Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam

Việc chuyển đổi hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con đã giúp PVC có sự thay đổi về phương thức tổ chức quản lý, quản trị doanh nghiệp theo hướng chuyên nghiệp hóa; tạo sự chủ động trong sự chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh; phát huy hiệu quả sự năng động, sáng tạo của các đơn vị thành viên. PVC luôn chú trọng đầu tư nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh. Xác định nhân tố con người là nền tảng then chốt cho sự phát triển bền vững, PVC đã và đang xây dựng một môi trường làm việc hấp dẫn và tạo điều kiện cho người lao động cống hiến hết khả năng của mình. * Bộ máy quản lý của PVC bao gồm: - Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, tất cả các Cổ đông có quyền bỏ phiếu đều được tham dự. ĐHĐCĐ thường niên được tổ chức mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết định được thông qua tại cuộc họp khi được ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp nhận. - Hội đồng quản trị (HĐQT): HĐQT quyết định kế hoạch phát triển SXKD và ngân sách hàng năm của tổng công ty, xác định các mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua, triệu tập họp ĐHĐCĐ bất thường, cơ cấu tổ chức lập quy chế quản lý nội bộ của Tổng công ty(TCT) . HĐQT thông qua nghị quyết bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác, mỗi thành viên HĐQT có một phiếu biểu quyết.

doc61 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 978 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong cả nước. Do vậy lực lượng lao động của TCT thường xuyên có sự biến động khá lớn, và có sự thay đổi theo tính chất và quy mô của các công trình thi công. Tuy nhiên việc sử dụng lao động và sắp xếp cơ cấu lao động của TCT để đội ngũ công nhân thường xuyên có việc làm ổn định là một biểu hiện tốt của TCT trong việc bố trí bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức lao động. Việc quản lý nguồn lao động về mặt chất lượng luôn được TCT đặc biệt trú trọng cả nguồn lao động làm việc trong bộ máy văn phòng và nguồn lao động có trình độ có tay nghề phục vụ trong các đơn vị thi công. Nguồn lao động có chất lượng thường được tuyển mộ từ các trường ĐH, CĐ, trung cấp và dạy nghề. Chất lượng và số lượng lao động luôn phải đảm bảo hài hoà với đặc điểm của từng vị trí công việc yêu cầu. Do vậy việc phân bổ nguồn lao động cho các vị trí một cách hợp lý là một việc hết sức quan trọng. 2.2. Các hình thức trả lương ở PVC Việc trả lương tại PVC được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh của TCT, bảo đảm không thấp hơn mức tối thiểu do Nhà nước quy định. Cơ chế trả lương nhằm khuyến khích người lao động từ công nhân trực tiếp sản xuất đến những người có trình độ chuyên môn phát huy được năng lực của mỗi người trong công việc được giao. Điều này cũng có ý nghĩa là kết quả tiền lương gắn với năng suất lao động, chất lượng và kết quả công việc. Nguồn nhân lực trong PVC NHÂN LỰC CỦA TỔNG CÔNG TY STT Phân loại Tổng số I Hệ trên đại học 30 Tiến sỹ 6 Thạc sỹ 24 II Hệ đại học, Cao đẳng 1.973 1 Kỹ sư, cử nhân các chuyên ngành 1.371 2 Cao đẳng, trung cấp 602 III Công nhân kỹ thuật bậc cao 2.210 IV Lao động phổ thông 2.919 Tổng cộng (I+II+III+IV) 7.132 Đối với những người làm thêm giờ, ngoài giờ tiêu chuẩn thì được hưởng theo chế độ Nhà nước quy định. Quá trình phân phối tiền lương còn được dựa trên nguyên tắc làm theo công việc gì thì hưởng theo công việc đó, người làm nhiều thì hưởng nhiều, người làm ít thì hưởng ít. 2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho lao động gián tiếp tại TCT ( Khối văn phòng, Ban lãnh đạo, ....) Theo Luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người. + Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. tiền lương tháng x 12 tháng + Tiền lương tuần = -------------------------------------- 52 tuần tiền lương tháng + Tiền lương ngày = -------------------- 22 Tiền lương ngày + Tiền lương giờ = ---------------------- 8 giờ/ngày Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian ( mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. 2.2.2. Tiền lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương theo sản phẩm được TCT áp dụng cho lao động hợp đồng theo từng hạng mục công trình, hoặc theo từng công việc mà lao động đảm nhiệm Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến. 2.2.3. Tiền lương khoán Hình thức trả lương khoán được TCT áp dụng cho lao động hợp đồng thời vụ, lao động thuê ngoài. Cũng có thể được áp dụng đối với lao động hợp đồng tuỳ thuộc vào thực tế công trình đang tiến hành mà có thể áp dụng hình thức trả lương khoán. Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức lương khoán được TCT áp dụng đối với lap động thuê khoán, lao động thời vụ. Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua ( lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến ...). Bên cạnh các chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản...Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.4. Các khoản trích theo lương Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp ( chức vụ, khu vực, thâm niên..) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý. Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang...cho người lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% trích vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp ( phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực......) thực tế phải trả cho người lao động kể cả lao động tính vào chi phí kinh doanh để hình thành KPCĐ. Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%. 2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chu kỳ tiền lương và lao động được bắt đầu từ thời điểm tiếp nhận nhân sự đến việc theo dõi thời gian làm việc hoặc sản phẩm hoàn thành; tính lương phải trả công nhân viên và các khoản trích theo lương, cuối cùng là thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên. 2.3.1. Các chứng từ sử dụng * Các chứng từ lao động tiền lương sủ dụng gồm: Bảng chấm công. Mẫu số 01a – LĐTL Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu số 01b - LĐTL Bảng thanh toán tiền lương. Mẫu số 02 – LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 03 – LĐTL Giấy đi đường Mẫu số 04 - LĐTL Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành. Mẫu số 05 – LĐTL Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Mẫu số 06 – LĐTL Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Mẫu số 07 – LĐTL Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08 – LĐTL Biên bản thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán. Mẫu số 09 – LĐTL Bảng kê trích nộp các khoản theo lương Mẫu số 10 - LĐTL Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Mẫu số 11 – LĐTL * Chứng từ kế toán Dựa vào chứng từ lao động nêu trên kế toán tổng hợp làm báo cáo gửi lên Ban kế toán để tổng hợp và phân tích tình hình chung toàn TCT, Ban kế toán dựa vào các tài liệu trên và áp dụng các hình thức tiền lương để làm bảng thanh toán lương và tính BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán viết phiếu chi, chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ trích nộp. 2.3.2. Trình tự hạch toán Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lương cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lương phản ánh được nội dung các khoản thu nhập của người lao động được hưởng, các khoản khấu trừ BHXH, BHYT và sau đó mới là số tiền còn lại của người lao động được lĩnh. Bảng thanh toán lương là cơ sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh toán lương cho công nhân viên. Người nhận tiền lương phải ký tên vào bảng thanh toán lương. Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh lương mỗi tháng 2 lần, lần đầu tạm ứng lương kỳ I, lần II nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào lương theo quy định, cộng các khoản phụ cấp được hưởng. Lương bao gồm: Lương chính: là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ..). Lương phụ: là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ được hưởng lương theo quy định của chế độ ( nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất.) Ví dụ: Trả lương cho Phạm Tiến Đạt phó Ban Tài chính kế toán, tháng 10/2008 như sau: Trong tháng dựa vào bảng chấm công của phòng kế toán. Tháng 10 có 25 ngày công với hệ số lương là 2,96. Như vậy lương tháng 10 của ông Đạt là: - lương cơ bản = 540.000 x 2,96 = 1.598.400 đ - Tiền lương ngày của Ông Đạt là: 1.598.400 Lương ngày = -------------- = 72.654 đ/ ngày 22 Trong tháng ông Đạt nghỉ phép 2 ngày. Do đó tiền lương thực lĩnh của Ông Đạt là: Lương tháng = lương ngày x số ngày làm việc thực tế = 23 x 72.654 = 1.671.042 đ Vào ngày 15 hàng tháng thì công nhân viên trong Tổng công ty được tạm ứng trước một khoản tiền tuỳ theo từng người. Số tiền Ông Đạt tạm ứng là 300.000 đ Các khoản khấu trừ ( BHXH, BHYT ) = 6% 540.000 x 2,96 x 6% = 95.904 đ Phụ cấp chức vụ = 0.5 x 540.000 = 270.000 đ Khấu trừ KPCĐ (1.671.042 + 270.000) x 1% = 19.410 đ Kỳ II còn lại = Tổng lương - tạm ứng kỳ I – ( BHXH + BHYT + KPCĐ ) + Phụ cấp = 1.671.042 – 300.000 – 115.314 + 270.000 = 1.525.728 đ * Hạch toán tổng hợp tiền lương. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 15/12/2006 đã phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản thanh toán với công nhân viên kế toán sử dụng Tài khoản 334. Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động”. Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên cuả doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH và các khoản khác thuộc thu nhập của họ. Kết cấu của TK 334 như sau: Bên nợ TK 334 Bên có + Các khoản khấu trừ vào tiền lương, + Tiền lương, tiền công và các khoản tiền công của công nhân viên khác còn phải trả công nhân viên. + Tiền lương, tiền công và các khoản + Kết chuyển số đã trả cho công khác đã trả cho công nhân viên nhân viên lớn hơn số phải trả vào tài + Kết chuyển tiền lương của nhân viên khoản có liên quan. chưa lĩnh. Số dư có: Phải trả cho CNV. Số dư nợ: * Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền lương Căn cứ vào bảng chấm công, các phiếu xác nhận nhập sản phẩm đã hoàn thànhkế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận. - Tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả công nhân viên: Nợ TK 241 : XDCB dở dang Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 : Chi phí bán hang Nợ TK 642 : Chi phí quản lý Có TK 334 : Phải trả công nhân viên + Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viện: Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 : Chi phí phải trả + Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viện: Nợ TK 335 : Chi phí phải trả Nợ TK 627, 641, 642 : CP SXC, CP BH, Chi phí QLDN Có TK 334 : Phải trả công nhân viên + Tính tiền lương phải trả công nhân viên: Nợ TK 431 : Quỹ khen thưởng phúc lợi. Có TK 334 : Phải trả công nhân viên + Các khoản khấu trừ vào tiền lương trả công nhân viên như: Thuế thu nhập, tiền bồi thường vật chất kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương ( cột khấu trừ) để ghi sổ: Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Có TK 336 : Phải trả nội bộ ( tiền điện, nước) Có TK 338 : Phải trả phải nộp khác Có TK 141 : Tạm ứng Có TK 138 : Phải thu khác + Tính thuế thu nhập của công nhân viên phải nộp cho nhà nước: Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước + Khi thanh toán tiền lương cho công nhân viên: Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH - Bằng sản phẩm vật tư hàng hoá Nợ TK 632 Có TK 152, 155, 156 + Trị giá phải trả công nhân viên: Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK512 : Giá thanh toán không có thuế Kế toán trên cơ sở Bảng chấm công hay phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Bảng thanh toán BHXH ... làm căn cứ để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận phòng ban. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng, mỗi công nhân được ghi trên một dòng căn cứ vào thời gian làm việc, mức phụ cấp để tính lương cho từng công ty. * Hạch toán các khoản trích theo lương tại PVC. Kết cấu của TK 338 như sau: - Bên nợ: TK 338 Bên có + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ + Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ + Các khoản đã chi về KPCĐ lệ quy định + Xử lý giá trị tài sản thừa + Tổng số doanh thu nhận kỳ trước + Kết chuyển doanh thu nhận trước vào + Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ doanh thu bán hàng ứng từng kỳ trước + Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. + Các khoản đã trả đã nộp khác. + Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải trả, phải nộp được hoàn lại. Dư nợ ( nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán. Dư có : Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý. TK 338 chi tiết có 6 tiểu khoản. Sơ đồ hạch toán tiền lương TK 111, 112 TK 334 TK 622 Trả lương cho CNV Tiền lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất TK 333 TK 627 Thuế thu nhập phải nộp Tiền lương phải trả cho NV Trừ vào lương phân xưởng TK 338 (4) TK 641 Khấu trừ vào lương các khoản Tiền lương phải trả cho NV Thu của công nhân viên bán hàng TK 336 TK 642 Khấu trừ vào lương chuyển Tiền lương phải trả cho NV Sang khoản phải trả nội bộ quản lý doanh nghiệp TK 338 (8) TK241 Khấu trừ vào lương của tiền Tiền lương phải trả cho CN thực Lương CNV chưa lĩnh thực hiện công việc XDCB TK 152 Trả lương theo sản phẩm hàng hoá TK 3331 * Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu như sau: + Hàng tháng tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 241 : XDCB dở dang Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641, 642 : Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác. : KPCĐ ( 2%) : BHXH ( 15%) : BHYT ( 1%) + Hàng tháng tính số BHXH, BHYT trừ vào tiền lương của công nhân viên. Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Có TK 3383 : BHXH ( 5%) Có TK 3384 : BHYT ( 1%) + Căn cứ vào người được hưởng BHXH tính ra số tiền BHXH phải trả công nhân viên ( ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ). Nợ TK 338 ( 3383) Có TK 334 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ. Nợ TK 338(2,3,4) Có TK 111, 112 Khi chi tiêu quỹ BHXH và KPCĐ tại đơn vị kế toán ghi; Nợ TK 338 (2) Có TK 111, 112 Trường hợp BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù: Nợ TK 338 ( 2,3) Có TK 111, 112. Trong hình thức kế toán, các khoản tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên, các khoản thanh toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tổng hợp ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ. TK 334 TK 338 (2,3,4) TK 622, 627, 641, 642 Số BHXH phải trả trực tiếp Trích BHXH, BHYT, KPCĐ công nhân viên theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh 15% TK 111, 112 TK 334 Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT Trích BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập CNVC ( 6%) TK111, 112 Chỉ tiêu BHXH và KPCĐ Số BHXH, KPCĐ chi vượt Tại công ty được cấp 2.4. Thực trạng kế toán tiền lương ở PVC. 2.4.1. Quỹ tiền lương trong PVC. Quỹ tiền lương trong PVC là toàn bộ tiền lương trả cho công nhân viên thuộc PVC quản lý. Thành phần quỹ lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian ( tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp( cấp bậc, chức vụ...), tiền thưởng. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ. 2.4.2.Phương pháp trả lương. Thực hiện Nghị định số 197/Cp ngày 31/12/1994 của Chính phủ và căn cứ vào thực tiễn tình hình sản xuất kinh doanh. PVC hiện đan sử dụng chế độ tiền lương theo thời gian và chế độ lương khoán sản phẩm để trả cán bộ công nhân viên. Chế độ trả lương theo thời gian áp dụng cho bộ phận gián tiếp gồm tất cả nhân viên quản lý, nhân viên các phòng ban, nhân viên quản lý công trường, quản lý các tổ, đội xây dựng. 2.4.2.1. Tính lương cho bộ phận gián tiếp. Tiền lương hàng tháng của bộ phận này được trả theo hệ số lương cấp bậc chức vụ nhân (x) tiền lương cơ bản theo quy định của nhà nước. Mức tiền lương được hưởng của mỗi người phụ thuộc vào tiền lương cơ bản và số ngày thực tế làm việc trong tháng. Tiền lương cơ bản = 540.000 x hệ số lương cấp bậc chức vụ Hệ số mức lương cấp bậc, chức vụ được Nhà nước quy định. Như vậy tiền lương thực tế của cán bộ công nhân viên quản lý được xác định như sau : (540.000 x HS CB, CV) TLtháng = KCD -------------------------------x ( NCCĐ – NCBH( Nếu có)) + LBH ( Nếu có) NCCĐ + TLCB: Tiền lương cơ bản + NCCĐ: Ngày công chế độ + NCBH: Ngày công nghỉ hưởng quỹ BHXH trong tháng ( nếu có ) + KCD: Chức danh Tuỳ thuộc vào chức trách của mỗi người trong công ty mà công ty còn quy định thêm hệ số trách nhiệm. Ngày làm việc thực tế của các đối tượng nhận lương được theo dõi qua bảng chấm công. Bảng chấm công được Ban TCHC xác nhận. Sau đó sẽ được chuyển cho Ban giám đốc duyệt rồi chuyển cho Ban tài chính kế toán làm căn cứ tính lương. BẢNG LƯƠNG CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG ( Ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ/CP ngày 14 tháng 12 của Chính phủ) Hạng công ty Chức danh Hệ số mức lương Tổng công ty đặc biệt và tương đương Tổng công ty và tương đương Công ty I II III 1. Tổng giám đốc, giám đốc 7,85 – 8,20 7,45-7,78 6,64-6,97 5,98-6,31 5,32-5,65 2. Phó tổng giám đốc, phó giám đốc 7,33-7,66 6,97-7,30 5,98-6,31 5,32-5,65 4,66-4,99 3. Kế toán trưởng 7,00-7,33 6,64-6,97 5,65-5,98 4,99-5,32 4,33-4,66 BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG CÔNG TY ( Ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ–CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ) Đơn vị tính:1000 Đồng Hạng công ty Chức danh HỆ SỐ, MỨC PHỤ CẤP Tổng công ty đặc biệt và tương đương Tổng công ty và tương đương Công ty I II III 1. Trưởng phòng và tương đương Hệ số 0,7 0,6 0,5 0,4 0,3 Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/10/2004 203,0 174,0 145,0 116,0 87,0 2. Phó trưởng phòng và tương đương Hệ số 0,6 0,5 0,4 0,3 0,2 Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/10/2004 174,0 145,0 116,0 87,0 58,0 BẢNG LƯƠNG CỦA THÀNH VIÊN CHUYÊN TRÁCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ( Ban hành kèm theo nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ) Đơn vị tính: 1000 đồng HẠNG CÔNG TY CHỨC DANH Hệ số, mức lương Tổng công ty đặc biệt và tương đương Tổng công ty và tương đương Công ty I II III 1. Chủ tịch HĐQT - Hệ số 8,20 - 8,50 7,78 - 8,12 6,97 - 7,30 6,31 - 6,64 5,65 – 5,98 Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 2378,0 - 2465,0 2256,2 – 2354,8 2021,3 – 2117,0 1829,9 – 1925,6 1638,5 – 1734,2 2.Thành viên chuyên trách HĐQT( trừ tổng giám đốc, giám đốc) - Hệ số 7,33 - 7,66 6,97 - 7,30 5,98 - 6,31 5,32 - 5,65 4,66 – 4,99 Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 2125,7 – 2221,4 2021,3 – 2117,0 1734,2 – 1829,9 1542,8 – 1638,5 1351,4 – 1447,1 Nhìn vào Bảng chấm công tháng 3/2008 ta thấy Bà Ngô Thu Hoài là nhân viên có mức lương cơ bản là: 540,000 x 2,34 = 1,263,600 đồng. 1,263,600 Đơn giá tiền lương = ---------------------- = 57,436 đồng 22 Lương thời gian của Bà Ngô Thu Hoài được tính như sau: Lương thời gian của Bà Ngô Thu Hoài = Số công hưởng lương thời gian x Đơn giá tiền lương = 25 x 57,436 đồng = 1,435,910đồng Trong kỳ I Bà Ngô Thu Hoài đã tạm ứng với số tiền: 300.000 đồng Các khoản mà Bà Ngô Thu Hoài phải nộp theo quy định: +BHXH (5%) = 1,263,600 x 5% = 63,180 +BHYT (1%) = 1,263,600 x 1% = 12,636 + KPCĐ(1%) = 1,435,910 x 1% = 14,359 +Quỹ Từ Thiện = 1,435,910 x 1% = 14,359 Tổng số tiền phải nộp = 104,534 đồng Vậy số tiền lương mà Bà Ngô Thu Hoài được nhận vào kỳ II sẽ là: Số tiền thực lĩnh kỳ II của Bà Ngô Thu Hoài = Tổng lương – Các khoản phải nộp - Tạm ứng kỳ I = 1,435,910 – 104,534 – 300,000 = 1,031,376 đồng Ta tiến hành tính lương tương tự cho các nhân viên khác của " Ban Tài chính kế toán". Sau đó tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương như sau: 2.4.2.2. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất Lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo hình thức lương khoán. Việc tính lương trước hết phải dựa vào Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL), đội xây dựng căn cứ vào hợp đồng giao khoán để thực hiện khối lượng công việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ, kỹ thuật thi công. Khi kết thúc hợp đồng bàn giao công trình sẽ có Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 09 – LĐTL). Hàng ngày, các tổ, đội đều tổ chức chấm công cho công nhân trực tiếp sản xuất vào " Bảng chấm công" của đội. Cuối tháng, Các cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng và ký xác nhận vào hạng mục công trình. Căn cứ vào hợp đồng giao khoán và hạng mục công trình để xác định tổng mức lương mà đội thi công được hưởng trong tháng: Tổng mức lương khoán = Tổng khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá một khối lượng công việc Tổng lương khoán 1 tháng và đơn giá của hạng mục công trình đều do phòng kinh tế kỹ thuật tính và phân bổ cho các tổ đội, các phân xưởng . Sau đó căn cứ vào " Bảng chấm công" do các tổ đội gửi lên Kế toán sẽ xác định đơn giá 1 công và tính tiền lương của mỗi công nhân được hưởng. Đơn giá 1 công = Tổng lương khoán Tổng số công quy đổi Tiền lương của một công nhân = Đơn giá một công x Số công của công nhân Căn cứ vào bảng chấm công của đội thi công kế toán tính ra đơn giá một công: Đơn giá một công = Tổng lương khoán Tổng số công quy đổi Kế toán dựa vào đơn giá này và bảng bình bầu A, B, C để tính lương cho từng công nhân của đội. Tổng số công quy đổi = Tổng số công x Hệ số bình bầu Đơn vị ................ Bộ phận .............. Mẫu số 08 – LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Ngày .......tháng.......năm....... Số........................ Họ và tên...........................................Chức vụ.................................................... Đại diện.............................................Bên giao khoán........................................ Họ và tên............................................Chức vụ................................................... Đại diện.............................................Bên nhận khoán........................................ CÙNG KÝ KẾT HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHƯ SAU: I. Điều khoản chung: - Phương thức giao khoán:................................................................................. - Điều kiện thực hiện hợp đồng:......................................................................... - Thời gian thực hiện hợp đồng:......................................................................... - Các điều kiện khác:.......................................................................................... II. Điều khoản cụ thể: Nội dung công việc khoán: ............................................................................................................................2. Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người nhận khoán: ............................................................................................................................3. Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên giao khoán: ............................................................................................................................Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Ngày.......tháng......năm.......... Người lập Kế toán trưởng bên giao khoán ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đơn vị ................ Bộ phận .............. Mẫu số 09– LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) Số.................. BIÊN BẢN THANH LÝ (NGHIỆM THU) HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Ngày..........tháng.........năm............ Họ và tên..................Chức vụ...............Đại diện.............Bên giao khoán.......... Họ và tên..................Chức vụ...............Đại diện.............Bên nhận khoán.......... Cùng thanh lý Hợp đồng số.......ngày........tháng.........năm......... Nội dung công việc ( ghi trong hợp đồng) đã được thực hiện:.......................... Giá trị hợp đồng đã thực hiện:............................................................................ Bên.........đã thanh toán cho bên........số tiền là........đồng( viết bằng chữ).......... Số tiền bị phạt do bên.......vi phạm hợp đồng..........đồng ( viết bằng chữ)......... Số tiền bên.......còn phải thanh toán cho bên.... là.....đồng (viết bằng chữ)........ Kết luận............................................................................................................... Ngày.........tháng.....năm........ Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên. đóng dấu) Ngoài tiền lương chính ra công nhân còn nhân được các khoản phụ cấp và chế độ. Nếu thường xuyên phải di chuyển theo các công trình được hưởng mức phụ cấp lưu động là 0.2 được tính trên mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Các khoản phụ cấp này đều được Nhà nước quy định và ban hành. Mức phụ cấp lưu động = 540.000đồng x 0.2 = 108.000đồng Với thời gian công tác và tay nghề hiện tại có các mức hệ số lương phù hợp và đúng theo quy định của nhà nước. Do đó ta có thể tính được lương cơ bản ( Hay lương chức danh nghề nghiệp) làm cơ sở để tính số lương phép mà từng công nhân được hưởng. Mức lương cơ bản = Mức lương tối thiểu X Hệ số lương được hưởng Số lương phép được hưởng = Lương chức danh + Phụ cấp x Số ngày nghỉ hưởng lương 22 ngày Như vậy tổng số lương nhận trong tháng sẽ là: Tổng lương = Tổng lương khoán + Phụ cấp khu vực + Lương phép Các khoản phải nộp theo quy định: BHXH, BHYT được trừ vào tổng lương của mỗi người theo tỷ lệ tính trên lương cơ bản của lao động. Ngoài ra ở PVC, mỗi cán bộ công nhân viên trong đơn vị còn phải trích 1% trên tiền lương thực lĩnh mà người lao động được hưởng vào quỹ từ thiện, và 1% trên tiền lương thực lĩnh để bổ sung cho KPCĐ để đảm bảo cho Công đoàn tại công ty hoạt động có hiệu quả . + Trích BHXH (5%) + Trích BHYT (1%) + Trích KPCĐ (1%) + Trích quỹ từ thiện (1%) 2.4.2.3. Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty Thanh toán lương Việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty được hạch toán làm 2 kỳ như sau: + Kỳ I: Tạm ứng lương từ ngày 15 đến ngày 20 trong tháng. + Kỳ II: Thanh toán lương kỳ II vào những ngày đầu của tháng sau. Kỳ I (kỳ tạm ứng): Tiền tạm ứng được chia theo các tổ, các đội, các phòng ban. Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền tạm ứng cho các đội, các tổ, các phòng ban thủ quỹ tiến hành chi tiền cho cán bộ công nhân viên trong Toàn TCT Đơn vị: Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam Mẫu số 02 - TT Địa chỉ: Toà nhà HITC, Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số:.......... Ngày 16..tháng 10..năm .20008 Số :.....12................ Nợ :.................... Có :..................... Họ và tên người nhận tiền:. Nguyễn Thu Hoài.............................................. Địa chỉ: Ban Tài chính kế toán................................................... Lý do chi:......Trả lương kỳ IV/10/2008 cho CBCNV.................................. Số tiền:....300.000............................(Viết bằng chữ):.Ba trăm ngàn đồng chẵn ............................................................................................................................. Kèm theo .............................................................. Chứng từ gốc. Ngày 16..tháng03.năm 2008. Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Đã ký) Vũ Đại Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) :................................................................................. + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):............................................................................... + Số tiền quy đổi:.............................................................................................................. Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng bộ phận, phòng ban, kế toán tiến hành tổng hợp thanh toán lương kỳ II. Sau khi được xét duyệt của Ban giám đốc TCT và kế toán trưởng, bảng thanh toán lương sẽ được chuyển cho kế toán thanh toán để lập phiếu chi. Số tiền được lĩnh kỳ II = Tổng số tiền lương phải trả - Các khoản trích theo lương - Số tiền đã tạm ứng kỳ I Cuối tháng, các đơn vị, phòng ban sẽ gửi các chứng từ về tiền lương và các chứng từ có liên quan về Ban tài chính kế toán, để kế toán tiền lương tính lương. Căn cứ vào các chứng từ nhận được kế toán tiến hành tính lương cho từng bộ phận, phòng ban rồi thực hiện khai báo các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền lương vào máy tính thông qua "Phiếu kế toán". Phần mền kế toán Fast Accouting 2005 sẽ tự động sử lý dữ liệu thông qua các khai báo đầu kỳ của kế toán như: Khai báo về các bút toán phân bổ, các bút toán kết chuyển và tự động lập các loại sổ chi tiết. Ví dụ: Từ phiếu chi số 12: Tạm ứng lương kỳ I cho Bà Ngô Thu Hoài: 300.000đ Kế toán vào sổ như sau: Từ sổ quỹ tiền mặt ngày 16/10, phiếu chi số 12 “ trả lương kỳ I” số tiền: 300.000đ. Kế toán vào Bảng kê chi tiền mặt: BẢNG KÊ CHI TIỀN MẶT Ghi có TK 111 - Tiền mặt Tháng 10/2008 Đơn vị tính: Ngàn đồng Số TT Ngày Ghi có TK 111, ghi nợ các TK 334 ........ Cộng nợ TK 111 A B 1 2 1 16/10 300 300 ..... Cộng 300 300 Từ bảng kê chi tiền mặt kế toán vào chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 101 ( chi tiền mặt ) Ngày 31 /10 / 2008 Đơn vị tính: Ngàn đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 2 Chi trả lương kỳ I 334 111 300 ............. ......... .......... ........... ........... Cộng 300 Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2008 Đơn vị tính: Ngàn đồng CTGS Số tiền Số hiệu Ngày tháng A B 1 CTGS số 101 31/10 300 ............... .......... ............... ........ ............ .................. SỔ CÁI Tháng 10/2008 Tên TK: 111 - Tiền mặt Số hiệu: 111 Đơn vị tính: Ngàn đồng NT ghi sổ CTGS Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có A B C D E 1 2 3 16/5 PC12 16/5 Chi lương kỳ I 334 300 .......... ....... ...... ......... ..... ...... ....... ....... Cộng phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 300 2.4.4.Các khoản trích theo lương 2.4.4.1. Chế độ tài chính Theo chế độ tài chính hiện hành các khoản trích theo lương gồm có bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo chế độ hiện hành căn cứ vào lương thực tế của công nhân viên để trích các khoản theo lương: BHXH: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV. Trong đó, 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 5% trừ vào tiền lương của công nhân viên. BHYT: Theo chế độ hiện hành thì tỷ lệ trích BHYT là 3% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1% trừ vào tiền lương của người lao động. KPCĐ: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích lập là 2% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra để đảm bảo cho Công đoàn hoạt động có hiệu quả tại PVC thực hiện trừ vào tiền lương thêm 1% trên tổng lương thực lĩnh của người lao động vào KPCĐ. 2.4.4.2.Thực trạng kế toán các khoản trích theo lương 2.4.4.2.1.Hạch toán và thanh toán trợ cấp Bảo hiểm xã hội : Các chế độ chính sách người lao động nghỉ hưởng BHXH. Nhà nước quy định chính sách BHXH nhằm góp phần ổn định đời sống cho người lao động, khi ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết vì tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm.... Trong tháng nếu có nhân viên bị ốm, bệnh tật phải nghỉ thì những ngày nghỉ đó họ không được hưởng lương khoán hoặc lương thời gian mà sẽ được hưởng các khoản trợ cấp Bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả. Khi đó Kế toán căn cứ vào các giấy tờ ( Phiếu nghỉ ốm, phiếu nghỉ hưởng BHXH) lập phiếu trợ cấp theo quy định dựa trên mức lương cơ bản, tỷ lệ mà CNV được hưởng. Tỷ lệ hưởng BHXH được quy định như sau: - Trường hợp ốm đau, con ốm và các biện pháp KHHGĐ thì hưởng BHXH 75% trên lương cơ bản. Số tiền BHXH được hưởng = Lương bình quân x Tỷ lệ trợ cấp x Số ngày 1 ngày BHXH nghỉ Người lao động khi bị ốm, tai nạn lao động, sẽ nộp cho kế toán tiền lương các chứng từ có liên quan như sổ khám chữa bệnh, Biên lai thu tiền viện phí, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng lương BHXH. Căn cứ vào các chứng từ này kế toán xác định mức trợ cấp mà người lao động được hưởng theo đúng những quy định của Nhà nước. Trong tháng 10/2008 kế toán tiền lương nhận được giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH của anh Nguyễn Viết Tân ở “Ban Tài chính kế toán” TÊN CƠ SỞ Y TẾ: Bệnh viện E Số KB/Báo cáo tài chính GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH Quyển số: 568 Số: 18 Họ và tên: Nguyễn Viết Tân Tuổi: 29. Đơn vị công tác: Ban Tài chính kế toán Lý do nghỉ việc:..Cảm cúm. Số ngày cho nghỉ:.4 ngày (Từ ngày:03/10/2008.đến hết ngày.07/10/2008..) Xác nhận của phụ trách đơn vị Số ngày nghỉ..4..ngày (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Ngày..03..tháng ..10..năm..2008.. Y Bác sĩ KCB (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Căn cứ vào giấy "Chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH" của anh Nguyễn Viết Tân kế toán tính mức hưởng trợ cấp BHXH cho anh Tân và lập "Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH": Tổng công ty cổ phần Xây lắp dầu khí Việt Nam Xuân Thuỷ - Cầu Giấy – Hà Nội PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH Ngày 29 tháng..10 .năm 2008.. Số:. Họ và tên: Nguyễn Viết Tân Tuổi: 29. Đơn vị công tác: Ban Tài chính kế toán Thời gian đóng Bảo hiểm:.5 năm Thời gian nghỉ:4ngày Mức trợ cấp:..228.600 đồng (Hai trăm hai mươi tám ngàn sáu trăm đồng). Người lĩnh (Ký tên) Kế toán (Ký tên) BCH CĐ (Ký tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu). - Trường hợp nghỉ thai sản thì hưởng BHXH 100% trên lương cơ bản và được nghỉ 4 tháng làm việc được hưởng 100% lương đóng BHXH do cơ quan BHXH chi trả 2.4.4.2.2. Hạch toán chi tiết và tổng hợp các khoản trích theo lương Hàng tháng, căn cứ vào lương phải trả cho người lao động, phòng kế toán lập bảng phân bổ các khoản trich theo lương. Sau khi lập bảng phân bổ các khoản trích theo lương, kế toán tiến hành lập các sổ chi tiết như sổ chi tiết TK3382, Sổ chi tiết TK 3383, sổ chi tiết TK334, phiếu kế toán. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được nhập vào phần mềm kế toán Fast Accouting 2005 thông qua phiếu kế toán. Phần mềm sẽ tự động lên các sổ tổng hợp như: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ, sổ cái... các tài khoản có liên quan. Sau khi kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh cuối quý kế toán in ra các sổ Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 334, TK 338 ( 2, 3, 4).... PHẦN III ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM 3.1. Đánh giá tổng quát công tác kế toán tại PVC. 3.1.1. Ưu điểm. - PVC được kế thừa hệ thống tổ chức bộ máy kế toán của một công ty Nhà nước trước đây. Do đó công tác kế toán của công ty được tổ chức một cách chặt chẽ, đặc biệt là công tác kế toán tiền lương luôn luôn hướng tới lợi ích của người lao động. Các chế độ tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp luôn được TCT trú trọng và thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm túc. - TCT có đội ngũ kế toán có trình độ và kinh nghiệm cao do đó công tác kế toán nói chung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng luôn được thực hiện một cách chính xác. - Công tác ghi chép và phản ánh tình hình lao động trong TCT có cán bộ theo dõi từ tận các tổ, đội, công trình cụ thể. Công tác kế toán tiền lương ở các Đơn vị trực thuộc, các xí nghiệp, tổ , đội được thực hiện nghiêm túc và kiểm tra đầy đủ giúp cho kế toán tại đó thực hiện việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lương và lao động đạt hiệu quả cao. - Ban Tài chính Kế toán của TCT được trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất với hệ thống máy tính giúp kế toán thực hiện các công việc một cách chính xác và nhanh gọn. Phần mền kế toán Fast Accouting 2005 với nhiều tính năng, dễ sử dụng đã hỗ trợ một cách đắc lực cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng. - TCT thực hiện trích 1% trên tiền lương thực lĩnh của người lao động vào quỹ từ thiện đã góp phần nâng cao tinh thần đoàn kết, tinh thần tương thân tương ái trong cán bộ công nhân viên và hỗ trợ một cách đắc lực cho công tác từ thiện của xã hội. - Về việc tổ chức tính lương và thanh toán lương cho CBCNV: TCT luôn nhận thức được chi phí nhân công là một trong 3 khoản mục chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm nên kế toán tiền lương cũng như kế toán các phần hành khác luôn ý thức được trách nhiệm của mình là tính đủ, kịp thời tiền lương cho người lao động. Ngoài ra, TCT còn khuyến khích công nhân hoàn thành tốt công việc bằng cách tăng tiền thưởng, tiền bồi dưỡng các cán bộ đi công tác xa và làm những công việc hao tổn nhiều sức lực. - Về việc quản lý và sử dụng các quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: TCT thường căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch, căn cứ vào lợi nhận của năm trước liền kề để xây dựng định mức lương cho năm nay. Do đó TCT luôn chủ động trong việc trả lương cho cán bộ công nhân viên. Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được TCT sử dụng đúng với quy định của Nhà nước đảm bảo việc chi trả đúng thời điểm để hỗ trợ người lao động. - TCT không những chú trọng đến việc tăng năng suất tối đa tiết kiệm chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận mà Công ty còn rất quan tâm đến đời sống CBCNV trong Công ty, luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyện vọng của CBCNV. Chính vì thế mà đội ngũ cán bộ, đội ngũ công nhân viên luôn nhiệt tình với công việc không ngừng sáng tạo, ngày càng đưa ra nhiều ý kiến thiết thực góp phần vào sự phát triển chung của TCT. Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cũng có một số những tồn tại và hạn chế. 3.1.2. Một số tồn tại và hạn chế. - Việc phân loại công nhân viên trong TCT đặc biệt ở các đơn vị trựuc thuộc, các tổ, đội, các công trình thi công là rất phức tạp ( nhân viên hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn hạn, công nhân thời vụ...). Cho nên dẫn đến việc quản lý lao động đôi khi chưa chặt chẽ. - Công tác luân chuyển chứng từ của TCT cũng gặp nhiều khó khăn vì TCT có địa bàn hoạt động rất lớn trên cả nước. - Cần chú trọng tuyển chọn , bổ sung thêm nguồn lao động trực tiếp có tay nghề cao trong tổng số lao động của TCT, mặt khác số lượng lao động trẻ trong biên chế là tương đối ít. Do đó trong thời gian tới TCT sẽ gặp khó khăn về nguồn lao động do số lượng các công trình thi công ngày càng tăng. - Kế toán tiền lương tại TCT sử dụng phiếu chi để chi trả tiền lương, tiền trợ cấp, tiền BHXH điều này là chưa hợp lý vì TCT có số lượng cán bộ công nhân viên khá đông do đó việc sử dụng phiếu chi để thanh toán lương là không hợp lý. Kế toán tiền lương phải mở nhiều phiếu chi trong tháng làm tăng khối lượng công việc, làm mất thời gian và tăng thêm những chi phí khác. - Phần mềm kế toán Fast Accouting 2005 làm giảm nhẹ công tác kế toán, giúp cho công tác kế toán nhanh gọn và chính xác. Tuy nhiên phần mềm kế toán này lại không có phần hành kế toán theo dõi công tác tiền lương và chi phí nhân công trực tiếp một cách cụ thể. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đều phải thông qua Phiếu kế toán. Việc lập các bảng tính và phân bổ, bảng thanh toán lương đều phải thực hiện bằng bảng tính Excel. 3.2. Phương hướng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán luôn luôn là cần thiết, vì hạch toán kế toán là công cụ hữu hiệu để quản lý và phục vụ quản lý doanh nghiệp với nhiệm vụ cung cấp thông tin phản ánh theo dõi chi tiết các quan hệ kinh tế dưới sự biểu hiện bằng tiền. Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một việc cần làm ngay và phải làm thật tốt. Với những mặt còn tồn tại trên, em xin đưa một số kiến nghị sau: - Tăng cường công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực.Hiện nay công tác tuyển chọn nguồn nhân lực của TCT là tương đối hợp lý và đúng với chế độ, chính sách. Tuy nhiên để cho công tác này có hiệu quả hơn nữa thì TCT nên: + Xác định rõ những yêu cầu về trình độ của người lao động đối với tất cả các công việc. + Việc tuyển chọn nguồn nhân lực của TCT không nên quá tập trung vào việc xem xét bằng cấp hay sự giới thiếu của người khác. Nên tập trung vào quá trình phỏng vấn, thử việc. + Ưu tiên cho những người biết nhiều việc.TCT nên tạo điều kiện cho công nhân viên thi nâng bậc thợ. Mặt khác đối với một số lao động trẻ, có ý thức lao động tốt thì TCT nên gửi họ đi học để đào tạo thành thợ bậc cao hoặc giao cho những thợ lành nghề, lâu năm trong TCT kèm cặp, đào tạo ngay trong quá trình làm việc. + Ở bộ gián tiếp, TCT nên khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học nâng cao, có thể là học tại chức, học văn bằng hai hay học cao học ... + TCT nên tăng cường hơn nữa công tác trẻ hoá đội ngũ công nhân viên. Đồng thời vẫn trọng dụng những thợ bậc cao, những cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực, trình độ, công tác lâu năm trong nghề. - Tổ chức, bố trí lại lao động cho phù hợp với nội dung công việc, quy trình công nghệ.Để tận dụng triệt để khả năng lao động và phân phối tiền lương theo hiệu quả đóng góp lao động được chính xác, công bằng cần phải: + Xác định nội dung công việc, phạm vi trách nhiệm, quy trình công nghệ, yêu cầu về chất lượng tiến độ công việc cho từng công việc chức danh cụ thể. + Xây dựng định mức lao động chi tiết cho mỗi loại sản phẩm, một công việc, bố trí đội hình, ban được hợp lý. Quy định hệ số lương cấp bậc cho mỗi loại việc, mỗi loại sản phẩm. + Xây dựng định mức đơn giá tiền lương cho mỗi loại công việc, mỗi loại sản phẩm. + Xây dựng hệ thống kiểm soát số lượng và chất lượng lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc. Việc phân công loại nhân viên trong TCT là công nhân viên trong danh sách và công nhân viên hợp đồng (cả hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn). Cho nên dẫn đến việc quản lý lao động đôi khi còn chưa chặt chẽ. Và để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TCT cần phải tiến hành phân loại lao động và xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. - Hoàn thiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép. Thực hiện trích trước tiền lương của người lao động vào chi phí sản xuất kinh doanh. TCT cho cán bộ công nhân viên nghỉ phép theo đúng chế độ, tiền nghỉ phép sẽ được tính theo cấp bậc. Hàng tháng căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp thi công tại công trình, kế toán xác định mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp và phản ánh vào chi phí sản xuất trong tháng. Khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán phản ánh số trích trước theo định khoản: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi phát sinh tiền lương nghỉ phép thực tế, kế toán phản ánh số trích trước theo định khoản: Nợ TK 335 Có TK 334 - Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ PVC có địa bàn hoạt động khắp mọi miền tổ quốc, số lượng công trình thi công ngày càng nhiều. Do đó việc luân chuyển chứng từ của các Đơn vị trực thuộc lên Ban Tài chính kế toán của TCT thường không kịp thời. Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, Ban Tài chính kế toán cần quy định cụ thể về thời gian nộp chứng từ để có thể hạch toán kịp thời. Tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này, đến kỳ sau mới đựơc phản ánh. Muốn vậy trưởng Ban Tài chính kế toán cần xây dựng lịch trình cho các Đơn vị trực thuộc, các xí nghiệp thi hành nếu sai phạm sẽ tiến hành xử phạt. Bên cạnh đó cần có sự hỗ trợ đắc lực của Ban giám đốc TCT trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm, xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng. Đối với những công trình ở xa, TCT cần cử nhân viên kế toán của Ban Tài chính Kế toán tới tận công trình hỗ trợ cho việc ghi chép, cập nhật số liệu chi tiết, để đảm bảo cho công việc được tiến hành nhanh gọn và chính xác. - Hoàn thiện công tác chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong TCT, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương bằng phần mềm kế toán. Để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng phầm mềm kế toán Fast Accouting đối với công tác kế toán tiền lương thì: một mặt, kế toán công cần phải nghiên cứu sử dụng phần mềm kế toán này một cách có hiệu quả nhất bằng cách cử cán bộ đến dự các lớp học sử dụng phần mềm kế toán này của công ty phầm mềm. Mặt khác, cần kiến nghị với nhà sản xuất phần mềm thực trạng sử dụng phần mềm đối với công tác kế toán tiền lương để hoàn thiện hơn phần mềm kế toán. Để phần mềm kế toán này phục vụ đắc lực hơn nữa công tác kế toán nói riêng và công tác kế toán tiền lương của đơn vị nói riêng. KẾT LUẬN Mục đích của một hệ thống tiền lương là đảm bảo những người cùng thực hiện những công việc, nhiệm vụ có giá trị như nhau sẽ nhận được mức lương như nhau. Việc hoàn thiện hệ thống tiền lương sẽ giúp cho DN tuyển dụng nhân viên với mức lương thoả đáng, tăng cao hiệu quả lao động, đạt lợi nhuận cao trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Do đó kế toán nói chung, kế toán lương và các khoản trích theo lương nói riêng phải luôn được hoàn thiện. Bởi vì việc trả lương một cách thoả đáng và chính xác là điều quan trọng. Nó cũng là một trong những điều kiện để quyết định sự thành bại của đơn vị trong quá trình sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp. Cùng với sự phát triển của xã hội, việc DN tuân thủ những chính sách mới về tiền lương và các khoản trích theo lương của Chính phủ đã làm cho người lao động thêm tin tưởng và yên tâm làm việc, cống hiến cho sự phát triển của DN. Nó sẽ giúp họ thêm gắn bó với công việc và nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình hơn nữa. Trong một khoảng thời gian ngắn, cùng với kinh nghiệm thực tế ít ỏi, và trình độ, khả năng có hạn. Em đã đưa ra một số phân tích nhỏ về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng công ty cổ phần Xây lắp dầu khí Việt Nam. Qua đó em cũng mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán này. Em vô cùng biết ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Tổng công ty, đặc biệt là Ban Tài chính kế toán đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập vừa qua. Em xin có lời cảm ơn sâu sắc tới GV. Nguyễn Quốc Trung đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ Em hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán tài chính _KTQD 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp_ Nhà xuất bản Tài chính 3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh _KTQD 4. Hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết toán hàng năm của Tổng công ty cổ phần Xây lắp dầu khí Việt Nam. 5. Chuẩn mưc kế toán Việt Nam. 6. Một số thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán Website: www. pvc.com.vn www.webketoan.com www.kiemtoan.com www.mof.gov.vn DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PVC : Tổng công ty cổ phần Xây lắp dầu khí Việt Nam TCT : Tổng công ty HĐQT : Hội đồng quản trị ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông BHXH, BHYT, KPCĐ : Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn GTGT : Giá trị gia tăng TSCĐ : Tài sản cố định NVL : Nguyên vật liệu CCDC : Công cụ dụng cụ DN : Doanh nghiệp. CBCNV : Cán bộ công nhân viên MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty cổ phần Xây lắp dầu khí Việt Nam. 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh ở Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở PVC 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của PVC. 1.3.2. Hình thức Kế toán và đặc điểm các phần hành kế toán tại PVC. 1.3.2.1. Phần mềm Kế toán áp dụng. 1.3.2.2. Hình thức Kế toán. 1.3.2.3. Hệ thống báo cáo kế toán. PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM 2.1. Đặc điểm lao động trong PVC 2.2. Các hình thức trả lương ở PVC 2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian. 2.2.2. Tiền lương theo sản phẩm. 2.2.3. Tiền lương khoán 2.2.4. Các khoản trích theo lương 2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 2.3.1. Các chứng từ sử dụng 2.3.2. Trình tự hạch toán 2.4. Thực trạng kế toán tiền lương ở PVC. 2.4.1. Quỹ tiền lương trong PVC. 2.4.2.Phương pháp trả lương 2.4.2.1. Tính lương cho bộ phận gián tiếp 2.4.2.2. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất 2.4.2.3. Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty 2.4.2.4 Hạch toán chi tiết tiền lương 2.4.4.Các khoản trích theo lương 2.4.4.1. Chế độ tài chính 2.4.4.2. Thực trạng kế toán các khoản trích theo lương 2.4.4.2.1.Hạch toán và thanh toán trợ cấp Bảo hiểm xã hội : 2.4.4.2.2. Hạch toán chi tiết và tổng hợp các khoản trích theo lương PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP DẦU KHÍ VIỆT NAM 3.1. Đánh giá tổng quát công tác kế toán tại PVC. 3.1.1. Ưu điểm. 3.1.2. Một số tồn tại và hạn chế. 3.2. Phương hướng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6589.doc
Tài liệu liên quan