Đề tài Hoàn thiện công tác lập kế hoạch hàng năm ở cổ phần ô tô vận tải Hà Tây

Khách hàng: Phải nghiên cứu sự tăng giảm nhu cầu của khách hàng. Khách hàng luôn mong muốn mình sẽ tiêu thu những dịch vụ với chi phí thấp nhất mà vẫn bảo đảm chất lượng của dịch vụ. Do đó mà công ty cần phải nghiên cứu xem khách hàng của mình cần những gì? Và công ty cần phải làm gì để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thị trường cạnh tranh. + Các công ty khác: cũng có chung ngành nghề kinh doanh với công ty, hay nói cách khác đó là các đối thủ cạnh tranh của công ty. Cần phải có bộ phận nghiên cứu về vấn đề này, xem đối thủ cạnh tranh có thuận lợi gì, khó khăn gì về phương tiện vận tải cơ sở vật chất, máy móc thiết bị làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Đây là những yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến thị trường vận tải. Khi nghiên cứu đến thị trường vận tải các nhà nghiên cứu phải tính đến tất cả các yếu tố có thể xảy ra để có kết quả nghiên cứu thị trường chính xác. Công ty và các phòng ban phải tăng cường hơn nữa việc nghiên cứu nhu cầu thị trường để có được con số chính xác hơn về khối lượng vận chuyển, sửa chữa, lắp ráp . và khả năng đáp ứng được yêu cầu đó của các nhà cung ứng dịch vụ vận tải. Tạo căn cứ chính xác cho việc lập kế hoạch tránh tình trạng điều chỉnh trong quá trình thực hiện kế hoạch.

doc88 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1097 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác lập kế hoạch hàng năm ở cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư toàn bộ đội ngũ phải có trình độ, tay nghề cao, nhiệt tình, năng nổ với công việc. Năm 2004, công ty tiếp tục đổi mới về công tác tổ chức, sắp xếp lại lực lượng lao động, phát huy vai trò chủ đạo sáng tạo của cá nhân và tập thể. *Cơ sơ vật chất tương đối hoàn thiện Hiện nay công ty có nhiều bến bãi, kho đỗ cho các luồng tuyến hoạt động.Toà nhà của công ty rộng rãi đủ cho đội ngũ cán bộ ngồi làm việc thoải mái. Sân bãi để xe rộng và hiện nay công ty đang dự định đầu tư một số xe mới. Trong năm vừa rồi, công ty đã sắm mới tương đối nhiều xe hiện đại, trong xe có máy lạnh, khăn thơm phục vụ khách hàng. Nhà xưởng thiết bị máy móc dần được cải tạo và mua sắm thêm cho các phòng ban cần thiết. Công ty đã trang bị máy vi tính để thuận tiện cho công việc quản lý và theo kịp chế độ quản lý trong giai đoạn chuyển đổi này, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ra kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm phát triển công ty. *Quán triệt và nắm vững đường lối đổi mới của Đảng Xác định đúng chiến lược của ngành, thực hiện một cách mạnh dạn, sáng suốt chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, xây dựng được mối quan hệ kinh tế ngày càng mở rộng và thực hiện hợp tác kinh doanh có hiệu quả. Do sớm nắm bắt được những khó khăn, Đảng uỷ và ban lãnh đạo công ty đã sớm đề ra các biện pháp chỉ đạo cụ thể trên các lĩnh vực sản xuất, công nghiệp, sản xuất kinh doanh – kinh doanh thương mại, và đặc biệt là tiếp tục củng cố cá đơn vị dịch vụ, phấn đấu duy trì được nhịp độ sản xuất vận tải và các ngành nghề kinh doanh. *Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây có mạng lưới đội xe rộng khắp Mạng lưới này nằm rộng khắp các nơi, đặc biệt nhiều nơi có tiềm lực sản xuất kinh doanh thuận lợi, tiềm lực về đất đai và diện tích sản xuất rộng. *Có sự đoàn kết nhất trí cao trong toàn công ty Các kết quả kinh doanh có được là nhờ sự phấn đầu, nỗ lực, đoàn kết đồng tính trong toàn công ty. Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh còn có sự giúp đỡ của các phòng ban khác nhằm cung cấp số liệu về khả năng hiện có của công ty để phòng kế hoạch thông qua đó cân đối và từ đó đưa ra kế hoạch hợp lý, phù hợp với khả năng của công ty, đồng thời đưa công ty ngày càng phát triển *Đã tiếp cận nhu cầu thị trường Công tác nghiên cứu thị trường được đẩy mạnh, biết nắm bắt cơ hội và sử dụng điểm mạnh vào kinh doanh. Dần dần tạo được niềm tin của khách hàng vào dịch vụ và hình ảnh doanh nghiệp *Công ty đã biết xác định đúng đắn các căn cứ cần có cho việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, vận dụng tốt chủ trương phát triển của ngành, sự biến động của môi trường kinh doanh làm cơ sở cho việc xây dựng. 2.Những tồn tại *Việc lập kế hoạch vẫn chủ yếu dựa vào kết quả kinh doanh của kỳ kinh doanh trước, chưa có hẳn hành động hỗ trợ trong thời gian đó, chưa áp dụng được các mô hình vào phân tích xây dựng kế hoạch. Công tác nghiên cứu thị trường chưa sâu, thường bị coi nhẹ, chúng thường được thông qua các chỉ tiêu, chiến lược phát triển ngành. Do vậy, không tính toán hết tiềm ẩn làm cho công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh chưa sát với nhu cầu thị trường dẫn đến hiệu quả chưa cao. *Phương pháp xây dựng kế hoạch còn nhiều hạn chế cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Cách cân đối còn chưa thực sự là cân đối động mà trên thực tế, khi xây dựng kế hoạch cần cân đối từ nhiều phía, nhiều nguồn khác nhau *Hiện nay, công ty lập kế hoạch rất thô sơ, chưa có phương tiện máy móc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác xây dựng kế hoạch của công ty *Trong quá trình lập kế hoạch, công ty đã chưa đánh giá chính xác khả năng hiện có của công ty như số xe hoạt động, số xe không hoạt động do hỏng hóc, tai nạn, do đưa vào bảo dưỡng, sửa chữa. *Tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng, công ty luôn có kế hoạch vay vốn nhưng do giá cước vận tải đạt thấp, khả năng trả nợ khó khăn *Có sự biến động về tổ chức Công ty có nhiều quyết định thay đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ dẫn đến sự thay đổi của tổ chức. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác, chúng làm cho sự phối hợp điều hành, kết hợp giữa các phòng ban và các đơn vị chưa đồng bộ, chưa thống nhất. *Phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị kinh doanh cùng ngành mà đặc biệt là các công ty tư nhân. Những công ty này cũng có hệ thống phương tiện vận tải có chất lượng cao. Do đó, họ cũng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Còn một số công ty khác (các công ty cạnh tranh không lành mạnh) thì với số xe đã cũ nát, hoạt động không đăng ký bến bãi thì cứ chạy lung tung đón khách với cước phí vận tải thấp. Do vậy, nguồn hàng ngày càng trở nên khan hiếm. Trong khi đó khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp nhà nước, khách hàng có nhiều năm quan hệ bạn hàng với công ty. Công ty vẫn chưa chiếm lãnh được khu vực khách hàng tư nhân và đây là một trong những vấn đề mà ban lãnh đạo công ty quan tâm. *Công ty chưa dự báo được về sự biến động của chi phí về nhiên vật liệu, cầu phà, chính vì vậy mà kế hoạch của công ty đưa ra còn có nhiều sai lệch đáng kể. *Công ty thực hiện chế độ khoán xe cho các lái xe và hàng tháng các lái xe phải nộp một mức cước nhất định cho công ty, điều này có nhiều thuận lợi song cũng có nhiều hạn chế. Công ty không kiểm soát được đầy đủ chính xác các xe này vì có những xe hoạt động ở những tỉnh, thành phố xa với trụ sở của công ty, và có thể vài tháng, thậm chí hàng năm không quay trở lại công ty do đó, công ty không đánh giá được mức độ hao mòn, hỏng hóc của những chiếc xe này, và hiện nay các xe đều có tình trạng tăng tải nhằm trốn thuế, không kiểm soát được. 3. Nguyên nhân của các tồn tại này Sở dĩ tồn tại nhiều nhược điểm như vậy là do nhiều nguyên nhân cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. *Nguyên nhân chủ quan +Đội ngũ cán bộ có trình độ cao trong công tác lập kế hoạch chưa nhiều. Những lý luận về chiến lược chưa thâm nhập vào từng thành viên trong công ty mà mới chỉ dừng lại ở lãnh đạo cấp trên do vậy, ở các bộ phận còn mang nặng tính kế hoạch. +Đặc biệt là công tác nghiên cứu thị trường: hầu như công việc dự báo thị trường chưa sát với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, tình hình phát triển của đất nước về nguồn hàng và nguồn hàng vận chuyển nên một số kế hoạch công ty thiếu chính xác, không sát với tình hình kinh doanh. +Cơ cấu tổ chức của công ty chưa hoàn thiện, vẫn chưa có sự tách biệt giữa phòng kinh doanh, phòng marketing và phòng quản lý vật tư, kỹ thuật nên sự hoạt động của công tác marketing vẫn còn có nhiều hạn chế. Việc phân tích môi trường kinh doanh chưa có sự nhất quán, chặt chẽ, chưa có bộ phận riêng chuyên trách. +Các căn cứ để công ty áp dụng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế như thị trường, sự biến động của thị trường vận tải và dịch vụ khác, do dự báo về vốn vay. Do vậy, công ty cần có những giải pháp khắc phục những hạn chế này nhằm nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch. *Nguyên nhân khách quan -Hiện nay, nền kinh tế thị trường nước ta đang còn trong tình trạng sơ khai phát triển. Nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế quản lý cũ sang cơ chế thị trường mới hơn 10 năm qua do đó vẫn còn ảnh hưởng bởi cơ chế cũ, từ thói quen đến tác phong làm việc. Cơ sở hạ tầng của nước ta vẫn còn yếu kém, thu nhập của người dân vẫn còn thấp (mặc dù có cao hơn so với trước khi chuyển đổi) nên nhu cầu đi lại vẫn còn hạn chế - Hoạt động vận tải vẫn chịu sự quản lý, chi phối của nhà nước quá lớn - Sự cạnh tranh quyết liệt từ các công ty cùng ngành - Hệ thống thông tin của nước ta chưa đầy đủ và thường xuyên xảy ra hiện tượng nhiều thông tin. Điều này ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch của công ty - Sự tác động của các yếu tố luôn thay đổi như lạm phát, tỷ giá hối đoái làm cho doanh nghiệp khó khăn khi lập kế hoạch dài hạn. ChươngIII Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm ở Công Ty Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây I. Xu hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Hoà mình với xu thế phát triển của nền kinh tế Việt Nam và thế giới, ngành vận tải nói riêng cũng đang có những cố gắng hết sức mình để có được những bước tiến vững chắc theo kịp thời đại. Trong những năm gần đây lĩnh vực vận tải cũng đã có những đóng góp nhất định vào sự phát triển chung đó. Tuy nhiên để có thể tiếp tục theo đuổi mục tiêu kinh doanh của mình các doanh nghiệp vận tải còn phải tiếp tục phấn đấu hơn nữa trước sự cạnh tranh sống còn mạnh mẽ gay gắt trên thị trường. Vậy nên hầu hết các doanh nghiệp đều phải đề ra phương hướng phát triển và nhiệm vụ cho mình trong dài hạn để từ đó có những kế hoạch những căn cứ cụ thể để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đó. Và Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây nói riêng cũng như các doanh nghiệp vận tải khác, để đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào tiến trình phát triển cho nền kinh tế đất nước công ty đã đề ra phương hướng phát triển cho giai đoạn tiếp theo trên cơ sở phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt còn tồn tại và hạn chế và đương nhiên xen lẫn trong đó vẫn còn phải có những căn cứ vào nhu cầu thị trường, chính sách của nhà nước… Xu hướng phát triển của công ty trong những năm tiếp theo là: + Phát huy mọi tiềm năng sẵn có của công ty, tận dụng khai thác mọi nguồn lực nhằm duy trì phát triển sản xuất phấn đấu luôn luôn vượt mức kế hoạch đề ra. + Nâng cao chất lượng uy tín trong công tác phục vụ vận chuyển duy trì khai thác và mở rộng thị trường, nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng nhiều với đòi hỏi chất lượng dịch vụ phục vụ ngày càng cao. + Tận dụng khai thác số phương tiện sẵn có trên cơ sở đầu tư đổi mới phương tiện nhằm đạt được nhằm tạo lợi thế cạnh tranh với tinh thần đa dạng hoá hình thức, phương pháp khoán trong doanh nghiệp. + Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận, nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý nghiệp vụ nhằm kịp thời tháo gỡ điều chỉnh những phát sinh với phương châm cân bằng, ổn định phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển công tác dịch vụ xăng dầu, các dịch vụ khác và hướng dịch vụ mới - Bố trí sản xuất hợp lý lao động chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường của công tác quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và từng bộ phận. - Củng cố đẩy mạnh công nghệ quản lý xưởng sửa chữa. - Nâng cao năng lực khai thác các luồng tuyến sẵn có phương án nâng cao chất lượng một số tuyến và mở một số tuyến chất lượng cao. Với xu hướng phát triển này, thì nhiệm vụ và trách nhiệm đề ra cho công ty sẽ là khó khăn và phức tạp hơn rất nhiều. II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây Trong mấy năm vừa qua, do mới chuyển đổi nên hoạt động của công ty chưa thực sự ổn định cho nên hoạt động sản xuất của kinh doanh công ty mặc dù có nhiều thành tích song kết quả đạt được chưa cao. Trong Đại hội cổ đông hồi đầu năm ban lãnh đạo công ty đã đưa ra một số phương hướng cụ thể cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty cho năm nay và một số năm tiếp theo nhằm đưa công ty ngày càng đi lên lớn mạnh hơn để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của công ty đồng thời có lợi nhuận cao đảm bảo ổn định đời sống cho công nhân viên trong toàn công ty. Trong quá trình thực tập tại công ty, do tìm hiểu được nguyên nhân một số mặt hạn chế trong công tác lập, nghiên cứu và xây dựng kế hoạch tại công ty. Em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến riêng của mình mà chúng có thể coi là những biện pháp để hoàn thiện lại công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm tại công ty. Thông qua đó, em hy vọng sẽ góp phần khắc phục được những mặt còn hạn chế và giúp cho công ty có định hướng mới trong công tác lập kế hoạch. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt nhiệm vụ của công ty và đem lại lợi ích cao cho người lao động. 1.Hoàn thiện lại bộ máy tổ chức trong công ty. Một doanh nghiệp cho dù là loại hình nào thì khi hoạt động trên thị trường đều tồn tại dưới dạng tổ chức. Tổ chức mạnh hay nói cách khác là cơ cấu tổ chức trong công ty chặt chẽ, đầy đủ cân đối sẽ là nền tảng cho sự phát triển chung của công ty. Thiếu một cơ cấu hợp lý sẽ gây ra nhiều khó khăn cho công tác tiến hành hoạt động kinh doanh của công ty.Nếu công ty được tổ chức tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, thực hiện mục tiêu, sử dụng triệt để các nguồn lực về con người, khoa học kỹ thuật. Hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty Công Ty Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây chưa thực sự hợp lý. Với ý nghĩa quan trọng như vậy thì việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức là hoàn toàn cấp thiết và phải nhanh chóng tiến hành. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức là việc điều chỉnh hệ thống quản lý hiện tại sao cho phù hợp hơn. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải xác định được những nhóm hoạt động cần thiết cho sự phát triển của công ty sau đó đưa các nhóm hoạt động này vào trong một tổ chức nhỏ là phòng chuyên trách cũng như xác định mối quan hệ giữa các phòng. Theo em hiện nay Công Ty Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây nên hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo một chút điều chỉnh sau: * Nên thành lập thêm phòng Marketinh, phòng đâu tư và phát triển, và phòng lập kế hoạch riêng vì hiện nay chức năng này đều do phòng kinh doanh đảm nhiệm . * Đối với dịch vụ vận tải nên đưa vào thành từng bộ phận phụ trách từng nhóm luồng tuyến và như vậy sẽ gắn kết trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cao hơn. Theo đó chức năng chủ yếu của bốn phòng ban này sẽ được cụ thể như sau: + Phòng kinh doanh : - Hoạch đinh chiến lược, kế hoạch kinh doanh trình ban giám đốc duyệt - Chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh theo mục tiêu đã được duyệt + Phòng đầu tư và phát triển - Lập và quản lý các chương trình, dự án - Tiến hành công tác nghiên cứu và dự báo cơ bản và nghiên cứu ứng dụng đối với các sản phẩm của công ty. -Đưa ra các tiến bộ kĩ thuật cần áp dụng và đánh giá hiệu quả của việc áp dụng đó. + Phòng kế hoạch - Lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh - Chỉ đạo điều hành các kế hoạch được duyệt. + Phòng Marketing - Nghiên cứu thu thập thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh. - Đề ra chiến lược marketing cho từng sản phẩm, từng thời kỳ. - Tuyên truyền công tác marketing cho nhân viên trong toàn công ty. Như vậy, nếu theo cơ cấu tổ chức này thì chúng sẽ giúp công ty dễ dàng hơn khi thực hiện các nhiệm vụ, giảm bớt sự chồng chéo về chức năng như hiện nay. 2.Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường Trong nền kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển phải coi thị trường là trọng tâm trong sản xuất kinh doanh của mình.Vì thị trường là nơi cung cấp cho doanh nghiệp biết phải sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Và vào thời điểm nào. Quy mô, cơ cấu nhu cầu của thị trường là vấn đề cơ bản quyết định quy mô, cơ cấu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường để các doanh nghiệp vận tải nắm vững nhu cầu của thị trường về vận tải, từ đó doanh nghiệp có các biện pháp để đáp ứng yêu cầu đó của thị trường bằng công tác tổ chức sản xuất kinh doanh. Điều tra nghiên cứu thị trường là công tác quan trọng nhất trong việc hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu thị trường biểu hiện theo định mức giá, định lượng mục tiêu kinh doanh phù hợp với từng thị trường trong một thời gian kinh doanh nhất định hoặc theo khách hàng để đảm bảo gắn bó sản xuất kinh doanh với các yếu tố bổ trợ. Trong những năm qua, công ty Công Ty Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây đã thực hiện công tác nghiên cứu thị trường nhưng chỉ dừng lại ở mức độ sơ lược, chưa xem xét đến toàn bộ các yếu tố tác động đến thị trường sản phẩm của doanh nghiệp mình nên khi xây dựng kế hoạch nhiều chỉ tiêu khi thực hiện không đạt được so với kế hoạch đưa ra do có sự biến động của thị trường và đặc biệt là trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu nghiên cứu thị trường thiếu chính xác sẽ dẫn tới mất cân đối giữa nhu cầu của thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu đó.Từ đó các chỉ tiêu về tài chính, kế toán và một số chỉ tiêu khác thiếu chính xác ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh và các mặt khác của doanh nghiệp, các mục tiêu đặt ra của nhà nước đối với ngành. Chính vì vậy mà Công Ty Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây cần phải nâng cao hơn nữa việc nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu thực tế của thị trường. Các chỉ tiêu về khối lượng hàng hoá, khả năng vận chuyển của các khu vực khác ... tạo ra căn cứ chính xác cho việc lập kế hoạch. Để nghiên cứu thị trường chính xác phải đảm bảo những nhu cầu sau: 2.1.Nghiên cứu tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác mà công ty thực hiện hoạt động trên lĩnh vực đó. Ngành dịch vụ vận tải với các dịch vụ về sửa chữa và lắp ráp...hoạt động trên phạm vi rộng. Thị trường khu vực này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. * Môi trường vi mô + Khách hàng: Phải nghiên cứu sự tăng giảm nhu cầu của khách hàng. Khách hàng luôn mong muốn mình sẽ tiêu thu những dịch vụ với chi phí thấp nhất mà vẫn bảo đảm chất lượng của dịch vụ. Do đó mà công ty cần phải nghiên cứu xem khách hàng của mình cần những gì? Và công ty cần phải làm gì để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thị trường cạnh tranh. + Các công ty khác: cũng có chung ngành nghề kinh doanh với công ty, hay nói cách khác đó là các đối thủ cạnh tranh của công ty. Cần phải có bộ phận nghiên cứu về vấn đề này, xem đối thủ cạnh tranh có thuận lợi gì, khó khăn gì về phương tiện vận tải cơ sở vật chất, máy móc thiết bị làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Đây là những yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến thị trường vận tải. Khi nghiên cứu đến thị trường vận tải các nhà nghiên cứu phải tính đến tất cả các yếu tố có thể xảy ra để có kết quả nghiên cứu thị trường chính xác. Công ty và các phòng ban phải tăng cường hơn nữa việc nghiên cứu nhu cầu thị trường để có được con số chính xác hơn về khối lượng vận chuyển, sửa chữa, lắp ráp ... và khả năng đáp ứng được yêu cầu đó của các nhà cung ứng dịch vụ vận tải. Tạo căn cứ chính xác cho việc lập kế hoạch tránh tình trạng điều chỉnh trong quá trình thực hiện kế hoạch. * Môi trường vĩ mô. + Tốc độ tăng của dịch vụ và của nền kinh tế. Ngành dịch vụ vận tải và các ngành dịch vụ khác thuộc lĩnh vực hoạt động của công ty là một trong những ngành dịch vụ hàng đầu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành dịch vụ nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy khi nghiên cứu thị trường dịch vụ vận tải phải nghiên cứu tốc độ phát triển của ngành và của nền kinh tế quốc dân. Nếu như tổng thu nhập quốc dân tăng lên mạnh và GDP/đầu người được cải thiện thì nó thể hiện nhu cầu về hàng hoá tăng lên, do đó các doanh nghiệp cũng tăng sản lượng của mình lên và các dịch vụ vận tải cũng tăng lên một cách tương ứng. Tỷ lệ này đòi hỏi các nhà hoạch định kế hoạch của công ty phải xác định tương đối chính xác bằng kinh nghiệm và bằng thực tế. Cũng như tăng trưởng của nền kinh tế với tăng trưởng dịch vụ liên quan đến vận tải làm cho dịch vụ vận tải tăng lên cả về chất lượng và quy mô. + Chính sách nhà nước liên quan đến ngành vận tải, đặc biệt là chính sách liên quan đến đầu tư, thuế, xuất nhập khẩu ... Chính sách là một công cụ của nhà nước, nó có thể mở hay đóng lại các hoạt động của công ty trên thị trường, nghĩa là nó cản trở hay khuyến khích hoạt động của công ty. Ví dụ như chính sách nhập khẩu và đầu tư liên quan trực tiếp đến công ty. Khi nghiên cứu thị trường công ty phải chú ý đến các chính sách của nhà nước. Nếu chính sách xuất nhập khẩu của nhà nước thuận lợi thì công ty có thể khôi phục được hoạt động xuất nhập khẩu, đưa hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trở lại bình thường và ngược lại công ty cần có những đối sách hợp lý. + Chính sách khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ ngày càng phát triển mà đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Sự xuất hiện hàng loạt các phương tiện vận tải hiện đại đã làm cho thị trường này ngày càng phát triển, nghiên cứu yếu tố này để từng bước nâng cao hệ thống phương tiện vận tải của công ty, từng bước thích ứng với ngành và thị trường. 2.2.Phương pháp nghiên cứu : Khi nghiên cứu thị trường có hai phương pháp mà Công Ty Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây có thể lựa chọn và áp dụng một trong hai phương pháp này. + Nghiên cứu văn phòng: Phương pháp này có ưu điểm là chi phí thấp, các con số được thu thập từ số liệu thống kê kế hoạch, thu thập thông tin từ các tài liệu sách báo quần chúng. Nhưng nhược điểm của nó là thiếu chính xác do các tài liệu này không cập nhập kịp thời các thông tin thị trường. + Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Khả năng thực hiện rất hạn chế như các cuộc phỏng vấn trực tiếp hay gián tiếp đối với khách hàng. Ưu điểm của phương pháp này là linh hoạt và sát với thực tế thị trường rất có lợi cho việc ra quyết định. Nhưng nó lại có nhược điểm là chi phí cao và khó thực hiện cho việc điều tra nghiên cứu. Thời gian qua công ty đã xem nhẹ công vịêc nghiên cứu thị trường mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm trước đây làm cơ sở. Do vậy chưa bám sát được nhu cầu thị trường, chưa khai thác được hết khả năng hiện có. Để khắc phục được những nhược điểm này công ty cần phải tăng cường hơn nữa cho việc nghiên cứu thị trường và phải phối hợp cả hai phương pháp trên để tiến hành. Lấy phương pháp nghiên cứu hiện trường làm cơ sở căn cứ cho phương pháp văn phòng. Phương pháp văn phong chỉ là định hướng để cho kết quả nghiên cứu vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực tế. 2.3.Các bước khi nghiên cứu thị trường: + Tổ chức thu thập thông tin đầy đủ chính xác về nhu cầu của công ty, các hoạt động nắm bắt thông tin về chính sách có liên quan đến ngành vận tải. + Sau khi thu thập được đầy đủ các thông tin có liên quan đến nhu cầu vận tải, các chuyên viên nghiên cứu thị trường cần phải phân tích chọn lọc, xử lý một cách có khoa học các loại thông tin này để tìm ra các thông tin cơ bản nhất có liên quan đến ngành vận tải. + Xác định nghiên cứu thị trường mà công ty có khả năng đáp ứng so với quy mô sản xuất của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định về công tác lập kế hoạch. 2.4.Tăng cường nghiên cứu thị trường đầu vào. Do chức năng ngành nghề của công ty là lĩnh vực dịch vụ do vậy đầu vào của công ty đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Do vậy công ty phải luôn nắm bắt đươc nhu cầu đầu vào của mình với khối lượng là bao nhiêu? Có khả năng vận chuyển được hay không? để từ đó lên kế hoạch bố trí phương tiện vận tải cho phù hợp với khả năng hiện có của công ty và tính được chi phí về hoạt động dịch vụ của công ty nhằm giảm bớt giá cước để tăng khả năng cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh của công ty. Qua sự phân tích trên cho thấy để nghiên cứu thị trường công ty cần phải thực hiện các vấn đề: + Tăng cường hơn nữa cho việc nghiên cứu thị trường, khuyến khích những người làm công tác này bằng vật chất, tạo cho họ có trách nhiệm với công việc họ thực hiện. + Công ty cần tạo cho mình đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường thực sự có năng lực trong điều tra, xử lý thông tin thị trường. + Giải quyết vấn đề trên, công ty sẽ có các con số chính xác trong kết quả nghiên cứu thị trường và đây cũng là căn cứ, cơ sở quan trọng nhất đối với các nhà lập kế hoạch, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. 3. Tăng cường công tác dự báo. Công tác dự báo cần được nghiên cứu và triển khai thường xuyên để có cơ sở xây dựng phương án kế hoạch. Yêu cầu đối với các thông tin dự báo cần phải rõ ràng với độ chính xác cao nhất, thông tin phải có trọng điểm không mơ hồ dàn trải. Dự báo là xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra trong tương lai làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm. Trong những năm qua, công tác dự báo nhu cầu sẩn phẩm mới chỉ dừng lại ở mức khởi đầu và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của các chuyên viên dự báo. Chưa có phương pháp mang tính khoa học cao, do đó công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch gặp rất nhiều khó khăn dẫn đế một số chỉ tiêu không đạt như mong muốn. Trong những năm tới cần chú ý: Cần phải nghiên cứu và triển khai một cách thường xuyên để có cơ sở xây dựng kế hoạch hàng năm. Các dự báo dùng làm căn cứ trong việc lập kế hoạch hàng năm của công ty cần phải có độ tin cậy cao không quá phức tạp và yếu tố tác động mạnh nhất, trực tiếp đến hoạt động của sản xuất kinh doanh công ty. Dự báo là xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra trong tương lai của hiện tượng vấn đề mà mình nghiên cứu giúp công ty và ban lãnh đạo tròn công tác quản lý và lập kế hoạch hàng năm. hơn nữa công ty phải đẩy mạnh công tác dự báo ở mức trung hạn và dài hạn nhằm phát hiện ra nhân tố mới nảy sinh để có những đối sách phù hợp nhằm điều chỉnh kịp thời và có hiệu quả cao nhất để nâng cao được chất lượng, độ chính xác của các kết quả dự báo một vấn đề có ý nghĩa quyết định và lựa chọn phương án thích hợp. Nhưng với điều kiện nước ta hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng một trong các phương pháp dự báo sau: - Phương pháp hệ số. - Phương pháp ngoại suy. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp mô hình hoá. Nhìn chung các phương pháp đều có ưu nhược của nó và có phạm vi áp dụng nhất định. Trong quá trình dự báo không có một phương pháp nào có tính vạn năng và cho kết quả dự báo với độ chính xác cao. Vì vậy trong thực tế để có được các thông tin dự báo đầy đủ và có độ tin cậy khi hoạch định chất lượng và xây dựng kế hoạch người ta phải vận dụng nhiều phương pháp để bổ sung cho nhau. Mặc dù công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của công tác dự báo và áp dụng nhiều phương pháp đơn giản dễ tính và mang tính chủ quan, kinh nghiệm như phương pháp ngoại suy. Do đó, kết quả dự báo của công ty trong những năm vừa qua còn nhiều hạn chế. Trong điều kiện biến động của thị trường một cách chóng mặt, sự thay đổi của nó trong từng ngày, từng giờ và ảnh hưởng đến tác động thị trường của ngành và của công ty ngày càng lớn. Chính vì vậy để có căn cứ trong công việc xây dựng kế hoạch từ kết quả dự báo công ty cần áp dụng phương pháp như phương pháp hệ số và phương pháp mô hình hoá. + Phương pháp hệ số: Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong công tác xây dựng kế hoạch và dự báo cơ cấu, mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống và giữa các bộ phạn trong doanh nghiệp. Theo phương pháp này người ta tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng dự báo để xác định mối quan hệ tỷ lệ với đối tượng dự báo và các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Gọi đối tượng dự báo là Yi. Các nhân tố tác động đến đối tượng dự báo tương ứng là: Xi Kij = Yij Xij Trong đó: i-Biểu thị sự tác động của nhân tố i đến đối tượng dự báo. j là tần số quan sát. Dựa vào công thức trên có thể tính được số Kij tương ứng diễn ra trong quá khứ, từ đó phân tích và xác định tính quy luật phát triển của các hệ số Kij. Nhìn chung tính quy luật đó có thể sảy ra theo một trong ba trường hợp sau: Quy luật Kij dao động ổn định và xoay quanh một giá trị trung bình nào đó trong suốt thời kỳ nghiên cứu. Khi đó: Kij = Tổng Kij n Giá trị dự báo được xác định theo công thức: Yi(t) = Kij.Xi(t). Trong đó: Xi(t) là giá trị nhân tố Xi ở thời kỳ dự báo. Quy luật các hệ số Kij có xu hướng tăng đều hoặc nhảy vọt. Khi đó Kij cần phải xác định tương ứng với từng trường hợp để đảm bảo tính quy luật của kết quả dự báo. Quy luật của các hệ số Kij có xu hướng giảm dần hoặc giảm đột biến. Đây là phương pháp tương đối đơn giản dễ làm cần đặc biệt quan tâm ở đây là phân tích thận trọng mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến đối tượng dự báo. + Phương pháp mô hình hoá. Phương pháp này có thể tiến hành trên cơ sở kế thừa và sử dụng các yếu tố của phương pháp ngoại suy và phương pháp chuyên gia. Phương pháp mô hình hoá có thể phản ánh chọn lọc những đối tượng cần nghiên cứu. Việc xây dựng mô hình được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu sơ bộ đối tượng và tìm ra những đặc trưng của nó, phân tích mô hình thực nghiệm hoặc bằng lý luận so sánh khảo sát số liệu và tư liệu đã biết về đối tượng và hoàn chỉnh mô hình. Phương pháp mô hình hoá không những có tác dụng trong việ mô tả đối tượng mà còn là mô hình để dự báo tương lai phát triển của đối tượng cần dự báo trên cơ sở đó xây dựng những phương án khác nhau làm cơ sở cho việc hình thành các quyết định. Nói chung mô hình hoá là hình tượng đã được đơn giản hoá, do vậy trong quá trính xử lý, nghiên cứu mô hình hoá cần phải làm giảm sai số so với thực tế, đảm bảo độ tin cậy của mô hình 4. Tạo một môi trường lập kế hoạch có hiêu quả. Đây là một trong những yếu tố để việc lập kế hoạch có hiệu quả. Do đó Công Ty Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây cần tạo ra một môt trường lập kế hoạch có hiệu quả thuận lợi, điều này thực hiện qua các vấn đề sau: + Việc lập kế hoạch không được phó mặc cho số mệnh. Công ty phải tạo ra được bầu không khí trong đó các cấp dưới cũng phải có kế hoạch. ở mỗi cấp quảnlý phải đặt rõ mục tiêu, phải đặt ra và phổ biến rộng rãi các tiền đề kế hoạch, lôi kéo tất cả những người trong công ty vào quá trình lập kế hoạch, kiểm tra các kế hoạch và thực hiện chúng ở cấp dưới. + Nên lập kế hoạch xuất phát từ thấp đến cao nhất: Những mục tiêu cơ bản của công ty mà mọi việc đều phải bắt nguồn từ đó phải được phổ biến trong toàn công ty và do vậy mục tiêu phải được đặt ra ở cấp cao nhất trong công ty. Người quản lý ở cấp cao nhất trong công ty sẽ là tấm gương là yếu tố quan trọng nhất đối với việc lập kế hoạch. Khi những người ở cấp cao nhất trong công ty kiểm tra các công trình của dưới thực sự chặt chẽ, được quan tâm, lập kế hoạch sẽ được khích lệ trong toàn công ty. + Việc lập kế hoạch phải có tổ chức: Một cơ cấu tổ chức tốt qua nhiều phân chia một cách thích hợp các hoạt động và giao phó quyền lực rõ ràng tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ. Người quản lý sẽ phải chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch trong phạm vi quyền hạn được giao của mình. Vịêc lập kế hoạch phải rõ ràng và xác định, mặc dù việc lập kế hoạch không phải lúc nào cũng xác định, chúng cần được trình bày càng rõ càng tốt. Phải có một mục tiêu xác đáng, một yêu cầu và những mục tiêu bổ trợ trong toàn bộ cơ cấu của chương trình.Kế hoạch phải xác định được bao gồm những bước cụ thể và có thể chuyển hoá thành những yêu cầu về nhân tài vật lực. + Mục tiêu, tiền đề, chiến lược, sách lược phải được thông qua một cách rõ ràng. Và đương nhiên trong quá trình lập kế hoạch cũng không thể thiếu được sự tham gia của người quản lý. + Kế hoạch dài hạn phải được kết hợp với các kế hoạch năm và kế hoạch ngắn hạn: Công ty cần phải có sự kết hợp giữa kế hoạch chiến lược với các kế hoạch tác nghiệp, sao cho các kế hoạch chiến lược phải bao trùm các kế hoạch tác nghiệp. + Lập kế hoạch phải bao gồm sự nhận thức và chấp nhận sự thay đổi. 5. Đánh giá chính xác việc thực hiện các kết quả kế hoạch sản xuất kinh doanh để rút ra những bài học. Quá trình hoạt động kế hoạch sản xuất kinh doanh đều được phản ánh bởi các chỉ tiêu kết quả, những chỉ tiêu này vừa phản ánh thực lực kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và nó cũng là căn cứ quan trọng để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm tiếp theo. Trong những năm vừa qua, việc đánh giá chỉ tiêu kết quả của công ty Công Ty Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây đã có nhiều sai lệch dẫn đến việc hoạch định chiến lược hàng năm không chính xác, do đó phải điều chỉnh các kế hoạch vào cuối năm, điều này đã làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do những tác hại vì thiếu chính xác của những chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh và vì ý nghĩa quan trọng của nó trong việc lập kế hoạch. Vì vậy Công Ty Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây cần có những biện pháp nhằm chấn chỉnh lại và hạn chế tới mức thấp nhất những sai sót trong việc đánh giá các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Do đó công ty có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau đây để phân tích kết quả. Tỷ lệ lợi nhuận chi phí: Ec = B/C Trong đó Ec là tỷ trọng lợi nhuận chi phí. B là mức lợi nhuận trong thời điểm cần tính toán. C là tổng chi phí trong thời gian tính toán. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần Chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động = Lãi gộp / Doanh thu thuần. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của công ty. Các chỉ tiêu này phản ánh kết quả đạt được kết hợp từ quản lý, khả năng thanh toán, quản lý tài sản, quản lý nợ đối với những kết quả hoạt động. Chỉ tiêu hiệu quả theo chi phí sản xuất kinh doanh của công ty được tính toán theo công thức: IBC = = B1 C1 B0 C0 B1 B0 C1 C0 B1 B0 C1 C0 Trong đó: IBC: hiệu quả sản xuất kinh doanh B1,B0: Lợi nhuận trong thời kỳ và trước thời kỳ tính toán C1, C0: chi phí trong thời kỳ tính toán và trước thời kỳ tính toán. Như vậy với muốn tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cần phải đảm bảo nhịp độ tăng lợi nhuận, nhịp độ tăng chi phí. Ngoài ra còn các chỉ tiêu khác như doanh thu trên vốn cố định, doanh thu trên vốn tổng hợp, các chỉ tiêu về chất lượng, năng suất lao động, tỷ lệ hoàn vốn nội bộ. Công ty cần có một đội ngũ giám sát kiểm tra nội bộ thực sự có năng lực để có thể kiểm tra giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chỉ tiêu kết quả, đồng thời phải có động ngũ chuyên viên giúp việc thực sự có năng lực thực thụ, linh hoạt trong công tác tham mưu cho ban giám đốc 6. Kế hoạch hàng năm phải được xây dựng trên cơ sở chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty. Chiến lược là một nghệ thuật thiết kế vào tổ chức các phương tiện nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn trong môi trường biến động và cạnh tranh.Chiến lược còn phác hoạ những quỹ đạo vững chắc và lâu dài, Xung quanh quỹ đao vững chắc và lâu dài. Xung quanh quỹ đạo có thể lắp đặt những quyết định và những hoạt động của công ty. Chiến lược là những hệ thống biện pháp, đường lối nhằm đưa hệ thống đạt tới mục tiêu dài hạn. Hay nói cách khác chiến lược là kế hoạch dài hạn với các mục tiêu chính sáchchủ yếu về sản xuất kinh doanh, về tài chính về yếu tố con người nhằm đưa công ty đến một bước cao hơn về chất. Như vậy để đứng vững và phát triển trên thị trường Công Ty Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây cần phải xây dựng một số chiến lược sau: + Chiến lược sản xuất kinh doanh: Hoạt động vận tải hành khách và hàng hoá cho nhu cầu trong nước là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty trong tương lai. Để đáp ứng được nhu cầu to lớn của nền kinh tế thì công ty phải tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh bằng cách đầu tư thêm nhiều phương tiện vận tải máy móc ... cho hệ thống các đội xe của công ty. Ngoài ra công ty cần phải có một chiến lược về đảm bảo nguyên vật liệu cho các đội xe của công ty. + Xây dựng chiến lược tài chính. Chỉ tiêu tài chính là chỉ tiêu phản ánh cả về mặt chất lượng lẫn mặt số lượng kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy công ty cần phải xây dựng cho mình một chiến lược tài chính đến năm 2005 và 2010. Bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách ...các nguồn vốn đáp ứng cho đầu tư. Cùng với việc gia tăng quy mô sản xuất thì quy mô và chất lượng nguồn nhân lực cũng phải gia tăng cho hợp lý. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì để đáp ứng và tạo vị thế trên thương trường công ty cần đầu tư hơn nữa cho việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động có đủ trình độ chuyên môn trong kinh doanh. Công ty nên áp dụng các hình thức đào tạo như đào tạo tại chỗ và đào tạo ngoài, mở rộng các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn, đào tạo hàm thụ, đại học tại chức. 7. Tăng cường định mức kỹ thuật. Định mức là đại lượng lớn nhất cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó trong những điều kiện về tổ chức, kỹ thuật nhất định của thời kỳ kế hoạch. Định mức kinh tế kỹ thuật là tiền đề rất quan trọng trong công tác xây dựng kế hoạch một cách chính xác nhất. Đặc biệt là kế hoạch sản xuất của công ty. Định mức kinh tế kỹ thuật bao gồm các định mức con như sau: + Định mức khấu hao máy móc thiết bị. + Định mức tiêu dùng nhiên liệu. + Định mức về lao động. Các định mức trên đòi hỏi phải thường xuyên được đổi mới và hoàn thiện về mặt quản lý, về trình độ tổ chức sản xuất và trình độ công nhân. Trong những năm qua Công Ty Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây đã chưa thực sự quan tâm sâu sắc đến các định mức kỹ thuật, do nhiều nguyên nhân nhưng trong đó có các nguyên nhân chủ yếu như quy mô sản xuất còn thấp, lĩnh vực sản xuất chưa cao so với hoạt động kinh doanh của công ty. Điều này làm ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch hàng năm của công ty. Định mức kinh tế kỹ thuật là căn cứ để xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn của công ty về nhiên liệu máy móc thiết bị, lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải. Chính vì vậy công ty cần tăng cường hơn nữa công tác xác định định mức kinh tế kỹ thuật. Đặc biệt là định mức tiêu hao nhiên liệu. Để hoàn thành từng bước công tác này công ty cần thực hiện các vấn đề sau: - Phải nhanh chóng thành lập đội ngũ nghiên cứu và định mức hệ thống nhằm theo dõi và kiểm tra hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật đã thành lập. - Phải nhanh chóng xây dựng một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật thống nhất nhằm đạt tới định mức của thế giới. Muốn vậy phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống phương tiện vận tải máy móc thiết bị, thống nhất chúng thành một khối khổng lồ vững chắc tạo đà phát triển, làm căn cứ dễ dàng cho công tác lập kế hoạch. - Phải nghiên cứu thị trường đầu vào và tìm nguồn đầu vào với giá hợp lý. - Phải nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân với việc bảo quản máy móc thiết bị bằng các phương tiện như khuyến khích hay chịu trách nhiệm như kỷ luật. 8. Tăng cường bồi dưỡng đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm kế hoạch Lao động quản lý là lao động chất xám mà hiệu quả của nó lớn hơn nhiều lần so với lao động giản đơn. Vì vậy trình độ của người quản lý có vai trò to lớn quyết định sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở mỗi công ty. Như trên chúng ta đã biết lập kế hoạch có vai trò rất quan trọng vì vậy nên trong quá trình lập kế hoạch trình độ của người quản lý phải được đề cao. ở Công Ty Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây tuy đội ngũ cán bộ này đã có trình độ, thâm niên và kinh nghiệm công tác nhất định tuy nhiên vẫn còn một số cán bộ có trình độ năng lực kém lòng nhiệt huyết và tinh thần trách nhiệm với công việc chưa cao. Mặt khác khi nền kinh tế phát triển hơn sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ ngày một gay gắt hơn và do vậy vấn đề chất lượng, trình độ của người quản lý lại càng phải được quan tâm hơn. Khi đội ngũ cán bộ được tăng cường đào tạo thì năng lực trình độ của họ sẽ được nâng cao, họ sẽ nắm bắt được các tri thức mới bên ngoài và đem áp dụng vào công ty.Trong thời gian tới công ty cần phải đánh giá cán bộ, tìm ra các cán bộ cần thiết để gửi đi đào tạo có thể trong và ngoài nước. Để việc đào tạo có kết quả tốt công ty cần phải có chính sách đãi ngộ vật chất thoả đáng cho cán bộ gửi đi đào tạo cụ thể như bằng việc tăng cường khoản phụ cấp, chi phí đi lại, ăn ở học tập để khuyến khích thêm tinh thần học hỏi nghiên cứu. Nếu thực hiện tốt các công tác nêu trên, chúng sẽ mang lại những hiệu quả sau: - Số lượng đội ngũ cán bộ có trình độ sẽ tăng lên từ đó công tác lập kế hoạch sẽ đạt hiệu quả cao do năng lực phân tích và thu thập số liệu được chính xác hơn. - Các mệnh lệnh được thống nhất từ trên xuống sau khi đã có sự tham khảo của các bộ phận chức năng nên có độ chính xác cao. Dễ dàng phát hiện ra khâu yếu kém của từng bộ phận đối với mục tiêu chung thông qua các chiến lược cấp bộ phận của họ. III. Kiến nghị với nhà nước. Nhà nước là người gián tiếp ảnh hưởng đến công việc lập kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy nên việc kiến nghị một số công tác có liên quan đến việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quyền lợi của công ty. Trong thời gian qua công ty đã gặp không ít những khó khăn về vốn và phải chịu đối mặt với kiểu cạnh tranh không lành mạnh của các công ty tư nhân, các “kiểu xe dù bến cóc”. Chúng đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy Công Ty Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây nên có một số kiến nghị với nhà nước như sau: + Cần phải có hình thức xử phạt nghiêm khắc đối với các kiểu cạnh tranh không lành mạnh. Các xe dù bến cóc phải được sử phạt về hành chính thực nặng và một số biện pháp hành chính khác như nếu xe tiếp tục hoạt động kiểu như vậy sẽ cho ngừng việc hoạt động sản xuất kinh doanh. Các xe ra vào bến bãi phải được đúng quy định. Đối với các xe không đỗ đúng các bến bãi hoặc chạy sai luồng tuyến đăng ký hoạt động cũng cần có các biện pháp xử lý như trên để tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng. Tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng, kiểm soát độc quyền là một trong những việc cấp thiết, nó khuyến khích các doanh nghiệp phát huy hết khả năng của mình nhằm đạt kết quả tối ưu nhất. + Nhà nước nên thành lập ra các tổ chức tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển thị trường. + Hoàn thiện hệ thống chính sách, đơn giản hoá các thủ tục đầu tư hợp tác kinh doanh tạo niềm tin cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài vào nước nhà từ đó mở rộng ra nhiều có hội cho các công ty trong nước. + Hình thành nên quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhằm cung cấp tín dụng ưu đãi hoặc bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp mới, doanh nghiệp đã có hợp đồng hợp tác kinh doanh nhưng gặp khó khăn về vốn kết luận Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây, đặc biệt qua nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề hiệu quả của công tác lập kế hoạch hàng năm tại công ty. Em nhận thấy, mặc dù trong những năm qua công ty đã đạt được một số thắng lợi nhất định nhưng vẫn còn nhiều mặt hạn chế ở kết quả sản xuất kinh doanh nói chung và yếu kém trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm nói riêng. Những mặt hạn chế nan giải đó đặt ra cho công ty một bài toán khó đòi hỏi phải được giải quyết để làm sao cho công tác lập kế hoạch được tiến hành một cách nghiêm túc, chính xác, khoa học dựa trên những căn cứ xác thực. Khi đó công việc lập kế hoạch mới thực sự đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay với xu thế cạnh tranh mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đang còn là những vấn đề cấp thiết, bức xúc của các doanh nghiệp đã và đang hoạt động trên thị trường để có thể tồn tại, có vị thế và chỗ đứng trên thị trường. Do vậy nên song song với nhiều công việc khác cần phải làm thì việc hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm với mỗi công ty cũng là điều cần thiết và phải làm. Xuất phát từ ý nghĩa đó, với thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế khi viết chuyên đề này em cũng chỉ mong muốn tìm hiểu những vấn đề cơ bản nhất của công ty, có cái nhìn tổng quát trong việc nhìn nhận, đánh giá hiệu quả của công việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, từ đó mạnh dạn đề xuất những biện pháp cơ bản nhất với hy vọng nó có thể đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện lại công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty. Qua đó góp phần thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Qua chuyên đề này, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Hồng Thuỷ người đã trực tiếp giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này của mình, các thầy cô giáo trong khoa Khoa Học Quản Lý cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công Ty Cổ Phần Ô Tô Vận Tải Hà Tây. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo 1. Văn kiện hội nghị lần thứ năm ban chấp hành Trung Ương khoá IX – NXB Chính trị quốc gia Hà Nội - 2002 2. GS. TS Vũ Đình Bách – GS. TS Ngô Đình Giao: Đổi mới hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta – NXB: Chính trị quốc gia Hà Nội – 1993 3. Nguyễn Thành Bang: Kế hoạch hoá và quan hệ thị trường – NXB Sự thật – 1991 4. TS. Nguyễn Văn Chọn: Quản trị Nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh của doanh nghiệp – NXB: Khoa học và kỹ thuật – Hà Nội – 2001 5. Nguyễn Thành Độ: Chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp – NXB: Giáo dục Hà Nội – 1996 6. TS. Đoàn Thu Hà - TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền: Giáo trình khoa học quản lý – NXB: Khoa học và kỹ thuật Hà Nội – 2001 7. GS. TS. Đỗ Hoàng Toàn – TS. Mai Văn Bưu: Giáo trình quản lý kinh tế quốc dân – NXB: Khoa học và kỹ thuật – Hà Nội – 2001 8. PGS. TS Lê Văn Tâm – Bộ môn: Quản trị doanh nghiệp: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp – NXB Giáo dục Hà Nội Tháng 5 – 1998 9. Khoa: Khoa học quản lý: Lý thuyết quản trị kinh doanh – NXB Khoa học và kỹ thuật – Hà Nội – 1997 Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I: Những lý luận cơ bản về kế hoạch trong doanh nghiệp 4 I. Tổng quan về kế hoạch 4 1. Khái niệm 4 2. Vai trò của lập kế hoạch 5 3. Hệ thống kế hoạch trong các doanh nghiệp 9 3.1. Theo mức độ tổng quát 9 3.2. Theo thời gian 11 3.3. Theo mức cụ thể 12 4. Những yếu tố biến đổi trong lập kế hoạch 12 4.1. Cấp quản lý 12 4.2.Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp 13 4.3. Độ bất ổn của môi trường 14 4.4. Độ dài của những cam kết trong tương lai 14 II. Quá trình lập kế hoạch 15 1. Khẳng định kế hoạch bậc cao hơn 16 2. Nghiên cứu và dự báo 16 3. Thiết lập các mục tiêu kế hoạch 17 4. Phát triển các tiền đề 17 5. Xác định các phương án 19 6. Lựa chọn phương án tối ưu 19 7. Quyết định và thể chế kế hoạch 20 8. Xây dựng các kế hoạch phụ trợ 20 III. Phương pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trong doanh nghiệp 22 1. Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh 22 2. Các chỉ tiêu kế hoạch trong doanh nghiệp 24 2.1. Căn cứ vào tính chất của các chỉ tiêu 24 2.2. Căn cứ vào đơn vị tính toán 24 2.3. Căn cứ vào phân cấp quản lý 24 3. Những yêu cầu đối với công tác lập kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp 25 4. Quan điểm khi xây dựng công tác kế hoạch 26 5. Các căn cứ xây dựng kế hoạch 27 6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp 28 6.1. Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh 28 6.2. Sự hạn chế của các nguồn lực 29 6.3. Hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp 29 6.4. Quá trình tổ chức thông tin, thống kê, kế toán 29 6.5. Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hoá của nhà nước 30 7. Căn cứ lập kế hoạch hàng năm 30 7.1. Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường 30 7.2. Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm trước 30 7.3. Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước 31 8. Phương pháp lập kế hoạch 31 8.1. Phương pháp cân đối 31 8.2. Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm 32 8.3. Phương pháp tỷ lệ cố định 33 8.4. Phương pháp lập kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác động 8.5. Phương pháp lợi thế vượt trội 33 8.6. Phương pháp mô hình PIMS (Profit Impact Market Strategy) 34 Chương II: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây 35 I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây 35 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 35 2. Đặc điểm về sản phẩm của công ty 36 3. Đặc điểm về lao động 38 4. Đặc điểm về máy móc 38 5. Đặc điểm về môi trường kinh doanh 39 6. Số luồng tuyến hoạt động 40 II. Cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây trong mấy năm qua 41 1. Cơ cấu tổ chức 41 1.1. Đại hội đồng cổ đông 42 1.2. Hội đồng quản trị 42 1.3. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành 42 1.4. Phó giám đốc giúp việc 42 1.5. Các phòng ban 43 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong mấy năm qua 43 III. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây 45 1. Các loại kế hoạch hiện nay của Công ty 45 2. Căn cứ xây dựng 45 2.1. Căn cứ xây dựng dài hạn 45 2.2. Căn cứ xây dựng kế hoạch năm 48 3. Quá trình lập kế hoạch của công ty 52 4. Các phương pháp lập kế hoạch của công ty 54 5. Chu trình lập kế hoạch 55 5.1. Bước 1 55 5.2. Bước 2 62 IV. Đánh giá tình hình xây dựng kế hoạch hàng năm ở Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây 63 1. Những thành tựu 63 2. Những tồn tại 64 3. Nguyên nhân tồn tại này 66 Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm 67 I. Xu hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 67 II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm 68 1. Hoàn thiện lại bộ máy tổ chức trong công ty 68 2. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường 70 2.1. Nghiên cứu tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác mà công ty thực hiện hoạt động trên lĩnh vực đó 71 2.2. Phương pháp nghiên cứu 72 2.3. Các bước khi nghiên cứu thị trường 73 2.4. Tăng cường nghiên cứu thị trường đầu vào 73 3. Tăng cường công tác dự báo 74 4. Tạo môi trường lập kế hoạch có hiệu quả 76 5. Đánh giá chính xác việc thực hiện các kết quả kế hoạch sản xuất để rút ra những bài học 77 6. Kế hoạch hàng năm phải được xây dựng trên cơ sở chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty 79 7. Tăng cường định mức kỹ thuật 80 8. Tăng cường bồi dưỡng đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm kế hoạch 81 III. Kiến nghị với nhà nước 82 Kết luận 83 Tài liệu tham khảo Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 KH TH KH TH KH TH Tổng doanh thu 7.589.342.000 7.904.465.721 9.630.000.000 10.043.402.668 10.300.000.000 10.692.124.689 -Vận tải HK và HH 7.247.342.000 7.501.440.490 8.800.000.000 9.178.331.500 9.780.000.000 10.079.316.400 -Dịch vụ xăng dầu 182.000.000 228.295.110 210.000.000 217.753.500 273.828.000 198.372.000 -DV cho thuê và HĐ khác 140.000.000 152.566.400 600.000.000 621.219.000 246.172.000 402.442.000 -HĐ tài chính 20.000.000 22.163.721 20.000.000 26.098.668 - 11.994.289 Tổng chi phí 6.800.342.000 7.100.684.105 8.392.000.000 8.756.777.280 9.595.000.000 9.891.136.581 Thuế GTGT 377.000.000 380.870.160 479.000.000 497.077.368 427.720.000 517.049.600 Lãi (+) lỗ (-) 412.000.000 422.911.456 769.000.000 789.548.020 277.280.000 283.938.508 Khấu hao cơ bản trích 825.920.000 846.587.500 1.200.000.000 1.206.006.000 1.300.000.000 1.667.031.367 Tổng quỹ lương thu nhập 1.370.000.000 1.281.311.000 1.543.000.000 1.557.211.600 2.000.000.000 1.730.518.300 Kết quả tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2001 đến 2003 Đơn vị: Đồng Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0288.doc
Tài liệu liên quan