Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện Quế Võ, tình Bắc Ninh

Trên đây là những định hướng cơ bản cho các chiến lược Tài chinh quốc gia nói chung và Ngân sách nói riêng. Đó là những mục tiêu mà Huyện cần vươn tới trong tương lai. Để đạt được các mục tiêu đó, em xin đưa ra một số giải pháp sau: - Xây dựng, lập dự toán Ngân sách phải chính xác chi tiết, trên cơ sở thực tiễn của từng đơn vị cơ sở. Tránh tình trạng thâm hụt Ngân sách và không đạt được dự toán. - Không ngừng tăng cường kiểm tra, kiểm soát lại tất cả các nguồn thu - Tạo dựng, khai thác, phát triển nguồn thu mới. - Tổ chức quản lý thu một cách khoa học, chính xác, đơn giản, dễ hiểu. - Tăng cường hiệu quả chi Ngân sách Huyện, giám sát, giảm thiểu những khoản chi lãng phí, vô ích, chấp hành đúng dự toán. - Phòng chống, khắc phục triệt để các sai phạm trong các đơn vị hành chính sự nghiệp của Huyện. - Nâng cao vai trò kiểm soát chi qua chi cục kho bạc. - Hoàn thiện một số vấn đề chủ yếu trong cơ chế quản lý Ngân sách xã. - Nâng cao cán trình độ và kĩ năng cho đội ngũ cán bộ nhân viên, không ngừng đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực.

doc72 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1720 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện Quế Võ, tình Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g phải định kỳ nộp vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn quy định: -Thu phí, lệ phí -Thu thuế Hộ kinh doanh không cố định -Các khoản thu ở địa bàn xã, nơi không có điểm thu của Kho bạc Nhà nước . b.3/ Hoàn trả các khoản thu Ngân sách Quận -Huyện . Các trường hợp được trả thu Ngân sách là: +Thu không đúng chính sách, chế độ. +Trả lại đối tượng nộp theo chính sách của Nhà nước . Việc hoàn trả các khoản thu Ngân sách được thực hiện theo các nguyên tắc sau: Một là, Ngân sách Quận -Huyện được hưởng khoản thu này từ cơ quan tài chính cấp Quận - Huyện ra quyết định hoàn trả. Nếu khoản thu đã phân chia giữa Ngân sách các cấp thì cơ quan tài chính ở cấp cao nhất ra quyết định hoàn trả. Hai là, khoản thu đã hạch toán vào chương, loại, khoản, mục, tiểu mục nào thì hoàn trả từ chương, loại, mục, tiểu mục đó. Trường hợp hoàn trả cho khoản thu đã quyết toán vào niên độ Ngân sách các năm trước cơ quan tài chính ra lệnh cấp hoàn trả vào chương “ Các quan hệ khác của Ngân sách". Ba là, khoản thu đã hạch toán và quỹ Ngân sách Quận -Huyện thì được hoàn trả từ quỹ Ngân sách Quận -Huyện . Bốn là, căn cứ vào chứng từ hoàn trả của cơ quan tài chính, Kho Bạc Nhà nước hạch toán giảm thu hoặc hạch toán chi NSNN và thanh toán trực tiếp cho đối tượng được hưởng . b.4/ Tăng giảm thu, chi Ngân sách Số tăng thu hoặc tiết kiệm chi số dự toán được đuyệt được sử dụng để giảm bội chi, tăng trả nợ hoặc bổ sung quỹ dự chữ tài chính, hoặc tăng chi một số khoản cần thiết khác, kể cả tăng chi cho Ngân sách cấp dưới nhưng không được tăng chi về quỹ tiền lương, trừ trường hợp Nhà nước thay đổi chính sách về tiền lương hoặc các khoản trợ cấp, thưởng có tính chất tiền lương. Nếu giảm thu so với dự toán được duyệt thì phải xắp xếp lại để giảm một số khoản chi tương ứng. Khi phát sinh các công việc đột xuất như khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ và các nhu cầu chi cấp thiết chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán được giao mà sau khi xắp xếp lại các khoản chi, cơ quan chủ quản đơn vị sử dụng Ngân sách không xử lý được thì từng cấp phải chủ động sử dụng dự phòng cấp mình để xử lý. Nếu không còn dự phòng Ngân sách thì sắp xếp lại chi để đáp ứmg nhu cầu chi đột xuất. b.5/ Xử lý thiếu hụt tạm thời Khi xảy ra thiếu hụt Ngân sách tạm thời do nguồn thu và các khoản vay trong kế hoạch tập trung chậm hoặc có nhiều nhu cầu phải chi trong cùng thời điểm dẫn đến mất cân đối tạm thời về quỹ Ngân sách . Ngân sách Quận -Huyện được vay quỹ dự trữ tài chính của tỉnh theo quyết định của Chủ tịch UBND Tỉnh. Các khoản vay quỹ dự trữ tài chính phải được hoàn trả trong năm Ngân sách. Nếu đến thời hạn mà không trả thì bên cho vay có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước trích tài khoản của bên vay để trả nợ. b.6/ Sử dụng quỹ dự phòng, quỹ dự trữ tài chính. Dự phòng Ngân sách được sử dụng để khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ và trong trừơng hợp phát sinh nhu cầu chi cấp thiết chưa được bố trí. Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để cho vay hoặc đầu tư . c/ Kế toán và quyết toán Ngân sách Quận -Huyện . Các cơ quan quản lý Ngân sách Quận -Huyện, các đơn vị dự toán có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán Ngân sách thuộc phạm vi quản lý, lập quyết toán thu chi Ngân sách, tổng hợp báo cáo quyết toán Ngân sách. c.1/ Tổ chức bộ máy kế toán Ngân sách Đơn vị dự toán và cấp chính quyền, phải tổ chức bộ máy kế toán Ngân sách. Những cán bộ làm công tác kế toán phải được bố trí theo đúng chức danh tiêu chuẩn quy định của Nhà nước và được bảo đảm quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Khi thay đổi cán bộ kế toán phải thực hiện bàn giao giữa cán bộ kế toán cũ với cán bộ kế toán mới, cán bộ kế toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về công việc của mình đã làm kể từ ngày bàn giao về trước, cán bộ kế toán mới phải chịu trách nhiệm về công việc của mình kể từ ngày nhận bàn giao. Khi giải thể, sát nhập hoặc chia tách đơn vị kế toán, thủ trưởng và kế toán trưởng hoặc người phụ trách công tác kế toán phải hoàn thành việc quyết toán của đơn vị cũ đến thời điểm đó. c.2/ Khoá sổ kế toán Ngân sách Hết kỳ kế toán (thángt, quý, năm) các đơn vị dự toán và Ngân sách các cấp chính quyền phải thực hiện công tác khoá sổ kế toán. c.3/ Báo cáo kế toán thu, chi Ngân sách Các đơn vị dự toán các cấp phải báo cáo kế toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Cơ quan kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán và kế toán xuất, nhập quỹ NSNN theo chế độ kế toán Kho bạc Nhà nước. Cơ quan tài chính phải tổ chức hạch toán kế toán và báo cáo kế toán thu, chi NSNN theo chế độ kế toán NSNN hiện hành. Hàng tháng, lập báo cáo thu NSNN, chi Ngân sách địa phương gửi UBND và cơ quan tài chính cấp trên. c.4/ Quyết toán Ngân sách Nguyên tắc lập báo cáo quyết toán Ngân sách: - Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác trung thực. Nội dung báo cáo quyết toán Ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán chi tiết theo Mục lục NSNN. - Báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự toán gửi cơ quan tài chính phải gửi kèm các báo cáo sau đây: + Bảng cân đối tài khoản cuối ngày 31/12. + Báo cáo thuyết minh quyết toán năm. (Báo cáo quyết toán năm phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nướcB) - Báo cáo quyết toán Ngân sách của các đơn vị dự toán và của các cấp chính quyền không được quyết toán chi lớn hơn thu. - Cấp dưới không được quyết toán các khoản kinh phí uỷ quyền của Ngân sách cấp trên vào báo cáo quyết toán Ngân sách cấp mình. Phòng Tài chính có trách nhiệm thẩm tra báo cáo quyết toán thu, chi Ngân sách cấp Quận - Huyện; tổng hợp báo cáo thu NSNN trên địa bàn; quyết toán thu, chi Ngân sách Quận -Huyện trình UBND Quận - Huyện để gửi Sở tài chính - Vật giá và HĐND Quận - Huyện phê chuẩn. Trường hợp báo cáo quyết toán năm do HĐND Quận - Huyện phê chuẩn có thay đổi so với quuết toán năm do UBND Quận - Huyện đã gửi Sở tài chính - Vật giá thì UBND Quận - Huyện phải báo cáo bổ sung, điều chỉnh gửi Sở tài chính - Vật giá. Chương II: Thực trạng công tác quản lý ngân sách Huyện Quế Võ- tỉnh Bắc Ninh: 2.1 Một số đặc trưng về kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Quế Võ: 2.1.1 Về địa lý hành chính: Huyện Quế Võ nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Ninh; phía Bắc giáp tỉnh Yên Dũng- Bắc Giang, phía Nam giáp huyện Gia Lương- Bắc Ninh, Phía Đông giáp huyện Chí Linh- Hải Dương,phía Tây giáp thành phố Bắc Ninh. Huyện Quế Võ bao gồm 24 xã và thị trấn, là huyện lớn nhất của tỉnh Bắc Ninh. Phòng Tài chính Kế hoạch nằm ngay trung tâm của huyện.Đó là thị trấn Phố Mới, là điểm nối giữa các tuyến giao thông liên tỉnh liên huyện và liên xã. Đây cũng chính là địa bàn cơ sở của nhiều cơ quan hành chính quan trọng. Do có điều kiện địa lý như vậy nên việc thực hiện các chủ trương- chính sách của Đảng và Nhà nước rất thuận lợi và nhanh chóng.Ngoài ra việc chỉ đạo, kiểm tra của phòng với các cơ quan đơn vị trực thuộc cũng có nhiều thuận lợi. 2.1.2. Về kinh tế: Đến cuối năm 2007 cơ cấu kinh tế của huyện như sau: + Nông- lâm- ngư nghiệp : 40,0% + Công nghiệp- XDCB : 36,2% + Thương mại dịch vụ : 23,8% 2.1.2.1 Nông- lâm- ngư nghiệp: Sản xuất Nông- lâm- ngư nghiệp tiếp tục phát triển và giữ vai trò ổn định trong nền kinh tế. Sau đây là một số kết quả sản xuất nông nghiệp trong năm 2007: - Diện tích gieo trồng cả năm 2007 là 21.963 ha, trong đó diện tích lúa là 16.000 ha - Hệ số sử dụng đất là: 2,39 lần. - Tổng số lượng lương thực có hạt đạt 100.200- 100.500 tấn, năng suất lúa bình quân 58,5- 60 tạ/ ha, giá trị canh tác của 1 ha đạt 36,5 triệu đồng/ năm. - Tính đến cuối năm 2007 trên địa bàn huyện đã có 167 trang trại, thu nhập bình quân trên 1 ha trang trại đạt trên 70 triệu đồng. Từ đó, Huyện ủy, UBND Huyện đã tập trung chỉ đạo phát triển mạnh nông nghiệp và kinh tế nông thôn: - Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng tỉ trọng chăn nuôi thủy sản, ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nông nghiệp, quy hoạch các vùng sản xuất tập trung và chuyên canh, dồn điền đổi thửa, phát huy thế mạnh sẵn có, và mở rộng vùng sản xuất nông sản hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Tập trung xây dựng và mở rộng nhiều cánh đồng có giá trị thu nhập cao từ 50 triệu đồng/ 1ha trở lên, trước mắt xây dựng mỗi xã có một cánh đồng từ 5 ha trở lên; chuyển dịch cơ cấu mùa vụ theo hướng mở rộng cây rau mầu để nâng cao hệ số quay vòng đất…. - Về chăn nuôi và thủy sản: khuyến khích mô hình chăn nuôi gia súc gia cầm theo phương thức công nghiệp và bán công nghiệp; ổn định diện tích nuôi trồng thủy sản, đảm bảo phát huy hiệu quả 1.100 ha đồng trũng được chuyển đổi, tận dụng triệt để diện tích mặt nước hiện có đê nuôi trồng thủy sản - Về kinh tế trang trại: Tiếp tục khuyến khích phát triển kinh tế trang trại theo các mô hình trang trại có quy mô lớn, hiệu quả sản xuất tăng cao. - Về lâm nghiệp: Triển khai và quy hoạch lại giao đất trồng rừng, đẩy mạnh việc chăm sóc và trồng rừng tập trung theo kế hoạch. Tiếp tục phát động phong trào trồng cây ăn quả, cây phân tán trong nhân dân để phủ xanh đất trống đồi núi trọc, triển khai có hiệu quả chương trình trồng rừng theo dự án 661 với diện tích 20 ha ở các xã Ngọc Xá và Phù Lãng. 2. 1.2.2. Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp: Tổng giá trị sản lượng công nghiệpn cuối năm đạt xấp xỉ 200 tỷ đồng. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp ngày càng được mở rộng và phát triển. Ngoài khu công nghiệp tập trung của tỉnh đã được xây dựng,quy hoạch cụm công nghiệp của huyện: Cụm công nghiệp Phương Liễu- Nhân Hòa, Việt Hùng, Ngọc Xá, Ngọc Xá, Châu Phong, cụm công nghiệp làng nghề Phù Lãng. Cho đến hết năm 2007 đã có hàng chục doanh nghiệp đầu tư và đi vào hoạt động, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp ở các làng nghề trong nông thôn: Chế biến gỗ, cơ khí nhỏ, chế biến lương thực,thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng. Đầu tư và khôi phục phát triển làng nghề truyền thống. Tạo ra môi trường thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh mở rộng sản xuất phát triển công nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. Quy hoạch và nâng cấp hoàn chỉnh mạng lưới điện trong toàn huyện và khu vực sản xuất gạch, gói thủ công đảm bảo môi trường và không vi phạm các pháp lệnh về đê điều… 2.1.2.3. Thương mại dịch vụ và quản lý thị trường: Hoạt động thương mại, dịch vụ- du lịch trên thị trường có sự chuyển biến tích cực, một số vùng đã và đang dần hình thành khu du lịch sinh thái, mạng lưới chợ nông thôn tiếp tục được quy hoạch và đầu tư xây dựng. Công tác quản lý thị trường chống buôn lậu, gian lận thương mại, kiểm tra hàng giả, hàng kém chất lượng được tiến hành thường xuyên. Dịch vụ bưu điện có sự phát triển.Toàn huyện có trên 60 điểm phục vụ bưu chính và nâng cao được chất lượng đời sống nhân dân.Trong năm 2007 đã lắp đặt được thêm trên 3000 máy điện thoại cố định, nâng tổng số máy trên địa bàn huyện lên 15.000 máy bình quân có 9 máy trên 100 dân. 2. 1.2.4. Tài chính- Ngân hàng- Kho bạc: */ Tài chính: Với chức năng quản lý ngân sách, đã làm tốt chức năng quản lý thu, chi ngân sách theo luật, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Điều hành ngân sách đúng dự toán HĐND huyện phê duyệt, chỉ đạo khai thác triệt để nguồn thu, hoàn thành các chỉ tiêu thu, chi ngân sách, phấn đấu tăng thu trên khâu lưu thông, tăng thu tiền sử dụng đất. Chi ngân sách đảm bảo đúng kế hoạch đã được phân bổ, chi đúng định mức, tiêu chuẩn quy định. Tăng cường hơn nữa công tác hướng dẫn kiểm tra những đơn vị sử dụng ngân sách, quản lý chặt trẽ các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, thực hành tiết kiệm chống tham nhũng, lãng phí. Đảm bảo tiết kiệm 5% chi hành chính để đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng… */ Ngân hàng, Quỹ tín dụng- Kho bạc: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, quỹ tín dụng đa dạng các hình thức huy động vốn tại chỗ. Công tác huy động vốn được triển khai và đạt hiệu quả cao, thông qua việc phát hành công trái, trái phiếu kho bạc. Tổng phát hành trái phiếu ước đạt 30 tỷ đồng. Hoạt động tín dụng tăng nhanh, tạo điều kiện tốt nhất cho vay vốn theo hướng tập trung đầu tư vào chương trình dự án phát triển sản xuất, ưu tiên các dự án cho vay vốn tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, phân tích rủi ro để có biện pháp ngăn chặn kịp thời, an toàn vốn vay, thu hồi vốn đúng kì hạn. Hoạt động Kho bạc phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước trên địa bàn, phối kết hợp với các ngành có nhiệm vụ tận thu cho ngân sách, kiểm soát chi ngân sách chặt trẽ, chú trọng chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi khách hàng. 2.1.3. Văn hóa- xã hội: 2. 1.3.1 Giáo dục đào tạo: Quy mô giáo dục đào tạo tiếp tục được mở rộng phát triển, tỷ lệ huy động học sinh đến lớp đều đạt và vượt kế hoạch giao. Mạng lưới trường được mở rộng, toàn huyện có 25 trường mầm non, 25 trường tiểu học 25 trường THCS, 4 trường PTTH quốc lập, 2 trường PTTH dân lập, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên, đã mở 1 trung tâm dạy nghề huyện và 24 trung tâm học tập công cộng. 2.1.3.2 Công tác Y tế, Dân số GĐ và trẻ em: Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu kết hợp nâng cao y đức trong ngành y tế, triển khai có hiệu quả chương trình y tế Quốc gia, đẩy mạnh các hoạt động y tế dự phòng, phòng ngừa dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêm chũng mở rộng… Thực hiện xã hội hóa lĩnh vực y tế, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị khám chữa bệnh nhất là y tế cơ sở, duy trì 100% các trạm y tế cơ sở có bác sĩ. Đến cuối năm 2007 đã có 21/24 trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia. Bên cạnh đó công tác quản lý các cơ sở hành nghề y dược tư nhân đã được xiết chặt, thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho người nghèo, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác dân số gia đình, trẻ em. Đẩy mạnh công tác truyền thông dân số và kế hoạch hóa GĐ, giữ vững ổn định tỉ lệ tăng dân số ở mức 1%, hạn chế sinh con thứ ba, làm tốt công tác chăm sóc bảo vệ trẻ em… 2.2 Thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách huyện Quế Võ: Trong giai đoạn từ 2004- 2007 công tác thu – chi ngân sách có những biến động khác nhau nguyên nhân cơ bản là do các chính sách mới của Chính phủ đã tác động đến hoạt động thu- chi của các đơn vị. Bên cạnh đó trong năm 2007 có 3 xã là Vân Dương, Nam Sơn và Kim Chân của Huyện đã được chuyển về Thành Phố Bắc Ninh theo Nghị Định của Chính phủ. Mặc dù vậy nhưng với sự cố gắng và tập trung chỉ đạo của Huyện ủy, UBND Huyện và các cơ quan ban ngành có liên quan thì công tác thu- chi ngân sách trong giai đoạn này trên vẫn đạt được những thành tựu đáng kể, đáp ứng được các yêu cầu của thu- chi Ngân sách đúng quy định. 2.2.1 Công tác thu ngân sách: Dựa trên điều kiện kinh tế, xã hội kết hợp với Nghị quyết của huyện ủy và Hội đồng nhân dân huyện về quản lý ngân sách, UBND huyện Quế Võ đã tập trung chỉ đạo, điều hành mọi mặt trong công tác quản lý Ngân sách huyện đảm bảo đúng chính sách, chế độ và luật NSNN. Cơ cấu thu Ngân sách trên địa bàn Huyện Quế Võ Đơn vị % Năm Các chỉ số 2004 2005 2006 2007 Tổng thu NSNN Thu trên địa bàn Thu kết dư Thu không qua cân đối Thu trợ cấp NS cấp trên 100 40,4 0,5 10,3 48,8 100 43,4 3,75 8,55 44,3 100 46,6 2,0 11,0 40,4 100 27 4,1 13,4 55,5 2.2.1.1 Năm 2004: Đơn vị: đồng Tổng thu ngân sách địa phương là 98.168.556.422 Trong đó: - Thu trên địa bàn: 39.691.967.045 Thu kết dư năm 2003( huyện+ xã): 523.489.654 Các khoản quản lý qua NS không cân đối NS: 10.311.829.723 Thu trợ cấp NS cấp trên: 47.641.270.000 Tổng thu ngân sách huyện là 50.527.286.422 đồng đạt 167,45% dự toán giao, bằng 380,0% năm trước. Trong đó thu trong cân đối là 39.691.967.045 đồng đạt 162,24% dự toán giao và bằng 298,64% so với năm trước. Các khoản thu trên địa bàn đạt cao so với dự toán giao: + Thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh (tăng 2,7%). Do sự nỗ lực của ngành thuế, sự phối hợp của các cấp chính quyền, các ngành liên quan đẩy mạnh các biện pháp quản lý thu, chống thất thu. + Thu phí và lệ phí (tăng 19,05) căn cứ vào nhiệm vụ chỉ tiêu giao thu cho các xã, thị trấn và các đơn vị có nhiệm vụ, nên các xã thị trấn đã khai thác tích cực các nguồn thu có tại địa phương để đáp ứng nhiệm vụ chi của đơn vị. + Thu lệ phí trước bạ (tăng 355,52%) do các phương tiện phát triển mạnh, ý thức người dân và công tác quản lý thu thuế trước bạ nhà đất được nâng cao. + Thu thuế chuyển quyền sử dụng đất ( tăng 187,71%) do việc mua bán chuyển nhượng nhà đất diễn ra rất sôi động và công tác quản lý thu được chặt trẽ. + Thu tiền khi giao đất (tăng 208,28%) do việc giao đất ở cho dân ở các xã, thị trấn thuận lợi, một số quyết định giao đất được thực hiện nghiêm túc. + Thu tiền thuê đất (tăng 455 triệu đồng) do huyện có khu công nghiệp nên có nhiều doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp đến thuê đất để phát triển kinh doanh. Bên cạnh đó là công tác quản lý ngày càng chặt trẽ hơn. 2.2.1.2 Năm 2005: Tổng thu Ngân sách địa phương: 152.150.567.276 Trong đó: - Thu trên địa bàn: 65.911.483.454 Thu kết dư năm 2004 xã: 5.713.488.270 Thu chuyển nguồn 2004 sang: 2.757.726.554 Các khoản quản lý qua NS không cân đối NS: 13.026.478.998 Thu trợ cấp NS cấp trên: 64.741.390.000 Tổng số thu ngân sách huyện là 87.409.177.276 đồng đạt 357,09 % so với kế hoạch tỉnh và đạt 97,35% so với kế hoạch của Hội đồng nhân dân huyện giao, bằng 172,99% so với năm trước. Trong đó thu trong cân đối: 74.382.698.272 đồng đạt 106,7% so với kế hoạch, bằng 187,39% so với năm trước. - Các khoản thu trên địa bàn đạt cao so với dự toán giao: + Thuế ngoài quốc doanh (tăng 36,14%) : do sự thông thoáng về luật doanh nghiệp, đồng thời cơ chế chính sách được địa phương từng bước tháo gỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, năm 2005 số doanh nghiệp mới thành lập tăng rất nhanh (từ 26 doanh nghiệp cuối năm 2004 đến cuối năm 2005 là 38 doanh nghiệp) nên tạo điều kiện tăng thu ở khu vực này. + Thuế nhà đất (tăng 3,39%) do huyện ra quyết định điều chỉnh hệ số tính thuế, chỉ đạo các xã bổ sung lập bộ hồ sơ các hộ được cấp đất kịp thời. + Tiền thuê đất (tăng 2,033%) nguyên nhân do các chủ trang trại thực hiện nộp tiền thuê đất các dự án chuyển đổi sử dụng đất… + Thuế nông nghiệp (tăng 31,9%) do có sự điều chỉnh về giá. + Thuế trước bạ (tăng 12,2%) do công tác cấp đất cho dân đã được huyện quan tâm và ý thức của người dân, trách nhiệm của đội thuế xã, của chi cục thuế đã tập trung đôn đốc thu. + Thu hoa lợi công sản (tăng 107,4%) do có sự hỗ trợ và đền bù của các doanh nghiệp, công ty thu hồi đất. -Các khoản thu không đạt so với dự toán: + Thu phí, lệ phí đạt 66,42% nguyên nhân do thực hiện Quyết định số 171/2004/QĐ- UB ngày 15 tháng 10 năm 2005 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chuyển sang quỹ chuyên dùng của xã. + Thu tiền khi giao đất đạt 82,03% nguyên nhân do ý thức của người dân ở một số xã, thị trấn chưa chấp hành nghiêm túc Quyết định của UBND huyện và chính quyền ở một số nơi chưa có biện pháp tháo gỡ những vướng mắc trong dân. + Thu biện pháp tài chính đạt 84,26% nguyên nhân do chỉ tiêu này UBND tỉnh giao quá cao so với khả năng của địa phương. 2.2.1.3 Năm 2006: Tổng thu Ngân sách địa phương là: 156.276.434.023 Trong đó: - Thu điều tiết + 100%: 45.451.672.260 Thu bổ sung huyện trợ cấp cho xã: 16.215.712.000 Thu kết dư NS xã: 3.004.637.819 Thu chuyển nguồn: 10.920.511.200 Các khoản thu không qua cân đối: 17.294.648.744 Thu trợ cấp NS cấp trên: 63.389.252.000 Tổng số thu ngân sách huyện là: 84.765.262.950 đồng đạt 161,48% so với kế hoạch của tỉnh giao và đạt 104,32% so với năm trước. Trong đó thu trong cân đối là 67.470.614.206 đồng đạt 153,02% so với kế hoạch của tỉnh giao và đạt 92,80% so với kế hoạch của HĐND giao, bằng 90,70% so với năm trước. -Các khoản thu trên địa bàn đạt cao so với dự toán: + Thuế môn bài tăng 3,69% do số hộ kinh doanh các ngành nghề phát triển và một số doanh nghiệp mới thành lập do tỉnh chuyển về có số môn bài bộ lập. + Thuế VAT tăng 12,36% do có sự điều chỉnh hàng loạt đối với các hộ kinh doanh trên địa bàn lên có sự thay đổi về doanh số và số hộ kinh doanh. + Thuế sử dụng đất nông nghiệp tăng 47,08% do có sự điều chỉnh giá thuế năm 2006 cao hơn giá thuế dự toán năm kế hoạch. + Thuế nhà đất tăng 10,86% do có sự kiểm tra của các ngành chuyên môn nên một số diện tích được đưa vào sổ bộ quản lý thu thuế. + Thuế chuyển quyền sử dụng đất tăng 19,48% nguyên nhân là do thực hiện Quyết định số 225/2005/QĐ- UB về điều chỉnh giá đất. + Lệ phí trước bạ tăng 203,75% nguyên nhân tăng là do theo quy định tại thông tư 95 của Bộ Tài chính lên một số doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh do đó đã tạo lên tăng thu lớn về lệ phí trước bạ so với dự toán. + Thu tiền thuê đất tăng 563,60% nguyên nhân tăng lớn là do tập trung thu ở các hộ thuê đất để làm trang trại trên địa bàn. + Thu hoa lợi công sản, công ích, thu phạt và thu khác tại xã tăng 50,50% nguyên nhân là do có sự hỗ trợ của các doanh nghiệp khi thu hồi đấ để sản xuất kinh doanh. - Các khoản thu không đạt so với dự toán: + Thuế thu nhập doanh nghiệp đạt 71,21% là do việc giao dự toán không cân đối giữa chỉ tiêu thuế VAT và thuế TNDN cả hai chỉ tiêu này số hộ kinh doanh phải đồng thời nộp theo thắng, mặt khác một số doanh nghiệp do chi cục quản lý thuộc diện được diện miễn giảm thuế TNDN theo chính sách. Một số doanh nghiệp có số thuế TNDN tạm nộp năm 2005 cao sang năm 2006 quyết toán thừa do vậy được trừ đi trong số thuế tạm nộp năm 2006. + Thu tiền khi giao đất đạt 82,31% nguyên nhân do thị trường bất động sản bị đóng băng trong thời gian dài. Bên cạnh đó là ý thức của chính quyền ở một số xã, thôn chưa thực hiện nghiêm túc quyết định của UBND huyện. + Thu biện pháp tài chính đạt 88,13% nguyên nhân do chỉ tiêu này UBND tỉnh giao quá cao so với khả năng của địa phương. 2.2.1.4. Năm 2007: Tổng thu Ngân sách địa phương: 129.006.762.000 Trong đó: Các khoản thu 100% xã hưởng: 3.000.000.000 Thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm: 28.398.064.000 Thu kết dư:5.344.973.000 Thu chuyển nguồn: 3.167.150.000 Thu trợ cấp từ ngân sách cấp từ NS tỉnh: 20.537.620.000 Thu bổ sung cân đối từ NS tỉnh: 51.161.000.000 Các khoản thu không cân đối: 17.397.955.000 Tổng thu NSNN trên địa bàn 2007 đạtlà 53.498.335.000 đồng đạt 204,22% so với dự kiến tỉnh giao và đạt 86,02% so với dự toán Huyện và bằng 62,87% cùng kì năm trước. Thu nội địa */ Một số khoản thu vượt dự toán: Thu ngân sách Nhà nước Huyện thu: Thuế tiêu thụ đặc biệt đạt 110,61% so với dự toán giao và tăng 2,915% so với cùng kì; Nguyên nhân là do một số cơ sở sản xuất bia và một số cơ sở sản xuất rượu đã chiếm được thương hiệu trên thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận vì vậy số thu nộp vào ngân sách của thuế TTĐB tăng đột biến so với các năm trước. Thuế nhà đất đạt 105,21% so với dự toán giao và bằng 126,96% so với cùng kì nguyên nhân do có sự kiểm tra của các ngành chuyên môn nên một số diện tích được đưa vào sổ bộ quản lý thu thuế. Thuế chuyển quyền sử dụng đất đạt 114,38% so với dự toán giao và bằng 162,56% so với cùng kì. Nguyên nhân là do thị trường mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt đầu sôi động trở lại. Tiền thuế đất đạt 103,78% so với dự toán và bằng 139,28% so với cùng kì. Chỉ tiêu này tăng do tập trung thu ở các hộ thuê đất để làm trang trại trên địa bàn. Thuế ngoài quốc doanh tỉnh thu trên địa bàn: Ước đạt 174,42% so với dự toán giao và bằng 117,75% so với cùng kỳ. Do có sự cố gắng và tích cực của ngành thuế nên chỉ tiêu thu thuế ngoài quốc doanh đạt xấp xỉ 200% so với kế hoạch. */ Các khoản thu không hoàn thành dự toán: - Thuế môn bài đạt 95,43% dự toán năm và bằng 115,69% so với cùng kì năm trước. Nguyên nhân là do các ngành chức năng chưa phối hợp chặt chẽ với chính quyền cấp xã tập trung thu triệt để các hộ kinh doanh trên địa bàn. - Lệp phí trước bạ ( bao goomd cả ô tô, xe mát, lệ phí trước bạ đất) đạt 96,38% dự toán năm và bằng 177,95% so với cùng kì. Số thu nay đạt thấp là do ngày 08/01/2007 Bộ Tài chính đã có Thông tư số 02/2007/TT- BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 95/2005/TT- BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính, vì thế mà các doanh nghiệp thuê đất của các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn huyệ đã không phải nộp lệ phí trước bạ 1% so với các năm trước. Vì vậy mà số thu giảm đi đáng kể. Một nguyên nữa là do có ba xã tách về thành phố Bắc Ninh theo Nghị Định của Chính phủ nên số lệ phí ô tô, xe máy cũng giảm đi. - Các loại phí, lệ phí đạt 90,87% dự toán năm và bằng 99,57% so với cùng kì. Nguyên nhân là do các cấp các ngành chưa phối hợp chặt chẽ việc thu phí, lệ phí trên địa bàn huyện. - Thu đất công ích và hoa lợi nông sản, thu khác tại xã ước đạt 22,12% dự toán năm và bằng 72,01% so với cùng kì. Nguyên nhân là do đền bù giải phóng đường sắt tại xã Đức Long có khả năng không hoàn thành trong năm nay. Vì số thu đền bù xây dựng cơ sở vật chất trường tiểu học, trung học, mầm non… chiếm hơn 10 tỷ đồng. b/ Thu Ngân sách địa phương: Ước thực hiện được 129.006.000 đồng đạt 93,56% so với dự toán nguyên nhân chủ yếu là giảm tỷ lệ 100% thu của Ngân sách xã: 10.562 triệu đồng . Nguyên nhân chủ yếu là do thu tiền đền bù đường sắt xã Đức Long không đạt chỉ tiêu đề ra. */ Đánh giá chung về thu NSNN: Ước thực hiện thu Ngân sách năm 2007, mặc dù đã có những cố gắng của các cấp, các ngành. Nhưng số thu trên địa bàn vẫn thấp. Những khoản thu có mức thu nhập cao là thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền là những khoản thu tăng đột biến và ổn định, tăng đều đặn hàng năm. Những khoản thu có mức thu đạt thấp là thu thuế môn bài, thu tiền khi giao đất, thu lệ phí trước bạ, phí lệ phí và hoa lợi công sản công ích thu khác tại xã. Những khoản thu này điều tiết cho ngân sách xã từ 50- 100% nên ảnh hưởng rất lớn đến cân đối ngân sách của Huyện, xã. 2.2.2 Công tác chi ngân sách: Cơ cấu chi NSNN trên địa bàn tỉnh: Đơn vị :% Diễn giải Năm Tổng chi NSNN Trong đó Chi trong cân đối Chi không cân đối 2004 2005 2006 2007 100 100 100 100 96,8 89,4 94,3 86,5 3,2 10,6 5,7 13,5 2.2.2.1 Năm 2004: Tổng chi ngân sách cấp huyện là 65.735.145.347 đồng trong đó: Chi trong cân đối: 63.661.156.347 đồng đạt 103,85% dự toán và bằng 142,12% so với năm trước. Các khoản chi trong cân đối: + Chi sự nghiệp kinh tế đạt 103,02% so vơi dự toán. Do đó bổ sung kinh phí cho công tác phònh chống lụt bão, rải cấp phối mặt đê, sửa chữa duy tu các tuyến đường do huyện quản lý. + Chi cho sự nghiệp giáo dục đạt 100% dự toán bằng 113,04% năm trước. + Chi đảm bảo xã hội đạt 93,97% dự toán. Do tỉnh cấp kinh phí tăng so với thực tế. + Chi y tế đạt 102,32% dự toán. Do bổ sung kinh phí sửa chữa, mua sắm thiết bị. + Chi sự nghiệp văn hóa thông tin, phát thanh, thể dục thể thao đạt 101,89% dự toán do bổ sung ngân sách cho mua sắm, sửa chữa phương tiện làm việc để phục vụ nhiệm vụ chính trị của huyện. + Chi quản lý hành chính đạt 123,78% dự toán. Chi quản lý hành chính tăng do các định mức phân bổ ngân sách dự toán giao chưa đáp ứng được các nhu cầu chi thực tế của đơn vị như: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, chi tập huấn các hội phụ nữ, huyện đoàn, chi hỗ trợ quỹ nông dân… + Chi an ninh- quốc phòng đạt 170,86% dự toán. Tăng chi do bổ sung ngân sách cho quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định của tỉnh, hỗ trợ công tác chống buôn lậu, hỗ trợ cho khối nội chính và các đơn vị thuộc ngân sách tỉnh để thực hiện nhiệm vụ chính trị của chính quyền. + Chi ngân sách xã đạt 104,09% dự toán do bổ sung cho công tác bầu cử HĐND các cấp. 2.2.2.2 Năm 2005: Tổng số chi ngân sách là: 95.490.038.924 đồng đạt 100,11% dự toán, bằng 145,26% năm trước; trong đó chi trong cân đối: 85.361.908.711 đồng đạt 100,12% dự toán và bằng 134,085 năm trước. Các khoản chi trong cân đối: + Chi sự nghiệp kinh tế đạt 101,30% so với dự toán do bổ sung kinh phí cho đắp đê, nạo vét kênh mương, diễn tập phòng chống lục bão, dịch cúm gia cầm, lập quy hoạch đất, hội chợ thương mại, tập huấn kế toán cho HTX… + Chi sự nghiệp giáo dục đạt 100,04% dự toán và bằng 124,17% so với năm trước, nguyên nhân tăng là do hỗ trợ các trường đạt chuẩn quốc gia. + Chi sự nghiệp y tế đạt 100% dự toán và bằng 121,615 so với năm trước. + Chi đảm bảo xã hội đạt 100,54% dự toán bằng 103,82% so với năm trước, tăng là do chế độ của các đối tượng thay đổi. + Chi quản lý hành chính đạt 97,26% dự toán và bằng 143,41% so với năm trước. Như vậy đã giảm được 2,74% so với dự toán là do có chế độ chính sách mới ban hành như chi hội nghị, xăng xe, tiếp khách… + Chi an ninh quốc phòng đạt 113,38% dự toán và bằng 90,92% so với năm trước.Tăng 13,38% do hỗ trợ cho đơn vị vững mạnh… + Chi khối xã đạt 100% so với dự toán và bằng 113,45% so với năm trước Chi các ngân sách khác đạt 100% so với dự toán và bằng 101,86% so với năm trước. 2.2.2.3 Năm 2006: Tổng số chi ngân sách năm 2006 là: 96.790.462.711 đồng đạt 102,77% so với dự toán và bằng 101,36% so với năm trước, trong đó chi trong cân đối là 91.250.195.081 đồng đạt 99,26% và bằng 106,89% so với năm trước. Các khoản chi trong cân đối: + Chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 74,08% so với dự toán và bằng134,685 so với năm trước. Giảm 25,92% do một số công trình đã không hoàn thành khối lượng thi công như dự tính. + Chi sự nghiệp kinh tế đạt 103,33% so với dự toán do bổ sung kinh phí chống hạn vụ xuân, phòng dịch lở mồm long móng, kho lạnh bảo quản giống, cúm gia cẩm, lập quy hoạch đất đai, đắp đê, trồng tre chắn sóng, đền bù hoa màu, lấy đất đắp đê, phòng chống lụt bão. + Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề đạt 100% so với dự toán và bằng 114,22% so với năm trước, nguyên nhân tăng do cải cách tiền lương và phụ cấp lương. + Chi sự nghiệp y tế đạt 100% so với dự toán và bằng 148,315, nguyên nhân tăng là do bổ sung trang thiết bị y tế và chuẩn y tế xã, tăng lương tăng phụ cấp đặc thù. + Chi đảm bảo xã hội đạt 100% so với dự toán và bằng 82,73% so với năm trước. + Chi quản lý hành chính đạt 100% so với dự toán và bằng 83,89% so với năm trước. + Chi an ninh- quốc phòng đạt 112,25% so với dự toán và bằng 116,53% so với năm trước. tăng 12,25% do huấn luyện dự bị động viên, dân quân tự vệ, xây dựng đơn vị chính quy. + Chi khối xã đạt 128,77% so với dự toán và bằng 91,53% so với năm trước, tăng 28,77% do tăng lương mới, hỗ trợ lốc xoáy, hỗ trợ kênh mương, đường giao thông nông thôn. + Chi khác ngân sách đạt 100% so với dự toán và bằng 121,89% so với năm trước. 2.2.2.4 Năm 2007: Tổng chi ngân sách huyện ước thực hiện là 129.006.762.000 đồng đạt 93,56% so với dự toán năm và bằng 96,80% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó chi theo dự toán giao trong cân đối là: 111.608.807.000 đồng đạt 92,07% dự toán bao gồm: Chi đầu tư phát triển: 9.395.000.000 đồng đạt 103,31% Chi sự nghiệp kinh tế 4.576.981.000 đạt 89,80% dự toán. Nguyên nhân là do điều chỉnh chi ở sự nghiệp giao thông và sự nghiệp kiến thiết thị chính lên chi cho đầu tư xây dựng cơ bản. Chi sự nghiệp văn xã: 48.649.278.000 đồng đạt 101,11% dự toán tăng do chi quà 27/07 cho các đối tượng chính sách và chi cho các cụ từ 80- 90 tuổi theo chương trình mục tiêu của tỉnh chuyển vể. Chi quản lý hành chính: 7.612.021.000 đồng đạt 100% dự toán năm. Chi an ninh- Quốc phòng: 711.680.000 đạt 100,85% dự toán do tăng chi cho diễn tập trị an… Chi khác của Ngân sách: 586.000.000 đồng đạt 159,91% dự toán tăng do chi hỗ trợ thu chống lậu và hỗ trợ các đơn vị khác thuộc ngân sách tỉnh và Trung ương. Chi Ngân sách xã: 39.698.217.000 đồng đạt 79,64% dự toán. Nguyên nhân là do giảm thu đền bù đường sắt tại xã Đức Long. Chi nguồn không cân đối quản lý qua ngân sách: 17.397.955.000 đông đạt 104,38% dự toán tăng: 730.000.000 đồng nguyên nhân là do tiền đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng của ngân sách huyện Đánh giá chung về chi NSNN năm 2007: Đã đảm bảo nguyên tắc chi theo quy định của Luật Ngân sách và thực hiện nghiêm túc Nghị Định 130 và 143 của Chính Phủ về thực hiện tự chủ kinh phí, bám sát dự toán và tiến độ thu. Đảm bảo đủ nguồn thực hiện các nhiệm vu chi thường xuyên theo dự toán của các đơn vị. Nhìn chung các đơn vị thực hiện tự chủ kinh phí theo Nghị Định 130 và 143 của Chính phủ đã chủ động sử dụng kinh phí được giao đáp ứng nhu cầu chi của đơn vị theo đúng quy định. 2.3 Đánh giá về công tác quản lý ngân sách huyện Quế Võ: Được sự chỉ đạo của cấp trên cùng với sự nỗ lực của các ban, ngành, Ngân sách huyện Quế Võ đã ngày càng thể hiện được vai trò của mình trong sự phát triển của nền kinh tế. Các khoản thu phải được khai thác, huy động, tập trung ngày một lớn. Các khoản chi được tiết kiệm, hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế đòi hỏi phải được quan tâm, giải quyết kịp thời. 2.3.1 Những thành tựu : Huyện đã có nhiều cố gắng trong việc chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện Luật Ngân sách Nhà Nước và các chế độ quản lý kinh tế tài chính mới nhất; từng bước đưa công tác quản lý tài chính vào hoạt động có nề nếp từ việc lập, chấp hành đến quyết toán Ngân sách, phát huy hiệu quả sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, phục vụ tốt nhiệm vụ kinh tế xã hội của Huyện. Chi cục thuế, chi cục ko bạc Nhà nước và phòng Tài chính- kế hoạch ( đây là ba đơn vị đóng vai trò chủ đạo trong việc quản lý và điều hành Ngân sách Huyện) đã làm khá tốt nhiệm vụ tham mưu cho UBND và HĐND Huyện về công tác lập kế hoạch, dự toán thu- chi ngân sách theo kế hoạch của Luật Ngân sách. Công tác chấp hành Pháp lệnh kế toán thống kê tương đối tốt, thường xuyên có sự hướng dẫn kiểm tra của phòng Tài chính- Kế hoạch. Huyện đã xây dựng được đội ngũ, tổ chức cán bộ ngày càng được kiện toàn. Các nhân viên không ngừng rèn luyện, học tập, tìm tòi để nâng cao chất lượng công tác. Quận đã tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị, đã tạo điều kiện môi trường thuận lợi để cán bộ không ngừng lớn mạnh về đạo đức, tác phong, củng cố quan điểm lập trường kiên định. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, coi trọng công tác thi đua khen thưởng là một nội dung, một biện pháp hữu hiệu để tổ chức phong trào quân chúng trong toàn ngành phân đấu hoàn thành nhiệm vụ. Trong những năm qua, UBND Huyện đã tập trung chỉ đạo các phòng, ban, ngành thực hiện dự toán ngân sách bám sát mục tiêu và Nghị Quyết của Huyện Ủy, HĐND cũng như chỉ đạo của UBND Tỉnh Bắc Ninh về công tác quản lý thu, chi Ngân sách. Kết quả thu NSNN trên địa bàn đạt khá và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Đặc biệt là thu thuế ngoài Quốc doanh, thuế nhà đất, và tiền thuê đất đạt kết quả cao; UBND Huyện đã chỉ đạo các phòng , ban phối hợp với Chi cục thuế chủ động thực hiện các biện pháp tăng cường thu, chống thất thu, và tồn đọng thuế. Thu ngoài Quốc doanh chiếm TB khoảng 20% Thu tiền khi giao đất chiếm khoảng 50% Thu tiền thuê đất chiếm khoảng 10% Công tác quản lý nguồn vốn có tính chất đầu tư XDCB được quan tâm thực hiện, tạo điều kiện thúc đẩy việc giải ngân đối với công trình. Nhiều công trinh được bàn giao và đưa vào sử dụng như: Trường học, Trung tâm thể thao & nhà văn hóa của Huyện, trụ sở mới của UBND Huyện và một số xã; đường làng ngõ xóm được cải thiện phục vụ đời sống nhân dân… Về chi Ngân sách, các khoản chi ngân sách hầu như đều tăng so với năm trước, kể cả chi trong câm đối và chi mục tiêu của tỉnh. Tổng chi: Năm 2004, vượt dự toán 3,2% Năm 2005, vượt dự toán 0,5% và bằng 134,08% so với năm trước. Năm 2006, vượt dự toán 2,77% và bằng 106,9% so với năm trước. Năm 2007 đạt 93,56% so với dự toán. Năm 2004 và 2006 mức dự toán là 3,2% và 2,77% là tương đối cao Các khoản chi sự nghiệp văn xã, quản lý hành chính, an ninh- quốc phòng, chi khác Ngân sách đều đạt và vượt dự toán, tạo điều kiện tốt đảm bảo an ninh trật tự xã hội và đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân dân. 2.3.2 Hạn chế: Bên cạnh những thành tựu đạt được,công tác quản lý Ngân sách Huyện còn một số hạn chế nhất định xuất phát từ cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Trong việc lập kế hoạch thu, chi ngân sách chưa tạo được cơ sở vững chắc để lập nên có năm không đạt được chỉ tiêu kế hoạch. Xây dựng dự toán còn chưa tính đến yếu tố tăng trưởng kinh tế, yếu tố lạm phát, chưa cặn cứ vào năng lực thu thực để xây dựng kế hoạch.cụ thể: Năm 2005: Thu phí và lệ phí chỉ đạt 66,42% so với dự toán, nguyên nhân là do áp dụng Quyết định mới nên đã giảm mức thu và chuyển sang thu cho ngân sách xã. Năm 2006, thu tiền giao đất đạt 82,31% so với dự toán. Nguyên nhân là do thị trường bất động sản đã bị đóng băng trong thời gian dài. Bên cạnh đó là ý thức của chính quyền một số xã chưa thực hiện nghiêm túc Quyết định của UBND Huyện. Năm 2007 thuế môn bài đạt 95,4% và lệ phí trước bạ đạt 96,38% so với dự toán. Nguyên nhân là do các cơ quan ban ngành chức năng chưa có sự phối hợp tốt nhất để triệt để nguồn thu. Việc giao kế hoạch cho các xã, thị trấn, các cơ quan quản lý chưa có căn cứ kế hoạch của các đơn vị xây dựng và bảo vệ có cơ sở ( giao theo tỷ lệ thực hiện năm trước). Một số đơn vị có số thu khác được để lại chi quản lý qua NSNN nhưng không được tổng hợp để giao kế hoạch, dẫn đến có đơn vị hoàn thành vượt mức kế hoạch có đơn vị lại không hoàn thành được kế hoạch. Việc thu và quản lý, khai thác nguồn thu còn bỏ sót, chưa tương xứng với tình hình kinh tế- xã hội, công tác thu chưa được cải tiến cụ thể: - Mức thu trung bình so với mức chung của Tỉnh còn thấp - thuế nhà đất còn chưa khai thác hết tiềm năng - Thu từ quốc doanh địa phương còn khiêm tốn - Thu từ công thương nghiệp và thương mại dịch vụ còn ở mức thấp. Về chấp hành nhiệm vụ chi, tuy hầu hết các khoản chi vượt dự toán nhưng còn có một số khoản chi không nhỏ còn chi không đúng đối tượng, chính sách và chế độ. - Các đơn vị thụ hưởng Ngân sách còn chưa thực sự chủ động trong công tác săp xếp bố trí nhiệm vụ chi. - Chi các chương trình mục tiêu của tỉnh triển khai còn chậm và hiệu quả chưa cao. Về việc quản lý điều hành Ngân sách còn một số khoản chi không đúng chế độ như chi hỗ trợ ngoài nhiệm vụ chi đã được phân cấp. Ngoài ra còn quản lý chưa kịp các nguồn thu sự nghiệp. Một số đơn vị trong huyện còn chi chưa đúng chế độ. Tại một số đơn vị còn có hiện tượng như: hạch toán sai mục lục NSNN, chứng từ chưa đảm bảo đúng tính hợp lý,hợp lệ như: Chứng từ chưa đúng quy định, không có hóa đơn do bộ Tài chính phát hành, một số phiếu chi thiếu chứng từ chi tiết… Có thể nói công tác quản lý thu- chi Ngân sách Huyện Quế Võ vẫn đang còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải khắc phục bên cạnh những thành tựu cần được phát huy. Những hạn chế trên đây đòi hỏi phải tiếp tục khắc phục, cải tiến triệt để. Muốn khắc phục được những hạn chế chúng ta cần phải tìm hiểu rõ những nguyên nhân tồn tại của các hạn chế trên: 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế: Hạn chế tồn tại còn tồn tại do cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Do vậy,công việc khắc phục những tồn tại không chỉ bó hẹp trong phạm vi Huyện mà nó yêu cầu cần phải có sự cải tiến đồng bộ từ sự chỉ đạo, điều tiết của cấp trên đến sự thực hiện nhất quán ở cơ sở. Do trong khâu lập dự toán còn chưa đi sâu, đi sát tại các đơn vị dự toán chưa quan tâm tới các yếu tố tăng trưởng, trượt giá… việc giao kế hoạch còn chưa căn cứ vào kế hoạch của các đơn vị. Trong công tác thu và khai thác thu còn bỏ sót, chưa khai thác triệt để, chưa có biện pháp xử lý mạnh đối với các đối tượng trốn lậu thuế và các khoản đóng góp khác. Ngoài ra, việc để nợ đọng thuế từ năm này qua năm khác vẫn còn tồn tại. Trong công tác quản lý chi Ngân sách còn lỏng lẻo, khả năng kiểm soát chi qua Kho bạc còn chưa cao dẫn đến một số khoản chi không đúng đối tượng, nhiệm vụ được giao. Các nguồn chi sự nghiệp kinh tế tuy bước đầu đã được cải thiện đáng kể nhưng còn nhỏ, công tác thực hiện dự án, phê duyệt quyết toán các các dự án còn chưa kịp thời cho nên một số một số công trình đã hoàn thành nhưng chưa có hồ sơ hoàn công. Việc thực hiện Luật NSNN, các chế độ, chính sách, pháp lệnh kế toán thống kê còn sai lệch. Những bất cập trong phân cấp quản lý Ngân sách còn tồn tại nhiều. Cơ chế phân cấp này đã làm cho Ngân sách Huyện ở thế bị động. Những khoản thu phải chuyển giao cho cấp trên còn nhiều, các khoản thu trong điều tiết còn nhỏ. Điều này dẫn đến các khoản bổ sung từ Ngân sách cấp trên nhiều làm cho việc thực hiện chi chậm trễ không kịp thời. Có thể nói, cơ chế phân cấp hiện tại không tạo ra được thế chủ động trong công tác quản lý Ngân sách Huyện. Hệ thống các chỉ tiêu, định mức còn mang tính cứng nhắc, lạc hậu so với thực tế. Nhu cầu chi thường xuyên cho một loại dịch vụ bằng cách cho một đối tượng thụ hưởng tiềm năng và có tính đến hệ số khác biệt về chi phí. Chi đầu tư tu dưỡng phải xác định bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn kĩ thuật những cơ sở hạ tầng hiện có như đường bộ, các công trình công cộng khác… Các quy trình còn rườm rà, chưa gọn nhẹ, chưa tạo ra cho đối tượng thu sự tự giác trong tính tự tính, tự nộp. Các quy định về hóa đơn chứng từ, sổ sách ghi chép có một số chi tiết không còn phù hợp với điều kiện hiện tại. Chương III: Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Huyện Quế Võ: 3.1 Định hướng chung: Quế Võ là huyện lớn nhất của tỉnh Bắc Ninh, giữ vị trí chiến lược trong đường lối phát triển kinh tế của tỉnh.Với đặc trưng đặc thù của ngành thì Ngân sách Huyện là bộ phận hình thành nên NSNN. Do vậy, Ngân sách Huyện Quế Võ phải luôn luôn không ngừng cải cách đổi mới nhằm góp phần tạo nên một Ngân sách Nhà nước để phát triển nền kinh tế quốc dân. Muốn thực hiện. Muốn thực hiện được mục tiêu lớn đó, theo em ngành quản lý Ngân sách Huyện Quế Võ phải vươn tới các xây dựng các định hướng sau: Thứ nhất, tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới theo quan điểm của Đảng và Nhà nước là phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, liên kết đầu tư phát triển với các Huyện khác, ra sức cần kiệm để đẩy mạnh công nghiệp hóa- Hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế và đầu tư. Thứ hai, thực hiện cụ thể hóa các chính sách tài chính- tiền tệ, kết hợp với tình hình kinh tế địa phương tạo động lực góp phần phát triển sản xuất ngày càng tăng, ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dich cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện cho sự nghiệp công nghiệp hóa nông thôn. Thứ ba, huy động đến mức cao nhất mọi nguồn lực tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và bền vững, tăng cường tiềm lực tài chính địa phương. Mặt khác thực hiện phân bổ các nguồn lực một cách có hiệu quả, chú trọng cho đầu tư xây dựng cơ bản, kết hợp với phát triển văn hóa giáo dục, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, đồng thời động viên được mọi thành phần kinh tế và các đối tượng cùng tham gia phát triển sản xuất kinh doanh. Thứ tư, chấp hành hệ thống pháp luật về tài chính đảm bảo phát huy vai trò kiểm tra giám sát tài chính nhằm tăng cường trật tự kỉ cương trong lĩnh vực tài chính chống tham nhũng, tham ô lãng phí làm thất thoát tài sản, tiền vốn của nhà nước và nhân dân. Thứ năm, đẩy mạnh quá trình đa dạng hóa hình thức huy động vốn, khuyến khích hình thành các quỹ đầu tư, quỹ tín dụng nhân dân để huy động các nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế, tầng lớp dân cư cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng- xã hội phục vụ đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện có hiệu quả chính sách động viên nhằm khai thác nguồn thu thông qua thuế, phí , lệ phí từ tất cả các khu vực… Thứ sáu, đẩy mạnh công tác chống thất thu thuế nhằm tăng thu ngân sách, tạo nguồn thu vững chắc. Có chính sách tài chính khuyến khích các doanh nghiệp địa phương tăng khẳ năng tích lũy, sư dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, ổn định và tăng trưởng nguồn thu cho ngân sách. Thứ bảy, chấp hành nghiêm chình luật NSNN ở tất cả các cấp ngân sách và các đơn vị dự toán, trong tất cả các khâu từ xây dựng dự toán, phân bổ, phân cấp và điều hành quản lý đến việc thực hiện cấp phát, thanh tra kiểm tra, kiểm toán, quyết toán Ngân sách Huyện; đổi mới cơ cấu ngân sách Huyện, thực hiện thu- chi ngân sách theo đúng Luật. Đẩy mạnh xã hội hóa một số đối nội dung chi sự nghiệp giáo dục- đào tạo, y tế xã hội, góp phần giảm nghèo. Thứ tám, đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống doanh nghiệp Nhà nước. Phân loại và định hướng bước đi để thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp, đa dạng hình thức sở hữu. Thứ chín, nâng cao năng lực và hiệu quả của bộ máy hành chính. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý tài chính xuống tận các xã, thị trấn đảm bảo đủ năng lực phát triển; quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức trong hệ thống Tài chính. 3.2 Một số giải pháp: Trên đây là những định hướng cơ bản cho các chiến lược Tài chinh quốc gia nói chung và Ngân sách nói riêng. Đó là những mục tiêu mà Huyện cần vươn tới trong tương lai. Để đạt được các mục tiêu đó, em xin đưa ra một số giải pháp sau: Xây dựng, lập dự toán Ngân sách phải chính xác chi tiết, trên cơ sở thực tiễn của từng đơn vị cơ sở. Tránh tình trạng thâm hụt Ngân sách và không đạt được dự toán. Không ngừng tăng cường kiểm tra, kiểm soát lại tất cả các nguồn thu Tạo dựng, khai thác, phát triển nguồn thu mới. Tổ chức quản lý thu một cách khoa học, chính xác, đơn giản, dễ hiểu. Tăng cường hiệu quả chi Ngân sách Huyện, giám sát, giảm thiểu những khoản chi lãng phí, vô ích, chấp hành đúng dự toán. Phòng chống, khắc phục triệt để các sai phạm trong các đơn vị hành chính sự nghiệp của Huyện. Nâng cao vai trò kiểm soát chi qua chi cục kho bạc. Hoàn thiện một số vấn đề chủ yếu trong cơ chế quản lý Ngân sách xã. Nâng cao cán trình độ và kĩ năng cho đội ngũ cán bộ nhân viên, không ngừng đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực. 3.3 Kiến nghị : Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Ngân sách Huyện là một đòi hỏi của thực tiễn khách quan. Các cơ quan quản lý Ngân sách Huyện cần hiểu rõ và từng bước nhanh chóng nâng cao chất lượng quản lý và điều hành Ngân sách. Tuy nhiên không chỉ có ở cấp Huyện, để có thể thực hiện tốt công tác khó khăn này đòi hỏi phải có sự tham gia, góp ý của toàn thể các ban ngành chức năng và quần chúng nhân dân. Do vậy em xin đưa ra một số kiến nghị sau nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý cấp Huyện: Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước tạo thế chủ động tối đa cho chính quyền cơ sở nói chung và chính quyền Huyện nói riêng. 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ: Khắc phục tình trạng tính trùng lặp và chồng chéo trong việc quyết định dự toán và phân bổ ngân sách thì Nhà nước cần sửa đổi cơ bản các điều khoản có liên quan của Hiến pháp 1992 và sửa đổi luật NSNN. Theo đó Quốc hội chỉ quyết định dự toán Ngân sách Trung Ương và phân bổ Ngân sách Trung ương ( chứ không quyết định NSNN một cách tổng thể như hiện hành nữa: Quốc hội quyết định dự toán và phân bổ Ngân sách Trung ương cho từng Bộ, cơ quan Trung ương, quyết định bổ sung NSNN cho ngân sách từng tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; Quốc hội phê chuẩn quyết toán Ngân sách Trung ương và thông qua tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN. Quốc hội quyết định các chương trình dự án Quốc Gia, các công trình xây dựng cơ bản quan trọng được đầu tư từ nguồn Ngân sách Trung ương. Để có hệ thống định mức tiêu chuẩn chi tiêu Ngân sách phù hợp thì cấp Trung ương chỉ ban hành các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chủ yếu, quan trọng thống nhất trên phạm vi toàn quốc, còn địa phương quyết định mức phân bổ ngân sách cho các đơn vị cấp dưới theo hướng dẫn và cơ sở khung của Trung ương. Muốn đảm bảo tính độc lập tương đối của địa phương trong việc lập, quyết định dự toán, phân bổ và phê chuẩn quyết toán Ngân sách địa phương thì Chính phủ cần loại bỏ cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ thu, chi cho các địa phương, thay vào đó là cơ chế thu, chi theo luật mà các địa phương phải chấp hành. Cần có các biện pháp hợp lý để bình ổn thị trường và giá cả, tránh các tiêu cực xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung sẽ tác động rất lớn tới cân đối NSNN. 3.3.2. kiến nghị với các cơ quan Tài chính cấp trên: Các cơ quan Tài chính cần phải thực hiện tốt các chỉ đạo hướng dẫn của Nhà nước và Chính phủ. Ngoài ra do đóng vai trò là cơ quan lãnh đạo chuyên môn, Bộ tài chính và Sở tài chính cần có những biện pháp đặc trưng riêng để góp phần quản lý việc thu – chi và sử dụng NSNN ở cấp Huyện ngày càng trở nên hoàn thiện hơn. Tăng cường công tác thanh tra Tài chính, cần chú ý tới chất lượng của những đợt thanh tra cũng như việc lựa chọn những cán bộ làm công tác thanh tra cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Hoàn thiện cơ chế sổ sách hóa đơn chứng từ. Đây là công cụ để các cấp ngân sách nhìn nhận, xem xét lại việc quản lý ngân sách của mình và dự kiến kế hoạch Ngân sách năm sau. Đó cũng là phương tiện tối ưu để thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác ngân sách. Tuy nhiên tronh tình hình mới đã có những thay đổi, chế độ hóa đơn, chứng từ không còn phù hợp nữa đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền cần nhanh chóng có những điều chỉnh cho phù hợp. Kết luận: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách đó là một quá trình lâu dài đòi hỏi sự nỗ lực và hợp sức của mỗi cá nhân, mỗi cấp, mỗi ngành. Mỗi cán bộ quản lý ngân sách phải không ngừng trau dồi cả kiến thức chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Một đòi hỏi không thể thiếu để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách đó là có sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan lãnh đạo và chuyên môn. Nâng cao hiệu quả và hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước không chỉ diễn ra ở cấp Huyện mà cần phải được thực hiện ở tất cả các cấp nhằm phát huy tối đa tiềm lực Tài chính Quốc gia, góp phần đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập mở cửa hiện nay thì việc hoàn thiện cơ cấu công tác quản lý ngân sách lại càng cần thiết. Thực hiện tốt được vấn đề này sẽ giúp cho chúng ta có được sức mạnh kinh tế lớn hơn và hội nhập nhanh hơn với nền kinh tế thế giới. Huyện Quế Võ với tư cách là một cấp ngân sách đã, đang và sẽ không ngừng hoàn thiện hệ thống quản lý ngân sách của mình trên toàn bộ các mặt. Cùng với sự quan tâm và đồng lòng ủng hộ của quần chúng nhân dân và sự tập trung chỉ đạo của lãnh đạo các cấp cộng với sự cố gắng của đơn vị Phòng Tài chính Huyện thì nhất định Ngân sách của Huyện sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế của Huyện phát triển. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24721.doc
Tài liệu liên quan