Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Hương Giang - Bộ Quóc Phòng

Hàng tháng đơn vị nghiệm thu khối lượng thực hiện cùng với tính lương sản phẩm còn xác định lương trực tiếp của các tổ cấp dưỡng, bảo vệ công nhân dựa vào báo cáo sản lượng hay quyết toán công trình phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ xác nhận khối lượng và công phụ trợ khác nhau như công dọn vệ sinh, dọn kho . và được thanh toán khi có xác nhận của phòng ban có liên quan. Về chi phí vật liệu: chi phí này gồm những chi phí xuất dùng chung cho PX như vật liệu để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ. Chi phí CCDC sản xuất : là chi phí về CCDC cho nhu cầu sản xuất chung ở đội bảo dưỡng tu sửa thiết bị. Chi phí khấy hao TSCĐ dùngtrong quản lý đội. Chi phí dịch vụ mau ngoài do số lượng máy móc thiết bị dùng chi thi công của công ty không đủ phục vụ cho nhu cầu về máy móc thi công do đó công ty phai thuê thêm máy móc, hoặc các dịch vụ hỗ trợ xây lắp như trắc địa, kiểm tra độ lún . Chi phí bằng tiền khác : Khi xây lắp có một số chi phí phát sinh ngoài dự toán thì được hạch toán vào tài khoản TK 6278 và chi phí phát sinh thuộc công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó.

doc82 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1172 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Hương Giang - Bộ Quóc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rị thực tế của vật tư xuất dùng Giá mua vật tư Chi phí thu mua vận chuyển + = Đối với vật tư do phân xưởng của công ty tự sản xuất thì giá nguyên vật liệu này bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn thành sản phẩm đó. Trình tự hạch toán vật liệu tại công ty như sau: TK: 111, 112,331 TK 152 TK 621 TK 154 Mua NVL xuất VL từ Kết chuyển chi kho phí NVLTT TK 141 TK 152 ứng trước Mua NVL Vl dùng không Vật liệu mua ngoài đưa đến hết nhập lại công trình kho Căn cứ vào phiếu bao vật tư cuối kỳ kế toán nguyên vật liệu, phụ trách kho vật liệu của phân xưởng kiểm kê và lập, kế toán tính ra số vật tư sử dụng trong kỳ cho các đội theo công thức: Tổng giá trị vật tư sử dụng trong kỳ Giá trị vật tư tồn đầu kỳ Giá trị vật tư nhập trong kỳ Giá trị vật tư tồn cuối kỳ = + _ Giá trị vật tư nhập trong kỳ Giá trị vật tư đội tự mua Giá trị vật tư nhận từ kho công ty Giá trị vật tư nhận từ phân xưởng khác = + + Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các phiếu xuất vật tư, các hoá đơn bán hàng, các giấy tờ tạm ứng, thanh toán, tiền cước phí vận chuyển, phiếu xuất nhập vật tư luân chuyển nội bộ... cùng các giấy tờ có liên quan. Phiếu xuất kho Số 475 Ngày 1/6/2000 Ghi Nợ TK 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận hàng: Bà Bích Địa chỉ : Đội xây dựng I Lý do xuất : Xuất cho công trình D4- E95 Xuất tại kho : Công ty STT Tên nhãn hiệu vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực tế 1 Thép f6 Kg 8.900 8.900 4.970 44.240.000 2 Thép U các loại Kg 6.071 6.071 4.812 29.240.000 3 Ximăng Hoàng Thạch Kg 114.000 114.000 852 91.160.000 ... Cộng 170.616.000 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ kho ghi rõ thực tế xuất lên phiếu xuất và ký, giao cho nhân viên vận chuyển phòng cung ứng hoặc của đội xây dựng. Sau khi vật liệu được chuyển tới đội sản xuất xây lắp, người nhận, phụ trách đội, kiểm tra số lượng xong ký lên phiếuvà giữ phiếu làm chứng từ thanh toán. đội trưởng tập hợp phiếu xuất vật tư này thành 1 quyển riêng. Cuối kỳ lập bảng kê nhận vật tư từ kho của công ty. Bảng kê nhận vật tư từ kho của công ty Công trình D4 – E95 Tháng 6 Đội xây dựng I STT Tên, quy cách vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép f6 Kg 8.500 4.970 44.240.000 2 Thép U các loại Kg 6.071 4.812 29.216.000 3 Xi mâng Hoàng Thạch Kg 114.000 852 97.160.000 ... Cộng 594.601.677 Ngoài vật tư lĩnh tại các kho, các đội còn nhận vật tư khi công ty mua về giao thẳn cho công trình. Chứng từ là “biên bản giao nhận vật tư” giữa người cung ứng vật tư với phụ trách đội thi công, biên bản này lập thành 2 lỉên, mỗi bên giữ một liên làm chứng từ thanh toán. Biên bản giao nhận vật tư Công trình D5- E95 Đội xây dựng I STT Tên quy cách vật tư Đơn vị Số lượmg Đơn giá Thành tiền 1 Cát đen m3 770 38.000 29.260.000 Cộng 29.260.000 Phụ trách đội cũng tập hợp các chứng từ này thành một tập riêng và cuối tháng lên bảng kê vật tư giao thẳng tới công trình Bảng kê vật tư công ty giao thẳng Công trình D4- E95 Tháng 6/2000 STT Tên,quy cách vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cát vàng m3 770 38.000 29.260.000 2 Cát đen m3 220 55.000 12.100.000 Cộng Đối với vật tư do đội tự mua thì người có trách nhiệm đi mua vật tư viết giấy xin tạm ứng có ký duyệt của kế toán trưởng, sau đó lĩnh tạm ứng đi mua vật tư. Khi mua vật tư được sự kiểm nghiệm của đội trưởng mới được xuất cho thi công công trình. Chứng từ dùng để hạch toán ở đây là hoá đơn mua hàng. Cuối kỳ đội trưởng lên bảng kê do đội tự nua Bảng kê vật tư tự đảm nhiệm: Công trình D4- E95 Tháng 6/2000 STT Tên quy cách vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Phụ gia bê tông Kg 100 4500 450.000 2 Gỗ cốt pha m 3 27 1.000.000 27.000.000 ... Cộng Chứng từ phản ánh vật tư di chuyển từ phân xưởng này sang phân xưởng khác là phiếu xuất luân chuyển nội bộ. Cuối kỳ kế toán cùng quản đốc kiểm kê số vật tư thừa chưa sử dụng ở kho công trình để lập phiếu báo tồn vật tư . Phiếu báo tồn vật tư Đội xây dựng I Ngày 31/6/2000 TT Diễn giải Thực hiện 1 Dư đầu kỳ 176.860.000 2 Nhập trong kỳ: -Nhận của công ty -Đội tự mua 920.131.677 110.250.000 3 Sử dụng trong kỳ 1.044.381.677 4 Dư cuối kỳ 162.860.000 Khi công trình hoàn thành, trên các chứng từ gốc được tập hợp và đưa lên kế toán nguyên vật liệu ghi sổ làm tài liệu tính tổng nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho các công trình. Khi kế toán nguyên vật liệu tập hợp đầy đủ chứng từ thì phân loại, đánh số, ghi sổ, định khoản. Từ những bảng kê được tập hợp, kế toán ghi sổ chi tiết sau đó lấy dòng tổng cộng trên sổ chi tiết vào sổ nhật ký sổ cái và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 6 TT Diễn giải TK 152 (1) TK152(2) TK 152 (3) TK 153 1 Tài khoản 621 - Công trình D4-E95 - Công trình Đ113 ĐC 983.931.677 454.550.290 450.000 3.303.600 60.000.000 10.085.200 2.500.000 450.000 2 Tài khoản 627 3 Tài khoản 642 Tổng cộng 1.438.481.967 3.753.600 70.085.200 2.950.000 Dựa vào bảng phân bố vật lệu kế toán vào sổ chi tiết TK621 theo từng CT,HMCT và vào sổ TK621 Sổ chi tiết TK621 tháng 6/2000 Chứng từ Điền giải TK đ.ứ Số tiền Chi tiết các loại SH NT Nợ Có 31/6 Xuất vật liệu cho công trình 152 1.044.381.677 K/c’ chi phí NVLTTđZ 154 1.044.381.667 Cộng 16.521.094.307 16.521.094.307 2.2/. Hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp Trong khoản mục chi phí ,chi phí nhân công chiếm tỷ trọng thứ hai sau chi phí NVLTT và chủ yếu là tiền lương cơ bản ( tiền lương chính theo hình thức trả lương sản phẩm và các khoản phụ cấp lươmg và các khoản phụ cấp khác ).Công ty áp dụng hai hình thức thanh toán lương sản phẩm cho các đối tượng như sau: Khoán toàn bộ nhân công công trình và khoán toàn bộ công trình Với hình thức khoán toàn bộ nhân công công trình dựa vào khối lượng công việc công ty giao khoán cho đội ,đọi trưởng đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện thi công phần việc được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu ký thuật.Đồng thời cúng theo dõi được tình hình lao động của từng công nhân trong đội.Nhờ đó kế toán tiền lương tính thanhh toán tiền lương cho công nhân theo phần việc của mình . Với công trình khoán gọn ,tuỳ theo thời điểm và tính chất công trình công ty khoán gọn theo quy định trong văn bản nhận thầu .Hàng tháng nếu công trình thi công dở dang hoặc chưa nghiệm thu thì căn cứ vào khối lượng thực làm được công ty sẽ tạm ứng số tiền nhân công theo khối lượng hoàn thành. Trong cả hai hình thức trên chứng từ ban đầu để hoạch toán tiền lương là các bảng chấm công của các đội sản xuất trong đơn vị.Tại các tổ đội căn cứ vào ngày công làm việc và năng suất lao động của từng người chất lượng công việc hiệu quả công việc cấp bậc lương hiện tại để phân loại.Dựa vào hệ số quy định của công ty để tính ra tiền lương từng người trong tháng Hàng tháng đơn vị nghệm thu khối lượng với các tổ đội căn cứ vào đơn giá nhân công theo quyết toán để tính lương sản phẩm thực hiện.Các đội chuyển thủ tục thanh toán cho phòng KHKT xác nhận cụ thể quyết toán công trình hoặc báo cáo sản lựơng trong tháng,các báo cáo nghiệm thu nội bộ ,biên bản nghiệm thu theo mẫu của công ty Cơ sở để kế toán đội và kế toán công ty lập và kiểm tra bảng kê thanh toán tiền lương là quỹ lương tính từ bảng công việc hoàn thành mà đội lập cho từng tháng .Theo bảng kê này quỹ lương được tính trên khối lượng công việc hoàn thành. Đơn giá nhân công cho một đơn vị khối lượng (đơn giá nhân công được xây dựng trên cơ sở hợp đồng khióan giữa công ty và các doanh nghiệp xây dựngtheo quy chế ban hành của bộ xây dựng.Từ đó từng tháng các tổ đội lập theo bảng kê này để tính tổng quỹ lương trực tiếp của các tổ đội gửi lên công ty .Số liệu này được lập chung với chi phí về vật tư bvà chi phí máy thi công ) ở phòng tài vụ kế toán sau khi đã có đầy đủ chứng từ ,bảng thanh toán khối lượng hoàn thành ,bảng chấm công kế toán bắt đầu tiến hành tính lương cho từng cá nhân và tổng số lương của từng đội. Bảng tính khối lựơng hoàn thành ( phần chi phí nhân công ) tháng 6/2000 công ty D4-E95 đội XD1 Tên công việc Chi phí nhân công đơn vị tính Khối lượng Đơn giá T.tiền Đào móng m3 147.91 12.502 1.849.171 Xây móng m3 15 12.102 181.603 Xây tường m3 89.59 20.754 1.859.289 Cộng 173.946.300 Dựa vào đó kế toán tiền lương lập bảng phân bố tiền lương cho các tổ dội sản xuất .Có thể nhiều đội cùng tham gia sản xuất thi công cùng một công trình .Tổng hợp và phân bổ tền lương và bảo hiểm XH,KPCĐ ... trên bảng phân bố tiền lương và cá khoản tiền theo lương. Bảng phân bố tiền lương cho các công trình Hạng mục Đội XD1 Đội XD2 ........ Cộng Công trình D4-E95 173.946.300 173.946.300 CT đoàn 113ĐC 7.251.000 13.350.000 Cộng 173.946.300 15.750.000 421.750.000 Dựa vào bảng phân bố tiền lương cho các đội theo bảng trên kế toán lương của công ty lập bảng phân bố tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đội .Phần BHXH công ty trích lập theo 15% tổng quỹ lương chính ,phần KPCĐ 2% công ty trích lập theo tổng quỹ lương chính .Còn phần BHYT công ty trích lập vào đầu niên độ kế toán nhưng lại không phân bổ dần vào chi phí cho các kỳ .Do đó khi lập bảng phân bổ tiền lương không có phần BHYT Bảng phân bổ tiền lương ,BHXH và KPCĐ tháng 6/2000 Ghi có TK TK334 TK338 Cộng Ghi nợ TK TK338(3) TK338(2) Cộng TK622 các công trình CTD4-E95 đội XD1 173.946.300 26.091.945 3.478.926 203.517.271 TK622 sx phụ -đội máy thi công (sửa chữa) 1.100.000 165.00 22.000 187.000 1.287.000 TK627 chi phí các đội 21.450.000 3.217.500 429.000 3.646.500 25.096.500 Tk642 Lương gián tiếp 68.723.619 10.308.542 1.374.472 11.683.014 80.406.623 Cộng 285.450.000 42.817.500 5.709.000 48.526.500 333.976.500 Dựa vào bảng chấm công và bảng phân bổ tiền lương các khoản trích theo lương của từng đội ,kế toán tiền lương sẽ tính lương của từng cá nhân và toàn đội Bảng chấm công tháng 6/2000 CT D4-E95 - Đội XD1 STT Họ và tên Ngày làm việc trong tháng Tổng cộng 1 2 3 ........ Tổng cộng Nghỉ 100% lương 1 Nguyễn văn Toàn ´ ´ ´ 22 2 Lê tuấn Tú ´ ´ ´ 22 Để hạch toán lương trực tiếp phục vu các công trình ,kế toán ghi : Nợ TK622- D4-E95 : 173.946.300 Có TK 334 : 173.946.300 Khi thanh toán cho CNV,kế toán ghi : nợ TK334 : 173.946.300 có TK 111 : 173.946.300 Bên cạnh việc tiền lương CNTT đưa vào khoản mục nhân công thì kế toán tiền lương cần phải hệ thống các khoản chi phí lương trực tiếp và gián tiếp khác : bao gồm chi phí lương người điều khiển máy đưa và các khoản mục chi phí máy thi công ,lương CNTT,gián tiếp các xưởng sửa chữa và lương khối văn phòng. Cuối kỳ kế toán tập hợp các chứng từ gốc liên quan đến chi phí nhân công theo công trình cụ thể vào sổ nhật ký – sổ cái ,sổ chi tiết và vào sổ chi tiết TK622 Sổ chi tiết TK 622 năm 2000 STT Chứng từ Diễn giải TK Số tiền NT SH Nợ Có 1 1/6 TKCT Tiền lương CNTT đi D4E95 334 173.946.300 2 TKCT K/c’ tiền lương CNTT 154 173.946.300 3 TKCT K/c’ tiền lương CNTTđZ 154 175.049.300 Cộng 3.146.467.000 Các bút toán: - Đối với nhân công hợp đồng cho từng công trình ,khi thanh toán kế toán ghi : Nợ TK622 : 9.091.500 Có TK111,112,331 : 9.092.500 - Công ty trích BHXH theo 15%lương chính và trích KHCĐ theo 2% trên tổng quỹ lương chính Nợ TK6227 : phân lương trực tiếp Nợ TK6421 : phần lương gián tiếp Có TK338(3) Có TK338(2) Khi khấu trừ 5% BHXH theo lương của cán bộ CNV,kế toán ghi: Nợ TK334 Có TK338 Còn BHYT theo yêu cầu của đơn vị chủ quản ,công ty thường phải trích nộp BHYT cho toàn bộ cán bộ CNV công ty ở đầu niên độ kế toán .Công ty coi đây là một phần chi phí công ty bao cấp cho cán bộ CNV .Do đó ở đầu niên độ kế toán vào TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp.Chi phí BHYT công ty không phân bổ cho từng kỳ trong nên độ kế toán vào khoản mục chi phí chung. Khi đó vào đầu niên độ kế toán ghi Nợ TK642 Có TK338(4) Đối với công nhân hợp đồng ,công nhân thuê ngoài công ty không trích BHXH,BHYT,KHCĐ vì nhân công đó không thuộc biên chế của công ty. Như vậy,ngoài lương chính trong khoản mục BHXH,BHYT,KHCĐ để đưa vào giá thành .Định kỳ công ty trích theo kế hoacnhj một lượng 19% trên tổng lương kế hoạch .Khi quyết toán công trình thấy số đã trích số thực tế thì phải ghi quyết toán giảm trừ như sau: Nợ TK338 Có TK622 -Tạm thu tiền lương CNV đưa vào giá thành Nợ TK334 Có TK335 -Trả lương Nợ TK335 Có TK111 ở đây , bút toán này kế toán công ty đã thực hiện ngược với chế độ kế toán hiện hành .Thực chất việc thi công từng công trình diễn ra rất dài ,qua nhiều kỳ ,việc trả lương kịp thời là khó khăn cho công ty nên tới khi quyết toán công trình công ty mới trả hết lương cho người lao động.Do vậy công ty chuyển qua TK335 tránh vi phạm để số dư TK334 dài kỳ. Cuối kỳ TK622 được kết chuểy sang TK154 chi tiết cho từng công trình .2.3/. Hạch toán chi phí máy thi công : Trong sản xuất xây lắp khối lượng công việc diễn ra với quy mô lớn ,cường độ cao .Do vậy sức lao động của con người đôi khi không đáp ứng được đòi hỏi của công việc .Xuất phát từ thực tế đó việc sử dụng máy thi công trong quá trình sản xuất là hoạt động cần thiết và có hiệu quả kinh tế cao.Như vậy ,có thẻ nói chi phí máy thi công là chi phí đặc thù trong lĩnh vực xây lắp .Phương tiện thiết bị máy móc gọi chung là xe máy là một phần tài sản của công ty .Để tạo quyền chủ động cho đội ,PX và phục vụ SX,công ty giao tìa sản xe máy cho các đội tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất ,khả năng quản lý của đội đó .Việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động sản xuất được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của đội ,xưởng và có sự giám sát mênh lệnh của công ty.Lái xe máy phải thực hiện chế độ thanh quyết toán xăng dầu định kỳ với thống kê đội phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm lập kế hoạch sửa chữa xe máy hàng năm. Trong một tháng xe máy của các đội có thể phục vụ cho nhiều công trình .Đội phải báo cáo về bộ phận quản lý xe máy của công ty ( phòng quản lý cơ giới ) toàn bộ công tác hoạt động xe máy của mình ,quản lsy qua chứng từ ban đầu là phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công .Đến cuối tháng phiếu này cùng các chứng từ khác có liên quan như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ,vật tư sử dụng cho máy chạy ,bảng chấm công nhân viên điều khiển máy ,chi phí liên quan đến sửa chữa cho biết số Km xe máy ,số giờ hoạt động,lượng nhiên liệu tiêu hao,phụ tùng thay thế ....được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ phân bổ cho từng đối tượng liên quan .Chi phí sử dụng máy liên quan đến công trình nào thì phân bổ cho công trình đó. Hàng tháng kế toán TSCĐ căn cứ vào sổ ghi chi tiết TSCĐ để trích ra khấu hao ,chi phí trích trước sửa chữa lớn của từng máy thi công (nếu có ) .Từ kết quả tính được kế toán lập bảng kê chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa cho từng máy (nếu có) Bảng kê khấu hao và trích trứơc sửa chữa lớn máy thi công STT Tên máy Mức khấu hao Trích trước SCL Tổng cộng 1 Máy khoan D308 326.960 326.960 2 Máy cắt gạch 88.131 88.131 Cộng 21.300.457 21.300.457 Căn cứ vào bảng kê chi phí khấu hao và trrích trước SCL máy thi công của toàn công ty và dựa vào phiếu theo dõi hoạt động của từng máy thi công kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình .Trong tháng công trình nào sử dụng máy thi công của công ty thì KHTSCĐ và số trích tước SCL tài sản cố định cũng được tính vào chi phí sản xuất trong tháng của công trình đó .Kế toán phân bổ khấu hao máy thi công dựa trên số ca máy chạy cho từng công trình Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định ( máy thi công ) tháng 6/2000 Phân bổ TSCĐ vào các CT KH cơ bản (có TK 2141) KHSCL (có TK335) Tổng cộng 1.Công trình D4-E95 4.830.000 4.830.000 2. công trình đoàn 113 ĐC 1.885.000 1.885.000 3.Dự án X61 2.820.416 2.820.416 Cộng 12.244.500 12.244.500 Căn cứ vào bảng phân bố kế toán ghi : NợTk6234 : 4.830.000 Có TK 214: 4.830.000 Với công trình khoán gọn nhân công lương BHXH được tính vào số ca máy thực hiện .Chi phí lương sẽ bằng số ca máy nhân với số tiền công lái máy một ca theo đơn giá ca máy . Đối với công trình khoán theo đơn giá nội bộ thì tiền lương vận tải ,bốc dỡ vật liệu sẽ thanh toán cho đội máy thi công cơ giớ theo đơn giá tổng hợp.Khối lượng đội vận chuyển (tính theo tấn hàng) nhân với đơn giá tổng hợp đã quy định ra số lương thanh toán cho đội.Nhân công lái máy ủi ,máy đầm của đội thi công sẽ dựa vào số giờ hoạt động thực tế của xe và ngày sửa chữa máy để làm cơ sở thanh toán theo cấp lương thược tế của người lái xe .Theo bảng tổng hợp khối lượng hoàn thành ta có thể tính ra lương và BHXH,người điều khiển xe máy đưa vào khoản mục chi phí máy thi công . Đối với cscs chi phí phát sinh còn lại như : chi phí phụ tùng vận chuyển vật liệu mang tính chất chung ... không thể tách riêng cho từng đối tượng chịu phí tập hợp và phân bổ theo giờ máy chạy. Khi tập hợp chi phí MTC (nếu có ) kế toán ghi : Nợ TK 621-M NVL sử dụng Có TK 152 Nợ TK 622-M nhân công trực tiếp sử dụng Có TK 334 BHXH,BHYT,KHCĐ được tính gộp với BHXH,BHYT,KHCĐ tính theo lương sản xuất trực tiếp Chi phí sản xuất chung của đội thi công cơ giới Nợ TK 627-M chi phí sử dụng máy Có TK 152,153,214,334 Cuối kỳ dựa vào bảng quyết toán khối lượng hoàn thành do đội và phòng thi công lập lên kế toán vào sổ tập hợp chi phí máy thi công. Tuy nhiên kế toán công ty đã không tập hợp chi phí vật liệu, chi phí nhân công điều khiển máy vào sổ này mà chỉ tập hợp chi phí sản xuất chung phục vụ máy thi công (chủ yếu là phần KH cơ bản và chi phí trích trước SCL, chi phí máy móc thuê ngoài). Dựa vào bảng quyết toán khối lượng hoàn thành phần máy thi công kế toán vào bảng tập hợp chi phí MTC. sổ chi tiết TK 627-M Tháng 6/2000 Chứng từ Diễn giải TK đ.ứ Số tiền SH NT Nợ Có 31/6 Nhận cấp ứng chi phí MTC Công ty D4-E95. K/c’ chi phí máy thi công đz 111 154 22.587.000 22.587.000 Cộng 22.587.000 22.587.000 Đối với MTC đi thuê ngoài trường hợp này ít khi xảy ra vì trên thực tế công ty chỉ sử dụng máy móc thiết bị của mình để khai thác mà không thuê ngoài. Trong trường hợp thuê ngoài thì công ty hoạch toán như sau: MTC của công trình nào thì ghi trực tiếp cho công trình đó không có trường hợp dùng chung cho nhiều công trình nên không phải phân bổ. Máy thuê ngoài được tập hợp thành bảng riêng để tính chi phí máy thi công. Dựavào bảng tập hợp chi phí máy thi công kế toán ghi sổ cái TK623 – chi tiết MTC. Còn chi phí nhiên liệu phụ tùng, chi phí nhân công sử dụng công ty không đưa vào bảng tập hợp chi phí MTC thuê ngoài mà hạch toán vào phần MTC của công ty. Bút toán hạch toán chi phí MTC thuê ngoài (nếu có), ghi: Nợ TK 627-M : chi phí theo hợp đồng Có TK 331, 111, 112 2.4/. Hạch toán chi phí sản xuất chung Để hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh 1 cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao, ngoài các yếu tố cơ bản về NVL, LĐ, máy móc thực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như CCDC, chi phí thuê ngoài, kiểm nghiệm, chi phí làm lán trại ... Những khoản chi phí này không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể SP, nhưng chúng có vai trò làm cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn. Đó là chi phí chung, chi phí này gồm có: TK 6272 : chi phí vật liệu TK 6273 : chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 : chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 : chi phí dịch vụ thuê ngoài TK 6278 : chi phí bằng tiền khác Riêng lương gián tiếp của các đội kế toán công ty không hạch toán vào tài khoản TK 6271 mà hạch toán vào khoản mục chi phí NCTT TK 622. Hàng tháng đơn vị nghiệm thu khối lượng thực hiện cùng với tính lương sản phẩm còn xác định lương trực tiếp của các tổ cấp dưỡng, bảo vệ công nhân dựa vào báo cáo sản lượng hay quyết toán công trình phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ xác nhận khối lượng và công phụ trợ khác nhau như công dọn vệ sinh, dọn kho ... và được thanh toán khi có xác nhận của phòng ban có liên quan. Về chi phí vật liệu: chi phí này gồm những chi phí xuất dùng chung cho PX như vật liệu để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ. Chi phí CCDC sản xuất : là chi phí về CCDC cho nhu cầu sản xuất chung ở đội bảo dưỡng tu sửa thiết bị. Chi phí khấy hao TSCĐ dùngtrong quản lý đội. Chi phí dịch vụ mau ngoài do số lượng máy móc thiết bị dùng chi thi công của công ty không đủ phục vụ cho nhu cầu về máy móc thi công do đó công ty phai thuê thêm máy móc, hoặc các dịch vụ hỗ trợ xây lắp như trắc địa, kiểm tra độ lún ... Chi phí bằng tiền khác : Khi xây lắp có một số chi phí phát sinh ngoài dự toán thì được hạch toán vào tài khoản TK 6278 và chi phí phát sinh thuộc công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Các chứng từ gốc để hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm : phiếu xuất vật tư, bảng phân bổ KHTSCĐ.... Căn cứ vào các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trong kỳ, kế toán ghi các bút toán sau. - Khi xuất vật tư, CCDC phục vụ cho đội nào, công trình nào thì ghi cho công trình đó, căn cứ vào phiếu xuất kế toán ghi Nợ TK 6272 Nợ TK 6273 Có TK 152, 153. - Khi trích KHTSCĐ cho PX, ghi : Nợ TK 6274 Có TK 214 Một điểm đáng lưu ý ở đây là phần KH SCL MTC kế toán công ty cũng hạch toán vào chi phí KHTSCĐ nhưng là tài khoản mở riêng cho phần MTC ( TK 6274 M ) - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Nợ TK 6278 Có TK 111, 112, 331. Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ( không bao gồm chi phí phục vụMTC ). Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Tháng 6/200. CT – E95, Đoàn 113 ĐC, Dự án X61 đơn vị: đ Nội dung Số tiền 1 VL phục vụ quản lý đội 2 CCDC 3 Chi phí KHTSCĐ 17.830.000 4 Chi phí sửa chữa nhỏ 16.120.000 5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 29.532.500 6 Chi phí bằng tiền khác 52.498.000 Cộng 115.980.500 Dựa trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho toàn bộ công trình, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình theo một tiêu thức nhất định. Công ty phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí NCTT Khi phân bổ được chi phí chung cho mỗi công trình kế toán vào sổ cái TK 627 chi tiết chi từng công trình. Sổ chi tiết TK 627 Tháng 6/2000 Chứng từ DG TK đ.u Số tiền SH NT Nợ Có 31/6 Chi phí KHTSCĐ 2141 17.830.000 31/3 Chi phí bằng tiền khác 111 14.385.495 31/3 K/c’ chi phí sản xuất chung 154 32.215.495 Cộng 32.215.495 32.215.495 Có thể khái quát hạch toán chi phí sản xuất chung theo sơ đồ sau: TK 152, 153 TK 627 TK 154 CP NVL, CCDC cho quản lý PX TK 214 Phân bổ CPSXC CP KHTSCĐ của đội Vào TK chi tiết Từng công trình TK 331 CP Dvụ mua ngoài TK111, 112 CP khác bằng tiền 2.5/. Đánh giá sản phẩm dở dang Việc tính giá sản phẩm dở dang của công ty được tiến hành định kỳ hàng tháng. Tính sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên A và công ty Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thanh ftheo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bố chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn. Nếu trong trường hợp đồng quy định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ sản phẩm thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối tháng đó. Cuối mỗi quý, kế toán tính ra giá thành thực tế SP hoàn thành. Số liệu sản phẩm dở dang mỗi tháng được theo dõi trên sổ chi tiết giá trị sản phẩm dở dang toàn công trình, sau đó kết chuyển sang đầu kỳ tháng sau 2.6/. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp 2.6.1/. Tập hợp chi phí sản xuất : Các chi phí phát sinh của CT , HMCT nào thì được tập hợp cho CT, HMCT đó. Giá trị công trình đã hoàn thành trong tháng được công ty xác định theo phương pháp cộng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết giá thành. Khi tập hợp chi phí từng công trình kế toán thực hiện bước K/c’ phân bố vật liệu vào từng công trình. Nợ TK 154- chi tiết cho từng CT , HMCT. Có TK 621 Kết chuyển vào TK 154 chi phí NCTT của từng HMCT Nợ TK154 – chi tiết Có TK622 Kết chuyyển chi phí MCTcủa từng HMCT Nợ TK154 – chi tiết Có TK 627 - M Kết chuyển , tính phân bố chi phí sản xuất chung của từng CT Nợ TK154 – chi tiết Có TK627 Kế toán tổng hợp lấy số liệu đã vào nhật ký chung để ghi sổ cái TK 154 Sổ chi tiết TK 154 Tháng 6/2000 Chứng từ D G TK Đ.ư Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có S D Đ K 320.000.000 K/c CPNVLTT 621 1.044.381.677 K/c CPNVTT 622 175.046.300 K/c CPMTC 627-M 22.587.000 K/c CPSXC 627 32.215.494 K/c giá thành sản phẩm hoàn thành 911 1.294.230.471 SDCK 300.000.000 Cộng 1.294.230.471 Cuối thánh hay cuối niên độ , kế toán tổng hợp lấy số liệu trên sổ cái để lập bảng tổng hợp chi phí thi công cho từng công trình . Bảng tổng hợp chi phí thi công CT D4-E59 STT Thành phần chi phí Ký hiệu Cách tính Thành tiền 1 CP VL VL 1.044.381.677 2 CP nhân công NC 175.046.300 3 CP máy thi công MTC 22.587.000 4 CP SX chung SXC 32.215.494 Tổng 1.274.230.471 2.6.2./ Tính giá thành sản phẩm : Thời điểm tính giá thành thực tế thường là khi kết thúc sản phẩm, CT, HMCT , có khi là điểm dừng kỹ thuật nhất định công việc xây lắp. Với những CT , HMCT hoàn thành thì giá thực tế sẽ được thể hiện ở số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 154- chi tiết cho CT đó. Trong trường hợp có phế liệu vật liệu thu hồi thì giá thành là phần còn lại sau khi lấy số dư tại thời điểm hoàn thành trên sổ cái TK 154 trừ đi phế liệu vật liệu thu hồi. Giá thành thực tế = Chi phí dở + Tổng chi phí - Chi phí dở dang dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ cuối kỳ Như vậy với các công trình chưa hoàn thành kế toán xác định phần đạt điểm dừng kỹ thuật coi đó là HMCT hoàn thành, kết chuyển xác định KQKD. Phần chưa đạt điểm dừng kỹ thuật là chi phí dở dang để lại trên TK 154. Như vậy , kế toán công ty khi tính giá thành không qua TK 632 mà kết chuyển luôn sang TK 911 Nợ TK 911 : tổng giá thành xây lắp Có TK154 Để theo dõi toàn bộ chi phí của công ty kế toán tổng hợp giá thành xây lắp ra sổ tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành trên toàn công ty . Sổ này được mở theo từng quý để tiện theo dõi với sổ cái . Qua sổ này công ty có thể theo dõi đánh giá toàn bộ chi phí SX trong kỳ đã bỏ ra để so sánh giữa các CT, HMCT mà công ty đang thi công trong kỳ , giữa các đội thi công. tổng hợp chi phí SX năm 2000 Tên công trình Ghi nợ TK154 , ghi có các TK Tổng 621 622 627 623 . CT D4-E95 1.044.381.677 175.046.300 32.215.494 22.587.000 21.195.244.000 Doàn 113 ĐC 367.939.090 69.478.000 31.818.941 570.000 Dự án X61 787.201.000 99.380.000 39.492.000 7.301.000 ... Tổng 16.528.094.307 3.012.473.000 1.116.967.000 544.709.693 Từ sổ tổng hợp chi phí SX kế toán lấy bảng tính giá thành cho toàn bộ CT mà không lập thẻ tính giá riêng cho từng công trình (bảng) STT Tên CT CP DD ĐK CP PS trong kỳ CP DD CK Giá thực tế Giá thanh toán 1 CT D4-E95 - 1.274.230.471 - 1.274.230.411 2 Doàn 113 ĐC - 469.806.031 - 469.806.031 3 Dự án X61 - 933.374.000 - 933.374.000 ... Tổng 107.110.363 21.045.900.585 42.230052 21.195.241.000 23.793.190.453 Có thể khái khoát việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty qua sơ đồ sau: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TK 621 TK 154 TK 911 K/c CP NVLTT TK 622 K/c giá thành K/c CP NCTT hoàn thành TK 627 TK 642 K/c CP SXC K/c CP DLDN TK 627-M K/c CP MTC Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Hương Giang-BQP. 1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Để tồn tại lâu dài doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ đứng của mình. Đây là vấn đề bao trùm và xuyên suốt toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, không còn con đường nào khác là doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Vấn đề hiệu quả ở đây được hiểu là với một lượng yếu tố đầu vào cố định, doanh nghiệp phải tạo ra được kết quả đầu ra tối đa, với chất lượng cao nhất. Để thực hiện được mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp phải tổ chứa phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong vấn đề hiệu quả. Tuy nhiên, để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải thu thập những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Từ đó đề ra những biện pháp khong ngừng giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động ... của doanh nghiệp. Những thông tin kế toán đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Xét trên góc độ này, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu với việc quản trị doanh nghiệp. Trong phần thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh toàn bộ các yếu tố chi phí phát sinh thể hiện trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị. Như vậy có thể thấy rằng, chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ tới tính chính xác mức độ phản ứng của doanh nghiệp đối với lượng thông tin này. Hoàn thiện hệ thống sổ sách nói chung và phần hệ thống chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp thông tin trong sạch, chính xác cho quản lý luôn luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Riêng đối với ngành xây dựng cơ bản, việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành càng trở nên quan trọng và có tính quyết định bởi sự tác động của những đặc điểm như giá cả biến động, giá nhân công thay đổi theo từng vùng xây dựng. Ngoài ra phản ánh chính xác giá thành xản phẩm xây lắp còn có nghĩa là phản ánh chính xác trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất, sử dụng lao động, vật liệu thiết bị, khả năng sử dụng vốn... 2. Đánh giá chung về tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Hương Giang - Bộ Quốc Phòng. 2.1. Những ưu điểm. Công ty Hương Giang - Bộ Quốc Phòng từ ngày thành lập đến nay đã lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất. Một điều không thể thiếu khi nói đến công ty là ở chỗ luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng và ký kết các hợp đồng kinh doanh xây dựng. Trên cơ sở mở rộng sản xuất bằng tìm kiếm thêm công trình, thêm sản phẩm ngoài phần kế hoạch chính hàng quý, hàng năm. Bộ quốc phòng giao cho công ty khuyến khích các phòng ban, các đơn vị trực thuộc tìm thêm công trình ngoài kế hoạch theo chức năng hành nghề trong giấy phép hành nghề quy định. Để có thể ký nhận thầu công trình, công ty tực hiện theo cơ chế thầu xây lắp ban hành theo quyết định số 60 - BXD/VKT ngày 30/3/1994 của Bộ trưởng bộ xây dựng. Tuỳ theo quy mô tính chất loại công trình và những điều kiện cụ thể của mỗi công trình có thể tổ chức đấu thầu xây lắp toàn bộ công trình hoặc từng HMCT. Đối với mỗi dự án, công ty đều lập hồ sơ dự thầu, lập ra các dự toán tối ưu để giành thầu công trình. Có được thành tựu như vậy là do những đóng góp không nhỏ của hạch toán kế toán trong các khía cạnh như sau: Về bộ máy kế toán, được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao. Chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty. Về tổ chức công tác kế toán, nhìn chung chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp hợp lệ đầy đủ. Cách thức hạch toán của công ty nói chung đã khá hứu hiệu phù hợp với chế độ kế toán cải cách. Công ty đã áp dụng thành công một số phần hạch toán kinh doanh với hệ thống sổ sách phù hợp theo hình thức nhật ký sổ cái đúng với yêu cầu quy định. Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các đội xây dựng và thi công. Đây là một hình thức tổ chức phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của Công ty. Trong kinh doanh xây dựng cơ bản, hình thức trả lương theo thời gian không còn phù hợp nữa. Một số năm gần đây các doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng áp dụng hình thức khoán sản phẩm. Đây là một hình thức quản lý hợp lý, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn và hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp khoán sản phẩm trong XDCB tạo điều kiện gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động với chất lượng và tiến độ thi công, xác định rõ trách nhiệm vật chất với từng tổ, đội, công nhân trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo và khả năng hiện có của công ty. Một đặc điểm nổi bật của công ty Hương Giang là hình thức khoán, đáng để các đơn vị khác quan tâm. Đó là hình thức khoán gọn công trình nhưng khoán ở đây không có nghĩa là "khoán trắng" mà là khoán có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban. Phòng kỹ thuật, ban vật tư xe máy,...chịu trách nhiệm quản lý giám sát về tiến độ, khối lượng và chất lượng công trình. Phòng kế toán tài vụ giám sát về mặt tài chính phối hợp với phòng kế hoạch lập thủ tục thanh toán với bên A. Các đội trưởng các đội thi công nhận khoán gọn chịu trách nhiệm trước giám đốc: Phải đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình, đảm bảo quản lý các thủ tục, quản lý chế đọ chính sách, hoàn tất hồ sơ, hoàn thành dự toán thi công, quyết toán công trình với công ty và với bên A. Về vật tư giao quyền chủ động cho đội trưởng chịu trách nhiệm mua sắm những vật tư còn thiếu cần sử dụng ngay. Phải đảm bảo vật tư đúng chất lượng, đúng thủ tục theo chế độ hiện hành (đủ hoá đơn tài chính và nhập thủ tục nhập xuất hoặc xuất thẳng cho công trình). Đối với vật tư sử dụng của công ty, công ty cân đối làm thủ tục xuất tính vào giá thành công trình. Về máy thi công, nếu không có hoặc thiếu công ty thuê ngoài bằng hình thức hợp đồng, thuê thiết bị theo thể lệ hiện hành. Toàn bộ kinh phí hợp đồng được chuyển về phòng tài chính để theo dõi và hạch toán. Đồng thời giải quyết cấp kinh phí kịp thời để các đội triển khai thi công. Sự phối hợp trên đây giữa các phòng ban công ty với đội, đội luôn đảm bảo cho việc tính đầy đủ chính xác giá thành công trình, giải quyết tốt mối quan hệ giữa công ty với người lao động, với chủ đầu tư, nhà nước và các bên liên quan... hình thức khoán này góp phần làm nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị của công ty. Đôi khi với công tác khuyến khích tăng năng suất lao động qua hình thức khoán, công ty còn chú trọng đến chế độ khen thưởng kịp thời nhằm động viên tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên. Những điểm làm được trên đây là do kết quả công sức lao động của toàn thể cán bộ nhân viên công ty. Và một phần không nhỏ trong đó là sự cố gắng của phòng tài vụ thực hiện vai trò hạch toán quản lý tài chính của mình. 2.2. Những tồn tại. Bước đầu áp dụng chế độ kế toán cải cách nên xuất hiện sự sai sót nhầm lẫn trong các công ty là điều không thể tránh khỏi. Công ty Hương Giang ngoài những điểm đã đạt được nêu trên không tránh khỏi một số tồn tại nhất định. Thứ nhất, về việc tổ chức quản lý chi phí còn chưa chặt chẽ toàn diện nên vì thế mà giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó. Trong sản phẩm của Công ty, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Việc khoán sản phẩm đi đôi với khoán nguyên vật liệu, giờ công và các chi phí phân bổ khác theo định mức là khá hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh đó lại có kẽ hở về chi phí nguyên vật liệu do phân xưởng tự đảm nhiệm theo nhu cầu sản xuất. Phần nguyên liệu này làm cho giá thành sản phẩm hoặc có phần cao hơn so với việc lĩnh tại kho hoặc chất lượng chưa đảm bảo. Thứ hai, đối với vật tư cần thay thế hoặc lắp đặt, Công ty có thể tận dụng những phụ tùng đã sử dụng nhưng chất lượng vẫn còn đảm bảo. Trong thực tế khi các đội thi công nhận công trình mới thường đề nghị giám đốc mua mới rất nhiều thiết bị quản lý, phụ tùng... Chính vì thế mà giá thành sản phẩm tăng lên làm giảm lãi của doanh nghiệp. Thứ ba, do đặc điểm phần hành hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của chế độ kế toán cải cách được xây dựng trên mô hình công nghiệp chịu sự chi phối của đặc điểm sản xuất công nghiệp nên việc vận dụng vào doanh nghiệp SXKD xây lắp có đặc thù riêng là khó khăn. Tuy nhiên để phản ánh đúng bản chất của chi phí sản xuất và giá thành, Công ty nên lưu ý về các tài khoản sử dụng để thay đổi lại phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Khi hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty Hương Giang không sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán để kết chuyển vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ. Làm như vậy kế toán công ty sẽ bớt một tài khoản trong hệ thống tài khoản công ty sử dụng. Tuy nhiên sự lược bớt này lại gây khó khăn cho kế toán khi muốn đọc trên sổ sách và giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ: Kế toán không thể đọc ngay trên TK 632 mà phải xét đối ứng giữa bên nợ TK 911 và bên có TK 154. Trong trường hợp ngoài phần chi phí trong hoạt động xây lắp, công ty còn có các hoạt động kinh doanh sản xuất công nghiệp, hoạt động bất thường khác thì việc xét đối ứng lại càng khó khăn. Khi hạch toán chi phí nhân viên quản lý đội, kế toán không hạch toán vào TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng mà hạch toán tiền lương của nhân viên quản lý đội vào TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Việc hạch toán như vậy dề dàng hơn cho hình thức khoán công nhân cho từng đội theo các công trình. Nhưng nó gây ra sự chênh lệch trong các khoản mục chi phí (chi phí nhân công trực tiếp sẽ tăng lên, chi phí sản xuất chung sẽ giảm). Điều này gây khó khăn trong việc phân tích các khoản mục chi phí phục vụ cho quản trị doanh nghiệp. Trong TK 6274 của Công ty bao gồm: chi phí máy thi công khấu hao TSCĐ, khấu hao nhà làm việc, khấu hao nhà xưởng. Như vậy việc theo dõi chi phí máy trên thẻ tính giá thành sản phẩm không phân biệt đâu là chi phí máy thi công, từ đó hạn chế việc tìm các giải pháp tăng công suất sử dụng máy. Thứ tư, là do đặc điểm sản xuất của Công ty mà chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng không tập hợp trực tiếp cho sản phẩm nào thì kế toán thường phân bổ theo một tiêu thức nhất định, thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nhưng có sản phẩm mang tính gia công thì cần nhiều giờ công sản xuất, có sản phẩm thì nguyên vật liệu lại chiếm tỷ trọng lớn, nên việc phân bổ theo tiêu thức này thưòng gây ra sự chênh lệch lớn về chi phí. Thứ năm, khi kết chuyển maý thi công vào TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kế toán Công ty coi chi phí máy thi công chỉ gồm chi phí chung cho máy thi công (TK627) mà không tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho máy thi công, nhân công đứng máy vào khoản mục máy thi công - Phần chi phí nguyên vật liệu tính vào khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp, phần nhân công tính vào khoản mục nhân công trực tiếp. Việc hạch toán như vậy không làm thay đổi giá thành nhưng làm thay đổi tỷ lệ giữa các khoản mủc trong giá thành gây ra sự thiếu chính xác khi phân tích khoản mục giá thành. Ngoài những tồn tại nêu trên còn một số điểm lưu ý khác trong các phần hạch toán cụ thể. Em xin trình bày những tồn tại đó đồng thời với việc nêu ra phương hướng hoàn thiện. Phương hướng chung để hoàn thiện công tác quản lý nói chung cũng như hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là tiếp tục những ưu điểm hiện có, tìm những biện pháp khắc phục tồn tại đảm bảo hạch toán đúng chế độ kế toán nhà nước quy định và đáp ứng nhu cầu quản trị trong doanh nghiệp. 3. Phương hướng hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm nâng cao quản trị doanh nghiệp. Để khắc phục những tồn tại trong quản lý cũng như hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty, em xin đề xuất một ý kiến như sau: *Về phương pháp hạch toán các khoản mục chi phí. Đối với những sản phẩm mang tính chất XDCB, Công ty nên hạch toán theo kế toán XDCB để tăng tính quản trị trong doanh nghiệp. + Hạch toán khoản mục chi phí NVLTT. Theo chế độ kế toán hiện hành, chi phí NVLTT hạch toán vào TK 621. Tuy nhiên khi xuất nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ công trình kế toán nên phân chia TK 152 thành ba TK cấp2: TK 1521 - Vật liệu TK 1522 - Nhiên liệu TK 1523 - Phụ tùng Khi đó khi xuất vật liệu, nhiên liệu hoặc phụ tùng phục vụ công trình kế toán ghi: Nợ TK 621 - Chi tiết cho đối tượng Có TK 152 - Chi tiết theo loại NVL xuất Khi đó kế toán dễ dàng quản lý, so sánh mức tiêu hao của từng loại vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng cho từng công trình. + Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 331: Nếu nhân công thuê ngoài Có TK 334: Nếu là công nhân công ty. Tuy nhiên kế toán lương cần chú ý trong chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản tính như BHXH, BHYT, KPCĐ. Khi tính BHYT, KPCĐ, BHXH kế toán ghi. Trích BHXH: Nợ TK 6421: Lương gián tiếp Nợ TK 6277: Lương trực tiếp Có TK 3383: Theo chế độ quy định khi trích BHXH đưa vào TK 6271 chứ không đưa vào TK 6277 như hiện nay công ty đang thực hiện. Do đó khi trích BHXH kế toán ghi: Nợ TK 6421: Lương gián tiếp Nợ TK 6271: Lương trực tiếp Có TK 3383: Trích BHYT theo chế độ hiện hành quy định BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm trích của người lao động. Trong đó người sử dụng lao động chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập) ở Công ty, BHYT là do Công ty nộp mà không trừ vào thu nhập của người lao động. Kế toán công ty hạch toán BHYT vào TK 6421 của Công ty không tính theo từng tháng hay từng quý mà tập hợp thành một lần nộp cho cơ quan BHYT. Nợ TK 6421 Có TK 3384 Công ty nên trích BHYT theo chế độ quy định Nợ TK 622 Nợ TK 627 Có TK 3384 Khi hạch toán chi phí nhân viên quản lý đội, kế toán không hạch toán vào TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng mà hạch toán tiền lương của nhân vien quản lý đội vào TK 622 làm tăng chi phí nhân công trực tiếp. Điều này gây ra sự thiếu chính xác trong phân tích tỉ lệ các khoản mục chi phí phục vụ cho quản trị doanh nghiệp. Do đó khi hạch toán chi phí nhân viên quản lý đội kế toán ghi: Nợ TK 6271 Có TK 334 Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công theo chế độ kế toán hiện hành chi phí này gồm : chi phí nhiên liệu cho máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, kế toán công ty không tách chi phí nhiên liệu và chi phí nhân công phục vụ máy thi công mà tính gộp vào khoản mục chi phí NCTT, chi phí NVLTT. Như vậy chi phí máy thi công của công ty chủ yếu là chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6274). Các khoản chi phí di chuyển máy thi công (TK 6278), chi phí phục vụ mua ngoài... kế toán trích vào khoản mục chi phí chung. Trong Tk 6274 của công ty bao gồm chi phí khấu hao nhà làm việc của đội, khấu hao TSCĐ khác và chi phí khấu hao máy thi công. Việc hạch toán chi phí máy thi công như vậy chưa phản ánh chính xác toàn bộ chi phí phát sinh của phần máy thi công. Để tập hợp chi phí máy thi công, kế toán nên tập hợp toàn bộ các chi phí phát sinh cho phần máy thi công: nguyên vật liệu, nhân công điều khiển, chi phí sản xuất chung. Khi hạch toán chi tiết các khoản chi phí trong chi phí máy thi công có thể ký hiệu để phân biệt với chi phí khác. .Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công. Nợ TK 621 - M Có TK 152: Chi tiết nhiên liệu phụ tùng. .Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. Nợ TK 622 - M Có TK 334,338 .Chi phí chung của đội thi công cơ giới. Nợ TK 627 - M Có TK 152, 153, 214, 334, 338. *Về phương pháp đánh giá chi phí xây lắp dở dang . Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong công ty phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành giữa bên A và công ty. Nếu quy định sản phẩm xây lắp thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá thành là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi bàn giao. Nếu đến cuối kỳ chưa hoàn thành thì giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí từ khi khởi công đến cuối kỳ. Nếu thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Công ty nên thay đổi phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, tăng số lượng công trình thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý để tránh tình trạng tồn vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, hạ giá thành sản phẩm. * Về phương pháp tập hợp chi phí để tính giá thành. Như trên đã phân tích khi tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp công ty không sử dụng TK 632. Làm như vậy công ty sẽ giảm bớt được số lượng tài khoản sử dụng, giảm bớt được một bước trong khâu tính giá thành. Nhưng làm như vậy sẽ gây phức tạp khi đọc trên sổ sách do đó công ty nên thông qua TK 632 để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Khi đó muốn biết sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ sẽ không phải xét đối ứng giữa TK 154 và TK 911 * Về quản lý chi phí. Sản phẩm xây lắp của công ty cũng giống như sản phẩm của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp khác là chi phí vật tư chiếm tỷ trọng lớn vì vậy tiết kiệm vật tư là rất cần thiết. Tiết kiệm không có nghĩa là bớt xén... mà thực chất là phải giảm hao hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiết kiệm vật tư trong phục hồi chi tiết, sử dụng lại vật tư còn đảm bảo chất lượng, tiết kiệm công cụ dụng cụ sản xuất. Thực chất ở công ty có những phụ tùng cũ nhưng chỉ cần qua phục hồi nhỏ vẫn có thể sử dụng được, vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nhưng do khoán sản phẩm nên khi nhận công trình mới các đội đều đề nghị thay mới toàn bộ các phương tiện thiết bị phục vụ quản lý giá trị mới của thiết bị phụ tùng này lớn hơn rất nhiều. Hiện nay công ty đang áp dụng kế toán bằng máy vi tính. Để thực hiện việc hạch toán nguyên vật liệu, giảm hao hụt nguyên vật liệu thì công ty nên xây dựng hệ thống danh điểm vật tư: ( Ví dụ: 152.02.01 Thép Liên Xô F6). Việc xây dựng hệ thống danh điểm vật tư sẽ làm cho việc hạch toán chi phí vật liệu đơn giản hơn nhiều, giảm tối thiểu thất thoát, giảm giá thành của sản phẩm xây lắp. * áp dụng kế toán máy vào công ty. Một trong những mục tiêu của cải cách hệ thống kế toán của nước ta là tạo điều kiện cho việc ứng dụng tin học vào hạch toán kế toán. Bởi vì tin học đã và đang trở thành một công cụ quản lý hàng đầu trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thông tin liên lạc... Tuy nhiên trong công ty vẫn tiến hành hình thức thủ công là chủ yếu. Vì vậy trên cơ sở máy tính đã có công ty cài đặt thêm phần mềm vào hạch toán sẽ giảm bớt và tạo điều kiện cho các công việc khác. Cụ thể: - Giảm bớt được việc ghi chép và tính toán - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng kịp thời về tình hình tài chính của công ty nói chung và về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. -Tăng niềm tin vào các báo cáo tài chính kế toán mà công ty cung cấp của các đối tượng bên ngoài công ty. -Giải quyết khó khăn, hạn chế trong việc tập hợp chi phí theo nội dung tài khoản chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty. -Giải phóng kế toán viên khỏi công việc tìm kiếm và kiểm tra số liệu trong việc tính toán số học đơn giản. * Về sổ sách kế toán: Trong hệ thống sổ sách của công ty, ngoài việc thực hiện chức năg của hạch toán kế toán còn cần phải đảm bảo yêu cầu của kế toán quản trị, cung cấp số liệu cho ban giám đốc kịp thời. Sổ chi tiết giá thành của công ty mới chỉ đảm bảo được một chức năng hạch toán kế toán. Vì vậy kế toán chi phí giá thành nên lập một sổ theo dõi riêng theo khoản mục, giá trị sản phẩm dở dang, giá thành thực tế, giá thành dự toán từng công trình để thuận tiện cho việc cung cấp số liệu nội bộ cho ban giám đốc công ty. Có thể thực hiện theo mẫu sau (mẫu trang sau). Hiện nay công ty thực hiện khoán sản phẩm cho các đội vì vậy để phù hợp với hìnhh thức này công ty nên mở sổ theo dõi viịec khoán sản phẩm xây lắp. ồCFSX STT Cuối kỳ CFSXDD Đầu kỳ Chi phí sản xuất trong báo cáo Công trình CFC MTC NC VL KếT LUậN Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại đứng vững khi biết kết hợp sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và sự hạch toán kế toán. Để làm điều này thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Chi phí sản xuất luôn gắn với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Việc tính đúng, tính đủ giá thành tạo điều kiện để doanh nghiệp xác định đúng kết quả tài chính của mình. Vì thế sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại chi phí sản xuất cùng với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề thực sự cần thiết, là nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp và là điều kiện tiên quyết để tăng tích luỹ xã hội: Yêu cầu đặt ra là đổi mới, hoàn thiện không ngừng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp để thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới. Đồng thời đây cũng là một trong những phương pháp mới kêu gọi đầu tư và đi tới ký kết hợp đồng. Trong thời gian hoà nhập với thực tế em đã hiểu sâu sắc bản chất về nghiệp vụ kinh tế đặc biệt là cách tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên do trình độ có hạn, thời gian thực tập không dài luận văn này chỉ đề cập đến những vấn đề có tính cơ bản nhất, cũng như mới chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu chắc chắn không tránh khỏi sơ xuất, thiếu sót. Một lần nữa em xin bày tỏ sự chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Lê Bộ Lĩnh, các cô chú, anh chị trong phòng tài chính công ty Hương Giang đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0353.doc
Tài liệu liên quan