụ dùng chung cho việc sản xuất nhiều đơn đặt hàng trong kỳ, kế toán nên tập hợp chung và đến cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng. Công thức phân bổ như sau: Chi phí nguyên vật Chi phí nguyên Tỷ lệ vật phụ cần phân bổ = vật liệu chính của x phân cho đơn đặt hàng i đơn đặt hàng i bổ Trong đó: Tỷ lệ Tổng chi phí nguyên vật liệu phụ phát sinh trong kỳ phân = bổ Tổng chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh trong kỳ - Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, cuối tháng kế toán phải lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu để làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết tài khoản 621 của từng đơn đặt hàng. Kế toán Công ty có thể tham khảo việc lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu theo mẫu sau: Biểu số 28: Bảng phân bổ nguyên vật liệu Tháng...năm... STT Ghi Có TK Đối tượng sử dụng TK 152 TK 153 TK 1521 - Giấy TK 1522 - Bản kẽm TK 1523 - Mực in TK 1524 - Phụ tùng thay thế TK 1525 - Nguyên vật liệu phụ Tổng cộng 1 TK 621 Đơn đặt hàng..... Đơn đặt hàng..... 2 TK 627 Đơn đặt hàng..... Đơn đặt hàng..... 3 TK 642 Tổng cộng: v Đối với hạch toán chi phí nhân công trực tiêp - Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng đơn đặt hàng, bên cạnh việc mở Sổ Cái để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp chung cho tất cả các đơn đặt hàng trong kỳ, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện nên mở sổ chi tiết tài khoản 622 để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Công ty có thể tham khảo theo mẫu sau: Biểu số 29: Sổ chi tiết tài khoản 622 Đối tượng: Đơn đặt hàng..... Tháng...năm... Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền Chi tiết TK 622 Số hiệu Ngày tháng Nợ Có TK 334 TK 338 Số dư đầu kỳ Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ - Với tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất trực tiếp khi phát sinh theo đơn đặt hàng nào thì ghi trực tiếp vào đơn đặt hàng đó theo số liệu trên Bảng tổng hợp tiền lương. Đối với các khoản lương không hạch toán trực tiếp được cho từng đơn đặt hàng cũng như các khoản trích theo lương thì kế toán chi phí tiến hành phân bổ theo lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất. Công thức phân bổ như sau: Lương phụ và các khoản Lương sản Tỷ lệ trích theo lương cần phân = phẩm của x phân bổ cho đơn đặt hàng i đơn đặt hàng i bổ Trong đó: Tỷ lệ Tổng lương phụ và các khoản trích theo lương phát sinh trong kỳ phân = bổ Tổng lương sản phẩm phát sinh trong kỳ - Để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm cho từng đơn đặt hàng, cuối tháng kế toán phải lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết tài khoản 622 của từng đơn đặt hàng. Kế toán Công ty có thể tham khảo việc lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội theo mẫu sau: Biểu số 30: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội STT Ghi Có TK Đối tượng sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên TK 338 - Phải trả, phải nộp khác TK 335 - Chi phí phải trả Tổng cộng Lương sản phẩm Lương phụ khác Cộng Có TK 334 KPCĐ BHXH BHYT Cộng Có TK 338 1 TK 622 Đơn đặt hàng... Đơn đặt hàng... 2 TK 627 Đơn đặt hàng... Đơn đặt hàng... 3 TK 642 Tổng cộng v Đối với hạch toán chi phí sản xuất chung - Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng đơn đặt hàng, bên cạnh việc mở Sổ Cái và sổ chi tiết tài khoản 627 để theo dõi chi phí sản xuất chung cho tất cả các đơn đặt hàng trong kỳ, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện nên mở thêm sổ chi tiết tài khoản 627 để theo dõi chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng. Công ty có thể tham khảo theo mẫu sau: Biểu số 31: Sổ chi tiết tài khoản 627 Đối tượng: Đơn đặt hàng..... Tháng...năm... Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền Chi tiết TK 627 Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 6271 6272 6273 6274 6277 6278 Số dư đầu kỳ Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ - Để tính được giá thành sản phẩm cho từng đơn đặt hàng, cuối tháng, sau khi tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất chung cho tất cả các đơn đặt hàng, kế toán chi phí cần tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức là lương sản phẩm của công nhân sản xuất trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung như sau: Chí phí sản xuất Lương sản Tỷ lệ chung cần phân bổ = phẩm của x phân cho đơn đặt hàng i đơn đặt hàng i bổ Trong đó: Tỷ lệ Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ phân = bổ Tổng lương sản phẩm phát sinh trong kỳ Công ty có thể tham khảo mẫu Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung như sau: Biểu số 32: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Tháng...năm... Đơn đặt hàng Chi phí sản xuất chung cần phân bổ Đơn đặt hàng............ Đơn đặt hàng............ Cộng v Đối với hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng đơn đặt hàng, ngoài việc mở Sổ Cái tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chung cho tất cả các đơn đặt hàng trong kỳ, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện cần phải mở sổ chi tiết tài khoản 154 để tổng hợp chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng. Công ty có thể tham khảo theo mẫu sau: Biểu số 33: Sổ chi tiết tài khoản 154 Đối tượng: Đơn đặt hàng..... Tháng...năm... Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền Chi tiết TK 154 Số hiệu Ngày tháng Nợ Có TK 621 TK 622 TK 627 Số dư đầu kỳ Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ - Đánh giá sản phẩm dở dang: Do đặc thù sản xuất của Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện là theo đơn đặt hàng, chi phí sản xuất được tập hợp theo đơn đặt hàng nên việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hết sức đơn giản. Nếu đến cuối kỳ có những đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp cho những đơn đặt hàng đó từ đầu kỳ sẽ được coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. - Phương pháp tính giá thành: Do đặc điểm sản xuất của Công ty theo đơn đặt hàng. Do vậy, theo em Công ty nên áp dụng tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành theo phương pháp giản đơn. Tức là, đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành thực tế của sản phẩm. Đối với đơn đặt hàng chỉ có một loại sản phẩm: Giá thành đơn vị sản phẩm sẽ được tính như sau: Tổng giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành = Giá thành đơn vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành trong đơn Đối với đơn đặt hàng gồm nhiều loại sản phẩm: Để tính được giá thành đơn vị sản phẩm cho từng loại, theo em Công ty nên áp dụng phương pháp tỷ lệ. Vì Công ty có thể căn cứ vào định mức của từng loại sản phẩm do phòng kế hoạch xây dựng trước khi bước vào sản xuất. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại Định mức đơn vị thực tế sản phẩm từng loại Tỷ lệ = x Việc tính giá thành đơn vị sản phẩm cho từng loại theo phương pháp tỷ lệ được thể hiện như sau: Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm hoàn thành trong đơn Định mức của tất cả các loại sản phẩm hoàn thành trong đơn = Trong đó: - Sau khi đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán chi phí phải lập bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành cho từng đơn đặt hàng hoàn thành. Công ty có thể tham khảo theo mẫu sau: Đối với đơn đặt hàng chỉ có một loại sản phẩm: Biểu số 34: Bảng tính giá thành sản phẩm Đối tượng: Đơn đặt hàng... Tháng...năm... STT Khoản mục chi phí Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm 1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2 Chi phí nhân công trực tiếp 3 Chi phí sản xuất chung Tổng cộng Đối với đơn đặt hàng gồm nhiều loại sản phẩm: Biểu số 35: Bảng tính giá thành sản phẩm Đối tượng: Đơn đặt hàng... Tháng...năm... STT Khoản mục Chi phí Sản phẩm... Sản phẩm... ........................... Tổng giá thành đơn đặt hàng... Giá trị SPDD đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm Giá trị SPDD đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm ...... ..... ...... ...... 1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2 Chi phí nhân công trực tiếp 3 Chi phí sản xuất chung Tổng cộng ] Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Hiện nay, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện không sử dụng tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ. Điều này là chưa hợp lý, bởi nguyên vật liệu của Công ty rất đa dạng về chủng loại và có mục đích sử dụng khác nhau. Do vậy, theo em Công ty nên sử dụng tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ để hạch toán, sẽ phản ánh đúng mục đích sử dụng của nguyên vật liệu và phù hợp với chế độ kế toán hơn. ] Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp - Nhằm ổn định chi phí sản xuất cũng như thu nhập giữa các kỳ kế toán, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện cũng nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp. Cách tính khoản tiền lương nghỉ phép năm của công nhân sản xuất trực tiếp để tính trước vào chi phí sản xuất như sau: Mức trích trước tiền lương Tiền lương chính phải Tỷ lệ của công nhân trực tiếp sản = trả cho công nhân trực tiếp x trích xuất theo kế hoạch sản xuất trong kỳ trước Trong đó: Tỷ lệ Tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất trích = trước Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất Khi trích trước tiền lương nghỉ phép có kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán tiến hành ghi như sau: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, kế toán phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho họ: Nợ TK 335 Có TK 334 ] Về hạch toán chi phí sản xuất chung - Hiện nay, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện đang tiến hành sản xuất dựa trên nhiều máy móc thiết bị phức tạp, với nhiều máy móc, nhà xưởng đã xuống cấp, nên định kỳ Công ty cần phải tu sửa, bảo dưỡng để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra, sửa chữa lớn TSCĐ lại là công việc có thời gian diễn ra dài, chi phí sửa chữa thường khá lớn, chiếm một tỷ trọng đáng kể so với chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Do vậy, để hạn chế sự biến động của chi phí sản xuất và ổn định giá thành sản phẩm, theo em Công ty nên tiến hành lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ. Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ tính vào chi phí sản xuất theo dự toán, kế toán ghi như sau: Nợ TK 627: Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ ở bộ phận sản xuất Có TK 335: Chi phí phải trả Khi công việc sửa chữa lớn TSCĐ diễn ra, tập hợp chi phí sửa chữa TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa TSCĐ Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 152, 331,... : Yếu tố chi phí Khi công việc sửa chữa hoàn thành, kế toán tính giá thành thực tế của công việc sửa chữa và tiến hành kết chuyển: Nợ TK 335: Giá thành dự toán đã trích trước Nợ TK 627: Phần dự toán thiếu (nếu có) Có TK 241 (2413): Giá thành thực tế Có TK 627: Phần dự toán thừa (nếu có) - Hiện nay, chi phí tiền điện và tiền nước của Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện đều được hạch toán toàn bộ vào chi phí sản xuất chung mà không tách riêng thành chi phí của bộ phận sản xuất và bộ phận quản lý. Đây là điểm hạch toán chưa đúng, do vậy để khắc phục Công ty cần phải lắp đặt đồng hồ đo điện, nước cho từng bộ phận trong Công ty để có thể hạch toán chi phí riêng cho bộ phận sản xuất và bộ phận quản lý. ] Về vận dụng kế toán quản trị trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hiện nay, qui mô sản xuất, kinh doanh của Công ty đang ngày càng được mở rộng, điều này sẽ dẫn tới các quan hệ sản xuất, kinh doanh của Công ty ngày càng nhiều và phức tạp, do vậy để việc ra các quyết định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty được nhanh chóng và kịp thời hơn nữa thì Công ty cần phải xây dựng được một hệ thống kế toán quản trị thực sự có hiệu quả. Thông qua hệ thống kế toán quản trị này, Ban giám đốc của Công ty sẽ tính toán được chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, từng ngành hoạt động, từng công tác dịch vụ,... phân tích được kết quả tiêu thụ từng loại sản phẩm, từ đó tập hợp được các dữ kiện để tìm ra các biện pháp cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu các chính sách giá cả, tính toán được các bước phát triển, mở rộng doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng giai đoạn theo chiều hướng có lợi. Chính vì vậy, em xin được đề xuất thêm một số công việc của kế toán quản trị trong Công ty như sau: v Xây dựng định mức chi phí Hiện nay, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện đã xây dựng được định mức chi phí nhân công trực tiếp và định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các loại nguyên vật liệu chính là giấy in và bản kẽm còn mực in thì Công ty chưa xây dựng được. Vì vậy, để công tác theo dõi và quản lý chi phí được hiệu quả và chặt chẽ hơn, Công ty nên xây dựng định mức chi phí cho mực in. Việc xây dựng định mức chi phí phải được dựa trên cơ sở xem xét một cách nghiêm túc toàn bộ kết quả đạt được, sau đó kết hợp với những thay đổi về điều kiện kinh tế, về đặc điểm giữa cung và cầu, về kỹ thuật để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp. v Tổ chức tập hợp chi phí theo mô hình kế toán quản trị Phân loại chi phí Để phù hợp với đặc thù sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí, Công ty nên phân loại chi phí chi phí theo chức năng hoạt động. Theo cách phân loại này thì chi phí được phân thành: Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. - Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất gồm ba khoản mục là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Chi phí ngoài sản xuất, bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Chi phí bán hàng bao gồm toàn bộ những khoản chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng hoá. Chi phí quản lý bao gồm những khoản chi phí liên quan tới việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng của Công ty . Việc phân loại theo cách này có tác dụng để xác định chi phí, vai trò của từng khoản chi phí trong hoạt động của Công ty , từ đó thấy được những khoản chi phí nào cơ bản mà Công ty có thể giảm được và không giảm được. Đồng thời biết được tỷ trọng của từng khoản chi phí trong tổng chi phí và giá thành, thông qua đó để có các biện pháp giảm các khoản chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp xác định chi phí Xuất phát từ đặc thù sản xuất của Công ty là theo đơn đặt hàng của khách hàng, Công ty nên áp dụng phương pháp xác định chi phí theo công việc. Nội dung tập hợp chi phí sản xuất theo công việc thường bao gồm ba khoản mục cơ bản là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp được xác định căn cứ vào các phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu hoặc các chứng từ mua trực tiếp của người bán sử dụng cho việc sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp được xác định căn cứ vào bảng chấm công, phiếu báo kết quả sản xuất và các chứng từ theo dõi lao động khác. - Chi phí sản xuất chung được xác định theo mức phân bổ dự toán. Bởi vì, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh chỉ tới cuối kỳ mới tập hợp được, trong khi đó doanh nghiệp cần phải có sớm về chi phí này để định giá sản phẩm hoàn thành và sớm có quyết định cho sản xuất kinh doanh, Mức phân bổ chi phí sản xuất chung dự toán cho từng đơn đặt hàng được xác định như sau: Mức phân bổ chi phí sản xuất chung dự toán cho từng đơn đặt hàng Tổng chi phí sản xuất chung dự toán Tổng tiêu thức phân bổ Tiêu thức phân bổ của từng đơn đặt hàng = x Trong đó: Tiêu thức phân bổ có thể là thời gian lao động trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp. Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh được xác định dựa vào tất cả chứng liên có liên quan do kế toán tập hợp và được phản ánh vào bên Nợ tài khoản “Chi phí sản xuất chung”. Bên Có tài khoản này phản ánh chi phí sản xuất chung được phân bổ theo dự toán. Cuối kỳ so sánh phát sinh Nợ và phát sinh Có tài khoản “Chi phí sản xuất chung”: Nếu số bên Nợ bằng số bên Có thì có nghĩa là số phát sinh thực tế đã phân bổ hết. Nếu phát sinh Nợ lớn hơn phát sinh Có thì chi phí sản xuất chung thực tế nhiều hơn chi phí sản xuất chung phân bổ. Nếu bên Nợ nhỏ hơn bên Có thì số phân bổ đã nhiều hơn số thực tế phát sinh. Các phương pháp giải quyết số phân bổ thừa hoặc thiếu của chi phí sản xuất chung: Nếu mức chênh lệch nhỏ thì phân bổ cả mức chênh lệch đó vào tài khoản “Giá vốn hàng bán”. Nếu mức chênh lệch lớn thì phân bổ số chênh lệch vào các tài khoản: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, “Thành phẩm”, “Giá vốn hàng bán” theo tỷ lệ số dư của các tài khoản này. - Ba khoản mục chi phí sản xuất là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp cho từng đơn đặt hàng theo các phiếu chi phí công việc và các phiếu này chính là báo cáo chi phí sản xuất của từng đơn đặt hàng trong kỳ. 3.3 Phân tích giá thành theo khoản mục và biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 3.3.1 Phân tích giá thành theo khoản mục Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, chú trọng. Điều này là do, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí về nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Hiện nay, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện đang tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, nên để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời tạo thuận lợi cho việc tính toán sơ bộ giá thành sản phẩm trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế. Công ty đã xây dựng được định mức chi phí nguyên vật liệu cho các loại nguyên vật liệu chính như: giấy in, bản kẽm và đơn giá tiền lương cho các bước công việc. Tuy vậy, do sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng nên sản phẩm của Công ty rất đa dạng, phong phú về chủng loại và mẫu mã. Vì vậy, Công ty chưa xây dựng được kế hoạch giá thành sản phẩm của năm. Do đó để phân tích được giá thành theo khoản mục, ta có thể sử dụng số liệu của năm trước làm kỳ gốc. Dựa vào số lượng trang in tiêu chuẩn trong năm do phòng kế hoạch cung cấp ta có thể lập được bảng phân tích giá thành của một trang in tiêu chuẩn (khổ 13x19 cm) như sau: Biểu số 36: Bảng phân tích giá thành của một trang in tiêu chuẩn (khổ 13x19 cm) STT Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch % 1 Tổng giá thành sản phẩm (đồng) 7.326.163.782 8.458.374.323 1.132.210.541 15,454 2 Số lượng trang in tiêu chuẩn trong năm (trang) 1.050.000.000 1.200.000.000 150.000.000 14,286 3 Giá thành một trang in tiêu chuẩn (đồng/trang) 6,977 7,049 0,071 1,023 Căn cứ vào bảng phân tích giá thành của một trang in tiêu chuẩn (khổ 13x19 cm) ta thấy giá thành của một trang in tiêu chuẩn năm 2006 so với năm 2005 đã tăng lên 0,071 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 1,023%. Nguyên nhân của điều này là do tổng giá thành sản phẩm tăng lên 1.132.210.541 đồng và số lượng trang in tiêu chuẩn trong năm tăng lên 150.000.000 trang nhưng tốc độ tăng của tổng giá thành sản phẩm lại lớn hơn tốc độ tăng của số lượng trang in tiêu chuẩn là 1,082 lần. Để hiểu kỹ hơn về tình hình biến động các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm ta có thể xem xét các bảng phân tích sau: Biểu số 37: Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp STT Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch % 1 Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đồng) 4.636.989.354 5.253.856.732 616.867.378 13,303 2 Số lượng trang in tiêu chuẩn trong năm (trang) 1.050.000.000 1.200.000.000 150.000.000 14,286 3 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của một trang in tiêu chuẩn (đồng/trang) 4,416 4,378 -0,038 -0,860 Ta thấy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của một trang in tiêu chuẩn năm 2006 so với năm 2005 đã giảm đi 0,038 đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 0,860%. Điều này cho thấy rằng, Công ty đã thực hiện tốt các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu được điều chỉnh hợp lý hơn, tỷ lệ in sai, in hỏng cũng giảm đi đáng kể. Ngoài ra, do trong năm 2006, Công ty đã tiến hành đa dạng hoá công tác Marketing và các hình thức tìm kiếm khách hàng như: Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia các triển lãm, hội chợ giới thiệu sách trong nước và quốc tế,... nên đã có nhiều đơn đặt hàng hơn. Vì vậy, mà doanh nghiệp phải thu mua nhiều nguyên vật liệu hơn để sản xuất nên giá mua nguyên vật liệu cũng được ưu đãi hơn. Do đặc thù của sản phẩm, nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy, Công ty cần phải tiếp tục phát huy hơn nữa các nhân tố tích cực trong việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhằm hạ giá thành của sản phẩm và từ đó nâng cao lợi nhuận cho Công ty . Biểu số 38: Bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp STT Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch % 1 Tổng chi phí nhân công trực tiếp (đồng) 578.576.325 663.896.403 85.320.078 14,747 2 Số lượng trang in tiêu chuẩn trong năm (trang) 1.050.000.000 1.200.000.000 150.000.000 14,286 3 Chi phí nhân công trực tiếp của một trang in tiêu chuẩn (đồng/trang) 0,551 0,553 0,002 0,403 Như vậy, chi phí nhân công trực tiếp của một trang in tiêu chuẩn năm 2006 so với năm 2005 đã tăng lên 0,002 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 0,403%. Nguyên nhân của việc tăng này là do Công ty đã điều chỉnh lại đơn giá tiền công của các bước công việc để phù hợp với tốc độ tăng giá cả sinh hoạt, qua đó tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động. Điều này sẽ khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của Công ty . Biểu số 39: Bảng phân tích chi phí sản xuất chung STT Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch % 1 Tổng chi phí sản xuất chung (đồng) 2.110.598.103 2.540.621.188 430.023.085 20,374 2 Số lượng trang in tiêu chuẩn trong năm (trang) 1.050.000.000 1.200.000.000 150.000.000 14,286 3 Chi phí sản xuất chung của một trang in tiêu chuẩn (đồng/trang) 2,010 2,117 0,107 5,328 Ta thấy, chi phí sản xuất chung của một trang in tiêu chuẩn năm 2006 so với năm 2005 đã tăng 0,107 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 5,328%. Nguyên nhân chủ yếu của điều này là do trong năm 2006, Công ty đã đầu tư, mua sắm thêm một số máy móc, thiết bị sản xuất để tăng cường và đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, nên mức khấu hao tài sản cố định của Công ty đã tăng lên, do đó làm cho chi phí sản xuất chung của Công ty năm 2006 tăng lên. Ngoài ra, chi phí sản xuất chung của Công ty tăng lên còn là do trong năm 2006, Công ty đã có thêm nhiều đơn đặt hàng nên phải sản xuất nhiều hơn. Tuy vậy, Công ty cũng cần có những biện pháp thích hợp để tiết kiệm những khoản mục chi phí sản xuất chung không cần thiết trong sản xuất nhằm làm giảm giá thành của sản phẩm, qua đó tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm Công ty . Qua việc phân tích giá thành theo khoản mục trong hai năm 2005 và 2006 của Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện ta thấy giá thành của một trang in tiêu chuẩn (khổ 13x19 cm) đã tăng lên do ảnh hưởng mạnh nhất là của nhân tố chi phí sản xuất chung cho sản xuất một trang in tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, còn phải kể đến ảnh hưởng của nhân tố chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất một trang in tiêu chuẩn. Tuy nhiên, nhân tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất một trang in tiêu chuẩn lại giảm đi. Điều này cho thấy Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhằm hạ giá thành sản phẩm. Đây là nhân tố phát triển theo chiều sâu nên Công ty cần phải phát huy hơn nữa trong những kỳ tiếp theo. 3.3.2. Biện pháp hạ giá thành sản phẩm Qua quá trình phân tích giá thành theo khoản mục tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện em nhận thấy Công ty đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý chi phí nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, tuy vậy nhưng hiệu quả vẫn chưa cao. Do đó, với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty, em xin mạnh dạn đề đạt một số biện pháp nhằm hạ giá thành của sản phẩm như sau: v Về công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Để phục vụ cho quá trình sản xuất, Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện cần có kế hoạch dữ trữ nguyên vật liệu một cách khoa học sao cho vừa phải đảm bảo được một lượng nguyên vật liệu cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất được liên tục, nhưng cũng vừa phải đảm bảo sao cho lượng nguyên vật liệu này không quá nhiều, gây ra ứ đọng, lâu ngày sẽ dẫn đến hư hỏng, mục nát. giảm chất lượng,... và đồng thời cũng làm giảm chi phí bảo quản của Công ty, góp phần làm hạ giá thành của sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. Công ty có thể tham khảo công thức sau để tính ra lượng dự trữ nguyên vật liệu cần thiết: VTDT = VT TH x TR x T Trong đó: VTDT : Vật tư cần dự trữ VT TH : Vật tư tiêu hao trung bình 1 trang in tiêu chuẩn (khổ 13 x 19 cm) TR : Số trang in tiêu chuẩn trung bình trong 1 tháng. T : Số tháng cần dự trữ vật tự - Giá mua nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí nguyên vật liệu tại Công ty. Giá mua càng cao thì chi phí về nguyên vật liệu càng lớn và ngược lại. Do đó, Công ty cũng cần phải tổ chức quá trình thu mua hợp lý: Công ty cần tích cực hơn nữa trong việc tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm các loại nguyên vật liệu thay thế với chất lượng và giá cả phù hợp. Ngoài ra, Công ty cần nghiên cứu phương thức thu mua, thanh toán, vận chuyển, bảo quản, bốc xếp phù hợp với chi phí là thấp nhất và cũng phải chú ý đến cả chất lượng nguyên vật liệu được cung ứng. Có như vậy, mới đảm bảo sản phẩm của Công ty sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng cao. - Ngoài ra, Công ty cũng cần phải tăng cường hơn nữa công tác tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất. Công ty có thể sử dụng các biện pháp như: Trừ lương nếu người lao động làm sai, làm hỏng sản phẩm, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo tay nghề, bồi dưỡng kiến thức cho công nhân, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng cường công tác thu hồi phế liệu, cải tiến, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, thường xuyên bảo dưỡng máy móc, thiết bị để hạ thấp sản phẩm hỏng trên dây chuyền sản xuất... v Về công tác quản lý chi phí nhân công trực tiếp Trong quan hệ với kết quả sản xuất, tiền lương thường được xem xét trên hai góc độ: Yếu tố chi phí và đòn bẩy kinh tế thích thích người lao động quan tâm đến kết quả công việc. Do vậy, Công ty cũng nên có nhiều chính sách đãi ngộ thích hợp đối với người lao động hơn nữa như: Thưởng thi đua, lao động xuất sắc, thưởng vượt kế hoạch về thời gian, số lượng sản phẩm hoàn thành,... Ngoài ra, Công ty cũng cần phải xây dựng được một cơ cấu tiền lương hợp lý với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số quỹ lương, có xu hướng tăng lên, đảm bảo đúng nguyên tắc “Tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động” và trong tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, lương sản phẩm phải là chủ yếu. v Về công tác quản lý chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, do vậy để quản lý chặt chẽ hơn nữa chi phí sản xuất chung, Công ty cần phải áp dụng các biện pháp như: Đề ra những quy định cụ thể về việc sử dụng điện, nước, tránh việc sử dụng thất thoát, lãng phí, đồng thời phải đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục tránh hỏng hóc máy móc thiết bị làm đình đốn sản xuất,... Kết luận Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang trên đà hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới nên sự cạnh tranh trên thương trường diễn ra rất khốc liệt. Để có thể đứng vững được trong môi trường cạnh tranh và phát triển các doanh nghiệp Việt Nam cần phải sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, giá cả hợp lý nhất, số lượng nhiều nhất và với chi phí sản xuất thấp nhất. Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có nhiều biện pháp hữu hiệu để quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Một trong các biện pháp đó là việc hạch toán chính xác, hợp lý, đầy đủ và kịp thời về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ tại doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin cần thiết để đưa ra các quyết định kinh doanh, nhất là các quyết định có liên quan đến việc lựa chọn mặt hàng để sản xuất, xác định giá bán, số lượng sản phẩm sản xuất,.... Mặt khác, việc hạch toán chính xác, hợp lý, đầy đủ và kịp thời chi phí sản xuất còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp nắm được các nguyên nhân, các nhân tố tác động đến tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Từ đó, có các quyết sách đúng đắn để điều chỉnh định mức chi phí cho từng loại sản phẩm, xây dựng kế hoạch giá thành, tiết kiệm chi phí và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện, em nhận thấy về cơ bản Công ty đã tuân thủ nghiêm chỉnh chế độ kế toán hiện hành. Tuy vậy trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty vẫn còn có những điểm chưa hợp lý, điều này đã làm cho giá thành sản phẩm của Công ty có nhiều sai lệch so với thực tế, dẫn đến việc xác định kết quả không chính xác và việc phân tích hoạt động kinh doanh cũng không có hiệu quả. Từ quá trình tìm hiểu về Công ty , em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm làm cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty ngày càng hoàn chỉnh và đóng góp nhiều hơn nữa vào sự thành công của Công ty . Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện, nhờ sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cán bộ nhân viên trong phòng kế toán của Công ty , em đã có thêm được rất nhiều kinh nghiệm quí báu trong thực tế. Qua đó, em đã có thể tự đánh giá và bổ sung thêm được nhiều kiến thức cho bản thân. Những ý kiến đưa ra dựa vào tình hình thực tế tại công ty và cơ sở chế độ chính sách hiện hành với mong muốn vận dụng lý luận vào thực tiễn để góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí giá thành dưới góc nhìn của một học sinh, sinh viên kế toán. Do giới hạn về nhận thức và thời gian thực tập nên chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý, sửa chữa của cô giáo hướng dẫn cùng các cô, chú anh chị trong phòng kế toán để giúp em hoàn thiện báo cáo và có thêm hiểu biết về chuyên môn kế toán. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Ths. Trần thị Dung và các cô, chú các anh chị phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này Danh mục các từ viết tắt BB Bắt buộc BH Bảo hiểm BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CĐKT Chế độ kế toán CNV Công nhân viên CP Cổ phần CPSX Chi phí sản xuất DC Dụng cụ DN Doanh nghiệp GĐ Giám đốc GTGT Giá trị gia tăng HD Hướng dẫn HĐKT Hợp đồng kinh tế HTLĐ Hợp tác lao động KH Khấu hao KHVT Kho vật tư KPCĐ Kinh phí công đoàn L Lương LBH Lương bảo hiểm LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội LHS Lương hệ số LLT Lương làm thêm LTG Lương thời gian LTL Lương thực lĩnh LSP Lương sản phẩm NXB Nhà xuất bản NXBLĐ - XH Nhà xuất bản Lao động - Xã hội P Phụ cấp PGĐ Phó giám đốc PTN Phụ cấp trách nhiệm PX Phân xưởng QĐ Quyết định SPDD Sản phẩm dở dang STT Số thứ tự SXC Sản xuất chung SXKD Sản xuất kinh doanh T Tháng TB Thiết bị TBXH Thương binh và Xã hội TC Tài chính TK Tài khoản TNHH Trách nhiệm hữu hạn TR Số trang in tiêu chuẩn trung bình trong một tháng TSCĐ Tài sản cố định TT Thứ tự TT Tiền trực VNĐ Việt Nam đồng VT Vận tải VTDT Vật tư cần dự trữ VTTH Vật tư tiêu hao trung bình một trang in tiêu chuẩn (khổ 13x19 cm) Danh mục sơ đồ, bảng biểu Sơ đồ Danh mục sơ đồ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 01 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 11 Sơ đồ 02 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên 15 Sơ đồ 03 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên 18 Sơ đồ 04 Hạch toán chi phí trả trước và chi phí trả trước dài hạn 20 Sơ đồ 05 Hạch toán chi phí phải trả 22 Sơ đồ 06 Hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức 23 Sơ đồ 07 Hạch toán sản phẩm hỏng trong định mức 24 Sơ đồ 08 Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch 25 Sơ đồ 09 Hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai thường xuyên 27 Sơ đồ 10 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 30 Sơ đồ 11 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ 34 Sơ đồ 12 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ 36 Sơ đồ 13 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo phương án không tính giá thành bán thành phẩm 42 Sơ đồ 14 Trình tự tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phân bước theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm 43 Sơ đồ 15 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung 44 Sơ đồ 16 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 45 Sơ đồ 17 Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 46 Sơ đồ 18 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 46 Sơ đồ 19 Quy trình công nghệ sản xuất 50 Sơ đồ 20 Bộ máy hoạt động kinh doanh 52 Sơ đồ 21 Tổ chức bộ máy kế toán 54 Sơ đồ 22 Trình tự ghi sổ kế toán 59 Sơ đồ 23 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 61 Danh mục bảng biểu Tên bảng biểu Biểu số 01 Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện trong 2 năm gần đây (2003 - 2004) 49 Biểu số 02 Phiếu xuất kho (số 24) 68 Biểu số 03 Bảng phân bổ nguyên vật liệu 69 Biểu số 04 Chứng từ ghi sổ (số 62) 70 Biểu số 05 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 70 Biểu số 06 Sổ Cái (tài khoản 621) 71 Biểu số 07 Bảng tổng hợp tiền lương 76 Biểu số 08 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 77 Biểu số 09 Chứng từ ghi sổ (số 68) 78 Biểu số 10 Sổ Cái (tài khoản 622) 79 Biểu số 11 Sổ chi tiết tài khoản 627 82 Biểu số 12 Chứng từ ghi sổ (số 69) 83 Biểu số 13 Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định 86 Biểu số 14 Chứng từ ghi sổ (số 75) 87 Biểu số 15 Hoá đơn tiền điện GTGT 88 Biểu số 16 Uỷ nhiệm chi 89 Biểu số 17 Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại (số 04) 90 Biểu số 18 Chứng từ ghi sổ (số 16) 90 Biểu số 19 Hoá đơn (GTGT) 92 Biểu số 20 Phiếu chi 93 Biểu số 21 Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại (số 08) 94 Biểu số 22 Chứng từ ghi sổ (số 48) 94 Biểu số 23 Sổ Cái (tài khoản 627) 95 Biểu số 24 Chứng từ ghi sổ (số 78) 96 Biểu số 25 Sổ Cái (tài khoản 154) 97 Biểu số 26 Bảng tính giá thành công xưởng 98 Biểu số 27 Sổ chi tiết tài khoản 621 107 Biểu số 28 Bảng phân bổ nguyên vật liệu 108 Biểu số 29 Sổ chi tiết tài khoản 622 109 Biểu số 30 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 110 Biểu số 31 Sổ chi tiết tài khoản 627 110 Biểu số 32 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung 111 Biểu số 33 Sổ chi tiết tài khoản 154 112 Biểu số 34 Bảng tính giá thành sản phẩm 113 Biểu số 35 Bảng tính giá thành sản phẩm 114 Biểu số 36 Bảng phân tích giá thành của một trang in tiêu chuẩn (khổ 13x19 cm) 120 Biểu số 37 Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 120 Biểu số 38 Bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp 121 Biểu số 39 Bảng phân tích chi phí sản xuất chung 122 Danh mục tài liệu tham khảo ỹ Các Chuẩn mực kế toán quốc tế - Ngân hàng thế giới - NXB Chính trị Quốc gia - 2002. ỹ Giáo trình kế toán quản trị - PGS.TS. Nguyễn Minh Phương - NXB Tài chính - 2004. ỹ Giáo trình Kế toán quốc tế - TS. Nguyễn Minh Phương, TS. Nguyễn Thị Đông - NXB Thống kê - 2002. ỹ Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - PGS.TS. Đặng Thị Loan - NXB Thống kê - 2004. ỹ Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp - TS. Nguyễn Thị Đông - NXB Thống kê - 2001. ỹ Hạch toán kế toán trong doanh nghiệp - TS. Phạm Quang - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân - 2005. ỹ Hệ thống kế toán doanh nghiệp hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán - Bộ Tài chính - NXB Tài chính - 2004 ỹ Kế toán chi phí - Ths. Huỳnh Lợi, Ths. Nguyễn Khắc Tâm - NXB Thống kê - 2002. ỹ Kế toán tài chính - PGS.TS. Võ Văn Nhị, TS. Nguyễn Ngọc Dung, TS. Trần Anh Hoa, TS. Nguyễn Xuân Hưng, Ths. Trần Thị Duyên - NXB Tài chính - 2005. ỹ Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 04 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). ỹ Quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 06 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2). ỹ Thông tư của Bộ Tài chính số 89/2002/TT - BTC ngày 09 tháng 10 năm 2002 hướng dẫn kế toán thực hiện 04 Chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. ỹ Thông tư của Bộ Tài chính số 105/2003/TT - BTC ngày 04 tháng 01 năm 2003 hướng dẫn kế toán thực hiện 06 Chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. ỹ Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán số 2 - Tháng 7 - 2004. ỹ Thực hành kế toán trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần - TS. Nghiêm Văn Lợi - NXB Tài chính. ỹ Vận dụng chuẩn mực kế toán mới vào các phần hành kế toán doanh nghiệp - PGS.TS. Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính. ỹ Website: Mục lục Trang Lời mở đầu 01 Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 03 1.1 những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 03 1.1.1 Chi phí sản xuất 03 1.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất 03 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 03 1.1.1.2.1 Phân loại theo yếu tố chi phí 03 1.1.1.2.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 04 1.1.1.2.3 Phân loại theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh 05 1.1.1.2.4 Phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí 05 1.1.1.2.5 Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành 06 1.1.1.2.6 Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính 07 1.1.1.2.7 Các cách phân loại khác 07 1.1.1.3 ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 08 1.1.2 Giá thành sản phẩm 09 1.1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm 09 1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm 09 1.1.2.2.1 Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành 09 1.1.2.2.2 Xét theo phạm vi phát sinh chi phí 10 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 11 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí và giá thành sản phẩm 12 1.2 hạch toán chi phí sản xuất 12 1.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 12 1.2.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 13 1.2.3 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 13 1.2.4 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 14 1.2.4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14 1.2.4.1.1 Nội dung 14 1.2.4.1.2 Tài khoản sử dụng 14 1.2.4.1.3 Phương pháp hạch toán 15 1.2.4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 16 1.2.4.2.1 Nội dung 16 1.2.4.2.2 Tài khoản sử dụng 17 1.2.4.2.3 Phương pháp hạch toán 17 1.2.4.3 Hạch toán chi phí trả trước 19 1.2.4.3.1 Nội dung 19 1.2.4.3.2 Tài khoản sử dụng 19 1.2.4.3.3 Phương pháp hạch toán 20 1.2.4.4 Hạch toán chi phí phải trả 21 1.2.4.4.1 Nội dung 21 1.2.4.4.2 Tài khoản sử dụng 21 1.2.4.4.3 Phương pháp hạch toán 21 1.2.4.5 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 22 1.2.4.5.1 Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 22 1.2.4.5.2 Kế toán thiệt hạivề ngừng sản xuất 24 1.2.4.6 Hạch toán chi phí sản xuất chung 25 1.2.4.6.1 Nội dung 25 1.2.4.6.2 Tài khoản sử dụng 26 1.2.4.6.3 Phương pháp hạch toán 26 1.2.4.7 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 29 1.2.4.7.1 Tổng hợp chi phí sản xuất 29 1.2.4.7.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 31 1.2.5 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 33 1.2.5.1 Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu 33 1.2.5.1.1 Nội dung 33 1.2.5.1.2 Tài khoản sử dụng 33 1.2.5.1.3 Phương pháp hạch toán 34 1.2.5.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 35 1.2.5.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung 35 1.2.5.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 35 1.3 tính giá thành sản phẩm 37 1.3.1 Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành 37 1.3.1.1 Đối tượng tính giá thành 37 1.3.1.2 Kỳ tính giá thành 37 1.3.1.3 Đơn vị tính giá thành 37 1.3.2 Phương pháp tính giá thành 38 1.3.2.1 Hệ thống phương pháp tính giá thành 38 1.3.2.2 Các phương pháp tính giá thành 38 1.3.2.2.1 Phương pháp trực tiếp 38 1.3.2.2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí 38 1.3.2.2.3 Phương pháp hệ số 39 1.3.2.2.4 Phương pháp tỷ lệ chi phí 39 1.3.2.2.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 40 1.3.2.2.6 Phương pháp liên hợp 40 1.3.2.2.7 Phương pháp đơn đặt hàng 40 1.3.2.2.8 Phương pháp phân bước 41 1.4 Chứng từ và sổ sách sử dụng 43 1.4.1 Chi phí sản xuất 43 1.4.2 Tính giá thành sản phẩm 43 1.4.3 Hệ thống sổ kế toán áp dụng 43 Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 48 2.1 Tổng Quan chung về Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 48 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 48 2.1.2 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất 50 2.1.2.1 Sơ đồ khái quát 50 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh 52 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 54 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 54 2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của kế toán trong Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 54 2.1.5 Chế độ kế toán áp dụng 56 2.1.5.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ 57 2.1.5.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản 57 2.1.5.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách 58 2.1.5.4 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo 60 2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 60 2.2.1 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 60 2.2.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 62 2.2.3 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 62 2.2.3.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu 62 2.2.3.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 64 2.2.3.2.1 Chứng từ sử dụng 65 2.2.3.2.2 Tài khoản sử dụng và phương thức hạch toán 65 2.2.4 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 71 2.2.4.1 Đặc điểm chung về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất 71 2.2.4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 74 2.2.4.2.1 Chứng từ sử dụng 74 2.2.4.2.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán 74 2.2.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung 79 2.2.5.1 Đặc điểm chi phí sản xuất chung 79 2.2.5.2 Tài khoản sử dụng 80 2.2.5.3 Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng 80 2.2.5.4 Hạch toán chi phí vật liệu 83 2.2.5.5 Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ 84 2.2.5.6 Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài 87 2.2.5.7 Hạch toán chi phí khác bằng tiền mặt 91 2.2.6 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 96 Phần 3: Một số ý kiến, nhận xét và giải pháp hoàn thiện hạch toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 99 3.1 Đánh giá chung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 99 3.1.1 Ưu điểm 99 3.1.2 Tồn tại 102 3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 104 3.2.1 Yêu cầu phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 104 3.2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 105 3.3 Phân tích giá thành theo khoản mục và biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu Điện 119 3.3.1 Phân tích giá thành theo khoản mục 119 3.3.2 Biện pháp hạ giá thành sản phẩm 122 kết luận 125

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3364.doc
Tài liệu liên quan