Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ

Mọi hoạt động của Công ty được thực hiện theo Luật Doanh nghiệp và điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty. - Thực hiện ổn định tổ chức đảm bảo thực hiện công tác kinh doanh trong mọi điều kiện với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả, tổ chức phối hợp hoạt động giữa các bộ phận và các thành viên với nhau về các công tác thị trường, kinh doanh, kế toán. - Tổ chức các quy trình giao nhận hàng hoá, bám sát khách hàng, thu hồi công nợ, làm sao thực hiện chiến lược phát triển khách hàng ở bề rộng để có điều kiện phát triển. Đồng thời doanh nghiệp phải đảm bảo vốn kinh doanh và có nghĩa vụ nộp với ngân sách nhà nước.

doc59 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 892 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phạm Mạnh 19L-4256 Việt Trì - Thanh Thuỷ 23 13.800.000 335.000 2.940.000 185.000 155.000 10.185.000 .. . . . . ........... . .. Tổng cộng 415.000.000 25.550.000 118.000.000 6.225.000 3.612.000 261.613.000 Lãnh đạo duyệt Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) + Đối với xe chạy ghép tuyến: Là 01 xe ô tô không chỉ chạy 01 tuyến ví dụ từ Phú Thọ đến Mỹ Đình-Hà Nội, mà có thể xe chạy thêm Phú Thọ Đến Hưng Yên. Ngày khoán công là ngày phân theo biểu đồ chạy xe, ngoài ra công ty có thể điều động đột suất, để đảm bảo số ngày công tương đương với xe chuyên tuyến. - Cách tính lương theo sản phẩm: Tiền lương trả theo sản phẩm = Khối lượng công việc đã hoàn thành x Đơn giá tiền lương Kế toán tiền lương căn cứ vào các xác nhận sản phẩm có chất lượng, phiếu báo ngừng việc, bảng đơn giá tiền lương sản phẩm theo quy định mức để tính lương cho từng công nhân lao động trực tiếp được biểu hiện bằng bảng lương. Hình thức thanh toán lương trả theo sản phẩm và trả theo thời gian là như nhau và đều sử dụng mẫu như nhau, chỉ khác nhau là cột lương sản phẩm, công sản phẩm (của hình thức trả lương theo sản phẩm) và cột lương thời gian và công suất thời gian (của hình thức trả lương theo thời gian). - Lương ngạch bậc = lương tối thiểu x hệ số mức lương - Phụ cấp chức vụ = mức lương tối thiểu x hệ số lương - Lương cơ bản = tổng lương - 5% BHXH - 1%BHYT -1%KPCĐ - Hình thức trả lương khoán Là hình thức đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm, trong đó tổng số tiền lương trả cho công nhân hoặc một nhóm công nhân được quy định trước cho một khối công việc hoặc khối sản phẩm nhất định phải được hoàn thành trong thời gian quy định. Sau khi nhận tiền công do hoàn thành công việc, cá nhân sẽ được chia lương. Việc chia lương có thể áp dụng theo cấp bậc và thời gian làm việc hoặc theo các bình quân cộng điểm. Nguyên tắc chung phải chia lương là phải chia hết. Hình thức trả lương khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn đảm bảo chất lượng công việc nhưng chia lương khá là khó khăn. Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là lợi nhuận, thường được áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý được tổng doanh thu, tổng chi và xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện. Vđg = S quỹ lương kế hoạch năm S lợi nhuận năm kế hoạch Trong đó: Vđg: Là đơn giá tiền lương (đ/1000đ) Hệ số điều chỉnh tăng thêm: Kđc = K1 + K2 = 1 + 0,3= 1,3 Trong đó: Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm. K1: Hệ số điều chỉnh theo vùng. K2: Hệ số điều chỉnh theo ngành. * Công ty giao khoán định mức đối với các trung tâm bảo dưỡng sửa chữa do vậy, tiền lương được chi trả định mức theo hợp đồng lao động đã ký. Các trung tâm bảo dưỡng sửa chữa cố gắng tổ chức thêm dịch vụ để tăng thêm thu nhập cho CBCNV, Công ty không khống chế thu nhập tối đa. - Thời gian xét nâng bậc: Người lao động phải có ít nhất là 2 năm (đủ 24 tháng) đối với các chức danh có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) thấp hơn 1,78 xét duyệt một lần; phải có ít nhất 3 năm (đủ 36 tháng) đối với chức danh có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) từ 1.78 trở lên kể từ thời điểm xếp lương hoặc nâng lương trước đó. Trong thời hạn này người lao động phải hoàn thành nhiệm vụ, không vi phạm pháp luật, kỷ luật lao động hay đạo đức nghề nghiệp Người thuộc diện nâng lương phải qua kỳ thi sát hạch theo thông tư 04 ngày 04/04/1998 của Bộ LĐTB-XH. Thi nâng bậc đối với công nhân là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật ứng với công việc mà người đó đang đảm nhận. c. Một số chế độ khác: Chế độ tiền thưởng. Tại Công ty tiền thưởng thực chất là khoản tiền nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Vì vậy đây là khoản thu nhập thêm nhằm khuyến khích người lao động trong sản xuất kinh doanh cho nên Công ty đã xây dựng quy chế tiền thưởng gồm thưởng thường xuyên và thưởng định kỳ. Thưởng thường xuyên gồm: Thưởng tiết kiệm vật tư và thưởng do tăng năng suất lao động. Thưởng định kỳ gồm: Thưởng thi đua vào dịp cuối năm, thưởng nhân dịp lễ tết. Việc áp dụng chế độ tiền thưởng một cách đúng đắn và hợp lý đã khuyến khích được cán bộ, công nhân trong công ty làm việc hăng say và có trách nhiệm mỗi khi có nhiệm vụ được giao. Chế độ trả lương làm thêm giờ: Khi làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn quy định thì giờ làm thêm được trả bằng 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường và được trả bằng 200% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày nghỉ tuần hoặc ngày lễ. 2.1.3. Nội dung Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của Công ty Cổ phẩn Vận tải ô tô Phú Thọ là toàn bộ số tiền lương mà công ty trả cho tất cả lao động thuộc công ty quản lý, thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như: - Lương thời gian: Trả cho khối gián tiếp thuộc văn phòng Công ty như: Giám đốc, Bộ phận phòng hành chính, kế toán, kinh doanh, kỹ thuật. - Tiền lương trả theo sản phẩm: Dành cho bộ phận lái xe ô tô, công nhân làm ở xưởng, nhân viên bán hàng xăng dầu. - Tiền phụ cấp như: phụ cấp chức vụ, Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng các phòng ban, Trưởng đơn vị sản xuất Việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chi phí sản xuất, chi phí lưu thông trên cơ sở đó để xác định và tính toán chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. 2.2. HẠCH TOÁN SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG, KẾT QUẢ LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY. Hạch toán số người lao động. Khi người lao động vào làm việc tại Công ty phải nộp hồ sơ xin việc, nếu được tuyển dụng thì giữa Giám đốc Công ty và người lao động phải ký kết hợp đồng lao động. Khi lao động được tuyển dụng chính thức vào làm việc tại Công ty thì Giám đốc Công ty sẽ ra quyết định bố trí công việc phù hợp với tay nghề và trình độ chuyên môn của người được tuyển dụng. Trong quá trình làm việc khi có sự thay đổi giảm lao động do bất cứ lý do nào thì Giám đốc Công ty sẽ ra quyết định thôi, nghỉ việc đối với từng lao động cụ thể. Căn cứ vào các Quyết định của Giám đốc Phòng Tổ chức - Hành chính tiến hành ghi vào "Sổ danh sách lao động" để quản lý về số lượng từng loại lao động theo tính chất công việc và theo trình độ kỹ thuật cấp bậc của công nhân viên. Bảng 2.3. Công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ SỔ DANH SÁCH LAO ĐỘNG TT Họ tên ngày, tháng, năm sinh Thường trú TP gia đìnhbản thân ĐV Văn hoá, C/môn Tôn giáo Ngày, tháng, năm vào công ty NT năm chuyển đi Số CMND Họ tên cha, mẹ Họ tên, vợ chồng Ghi chú 1 Lê Văn Bách 05/06/1956 Vân Cơ - Việt Trì -Phú Thọ Đảng viên Cử nhân K.Tế Kinh 20/6/1982 131225567 Lê Hữu Bích, Trần Thị Mỹ Cao Thị Duyên 2 Nguyễn Văn Hùng 26/03/1962 TT Hưng Hoá - Tam Nông - Phú Thọ Đảng viên Kỹ sư Kinh 02/02/1990 131565223 Nguyễn Văn Toàn Trần Thị Hạnh 3 Trần Hồng Lam 15/8/1975 Cao Xá - Lâm Thao - Phú Thọ Đảng viên Trung cấp K. toán Kinh 03/04/1996 131323532 Trần Anh Khoa Nguyễn Thị Hanh Nguyễn Văn Thành 4 Lê Hồng Phương 10/10/1982 Gia Cẩm-Việt Trì -Phú Thọ Kỹ sư Kinh 10/01/2006 131345666 Lê Văn Minh, Nguyễn Thị Ngọc 5 Trần Thị Bảo 20/5/1984 TT Lâm Thao -Lâm Thao -Phú Thọ Cử nhân K.tế Kinh 20/05/2006 131322546 Trần Văn Nam, Nguyễn Thị Anh .. . .. . . . .. .. .. Ban Giám đốc Trưởng phòng TCHC Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Hạch toán thời gian lao động: Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ, phòng ban trong Công ty nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là "Bảng chấm công" Mẫu số 01-LĐ-TL. Bảng này được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động và mỗi tháng được lập một tờ theo dõi từng ngày làm việc. Bảng chấm công được dùng để ghi chép thời gian làm việc thực tế và vắng mặt của công nhân viên trong tổ đội theo từng nguyên nhân. Trong bảng chấm công ghi rõ ngày được nghỉ theo quy định những ngày lễ, tết, chủ nhật. Mọi sự vắng mặt của người lao động được ghi rõ ràng. Cuối tháng, tổ trưởng (trưởng phòng) tổng hợp tình hình sử dụng lao động số có mặt, số vắng mặt theo từng nguyên nhân sau đó chuyển cho phòng Tổ chức hành chính xác nhận sau đó chuyển cho phòng kế toán để tính toán các khoản phải trả cho người lao động, tương ứng với bảng chấm công, bảng tính phụ trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan bộ phận kế toán lập "Bảng Thanh Toán Lương", sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập Phiếu chi và phát lương. Bảng 2.4: Công ty CP vận tải ô tô Phú Thọ BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận: Văn Phòng Tháng 12 năm 2007 TT Họ và tên Ngày trong tháng Qui ra công 1 2 3 4 5 6 7 CN 8 9 10 11 12 13 14 CN 15 16 17 18 19 20 21 CN 22 23 24 25 26 27 28 CN 29 30 31 Lương sản phẩm Lương thời gian Lương lễ phép 1 Nguyễn Văn Ba + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 2 Nguyễn Thị Hải + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 3 Trần Ngọc Bích + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 4 Ngô Thu Phương + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 5 Nguyễn Thị Mai + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 6 Nguyễn Văn Minh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 7 Trần Duy Nam + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 8 Nguyễn Tiến Sơn + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 9 Phan Văn Công + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 10 Nguyễn Hoàng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 Cộng: KÝ HIỆU CHẤM CÔNG Người chấm công Người duyệt Lương sản phẩm: K Lương nghỉ phép: P (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Lương thời gian: + Lương học tập: H Lương nghỉ lễ: L Lương ốm: Ô Bảng 2.5: Công ty CP vận tải ô tô Phú Thọ BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận: Sản xuất Tháng 12 năm 2007 TT Họ và tên Ngày trong tháng Qui ra công 1 2 3 4 5 6 7 CN 8 9 10 11 12 13 14 CN 15 16 17 18 19 20 21 CN 22 23 24 25 26 27 28 CN 29 30 Lương sản phẩm Lương thời gian Lương lễ phép 1 Nguyễn Văn An + + + + + + + + 0 + + + + + + + 0 + + + + + + + + + 24 2 Nguyễn Thị Bình + + + 0 0 + + 0 0 + + + + + + + + + 0 + + + + + + + 21 3 Trần Ngọc + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 0 25 4 Lê Anh Linh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 5 Phạm Thu Hằng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 6 Lê Thị Loan + + + + + + + + + + + + + + + + + + 0 0 0 + + + + + 23 7 Trần Anh Tuân + + + 0 0 0 + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 23 8 Nguyễn Thị Thuỷ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 Cộng: KÝ HIỆU CHẤM CÔNG Người chấm công Người duyệt Lương sản phẩm: K Lương nghỉ phép: P (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Lương thời gian: + Lương học tập: H Lương nghỉ lễ: L Lương ốm: Ô Bảng 2.6: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Công ty CP vận tải ô tô Phú Thọ BỘ PHẬN: QUẢN LÝ Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: đồng STT Họ tên Hệ số Công Tiền Phụ cấp chức vụ Tổng cộng Tạm ứng tiền Kỳ 1 (ký nhận) BHXH (5%) BHYT (1%) Kỳ 2 được lĩnh Ký nhận 1 Nguyễn Văn Ba 5,34 26 2.883.600 200.000 3.083.600 1.000.000 154.180 30.836 1.898.584 2 Nguyễn Thị Hải 5,2 26 2.808.000 150.000 2.958.000 1.000.000 147.900 29.580 1.780.520 3 Trần Ngọc Bích 4,6 26 2.483.999 2.483.999 900.000 124.199 24.839 1.434.961 4 Ngô Thu Phương 4,6 26 2.483.999 2.483.999 900.000 124.199 24.839 1.434.961 5 Nguyễn Thị Mai 3,95 26 2.132.900 2.132.900 800.000 106.645 21.329 1.204.926 6 Nguyễn Văn Minh 3,4 26 1.835.999 1.835.999 750.000 91.799 18.359 975.841 7 Trần Duy Nam 3,2 26 1.728.000 1.728.000 700.000 86.400 17.280 924.320 8 Nguyễn Tiến Sơn 2,8 26 1.511.999 1.511.999 600.000 75.599 15.119 821.281 9 Phan Văn Công 2,34 26 1.263.600 1.263.600 500.000 63.180 12.636 687.784 10 Nguyễn Hoàng 2,34 26 1.263.600 1.263.600 500.000 63.180 12.636 687.784 ........................ Tæng 26.550.000 14.500.000 1.250.000 450.000 10.350.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc duyệt (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Bảng 2.7: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Công ty CP vận tải ô tô Phú Thọ Bộ phận: Trực tiếp sản xuất Tháng 12 năm 2007 ĐVT: đồng VN STT Họ và tên Tổng công Mức lương Tổng lương Thưởng BHXH 5% BHYT 1% Tiền ăn Tạm ứng Còn lại Ký nhận 1 Nguyễn Văn An 24 40.000 960.000 100.000 48.000 9.600 165.000 837.400 2 Nguyễn Thị Bình 21 40.000 840.000 42.000 8.400 165.000 624.600 3 Trần Ngọc 25 40.000 1.000.000 100.000 50.000 10.000 165.000 500.000 375.000 4 Lê Anh Linh 26 40.000 1.040.000 100.000 52.000 11.400 165.000 911.600 5 Phạm Thu Loan 26 40.000 1.040.000 52.000 11.400 165.000 811.600 6 Lê Thị Loan 23 40.000 920.000 46.000 9.200 165.000 699.800 7 Trần Anh Tuân 23 40.000 920.000 46.000 9.200 165.000 699.800 8 Nguyễn Thị Thuỷ 26 40.000 1.040.000 100.000 52.000 11.400 165.000 911.600 ...................... Tổng 25.450.000 2.500.000 110.000 550.000 3.300.000 3.500.000 20.490.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc duyệt (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Hạch toán kết quả lao động: Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên chức, biểu hiện bằng số lượng công việc, khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ được sử dụng để hạch toán kết quả lao động là: "Hợp đồng giao khoán" - Theo mẫu hướng dẫn. Bảng 2.8. Công ty Cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Tháng 12 năm 2007 TT Đơn vị Nội dụng công việc ĐVT Giao khoán Ghi chú Thành tiền Thời gian Bắt đầu Kết thúc 1 Đội xe 1 Vận chuyển khách đ 415.000.000 01/12/07 30/12/07 2 Đội xe 2 Vận chuyển khách đ 392.000.000 01/12/07 30/12/07 3 Đội xe 3 Vận chuyển khách đ 403.000.000 01/12/07 30/12/07 4 Đội xe liên kết Vận chuyển khách đ 425.000.000 01/12/07 30/12/07 Tổng cộng 1.635.000.000 Lãnh đạo duyệt Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.3. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY. a. Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 334 phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản trả cho công nhân viên của Doanh nghiệp và các khoản thu khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Kết cấu: Bên Nợ: Các khoản tiền lương, thưởng và các khoản khấu trừ vào lương. Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân viên. Số dư bên Nợ: Số tiền trả thừa cho công nhân viên. Số dư bên Có: Tiền lương và các khoản còn phải trả công nhân viên. Và các tài khoản khác có liên quan như TK 111, 112, 136, 138 2.3.1. Kế toán chi tiết tiền lương Để theo dõi quản lý tình hình sử dụng lao động và các khoản thanh toán cho người lao động như tiền lương, Công ty gồm những biểu mẫu chứng từ : Bảng Chấm công: (Bảng 2.4; bảng 2.5) Theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ BHXH đó là căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Phương pháp và trách nhiệm ghi: - Trách nhiệm mỗi bộ phận (Phòng, Ban tổ chức, nhóm) phải lập bảng chấm công hàng tháng, ghi đúng đủ vào các hàng cột trên mẫu có sẵn. - Hàng ngày tổ trưởng (Phòng, Ban tổ nhóm) phải lập bảng chấm công cho từng người trong ngày ghi vào ngày tương ứng trong các cột của Bảng. - Cuối tháng người chấm công chuyển nó cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. - Phương pháp chấm công: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, dùng phương pháp chấm công ngày, mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như hội họp thì ngày nào chấm công theo ngày đó theo quy định trong biểu chấm công. Bảng thanh toán lương: (Bảng 2.6; bảng 2.7) Được lập hàng tháng theo từng bộ phận (Phòng, ban, tổ.) tương ứng với Bảng chấm công. Cơ sở để lập các chứng từ về lao động như: Bảng chấm công, bảng tính phụ trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương, bảng này được lưu tại phòng kế toán. Bảng phân bổ tiền lương: Được phân bổ trích lập cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý dựa vào bảng thanh toán lương. Bảng 2.9. Công ty cổ phần BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC vận tải ô tô Phú Thọ KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 12 năm 2007 TT Đối tượng Lương Phải trả, phải nộp khác TK 338 Tổng cộng phải nộp BHXH 15% BHYT 2% KPCĐ 2% TK 338.3 KT338.4 KT 338.2 TK 338 1 Chi phí quản lý DN (642) 26.550.000 3.982.500 531.000 531.000 5.044.500 2 Chi phí nhân công trực tiếp (622) 25.450.000 3.817.500 509.000 509.000 4.835.500 3 Chi phí nhân viên Phân xưởng (627) 8.500.000 1.275.000 170.000 170.000 1.615.000 Cộng 60.500.000 9.075.000 1.210.000 1.210.000 11.495.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Luân chuyển chứng từ tiền lương. Chứng từ sau khi có đầy đủ chữ ký của các bộ phận được chuyển đến kế toán thanh toán viết Phiếu chi, viết 1 lần được 2 liên giao cho người nhận cùng với chứng từ gốc sang thủ quỹ lĩnh tiền. Căn cứ vào phiếu chi kèm theo chứng từ gốc thủ quỹ chi tiền và ghi chép sổ sách và được lưu trữ. PHIẾU CHI Số: 655 Ngày 01 tháng 12 năm 2007 Họ tên người nhận: Nguyễn Thị Mai Địa chỉ: Thủ quỹ Lý do chi: Tạm ứng tiền lương kỳ 1.T12/07 cho khối văn phòng Số tiền: 14.500.000đ Bằng chữ: Mười bốn triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Kèm theo chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền bằng chữ. Ngày 01 tháng 12 năm 2007 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký) (Ký, ghi rõ họ tên) PHIẾU CHI Số: 776 Ngày 20 tháng 12 năm 2007 Nợ TK 334: 10.350.000 Có TK 111: 10.350.000 Họ tên người nhận: Nguyễn Thị Mai Địa chỉ: Thủ quỹ Lý do chi: Chi trả lương kỳ 2 cho cán bộ công nhân viên Số tiền: 10.350.000đ Bằng chữ: Mười triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Kèm theo chứng từ gốc. Ngày 20 tháng 12 năm 2007 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.3.2. Kế toán tổng hợp tiền lương 2.3.2.1. Kế toán trên sổ Từ các chứng từ gốc kế toán lập các chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán phản ánh vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ đồng thời phản ánh vào sổ cái tài khoản: Ví dụ: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương cho khối văn phòng kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ như sau: Bảng 2.10. Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Phú Thọ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 06 Tháng 12/2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi tạm ứng lương kỳ 1 cho CBCNV 334 111 14.500.000 14.500.000 Chi trả lương kỳ 2 cho CBCNV 334 111 10.350.000 10.350.000 Cộng 24.850.000 24.850.000 Kèm theo bảng thanh toán lương Kế toán trưởng Người lập biểu (K ý, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) * Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương cho bộ phận như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý và bảng thanh toán tiền lương. Kế toán lên chứng từ ghi sổ: Bảng 2.11. Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Phú Thọ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 07 Tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất 622 334 25.450.000 25.450.000 Tiền lương nhân viên phân xưởng 627 334 8.500.000 8.500.000 Tiền lương nhân viên quản lý 642 334 26.550.000 26.550.000 Cộng 60.500.000 60.500.000 (Kèm theo bảng thanh toán lương) Kế toán trưởng Người lập biểu (K ý, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng 2.12. Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Phú Thọ SỔ CÁI TK 334 Tháng 12 năm 2007 Tên TK: Phải trả công nhân viên Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ 0 0 02 20/12 -Tiền lương phải trả bộ phận văn phòng. 642 24.850.000 01 20/12 - Chi tiền mặt trả lương cho bộ phận văn phòng 111 24.850.000 Cộng phát sinh 24.850.000 24.850.000 Số dư cuối kỳ 0 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.4. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô T Ô PHÚ THỌ. 2.4.1. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác cho cơ quan pháp luật, cho cơ quan đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định, các khoản ký mượn dài hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ. Bên Nợ: Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ, các khoản chi về kinh phí công đoàn, xử lý giá trị tài sản thừa và các khoản đã trả, đã nộp khác. Bên Có: Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp. Số dư bên Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa vượt chi chưa được thanh toán. Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý. TK 338 Chi tiết tài khoản cấp 2: + TK 3381: Tài sản thừa chờ sử lý. + TK 3382: Kinh phí công đoàn. Tài khoản 3382. Bên Nợ: Chi kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp Kinh phí công đoàn đã nộp. Bên Có: Trích kinh phí công đoàn vào chi phí kinh doanh Dư Có: Kinh phí công đoàn chưa nộp, chưa chi Dư Nợ: Kinh phí công đoàn vượt thu + TK 338.3: Bảo hiểm xã hội * TK 3383: Bảo hiểm xã hội Bên Nợ: BHXH phải trả cho người lao động BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH Bên Có: - Trích BHXH vào chi phí thu nhập người lao động - Trích BHXH trừ vào thu nhập người lao động. Dư Có: BHXH chưa nộp; Dư Nợ: BHXH vượt thu + TK 338.4: Bảo hiểm y tế * TK 3384: Bảo hiểm y tế Bên Nợ: Nộp bảo hiểm Bên Có: Trích bảo hiểm tính trừ vào thu nhập của người lao động. - Trích BHYT vào chi phí kinh doanh Dư Có: Bảo hiểm y tế chưa nộp TK 338.7: Doanh thu nhận trước TK 3388: Phải trả phải nộp khác * Trình tự hạch toán - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Nợ TK 622, 627, 642: Tính vào chi phí doanh nghiệp 19%. Nợ TK 334 Có TK 338 (338.2, 338.3, 338.4): Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích. - Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên Nợ TK 338 (338.3) Có TK 334 - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên Có TK 333 (3338): Thuế thu nhập phải nộp Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất thiệt hại. 2.4.2. Nội dung các khoản trích theo lương. Bảo hiểm xã hội: BHXH và các khoản phụ trợ tiền thưởng theo thời gian và kết quả lao động. Là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh chế độ xã hội. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế, ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ gặp rủi ro xã hội như ốm đau, thai sản tuổi già, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết BHXH là một hình tượng xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của người lao động và gia đình. Hiện nay BHXH tại việt Nam bao gồm: + Trợ cấp ốm đau + Trợ cấp thai sản + Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. + Trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tàn tật. Quỹ BHXH luôn đi đôi với quỹ tiền lương, quỹ BHXH dùng đãi thọ cán bộ, công nhân viên có đóng góp vào quỹ trong trường hợp. - Người lao động mất khả năng lao động: Hưu trí, trợ cấp thôi việc tiền tuất. - Người lao động mất khả năng lao động tạm thời: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Quỹ BHXH được hình thành 15% doanh nghiệp phải chịu, tính vào chi phí 5% người lao động phải chịu trừ vào lương. Quỹ BHXH do cơ quan BHXH thống nhất quản lý. Khi các doanh nghiệp trích được BHXH theo quy định phải nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp, được cơ quan BHXH ứng trước 3% để chi tiêu BHXH trong doanh nghiệp, cuối kỳ tổng hợp chi tiêu BHXH lập báo cáo gửi cơ quan Bảo hiểm cấp trên duyệt. Bảo hiểm y tế: Là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm, giúp họ phần nào đó trang trải tiền khám, chữa bệnh tiền viện phí thuốc tháng. Mục đích của Bảo hiểm y tế (BHYT) là tập hợp một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ BHYT được hình thành trích 3% trên số thu nhập trả cho người lao động, trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh, người lao động nộp 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Kinh phí công đoàn. Đây là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của công đoàn (trả lương cho công đoàn chuyên trách chi tiêu hội họp). Kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích 2% theo lương thực lĩnh. Khi trích kinh phí công đoàn (KPCĐ) trong kỳ, một nửa doanh nghiệp nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho công tác công đoàn. 2.4.3. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương. Số trích nộp trên lương cơ bản, Bảo hiểm xã hội (BHXH) được công ty nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm. Cuối tháng lập bảng trợ cấp BHXH theo bảng tổng hợp trợ cấp BHXH của toàn Công ty khi cơ quan bảo hiểm thanh toán với công ty, kế toán tiến hành trả nợ cấp BHXH cho công nhân viên (CNV). Chứng từ sử dụng để thanh toán BHXH: Giấy chứng nhận của bệnh viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH. Chứng từ phải có xác nhận của phụ trách đơn vị, chữ ký của Bác sĩ khám bệnh sau đó đưa lên phòng kế toán của Công ty để thanh toán. Việc trợ cấp Bảo hiểm y tế (BHYT) được tiến hành thông qua hệ thống Y tế. Số tiền trích BHYT sau khi để lại một phần để mua thuốc, dụng cụ y tế tại công ty, phần còn lại nộp cơ quan BHXH. Công ty chi BHYT chủ yếu vào việc mua thuốc, mua BHYT. Chứng từ dùng để hạch toán là các hoá đơn thẻ BHYT. Dựa trên số tiền hàng tháng mà công nhân viên đóng góp hàng tháng kế toán thanh toán cho CNV khi họ ốm đau, thai sản Căn cứ vào phiếu nghỉ BHXH kế toán ghi kế toán tổng hợp ghi chép tính toán số tiền trợ cấp BHXH phải trả thay lương theo chế độ quy định sau đó lập bảng thanh toán trợ cấp BHXH cho những công nhân được hưởng trợ cấp BHXH theo mẫu. GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH Quyển số: 500 Số: 100 Họ và tên: Nguyễn Văn Dũng Tuổi: 40 Đơn vị: Công nhân xưởng sửa chữa Lý do: Ốm Số ngày cho nghỉ: 3 ngày (từ ngày 03/12 đến 05/12) Xác nhận của phụ trách đơn vị: Ngày 05 tháng 12 năm 2007 Số ngày thực nghỉ 3 ngày Y bác sĩ KCB (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) PHẦN BHXH Số sổ BHXH: 1052 1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 3 ngày 2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ 3. Lương tháng đóng BHXH: 1.431.000 đồng 4. Lương bình quân ngày: 55.038 5. Tỷ lệ hưởng BHXH: 75% 6. Số tiền hưởng BHXH: 123.835 đồng. Ngày 20/12/2007 Cơ quan BHXH Phụ trách BHXH của đơn vị (Ký, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.4.4. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương. Kế toán trên sổ: Từ phiếu nghỉ hưởng và phiếu thanh toán trợ cấp BHXH, kế toán căn cứ vào phiếu thanh toán BHXH cho mỗi người. Sau đó tổng hợp lại lập bảng thanh toán BHXH cho toàn công ty. VD: Đồng chí: Nguyễn Văn Dũng có hệ số lương là 2.65 có 3 công nghỉ lương BHXH là 75%. Đối chiếu với phiếu nghỉ BHXH là 75% ta thấy khớp nhau, ta có cách tính sau. Cách tính: Lương cơ bản = 540.000 x 2,65 = 1.431.000 đ Lương bình quân = 1.431.000 : 26 = 55.038 đ Lương bình quân 1 ngày = 55.038đ x 75% x 3 = 123.835đ Bảng 2.13. Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Phú Thọ BẢNG TỔNG HỢP TRỢ CẤP BHXH Tháng 12 năm 2007 STT Họ và tên Lương đóng BHXH Trợ cấp ốm đau thai sản Tổng số tiền Ký hiệu Số ngày Thành tiền Số ngày Thành tiền 1 Nguyễn Văn Dũng 1.431.000 3 123.835 123.835 2 Nguyễn Thị Hằng 945.000 2 54.519 54.519 Cộng 8.550.000 15 925.000 925.000 Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng Ký K ý Ký * Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ở bảng 2.9 kế toán tiến hành vào chứng từ: Bảng 2.14. Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Phú Thọ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 08 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có - Trích 19% lương QLDN 642 338 5.044.500 - Trích 19% lương CNSX 622 338 4.835.500 - Trích 19% lương NVPX 627 338 1.615.000 - Thu 6% trừ lưong CNV 334 338 3.630.000 Cộng 15.125.000 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán viết giấy uỷ nhiệm chi TGNH trả cho BHXH. Khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng đã chuyển tiền. Khi đó kế toán căn cứ vào giấy báo nợ chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ như sau: Bảng 2.15. Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Phú Thọ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 09 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có - Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cấp trên = TGNH 338 112 15.125.000 15.125.000 Cộng 15.125.000 15.125.000 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng 2.16. Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Phú Thọ SỔ CÁI TK 338 Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 03 31/12 - Trích 19% lương QLDN 642 5.044.500 03 31/12 - Trích 19% lương CNSX 622 4.835.500 03 31/12 - Trích 19% lương NVPX 627 1.615.000 03 31/12 - Thu 6% trừ lưong CNV 334 3.630.000 04 31/12 - Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ 112 15.125.000 Cộng phát sinh 15.125.000 15.125.000 Dư cuối kỳ 0 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) PHẦN 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ PHÚ THỌ 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ PHÚ THỌ. * Trong cơ chế thị trường hiện nay mặc dù dưới sự quản lý chặt chẽ của nhà nước, thì sự cạnh tranh luôn là vấn đề được nhiều người chú tâm hơn cả. Do vậy doanh nghiệp dù là nhà nước hay tư nhân thì đều phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển. Có được những thành tích trong thời gian qua là do sự nỗ lực không ngừng của cả tập thể CBCNV trong toàn công ty. Trong đó phải kể đến một công tác quan trọng tác động trực tiếp không nhỏ đến người lao động và thành tích lao động đó là công tác tiền lương. Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty, dựa trên những kiến thức, những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán đã được trang bị tại trường. Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét như sau: a. Đánh giá quá trình quản lý lao động: * Ưu điểm: Công tác quản lý lao động ở Công ty cổ phần Vận tải ô tô Phú Thọ hiện nay đã và đang thể hiện được vai trò chỉ huy điều khiển dảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa các bộ phận và cá nhân tạo ra sự hợp lý trong quá trình lao động sản xuất. Tại Công ty nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nội lực của doanh nghiệp. Cho nên vấn đề quản lý nguồn nhân lực sao cho có hiệu quả và đạt chất lượng cao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Công ty và thể hiện những mặt sau: Tuyển dụng lao động: Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch sử dụng lao động, Công ty tiến hành tuyển dụng lao động theo phương pháp thi tuyển, sau đó tiến hành thử việc, ký hợp đồng lao động. Do đó số nhân viên được công ty tuyển dụng có trình độ và khả năng làm việc là khá cao và đồng đều nhau. Về phân công lao động: Việc phân công lao động thực hiện dưới các hình thức như phân công lao động theo chức năng, theo chuyên môn và theo mức độ phức tạp công việc do đó công việc được thực hiện hiệu quả và nâng cao năng suất lao động. Cải thiện điều kiện lao động. Trong những năm chuyển đổi cơ chế. Công ty đã tăng cường đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất nơi làm việc như trang thiết bị máy vi tính, máy in. Điều kiện cơ sở vật chất làm việc. Tất cả những công việc tính toán, Công ty Cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ còn quan tâm đến các chế độ phúc lợi, thường xuyên tổ chức thăm quan nghỉ mát cho CNCNV. Ngoài ra công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ còn chú trọng công tác an toàn và bảo hộ lao động cho CBCNV toàn công ty. Công tác hạch toán kết quả lao động. Kết quả lao động ở Công ty được quản lý rất chặt chẽ và chính xác tại mỗi phòng ban các trưởng phòng, tổ trưởng sản xuất đều tiến hành ghi chép, theo dõi lao động bằng bảng chấm công thường xuyên ngày trong tháng. * Nhược điểm: Tuy nhiên việc tuyển dụng lao động chưa được thông báo rộng rãi và khâu tuyển vẫn chưa đề cao về mặt trình độ văn hoá, đặc biệt là những công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này cũng làm cho khả năng thu hút những nhân lực còn hạn chế, hạn chế trình độ nhân viên khi được tuyển dụng vào công ty. b. Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương Về hình thức trả lương ở công ty đang áp dụng Việc áp dụng kết hợp hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm phần nào đã gắn kết quả lao động của từng người với tiền lương mà họ nhận được. Do đó, về cơ bản đã đảm bảo được sự công bằng trong việc trả lương. Tuy nhiên, hình thức trả lương này còn tồn lại một số hạn chế như sau: Với việc tính lương theo công thức: L = Ltg + Lsp Để xác định tiền lương theo hình thức này, căn cứ vào bảng chấm công vào phiếu báo số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho của từng bộ phận, phân xưởng sản xuất, phòng lao động tiền lương thu nhập các chứng từ tài liệu liên quan để tính toán xác định tiền lương phải trả công nhân sản xuất trong tháng: Tiền lương theo sản phẩm = Sản phẩm hoàn thành nhập kho x Đơn giá lượng sản phẩm Có một số ngày trong tháng công nhân được hưởng lương theo thời gian mà Công ty gọi là lương điều đọng. Đó là những ngày, do thay đổi mẫu mã do đó bắt buộc phải điều chỉnh lại máy móc cho phù hợp nên dẫn đến năng suất lao động không cao, do đó công nhân hưởng lương theo thời gian. Lương thời gian = Định mức lương một ngày công x Hệ số cấp bậc thợ x Số ngày công thực tế điều động Ngoài ra công nhân còn được hưởng các khoản khác tính vào lương như: Thưởng, lương ngày nghỉ lễ, đi công tác, đi họp Cuối tháng, phòng tổ chức lao động tiền lương gửi bảng thanh toán lao động tiền lương của CBCNV, các bộ phận, phân xưởng cho phòng kế toán. Trên cơ sở đó kế toán tiền lương lập bảng phân tích lương trong tháng. Từ bảng phân tích lương và các số liệu về BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích trong tháng kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp tiền lương. Trong công thức tính lương sản phẩm trên thì ngày công thực tế làm việc của CBCNV được công ty cử đi học chỉ được hưởng 50% -70% ngày công đi làm do đó chưa khuyến khích được CBCNV đi học, nâng cao trình độ chuyên môn. Về hạch toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương. * Ưu điểm: Nhìn chung việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ là tương đối hoàn thiện. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu, mỗi kế toán có trách nhiệm làm một phần việc cụ thể nên phát huy được tính chủ động, sự thành thạo trong công việc chuyên môn của mình. Ngoài ra, các phần hành kế toán có sự phối hợp khoa học, hiệu quả. Đội ngũ kế toán dầy dặn kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho phù hợp với sự phát triển chung của ngành kế toán. Bên cạnh đó, công tác hạch toán tiền lương cũng được Công ty theo dõi, thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống đảm bảo tính chính xác, tuân thủ đúng nguyên tắc, chế độ. Chính vì vậy Công ty luôn nắm bắt và quản lý chặt chẽ được tình hình biến động của quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ trên cơ sở tiết kiệm tối đa mức chi phí bỏ ra nhằm nâng cao thu nhập cho công nhân. Ngoài ra với sự kết hợp hài hoà, chặt chẽ của các nhân viên trong phòng kế toán đã tạo điều kiện tốt cho việc đối chiếu, luân chuyển chứng từ được diễn ra kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả. * Nhược điểm: Theo chế độ Nhà nước quy định, người lao động phải nộp BHXH 5%, BHYT 1% trên tiền lượng cơ bản bằng cách khẩu trừ vào lương CNV nhưng trong phiếu nghỉ hưởng BHXH, BHYT chỉ mới ghi số ngày nghỉ hưởng BHXH và BHYT mà chưa ghi số tiền được hưởng trong ngày, như vậy là chưa sử dụng hợp lý bảng thanh toán lương tại đơn vị mình. Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Phú Thọ thanh toán lương cho CBCNV còn thấp chưa thực sự khuyến khích và thu hút nhiều cán bộ công nhân viên trẻ về công ty. Chúng ta biết rằng, tiền lương là vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời sống sản xuất và xã hội của đất nước. Nó làm chứa đựng nhiều mối quan hệ sản xuất và nâng cao mức sống, giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa thu nhập của các thành phần dân cư. 3.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ PHÚ THỌ. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương luôn là cần thiết, vì hạch toán kế toán tiền lương là công cụ hữu hiệu để quản lý và phục vụ quản lý doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một việc cần làm ngay và phải làm thật tốt. * Những tồn tại: Công ty chi trả lương cho cán bộ công nhân viên còn thấp dẫn đến người lao động chưa thoả mãn yên tâm lao động. Chưa thực sự khuyến khích và thu hút nhiều cán bộ công nhân viên trẻ về Công ty. Yêu cầu quản lý, hội nhập: Hoàn thiện kế toán tiền lương giúp cho việc quản lý Công ty ngày một tốt hơn, tránh những tổn thất, khó khăn trong việc mở rộng phạm vi mọi mặt đối với Công ty đảm bảo cho Công ty phát triển. + Trong thời kỳ hội nhập: Khi mà nền kinh thế thế giới nhiều biến động như hiện nay, với lạm phát tăng cao, giá cả leo thang. Khuyến khích tăng năng suất lao động: - Đối với hàng triệu người lao động làm công ăn lương luôn là mối quan tâm hàng ngày đối với họ. Thật vậy, tiền lương có thể được coi là bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với cá nhân và xã hội. Vì thế tiền lương chính là động lực kích thích người lao động làm việc hăng say qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 3.3. CÁC YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÔNG TY. Các yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiền lương: - Yêu cầu về công tác quản lý Công ty sao cho vừa phát triển vừa đảm bảo mức sống cho người lao động. - Đáp ứng yêu cầu của pháp luật. Nguyên tắc hoàn thiện: Việc hoàn thiện kế toán tiền lương theo nguyên tắc đảm bảo đúng quy định của nhà nước về lương tối thiểu, về thời gian, điều kiện lao động. Từ lâu, việc trả công lao động luôn là một vấn đề thách thức đối với nhà quản trị ở Công ty lựa chọn cho mình hình thức trả lương là khác nhau nhưng nhìn chung tất cả các hình thức trả lương trong công ty đều hướng tới mục tiêu cơ bản đó là: Thu hút nhân viên, duy trì những nhân viên giỏi, kích thích động viên người lao động hăng say làm việc vẫn đáp ứng được yêu cầu của pháp luật. 3.4. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ PHÚ THỌ. 3.4.1. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tiền lương được xem như là giá cả của sức lao động do đó tiền lương phải trả trên cơ sở giá trị sức lao động và đánh giá đúng, phản ánh đúng gái trị sức lao động. Tiền lương phải được tính đúng, tính đủ trả cho người lao động theo sự đóng góp của họ và hiệu quả cụ thể mà Công ty đạt được trong quá trình kinh doanh. Do đó tiền lương phải được hình thành trên cơ sở thoả thuận bằng hợp đồng giữa người sử dụng lao động và người lao động. Mặt khác để tiền lương thực sự trở thành động lực phát huy tính chủ động sáng tạo của người lao động trong công việc, từ đó khuyến khích người có tài, có năng lực làm việc. Công ty cần tiến hành trả lương không những theo công việch mà còn theo chất lượng, số lượng và hiệu quả công việc. Để đảm bảo tiền lương là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia đình họ thì tiền lương không chỉ đảm bảo bù đắp sức lao động đã hao phí trong quá trình lao động mà còn phải là yếu tố vật chất khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao, tiền lương không chỉ duy trì cuộc sống hàng ngày mà phần còn lại sẽ được tích luỹ lâu dài nhất là khi mà người lao động mất khả năng lao động hoặc gặp bất trắc, rủi ro. Vì vậy không ngừng hoàn thiện chính sách về tiền lương là rất cần thiết và đúng đắn. Bên cạnh việc hoàn thiện chính sách tiền lương thì việc hoàn thiện chính sách BHXH, BHYT và KPCĐ là vô cùng quan trọng. Trong điều kiện hiện nay, Công ty phải không ngừng nâng cao các chế độ BHXH nhằm đảm bảo cho người lao động yên tâm làm việc, tạo cho họ có cuộc sống ổn định, bình thường khi được nghỉ theo chế độ hoặc gặp rủi ro. Bên cạnh đó các chế độ về KPCĐ được hoàn thiện sẽ tạo điều kiện cho người lao động được hưởng các chế độ ưu đãi về văn hoá, xã hội. Việc hoàn thiện các chính sách về tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ đòi hỏi các doanh nghiệp phải đặc biệt chú trọng đến công tác thanh toán và các khoản này cho người lao động, phải thanh toán một cách gọn và hợp lý, có như thế mới dảm bảo tốt nguồn nhân lực, trình độ cũng như sự phát triển của toàn Công ty. Việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương phải được tiến hành trong từng khâu hạch toán tổng hợp từ lúc phát sinh đến khi kết thúc. Để hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương thì cần phải tổ chức hợp lý hệ thống sổ sách kế toán để tạo sự kết hợp nhịp nhàng giữa khâu hạch toán ban đầu và hoạch toán tổng hợp. Sổ sách kế toán là phương tiện để thực thi nhiệm vụ của kế toán trên cơ sở đó kế toán vận dụng các phương pháp của mình để thông tin trên sổ sách kế toán là thônh tin đã được sử lý và sổ kế toán cung cấp những thônh tin về đối tượng kế toán một cách có hệ thống và theo từng đối tượng. Như vậy, để hoàn thiện hệ thống sổ sách cần phải thực hiện yêu cầu sau: - Phải thiết kế mẫu sổ ghi chi tiết và mẫu sổ tổng hợp phù hợp với các đặc điểm kinh doanh và hình thức kế toán mà Công ty áp dụng. - Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào các chứng từ kế toán, số liệu trên sổ sách phải có chứng từ hợp lệ, hợp pháp chứng minh. - Sổ sách kế toán phải đảm bảo ghi chép rõ ràng, không nên tẩy xoá quá nhiều, khi cần sửa chữa số liệu trong sổ sách thì phải thực hiện theo đúng quy định theo chế độ kế toán hiện hành 3.4.2 Một số ý kiến đề xuất Trong điều kiện hiện nay việc đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương cần phải đảm bảo cho việc kích thích người lao động làm việc có hiệu quả và an tâm. Do đó những tồn tại trong công tác kế toán của Công ty cổ phần vận tải ôtô Phú thọ cần được sử lý hoàn thiện công tác tổ chức lao động tiền lương theo hướng cung cấp thông tin ngày càng tốt đẹp hơn,rõ ràng và trung thực về tiền lương thực sự trở thành một công cụ hữu ích khuyến khích về mặt vật chất đối với người lao động. Để khắc phục những tồn tại đó tôi xin mạnh dạn có một số ý kiến đề xuất sau: + Thứ nhất: Về quản lý lao động Qua phân tích tình hình quản lý lao động hiện nay tại Công ty cổ phần vận tải ôtô Phú Thọ bản thân tôi thấy chưa thực sự hữu ích. Việc tuyển dụng nhân viên cần được thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra công tác tuyển dụng lao động nên làm chặt chẽ hơn và thông báo kịp thời những quyền lợi của người lao động khi làm việc tại Công ty. Phải đảm bảo được sự công bằng cho các đối tượng thi tuyển. Làm được như vậy Công ty mới có thể tuyển chọn được những người thực sự có trình độ để luôn đóng vai trò là nguồn nội lực đưa Công ty phát triển. + Thứ hai: Cơ chế trả lương Công ty nên khuyến khích nhân viên tham gia học tập để nâng cao kiến thức bằng việc điều chỉnh ngày công thực tế làm việc của nhân viên đi học được tính từ 50% - 70% ngày công đi làm như trước đây lên 100% ngày công đi làm, có được như vậy CBCNV mới yên tâm học tập tốt hơn. + Thứ ba: Về hạch toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương thiếu phần trích trước tiền lương nghỉ phép. Vì chi phí nhân công nghỉ phép không tạo ra sản phẩm nhưng vẫn phải tính vào giá thành sản phẩm của giai đoạn đó nên dễ gây biến động về chi phí trong quá trình kinh doanh của Công ty, kế toán cần tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép đều vào các tháng trong năm với mức trích là: Mức trích trước tiền lương nghỉ phép = Số CNV nghỉ phép x Số ngày nghỉ x TL bình quân ngày 12 Khi đó hàng tháng kế toán ghi: Nợ TK 622 “Chi phí nhân công” Nợ TK 627 “Chi phí nhân viên phục vụ” Nợ TK 642 “Chi phí nhân viên quản lý” Có Tk 335 “Chi phí trích tiền lương nghỉ phép” Khi tính tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNV - kế toán ghi: Nợ TK 335 “Chi phí trích tiền lương nghỉ phép” Có TK 334 “Phải trả công nhân viên” 3.5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN. - Về phía nhà nước: Nhà nước cần có cơ chế chính sách đúng, phù hợp, làm sao để những quy định mà mọi doanh nghiệp, Công ty đều phải tuân thủ những quy định về tiền lương cho người lao động. - Quy định về thời gian và điều kiện lao động. - Các khoản phụ cấp theo lương. Các quy định về phúc lợi xã hội như bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động.. - Về phía công ty: Công ty phải có sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích với người lao động và hiệu quả kinh doanh đạt được. Phải làm sao để người lao động vì lợi ích của bản thân và gia đình mình mà quan tâm đến lao động với năng suất chất lượng và hiệu quả cao trong kinh doanh, mặt khác doanh nghiệp muốn phát triển phải có sự đóng góp của người lao động. Công ty thường xuyên bồi dưỡng đào tạo trình độ mọi mặt cho người lao động nhất là nâng cao tay nghề, tuyển dụng lao động qua đào tạo, có những chính sách khen thưởng động viên kịp thời. Bên cạnh đó các trường hợp sai phạm thì tuỳ theo mức độ cần có biện pháp kỷ luật hành chính thích đáng và đúng quy định. Công ty chấp hành đúng, đầy đủ nghĩa vụ trách nhiệm đối với người lao động, và Nhà nước. KẾT LUẬN Để phát huy tính năng lực của người lao động thì tiền lương và các chế độ đãi ngộ đối với người lao động là hết sức cần thiết, khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của người lao động ngày càng được nâng lên thì việc quan tâm tới yếu tố lao động ngày càng trở nên có yếu tố quyết định. Công tác tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp là một nội dung quan trọng đã góp phần to lớn trong việc quản lý lao động tiền lương được tốt hơn. Việc hạch toán đúng, đủ và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương là động lực thúc đẩy người cán bộ, nhân viên hăng say làm việc, phát huy tính năng động sáng tạo góp phần hoàn thành kế hoạch được giao. Kế toán cần nắm chắc nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, đặc trưng sản xuất kinh doanh của công ty và những quy định về việc ghi chép, luân chuyển chứng từ để chi trả lương cho hoàn thiện thích hợp. Với những kiến thức đã học ở trường cùng với thời gian thực tập tại công ty bản thân em một phần nắm được việc chi trả lương và các khoản trích theo lương thực tế tại Công ty. Trong thời gian thực tập tại phòng tài vụ ở Công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ em đã được hướng dẫn chu đáo về chuyên môn, áp dụng lý thuyết với thực tế là công việc không đơn giản. Quá trình thực tập tại công ty với kinh nghiệm thực tế cũng như trình độ còn hạn hẹp, nhờ có cô chú và anh chị trong phòng kế toán đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp "Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ". Đồng thời em cũng đã rút ra những nhận xét chung về thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, cũng đã đưa ra một số biện pháp hoàn thiện. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của GS – TS Đặng Thị Loan, cùng các thầy, cô giáo những người đã cống hiến cả cuộc đời mình cho tương lai của thế hệ trẻ. Đã hướng dẫn giảng dạy cho chúng em trở thành những con người có ích cho xã hội. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng kế toán Công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt và đạt được kết quả trong thời gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! Việt Trì, ngày 12 tháng 8 năm 2008 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Tân MỤC LỤC Trang Mở đầu. 1 Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ. 4 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.. 4 1.2. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh.. 6 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.. 6 1.4. Thực tế tổ chức kế toán tại Công ty. 7 Phần 2: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần vận tải ôtô Phú Thọ. 10 2.1. Đặc điểm và vấn đề quản lý lao động, tiền lương tại Công ty.. 10 2.2. Hạch toán số lượng lao động, kết quả lao động và thời gian lao động tại Công ty. 21 2.3. Kế toán tiền lương tại Công ty. 28 2.4. Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ. 35 Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ. 45 3.1. Đánh giá chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ 45 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ 49 3.3. Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty.. 50 3.4. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần vận tải ô tô Phú Thọ 51 3.5. Điều kiện thực hiện.. 55 Kết luận. 56

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6379.doc
Tài liệu liên quan