Đề tài Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long

Tuy nhiên đó mới chỉ là bước đầu, muốn có được sự tồn tại và phát triển vững vàng, theo kịp sự phát triển của ngành xây dựng, của nước bạn thì Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long không chỉ dừng lại ở đây mà phải liên tục đổi mới và hoàn thiện mọi mặt của mình trong đó có công tác quản lý chất lượng sản phẩm công trình xây dựng. Và thực tế cho thấy, trong những năm vừa qua tuy đại bộ phận các công trình do Công ty xây dựng đều đạt chất lượng cao, đảm bảo về thời gian và tiến độ thi công nhưng vẫn còn một số ít công trình có chất lượng chưa thực sự là tốt như mong muốn của chính Công ty, vẫn còn những đơn vị thi công để xảy ra tình trạng không nghiệm thu được từng phần công việc, chậm tiến độ như đối với công trình cầu Thanh Trì, Vĩnh Tuy Những hiện tượng chưa đảm bảo chất lượng, sử dụng nguyên vật liệu không rõ

doc104 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1140 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao thông, ảnh hưởng đến thi công không đồng bộ - Về con người: Hoạt động thi công xây dựng do nhiều người tiến hành, nhiều hoạt động nghề nghiệp khác nhau đồng thời trên một mặt bằng và không gian khá rộng và thi công ở những địa điểm khác nhau nên Công ty phải thuê một lực lượng lao động thời vụ rất lớn chủ yếu là lao động giản đơn. Việc đào tạo huấn luyện cũng như thực thi các quy trình quản lý chất lượng khá khó khăn. Người lao động chưa ý thức làm chủ cũng như nhận thức về chất lượng còn sơ sài, cán bộ kỹ thuật còn lúng túng khi phải tiếp cận với số lao động mới nhưng lại chủ quan, chưa quan tâm đến kiểm soát thường xuyên với số lao động cũ đã quen thuộc nên nhiều công việc phải phá đi làm lại hay phải khắc phục tốn kém khi phát hiện. Trong các biện pháp quản lý về chất lượng ở một số công trình, Công ty chưa thực sự chú trọng đến đội ngũ các bộ kỹ thuật, chưa có những chế độ ưu đãi khuyến khích họ hết lòng vì công việc được giao. Cụ thể là chế độ tiền lương và thưởng chưa thỏa đáng, nhất là chế độ tiền lương của cán bộ quản lý chất lượng công trình, cán bộ giám sát, theo dõi công trình hầu như vẫn là lương cơ bản, thỉnh thoảng có một chút phần thưởng vật chất, so với mức lương khoán sản phẩm của công nhân thì mức lương này còn thấp - điều đó trái với “lao động trí óc là bộ số của lao động chân tay”, Công ty chưa thấy hết tầm quan trọng của chất xám. Chế độ khen thưởng đối với đội ngũ cán bộ kỹ thuật chưa thỏa đáng, sau mỗi công trình bàn giao Công ty chưa có những phần thưởng vật chất thỏa đáng. Vì vậy họ chưa coi vấn đề chất lượng là của họ. Họ chỉ làm việc với thái độ bình thường, làm công ăn lương chư chưa năng nổ trong công tác, chỉ khi chất lượng công trình bị vi phạm mới biết, dẫn đến tình trạng nhiều khi phải phá đi làm lại gây lãng phí nguyên vật liệu, công sức ảnh hưởng đến tiến độ, giá thành công trình và chất lượng công trình. Bất cứ một công việc nào, một công nghệ nào muốn phát huy hiệu quả để đạt chất lượng như mong muốn thì phải đầu tư về con người để người lao động có trình độ đảm nhiệm được công việc mà mình làm và họ có thể tiếp thu vận hành công nghệ. Trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu về chất lượng ngày càng cao thì đầu tư chất xám vào sản phẩm là hết sức quan trọng. Chỉ cần người lao động không có trình độ, thiếu ý thức làm chủ, vận hành kém là có nguy cơ làm hư hỏng máy móc hoặc gây tai nạn trong thi công. - Về trang bị kỹ thuật: Nhiều kỹ thuật công nghệ mới đòi hỏi sử dụng những máy móc kỹ thuật hiện đại, đắt tiền. Việc đầu tư về máy móc, trang thiết bị của Công ty còn chưa kết hợp hài hòa về số lượng, chủng loại; chưa hài hòa giữa máy to và máy nhỏ, giữa máy đa năng và chuyên dụng; còn có hiện tượng chưa sử dụng hết công suất của máy móc, thiết bị. Việc tiếp thu công nghệ và vận hành máy móc trang thiết bị còn yếu nên việc bảo dưỡng, ngăn ngừa sự cố, kiểm tra kỹ thuật, vận hành chưa ổn định. Ngay việc sử dụng những máy móc có công suất yếu do thi công làm chậm tiến độ cũng gây ảnh hưởng đến chất lượng. - Về tổ chức quản lý: Với đặc điểm công trình xây dựng là đơn chiếc có kết cấu khác nhau, khi bàn giao công trình thì tổ chức sản xuất bị biến động không thể mỗi lúc, mỗi nơi có công trình lại tập hợp đúng những người đã được đào tạo huân luyện để triển khai thi công. Nhiều công việc vận chuyển nặng nhọc, các hoạt động được tiến hành chủ yếu ở ngoài trời nên phụ thuộc vào thời tiết nên khó kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng. Hệ thống quản lý chất lượng muốn hoạt động tốt thì nhân tố con người là quan trọng vì con người điều khiển, vận hành quá trình tạo ra sản phẩm. Việc thi công trải rộng ở nhiều miền nên không thể tránh khỏi việc phân công lao động chưa hợp lý. Tổ chức chưa phân rõ quyền hạn và nghĩa vụ của từng người, những công trình nhỏ và xa nặng về giao khoán cho giám đốc điều hành tự quản. Giám đốc điều hành chưa đủ kinh nghiệm để tổ chức sản xuất, chưa đưa ra được biện pháp khắc phục phòng ngừa nên bỏ qua nhiều quy trình thực hiện các chỉ tiêu kỹ thuật, chưa quản lý và theo dõi được việc sử dụng máy móc hợp lý, chưa chọn lựa được nguồn cung cấp vật tư đúng chủng loại, đúng chất lượng dẫn đến chất lượng thấp. Công tác quản lý chất lượng công trình trong việc tổ chức phối hợp giữa thi công bằng máy và thủ công kém hiệu quả, chưa tận dụng hết công suất của máy và hạn chế thi công thủ công để tăng khối lượng, giảm chi phí đảm bảo chất lượng công trình. Điều này dẫn đến giảm sức thuyết phục của Công ty với chủ đầu tư, giảm khả năng cạnh tranh của Công ty nhất là trong giai đoạn hiện nay đang tiến tới cơ giới hóa, tự động hóa, là xu thế đi lên của thời đại. Trong công tác quản lý chất lượng Công ty mới chỉ chú ý đến các biện pháp kinh tế giáo dục mà chưa kết hợp chặt chẽ với các biện pháp hành chính, Công ty chưa xây dựng được quy chế có thi công bắt buộc tất cả các thành viên trong Công ty đều nghiêm túc tuân theo quy tắc, các bộ phận nào thì phải tuân theo những yêu cầu của bộ phận đó. Chế độ khen thưởng của Công ty chưa khuyến khích mọi người tham gia vào nâng cao chất lượng sản phẩm vì công trình có được công nhận chất lượng cao thì người lao động và bản thân cán bộ cũng không được hưởng thêm phần thu nhập do công trình chất lượng cao đem lại nên ở các công trình bình thường họ ít quan tâm đến các quy trình, hướng dẫn cũng như ít quan tâm đến nâng cao chất lượng. - Trong hệ thống tiêu chuẩn xây dựng, hiện nay có rất nhiều loại như hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của Nhà nước, hệ thống tiêu chuẩn nước ngoài ( Anh, Pháp, Nhật), hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ( ISO). Điều này gây khó khăn cho Công ty trong việc lựa chọn, áp dụng; có những công trình thì tiêu chuẩn này là phù hợp nhưng ở công trình khác thì không đạt yêu cầu. Như vậy cũng gây khó khăn cho công tác kiểm tra đánh giá mức chất lượng công trình vì chưa có một tiêu chuẩn thực sự chuẩn để dánh giá. Rất tiếc những nguyên nhân gây ra chất lượng thấp chỉ được đề cập tới khi phát hiện ra và không có điều kiện thống kê để biết được những thiệt hại gây ra - những thiệt hại tuy không lớn nhưng dễ gây suy giảm lòng tin đối với khách hàng. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 THĂNG LONG 3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong năm tới 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Công ty Ổn đinh tổ chức và hoàn thiện quy chế để đưa Công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, quyết tâm xây dựng Công ty là đơn vị kinh doanh có hiệu quả, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Mở rộng ngành nghề kinh doanh nhằm hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất và đảm bảo việc làm cho người lao động. Tập trung sửa chữa nhằm khai thác tối đa, hiệu quả của các thiết bị khoan cọc nhồi, tiếp tục đầu tư các công nghệ để thi công các công trình nhỏ, trung, lớn. Xây dựng đội ngũ cán bộ từ cơ quan đến đơn vị gọn nhẹ nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất lao động, tuyển dụng và đào tạo các cán bộ trẻ, xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật quản lý, công nhân lành nghề, xây dựng đội ngũ Đảng viên ưu tú và các tổ chức đoàn thể vững mạnh. 3.1.2. Mục tiêu về chất lượng công trình xây dựng Tất cả các công trình đều đạt yêu cầu, trong đó số công trình có chất lượng cao chiếm trên 50 %. Đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, không đẻ xảy ra tai nạn lao động Xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9000. Tạo lập và giữ vững uy tín đối với khách hàng. Công tác đảm bảo chất lượng công trình luôn được đặt lên hàng đầu. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị chất lượng công trình tại Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. 3.2.1. Xây dựng và áp dụng thành công hệ thông quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9000 3.2.1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của giải pháp 3.2.1.1.1. Cơ sở lý luận Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000 qui tụ kinh nghiệm của Quốc tế trong lĩnh vực quản lý và đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân tích các quan hệ giữa người mua và người cung cấp (nhà sản xuất). Đây chính là phương tiện hiệu quả giúp các nhà sản xuất tự xây dựng và áp dụng hệ thống bảo đảm chất lượng ở cơ sở mình, đồng thời cũng là cũng là phương tiện để bên mua có thể căn cứ vào đó tiến hành kiểm tra người sản xuất, kiểm tra sự ổn định của sản xuất và chất lượng trước khi ký hợp đồng. ISO 9000 đa ra các chuẩn mực cho một hệ thống chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. ISO 9000 Hướng dẫn các tổ chức cũng như các doanh nghiệp xây dựng một mô hình quản lý thích hợp và văn bản hoá các yếu tố của hệ thống chất lượng theo mô hình đã chọn Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 bao gồm nhiều tiêu chuẩn. Trong đó tiêu chuẩn chính ISO 9001: Hệ thống quản lý chất lượng, các yêu cầu, nêu ra các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng mà doanh nghiệp cần phải đáp ứng. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 là một hệ thống quản lý chất lượng so với hệ thống quản lý chất lượng khác có nhiều ưu điểm và được áp dụng rỗng rãi ở các doanh nghiệp. Có thể coi nó là giấy thông hành để doanh nghiệp đi vào thị trường thế giới. Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9000 có những lợi ích sau: Cải thiện uy tín của Công ty nhờ nâng cao khả năng thoả mãn khách hàng của Công ty, Tăng lượng công trình nhờ nâng cao khả năng thoả mãn các nhu cầu của khách hàng của Công ty, Giảm chi phí nhờ các quá trình được hoạch định tốt và thực hiện có hiệu quả, Nâng cao sự tin tưởng nội bộ nhờ các mục tiêu rõ ràng, các quá trình có hiệu lực và các phản hồi với nhân viên về hiệu quả hoạt động của hệ thống, Các nhân viên được đào tạo tốt hơn, Nâng cao tinh thân nhân viên nhờ sự hiểu rõ đóng góp với mục tiêu chất lượng, đào tạo thích hợp, trao đổi thông tin hiệu quả và sự lãnh đạo, Khuyến khích sự cởi mở trong tiếp cận các vấn đề chất lượng, nhờ đó khả năng lặp lại ít hơn, Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận: Được sự đảm bảo của bên thứ ba, Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại, Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá. 3.2.1.1.2. Cơ sở thực tiễn Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9000 là đòi hỏi của quá trình hội nhập, đòi hỏi của thị trường, cũng như đòi hỏi từ nội bộ Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long. * Đòi hỏi của quá trình hội nhập: - Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), tháo dỡ dần rào cản xuất nhập khẩu. - Đáp ứng yêu cầu của khách hàng nước ngoài nhất là trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và kinh tế thị trường cạnh tranh. * Đòi hỏi của thị trường: - Mở rộng thị phần, giảm chi phí, tăng uy tín, thỏa mãn các khách hàng. - Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long có cơ hội thắng thầu các hợp đồng đòi hỏi chất lượng theo mô hình ISO 9000. * Đòi hỏi từ nội bộ Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long: - Là một minh chứng cho sự phù hợp với yêu cầu hiện tại. - Nâng cao hiệu quả điều hành nội bộ: nâng cao tinh thần đồng đội, phát huy sáng tạo, phù hợp với cải tiến toàn diện - Phát triển chất lượng nội bộ: phương cách quản lý chất lượng ngày càng được hệ thống và nhất quán hơn, giảm bớt sự nghi ngờ, sự thay đổi trong các hoạt động, dịch vụ, sản phẩm, các phương cách thực hiện hoạt động khắc phục, phòng ngừa được tổ chức hữu hiệu. - Các yêu cầu của hợp đồng: Một số khách hàng định rõ nhà cung cấp phải có hệ thống quản lý chất lượng được chứng nhận hoặc áp dụng theo hệ thống của khách hàng. - Xuất phát từ thị trường: nâng cao danh tiếng của tổ chức thông qua việc đạt chứng nhận do một tổ chức chứng nhận độc lập cấp. Có lợi thế hơn các Công ty khác trong việc đấu thầu. Việc thi công xây lắp đạt yêu cầu chất lượng vốn vẫn đang tồn tại trong các doanh nghiệp. Thực tế trong quá trình xây dựng còn nhiều chỗ, nhiều lúc chưa đạt, thậm trí có sự cố nghiêm trọng. Xây dựng hệ Quản lý chất lượng theo ISO 9000 là một biện pháp tích cực và hiệu quả nhằm tăng cường yếu tố dự phòng, giảm được nhiều thiếu sót, ít khi xảy ra các điểm không đạt. Do vậy, bớt được chi phí kiểm định, đánh giá và hành động khắc phục. Hiệu quả và chất lượng cao hơn, chi phí tổng thể về xây dựng hợp lý hơn. Đó là điều mong muốn của cả doanh nghiệp và khách hàng. 3.2.1.2. Quy trình xây dựng hệ thống quản trị chất lượng trong doanh nghiệp theo tiêu chuẩn ISO 9000. Bước 1: Tìm hiểu tiêu chuẩn và xác định phạm vi áp dụng. Bước đầu tiên khi bắt tay vào việc xây dựng và áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 là phải thấy được ý nghĩa của nó trong việc duy trì và phát triển tổ chức. Lãnh đạo Công ty cần định hướng cho các hoạt động của hệ thống chất lượng, xác định mục tiêu và phạm vi áp dụng để hỗ trợ cho các hoạt động quản lý của mình đem lại lợi ích thiết thực cho tổ chức. Bước 2: Lập ban chỉ đạo thực hiện dự án ISO 9000:2000. Việc áp dụng ISO 9000 có thể xem như là một dự án lớn, vì vậy Công ty cần tổ chức điều hành dự án sao cho có hiệu quả. Nên có một ban chỉ đạo ISO 9000 tại doanh nghiệp, bao gồm đại diện lãnh đạo và đại diện của các bộ phận nằm trong phạm vi áp dụng ISO 9000. Cần bổ nhiệm đại diện của lãnh đạo về chất lượng để thay lãnh đạo trong việc chỉ đạo áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000 và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về các hoạt động chất lượng. Bước 3: Đánh giá thực trạng của doanh nghiệp và so sánh với tiêu chuẩn. Việc thực hiện xem xét kỹ lưỡng thực trạng của doanh nghiệp để đối chiếu với các yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO 9000, xác định xem yêu cầu nào không áp dụng, những hoạt động nào tổ chức đã có, mức độ đáp ứng đến đâu và các hoạt động nào chưa có để từ đó xây dựng nên kế hoạch chi tiết để thực hiện. Sau khi đánh giá thực trạng, công ty có thể xác định được những gì cần thay đổi và bổ sung để hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn. Bước 4: Thiết kế và lập văn bản hệ thống chất lượng theo ISO 9000. Thực hiện những thay đổi hoặc bổ sung đã xác định trong đánh giá thực trạng để hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Cần xây dựng và hoàn chỉnh tài liệu theo yêu cầu của tiêu chuẩn, ví dụ: - Xây dựng sổ tay chất lượng - Lập thành văn bản tất cả các quá trình và thủ tục liên quan - Xây dựng các hướng dẫn công việc, quy chế, quy định cần thiết. Bước 5: Áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9000 Công ty cần áp dụng hệ thống chất lượng đã thiết lập để chứng minh hiệu lực và hiệu quả của hệ thống. Trong bước này cần thực hiện các hoạt động sau: - Phổ biến cho tất cả mọi cán bộ công nhân viên trong công ty nhận thức về ISO 9000. - Hướng dẫn cho cán bộ công nhân viên thực hiện theo các quy trình, thủ tục đã được viết ra. - Phân rõ trách nhiệm ai sử dụng tài liệu nào và thực hiện theo đúng chức năng nhiệm vụ mà thủ tục đã mô tả. - Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ về sự phù hợp của hệ thống và đề ra các hoạt động khắc phục đối với sự không phù hợp. Bước 6: Đánh giá nội bộ và chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận. - Việc chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận bao gồm các bước sau: + Đánh giá trước chứng nhận: Đánh giá trước chứng nhận nhằm xác định xem hệ thống chất lượng của công ty đã phù hợp với tiêu chuẩn chưa và có được thực hiện một cách có hiệu quả không, xác định các vấn đề còn tồn tại để khắc phục. Việc đánh giá trước chứng nhận có thể do chính công ty thực hiện hoặc do tổ chức bên ngoài thực hiện. + Lựa chọn tổ chức chứng nhận: Tổ chức chứng nhận hay đánh giá của bên thứ ba là tổ chức đã được công nhận cho việc thực hiện đánh giá và cấp chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Về nguyên tắc, mọi chứng chỉ ISO 9000 đều có giá trị như nhau không phân biệt tổ chức nào tiến hành cấp. Công ty có quyền lựa chọn bất kỳ tổ chức nào để đánh giá và cấp chứng chỉ. Bước 7: Tiến hành đánh giá chứng nhận. Tổ chức chứng nhận đã được công ty lựa chọn tiến hành đánh giá chứng nhận chính thức hệ thống chất lượng của công ty. Bước 8: Duy trì hệ thống chất lượng sau khi chứng nhận. Ở giai đoạn này cần tiến hành khắc phục các vấn đề còn tồn tại phát hiện, đánh giá chứng nhận và tiếp tục thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của tiêu chuẩn để duy trì và cải tiến không ngừng hệ thống chất lượng của công ty. 3.2.1.3. Yêu cầu đối với Doanh nghiệp khi xây dựng Hệ thống ISO 9000 Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện dự án. Thành phần Ban này bao gồm Ban Giám đốc, Phụ trách các Phòng trong phạm vi xây dựng hệ thống. Ban này tốt nhất là nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc doanh nghiệp. Chỉ định một Đại diện lãnh đạo về chất lượng chịu trách nhiệm chính trong quá trình triển khai thực hiện dự án và là đầu mối làm việc với bên Tư vấn. Đồng thời nên cử 1 thư ký dự án trợ lý cho QMR giải quyết sự vụ, tác nghiệp văn bản. Thành lập nhóm thực hiện ISO 9000 tại các phòng ban đồng thời phải cử cán bộ thường trực làm đầu mối liên hệ với tư vấn và những người có trách nhiệm của Doanh nghiệp. Lãnh đạo Doanh nghiệp cần dành thời gian để định kỳ gặp gỡ, nắm tình hình tiến độ và những đề xuất từ phía tư vấn. Thực hiện kịp thời các công việc đã thống nhất sau mỗi buổi làm việc. Cung cấp nguồn lực để thực hiện một số chương trình sắp xếp, cải tạo nhằm đáp ứng và thực hiện tốt các yêu cầu của tiêu chuẩn. Đặc biệt doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cũng như cơ sở vật chất để việc thực thi Hệ thống chất lượng đạt hiẻu quả cao. 3.2.1.4. Một số hoạt động triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000 Vì Công ty là doanh nghiệp xây lắp nên những hoạt động sau cần phải đặc biệt chú ý để đảm bảo công trình đạt chất lượng. 3.2.1.4.1. Mua sản phẩm Mua vật liệu, vật tư và nói chung là những gì liên quan đến tính chất thương mại của công ty. Cần có tư vấn chọn hợp đồng, hợp đồng phụ hoặc dịch vụ cung ứng vật tư. Yêucầu các hợp đồng phụ, các nhà cung ứng đều phải có thoả thuận và ghi nhận. Các bản ghi nhận dùng làm phụ lục cho các hợp đồng. Chứng chỉ của bên thứ 3 làm cơ sở cho việc này. Nguyên tắc chung Công ty cần hiểu rõ quan tâm đến gì nhất trong việc mua vật tư và thuê dịch vụ. Số lượng và chất lượng cần thể hiện rõ ngay từ đầu trong đơn đặt hàng hoặc thỏa thuận. Ngày, thời hạn vàđ ịa điểm giao nhận cũng cần làm rõ. Cần có thái độ dứt khoát nếu 1 trong các điểm trên không đáp ứng. Đánh giá các nhà cung ứng Công ty cần duy trì một danh sách các nhà cung cấp các vật tư chính vàc các dịch vụ để nhận được các bản báo giá và thảo các đơn đặt hàng. Đảm bảo các vật tư và dịch vụ nhận được từ các nguồn hàng tin cậy. Danh sách này có thể bao gồm các số liệu cần thiết về mỗi một đối tác, hợp đồng cuối cùng của họ với doạnh nghiệp (nếu có). Nếu là nhà cung cấp mới tiếp xúc lần đầu doanh nghiệp cần tìm hiểu hoạt động của họ, đặc biệt là tình hình đảm bảo chất lượng. Sự đưa vào danh sách phải có chấp nhận của tổng giám đốc hoặc giám đốc điều hành đã tham khảo ý kiến của giám đốc hệ thống quản lý chất lượng. Khi thực hiện song hợp đồng, nhàcungcấp được lưu vào danh sách. 3.2.1.4.2. Kiểm soát quá trình thi công Chất lượng của điều hành phải được đưa vào trong quát rình. Các quá trình chủ yếu tạo thành dây xích.Các thủ tục phải được viết ra cho mỗi một quá trình. Tốt nhất là vẽ ra các sơ đồ khối. Đặc biệt coi trọng quan hệ với giám sát thi công. Tất cả đều thể hiện trên văn bản, Sự diễn biến hàng ngày của công tác chất lượng Song hành diễn ra nhiều công việc, và sự theo dõi, giám sát, ghi chép như đã trình bày ở trên. Mọi sai sót hoặc dưới tiêu chuẩn đều cần được giám sát của nhà thầu chính, khẳng định và làm sáng tỏ cho các thầu phụ liên quan. Ví dụ: Một nhà thầu phụ về xây lắp xong 1 bộ phận, thông báo cho kỹ sư và kiến trúc sư để kiểm tra. Việc kiểm tra phải làm rõ sản phẩm có gì thiếu sót so với tiêu chuẩn chất lượng không, nếu có thì thông báo cho thầu phụ biết để khắc phục và ghi nhận đã khắc phục những thiếu sót đó để cho các việc tiếp được tiến hành. Thanh tra và thử nghiệm Công tác thanh tra và thử nghiệm có 3 bước: qui định thanh tra và thử nghiệm, thanh tra và thử nghiệm trong quá trình thicông,thanh tra và thử nghiệm kết quả. Lấy ví dụ như phần kết cấu bê tông công trình, Qui định thanh tra và thử nghiệm là các bản mẫu ghi chép qui định sẵn. Trong quá trình thi công kết cấu phải được thanh tra trực tiếp các thông số như độ sụt bê tông, việc đổ bê tông, việc lấy mẫu .. đúc và nén mẫu .. Thanh tra thử nghiệm kết quả phải đánh giá kết luận được phần kết cấu đã xây xong như dầm, cột, tường, .. phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của công trình và có thể tiếp tục các phần việc về kiến trúc, điện, máy, .. an toàn. Không đạt và hành động khắc phục Chỗ không đạt có thể được báo cáo phát hiện do nhiều nguồn như: - Giám sát thầu phụ của nhà thầu chính - Giám sát của tư vấn giám sát đối với nhà thầu chính - Giám sát của tư vấn thiết kế khi thực hiện quyền tác giả-Đại diện của chủ đầu tưtheodõicôngtrình-Kiểm tra của cơquanhữu tráchMọi thiếu sót đều cần được đối xử theo các cách: - Làm lại để đạt yêu cầu kỹ thuật qui định-Chấp nhận có sửa chữa một phần hoặc không cần sửa - Loại bỏ hoàn toàn Hành động khắc phục: Trước tiên tìm ra nguyên nhân của sự không đạt để làm cơ sở cho hành động khắc phục. Để làm việc này tham khảo bảng sau: Không đạt có liên quan đến Chịu trách nhiệm khảo sát Quyết định hành đông khắc phục Thẩm tra hoạt động khắc phục Thiết kế Cácbản vẽ tronghợp đồng Cácbản vẽ thi công Thicông Hoàn thiện Tưvấn Tưvấn Thầu chính Thầu phụ Tưvấn,thầu chính Tưvấn Tưvấn Thầu chính Thầu phụ Tưvấn,thầu chính Tưvấn Tưvấn Tưvấn,thầu chính Thầu chính Tưvấn,thầu chính Yêu cầu các hành động khắc phục Kiểm tra chất lượng nội bộ Yêu cầu khắc phục (số) Bộ phận / dự án : Đại diện : Hệ CL đãđược kiểm tra: Ngàykiểm tra : Người kiểm tra : Ngàykiểm tra lần trước : Trạng thái vi phạm hoặc sai sót Người đại diện của bộ phận ký Ngày: Việc khắc phục cần làm Người kiểm tra ký : Ngày: Người đại diện của bộ phận ký : Ngày: Việc cần làm đề phòng tái diễn sai sót Người kiểm tra ký : Ngày : Người đại diện của bộ phận ký Ngày: Hành động tiếp sau : Người kiểm tra ký : Ngày : 3.2.1.4.3. Kiểm tra cuối cùng và bàn giao Giám đốc dự án hoặc giám đốc thi công chuẩn bị lịch kiểm tra tất cả các công việc có phân công trách nhiệm cho từng việc kiểm tra. Lịch kiểm tra cuối cùng và phân công trách nhiệm Trách nhiệm kiểm tra Công việc cần kiểm tra Ngày Ghi chú Liên quan đến cộng đồng Môi trường An toàn phòng hỏa Kiểm tra xây lắp Công trình công cộng Cây xanh Vê điện Thoá tnước thải, nước mưa - Cấp nước - Vệ sinh môi trường - Sức khỏe – Dân cư. Bình xịt - Hệ thống báo cháy - Thoát. Sự phù hợp về kích thước mặt đứng, âm,... cầu thang. Đường Toàn khu vực Kiểmtra trạm. Nhà thầu phụ về điện phải có mặt Nhà thầu đặc biệt về hệ thống cứu hỏa phải có mặt Khi bàn giao cuối cùng các việc cần làm tại hiện trường là: - Tổ chức bàn giao sổ tay bảo trì, các bản vẽ công trình, bảo hành, chìa khóa.. - Tập hợp bộ các bản ghi chất lượng, ảnh chụp đưa về cơ quan điều hành đầu nãođề lưu giữ - Tổ chức việc hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm và xóa nợ - Lập quyết toán tài chính với các thầu phụ và chủ đầu tư 3.2.1.5. Nguyên tắc của quản lý chất lượng theo ISO 9000 Hướng vào khách hàng (Customer focus) Sự lãnh đạo (Leadership) Sự tham gia của mọi người (Involvement of people) Cách tiếp cận theo quá trình (Process Approach) Tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý (System approach to management) Cải tiến liên tục (Continual Improvement) Quyết định dựa trên sự kiện (Factual approach to decision making) Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng (Mutually Beneficial supplier relationships). Để công trình đạt chất lượng cao, Công ty cần thực hiện tốt các nguyên tắc trên, đảm bảo làm đúng ngay từ đầu, giảm bớt chi phí chất lượng do giảm bớt chi phí khắc phục, phòng ngừa. 3.2. 2. Đổi mới, nâng cao nhận thức về quản lý chất lượng cho Cán bộ công nhân viên trong Công ty. 3.2.2.1. Cơ sở của giải pháp - Con người là trung tâm của mọi hoạt động quản trị. Điều đó cũng đúng với quản trị chất lượng nói riêng. Đối với một hệ thống quản lý chất lượng, tất cả các quy trình, nội dung được xây dựng tốt nhưng có được thực hiện theo đúng những gì đã viết ra hay không lại phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và nhận thức của con người. Việc đào tạo về chuyên môn thường được quan tâm hơn hơn vấn đề giáo dục ý thức nên nhiều khi sự hạn chế trong nhận thức lại gây ra những trở ngại lơn ch quá trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng. - Giáo dục – đào tạo là nhiệm vụ đầu tiên để xây dựng hệ thống quản lý chất lượng. Nâng cao nhận thức về quản lý chất luợng giúp tất cả nhân viên hiểu rằng hệ thống quản lý chất lượng là bộ tiêu chuẩn về chất lượng của hệ thống quản lý. Hoạt động giáo dục này còn làm cho nhân viên thấy được chất lượng được tạo ra từ sự đóng góp của tất cả mọi thnàh viên và khuyến khích họ tự nguyện tham gia hét lòng vì mục tiêu chất lượng của công ty. 3.2.2.2. Nội dung của giải pháp - Đổi mới nhận thức phải từ lãnh đạo cấp cao cho đến cán bộ quản lý cấp trung gian và toàn bộ nhân viên. Công ty cần nhận thức rằng hiệu quả của hoạt động quản lý chất lượng là tốt hay kém thì trách nhiệm trước tiên phải thuộc về nhà quản lý chứ không phải của cán bộ kỹ thuật. Do đó nhận thức về chất lượng và quản lý chất lượng phải được chuyển đổi từ nhà quản lý cấp cao sau đó là sự tham gia hưởng ứng của tất cả các thành viên Lãnh đạo cần nhận thức được vai trò của mình trong việc xây dựng chính sách, mục tiêu chất lượng và cam kết thực hiện phải tham gia vào các hoạt động của hệ thống quản lý chất luợng. Đào tạo cho cán bộ cấp trung gian để họ thấy được việc trực tiếp chỉ đạo và triển khai thực hiện các công việc hàng ngày của họ chính là đang áp dụng các quy định của hệ thống quản lý chất lượng vào thực tế. Họ hoàn toàn phải chịu trách nhiệm về chất lượng nếu có những sai xót xảy ra ở bộ phận mình so với các quy trình hướng dẫn. Nâng cao nhận thức của nhân viên về quản lý chất lượng qua việc làm cho họ hiểu hệ thống quản lý chất lượng là văn bản mô tả những công việc họ vẫn làm thường ngày và họ phải tuân thủ một cách nghiêm túc và đầy đủ các bước của quá trình đó. - Đổi mới nhận thức về quản lý chất lượng cho toàn Công ty có thể được thực hiện theo các biện pháp sau: Cử nhân viên đi học các khóa đào tạo ngắn hạn. Bên cạnh đó các nhân viên nên thường xuyên đi dự các cuộc hội thảo, cuộc hội họp về vấn đề phổ biến, nâng cao nhận thức về ISO. Phát động phong trào thi đua giữa các phòng ban về chất lượng và có những chế tài khuyến khích nhân viên trong Công ty thực hiện hệ thống quản lý chất lượng như khen thưởng các thành viên có thành tích trong việc nâng cao chất lượng. 3.2.2.3. Lợi ích khi áp dụng giải pháp - Hệ thống quản lý chất lượng sẽ được thực hiện một cách đúng đắn dẫn đến đạt được hiệu quả tốt - Mọi người nhận thức được lợi ích của Công ty cũng chính là lợi ích của họ. Vì vậy họ thực sự nhiệt tình đóng góp ý kiến trong việc tìm ra các điểm bất hợp lý của hệ thống và phát hiện các cơ hội cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả mà việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng manh lại. - Tạo được bầu không khí làm việc tập thể, chan hòa, nhiệt tình, năng động, sáng tạo và hết mình. 3.2.3. Tăng cường trao đổi thông tin nội bộ, đặc biệt là thông tin trong công tác quản lý chất lượng giữa các bộ phận và đội thi công 3.2.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của giải pháp 3.2.3.1.1. Cơ sở lý luận Hệ thống thông tin nội bộ đóng một vai trò quan trọng để mọi nhân viên, tùy theo cương vị của mình, có được những thông tin thích hợp về hiện đại của tổ chức như chính sách, mục tiêu chất lượng, các vấn đề có liên quan đến khách hàng, người cung ứng, các yêu cầu của luật pháp, chất lượng sản phẩm, tình hình cải tiến của các bộ phận và đội xây dựng khácCó như vậy mới khiến mọi nhân viên tham gia đóng góp ý kiến chủ động, tổ chức mới tạo dựng được phong trào, huy động được tri thức của mọi nhân viên. Trao đổi thông tin là một quá trình chuyển tin từ người truyền thông tin đến người nhận. Khi trao đổi thông tin có thể sử dụng các hình thức, phương tiện khác nhau: bằng miệng, fax, thư điện tử, bảng tin, công văn Một tổ chức cần có hai phương thức thông tin: phương thức dọc và phương thức ngang. Phương thức dọc được trao đổi giữa giám đốc, phó giám đốc với các cấp dưới như các bộ phận và các đội xây dựng. Phương thức ngang đề cập đến việc truyền thông tin đúng và giữa các cấp, quá trình, cá nhân với nhau tức là truyền tin trong cùng một cấp. Việc trao đổi thông tin có hiệu lực khi mỗi thành viên của Công ty chịu tác động của cả hai hệ thống trên sao cho giúp đỡ việc cải tiến hiệu năng của tổ chức trực tiếp hướng mọi người vào việc đạt được các mục tiêu chất lượng. 3.2.3.1.2. Cơ sở thực tiễn Như đã nêu ở trên, do đặc thù của ngành xây dựng, các đội thường đóng tại công trường, ở Hà Nội chỉ là trụ sở chính cho nên việc trao đổi thông tin nội bộ về quản lý chất lượng giữa giám đốc, các phòng ban và các đội gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, tăng cường trao đổi thông tin nội bộ nhằm đưa ra các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, hệ thống quản lý chất lượng của Công ty và các đơn vị một cách thường xuyên từ lãnh đạo Công ty đến các đơn vị, người lao động và ngược lại. 3.2.3.2. Nội dung của giải pháp Để tăng cường trao đổi thông tin nội bộ, Công ty cần có những giải pháp sau: 3.2.3.2.1. Hội nghị điều độ sản xuất Cách thức áp dụng hội nghị điều độ sản xuất như sau: - Hội nghị này thường được áp dụng cho các công trình trọng điểm. - Thời gian: vào một buổi chiều cố định trong tuần nhưng ưu tiên vào các chiều cuối tuần để các đội có cơ hội tổng kết lại công tác quản lý chất lượng trong tuần vừa qua. - Địa điểm: tại công trường. - Chủ trì: giám đốc hoặc phó giám đốc. - Nội dung hội nghị: kiểm tra mục tiêu tiến độ, chất lượng sản phẩm, công tác quản lý chất lượng theo quy trình, hội ý và giải quyết kịp thời những khó khăn và vướng mắc nảy sinh (nếu có). 3.2.3.2.2. Hội ý chất lượng nhanh đầu giờ Cách thức tiến hành hội ý chất lượng nhanh đầu giờ: - Địa điểm: tại công trường hoặc tại Công ty. - Thành phần: giám đốc hoặc phó giám đốc, trưởng phòng các bộ phận tại Công ty, đội trưởng, đội phó sản xuất, cán bộ phụ trách tại công trường. - Thời gian: 20 phút ba buổi sáng trong tuần (thường là đầu tuần, giữa tuần và cuối tuần). - Nội dung: kiểm tra những công việc chủ yếu đã và đang thực hiện, những vướng mắc cần giải quyết, những công việc phát sinh và thay đổi so với kế hoạch, các thông tin về công tác quản lý chất lượng, thông tin về việc đảm bảo chất lượng công trường, hội ý và giải quyết những điểm không phù hợp nảy sinh. 3.2.4. Tăng cường công tác xử lý phản hồi của khách hàng và công tác đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng, luôn luôn coi khách hàng là số một. 3.2.4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của giải pháp 3.2.4.1.1. Cơ sở lý luận Trong nền kinh tế thị trường, với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi chất lượng sản phẩm trở thành một trong những căn cứ quan trọng nhất quyết định sự mua hàng của khách hàng thì việc xác định khách hàng và nhu cầu của họ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Khách hàng là điều kiện tiên quyết đối với mỗi doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Chìa khóa của sự thành công trong cạnh tranh là duy trì và phát triển khách hàng thông qua việc liên tục đáp ứng nhu cầu của họ một cách tốt nhất. Các nghiên cứu cho thấy: để bán được sản phẩm dịch vụ cho một khách hàng mới thì tổ chức phải chi phí gấp hơn 6 lần so với việc giữ một khách hàng cũ. Một khách hàng không thỏa mãn sẽ chia sẻ sự khó chịu của họ cho từ 8-10 người khác. Nếu giữ được thêm khoảng 5% số lượng khách hàng ở lại với Công ty thì Công ty có thể gia tăng tới 85% lợi nhuận và 70% khách hàng có khiếu nại vẫn trung thành với Công ty nếu khiếu nại của họ được giải quyết thỏa đáng. Như vậy khách hàng là vô cùng quan trọng. Các Công ty cần phải giữ được càng nhiều khách hàng cũ càng tốt, hay nói cách khác, Công ty cần phát triển cao tỷ lệ duy trì khách hàng. Nền kinh tế khách hàng được đặc trưng bởi mong đợi vô bờ bến của khách hàng về tốc độ, sự dễ dàng và chất lượng của các giao dịch. Do đó việc hướng tới khách hàng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng phải là mục tiêu của doanh nghiệp. Feigenbaum đã nói: “Nếu anh muốn thấy được chất lượng hàng hóa của anh thì hãy đi ra ngoài và hỏi người tiêu dùng”. Tăng cường xử lý phản hồi của khách hàng để giải quyết và xử lý kịp thời các khiếu nại của khách hàng, đảm bảo uy tín và xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường. Đó là một trong những kênh đánh giá sự hài lòng của khách hàng, tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng là một công cụ sống còn của cơ hội cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm, đem lại sự hài lòng cho khách hàng hiện tại và khách hàng tương lai. Đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng còn là dịp để doanh nghiệp có cơ hội nhìn lại quá trình sản xuất kinh doanh của mình, xem xét quá trình đó đã hiệu quả chưa và kịp thời đưa ra những biện pháp khắc phục cũng như phòng ngừa cho phù hợp. 3.2.4.1.2. Cơ sở thực tiễn Như trên đã nói lên những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Công ty là do gặp khó khăn về trao đổi thông tin nên việc theo dõi phản hồi của khách hàng và đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng còn nhiều hạn chế vì thường ý kiến phản hồi của khách hàng chưa được cập nhật và thông suốt từ lãnh đạo đến các đội xây dựng. Bởi vậy, Công ty phải tiến hành thống nhất cách thức xử lý những khiếu nại của khách hàng để giải quyết những yêu cầu chính đáng và thu thập thông tin phục vụ việc đo lường sự hài lòng của khách hàng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín của Công ty và thỏa mãn yêu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. 3.2.4.2. Nội dung của giải pháp Muốn vậy phải xác định khách hàng là ai, họ cần gì và phải làm như thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ. Khi tiến hành bất cứ hoạt động nào, từ khâu lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công đến việc bảo trì công trình, Công ty luôn cần tâm niệm rằng mình làm là vì “khách hàng”. Có như vậy chất lượng công trình mới được đảm bảo, khiếu nại của khách hàng sẽ giảm và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Tăng cường công tác xử lý phản hồi của khách hàng, tạo lập mối quan hệ với khách hàng bằng nhiều phương thức: email, điện thoại, fax Khi có khiếu nại của khách hàng phải giải quyết ngay. Phân loại các khiếu nại, tìm hiểu nguyên nhân từ đó đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp. Tùy thuộc vào từng khiếu nại mà có phương án xử lý nhất định: sửa chữa, phá bỏ và làm lại Phân công trách nhiệm cho các cá nhân và bộ phận để quản lý khách hàng. Có sổ riêng để khi các ý kiến đánh giá, khiếu nại lặp lại thì lập phiếu yêu cầu hoạt động khắc phục, phòng ngừa và xử lý theo thủ tục. Có thể khái quát các bước xử lý phản hồi của khách hàng như sau: - Tiếp nhận khiếu nại của khách hàng. - Phân tích để tìm nguyên nhân và biện pháp giải quyết. - Tổ chức thực hiện. Các bước tăng cường công tác đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng: - Phiếu đánh giá của khách hàng. - Biên bản nghiệm thu từng phần; biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng. - Tổ chức thực hiện. 3.2.5. Đầu tư đổi mới công nghệ 3.2.5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của giải pháp 3.2.5.1.1. Cơ sở lý luận Ta biết rằng công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới chất lượng công trình cũng như quản lý chất lượng công trình. Trong quá trình sản xuất, yếu tố công nghệ có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm làm ra, nếu công nghệ là tiên tiến và hiện đại thì nó cho phép chúng ta có được những chỉ tiêu chất lượng hoàn hảo hơn, có thể làm giảm chi phí trong quá trình sản xuất do đó mà hạ giá thành sản phẩm. Còn ngược lại với công nghệ lạc hậu, cũ kỹ thì không những ta không thể kiểm soát được, khống chế được các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất mà còn gây lãnh phí về thời gian, nguyên vật liệu, sức lao độnglàm tăng chi phí, tăng giá thành sản phẩm, nhiều khi sản phẩm làm ra không đủ chất lượng đành phải loại bỏ gây lãnh phí và tốn kém. Như vậy trong quá trình sản xuất, muốn có được những sản phẩm có chất lượng cao với mức giá hợp lý thì phải được trang bị một hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại. Trong quá trình quản lý chất lượng sản phẩm, công nghệ có một số vai trò chủ yếu như là các công cụ, phương tiện kiểm tra, phân tích, giám sát cũng như các phương tiện thông tin liên lạc. Các công nghệ trong quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng mà được trang bị đầy đủ, tiên tiến, hiện đại thì nó đảm bảo cho việc kiểm tra được rõ ràng chính xác, quá trình nắm bắt cũng như truyền đạt thông tin được tiến hành một cách nhanh, chính xác, gọn và kịp thời. Ngược lại, nếu các công nghệ trong quản lý mà không được trang bị đầy đủ, hoặc lạc hậu thì nó làm cho công tác kiểm tra trở lên khó khăn hơn, kết quả kiểm tra thường có độ chính xác thấp, việc phân tích chất lượng thường chậm trễ, thiếu chính xácDo vậy, muốn quản lý chất lượng có hiệu quả thì cần thiết phải trang bị một cách đầy đủ hệ thống thiết bị máy móc và hệ thống này phải đảm bảo tính tiên tiến hiện đại. 3.2.5.1.2. Cơ sở thực tiễn Xuất phát từ thực tiễn quản lý chất lượng công trình của Công ty và xu hướng phát triển của công trình xây dựng trong những năm gần đây: Hiện nay trong quản lý nói chung và quản lý chất lượng sản phẩm nói riêng, hệ thống máy móc thiết bị của Công ty đã được trang bị một cách khá đầy đủ từ các phương tiện kiểm tra bình thường đến các phương tiện kiểm tra tiên tiến hiện đại nhưng hiềm một điều thực tế các công nghệ này chưa được sử dụng đúng mức, nó gần như là một đồ trưng bày, có cho đủ. Thực trạng này đòi hỏi Công ty phải tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng một cách có hiệu quả các công nghệ đã có trong quản lý để đạt kết quả cao trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm - chất lượng công trình xây dựng. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ xây dựng trong vài năm gần đây là kết quả của đường lối đổi mới nền kinh tế quốc dân và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước. Sự gia tăng nhanh chóng của các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng đã đặt ra yêu cầu mới cho đổi mới và hoàn thiện công nghệ máy móc xây dựng của Công ty nhằm phục vụ mục tiêu phát triển trước mắt và lâu dài của mình. Trước đây, nguồn vốn đầu tư chủ yếu của Công ty là do Nhà nước cấp, quản lý đầu tư Nhà nước, thực hiện cũng là Nhà nước. Từ đặc điểm hành chính bao cấp này dẫn đến sự thiếu coi trọng chất lượng công trình. Hiện nay do chơ chế thị trường người chủ đầu tư công trình muốn có công trình đẹp nhất, tốt nhất mà nhà thầu xây dựng muốn có chi phí thấp nhất trong thiết kế và thi công xây lắp, do vậy mà cần phải có một hệ thống công nghệ hiện đại tiên tiến để tăng cường hiệu quả vốn đầu tư và thi công xây lắp. Các loại công trình trong giai đoạn hiện nay rất đa dạng và có yêu cầu cao về nhiều mặt, nhiều công trình cao tầng, kiến trúc đa dạng đòi hỏi kết cấu và trang thiết bị, tiện nghi hiện đại, sử dụng nhiều loại vật liệu mới, có yêu cầu về mỹ quan cũng như độ bền vững cao. Yêu cầu thời gian thi công ngắn, chi phí xây dựng và vận hành công trình hợp lý. Mặt khác nhiều công trình sử dụng vốn nước ngoài cũng như các công trình liên doanh yêu cầu chất lượng cao, theo tiêu chuẩn kỹ thuật nước ngoài đòi hỏi công nghệ xây dựng đổi mới, hoàn thiện. Bên cạnh đó do máy móc của Công ty không đủ nên nhiều khi Công ty phải đi thuê ở bên ngoài. Thời gian qua do trình độ công nghệ xây lắp của Công ty còn thấp, chủ yếu vẫn đang sử dụng các phương tiện, vật liệu xây dựng, công nghệ mang tính truyền thống, hiệu quả kinh tế thấp, tốc độ xây dựng chậm, mặt bằng thi công ảnh hưởng nhiều đến công tác môi trường, đó cũng là nguyên nhân tạo nên những khó khăn làm cho việc đáp ứng các giải pháp kết cấu và hình thức kiến trúc hiện đại. 3.2.5.2. Nội dung giải pháp Từ những cơ sở lý luận trên đặt ra yêu cầu cấp bách với Công ty hiện nay là phải tìm cách nâng cao trình độ công nghệ của mình một cách nhanh nhất để nắm bắt, đi tắt, làm chủ công nghệ hiện đại; từ đó tạo sức mạnh, ưu thế trên thị trường xây dựng trong nước cũng như tạo điều kiện trong nước có khả năng vươn ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là một số nước láng giềng trong khu vực Trong thời gian vừa qua, Công ty đã tiến hành đổi mới và mua sắm một số thiết bị máy móc mới như công nghệ thi công khoan cọc nhồi, công nghệ kéo căng ứng trước thi công cốt thép của Pháp, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế là hầu hết các công nghệ mới này mới chỉ được đầu tư mua sắm để đi vào hoạt động chứ chưa kịp thời đầu tư nắm bắt sâu về công nghệ, việc tổng kết rút kinh nghiệm nhận chuyển giao và phân tích, đánh giá các công nghệ xây dựng vẫn chưa được thực hiện. Từ những lý do trên xét thấy Công ty cần nhanh chóng đổi mới đầu tư tăng cường trình độ công nghệ xây dựng của mình theo các khía cạnh sau: Trước hết Công ty phải ý thức được trong việc đổi mới công nghệ và đầu tư cho công nghệ có ý nghĩa chiến lược cho sự sống còn trong sự nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Tiến hành đầu tư phát triển các công nghệ tiên tiến về thiết kế và thi công các loại công trình cao tầng. Đầu tư phát triển các công nghệ đảm bảo an toàn, chất lượng đặc biệt coi trọng các giải pháp công nghệ mới về nền móng trong trường hợp đất yếu, giải pháp về công nghệ kỹ thuật công trình đảm bảo với điều kiện khí hậu và môi trường Việt Nam, bảo đảm an toàn phòng hỏa, tiết kiệm sử dụng năng lượng Đầu tư phát triển công nghệ sản xuất trang thiết bị hiện đại trong kinh doanh. Muốn đạt được những công trình có chất lượng cao phải sử dụng trang thiết bị hiện đại và đồng bộ. Hiện nay những công nghệ sản xuất, trang bị mà Công ty cần và có thể đầu tư phát triển bao gồm: Công nghệ giàn giáo, công nghệ vận chuyển theo chiều cao cần trục tháp, cần cẩu bánh xích và bánh hơi, vận thăng; công nghệ bê tông các loại; công nghệ chế độ các loại cầu kiện, cốp pha kim loại, kích căng ứng xuất trước; các loại máy đào đất Hình thành và trang bị hệ thống máy móc, công cụ kiểm tra chất lượng của các bộ phận. Hệ thống các máy móc thiết bị, dụng cụ kiểm tra chất lượng là một bộ phận hết sức quan trọng trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Nó là bộ phận không thể thiếu được bởi lẽ nó là tiếng nói bằng số trong công tác quản lý chất lượng xây dựng. Nếu như khách hàng không có hệ thống máy móc, công cụ này thì không thể có cách gì xác định chất lượng công trình cao hay thấp của công trình. Hiện nay tại Công ty, hệ thống máy móc, công cụ kiểm tra chất lượng đã bước đầu được trang bị, nhưng với xu hướng quốc tế hóa như hiện nay, để Công ty có nhiều khả năng và cơ hội liên doanh hợp tác với những hãng xây dựng nước ngoài cùng thi công xây lắp các công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật cao, độ chính xác lớn thì yêu cầu đặt ra với Công ty là cần tiếp tục đầu tư trang thiết bị hệ thống máy móc, công cụ kiểm tra chất lượng hiện đại, đầy đủ các công cụ này có độ chính xác cao, tốc độ xử lý thông tin nhanh, dễ dàng thuận tiện trong sử dụng và được thừa nhận của cộng đồng. Với tình hình như hiện nay thì Công ty cần trang bị một số loại máy móc, công cụ kiểm tra chất lượng công trình sau: - Máy siêu âm để kiểm tra độ khít kín của mối hàn. - Máy súng bắn điện tử để kiểm tra cường độ bê tông. - Máy động lực thủy tĩnh để kiểm tra tâm mốc. - Đồng hồ vạn năng để kiểm tra các thiết bị điện chống sét. - Máy bơm áp lực để kiểm tra các đường ống. 3.2.6. Kiến nghị với Nhà nước. Vấn đề chất lượng chịu tác động trực tiếp của quy luật cung cầu. Ngày nay yêu cầu về chất lượng không chỉ là đối với sản phẩm mà còn là yêu cầu về an toàn, tiện ích, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên khan hiếmĐể đáp ứng những đòi hỏi đó, trách nhiệm quản lý chất lượng không chỉ thuộc về doanh nghiệp mà còn là trách nhiệm của các nhà quản lý cấp vĩ mô đặc biệt là Nhà nước - Xu thế hội nhập Kinh tế quốc tế như hiện nay đặt ra cho các doanh nghiệp bài toán về nâng cao chất lượng để tăng cường khả năng cạnh tranh. Muốn vậy Nhà nước phải có những định hướng cơ bản về đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế cho công tác chất lượng. Hoàn thiện hơn nữa những tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật và các văn bản hướng dẫn quản lý chất lượng để làm cơ sở cho việc đảm bảo chất lượng. - Tăng cường hợp tác với các tổ chức ở các nước để nâng cao trình độ chất lượng và quản lý chất lượng cho toàn ngành xây dựng và cả nước - Đảm bảo hàng hóa, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nhập khấu phục vụ cho thi công công trình phải đáp ứng được yêu cầu vê sinh, an toàn cho quá trình thi công, không nhập khẩu những sản phẩm phế thải từ các nước trên thế giới. Hiện nay công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng tại địa phương còn nhiêu chồng chéo, không rõ ràng, thiếu tính đồng bộ. Do đó phải nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước . Cụ thể - Đổi mới trong quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng Đổi mới nhận thức về quản lý Nhà nước. Nhà nước cần tập trung xây dựng các văn bản quy phạm phát luật phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của thị trường. Đổi mới tổ chức hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình. Cần có sự phân định rõ ràng chức năng của từng cơ quan. Đổi mới cách thức quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. Phải đổi mới công nghệ quản lý Nhà nước nhằm từ bỏ phương pháp quản lý cứng nhắc, can thiệp trực tiếp quá sâu về chuyên môn mà không phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình. Cần hướng tới sự phân công tinh vi hơn, chuyên nghiệp hơn . - Xây dựng đội ngũ các bộ công chức trong cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng Lực lượng cán bộ phải được bồi dưỡng những kiến thức mới về quản lý chất lượng và phải được sát hạch. Ai không thỏa mãn các tiêu chí thì chuyển sang các lĩnh vực khác. Xây dựng nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc đối với đội ngũ công chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. KẾT LUẬN Việt Nam phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Kéo theo đó là sự phát triển của rất nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực xây dựng, rất nhiều công trình hiện đại, chất lượng cao sẽ được mọc lên. Đó chính là xu thế phát triển của xã hội. Điều này đặt ra cho mỗi doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến, nâng cao phát triển, có đủ khả năng xây dựng những công trình yêu cầu cao. Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long cũng không nằm ngoài quy luật đó. Muốn dứng vững, cạnh tranh trên thị trường Công ty phải luôn đổi mới, hoàn thiện công tác quản trị đặc biệt là công tác quản trị chất lượng, không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, phát huy được sức mạnh của toàn thể cán bộ công nhân viên. Trải qua một quá trình xây dựng và phát triển tuy kết quả đạt được còn chưa cao nhưng những gì mà cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long mang lại là rất đáng trân trọng. Hi vọng rằng với sự quyết tâm, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty sẽ đạt được nhiều thành công trong tương lai. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long đã tạo điều kiện cho em vào thực tập cũng như đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp. Em xin được chân thành cám ơn cô giáo Ths. Nguyễn Thu Thủy đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Những ý kiến quý báu của cô không chỉ giúp đỡ em trong giai đoạn thực tâp, làm chuyên đề tốt nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong công việc sau này. Cuối cùng em xin được cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và làm chuyên đề tốt nghiệp. Những kiến thức và kinh nghiệm mà các thầy cô đã mang lại cho em là vô cùng quý báu. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Đình Phan (2005), Giáo trình Quản lý chất lượng trong các tổ chức, Nxb Lao động – Xã hội. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2004), Giáo trình Quản trị kinh doanh, Nxb Lao động – Xã hội. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nxb Lao động – Xã hội. Nguyễn Ngọc Huyền (2003), Giáo trình Quản trị chi phí kinh doanh, Nxb Thống kê Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Nxb Thống Kê. Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long, Báo cáo kết quả kinh doanh; Bảng cân đối kế toán năm 2004; 2005; 2006; 2007; 2008, Phòng Kế toán. Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long, Quá trình hình thành; Cơ cấu tổ chức; Đặc điểm về công nghệ; Bảng lương; số liệu về Máy móc trang thiết bị; số liệu về các công trình đã và đang thi công, Phòng Kinh tế - Kế hoạch. Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long, Kết quả chất lượng công trình, Phòng Kinh tế - Kế hoạch. Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long, Các biên bản nghiệm thu; Nhật ký thi công công trình, Phòng Quản lý kỹ thuật – Vật tư. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về Quản lý chất lượng công trình. Nguyến Tiến Cường, Áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000 trong xây dựng. 46 – 03, Quản trị kinh doanh Công nghiệp, Nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống chất lượng theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 tại Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Licogi, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế quốc dân 46 – 27, Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông. Thực trạng và giải pháp, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 44 – 05, Quản lý chất lượng công trình tại Công ty cổ phần đầu tư số 4, Luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Kinh tế quốc dân. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chúc bộ máy quản trị 8 Bảng 1.3a Một số công trình trọng điểm 15 Bảng 1.3b Bảng doanh thu, lợi nhuận 17 Biểu đồ 1.3c Biểu đồ tài sản, doanh thu, lợi nhuận trước thuế 17 Sơ đồ 1.4.2a Quy trình thi công và nghiệm thu công trình thủy lợi 20 Sơ đồ 1.4.2b Quy trình thi công và nghiệm thu công trình cầu 21 Sơ đồ 1.4.2c Quy trình thi công và nghiệm thu công trình đường 22 Bảng 1.4.4 Danh mục một số thiết bị thi công 26 Bảng 1.4.5 Bảng thống kê nhân lực năm 2008 27 Bảng 1.4.7a Bảng tổng hợp số liệu tài chính 31 Bảng 1.4.7b Một số chỉ tiêu tài chính 32 Bảng 2.1 Một số công trình đạt chất lượng cao 38 Bảng 2.2.4.2 Định mức nguyên vật liệu của các hạng mục thi công công trình mở rộng tuyến đường Nội Bài – Bắc NInh 45 Bảng 2.3.6 Số vụ tai nạn lao động 58 MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2059.doc
Tài liệu liên quan