Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ

Để hoạt động này hiệu quả thì phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nhằm thu thập, xử lý và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ, quản lý sắt sao, cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, hữu ích. Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các khía cạnh: - Làm rõ thêm lí luận chung cuả việc vận dụng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ theo chế độ kế toán mới.

doc71 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập hoá đơn bán hàng nhân viên bán hàng phải lập bảng kê hàng bán lẻ, theo từng lần bán từng loại hàng và cuối ngày lên bảng kê gửi bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và tính thuế VAT. - Tại phòng kế toán: kế toán tổng hợp sử dụng TK156- hàng hoá để theo dõi hàng tồn kho tăng giảm trong kỳ kế toán chi tiết sủ dựng thẻ song song hoặc phương pháp số dư giống như doanh nghiệp sản xuất để hạch toán. 5>Kế toán phân bổ chi phí thu mua: Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống vào lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hoá. Thuộc chi phí thu mua hàng hoá bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, thuê bến bãi, hoa hồng thu mua...do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần phải phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại theo tiêu thức phù hợp( theo doanh thu theo trị giá mua, theo số lượng trọng lượng...) Phí thu mua Tiêu thụ phân bổ của hàng đã tiêu thụ X phí thu mua Phân bổ cho Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu của hàng còn Hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối kỳ tồn đầu kỳ và phí phát sinh trong kỳ Trong hàng còn lại cuối kỳ bao gồm hàng còn tồn quầy, kho (TK156.1), hàng đang gửi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi (TK157), hàng mua đang đi đường(TK151) mẫu số của công thức trên còn tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ của các TK156.1;151;157 cộng với giá trị hàng tăng trong kỳ (phần ghi nợ các TK 151;156.1;157;632). * Phương pháp kế toán chi phí thu mua: Tập hợp chi phí thu mua thực tế phát sinh: Nợ TK156(156.2) Có TK liên quan(311;111;112;334...) Phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 156(156.2) 6> Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng cho nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa: Sổ kế toán là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán : Tất cả các nghiệp vụ : Kinh tế phát sinh đã phản ánh vào các chứng từ một cách rời rạc và không có hệ thống chỉ được tôngr hợp thành các chỉ tiêu kinh tế có thể biểu hiện troàn bộ quá trình kinh doanh khi được ghi chép liên tục vào những trong sổ theo nhiều hình thức khác nhau đối với từng đối tượng của kế toán hay từng loại hoạt động cụ thể sổ kế toán là công cụ đúc kết và tập trung những tài liệu cấn thiết và là cầu nối liên hệ giữa chứng từ và báo cáo kế toán. Các thông tin trên sổ kế toán phải thống nhất với chứng từ ghi sổ và báo cáo kễt quả tuỳ từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà kế toán phản ánh nội dung trên sổ kế toán hay sổ chi tiết hoặc kết hợp. - Sổ kế toán tổng hợp: đối với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa sổ tổng hợp phản ánh, cung cấp các thông tin tổng hợp về doanh thu bán hàng, công nợ và giá vốn hàng bán. - Sổ kế toán chi tiết: Đối với nghiệp vụ tiêu thu sổ chi tiết phản ánh các thông tin chi tiết về doanh thu cho từng loaị hàng, nhóm hàng, quầy hàng.... - Chi tiết công nợ: Chi tiết các khoản phải thu của khách hàng (từng khách hàng, từng nghiệp vụ).... chi tiết giá vốn hàng bán theo từng loại hàng, địa điểm, quầy hàng.... Trong các doanh nghiệp hiện nay có 4 hình thức kế toán được sử dụng: Nhật ký chúng, nhật ký sổ cái, nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ. Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà áp dụng hình thức sổ kế toán cho phù hợp. Chương II Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa ở CTy bách hóa số 5 Nam bộ. I. Tình hình và đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty: 1> Lịch sử hình thành và phát triển của Cty bách hoá số 5 Nam bộ. CTy Bách hóa số 5 Nam bộ là một công ty kinh doanh tổng hợp. Nguyên là Bách hóa Cửa Nam cũ được thành lập tháng 5 năm 1957. Đây là một Công ty lớn được thành lập trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Kết quả của cửa hàng lúc đó được hạch toán theo phương thức định mức báo sổ. Để phù hợp với nền kinh tế thị trường, ngày 30/3/1993 cửa hàng bách hóa Cửa Nam được phép tách ra thành một doanh nghiệp độc lập theo quyết định soó 853/QĐUB thành phố Hà nội, lấy tên là CTy bách hóa số 5 Nam Bộ thuộc Sở Thương mại Hà nội. Kết quả kinh doanh ngày càng tiến triển chứng tỏ Công ty đã vượt qua nhiều khó khăn chuyển sang cơ chế mới và ngày càng khẳng định là một vị trí quan trọng trong mạng lưới thương mại ở Hà nội. Với tư cách là một pháp nhân kinh tế, Công ty bách hóa số 5 Nam bộ có giấy phép kinh doanh số 1050 UBND có vốn điều lệ lúc thành lập là 530.800.000đ Việt Nam với trụ sở riêng, con dấu riêng và có cơ sở vật chất cho việc kinh doanh. Công ty hoạt động và hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về hành ddộng của chính mình trước trước Pháp luật khi tham gia các quan hệ kinh tế xã hội. Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ tìm hiểu kỹ thị trường, nắm bắt sự tiền bộ trong phong cách mua sắm của khách hàng, Công ty quyết định đầu tư mở một siêu thị và một quấy thời trang tự chọn ở tầng 2 (khai trường vào ngày 27/1/2997). Hiện nay Công ty đã có bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh, tổ chức lãnh đạo và có nhiều thành tích đóng góp cho ngân sách Nhà nước, Công ty đã được Nhà nước tặng nhiều huân chương, bằng khen, cờ của UBND thành phố và Sở thương mại Hà nội. 2> Chức năng và nhiệm vụ của Công ty bách hóa số 5 Nam bộ : a. Chức năng: Khi mới thành lập cửa hàng bách hoá Cửa Nam có chức năng chính là bán lẻ các loại hàng bán và dịch vụ. Ngày nay Công ty bách hóa số 5 Nam bộ hoạt động trong điều kiện thương mại mới nên chức năng và nhiệm vụ có sự mở rộng cho phù hợp với cơ chế kinh tế mới : - Chức năng của CTy bách hóa số 5 Nam bộ là trung gian kết nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng để giải quyết mâu thuẫn từ việc sản xuất tập trung hóa cao con người tiêu dùng lại phân tán, các hoạt động kinh doanh của Công ty với chủ yếu là thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của tầng lớp nhân dân về các loại hàng hóa dịch vụ mà Công ty được phép kinh doanh. - Chức năng thứ hai của Công ty là chuyển hóa mặt hàng từ mặt hàng sản xuất thành mặt hàng thương mại đồng bộ để tính cạnh tranh là mục tiêu lớn nhất của Công ty. - Chức năng thứ ba của công ty là hình thành dự trữ và quản lý chất lượng hàng. Công ty phải dự trữ nhằm đảm bảo tình liên tục ổn định trong kinh doanh đồng thời bảo đảm quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng về hàng hoá đúng chất lượng, đúng chủng loại, đúng yêu cầu. - Là một mắt xích quan trọng trong mạng lưới thương mại nên công ty còn có chức năng giao tiếp, phối thuộc giữa Công ty với nhà cung cấp và các bạn hàng của mình để từ đó có thông tin liên kêts giữa các bên trong quá trình mua bán để giáo dục, giao dưỡng nhu cầu thị trường và tư vấn người tiêu dùng như một cấu thành dịch vụ cho công chúng và tư vấn cho nhà sản xuất để nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. b. Nhiệm vụ của Công ty phải thực hiện như sau: - Là một doanh nghiệp nhà nước nên Công ty phải công tác cung ứng và tiêu thụ hàng hóa, giúp cho việc nhânh chóng đưa hàng hóa và dịch vụ đến tay người tiêu dùng, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hóa góp phần kích đẩy nền kinh tế. - Là một doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò chỉ đạo trong thương mại nên Công ty phải thực hiện nghiêm chỉnh những quy định chỉ tiêu về chất lượng hàng hóa, góp phần bình ổn giá cả và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Nhiệm vụ thứ 3 là tổ chức hoạt động kinh doanh thường xuyên liên tục, tạo công văn việc làm, đảm bảo thu nhập và quyền lợi của người lao động, giảm tỷ lệ người thất nghiệp góp phần bình ổn xã hội. - Là doanh nghiệp Nhà nước Công ty có nhiệm vụ bảo toàn, phát triển vốn được giao, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quy định về tài chính, kế toán ngân hàng do Nhà nước ban hành. Tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước có thể tham gia, can thiệp điều tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 3> Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ. Sơ đồ bộ máy Công ty Ban giám đốc Kế toán tài vụ Kế hoạch nghiệp vụ Tổ chức hành chính Kế toán kép Kế toán đơn Thủ kho Khai thác hàng Hậu cần Phục vụ Bảo vệ gian hàng1 thời trang siêu thị quầy gian hàng - Ban giám đốc mà người đứng đầu là Giám đốc Nguyễn thị Hồng Nhung đảm nhiệm tổ chức quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty. Ngoài ra còn có một phó giám đốc giúp việc. - Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh của Công ty theo tháng, quý, năm lập báo cáo tài chính của năm để từ đó đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm đó đạt kết quả gì. - Phòng kho vận: Có nhiệm vụ tiếp quản, bảo quản và dự trữ hàng hóa. - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh sao cho có hiệu quả cao, nghiên cứu đánh giá xem xét nhu cầu thị trường, nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để giúp giám đốc đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn. - Phòng tổ chức hành chính: Tuyển chọn đào tạo nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn cho từng cán bộ và sắp xếp họ vào những vị trí thích hợp. - Tổ bán hàng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Vì vậy tổ bán hàng là một phần quan trọng đóng góp vào sự thành công trong kinh doanh của Công ty khi một người đến cửa hàng cái mà họ không chỉ quan tâm là chất lượng hàng hóa, mà họ còn quan tâm đến thái độ phục vụ của mậu dịch viên. Thêm vào đó mậu dịch viên còn có nhiệm vụ quan trọng là tiếp nhận những thông tin phản hồi từ phía khách hàng để từ đó giúp cho Công ty có những thay đổi trong chính sách chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp, đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Ưu điểm của mô hình này là tạo ra sự năng động, tự chủ trong kinh doanh nguồn hàng kinh doanh phong phú, hình thức kinh doanh đa dạng luon bám sát và sử lý nhanh những biến động của thị trương. Các mệnh lệch chỉ thị của giám đốc được truyền đạt nhanh đến tường bộ phận. 4> Tình hình kinh doanh của Công ty Bách hóa Số 5 Nam Bộ thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Tt Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh 2000/1999 Chênh lệch Tỷ lệ(%) 1 Doanh thu thuần 23.794.000 251.189.000 1.395.000 1,0586 2 Giá vốn hàng bán 22.540.000 23.785.000 1.245.000 1,0553 3 Lãi gộp 1.254.000 1.404.000 150.000 1,1196 4 Chi phí bảo B H và QLDN 951.360 1.007.560 56.200 1,0591 5 KQ thu nhập hoạt động TC 150.458 178.000 27.542 1,1831 6 KQ thu nhập hoạt động BT 124.000 117.000 - 7.000 0,9435 7 KQ thu nhập trước thuế 577.098 691.440 114.342 1,1981 8 Thuế thu nhập phải nộp 184.671,36 221.440 36.589,44 1,1981 9 Lợi nhuận sau thuế 392.426,64 470.1792 77.752,56 1,1981 Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu thuần của năm 2000 tăng 5.86% so với năm 1999 với số tiền là 1.395.000 nghìn đồng. Đồng thời lợi nhuận sau thuế của năm 2000 cũng tăng lên so với năm 1999 là 77.752, 56 nghàn đồng điều đó chứng tỏ tình hình kinh doanh của Công ty đang có chiều hướng tốt Công ty cần phải duy trì mức tăng trưởng trên. Song cần cố gắng giảm thiểu chi phí BH& QLDN để đạt được hiệu quả cao hơn nữa trong kinh doanh. 5> Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty : a. Chức năng và nhiệm vu của kế toán: - Bảo quản và lưu giữ chứng từ, sổ sách kế toán nhằm cung cấp các thông tin kinh Lập và quản lý kế hoạch thu, chi, đôn đốc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện kế hoạch của toàn Công ty. - Quản lý vốn, quản lý các quỹ, tham gia lập phương án điều hòa vốn và điều tiết thu nhập của Công ty. - Tham gia giao nhận, bảo toàn và phát triển vốn. - Việc quyết toán tài chính cho các đơn vị và tổng hợp quyết toán tài chính báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy định. - Tham gia xây dựng và quản lý mức giá trong Công ty. - Trực tiếp hạch toán kinh doanh với bên ngoài, hạch toán tổng hợp các nguồn vốn, phân phối thu nhập, nộp ngân sách. - Tổ chức tế đầy đủ, chính xác và kịp thời, làm công cụ quản lý của doanh nghiệp. b. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp: Do đặc điểm hoạt động nên Công ty chọn mô hình kế toán vừa tập trung, vừa phân tán được minh hoạ theo mô hình sau : Kế toán trưởng Phó PKT Kế Kế Kế toán Kế phụ trách toán toán thanh toán Tài vụ và công tổng toán với kho Kế toán nợ hợp ngân hàng phần đơn hàng Kế toán phần đơn - Tuỳ theo công việc và số lượng nghiệp vụ kế toán phát sinh ở phòng kế toán Công ty, ở từng cửa hàng mà kế toán trưởng hay tổ trưởng, kế toán Công ty tổ chức các đội ngũ kế toán viên cho phù hợp, phòng kế toán Công ty gồm có : Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về công tác kế toán đồng thời làmột phụ trách chung, tổng hợp số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh. - Phó phòng kế toán phụ trách về tài vụ và kế toán phần đơn. Giúp kế toán trưởng quản lý, thực hiện tổng hợp, kiểm tra đối chiếu số liệu để lên báo cáo tài chính. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm hạch toán tổng hợp và chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến chi phí hàng ngày tại văn phòng Công ty, các đơn vị cá thể. - Kế toán công nợ: Tiến hành giải khoản các chứng từ gốc để vào bảng kê chi tiết, nhật ký chứng từ số 1, số 2. - Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo tài chính của bộ phận cá thể của Công ty. - Kế toán thanh toán với ngân hàng: Chịu trách nhiệm viết phiếu thu, chi tiền mặt phát sinh ở Công ty và các khoản tiền lưu chuyển qua ngân hàng. - Kế toán kho hàng: Phụ trách về kho tích liệu của phòng kế toán. - Kế toán phần đơn: Là bộ phận kế toán ở các gian hàng cũng gồm có tổ chức kế toán và các kế toán viên. Hình thức ghi sổ kế toán được áp dụng tại Công ty: Hình thức nhật ký chứng từ. Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Bảng phân bổ chứng từ Bảng kê Nhật ký Thẻ và sổ kế chứng từ toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kết quả của đơn vị Sổ cái của công ty Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Báo cáo tài chính của công ty c. Các loại sổ kế toán : Hình thức nhật ký chứng từ gồm các loại sổ sau: - Sổ nhật ký chứng từ - Sổ cái - Bảng kê - Bảng phân bổ - Sổ chi tiết * Sổ nhật ký chứng từ: NK-CT được mở hàng tháng cho một hoặc một số TK có nội dung kế toán giống nhau và có liên quan đến nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp cân đối. NK-CT được mở theo số phát sinh bên có của TK đối ứng với bên nợ của cácTK liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích. * Sổ cái : mở cho từng TK tổng hợp và cho cả năm chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên Nợ của TK đối ứng với bên Có củaTK liên quan, còn số phát sinh bên có của từngTK chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ NK-CT có liên quan. * Bảng kê: được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê, Nợ TK 111;112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán bảng kê chi phí theo phân xưởng ...trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê, cuối tháng ghi vào NK-CT liên quan. *Bảng phân bổ: sr dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyêncó liên quan đến nhiều cần phân bổ ( tiền lương, vật liệu khấu hao...) các chứng từ gốc trước hết tập chung vào bảng hân bổ, cuối thán dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và NK-CT liên quan. - Sổ chi tiết : dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết. d.Trình tự ghi sổ: Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc và bảng phân bố chứng từ sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết, ghi bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan. Cuối tháng từ nhật ký chứng từ kế toán vào các tài khoản tương ứng. Mặt khác từ các sổ chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết + định kỳ từ sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết và bảng kê lập báo cáo kết quả nộp lên Công ty. Công ty tổng hợp số liệu vào sổ cái và lập báo cáo tài chính. II. Quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty. 1> Các hình thức kế toán. - Công ty sử dụng các chứng từ kế toán của Bộ Tài chính theo quyết định số 1141-TC/CDKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính - Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 30/12 hàng năm - Đồng tiền hạch toán công ty sử dụng đồng Việt Nam để hạch toán đối với ngoại tệ thì khi hạch toán qui đổi ra VNĐ theo tỷ giá của ngân hàng công thương tuyên bố tại thời điểm hạch toán - Kế toán hàng tồn kho đối với hàng tồn kho công ty sử dụng giá là giá thực tế đích danh 2> Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ của Công ty: Công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ là một doanh nghiệp thương mại nên tiêu thụ hàng hoá là một hoạt động kinh doang chủ yếu, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Muốn có kết quả kinh doanh tối ưu thì Công ty phải có biện pháp đẩy mạnh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Trong quá trình tiêu thụ công ty sử dụng các phương thức bán buôn , bán lẻ, nhận đại lý : Bán buôn: hình thức chủ yếu là bán buôn qua kho Bán lẻ: Gồm bán lẻ trực tiếp và bán hàng tự chọn.Công ty có mạnh lưới của hàng, quầy hàng nằm tại trung tâm thành phố trên trục đường chính nên rất thuận tiện cho việc phục vụ nhu cầu tiêu thụ của khách hàng . Ngoài ra công ty còn tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhận đại lý ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng. Trong qúa trình tiêu thụ của Công ty cũng phát sinh các trường hợp chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại. Chiết khấu bán hàng phát sinh khi khách hàng thanh toán trước hạn theo qui định khi thoả thuận mua bán hay có thể hiểu đây là một biện pháp khuyến khích khách hàng mua hàng và thanh toán . Khi công ty bán ra một khối lượng hàng lớn hay hàng với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, khách hàng có thể quan hệ làm ăn với uy tín của công ty theo yêu cầu của khách hàng và đại diện của công ty kiểm tra thấy hợp lý thì sẽ chấp nhận giảm giá bán . Đối với hàng xuất bán kém phẩm chất khách hàng muốn trả lại cho công ty, khi khách hàng yêu cầu trả lại số hàng đó thì nhân viên ở các của hàng, quầy hàng trực tiếp kiểm tra nếu đúng thì thủ kho làm thủ tục nhận lại . Xong do đặc điểm riêng của công ty, hình thức bán lẻ là chủ yếu nên các trường hợp chiết khấu , giảm giá hay hàng bán bị trả lại rất ít xảy ra. Cách xác định giá vốn của hàng xuất bản : Giá vốn hàng xuất bán = Giá thực tế mua vào + Các chi phí phân bố trong khâu mua ở công ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh. 3> Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Cty Bách hoá số 5 Nam bộ. a. Chứng từ sử dụng: Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT - 3LL Liên 1: lưu Ký hiệu ED/00 - B Ngày 2 tháng 3 năm 2001 No : 010454 Đơn vị bán hàng: Công ty Bách hoá số 5 Nam bộ Địa chỉ : Số tài khoản Điện thoại MS 01 005 11777 Họ và tên mua hàng: Trạm kinh doanh I. Đơn vị Địa chỉ Số tài khoản Hình thức thanh toán : tiền mặt MS 01 005 11777. TT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1 x 2 1 2 3 Xà phòng Dove Xà phòng Debon Xàphòng Romano Bánh Bánh Bánh 100 80 50 7.500 7.000 13.000 750.000 560.000 650.000 Cộng tiền hàng 1.960.000 Thuế GTGT: 5% tiền thuế GTGT 98.000 Tổng cộng tiền thanh toán 2.058.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu không trăm năm tám nghìn đồng. Người mua hàng (Ký ghi rõ họ tên) (Đã ký) Kế toán trưởng (Ký ghi rõ họ tên) (Đã ký và đóng dấu) Thư ký đơn vị (Ký đóng dấu, ghi rõ họ tên ) (Đã ký và đóng dấu) Biểu số 2. Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT - 2LL Liên 1: lưu Ký hiệu ED/00 -B Ngày 3 tháng 3 năm 2001 No: 007420 Đơn vị bán hàng: Siêu thị số 5 Nam bộ. Địa chỉ MS 01 005 11777 Họ và tên người mua hàng: Chị Hà Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS TT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1 x 2 1 Bộ xoong nồi Hàn Quốc Bộ 1 1.450.000 1.450.000 Cộng tiền hàng 1.450.000 Thuế GTGT: 5% tiền thuế GTGT 72.500 Tổng tiền thanh toán 1.522.500 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu năm trăm hai mươi hai nghìn năm trăm đồng. Người mua hàng (Ký ghi rõ họ tên) (Đã ký) Kế toán trưởng (Ký ghi rõ họ tên) (Đã ký và đóng dấu) Thư ký đơn vị (Ký đóng dấu, ghi rõ họ tên ) (Đã ký và đóng dấu) Biểu số 3. Phiếu xuất kho Mẫu số 02- VT Ngày 10 tháng 3 năm 2001 QĐ số :1141-TC / CĐ KT Ngày 1-11-1995 của Bộ Tài chính Số: 001642 Nợ TK 157 Có TK 1551 Họ và tên người nhận hàng: Anh Minh Lý do xuất kho: Xuất tại: Siêu thị số 5 Nam Bộ T T Tên nhãn hiệu Qui cách sản phẩm Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá mua Thành tiền Ghi chú (giá bán) A B C D 1 2 3 4 1 Rượu nếp cẩm HN Chai 50 10.857 542.850 12.000 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho Biểu số 4: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Địa chỉ: Số 5 Nam Bộ Ban hành theo QĐ số : 1141 TC/QĐ/CĐ kinh tế ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Ngày 10/3/2001 Căn cứ vào lệnh đIều động số: ngày tháng năm Của về việc Họ và tên người vận chuyển: Phương tiện vận chuyển: Nhập lại kho: Chuyển thẳng Xuất tại: Siêu thị số 5 Nam Bộ TT Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá mua chưa thuế Thành tiền Thực xuất Thực nhập 1 Sữa tắm Gionson Lọ 20 22.000 440.000 Xuất ngày tháng năm 2001 Nhập ngày tháng năm 2001 Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập Biểu số 5: Thẻ kh Mẫu số 06-VT Công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ (ban hành theo QĐ số 1141- TC/CĐKT ngày 01/11/1995 cuat Bộ TàI Chính) thẻ kho Ngày lập thẻ : 14/2/2001 Tên nhãn hiệu quy cách vật tư hàng hoá: Rượu nếp cẩm HN Mã số Đơn vị tính: Chai Giá mua:10.857 Giá bán chưa tiền thuế:10.909 Giá thanh toán 12.000 Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Ngày Số phiếu Nhập Xuất Tồn Giá mua Giá bán Nhập Xuất 10/3 001642 Siêu thị 50 10 10857 12000 434280 108.570 (Viết bằng chữ: Bốn trăm ba mươi tư nghìn hai trăm tám mươi đồng) Biểu số 6: Phiếu xuất kho "Biên bản hàng bán bị trả lại " Công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ phiếu xuất kho Mẫu số 06- VT Mã số : 0100511777-1 10/3/2001 QĐ số 1141-TC/CĐKT Của Bộ Tài Chính Họ và tên người nhận: Bách hoá số 5 Nam Bộ. số 29 Lý do xuất: Hàng chất lượng kém - Xuất trả lại Xuất tại kho:Trạm kinh doanh I .theo HĐGTGT ngày 2/3/2001 số 010454 TT Tên nhãn hiệu, qui cách sản phẩm Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá mua Thành tiền Giá thanh toán A B C D 1 2 3 4 1 Xà phòng Dove Bánh 20 6.950 139.000 150.000 Cộng 139.000 150.000 (Viết bằng chữ: Một trăm năm mươi nghìn đồng) Người lập phiếu Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu số 7: Thẻ quầy hàng Công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ Thẻ quầy hàng Mã số 0100511777- 1 Ngày 15/3/2001 Tờ số 5 Siêu thị số 5 Nam Bộ Tên hàng: Xà phòng Romano Ký mã hiệu Đơn vị tính: Bánh Giá mua:12.037 Giá bán: 13.000 Giá TT:13.650 Ngày tháng Chứng từ số Tên người Bán hàng Nhập của KQ Nhập khác Tồn cuối ca Xuất giá bán tính toán Xuất khác Ghi chú Lượng Tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cộng10 ngày . . . Cộng cả tháng Lan Phương Hoà Tồn đầu tháng 35 35 35 30 28 20 15 15 15 5 2 8 5 20 20 68.250 27.300 109.200 68.200 273.000 273.000 Biểu số 8: Bảng kê bán hàng Bảng kê bán hàng Mẫu số 05/ GTGT Ngày 20/3/2001 Họ và tên người bán hàng: Lan, Phương Địa chỉ nơi bán hàng: Số 5 Nam Bộ. Nhóm tỷ Xuất thuế Số thẻ Số tiền thanh toán Ghi chú Nhóm tỷ xuất thuế Số thẻ Số tiền thanh toán Ghi chú 10% 5 Cách ghi thẻ quầy hàng: Cột nhập của KQ: Căn cứ vào số liệu ở phiếu nhập kho thường được đối chiếu với kế toán công nợ Nhập khác: Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ nhập trực tiếp vào cửa hàng . Xuất bán giá thanh toán . Lượng bán = tồn đầu kì + Nhập của KQ + Nhập khác - Tồn cuối Giá thanh toán = Lượng bán * Đơn giá Biếusố 9: Phiếu thu Công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ Phiếu thu Siêu thị số 5 Nam Bộ 22/3/2001 Họ và tên người nộp : Chị Lan Địa chỉ : 120 Lê Duẩn Lý do nộp tiền :Tiền hàng Số tiền : 7.580.000 Bằng chữ : Bảy triệu năm trăm tám mươi nghìn đồng Người lập phiếu Người nộp Nga Lan Trình tự luân chuyển chứng từ: Các chứng từ được tổ chức ghi chép theo đúng các qui định của Bộ tài Chính và nộp lên các bộ phận của kế toán của hàng đẻ xử lý và ghi chép. Chứng từ : Biểu 1,2,3,4,6,9 Thẻ kho, thẻ quầy Bảng kê bán hàng Nhật ký Chứng từ số 8 Bảng kê số 4 Tờ kê chi tiết các tài khoản Tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK551 Sổ cái Báo cáo kết quả Sổ cái của công ty Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu b.Tài khoản sử dụng *Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng" Nội dung: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế và doanh thu thuần Kết cấu: + Bên nợ: phản ánh các khoản đIều chỉnh giảm doanh thu, phản ánh doanh thu thuần . + Bên có: Phản ánh doanh thu bán hàng theo hoá đơn GTGT (giá chưa thuế) Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, Công ty mở các tài khoản cấp II: TK 511.1 : Doanh thu kinh doanh hàng hoá TK 511.B : Hoa hồng đại lý ký gửi TK 5113 : Doanh thu dịch vụ TK 5114 : Doanh thu khác * Tài khoản 531 "hàng bán bị trả lại " Nội dung: phản ánh giá trị của hàng bán đã bán nhưng bị bên mua trả lại Kết cấu: + Bên nợ : Phản ánh giá bán của số hàng bị trả lại + Bên có : Kết chuyển giảm doanh thu bán hàng *Tài khoản 532 "Giảm giá bán hàng " Nội dung: Phản ánh số tiền giảm giá cho người mua theo giá bán Kết cấu: + Bên nợ : phản ánh số tiền giảm giá + Bên có : kết chuyển giảm doanh thu bán hàng *TK 632 "Giá vốn hàng bán " Nội dung : Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất bán Kết cấu : + Bên nợ : Trị giá vốn hàng bán + Bên có : Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh Cuối tháng các TK 531,TK 532, TK 632 không có số dư Ngoài ra quá trình tiêu thụ hàng hoá của công ty còn sử dụng các tàI khoản TK 111,TK 156, TK 157, TK 138, TK 338, TK 641 … c. Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Bách hoá Số 5 Nam Bộ . Kế toán tiêu thụ bán hàng của Công ty được hạch toán hoàn toàn ở các gian hàng, cửa hàng, siêu thị sau đó các gian hàng, siêu thị tập hợp số liệu và thông tin ở từng quầy hàng, địa điểm bán hàng. Kế toán Công ty không tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện tiêu thụ mà chỉ quan tâm đến các số liệu tổng hợp như: doanh thu, giá vốn, tình hình công nợ, các chứng từ ngân hàng … C1: Bán buôn: *Bán buôn qua kho : - Bán buôn qua kho lấy trực tiếp : VD: Công ty xuất bán tại kho cho trạm kinh doanh số I . Kế toán căn cứ vào biểu đồ số 1 - hoá đơn GTGT ngày 2/3/2001 số 010454, ghi: Nợ TK 111: 2.058.000 Có 511.1: 1.960.000 Có 3331 : 98.000 Đồng thời phản ánh giá vốn hàn hoá xuất kho tiêu thụ: Nợ TK 632: 1.813.400 Có TK 156: 1.813.400 - Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán VD: Gian hàng gửi đi bán 50 chai rượu nếp cẩm thuế xuất 10% giá mua 10.857 đồng/chai giá bán 12000 đồng/chai. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho số 001642 - biểu số 3, ghi: Nợ TK 157: 542.000 Có TK 156: 542.000 Đồng thời kế toán xác định doanh thu tiêu thụ: Nợ TK 131: 660.000 Có TK 511 : 600.000 Có TK 3331: 60.000 và xác định giá vốn hàng bán Nợ TK 632 : 542.850 Có TK 157 : 542.850 Nếu phát sinh chi phí bán hàng kế toán phản ánh : Nợ TK 641 Có TK 111 Khi khách hàng thanh toán nợ, kế toán ghi: Nợ TK111,112 Có TK 131 * Bán buôn, chuyển thẳng không qua kho, kế toán cũng phản ánh tương tự như trường hợp tiêu thụ qua kho *Các trường hợp phát sinh trong quá trình tiêu thụ: VD: Ngày 10/3/2001, kế toán cửa hàng nhận được một chứng từ trả lại hàng đã mua theo HĐ GTGT số 010454 ngày 2/3/2001 .Căn cứ vào biểu đồ số 6 ,phiếu xuất kho số 29, kế toán ghi : Nợ TK156.1 : 139.000 Có TK 632 : 139.000 Và phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531: 150.000 Có : TK 111 :150.000 Xác định số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại : Nợ TK 333.1: 7.500 Có TK 111: 7.500 Cuối tháng kế toán kết chuyển giảm doanh thu bán hàng : Nợ TK 511.1 : 150.000 Có TK 531: 150.000 Trường hợp khách hàng mua với khối lượng lớn hay vì hàng kém phẩm chất,lỗi mốt nếu bên mua đề nghị giảm giá ,cửa hàng đồng ý thì sẽ tiến hành giảm giá cho khách VD: Khách hàng đề nghị giảm giá số hàng theo chứng từ ngày 2/3/2001 số 01454, cửa hàng đồng ý giảm giá bán của xà phòng Dove : 300 Đ/b, xà phòng Romano 500 đ/b ,kế toán ghi: Trị giá hàng giảm giá : Nợ TK 532 :55.000 Có TK 111: 55.000 Giảm số thuế GTGT phải nộp : Nợ TK 333.1 :2.750 Có TK 111: 2.750 đồng thời kết chuyển số tiền giảm giá : Nợ : TK 641 : 55.000 Có TK 532 : 55.000 Trường hợp khách hàng thanh toán trước thời hạn , công ty áp dụng chiết khấu bán hàng để khuyến khích người mua . Căn cứ vào biểu đồ cố 1- hoá đơn GTGT, Công ty quyết định chiết khấu cho khách hàng 1%. Kế toán ghi: Nợ TK 811 : 20.580 Có TK 111 : 20/580 Cuối tháng kết chuyển giảm doanh thu bán hàng Nợ TK 511.1 : 20.580 Có TK 811 : 20.580 C2 : Bán lẻ : Công ty có mặt bằng rộng nên có rất nhiều gian hàng, cửa hàng do vậy bán lẻ là phương thức tiêu thụ chủ yếu của công ty với hai hình thức: bán thu tiền trực tiếp và bán tự phục vụ. VD: Ngày 10/3/2001 xuất kho công ty giao cho siêu thị 20 lọ sữa tắm Gionson giá mua chưa thuế 22.000 đ/lọ . Căn cứ vào biểu số 4 phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi: Nợ TK 156.1 (siêu thị) : 440.000 Có TK 156 (kho) : 440.000 - Bán lẻ thu tiền trực tiếp: VD: ngày 3/3/2001 , siêu thị bán cho chị Hà một bộ xoong nồi Hàn Quốc .Căn cứ vào biểu đồ số 2 - Hoá đơn GTGT, kế toán ghi : + Phản ánh doanh thu bán hàng : Nợ TK 111: 1.450.000 Có TK 511.1 : 1.450.000 + Phản ánh thuế GTGT đầu ra phảI nộp Nợ TK 111: 72.500 Có TK 333.1 : 72.500 + Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632 : 1.450.000 Có TK 156.1 (siêu thị) : 1.350.000 Hàng căn cứ vào bản kê bán hàng, giấy nộp tiền, kế toán kiểm tra hàng và định khoản như trên. Nếu thấy chênh lệch giữa số tiền thực thu và số tiền thực nộp thì kế toán hạch toán như sau: + Trường hợp thiếu tiền bán hàng , kế toán ghi : Nợ TK 138.1 Có TK 511 Có TK 333.1 + Trường hợp thừa tiền hàng , kế toán ghi : Nợ TK 111 Có TK 338.1 - Bán lẻ thu tiền tập trung: Không được công ty sử dụng . Cuối tháng ,kế toán tổng hợp: thuế GTGT phải nộp Thuế VAT phải nộp = TVAT đầu ra - TVAT đầu vào Kế toán định khoản : Nợ TK 3331 :Khấu trừ thuế VAT Có TK 133.1 : thuế VAT được khấu trừ Lập bảng kê khai thuế nộp lên Công ty. Doanh thu bán hàng thuần, giá vốn hàng bán và xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi : Nợ TK 511: Kết chuyển doanh thu thuần Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh . - Đối với trường hợp huỷ hàng trong kho , kế toán ghi : Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 156 - Giảm trị giá hàng tồn kho * Tiêu thụ hàng hoá nhận đại lý ký gửi: Công ty tổ chức nhận bán hàng đại lý, ký gửi theo đúng giá hưởng hoa hồng . - Khi nhận hàng của đơn vị ký gửi, kế toán ghi: Nợ TK003 : trị giá hàng ký gửi. - Khi bán được hàng thu tiền, căn cứ vào bảng kê bán hàng đại lý, giấy thu tiền, kế toán phản ánh: Nợ TK 111: thu tiền . Có TK 331.B : phảI trả người giao đại lý . - Khi thanh toán cho đơn vị giao hàng , kế toán ghi : Nợ TK 331.B Có TK 111 : Trả tiền bán hàng cho đơn vị ký gửi - Khi nhận hoa hồng đại lý kế toán ghi : Nợ TK 111 Có TK 511.B : hoa hồng đại lý ký gửi - Đồng thời, ghi có TK 003 : Giảm giá vốn hàng ký gửi . Sơ đồ khối nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở công ty TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112 Giá vốn hàng bán Kết chuyển Kết chuyển Doanh thu thực tế giá vốn doanh thu thuần TK 333.1 TK 531 K/C giảm DT Đầu ra TK 131 TK 641 Huỷ hàng Kết chuyển Trong kho chi phí bán hàng TK532 TK641 Giảm gim K/C Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lạị giảm giá 4>Hệ thống sổ sách kế toán ở Công ty Để thực hiện ghi chép các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phát sinh, kế toán dùng các sổ: Bảng kê số 4 (TK 156.1), tập tờ kê chi tiết số dư các tàI khoản Tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511 . Nhật ký chứng từ số 8 Sổ cáI Các bảng biểu kết quả kinh doanh Trình tự ghi sổ kế toán : Từ hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho để làm thẻ kho, thẻ quầy hàng (ba ngày một lần) sau đó lên bảng kê bán lẻ hàng hoá .Để theo dõi quá trình tiêu thụ , kế toán theo dõi bảng kê số 4 (NKCT số 7B) TK 156.1 phần giá trị vốn của hàng hoá xuất kho mỗi bảng kê được lập cho một tháng và được ghi chi tiết từng quầy , tiếp lên tơ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng vào nhật ký chứng từ số 8 để vào sổ cái. Việc theo dõi chi tiết các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá được thực hiện bởi kế toán của các cửa hàng , theo dõi chi tiết từng loại hàng, quầy hàng . Cuối tháng , cuối quý lập các biểu kết quả kinh doanh . Kế toán ở Công ty sẽ tập hợp số liệu của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở các cửa hàng vào cuối mỗi một tháng, một quý dựa trên số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh , đồng thời tập hợp các tờ kê khai chi tiết thuế GTGT của các cửa hàng để tính và nộp cho ngân sách nhà nước . Trên thực tế số hàng được chuyển từ kho ra quầy mà chưa được xác định là tiêu thụ , để theo dõi quá trình vận chuyển hàng này , kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 (NKCT số 7B) phần nhập, xuất hàng hoá , thành phẩm vật tư . Trên bảng kê chi tiết theo dõi chi tiết từng quầy hàng . Tập hợp các thẻ kho , thẻ quầy hàng, các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ làm căn cứ để ghi vào bảng kê số 4, TK 156.1 theo dõi hàng hoá . Phần giá vốn hàng bán của bảng này được lấy sang từ cột giá vốn của tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng tập hợp căn cứ vào tập tờ kê chi tiết số dư các tài khoản , bảng kê số 4 (TK 156.1) , tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511 và nhật ký chứng từ số 8 để ghi vào sổ cái , đồng thời lên báo cáo biểu kết quả kinh doanh. - Đối với biểu số 10 - Bảng kê số 4 (NKCT số 7) + Cột 331 - Công ty : Nhập hàng hoá từ công ty + Cột 156.1 : Nhập xuất hàng hoá trong nội bộ cửa hàng + Cột 331 khác :Nhập từ đối tượng khác + Cột 641 : Chi phí bán hàng + Cột 331 TK : Xuất hàng để trả cho khách + TK 721 : Chênh lệch giữa xuất - nhập hàng hoá + Cột còn lại = tồn đầu + cộng nhập - cộng xuất + Dòng tổng cộng Tổng cộng nhập 146.1 = Tổng cột xuất 156.1(xuất - nhập nội bộ cửa hàng bằng nhau) Tổng xuất khác = tổng nhập khác Biểu số 11: Nhật ký chứng từ số 8: Dòng tài sản thừa chờ giải quyết : đưa từ cuối năm trước sang sau khi đã trừ đi phần tài sản thiếu chờ giải quyết của năm trước. Biểu số 12: Tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Cột TK 632 : được lấy từ cột giá vốn hàng bán của bảng kê số 4 theo dõi TK 156.1(xuất nhập hàng hoá ). Biểu số 13. Sổ cáI Năm 3/2001 Tên tài khoản : Hàng hoá Số hiệu TK : 156 Số dư đầu Nợ Có 548911747 T T Ghi có các TK nội dung bên nợ TK này Th1 Th2 Th3 … Th12 Tổng cộng 1. Mua ngoàI vào 331 1.305.125.168 2. Nội bộ công ty 156.1 346.893.117 3. Mua khác 331 khác 120.576.304 4. Nhập khác 550.181.742 Cộng phát sinh nợ 2.322775.681 Cộng phát sinh có 2.042.986750 Số dư nợ 828.700.678 Biểu số 14. Sổ cáI Năm 3/2001 Tên tài khoản : giá vốn Số hiệu TK 632 Số dư đầu Nợ Có 0 0 Ghi có các TK nội dung bên nợ TK này Th1 Th2 Th3 … Th12 Tộng cộng 156.1 2.042.986.750 Cộng phát sinh nợ 2.042.986.750 Cộng phát sinh có 2.042.986.750 Dư 0 Biểu số 15. Sổ cáI Năm 3/2001 Tên tài khoản : Doanh thu hàng hoá Số hiệu TK 5111 Số dư đầu Nợ Có 0 0 Ghi có các TK nội dung bên nợ TK này Th1 Th2 Th3 … Th12 Tộng cộng TK 911 2.163.059.710 Cộng phát sinh nợ 2.163.059.710 Cộng phát sinh có 2.163.059.710 Dư 0 Biểu số 16. Sổ cáI Năm 3/2001 Tên tài khoản : Xác định kết quả kinh doanh Số hiệu TK 911 Số dư đầu Nợ Có 0 0 Ghi có các TK nội dung bên nợ TK này Th1 Th2 Th3 … Th12 Tộng cộng Giá vốn hàng bán 632 2.042.98 96750 Chi phí hoạt động bất thường 821 125.000 Chi phí BH &QLDN 877.644 Cộng phát sinh nợ 2.043.98 9.394 Cộng phát sinh có 216.3.05 9.710 Cuối tháng ,cuối quý kế toán cửa hàng tập hợp số liệu và lập các bản biểu (bảng kê chi tiết và báo cáo kết quả) nộp lên Công ty . Kế toán trưởng Công ty quản lý số liệu báo cáo kết quả này. Biểu số 17. Báo cáo kết quả kinh doanh Tháng 3/2001 TT Chỉ tiêu Tháng này Luỹ kế 1. Tổng trị giá mua Mua được khấu trừ Phần trăm (%) Mua không được khấu trừ 2.056.730.650 1.958.750.000 95,236 % 97.980.650 2. Doanh thu không thuế - Hàng kinh doanh - Hàng gửi đại lý - Dịch vụ - Trượt giá 2.198.694.710 2.163.059.710 35.635.000 3. Trị giá vống hàng bán 2.042.98 6.750 4. Nguồn thu - Lãi gộp kinh doanh - Hoa hồng đại lý 511.B - Dịch vụ khác 511.3 - Nguồn khác 511.4 - Lợi tức bất thường 191.869.967 155.707.960 35.635.000 244.007 Chương III Phương hướng và biện pháp áp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ ở công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ I.Đánh giá chung: 1> ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ. Kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hoá là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ là một vấn đề rất cần thiết và có ý nghĩa lớn. Trong nền kinh tế thị trường phát triển như vũ bão thì các thông tin chính xác từ bộ phận kế toán tiệu thụ tốt sẽ giúp cho công ty quản lý chặt chẽ hàng hoá và tiền hàng, tránh được những tổn thất, mất mát, từ đó xác định và đánh giá kết quả kinh doanh một cách đúng đắn, phản ánh chính xác được việc chi tiêu, qúa trình lợi nhuận, kích thích được người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Hoạn thiện công tác kế toán tiêu thụ sẽ đảm bảo thông tin của kế toán có độ chính xác cao, đầy đủ, kịp thời, có ích cho mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động của Công ty. Giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá tình hình thực tế để có biện pháp đIều chỉnh kịp thời. Đồng thời tạo đIều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý. 2> Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện. - Tính thống nhất : Vận dụng linh hoạt chế độ kế toán doanh nghiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh của Công ty: Vừa đảm bảo tuân thủ những chính sách chế độ, thể lệ tài chính của kế toán Nhà nước, vừa phải phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Do mạng lưới tiêu thụ của Công ty lớn nên cần phải có sự thống nhất tiêu thụ giữa Công ty và các gian hàng, quầy hàng về phân phối, đánh giá, hạch toán hàng hoá … Thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản. Về nội dung, tên gọi, về chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, các chỉ tiêu trên báo cáo nội bộ và thống nhất việc ghi chép sổ sách kế toán. -Tính phù hợp: Công ty có đặc điểm riêng và từng bộ phận của công ty cũng khác nhau nên viẹc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ cũng nên xuất phát từ đặc điểm cụ thể của từng nghiệp vụ. -Tính tiết kiệm và hiệu quả : Mục đích của việc hoàn thiện nhằm đạt tới hiệu quả cao và có tính khả thi , đồng thời tối thiểu các khoản chi phí không cần thiết mà vẫn cung cấp các thông tin kế toán một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời có ích cho người sử dụng, giúp cho việc sử dụng số liệu được dễ dàng. 3> Đánh giá công tác tiêu thụ hàng hoá ở Cty Bách hoá số 5 Nam Bộ. 3.1.Một số thuận lợi tác động đến công tác tiêu thụ hàng hoá: Cùng với sự phát triển của đất nước trong nền kinh tế thị trường tăng trưởng nhanh và bền vững là mục tiêu lớn nhất của Công ty .Để thực hiện mục tiêu đó thì việc quan trọng nhấtlà Công ty phải đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hoá .ý thức được điều đó ,ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong Công ty đã cùng chú trọng đến việc cải thiện tình hìh tiêu thụ bằng cách: - Tạo uy tín để cạnh tranh:Vốn là một Công ty lớn được thành lập lâu nằm ở trung tâm Hà Nội nên Công ty đã không ngừng phát triển uy tín sẵn có của một doanh nghiệp quốc doanh để tạo ra sự yên taam cho khach hàng khi đến mua sản phẩm ,hàng hoá của Công ty .Điều đó là một lợi thế để Công ty cạnh tranh với các cửahàng ,quầy hàng đang bung ra một cách mạnh mẽ trong nền khinh tế thị trường. -Tu sửa ,nâng cấp mặt bằng:Cùng với sự phát triển của đất nước, để tạo ấn tượng thu hút khách hàng đã tu sửa ,nâng cấp các gian hàng quầy hàng và mua sắm thiết bịhiện đại phục vụ cho việc bán hàng.Cụ thể là doanh nghiệp đã mở thêm hai gian hàng siêu thị để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thuận tiện cho nhân dân thủ đô. -Không ngừng và đổi mới làm phong phú nguồn hàng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Tình hình tiêu thụ phát triển đồng thời kéo theo sự phát triển của bộ máy kế toán đặc biệt là khâu kế toán tiêu thụ phải không ngừng được hoàn thiện. 3.2.Những khó khăn ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ hàng hoá của Công ty Trong bối cảnh trung của nền kinh tế đất nước,Công ty Bách hoasoos 5 Nam Bộ cũng gặp phải một số khó khăn trong khâu tiêu thụ như: - Phải cạnh tranh với nhiều đối thủ mạnh. -Cong tác quản lý khâu tiêu thụ còn ảnh hưởng bởi cơ chế cũ, chưa đặt ra việc khoán doanh thu tiêu thụ cho tất cả các cửa hàng,mà chỉ áp dụng khoán doanh thu đối với một số gian hàng hàng nhỏ, do vậy không tạo ra được động lực phát huy khả năng sáng tạo của các nhân viên bán hàng. Còn xảy ra tình trạng thiếu hàng mất hàng do sơ xuất khi bán. - Số vốn đưa vào kinh doanh còn thấp, tuy là một Công ty Bách hoá lớn có lúc vẫn không đủ hàng dự trữ để đáp ứng nhu cầu của người têu dùng như trong dịp tết.. những khó khăn trên chủ yếu là về kinh doanh, song nó tác động ngược trở lại đến khâu kê toán, tạo ra nhiều nghiệp vụ mới trong công tá kế toán tiêu thụ, khién cho việc hạch toán nghiệp vụ gặp rắc rối. Vì thế các nhân vieen ké toán phải không ngừng nâng cao trình độ,ghi chép,phản ánh các nghiệp vụ phát sinh kịp thời để phản ánh chính xác kết quả tiêu thụ. 3.3.Một số nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ ở Công ty Bách háo số 5Nam Bộ Qua thời gian thực tập ở công ty ,được tiếp xúc với phong cách làm việc cả các nhân viên phòng kế toán và được xem xét một số sổ sách kế toán có liên quan đến công tác tiêu thụ, em nhận thấy hoạt đọng kế toán của Công ty như sau: *Về ưu điểm: - Hệ thống sổ sáchkế toán phù hợ p voqí chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty . - Nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh được ghi chép , phản ánh kịp thời chính xác. - Các nhân viên phòng kế toán được bố trí đảm nhiệm từng phần hành một cách hợp lý, thuận tiện trong việc đố chiếu ,kiểm tra và kế thừa công việc của nhau, khong có sự chồng chéo giữa các công việc, đảm bảo thực hiện tốt công tác kế toán. -Việc kết hợp các bộ phận một cách hợp lý, nhịp nhàng luôn đảm bảo quá trình tiêu thụ được thông suốt từ kho đén khi xác định tiêu thụ. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ theo dõi sát tình hình bán hàng , nắm được tình hình nhập, xuất , tồn sản phẩm hàng hoá,tình hình chi tiết cô liên quan đến khách hàng như thanh toán công nợ. - Cùng hoà nhập với mạng lưới tin học ,Công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ cũng sử dụng kế toán máy để giúp công việc được đơn giản gọn nhẹ, đồng thời nâng cao trình độ sử dụng máy móc trong truy cập số liệu. Nhờ đó mà công việc kế toán được tiến hành nhanh hơn, thuận lợi hơn. *Về nhược điểm: -Các nhân viên kế toán được đào tạo từ nhiều trường lớp khác nhau với các chương trình kế toán khác nhau nên trình độ không đồng đều.Cần phải có kế hoạch đào tạohợp lý đẻ nâng cao trình độcho các kế toán viên. -Mặc dù đã đưa tin học vào sử dụng, song số lượng máy còn chưa đáp ứng được với số lượng công việc kế toán. Đồng thời cần phổ cập đòng loạt cho tất cả các nhân viên kế toán về nghiệp vụ kế toán máy, giúp công việc được tiến hành nhanh và trôi chảy hơn. -Việc hạch toán các chi phí trong quá trình tiêu thụ kế toán hạch toán vào TK 642 là không hợp lý mà phải hạch toán vào TK 641-chi phí bán hàng, mới đúng. -Kế toán nghiệp vụ chiết khấu bán hàng không rõ ràng mà đồng nhất với việc giảm giá ,bớt giá.Trên hoá đơn bán hàng ghi luôn giá bán sau khi đã giảm giá ,bớt giá. -Các nghiệp vụ mua bán giữa các cửa hàng không hạch toán voà TK512 mà hạch toán vào TK511-doanh thu bán hàng. II- Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá: 1> Hoàn thiện khâu bán hàng: -Công ty áp dụng cả hai phương pháp bán hàng là: bán buôn và bán lẻ, songở Công ty số lượng bán buôn còn rất thấp vì không có các đối tác lớn. Công ty chủ yếu là bán lẻ tại siêu thị và các gian hàng bên ngoài siêu thị. Vì thế Công ty cần phải mở rộng kinh doanh tìm kiếm những khách hàng lớnđể tăng cường việc bán buôn đem lại doanh thu lớn hơn. -Việc thực hiện giảm giá, bớt giá thực hiện tuỳ theo yêu cầu của từng khách hàng, mà chưa xây dựng được qui chuẩn nào về tỷ lệ giảm giá cho khách hàng. -Công ty chưa tận dụng kinh doanh hết mặt bằng, nên vẫn còn khá nhiều quầy hàng mà Công ty cho thuê. -Công ty chủ yếu là bán lể do đó việc bán chịu ( trả chậm) : qua theo dõi sổ chi tiết công nợ của khách hàng thì số tiền trả chậm là rất ít, nên vốn của Công ty được thu hồi nhanh để đưa vào quay vòng ngay. Cùng với yêu cầu quản lý nói chung bộ phận kế toán nói riêng tra và đặc biệt là khâu kế toán tiêu thụ không ngừng được hoàn thiện. Các nhân viên phòng kế toán được bố trí đảm nhiệm từng phần kế toán hợp lý, thuận tiện trong vịêc đối chiếu, kiểm tra và kế thừa công việc của nhau, không có sự chồng chéo giữa các công việc, đảm bảo thực hiện tốt công tác kế toán. Việc kết hợp các bộ phận một cách hợp lý, nhịp nhàng luôn đảm bảo qua trình tiêu thụ được thông suốt từ khi xuất kho đến khi xác định tiệu thụ. Kế toá nghiệp vụ tiêu thụ theo dõi sát tình hình bán hàng, nắm được tình hình nhập, xuất, tồn sản phẩm hàng hoá , tình hình chi tiết các công việc có liên quan đến khách hàng như thanh toán công nợ. 2> Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán. Với nhưng kiến thức đã họ, và qua thời gian tiếp cận thực tế, tìm hiểu, nghiên cứu công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến hơn nữa kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tốt hơn. Về chứng từ : Công ty phải luôn quan tâm, cập nhật các chứng từ kế toán mới nhất của Bộ Tài Chính để áp dụng vào kế toán công ty, giảm số lượng chứng từ để tránh thừa và trùng lắp. Xác định đúng các bộ phận cần lưu chứng từ. Đơn giản hoá nội dung chứng từ nhưng vẫn cung cấp được đầy đủ các thông tin cần thiết . Về nghiệp vụ: Để thông tin kế toán có độ tin cậy cao thì bộ máy kế toán phải có sự điều hành, kiểm soát toàn hoạt động của Công ty. Các bộ phận phải thống nhất về chức năng, nhiệm vụ, không bỏ sót nghiệp vụ phát sinh nào. Kế toán đơn vị phải luôn trau rồi nghiệp vụ và nâng cao trình dộ tin học để áp dụng hình thức kế toán trên máy một cách linh hoạt Về hạch toán: + Khi phát sinh chi phí bán hàng kế toán phải hạch toán vàoTK 641 như sau: Nợ TK 641 Có TK 334: chi phí nhân viên bán hàng Có TK 156: hàng háo hỏng phải xuất bù + Khi giảm giá cho khách hàng ,kế toán phải hạch toán như sau: vd:Hàng bán với giá 31trđ,VAT = 3 trđ, người mua trả bằng tiềm mặt. Số hàng trên được giảm giá 2 Hạch toán như sau : Nợ TK 111: 33 Có TK 511: 30 Có TK 333.1: 3 b. Nợ TK 532: 0,6 Nợ TK 333.1:0,06 Có TK 111: 0,66 +Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:Do đặc điểm khinh doanh của Công ty chủ yếu là hàng tiêu dùng, đặc biệt là thực phẩm nên rất dễ bị hư hỏng . Đối với hàng hoá tồn kho bị hỏng Công ty phải huỷ bỏ. Do vậy,Công ty cần xác định tỷ lệ hàng hoá bị hư hỏng để lập dự phòng. - Cuối năm kế toán báo cáo tiến hành hoàn nhập dự phòng và lập dự phòng cho năm sau *Hoàn nhập : Nợ TK 159 Có TK 721 * Lập dự phòng cho năm sau: Nợ TK 642 Có TK 159 Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán: ở cửa hàng đã tập hợp doanh thu bán hàng vào tờ kê chi tiết số 4 ghi có TK 511. Nhưng để theo dõi chi tiết cho từng loại hàng, loại khách hàng, kế toán nên mở thêm một sổ chi tiết bán hàng. Mỗi loại hàng hoá được phản ánh trên một trang sổ như sau: Sổ chi tiết bán hàng Tên sản phẩm, hàng hoá : Năm: Quyển sổ: Đơn vị tính Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng TK 333.1 Doanh thu bán hàng Khoản giảm DT Giá vốn Sổ Ngày SL Đơn giá T.tiền TK 531 TK 532 Phát sinh Cộng: - DT thuần - Giá vỗn - Lãi gộp Nhìn vào sổ chi tiết bán hàng ta có thể thấy ngay tình hình tiêu thụ của từng loại, trên cơ sở đố so sánh được tốc độ tiêu thụ của các loại hàng hoá với nhau, thấy được tiềm năng ưu thế của từng mặt hàng trên thị trường. Ngoài ra kế toán phải theo dõi chặt chẽ tình hình công nợ với khách hàng. Một số biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Trong hoạt động kinh doanh, khâu tiêu thụ là khâu quan trọng nhất, nó thể hiện trình độ kinh doanh của công ty trên thị trường và đem lạI hiệu quả kinh tế cho Công ty. Do đó việc mở rộng mạng lưới tiêu thụ là rất cần thiết. Qua thực trạng tiêu thụ của CÔNG TY, em thấy công ty cần có biện pháp phát triển mạng lưới tiêu thụ cho phù hợp với tiềm năng sẵn có. -Công ty có nhiều gian hàng, quầy hàng cho các hộ kinh doanh thuê, số tiền cho thuê mặt bằng hàng tháng không đáng kể. Hơn nữa Công ty có các gian hàng nằm ở trung tâm thủ đô, đầu nút của mạng lưới tiêu thụ, công ty nên khai thác thế mạnh này và nghiên cứu thị trường để tìm được hướng kinh doanh hiệu quả. - Công ty nên mở rộng hình thức bán hàng nhận đại lý vì công ty có mặt bằng rộng và vị trí thuận lợi -Đối với các gian hàng siêu thị công ty nên áp dụng một số dịch vụ sau bán hàng để thu hút khách hàng như tặng quà, rút thăm trúng thưởng cho người mua với giá trị lớn, Mở trương trình quảng cáo, tiếp thị sản phẩm ngay tạI gian hàng… - Doanh thu tiêu thụ tăng sẽ làm cho bộ phận kế toán phát triển theo nên cần phải quản lý chặt chẽ nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá để đạt được doanh thu chính xác. Kết luận Trong điều kiện hiện nay, việc tiêu thụ hàng hoá rất quan trọng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại như Công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ. Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Để hoạt động này hiệu quả thì phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nhằm thu thập, xử lý và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ, quản lý sắt sao, cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, hữu ích. Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các khía cạnh: - Làm rõ thêm lí luận chung cuả việc vận dụng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ theo chế độ kế toán mới. - Thực trạng việc hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ ở Công ty. - Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện nghiệp vụ tiêu thụ ở Công ty. Trong thời gian ngắn, đồng thời với trình độ có hạn, chuyên đề không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, em mong được sự chỉ dẫn của các cô, các bác ở Công ty Bách Hoá số 5 Nam Bộ và đặc biệt là cô hướng dẫn để bổ sung thêm kinh nghiệm. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: TS. Nguyễn Thị Lời cùng toàn thể các cô bác ở phòng kế toán Công ty đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0747.doc
Tài liệu liên quan