Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Lào Cai

- Thị trường của công ty ở đây là các bạn hàng trong và ngoài nước có nhu cầu về sản phẩm hàng hoá của công ty. Thực tế cho thấy, do địa bàn Lào Cai có Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai thông thương thuận lợi với nước bạn Trung Quốc đồng thời với cơ chế kinh tế mở hiện nay đã tạo cơ hội cho rất nhiều đơn vị kinh doanh XNK và lữ hành hoạt động cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Chính điều đó đặt ra cho Công ty cổ phần XNK Lào Cai liên tiếp những thách thức và khó khăn nhất là trong thời điểm hiện nay. Tuy nhiên với những nỗ lực không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trường, Công ty đã và đang ngày càng phát triển, chiếm được ưu thế trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là thị trường Trung Quốc. - Nhìn nhận được khách hàng Trung Quốc không phải là khách hàng thực sự khó tính, Công ty đặc biệt ưu tiên khai thác mảng thị trường này và đã thu được kết quả đáng kể. Năm 2007 kim nghạch XNK của công ty đạt 30% kim ngạch XNK của toàn tỉnh Lào Cai, đón được 49.921 lượt khách đạt 35% lượng khách du lịch tới tham quan các điểm du lịch tại Lào Cai.

doc62 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 886 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày một đi lên. ` 1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, để đứng vững trên thương trường, công ty luôn tìm hướng phát triển kinh doanh đa ngành nghề, mặt khác còn thực hiện đầu tư mở rộng phát triển mô hình sản xuất kinh doanh mới phát huy tiềm năng, nội lực. Do nhu cầu phát triển của ngành du lịch và từ sự lớn mạnh của mỗi đơn vị thành viên, trong những năm gần đây Công ty cổ phần XNK Lào Cai ngày càng đa dạng hoá dịch vụ của mình. - Kinh doanh xuất nhập khẩu: + Là đơn vị có bề dày trong lĩnh vực hoạt đông XNK. Kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch đặt ra trong năm. + Kinh doanh xuất, nhập khẩu có đặc điểm cơ bản sau: - Lưu chuyển hàng hoá dịch vụ gồm 4 giai đoạn: Mua, bán hàng nhập khẩu và mua, bán hàng xuất khẩu, bởi vậy, thời gian thực hiện các giai đoạn lưu chuyển của hàng hoá trong các đơn vị XNK thường dài hơn các đơn vị kinh doanh hàng hoá trong nước. + Hàng hoá XNK bao gồm: Nông lâm, thuỷ hải sản, nguyên nhiên liệu, đồ nhựa gia dụng, các sản phẩm thạch cao, đồ gốm, thuỷ tinh, gỗ và các sản phẩm từ gỗ - Kinh doanh dịch vụ, lữ hành du lịch: + Cũng giống như các loại hình kinh doanh khác phải có hàng hoá và thị trường tiêu thụ vận động theo các mối quan hệ cung cầu, hàng hoá của kinh doanh dịch vụ lữ hành du lịch là hệ thống các chương trình du lịch với những chủng loại, chất lượng, giá cả khác nhau. + Hàng hoá của dịch vụ, lữ hành du lịch không vượt ngoài quy luật kinh tế thị trường, nó bị chi phối bởi quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung - cầu. Tuy nhiên, nghành nghề kinh doanh này cũng có những đặc thù riêng bởi đây không đơn thuần chỉ vì lợi ích kinh tế mà còn phải luôn đặt nó trong các mối quan hệ ràng buộc với an ninh quốc gia, an toàn xã hội đồng thời phải luôn phát huy và giữ gìn bản sắc văn hoá của dân tộc. Tổ chức kinh doanh tại Công ty. - Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu ( XNK ): Tìm kiềm thị trường, bạn hàng trong và ngoài nước nhằm nhập và xuất các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản, hoá chất, hàng gia dụng - Cửa hàng Miễn thuế: Kinh doanh hàng miễn thuế. - Trung tâm Lữ hành quốc tế Bình Minh I và Trung tâm lữ hành quốc tế Bình Minh II: Kinh doanh lữ hành quốc tế, nội địa, các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ:Tổ chức Tour du lịch trong và ngoài nước, tổ chức hội nghị, hội thảo kết hợp tham quan du lịch, du lịch sinh thái, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ visa, vé máy bay, tầu hoả - Khách sạn Bình Minh I và khách sạn Bình Minh II: Kinh doanh khách sạn, nhà hàng. Nằm trên trên trục chính của TP Lào Cai, cách cửa khẩu quốc tế Lào Cai 200m. Khách sạn có 20 phòng nghỉ đầy đủ tiện nghi. Nhà hàng có trên 150 chỗ ngôi rất thuận tiện cho khách du lịch. - Nhà hàng Hoàng Liên: Kinh doanh dịch vụ ăn uống. Nằm ở vị trí trung tâm Tp Lào Cai. NH Hoàng Liên có trên 500 chố ngồi, nơi lý tưởng để tổ chức hội nghị, khách hàng đến đây để thưởng thức các món ăn Âu - Á. - Cửa hàng kinh doanh tổng hợp: Kinh doanh hàng nhựa, hàng nhôm dân dụng, hàng nông sản Sơ đồ 01: Tổ chức kinh doanh tại Công ty. Giám đốc điều hành và các phó GĐ Cửa hàng Kinh doanh tổng hợp P. Kinh doanh XNK Cöa hµng kinh doanh MiÔn ThuÕ Kh¸ch s¹n B×nh Minh II Kh¸ch s¹n B×nh Minh I Trung t©m L÷ hµnh Quèc tÕ B×nh Minh II Trung t©m L÷ hµnh Quèc tÕ B×nh Minh I Nhµ hµng Hoµng Liªn Cöa hµng kinh doanh tæng hîp Các đơn vị trực thuộc Công ty hoạt động đưới sự điều hành chung của Ban Giám đốc, luôn gắn bó với nhau một cách chặt chẽ về mặt lợi ích kinh tế, dịch vụ, thông tin cung ứng, tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty. - Thị trường của công ty ở đây là các bạn hàng trong và ngoài nước có nhu cầu về sản phẩm hàng hoá của công ty. Thực tế cho thấy, do địa bàn Lào Cai có Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai thông thương thuận lợi với nước bạn Trung Quốc đồng thời với cơ chế kinh tế mở hiện nay đã tạo cơ hội cho rất nhiều đơn vị kinh doanh XNK và lữ hành hoạt động cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Chính điều đó đặt ra cho Công ty cổ phần XNK Lào Cai liên tiếp những thách thức và khó khăn nhất là trong thời điểm hiện nay. Tuy nhiên với những nỗ lực không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trường, Công ty đã và đang ngày càng phát triển, chiếm được ưu thế trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là thị trường Trung Quốc. - Nhìn nhận được khách hàng Trung Quốc không phải là khách hàng thực sự khó tính, Công ty đặc biệt ưu tiên khai thác mảng thị trường này và đã thu được kết quả đáng kể. Năm 2007 kim nghạch XNK của công ty đạt 30% kim ngạch XNK của toàn tỉnh Lào Cai, đón được 49.921 lượt khách đạt 35% lượng khách du lịch tới tham quan các điểm du lịch tại Lào Cai. - Với đội ngũ nhân viên năng động, chuyên nghiệp, dày dạn kinh nghiệm nhạy bén với sự thay đổi của thị trường và nền kinh tế, với phương châm '' PHỤC VỤ KHÁCH HÀNG TỐT NHÁT ĐỂ PHÁT TRIỂN ''. Công ty luôn được bạn hàng trong, ngoài nước tin tưởng và lựa chọn hợp tác. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần XNK Lào Cai Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Hội đồng quản trị có ban giám đốc gồm 01 Giám đốc, 01 Phó giám đốc và 01 Kế toán trưởng. Giám đốc Công ty do Hội đồng Quản trị ( HĐQT) bổ nhiệm là đại diện pháp nhân của Công ty,nắm toàn bộ quyền điều hành, chỉ đạo chung cho toàn Công ty, chịu trách nhiêm trước HĐQT, nhà nước và phát luật về việc quản lý, điều hành cao nhất trong Công ty. Phó giám đốc Hỗ trợ Giám đốc ( GĐ ) quản lý và điều hành lĩnh vực kinh doanh và các lĩnh vực khác của Công ty theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc Dưới ban giám đốc là các phòng, ban, đơn vị trực thuộc: Phòng Tổ chức Nhân sự: tham mưu giúp Giám đốc quản lý về tổ chức cán bộ, tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác thanh tra, pháp chế và và ban hành các nội quy, quy chế của Công ty. Phòng tài chính Kế toán: giúp Giám đốc quản lý tài chính tổ chức công tác hạch toán kinh doanh, thanh quyết toán với Nhà nước. Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo hoạt động kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá , tìm hiểu thị trường, tìm kiếm bạn hàng, tìm đầu ra cho sản phẩm hàng hoá. Công ty hiện còn quản lý 02 khách sạn, 01 nhà hàng,02 cửa hàng và 02 TT lữ hành Quốc tế. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của Công ty theo quy mô tổ chức gắn liền với chức năng của các phòng ban giúp cho Công ty phát triển tốt được nguồn lực, chuyên môn, nghiệp vụ của các thành viên. Điếu đó giúp Công ty có sức cạnh tranh trên thị trường, tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước vì vậy hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả tốt hơn. Sơ đồ 02: khái quát tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần XNK Lào Cai. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐÒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC VÀ KẾ TOÁN CÁC PHÒNG BAN ĐƠN VỊ Phßng Hµnh ChÝnh Phßng kinh doanh XNK Phßng KÕ To¸n 1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty 1.4.1. Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 hàng năm Kỳ kế toán được quy định là một tháng Đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam Đồng - Hệ thống chứng từ kế toán Để tạo được cơ sở pháp lý cho các thông tin kế toán và hạch toán kế toán đầy đủ. Công ty hiện đang sử dụng các loại chứng từ kế toán theo quy định hiện hành gồm có: Phần lao động tiền lương: + Bảng chấm công + Bảng thanh toán tiền lương + Bảng thanh toán BHXH Phần hàng tồn kho: + Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho + Thẻ kho + Biên bản kiểm kê vật tư Phần mua hàng,thanh toán: + Hoá đơn GTGT + Hoá đơn cước vận chuyển.. Phần tiền tệ: + Phiếu thu, phiếu chi. + Giấy đề nghị tạm ứng + Giấy thanh toán tạm ứng Phần tài sản cố định + Biên bản giao nhận TSCĐ + Biên bản thanh lý TSCĐ + Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Về vận dụng tài khoản kế toán Xuất phát từ tính chất đặc điểm hoạt động kinh doanh, khối lương nghiệp vụ kinh tế phát sinh Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với chế độ kế toán ban hành. - Hình thức sổ kế toán Công ty áp dụng Do đặc điểm sản xuất kinh doanh cùng với chuyên môn hoá trong công tác kế toán Công ty cổ phần XNK Lào Cai dùng hình thức hạch toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ: Sổ kế toán chi tiết: - Sổ chi tiết bán hàng - Sổ chi tiết theo dõi công nợ Sổ kế toán tổng hợp: - Sổ nhật ký chung - Sổ cái các tài khoản Trình tự luân chuyển chuyển chứng từ và ghi chép số liệu trên các sổ kế toán đều được tự dộng theo chương trình phần mềm kế toán đã được cài đặt theo sơ đồ 03. Sơ đồ 03: Trình tự tổ chức kế toán của Công ty cổ phần XNK Lào Cai. Sổ kế toán: - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Chøng tõ kÕ to¸n PhÇn mÒm kÕ to¸n B¶ng tæng hîp chøng tõ kÕ to¸n cïng lo¹i - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày: In sổ báo cáo cuối tháng, cuối năm: Đối chiếu, kiểm tra: Hình thức sổ Nhật ký chung mà công ty áp dụng là hình thức có kết cấu sổ đơn giản, ít cột, thuận tiện cho việc dùng phần mềm kế toán, phù hợp với yêu cầu công việc. Sơ đồ 04: Trình tự luân chuyển chứng từ của Công ty cổ phần XNK Lào Cai. Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết NK chung NK đặc biêt Sổ cái BCTC v à BCKT khác B. Cân đối số Phát sinh Sổ tổng hợp chi tiết Ghi ch ú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Theo hình thức này, hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty được thể hiện trên chứng từ gốc đều được nhập vào máy. Máy vi tính đã được cài đặt và mở các sổ tổng hợp, sổ chi tiết,kế toán khi đưa các số liệu vào máy thì chỉ cần gọi tên mã của tài khoản chi tiết thì lập tức số liệu đã có trong nhật kýchung, trong sổ chi tiết và sổ cái tài khoản. Đến cuối thàng căn cứ vào sổ cái các tài khoản, máy tính tự động lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản,bảng tổng hợp cân đối trừ các sổ , thẻ chi tiết. Kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa tổng hợp và chi tiết, nếu không có sai sót mày sẽ lập bảng cân đối kế toán dừa trên số dư cuối cuối kỳ các tài khoản Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ kế toán nhập vào máy theo từng mã riêng, máy sẽ tự động nhập vào sổ Sổ nhật kí chung, sổ Cái và sổ chi tiết nếu cần theo dõi. Đến cuối tháng từ số liệu trên sổ cái máy sẽ lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản; từ số liệu trên sổ chi tiết, máy lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh. Từ số liệu trên bảng đối chiếu số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh máy sẽ lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác. Là một doanh nghiệp cổ phần, Công ty có trách nhiệm thực hiện báo cáo tài chính ( BCTC ) phục vụ cho công tác quản trị cũng như công tác thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của công ty. BCTC của công ty được thực hiện hàng quý hàng năm. Theo chế độ kế toán hiện hành hệ thồng báo cáo tài chính của công ty bao gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh BCTC - Bảng cân đối tài khoản - Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp - Quyết toán thuế giá trị gia tăng ( GTGT ) - Bảng tình hình tăng, giảm tài sản cố định ( TSCĐ ) - Bảng tình hình tăng, giảm nguồn vốn 1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Bộ phận kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, tài chính của Công ty, giúp lãnh đạo Công ty thực hiện hạch toán kinh tế và giao chỉ tiêu doanh thu, chi phí cho phòng kinh doanh Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình phòng kế toán tài chính gồm có 05 thành viên đều được đào tạo đúng chuyên nghành kế toán trong đó 04 người có trình độ đại học, 01 người có trình độ trung cấp, cả 05 người đều có kinh nghiệm làm việc từ 2 năm trở lên. Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng. Đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra công tác kế toán ở Công ty là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán tài chính cho giám đốc Công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính, theo dõi toàn bộ các phần hành kế toán các chế độ, thể lệ kế toán, các chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong Công ty cũng như chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ sách kế toán, chính sách thuế, chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng kiểm tra các báo biểu, cân đối các khoản thu chi quản lý mọi mặt chi phí, xem xét các báo cáo tài chính trình giám đốc công ty duyệt. Kế toán tổng hợp. Tổ chức hạch toán tiền lương, kế toán vật tư, kế toán tài sản cố định Về tiền lương: tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về tình sử dụng lao đ ộng tại công ty, về chi phí tiên lương, Cuối kỳ có nhiệm vụ làm báo cáo lương và các khoản nộp bảo hiểm trích theo lương Về tài sản cố định (TSCĐ ):xác định giá trị tài sản, tham gia kiểm kê tài sản và theo dõi sổ sách tình hình tài sản và lập báo cáo về tình hình tăng, giảm tài sản. Về vật tư hàng hoá: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình hiện có và biến động của các loại vật tư háng hoá, và việc chấp hành đầy đủ thủ tục nhập, xuất, bảo quản Cuối kỳ lập bảng kê tổng hợp, nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá. Sau khi các bộ phận đã lên báo cáo cuối kỳ, kế toán tổng hợp kiểm tra, xem xét lại tất cả các chỉ tiêu xác định kết quả sản xuất kinh doanh giúp kế toán trưởng lập bảo cáo tài chính và hành quý báo cáo kết quả hoạt động với tổng công ty. Kế toán thanh toán Phụ trách các nghiệm vụ theo dõi thực hiên các khoản thanh toán với khách hàng, với công ty, phụ trách các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng - Phần công nợ. Đối tượng theo dõi kế toán mở sổ theo dõi tất cả các khách hàng đã chuyển trả hay còn nợ đơn vị tài khoản( TK ) sử dụng TK 131 " phải thu khách hàng" đối ứng với tài khoản này là các tài khoản liên quan như TK 111, 112, 331, . Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày tập hợp trình kế toán trưởng duyệt trình giám đốc ký chừng từ gốc, sau đó viết phiếu thu, chi , séc.. đối với từng nghiệp cụ có liên quan, theo dõi trên tài khoản tiền gửi, các khoản phải thu, phải trả. Tài khoản sử dụng phần này là TK 111, 112 đối ứng với các tài khoản liên quan như TK 141, 144, 152, 331, 338, 642, 431 . - Phần tạm ứng. trực tiếp theo dõi các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của từng đối tượng, tài khoản sử dụng là TK 141 " Tạm ứng" đối ứng với các TK 111,112,334,338 Thủ quỹ. phụ trách quản lý tiền mặt, ngoại tệ, thực hiện các nhiệm vụ thu, chibằng tiền trên cơ sỏ các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng và giám đốc công ty phê duyệt. Hàng ngày phải kiểm kê số tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu trong sổ sách. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được khái quát bằng Sơ đồ 05: Sơ đồ 05: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần XNK Lào Cai. Kế toán Trưởng Kế toán tổng hợp Kế to¸n hµng ho¸ TSC§ TiÒn L­¬ng KÕ To¸n thanh to¸n Thñ quü PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK LÀO CAI. 2.1. Đặc điểm chung của kế toán tiền lương tại công ty Về quản lý lao động tại Công ty: Bước vào thời kỳ đổi mới, trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. đòi hỏi Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ. Công ty luôn có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo đội ngũ CBCNV năng động, có chuyên môn và trình độ đồng thời tổ chức lại bộ máy tinh gọn, do vậy tình hình sử dụng lao động và công tác quản lý lao động tiền lương ở Công ty có hiệu quả khá rõ rệt. Hiện tổng số lao động tại công ty là 130 người, ngoài ra do đặc điểm kinh doanh mang tính chất thời vụ, căn cứ vào tình hình kinh doanh, từng thời điểm cụ thể mà cán bộ quản lý trực tiếp các bộ phận lên kế hoạch tuyển dụng cộng tác viên, lao động ngắn hạn hoặc thuyên chuyển tạm thời lao động ở các bộ phận khác Bảng 02: Danh sách nhân viên của Công ty cổ phần XNK Lào Cai. Stt Đơn vị Tổng số Trình độ Đhọc, Cđẳng Trung cấp Sơ cấp 01 Ban Lãnh đạo 3 3 02 Phòng Hành chính 4 3 1 03 Phòng Kế toán 5 4 1 04 Phòng kinh doanh XNK 6 4 2 05 Cửa hàng Tổng hợp 9 3 6 06 Cửa hàng miễn thuế 11 2 9 07 Nhà hàng Hoàng Liên 19 3 4 12 08 Khách sạn Bình Minh I 21 4 3 14 09 Khách sạn Bình Minh II 20 3 3 14 10 TTLHQT Bình Minh I 18 13 5 11 TTLHQT Bình Minh II 14 8 6 Qua bảng trên ta có thể thấy lao động làm việc tại Công ty có trình độ khá cao, đều được đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ, mỗi người đều được phân công nhiệm vụ khác nhau và luôn nỗ lực để hoàn thành tốt công việc được giao. Về nguyên tắc trả lương ở Công ty: Tiền lương được trả cho CBCNV căn cứ vào kết quả kinh doanh của các bộ phận, đơn vị và của toàn Công ty, theo nguyên tắc giữ chức vụ gì, làm công việc gi thì hưởng theo công việc và chức vụ đó. Tiền lương và thu nhập của người lao động được ghi chép vào sổ lương của Công ty theo đúng quy định hiện hành. Về công tác quản lý tiền lương tại Công ty: bao gồm 2 loại lương. Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính, gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên ( Phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ ). Quỹ tiền lương phụ: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ vẫn được hưởng thao chế độ quy định như: hội họp, nghỉ phép, lễ tết Nguồn hình thành quỹ tiền lương tại Công ty gồm bốn phần: Một là, quỹ tiền lương theo giá lương của Công ty giao Hai là, quỹ tiền lương từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương được giao. Ba là, quỹ tiền lương bổ xung theo quy định của nhà nước Bốn là, quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang. Quỹ tiền lương của Công ty, Quỹ trả trực tiếp cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế trong công ty theo lương khoán và lương sản phẩm. Quỹ tiền thưởng trích từ quỹ tiền lương để thưởng cho CBCVN theo quy chế thưởng thi đua hàng năm. Quỹ lương dự phòng của công ty .Về trả lương chế độ. Tiền lương phải đảm bảo 3 yêu cầu sau: Đảm bảo tái sản xuất sức lao động Làm cho năng xuất lao động không ngừng nâng cao Đảm bảo tính chính xác, công bằng, dễ hiểu Tiền lương chế độ tả cho CBCNV trên cơ sở hệ số theo NĐ 26/ CP căn cứ vào Quỹ tiền lương thực hiện tại đơn vị Hệ số lương và mức phụ cấp theo quy định của nhà nước được xếp theo hệ thống bạc lương, bảng lương ban hành kèm theo NĐ26/ CP. Ngoài ra, ngày công thực tế của người lao động, ngày nghỉ hàng năm như: nghỉ riêng, nghỉ đi học (Theo quy định của nhà nước ). Các chế độ quy định về - Lương ngoài giờ = Lương ngày x Số công làm việc thực tế x 200% - Lương phép = Lương cơ bản x số công phép. - Lương lễ = Lương ngày x số công lễ. Ví dụ: Trong tháng 11/2007 chị Đỗ Thu Trang làm việc tại TTLHQT Bình Minh II di làm đủ 30 ngày trong đó có 26 công thời gian và 4 công làm thêm giờ, lương tháng của chị Trang là 1.000.000 đồng. Lương thêm giờ sẽ được tính như sau: 1.000.000 x 4 x 200% = 307.692 đồng Lương ngoài giờ = 26 Hàng tháng bảng thanh toán tiền lương sẽ được kế toán lập bảng, chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và trình lên Giám đốc công ty. 2.2. Kế toán tiền lương tại Công ty. Các chứng từ sử dụng - Bảng chấm công: Mẫu số 01 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu 02 - LĐTL - Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội: Mẫu số 03 - LĐTL - Bảng thanh toán BHXH: Mẫu số 04 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền thưởng: Mẫu số 05 - LĐTL. Hình thức trả lương tại Công ty: Hiện nay Công ty Cổ phần XNK Lào Cai áp dụng hình thức trả lương chính, đó là trả lương theo thời gian Việc xác định tiền lương phải trả cho CBCNV trong Công ty căn cứ vào hệ số mức lương cấp bậc, chức vụ và phụ trách trách nhiệm. Cách tính lương CBCNV của Công ty áp dụng theo công thức sau: Tiền lương Tiền lương tháng x số ngày làm việc thực tế = 26 phải trả CNV Hình thức trả lương thích hợp cho người lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của người lao động là đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động có trách nhiệm với công việc hơn, luôn luôn học hỏi nâng cao kỹ năng công việc. Căn cứ vào biên chế CBCNV của các đơn vị thuộc. Căn cứ vào chế độ tiền lương đã được Hội đồng quản trị của Công ty sửa đổi và phê duyệt, tiền lương của CBCNV Công ty cổ phần XNK Lào Cai được trả theo bảng thang lương như sau: Bảng 03: Bảng thang, bậc lượng tại Công ty cổ phần XNK Lào Cai Đơn vị: Công ty cổ phần XNK Lào Cai Đơn vị tính: 1.000 đồng Nhóm Chức vụ - Trình độ Mức lương Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9 Bậc 10 Bậc 11 Bậc 12 1 Giám đốc 2.600 3.000 3.500 2 PGĐ, Kt trưởng 1.935 2.235 2.535 3 Trưởng phòng 1.500 1.600 1.700 1.800 1.900 4 Phó phòng 1.300 1.400 1.500 1.600 1.700 1 HDV 700 750 800 850 900 950 1.000 1.050 2 HDV ch ính 850 950 1.050 1.150 1.250 1.350 1.450 1.550 Cán sự: Tr. Cấp, Cđẳng 750 800 850 900 950 1.000 1.050 1.100 1.150 1.200 1.250 1.300 Chuyên viên - ĐH 850 950 1.050 1.150 1.250 1.350 1.450 1.550 Bán háng, thủ kho, tquỹ 650 700 750 800 850 900 950 1.000 1.050 Bếp trưởng 1.200 1.300 1.400 1.500 1.600 Đầu bếp 900 980 1.060 1.140 1.220 1.300 1.380 Phụ bếp 750 800 850 900 950 1.000 1.050 1.100 1.150 Lễ tân, Bar, Buồng 750 800 850 900 950 1.000 1.050 1.100 1.150 Nhân viên phục vụ 750 800 850 900 950 1.000 1.050 1.100 1.150 Lái xe 850 950 1.050 1.150 1.250 Bảo vệ 800 850 900 950 1.000 Ví dụ cụ thể như sau: Chị Nguyễn Thị Thuý Hồng trường phòng Tổ chức Hành chính, mức lương tháng của chị thuộc nhóm 3, bậc 3, Trong tháng 11/2007 chị đi làm 25 công vậy lương của chị sẽ được tính như sau: 1.700.000 x 25 = 1.634.615 ( Đồng / tháng ). 26 Ngoài chế độ tiền lương hàng tháng CBCNV trong Công ty còn được hưởng chế độ tiền ăn ca với mức 15.000đ/ ngày. Công ty còn tiến hành chế độ tiền thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động kinh doanh nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự nghiệp phát triển của Công ty. Hàng tháng, kế toán tiền lương của Công ty nhận được bảng chấm công từ các phòng ban đơn vị từ đó làm căn cứ để lập bảng lương, ký, ghi rõ họ tên rồi chuyển cho Giám đốc ký duyệt . sau đó, Công ty sẽ tiền hành trả lương cho CBCNV chia làm 2 kỳ: Kỳ I: Tạm ứng lương ( thường vào ngày mồng 5 đến mồng 7 hàng tháng ) Kỳ II: Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công sẽ tiến hành tính lương phải trả cho người lao động. Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương trừ đi số tạm ứng đầu tháng và thanh toán số tiền còn lại cho người lao động. Sau khi người lao động ký nhận lương thì bảng thanh toán tiền lương kỳ I và kỳ II hàng tháng sẽ được lưu lại phòng kế toán. Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc theo dõi ngày công làm việc thực tế, nghỉ họp, nghỉ phépđể làm căn cứ thanh toán cho người lao động các khoản phụ cấp như ốm đau, thai sản Mỗi phòng ban, đơn vị trực thuộc công ty đều lập bảng chấm công cho đơn vị mình, người được giao nhiệm vụ chấm công sẽ chấm công hàng ngày cho lao động thuộc đơn vị mình. Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào Bảng chấm công của từng lao động. Ví dụ bảng chấm công của TTLHQT Bình Minh I như sau: Bảng 04: Đơn vị: Công ty cổ phần XNK Lào Cai. Bộ Phận: Trung tâm lữ hành quốc tế Bình MinhI Mẫu số: 01 - LĐTL BẢNG CHẤM CÔNG Ban hành theo QĐ số 1441 - TC/CĐKT Tháng 11 năm 2008 Ngày 01/11/1995. Stt Họ và tên Cấp bậc, cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 30 31 Số công hưởng lương theo SP Số công hưởng lương theo thời gian A B C 1 2 3 4 32 33 01 Lê Anh Đại K K K K K 26 02 Nguyễn Ngọc Hương K K K K K K 26 03 Hà Vân Anh K K K K K 26 3 04 Đỗ Thu Trang K K K K K 26 3 05 Nguyễn Thị Linh K t K K K t 26 1 06 Nguyễn Văn Công K K K K K 26 3 Cộng 156 10 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) - Lương sản phẩm : K - Lương thời gian: t - Ốm, điều dưỡng: Ô - Con ốm: C.Ô - Thai sản: TS - Nghỉ bù: NB - Nghỉ phép: NP - Nghỉ không lương: Ro - Ngừng việc: N - Tai nạn: T - LĐ nghĩa vụ: LĐ. Đầu tháng ( thường vào ngày mùng 3 đến mùng 5 ) Kế toán lập bảng tạm ứng tiền lương cho CBCNV theo bảng số 03 Bảng 05: Bảng tạm ứng tiền lương TTLH Quốc Tế Bình Minh I Đơn vị: đồng Stt Họ tên Số tiền tạm ứng Ký nhận Ghi chú 01 Lê Anh Đại 500.000 02 Nguyễn Ngọc Hương 500.000 03 Hà Vân Anh 500.000 04 Đỗ Thu Trang 500.000 05 Nguyễn Thị Linh 500.000 06 Nguyễn Văn Công 500.000 Tổng 3.000.000 Người lập Ngày tháng năm ( Ký, họ tên ) Giám đốc ký duyện ( Ký, họ tên ) Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHYT có xác nhận của cán bộ y tế về phòng Kế toán Tài chính để kế toán tiền lương đối chiếu, kiểm tra và tính phụ cấp tiền ăn trưa và các chế độ nghỉ thai sản, ốm đau Cuối tháng phòng kế toán tài chính có trách nhiệm phải thanh toán đầy đủ tiền lương cho CBCNV Kế toán tiến hành tổng hợp hợp lương của tất cả các bộ phận trực thuộc Công ty theo bảng sau: Bảng 06: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Bộ phận: Trung tâm lữ hành quốc tế Bình Minh I. Tháng 11 năm 2007. TT Họ và tên Lương tháng Lương chính Cộng Phụ cấp Đã T. ứng Các khoản giảm trừ Cộng Thực lĩnh Ký Nhận Công Tiền Công Tiền BHXH BHYT KPCĐ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 01 Lê Anh Đại 1900000 26 1900000 1900000 0 500000 95000 19000 19000 133000 1267000 02 Nguyễn Ngọc Hương 1500000 26 1500000 1500000 0 500000 75000 15000 15000 105000 895000 03 Hà Vân Anh 1000000 26 1000000 1000000 4,5 346,154 500000 50000 10000 10000 70000 605385 04 Đỗ Thu Trang 1000000 26 1000000 1000000 4,0 307692 500000 50000 10000 10000 70000 737692 05 Nguyễn Thị Linh 1000000 26 1000000 1000000 4,0 307692 500000 50000 10000 10000 70000 737692 06 Nguyễn Văn Công 1000000 26 1000000 1000000 4,0 307692 500000 50000 10000 10000 70000 737692 Cộng 6400000 156 6400000 6400000 16,5 3 5.718.153 Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày tháng năm (ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Giám đốc ( Ký, họ tên ) Hàng tháng mỗi bộ phận có bình bầu xếp loại lao động và tiền thưởng theo bảng xếp laọi lao động như sau: Loại A mức thưởng là: 300.000 đ Loại B mức thưởng là: 200.000 đ Loại C mức thưởng là: 100.000 đ Bảng 07: BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG Tháng 11 năm 2007 Đơn vị: Công ty cổ phần XNK Lào Cai Bộ phận: TTLHQT Bình Minh I TT Họ và tên Mức thưởng Ký nhận 1 2 4 1 Lê Anh Đại A 300.000 2 Nguyễn Ngọc Hương B 200.000 3 Hà Vân Anh C 100.000 4 Đỗ Thu Trang A 300.000 5 Nguyễn Thị Linh A 300.000 6 Nguyễn Văn Công A 300.000 7 Tổng 1.500.000 Ngày Tháng Năm Kế toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) CBCNV trong Công ty được hưởng tiền ăn ca với mức15.000 đồng / 1 ngày. Tiền ăn ca s ẽ được thanh toán vào cuối tháng cùng với tiền lương, cuối tháng kế toán căn cứ vào ngày công làm việc của CBCNV trên bảng chấm công để lên bảng thanh toán tiền ăn ca theo mẫu sau: Bảng 08: Bảng thanh toán tiền ăn ca Tháng 11 năm 2007 Bộ phận: Trung tâm lữ hành Quốc Tế Bình Minh I Mức ăn ca: 15.000đ Đơn vị: đồng Số TT Họ và tên Số công Mức ăn ca Thành tiền Ký nhận 01 Lê Anh Đại 26 15.000 390.000 02 Nguyễn Ngọc Hương 26 15.000 390.000 03 Hà Vân Anh 26 15.000 390.000 04 Đỗ Thu Trang 26 15.000 390.000 05 Nguyễn Thị Linh 26 15.000 390.000 06 Nguyễn Văn Công 25 15.000 375.000 Tổng 155 15.000 2.325.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng, sau khi kế toán tiền lương nhận được các bảng biểu ( Bảng chấm công ), căn cứ vào đó kế toán tính ra tổng quỹ lương tháng và lập bảng phân bổ các khoản trích theo lương rồi định khoản và đưa vào nhật ký chung, sổ cái TK 334 bên có, đối ứng bên nợ sẽ vào sổ cái TK 6271, TK 6421. Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động như bảng chấm công Kế toán phân loại lao động, phân biệt tiền lương và các khoản phụ cấp để ghi vào các cột thuộc phần ghi có TK 334 " Phải trả người lao động " Căn cứ cào tiền lương thực tế phải trả, tiền lương, cấp bậc quy định về các khoản BHXH, BHYT, KPCĐđể ghi vào các cột thuộc phần ghi có TK 338 " Phải trả, phải nộp khác " Bảng 09: BẢNG TỔNG HỢP PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG Tháng 11 năm 2007 Đơn vị: Công ty cổ phần XNK Lào Cai Đơn vị tính: đồng TT Đối tượng Phòng, bphận Ghi Có TK334 Nợ các TK Ghi có TK 334 622 641 627 642 01 Ban Lãnh Đạo 9.300.000 9.300.000 02 Phòng TCHC 7.650.000 7.650.000 03 Phòng KTTC 8.450.000 8.673.785 04 Phòng KD XNK 10.450.000 10.450.000 05 Cửa hàng kinh doanh TH 11.620.000 11.620.000 06 Nhà hàng Hoàng Liên I 15.250.000 15.250.000 07 TTLHQT Bình Minh I 16.400.000 16.400.000 08 TTLHQT Bình Minh II 16.900.000 16.900.000 09 Ksạn Bình Minh I 16.450.000 16.450.000 10 Ksạn Bình Minh II 8.718.153 8.718.153 11 CH kinh doanh miễn thuế 20.500.000 20.500.000 Cộng 32.120.000 25.400.000 84.168.153 141.688.153 Người lập bảng Ngày tháng năm ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) Bảng 10: Công ty cổ phần XNK Lào Cai Số 54 - Đ, Hoàng Liên - TP. Lao Cai NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/11/2007 Đến ngày 30/11/2007 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Tài khoản Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 3/11/07 83 Tạm ứng lương T 11 TTLHQT Bình Minh I 334 65.000.000 30/11/07 96 Trả lương T 11 cho CBCNV 334 76.688.153 Cộng . Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Bảng 11: Công ty cổ phần XNK Lào Cai Số 54 - Đ, Hoàng Liên - TP. Lao Cai SỔ CÁI Năm: 2007 Tên tài khoản: 334 - phải trả CNV Số hiệu: Từ ngày 01/11/2007 Đến ngày 30/11/2008 Dư đầu kỳ: Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Trang số Số TT dòng Nợ Có 30/11/07 11 30/11/07 Tính ăn ca vào CP T11/07 154 50.700.000 30/11/07 09 30/11/07 Tính lương T11/07 641,642,627 141.688.153 Cộng phát sinh 7.080.044 59.225.038 Dư cuối . Ngày 30 tháng 11 năm 07 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi có giấy nghỉ ốm, tại nạn,Người lao động trong Công ty sẽ được thanh toán khoản tiền trong thời gian nghỉ chế độ. Phòng tổ chức sẽ căn cứ vào giấy chứng nhận để thanh toán. 2.3. Kế toán các khoản trích theo lương. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ. Quỹ BHXH: 20%; Trong đó : 15% tính vào chi phí 5% do người lao động tự đóng Quỹ BHYT: 3%; Trong đó : 2% tính vào chi phí 1% do người lao động tự đóng KPCĐ: 2%; tiền lương tháng của người lao động. Hạch toán: Nợ TK 641,642,627 (19%) Nợ TK 334( trừ vào lương 6%) Có TK 338 ( 25%) 3382 ( 2%) 3383 ( 20%) 3384 (3%). Sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Quỹ BHXH, BHYT hàng tháng trính nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên. KPCĐ 1% nộp cho công đoàn cấp trên, 1% để lại để thực hiện các hoạt động ở công ty như thăm hỏi, ốm đau Chế độ thanh toán tìên BHXH trả thay lương tại Công ty cổ phần XNK Lào Cai. Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước trong trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tại nạn có xác nhận của cơ quan y tế. Thời gian nghỉ BHXH sẽ được căn cứ như sau: Nếu làm việc trong thời gian bình thường mà có thời gian đóng BHXH. - Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/ năm - Từ 15 đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/ năm - Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/ năm Nếu làm việc trong môi trường độc hại, noi có phụ cấp 0.7 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với điều kiện làm việc bình thường. Công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau: Mức lương Số ngày Tỷ lệ BHXH trả = Mức lương cơ bản x nghỉ hưởng x hưởng thay lương 26 ngày BHXH BHXH VD; Trong tháng 11/2007, anh Lê Anh Đại thuộc Trung tâm lữ hành quốc tế Bình Minh I bị ốm có xác nhận của bác sỹ. Căn cứ vào bảng chấm công, số ngày làm việc thực tế của anh là 16 ngày, anh nghỉ ốm 10 ngày. Mức lương tháng của anh là 1.900.000đ. Theo chế độ hiện hành thì anh được hưởng mức lương BHXH trả thay lương được tính như sau: Số tiền lương BHXH 1.900.000 = x 10 x 75% = 548.076đ Trả thay lương 26 ngày Vậy anh Lê Anh Đại sẽ được hưởng mức lương BHXH trả thay lương tháng 11/2007 là 548.076 đồng. Phiếu nghỉ hưởng BHXH ( Giấy chứng nhận nghỉ ốm ) được sử dụng theo mẫu sau: Bảng 12: ( Mặt trước ) Tên cơ quan y tế . Ban hành theo mẫu CV Số 90TC/CĐKT ngày 20/07/1999 của BTC Giấy chứng nhận nghỉ ốm Quyển số: 130 Số: 28 Họ và tên: Lê Anh Đại Tuổi: 43 Đơn vị công tác: Công ty cổ phần XNK Lào Cai. Lý do cho nghỉ: Đau dạ dày Số ngày cho nghỉ: 10 ngày (từ 10/11/2007 đến hết ngày 19/11/2007 ) Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Xác nhận của đơn vị phụ trách Y bác sĩ KCB Số ngày nghỉ: 10 ngày ( Đã ký, đóng dấu ) ( K ý, họ tên ) (Mặt sau) Phần BHXH Số sổ BHXH: ...... 1 - Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 10 ngày 2- Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: ngày 3 - Lương tháng đóng BHXH: 1.900.000 đồng 4 - Lương bình quân ngày: 73.076 đồng 5 - Tỷ lệ hưởng BHXH : 75% 6- Số tiền hưởng BHXH: 548.076 đồng Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sau khi tổng hợp tất cả các phiếu nghỉ BHXH như trên, kế toán lập bảng thanh toán BHXH cho CBCNV như sau: Bảng 13. Đơn vị: Công ty cổ phần XNK Lào Cai Mẫu số 04 - LĐTL Bảng thanh toán BHXH Tháng 11 năm 2007 Nợ 3383: 342.692 Có111, 112: 342.692 TT Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ đẻ Nghỉ tai nạn Tổng số tiền Ký nhận SN ST SN ST SN ST SN ST 1 Lê Viết Huy Cộng 10 342.692 548.076 548.076 ( Bằng chữ: Năm trăm bốn mươi tám nghìn không trăm bẩy mươi sáu đồng ). Kế toán BHXH Nhân viên theo dõi Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Từ bảng thanh toán BHXH tháng 11/2007 kế toán lập phiếu chi tiền BHXH trả thay lương tháng 11/2007 Bảng 14: Đơn vị: Công ty cổ phần XNK Lào Cai Quyển số: 55 Mẫu số: 02 - TT Địa chỉ: 054 - Đ. Hoàng Liên - TP Lào Cai Số: 43 QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 01 tháng 03 năm 2006 PHIẾU CHI Ngày 16 tháng 11 năm 2007 Nợ TK 334: Có TK 111: Họ tên người nhận tiền: Lê Anh Đại Địa chỉ: TTLHQT Bình Minh I - CtyCPNXK Lào Cai Lý do chi: Chi lương BHXH tháng 11/2007 Số tiền: 548.076 Bằng chữ: Năm trăm bốn mươi tám nghìn không trăm bẩy mươi sáu đồng Kèm theo: 02 chứng từ gốc Phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán lương BHXH. Ngày16 tháng 11 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (ký, họ tên) C ăn cứ vào danh sách ký nộp BHXH,BHYT, tháng 11/2007 và tỷ lệ trích nộp, kế toán lập bảng trích và phân bổ BHXH, BHYT, theo bảng 13 Bảng 15: Bảng trích và phân bổ BHXH, BHYT Đơn vị: Công ty cổ phần XNK Lào Cai Tháng 11/2007. Đơn vị: đồng Đối tượng sử dụng Tổng quỹ lương Nợ các TK Ghi có các TK Cộng TK 627 TK 641 TK 642 TK 3383( 15%) TK 3384( 2%) Ban Lãnh Đạo 9.300.000 1.581.000 1.395.000 186.000 1.581.000 Phòng TCHC 7.650.000 1.300.000 1.147.500 153.000 1.300.000 Phòng KTTC 8.450.000 1.436.000 1.267.500 169.000 1.436.000 Phòng KD XNK 10.450.000 1.776.500 1.567.500 209.000 1.776.500 Cửa hàng kinh doanh TH 11.620.000 1.977.400 1.743.000 234.400 1.977.400 Nhà hàng Hoàng Liên I 15.250.000 2.592.500 2.287.500 305.000 2.592.500 TTLHQT Bình Minh I 16.400.000 2.788.000 2.460.000 328.000 2.788.000 TTLHQT Bình Minh II 16.900.000 2.873.000 2.535.000 338.000 2.873.000 Ksạn Bình Minh I 16.450.000 2.796.500 2.467.500 329000 2.796.500 Ksạn Bình Minh II 8.718.153 1.482.085 1.307.722 174.363 1.482.085 CH kinh doanh miễn thuế 20.500.000 3.485.000 3.075.000 410.000 3.485.000 Tỏng 141.688.153 4.317.000 5.462.400 14.308.585 21.253.222 2.833.763 24.086.985 Ngày tháng năm Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Bảng 16: Công ty cổ phần XNK Lào Cai Số 54 - Đ, Hoàng Liên - TP. Lao Cai NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/11/2007 Đến ngày 30/11/2007 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Tài khoản Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 30/11/07 99 Chi tr ả BHXH, BHYT cho CBCNV 334 24.086.985 Cộng . Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Bảng 17: Công ty cổ phần XNK Lào Cai Số 54 - Đ, Hoàng Liên - TP. Lao Cai SỔ CÁI Năm: 2007 Tên tài khoản: 338 - phải trả và nộp khác Số hiệu: Từ ngày 01/11/2007 Đến ngày 30/11/2007 Dư đầu kỳ: Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Trang số Số TT dòng Nợ Có 30/11/07 06 30/11/07 Trừ BHXH qua lương T11/07 334 21.253.222 30/11/07 08 30/11/07 Trừ BHYT qua lương T11/07 334 2.833.763 30/11/07 04 30/11/07 Tính BH từ 01/04/07 đến 30/04/07 641,642,627 24.086.985 Cộng phát sinh 24.086.985 24.086.985 Dư cuối . Ngày 30 tháng 11 năm 07 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) PHẦN 3: HOÀN THIỆN, NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XNK LÀO CAI. 3.1. Nhận xét chung về kế toán tiên lương tại Công ty Hiện nay trong điều kiện cơ chế quản lý mới hệ thống kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh công tác kế toán được chuyên môn hoá cao. Đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty là những người được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ kế toán, dày dạn kinh nghiệm, năng động, mỗi người đều được phân công nhiệm vụ rõ ràng đều có tâm huyết với công việc mình phụ trách. Đây là ưu thế nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cũng như công tác quản lý kinh tế nói chung tại Công ty cổ phần XNK Lào Cai nói riêng. Tuy nhiên hiện nay đứng trước nhu cầu cập nhật nắm bắt và sử dụng thông tin ngày càng cao, việc áp dụng vi tính vào công tác kế toán đang được hầu hết các doanh nghiệp quan tâm và được sử dụng hầu hết ở các doanh nghiệp có một số phần hành kế toán đã được sử lý bằng máy vi tính, tuy nhiên kế toán thủ công vẫn chiếm đa số để nhanh chóng áp dụng vi tính vào công tác kế toán trước hết cần có sự quan tâm từ phía ban lãnh đạo tạo điều kiện trang bị thêm máy tính đồng thời mở các khoá học cung cấp những thông tin về máy tính và sử lý thông tin kế toán bằng máy vi tính. Việc áp dụng phần mềm vi tính là cần thiết nhưng phải khoa học tránh sáo trộn trong quy trình hạch toán chung. Bên cạch đó phần mềm kế toán cũng cần được cải tiến và nâng cấp nhằm tăng tốc độ sử lý thông tin kế toán. Đối với nhân viên kế toán đang làm việc, kế toán trưởng nên đánh giá khách quan năng lực làm việc của từng người trên cơ sở đó đề xuất với lãnh đạo Công ty đề ra chương trình đào tạo thích hợp đối với những người còn yếu kém bên cạnh đó, tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn phổ biến cho kế toán viên những thay đổi trong chế độ kế toán hiện hành hoặc nâng cao trình độ chuyên môn cho từng người. Về ưu điểm: Một là, công tác quản lý lao động của Công ty khá chặt chẽ và hợp lý. Công ty theo dõi thời gian làm việc của CBCNV qua bảng chấm công. vào cuối tháng phòng tổ chức hành chính sẽ tổng hợp ngày công lao động của toàn bộ cán bộ CNV trên sổ theo dõi ngày công lao động để làm căn cứ tính trả lương thời gian cho người lao động. Hai là, hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung đây là hình thức kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm kinh doanh của công ty. Ba là, bộ máy của Công ty đơn giản, gọn nhẹ và làm việc có hiệu quả, luôn hoàn thành các bản báo cáo theo đúng thời gian và quy định của bộ tài chính, cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho Ban Lãnh đạo công ty. Bộ phận kế toán của công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước, đảm bảo quyền lợi trực tiếp cho người lao động. Công ty đã sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, về thanh toán các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ Cần lưu ý Thứ nhất, việc phân chia hệ số tiền lương của cán bộ quản lý và nhân viên gián tiếp ( Lái xe, bảo vê.) ở Công ty còn chưa phù hợp, chưa thể hiện được tính công bắng và chưa đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động. Thứ hai, Đối với các nghiệp vụ thanh toán BHXH cho cán bộ CNV trong Công ty: khi công ty nộp bảng thanh toán BHXH lên BHXH cấp thành phố và được BHXH cấp thành phố thanh toán cho công ty theo đúng số tiền phải trả, kế toán tiền lương nhận tiền về đề nghị thủ quỹ viết phiếu thu và nhập quỹ tiền mặt. Sau đó, sẽ chi trả cho CBCNV. ở đây kế toán không sử dụng đến TK 3383 - để phản ánh số tiền BHXH phải trả cho CBCNV mà kế toán tiền lương lại dùng TK 334- Phải trả công nhân viên để phản ánh tình hình thanh toán BHXH cho CBCNV. Sổ cái TK 334 có khối lượng nghiệp vụ nhiều mà còn phait theo dõi cả việc thanh toán BHXH, trong khi công ty mở TK 3383 - BHXH chỉ để theo dõi việc trích lập BHXH và nộp BHXH. Điều này cho thấy công tác quản lý thanh toán các khoản BHXH phải trả cho cán bộ CNV ở công ty chưa khoa học và hợp lý. Để treo các khoản HBXH phải trả CNV trên TK 334 sẽ khó khăn cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát các khoản trợ cấp đó. Thứ ba, Công ty cổ phần XNK Lào Cai là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh độc lập. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức hưởng theo lợi nhuận, theo hình thức này thì Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty sẽ được nâng cao như việc đảm bảo mức thu nhập của họ có được ổn định không nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả hay không đạt được mức doanh thu như kế hoạch đã đề ra. Dó đó Công ty cần có chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích người lao động trong công việc và cũng phần nào cải thiện được cuộc sống của người lao động. Điều đó đòi hỏi ban Lãnh đạo Công ty phải luôn tăng cường công tác quản lý, quan tâm và củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn để phát triển công ty, giúp cho tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty luôn đạt hiệu quả, đạt doanh thu cao. 3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xnk Lào Cai Ta đã biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Một chính sách tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Còn đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo, sự nhiệt tình trong công việc góp phần không nhỏ làm tăng năng xuất lao động, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đạt kết quả cao. Do đó, ở mỗi doanh nghiệp, tuỳ theo từng loại hinh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà có chế độ kế toán tiền lương sao cho hợp lý, luôn nghiên cứu và hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như : BHXH, BHYT, KPCĐ các chế độ khen thưởng, khuyến khích lương để sao cho quyền lợi của người lao động luôn được đảm bảo và được đặt lên hàng đầu, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích cho người lao động trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng. 3.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần XNK Lào Cai. 3.3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Những hạn chế ở trên phần nào đã gây cản trở cho công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty chưa phát huy hết vai trò tác dụng của mình là công cụ quản lý kinh tế. Trong thời gian thực tập tại công ty em xin mạnh dạn đưa ra một số phương hướng, biện pháp khắc phục. Em mong rằng ý kiến nhỏ của mình sẽ được công ty xem xét trong thời gian tới. Việc nâng cao hiệu quả lao động là vấn đề quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp. việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chính là tổ chức lao động một các khoa học để sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhằm tăng năng suất lao động. Vì vậy, cuối kỳ kinh doanh Công ty cần phân tích tình hình lao động để đánh giá kiểm tra sự biến động về tình hình sử dụng thời gian lao động, trình độ chuyên môn tay nghề từ dó có sự xắp xếp lao động hợp lý hơn và sử dụng lao động ngày càng hợp lý hơn. Phân tích công việc để hiểu đầy đủ về công việc, các kỹ năng cần cần thiết để tiết kiệm thời gian và sức lao động. Xây dựng hệ thống kiểm soát số lượng và chất lượng lao động chặt chẽ để có những quyết định đúng đắn đối với những nhân viên làm việc theo hợp đồng ngắn hạn. 3.3.2. Phân chia hệ số lương Về việc phân chia hệ số lương của cán bộ CNV trong Công ty. Để phân chia hệ số lương của cán bộ quản lý và nhân viên hành chính nên dưạ vào tính chất lao động và trình độ, năng lực của người lao động, từ đó xây dựng bảng hệ số lương thích hợp, để khuyến khích được cán bộ quản lý có nghiệp vụ mang hết khẳ năng, năng lực, nhiệt tình, tránh được những biểu hiện tiêu cực trong công tác quản lý kinh doanh của Công ty. Để làm tôt nhiệm vụ này, Công ty cần phân công chức năng cụ thể cho từng phòng ban, cụ thể hoá nhiệm vụ cho từng cán bộ trong cương vị công tác. 3.3.3. Hoàn thiện bảng thanh toán lương Kế toán tiền lương tại công ty tương đối hoàn chỉnh, công ty áp dụng tiền lương và các khoản phụ cấp chính xác, hợp lý. Tất cả các khoản phải trả cho người lao động như lương, ăn ka, thưởng, tiền ngoài giờ Kế toán đều lập vào bảng riêng trên cơ sở các danh sách của các phòng ban gửi lên thông qua Giám đốc duyệt rồi chuyển sang phòng kế toán viết phiếu thu, chi tiền. Làm chi tiết, tỉ mỉ như vậy làm cho công tác kế toán phức tạp mất nhiều thời gian. Vì vậy, trong bảng thanh toán lương từng bộ phận sẽ tập hợp thêm một cột và thanh toán cho CBCNV cùng với lương, làm như vậy công tác tiền lương của Công ty sẽ gọn nhẹ hơn. 3.3.4.Thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động vào chi phí sán xuất trong tháng: Theo em một năm người lao động được nghỉ phép 12 ngày, số ngày nghỉ phép sẽ tăng nên nếu số năm công tác của người đó tăng. Vì thế, tính trung bình oàn Công ty, số ngày nghỉ phép bình quân năm là 14 ngày 1 người lao động. mức nghỉ tối đa là không quá 26 ngày công trong chế độ 1 năm. Từ đó Công ty nên áp dụng trích trước tiền lương nghỉ phép để giá thành không bị biến động nhiều giữa các kỳ và dười đây là công thức xác định mức trích tiền lương nghỉ phép năm. Mức trích tiền lương Tổng tiền lương cơ bản 14 ngày nghỉ phép toàn công ty = cả năm toàn công ty x nghỉ phép b.quân năm năm 26 ngày chế độ Mức trích này sẽ được phân bổ đều ra các tháng trong năm Đối với các nghiệp vụ thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân viên: Công ty không lên sử dụng TK 334 để phản ánh tình hình theo dõi thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân viên vì trong TK đã có quá nhiều nghiệp vụ theo dõi. Đưa nghiệp vụ này chuyển sang TK 3383 như sau : Bên nợ : - Số đã nộp BHXH cho BHXH TP - Số đã thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân viên Bên có : - Số trích BHXH hàng tháng - Số phải thanh toán BHXH cho CBCNV Bên có: - Số còn chưa nộp BHXH cho BHXH TP - Số BH còn chưa thanh toán hết cho CBCNV. Ngoài quy định chung cho việc phân hệ số lương thì Công ty cần lập các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, chế độ trợ cấp và chế độ khen thưởng thiết thực, công bằng đối với người lao động có chính sách ưu đãi đối với người lao động đã có nhiều năm gắn bó với Công ty, nhằm khuyến khích họ trong công góp phần giúp họ đảm bảo và nâng cao cuộc sống của bản thân mình và gia đình, khiến cho người lao động găn bó, yên tâm công tác tại Công ty. 3.3.5. Về việc trích nộp KPCĐ. Khi mà quyền lợi của người lao động được hưởng như nhau thì công ty nên thay thu phí công đoàn là 1% từ thu nhập của người lao động như trước chuyển sang mức thu như nhau ở một mức phí nhất định nào đó. KẾT LUẬN Bất kỳ hình thức sản xuất nào cũng phải có yếu tố lao động, sản phẩm nào hoàn thành cũng cấu thành trong nó giá trị sức lao động. Tiền lương và các khoản trích theo lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng yêu cầu tổ chức tốt công tác kết toán ngày càng khoa học hợp lý luôn được đặt nên hàng đầu. Việc hoàn thành công tác tổ chức kế toán sẽ góp phần quan trọng trong việc phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong cơ chế quản lý mới này, việc cung cấp thông tin kế toán một cách nhanh chóng, kịp thời đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp có thể ra đựoc các quyết định phù hợp đã trở thành một yêu cầu cấp bách có tính chất sống còn có sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty với thời gian thực tập tương đối ngắn, kinh nghiệm thực tế cũng như bản thân còn có hạn chế nên em chưa có cái nhìn tổng quát, chưa thể nắm bắt hết các vấn đề trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty. Qua đề tài này em muốn đề cập đến một số phương hướng " hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương" Với mục đích góp phần phản ánh và tính toán chính sách tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty, đồng thời phát huy hơn nữa tác dụng tích cực của chế độ hạch toán kinh tế trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, giúp Công ty ngày càng vững mạnh và phát triển. DANH MỤC TÀI LIỆU SỬ DỤNG 1. Hệ thống tài khoản Việt Nam - Chế độ kế toán Doanh nghiệp Nhà xuất bản tài chính 2. Giáo trình kế toán Doanh nghiệp Chủ biên: PGS.TS.ĐẶNG THỊ LOAN Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc Dân 3.Tài liệu tham khảo của Công ty cổ phần XNK Lào Cai năm 2007. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP . .. .. . . . . .. .. . . . Lào Cai: ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6366.doc
Tài liệu liên quan