Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Lilama 10

-Kế toán trưỏng :Là người trực tiếp thông báo ,cung cấp thông tin cho giám đốc,đề xuất ý kiến về tình hình phát triển của công ty về chính sách huy động vốn ,chính sách tư vấn.,chịu trách nhiệm chung về thông tin của phòng kế toán ,thay mặt giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán ở công ty và thực hiện các khoản đóng góp của công ty đối với nhà nước. -Kế toán vật tư hàng hóa:Phản ánh tình h nh nhập ,xuất,tồn vật tư hàng hóa ở các kho trực tiếp do công ty quản lý .Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê. -Kế toán tiền mặt, tạm ứng thanh toán:Theo dõi chi tiết tiền mặt tại quỹ ,đối chiếu với thủ quỹ từng phiếu thu ,phiếu chi xác định số dư cuối tháng.Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng.

doc63 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 795 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Lilama 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình ,hạng mục công trình . .Do đặc điểm tổ chức của việc tập hợp chi phí sản xuất trong ngành xây lắp rất phức tạp nên việc quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí ,dự trù ,tập hợp dự toán đơn giá chi tiết cho từng công trình,hạng mục công trình,đồng thời xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác cộng với việc nhận biết và phân tích được ảnh hưởng của từng loại nhân tố trong cơ cấu giá thành là đặc biệt quản trọng. Hiện nay công ty cổ phần LILAMA10 đã và đang đảm nhận thi công rất nhiều công trình lớn trong cả nước.Tuy nhiên để phân tích được cụ thể việc tậo hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành thì em xin lấy quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình "Thủy điện PleiKrông-Hạng mục đường ống áp lực công trình thủy điện Plei-Krông" để minh họa cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty .Cụ thể em xin lấy số liệu chi phí phát sinh trong quýIVnăm 2007 để minh họa, các quý khác được tiến hành tương tự . Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần LILAMA10 được tiến hành như sau : Sau khi dự thầu và trúng thầu thì hai bên:(bên A)bên mời thầu và(bên B) bên trúng thầu, lập hợp đồng xây lắp dựa trên những điều kiện hai bên thảo thuận:Lúc này công ty sẽ lên kế hoạch ,hạch toán chi phí chi tiết 2.2Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của nguyên vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành như giá trị nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ vật kết cấu ,giá trị thiết bị kèm theo Các loại vật liệu này thường mua ngoài về nhập kho hoặc xuất thẳng đến công trình .Vì là doanh nghiệp xây lắp cho nên chi phí nguyên vật liệu trực tiết chiếm một t ỷ trọng lớn trong tổng chi phí cũng như tính giá thành (thường chiếm khoảng 70%-80%tổng chi phí ).Bên cạnh đó vật liệu sử dụng trực tiếp thi công bao gồm nhiều chủng loại ,sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau ,nên việc quản lý sử dụng có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí đều ảnh hưởng lớn tới quy mô tính giá thành cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .Vì vậy công ty cần phải chú ý đến việc hạch toán chính xác ,đầy đủ kịp thời các khoản chi phí ,tìm cách hạ thấp giá thành tăng lợi nhuận nhưng vẫn bảo đảm về thẩm mỹ cũng như chất lượng công trình . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm các nguyên vật liệu phục vụ cho xây lắp như: sắt ,thép,cát ,gạch,xi măng ,nhựa đường xăng ,dầu ,sơn ,mạ.v.v Để tập hợp chi phí nguuyên vật liệu trực tiếp ,kế toán sử dụng TK621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình ,hạng mục công trình Do thị trường rộng lớn.,công trình nằm rải rác nên để thuận tiện cho việc thi công ,hạn chế trong vận chuyển ,công ty đã xây dựng các kho vật liệu phân tán nhằm thuận tiện cho thi công và nguồn nguyên vật liệu tại chỗ ,tuy nhiên không phải kho nào cũng đủ nguyên vật liệu để đáp ứng đủ nhu cầu số lượng có sẵn tại kho ,cho nên công ty sẽ phải mua ngoài. Căn cứ vào khối lượng công việc theo thiết kế ban đầu ,các tổ đội phải bóc tách vật tư ,lâp bảng dự trù vật tư (biểu 02 trang bên )trình giám đốc.Trong quá trình thi công có nhu cầu gì về nguuyên vật liệu sử dụng cho công trình thì đội trưởng đội thi công sẽ lập tờ trình xin đề nghị cấp vật tư,cán bộ kỹ thụât viết phiếu đề nghị mua vật tư,(nếu trong kho không có sẵn vật tư ) chuyển lên ban giám đốc ký duyệt .Giám đốc sẽ căn cứ vào dự toán thi công và tình hình sản xuất thực tế rồi ký duyệt sau đó chuyển phiếu này đến thủ kho để làm thủ tục xuất vật tư hoặc chuyển cho bộ phận cung tiêu để mua vật tư (đối với các loại không có sẵn trong kho). Cán bộ cung ứng trình giấy đề nghị tam ứng để mua vật tư .Người mua hàng phải lấy ít nhất ba giấy báo giá của ba nhà cung cấp ,nhà cung cấp nào đáp ứng tốt nhất yêu càu của công ty sẽ được lựa chọn và người mua hàng tiến hành mua hàng ,trình hóa đơn giá tri gia tăng ( Biểu 03 trang bên) Hóa đơn giá trị gia tăng trang bên )để tiến hành thanh toán hay tạm ứng.(biểu 04;phiếu thanh toán trang bên) Biểu02;Bảng dự trù vật tư Tổng công ty lắp máy Việt Nam công ty lắp máy &xây dựng số 10 GIẤY DỰ TRÙ VẬT TƯ Hà Nội ngày 15 tháng 10 năm 2007 Kính gửi:Ông giám đốc công ty lắp máy & và xây dựng số 10 Phòng vật tư thiết bị công ty . Đề nghị cung cấp vật tư lắp đặt công trình "Chế tạo thép lót đường ống áp lực công trình thủy điệnPlei-Krông" STT Tên vật tư Quy cách ĐVT Khối lượng Ghi chú 1 Thép tấm30 ly CT3 Kg 4.200 2 Thép tấm 10 ly CT3 Kg 1.200 3 Thép tấm 5 ly CT3 Kg 320 4 Thép tấm 6 ly CT3 Kg 450 . .. . . Thời hạn yêu cầu có hàng: 20/10/1007 Người nhận hàng:Nguyễn Văn Vinh -phòng vật tư Giám đốc công ty phòng KT-TB Người lập dự trù Biểu 03:Hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01GTKT-3LL HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2:giao cho khách hàng Ngày 31tháng 10năm2007 Đơn vị bán hàng :Công ty TNHH Đông Anh Địa chỉ 16-Phan Đình Phùng -Kon Tum Điện thọai:060846056 Mã số thuế :6100148579 Họ và tên người mua hàng :Nguyễn Văn Vinh Đơn vị :Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 Địa chỉ :989-Giải Phóng -Hoang Mai -Hà Nội Số TK. Hình thức thanh toán :C/K MS 5400101273 Đvt:đồng STT Tên hàng hóa dich vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép tấm30ly Kg 4.200 12.500 52.500.000 2 Thép tấm 10ly Kg 1.200 8.500 10.200.000 3 Thép tấm5ly Kg 320 7.500 2.400.000 4 Thép tấm 6 ly Kg 450 8.000 3.600.000 . .. . .. Cộng 100.591.296 Thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 5.029.565 Tổng thanh toán 105.620.861 Bằng chữ :Một trăm linh năm triệu sáu trăm hai mươi nghìn tám trăm sáu mươi mốt đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 04 :Phiếu thanh toán tạm ứng Do công ty tổ chức thi công công trình theo hình thức khoán gọn cho các đơn vị nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng .Đa số vật tư mua vào theo tờ trình nên nhập xuất thẳng theo tờ trình nên nhập xuất thẳng đến công trình để xử dụng trực tiếp mà không nhập qua kho.Tuy nhiên một số thiết bị, nguyên vật liệu mua vào với khối lượng lớn mà chưa sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập kho. Phiếu nhập kho theo hình thức nhập -xuất thẳng ,phiếu xuất thẳng coi như vừa là phiếu nhập ,vừa là phiếu xuất . Trong trường hợp xuất cho công trình sử dụng những nguyên vật liệu đã có sẵn trong kho thì khi xuất vật liệu thủ kho phải lập phiếu xuất kho.(Biểu 05:phiếu xuất kho ) Biểu 05 :Phiếu xuất kho Tổng công ty lắp máy Việt Nam Công ty lắp máy và xây dựng số 10 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20tháng 10 năm2007 Số 103 Nợ TK62138 Có TK331 Họ và tên người nhận hàng:Nguyễn Văn Vinh -Phòng vật tư Theo hóa đơn G TG T số:005 44 90 Nhận tại kho :Nhập xuất thẳng chế tạo đường ống áp lực tại công trình thủy điện Plei-Krông STT Tên hàng hóa vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Thép tấm 30ly Kg 4.200 4.200 12.500 52.500.000 2 Thép tấm10ly Kg 1.200 1.200 8.500 10.200.000 3 Thép tấm5ly Kg 320 320 7.500 2.400.000 4 Thép tấm 6ky Kg 450 450 8.000 3.600.000 . Cộng 100.591.296 Bằng chữ :Một trăm triệu năm trăm chín mươi mốt nghìn hai trăm chín mươi sáu đồng Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giâo hàng Thủ kho Sau khi xuát nguyên vật liệu cho các công trình thì kế toán tại các công trình theo dõi trực tiếp quá trình nhập xuât vật tư sử dụng thực tế cho các công trình như thế nào ,đồng thời tiến hành ghi sổ phản ánh chính xác các loại vật tư đã nhập -xuất tại kho công trình .Sau khi các chứng từ gốc được xác minh hợp lý ,hợp lệ sẽ là căn cứ để kế toán công trình vào sổ chi tiết vật tư .Đinh kỳ từ 7đến 10 ngày kế toán công trình tập hợp các chứng từ gốc và các sổ kế toán có liên quan gửi lên phòng kế toán công ty cập nhật số liệu váo máy tính .Cuối kỳ kế toán công ty lập bảng kê phiếu xuất vật tư,(biểu 06)bảng tổng hợp vật tư (biểu 07) để theo dõi tình hình sử dụng vật tư cho công trình .khi lập bảng xong phải được đối chiếu khớp ,đúng với sổ chi tiết vật tư .Giá xuất vật tư áp dụng theo giá đích danh . Biểu 06 bảng kê phiếu xuất vật tư BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ Công trình :Thủy điệnPlei-Krông Quý IVnăm 2007 Đvt:đồng TT Chứng từ Tên vật tư đơnvị Số lượng đơn giá Thành tiền Số Ngày 1 PX-515 20/10 Thép tấm30ly Kg 4.200 12.500 52.500.000 2 PX-517 20/10 Thép tấm 10ly Kg 1.200 8.500 10.200.000 3 PX-519 20/10 Thép tấm 5 ly Kg 320 7.500 2.400.000 4 PX-513 20/10 Thép tấm 6 ly Kg 450 8.000 3.600.000 .. Cộng 150.750.000 Biểu 07:Bảng tổng hợp vật tư BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ Công trình: thủy điện Plei-Krông Quý IV năm 2007 đvt:đồng TT Tên vật tư đơn vị Số lượng Thành tiền I Vật liệu chính 1 Thép tấm 30 ly kg 5.000 62.500.000 2 Thép tấm 10 ly kg 1.700 14.450.000 3 Thép tấm 5 ly kg 500 3.750.000 4 Thép tấm 6 ly kg 1000 8.000.000 . II Vật liệu phụ 1 Sơn chống dỉ hộp 150 4.50.000 2 Trổi quét Chiếc 100 250.000 . Cộng 150.750.000 Sau khi kế toán công ty nhập dữ liệu vào máy ,chương trình kế toán máy sẽ tự động thực hiện vào sổ Nhật ký chung ( biểu 08) (Biểu 08)Trích sổ Nhật ký chung Tháng 10 năm 2007 Từ sổ nhật ký chung phản ánh các chi phí phát sinh một cách thường xuyên của toàn công ty trong kỳ .Kế toán tổng hợp đặt để lọc và đưa ra sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình phản ánh đầy đủ chính xác những chi phí phat sinh từng công trình .Sau khi vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp máy tính sẽ tự động luôn chuyển trong hệ thống kế toán máy để kết hợp giữa các phần ,đồng thời chuyển vào sổ cái tài khoản 621 (Biểu:09) Biểu 09: Trích sổ cái TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình :thủy điện Plei-Krông Quý IV 2007 đvt;đồng Tóm lại chi phí NVLtrực tiếp tại công ty đươc hạch toán theo sơ đồ sau: ( Sơ đồ 04 )Hạch tóan chi phí NVL trực tiếp theo từng công trình TK152 TK621 TK154 Xuất kho NVLphục vụ Kết chuyển chi phí NVL Thi công trực tiếp cuối kỳ TK111,112,331 Mua NVL chuyển Thẳng đến công trình TK113 ThuếGTGT khấu Trừ nếu có ( Sơ đồ 5) Trình tự luôn chuyển chứng từ và ghi sổ chi phí NVLtrực tiếp Sổ cái TK621 (chi tiết theo công trình,hạng mục công trình.) Sổ nhật ký chung Chứng rừ gốc (phiếu xuát kho,bảng kê ) 9 2.3Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Trong quá trình sản xuất sản phẩm bên cạnh chi phí NVL trực tiếp thì chi phí nhân công trực tiếp cũng là khoản chi phí quan trọng chiếm từ 10%-30%trong tổng chi phi sản xuất sản phẩm .Do vậy việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động tiền lương ,kịp thời ,khuyến khích ,độngviên người lao động. Chi phí nhân công ở công ty gồm hai bộ phận:lương chính, lương phụ ,các khoản phụ cấp ,các khoản trích theo lương cho lao động trong danh sách và lương chính ,lương phụ các khoản phụ cấp,các khoản trích theo lương cho lao động ngoài danh sách .Ngoài ra còn có phụ cấp làm thêm giờ tăng ca cho người lao động theo quy định hiện hành. Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là lương thời gian và lương sản phẩm (lương khoán) Đối với lương thời gian(tháng):được áp dụng cho ban quản lý,tổ, đội công trình .Các chứng từ ban đầu làm cơ sở pháp lý cho việc tính và trả lương theo hình thức này là bảng chấm công và cấp bậc lương: Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu * Hệ số lương Đối với lương theo sản phẩm (lương khoán ) được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất theo khối lượng công việc cụ thể với đơn giá lương khoán khi công việc hoàn thành được tính giá .Đây là hình thức tiền lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trên hợp đông giao khoán .Chứng từ ban đầu dùng để tính và trả lương theo hình thức này là :bảng chấm công và hợp đồng làm khoán. Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá khoán * Khối lương thi công thực tế Việc tính và thanh toán tiền lương khoán của đội thi công trình là do kế toán đội thực hiện có sự theo dõi của đội trưởng ,phòng tổ chức ,phòng kế toán của công ty (khi thanh toán chứng từ ). Đối với lao động trực tiếp trong danh sách của công ty ,hình thức trả lương là kết hợp lương khoán và lương sản phẩm ,việc tính toán và hạch toán lương theo hình thức này được tiến hành như sau :Khối lượng công việc ở mỗi công trình được bóc tách và phân công cho mỗi tổ ,đội đảm nhiệm một phần việc .Các tổ trưởng ,đội trưỏng hàng ngày chấm công cho nhân công khi công việc hoàn thành và đến kỳ thanh toán sẽ tiến hành thanh toán trên cơ sở quỹ lương được giao khoán..Các chứng từ để hạch toán là hợp đồng làm khoán ,bảng chấm công ,biên bản thanh toán hợp đồng làm khoán và một số chứng từ liên quan khác. Tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực là tài khoản 622-Chi phí nhân công trực tiếp .Đồng thời kế toán mở TK334-phải trả công nhân để ghi nhận khoản lương phải trả cho công nhân viên tại công ty .Đối với lao động trong biên chế ,khi thanh toán tiền lương phải trích lại 1,5 %làm quỹ từ thiện cho công ty ,số tiền này được trích vào TK3385 Từ số liệu của bảng tính và thanh toán lương (biểu 10)đối với công nhân của công ty tại côngtrình thủy điện Plei-Krông ,bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ về tiền lương được nhập vào máy tính ,phòng kế toán lập bảng tổng hợp lương chung cho toàn công ty .Chương trình kế toán máy sẽ tự động váo số nhật ký chung ,sổ cái tài khoản 62238-Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình thủy điện Plei-krông(biểu11) ( Biểu 10) BẢNG TÍNH VÀ THANH TOÁN LƯƠNG Công trình :Thủy điệnPlei-Krông Tháng10 năm2007 (đvt:đồng) TT Họ và tên Tổng cộng Các khoản phải nộp theo quy đinh Tiền lươngthu nhập BHXH BHYT Quỹ từ thiện KPCĐ Tổng cộng 1 Nguyễn Văn Tú 3.200.000 71.925 14.385 32.000 32.000 208.194 2.991.806 2 Lê Viết Hùng 2.076.000 57.050 11.410 20.760 20.760 167.864 1.908.136 3 Vũ Văn Hải 1.800.000 51.625 10.325 18.000 18.000 155.834 1.644.166 4 Đing Văn Thanh 1.600.000 57.225 11.445 16.000 16.000 158.554 1.441.446 5 Tô Văn phát 1.800.000 40.025 8.005 18.000 18.000 141.914 1.658.086 6 Đỗ Văn Cử 1.800.000 46.200 9.240 18.000 18.000 149.324 1.650.676 7 Thái Hải Hưng 1.800.000 40.075 8.015 18.000 18.000 141.974 1.658.026 8 Lê Xuân Hòa 1,550.000 50.050 10.010 15.500 15.500 148.944 1.401.056 . . . .. Công Plei-Krong 496.633.770 13.873.350 2.767.470 4.786590 4.786.590 26.214.000 470.419.770 Giám đốc Kế toán trưởng Ngượi lập ( Biểu 11) Trích sổ cái TK62238 Chi phí nhân công trực tiếp Công trình :Thủy điện Plei-Krông Quý IVnăm 2007 đvt:đồng 2.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Ngày nay với tiến bộ của khoa học ky thuật,công nghệ đã chế tạo ra nhiều máy móc với tính năng và công dụng ưu việt,Chính vì lý do đó doanh nghiệp đã không ngừng áp dụng những thành tựu vào sản xuất bằng cách trang bị các máy móc hiện đại phục vụ cho sản xuất ,giảm bớt nhân công ,nâng cao chất lượng ,đẩy nhanh tiến độ công trình và hạ giá thành sản phẩm ,.Những máy móc sử dụng trực tiếp trong quá trình sản phẩm đưộcgị là máy thi công .Vì vậy những chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng Máy thi công cũng là khoản mục cấu thành lên giá thành sản phẩm Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công bao gốm:chi phí nhiên liệu chạy máy,chi phí nhân công lái máy chi phí khấu hao sửa chữa máy móc.Ngoài ra nhứng máy công ty không có phải thuê ngoài ,khoản tiền này cũng là chi phí sử dụng máythi công , Với những máy móc hiện có và để tạo quyền chủ động cho đội sản xuất .Công ty giao tài sản xe cho các đội tùy thuộc vào chức năng sản xuất và khả năng của đội đó ,Việc điều hành xe, theo dõi sản xuất đặt dưới sự giám sát của đội trưởng và có sự giám sát của công ty.Lái xe ,máy chịu trách nhiệm quyết toán xăng dầu định kỳ ,đội phòng kỹ chịu trách nhiệm lập kế hoạch sửa chữa xe ,máy hàng năm. Một điều đặcbiệt tại công ty là :Công ty không sử dụngTK623để hạch toán sử dụng máy thi công ,mà công ty hạch toán hết vào 627và chi tiết cụ thể cho từng loại,vì công ty coi chi phí sử dụng máy thi công là một phần của chi phí sản xuất chung ,đây là điểm khác biêt so với chế độ kế toán đã ban hành . Đối với máy thi công của đội Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí nhiên liệu chạy máy :Khi có nhu cầu ,các đội tự lo mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng sau đó kế toán công trình sẽ tập hợp chứng từ liên quan chuyển về phòng kế toán công ty theo định kỳ 5 đến 7 ngày.Chi phí nhiên liệu chạy máy được hạch toán theo nguyê tắc :toàn bộ chi phí phát sinh sử dụng máy của công trình nào được theo dõi và tính trực tiếp cho công trình đó .Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí cho các công trình ,nhập váo máy tính rối lên sổ nhật ký chung ,sổ chi tiếtTk6278và các sổ cáiTK627 Chi phí khấu hao máy thi công :Máy thi công khi thi công ở công trình sẽ được theo dõi ở phòng kế toán thông qua bảng khấu hao .Công ty có bảng đăng ký mức trích khấu hao quy định ,trong đó có ghi đầy đủ thông tin về TSCĐ ,từng loại tài sản được thông kê đầy đủ ,máy thi công hoạt động ở công trình nào thì phân bổ cho công trình đó .Công ty sử dụng tài khoản 6274để hạch toán khấu hao máy thi công . Đối với máy thi công thuê ngoài Khi trong công ty không có loại xe phù hợp cho thi công ,hay máy đã hoạt động hết,cũng như chi phí thêu ngoài rẻ hơn,thì công ty sẽ tiến hành đi thuê ,thông thường công ty thuê chộn gói .Theo phương thức này trong hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tièn thuê phải trả .Máy thuê ngoài phục vụ tập hợp trực tiếp cho từng công trình ,sử duụng TK6278 mở chi tiết cho từng công trình Sau khi tổng hợp các chứng từ về thuê máy thi công thuê ngoài ,kế toán đội tính ra chi phí thuê máy cho thi công ,công trình (Biểu12)và lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài(Biểu 13) . Biểu 12 TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THI CÔNG THUÊ NGOÀI Công trình :Thủy điện Plei-Krông Tháng10năm2007 đvt đồng STT Tên máy Số ca hoạt động Đơn giá Thành tiền 1 2 Xe cẩu KC-82K-1273-20tấn Máy hàn 3 2 1.730.000 607.619 5.190.000 1.215.238 Cộng 6.405.238 B iểu13 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Công trình: Thủy điệnPlei-Krông Quý IV năm2007 STT Các loại chi phí Số tiền I 1 2 3 4 II 1 Máy thi công của đội Chi phí nhiên liệu chạy máy Chi phí nhân công lái máy Khấu hao máy thi công Trích trước sửa chữa máy thi công Máy thi công thuê ngoài Chi phí thuê máy 114.882.652 74.851.200 38.260.500 1.250.720 520.232 6.405.238 6.405.238 Cộng 121.287.890 2.5 Hạch toán chi phi sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí không trực tiếp cấu thành nên sản phẩm nhưng chúng phục vụ cho bộ máy toàn công ty hay cho quá trính thi công các công trình của các đội thi công ,giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành được thuận lợi ,nó là chi phí cấn thiết còn lại để sản xúât sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí máythi công .Các khoản mục chi phí sản xuất chung tại công ty gồm có :Lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý ,phục vụ quản lý ,chuyên viên ,kế toán ,thủ quỹ bảo vệ .,chi phí khấu hao tài sản cố định ,dùng cho quản lý máy ,chi phí thuê ngoài máy thi công ,chi phí dụng cụ sản xuất ,chi phí dịch vụ mua ngoài để sửa chữa,bảo dương máy ,và các khỏan chi bằng tiền khác như điện thoại ,điện ,nước,văn phòng phẩm Chi phí sản xuất chung phat sinh cho công trình nào thì tập hợp trựctiếp cho công trình đó theo chi phí trực tiếp phát sinh như sau :Chi phí nhân viên quản lý đội ,chi phí sử dụng máy thi công chi phí khấu hao máy móc trong thời gian thi công,công trình Plei-Krông.Còn đối với toàn công ty thi được phân bổ cho từng công trình theo công thức : Chi phí Tổng chi phí chung cần phân bổ Giá trị khối lượng phân bổ cho từng = * doanh thu hoàn đối tượng Tổng giá trị khối lượng hoàn thành thành từng công trinh Để hạch toán chi phí sản xuất chung .Công ty sử dụng TK627-chi phí sản xuất chung ,tài khoản này mở chi tíêt cho từng công trình .Tài khoản này chi tiết cho 6 tài khoản cáp 2 là: TK6271 chi phí nhân viên phân xương TK6272 chi phí vật liệu TK6273 chi phí dụng cụ sản xuất TK6274 chi phí khấu hao TSCĐ TK6277 chi phí dịch vụ mua ngoài TK6278 chi phí bằng tiền khác Nhưng một điều đặc biệt nữa là công ty không chi tiết thành 6 tài khoản như chế độ kế toán mà chi chia thành 3 tài khoản chi tiết là: TK6271chi phí nhân viên đội TK6274chi phí khấu hao TSCĐ TK6278chi phí NVL,chi phí dụng cụ sản xuất ,chi phí dich vụ mua ngoài ,chi phí sử dụng máy thi công . Chi phí nhân viên đội (TK6271) Chi phí nhân viên đội bao gồm tiền lương ,phụ cấp lương ,BHXH,BHYT ,KPCĐ,quỹ từ thiện trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lươngcủa công nhân trực tiếp thi công ,nhân viên quản lý thuộc danh sách trong công ty . Tiền lương của bộ phận này tính như sau : Tiền lương Lương cơ bản*Hệ số lương*Số công thực tế trong tháng Phụ phải trả = *cấp trong tháng 26 Chứng từ ban đầu để hạch toán lương của nhân viên quản lý đội và công trình là các bảng chấm công .Người lập bảng chấm công là kế toán công trình ,căn cứ vào số công trên bảng chấm công ,kế toán công trình lập bảng tính lương (biểu14)cho ban quản lý công trình đến kỳ thanh toán : Biểu 14 BẢNG TÍNH LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ Côngtrình :Thủy điệnPlei-Krông Tháng 10năm2007 đvt:đồng TT Họ và tên Tổng cộng Các khoản phải nộp theo quy đinh Tiền lươngthu nhập BHXH BHYT Quỹ từ thiện KPCĐ Tổng cộng 1 Nguyễn Văn Tú 3.200.000 71.925 14.385 32.000 32.000 208.194 2.991.806 2 Lê Viết Hùng 2.076.000 57.050 11.410 20.760 20.760 167.864 1.908.136 3 Vũ Văn Hải 1.800.000 51.625 10.325 18.000 18.000 155.834 1.644.166 4 Đing Văn Thanh 1.600.000 57.225 11.445 16.000 16.000 158.554 1.441.446 5 Tô Văn phát 1.800.000 40.025 8.005 18.000 18.000 141.914 1.658.086 6 Đỗ Văn Cử 1.800.000 46.200 9.240 18.000 18.000 149.324 1.650.676 7 Thái Hải Hưng 1.800.000 40.075 8.015 18.000 18.000 141.974 1.658.026 8 Lê Xuân Hòa 1,550.000 50.050 10.010 15.500 15.500 148.944 1.401.056 . . . .. Công Plei-Krong 248.316.885 6.936.675 1.383.735 2.393.295 2.393.295 13.107.000 235.209.885 Chi phí khấu hao TSCĐ(TK6274) Hiện nay công ty đanh áp dụng thời gian sử dụng của TSCĐ và xác địn mức trích khấu hao trung bình hàng tháng chóTSCĐ theo phương pháp đường thẳng.Căn cứ vào tài liệu kỹ thuật của TSC do bên bán cung cấp,kế toán xác định thời gian sử dụng và nguyên giá của TSCĐ từ đó để trích khấu hao hàng năm. Mức trích Nguyên giá TSCĐ khấu hao TSCĐ = hàng năm Thời gian sử dụng Từ đó tính ra mức khấu hao một tháng Mức khấu háo Nguyên giá TSCĐ trung bình hàng = tháng cuaTSCĐ Thời gian sử dụng *12 tháng Hàng tháng căn cứ vào tỷ lệ trích và phân bổ khấu hao đã quy định,kế toán tính ra mức khấu hao toàn bộ TSCĐ,sau đó phân bổ cho từng công trình .Căn cứ để ghi vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ là bảng phân bổ khấu hao tháng trước và số khấu hao tăng giảm trong tháng của từng loại TSCĐ tại công trình thủy điện Plei-Krông,kế toán TSCĐ căn cứ vầo sổ cái TK627438 để xác định hao mòn cần phải trích.(biểu 15) Biểu 15 SỔ CÁI TK627438 Công trình :Thủy điện Plei-Krông Quý IVnăm2007 đvt:đồng Chi phí sử dụng máy thi công và dịch vụ mua ngoài(TK6278) Chi phí sử dụng máy thi công ở công ty bao gôm toàn bộ chi phí liên quan đến sự dụng máy thi công như :chi phí NVLchạy máy ,chi phi nhân công lái máy,sửa chữa ,bảo dương thuê ngoài v.v. Chi phí công cụ ,dụng cụ phục vụ cho sản xuất như :xẻng ,cuốc ,thúng Chi phí dịch vụ mua ngoài như :tiền điện ,tiền nước ,tiền điện thoại phục vụ thi công ,tiền mua văn phòng phẩm (bút ,mực ,giấy) tiền pho to ,in ấn, chi phí giao dịch tiếp khách ,lệ phí cấu phà của ô tô, . Định kỳ kế toán đội tập hợp các chứng từ liên quan đến các chi phí sản xuất chung của công trình thủy điện Plei-Krông gửi lên phòng kế toán của công ty trên cơ sở đó kế toán nhập dữ liệu vào máy tính ,chương trình phần mềm sẽ tự động vào sổ nhật ký chung ,sổ cái tài khoản 627838 (Biểu 16) Biểu 16 TRÍCH SỔ CÁI TK627838 Công trình :Thủy điện Plie-Krông Quý IV năm2007 đvt:đồng 2.6 ,Hạch toán tổng hợp chi phí ,kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 2.6.1 Tổng hợp chi phí ,kiểm kê : Đối tượng tổng hợp chi phí kiểm kê ở công ty là từng công trình ,hạng mục công trình .Đặc điểm của các công trình xây dựng là có giá trị lớn ,kết cấu phức tạp ,thời gian thi công kéo dài ,không thể xác đinh chính xác thời điểm nào hoàn thành nên công ty áp dụng cách tính sau . Đối với những công trình hoàn thành nghiêm thu bàn giao trong qúy thì thời điểm tổng hợp chi phí sản xuất là thời điểm tiến hành tổng hợp bàn giao cho chủ đấu tư . Nếu đến cuối qúy mà công trình chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao thì kế toán tổng hợp chi phí vào cuối kỳ Cuối mỗi quý các khỏan mục chi phí sản xuất đã tổng hợp trong quý sẽ kết chuyển sang TK154 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ,Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình .Sau khi kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển ,máy sẽ tự động tổng hợp số liệu từ các bảng tổng hợp xuất vật tư -dụng cụ sản xuất .Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương ,Sổ chi tiết các TKchi phí,.để kết chuyển sang TK154.Các bút toán kết chuyển chi phi sẽ được máy tự động vào Sổ chi tiết TK154,Nhật ký chung ,Sổ cái TK154. 2.6.2Đánh giá sản phẩm dở dang . Công ty tiến hành đáng giá sản phẩm dở dang theo giá dự toán .Căn cứ vào dự toán đã lập cho công trình ,chi tiết cho các khoản mục :chi phí NVL trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sử dụng máy thi công ,chi phí sản xuất chung ,đồng thời căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện với khối lượng công việc hoàn thành Giá trị của Chi phí SXKD Chi phí SXKD dở dang Giá trị khối khối lượng dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ lượng xây = * xây lắp dở Giá trị khối lượng Giá trị khối lượng xây lắp dở dang dang cuối kỳ xây lắp hoàn thành + lắp dở dang cuối ký cuối kỳ theo theo dự toán dự toán dự toán Thông thường tại công ty đánh gía sản phẩm dở dang vào cuỗi quý ,nhưng đối với nhưng công trình có thời điểm thanh toán và bàn giao không trùng với thời kỳ tính gía thành thí kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang tại thời điểm thanh toán . 2.2.7Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty. 2.2.7.1Đối tượng tính giá thành Trên cơ sở tập hợp chi phí và đặc điểm của ngành thì đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty các công trình và hạng mục công trình .. Kỳ tính gia thành mà công ty thực hiện là từng quý .Song tùy thuộc vào thời điểm bàn giao công trình ,hạng mục công trình đã quy định trong hợp đồng mà công ty thừc hiện kỳ tính giá thành khác nhau. 2.2.7.2Phương pháp tínhgiá thành Vào cuối mỗi quý hoặc khi công trinh hoàn thành và nghiệm thu bàn giao thanh toán có hồ sơ quyết toán công trình haybiên bản thanh lý hợp đồng giao thầu .kế toán tiến hành tính gía thành cho công tình đó . Tính giá thành sản phẩm là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất .Để tính giá thành được đầy đủ ,chính xác .cần phải có phương pháp tính giá thích hợp .Trong điều kiện thực tế công ty đang áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp để tính giá thành công trình,hạng mục công trình , Sau khi xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất ,chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang ,ta có thể xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của từng công trình hạng mục công trình ,theo công thức sau: Giá thành thực tế công Chi phí Tôngcác chi phí thực tế phát Chi phí trình ,hạng mục công = dở dang + sinh trong kỳ để thi công - dở dang trình hoàn thành trong kỳ đầu kỳ trình,hạng mục công trình cuối ký Để tính giá thành sản phẩm ,kế toán sử dụng TK154-Chi phí dở dang .Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí đã được tổng hợp trên số cái các TK621,TK622,TK627,TK6278(chi phí máy thi công)chi tiết theo từng công trình để tính giá thành cho mỗi công trình theo định khoản -Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Nợ TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK621 - Chi phí NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK622- Chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 672 - Chi phí sản xuát chung Cuối quý kế toán tiến hành các bút toán kết chuyển chi phí tính giá thành cụ thể như sau :sổ cái TK15438 (Biểu 17), Xác định kêt quả kinh doanh (Biểu 18) Biểu17 SỔ CÁI TK15438 Chi phi sản xuât kinh doanh dở dang Công trình Thủy điệnPlie-Krông Quý IVnăm2007 đvt:đồng Biểu 18 SỔ CÁI TK91138 Xác định kết quả kinhdoanh Côngtrình Thủy điệnPlei-Krông Quý IV năm 2007 đvt:đồng PHẦN III HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA10 3.1,Đánh giá khái quát tình hình hạch toán CPSXvà tính giá thành sản phẩm tại công ty 3.1.1Những kết quả đat được : 3.1.1.1Về công tác quản lý : Qua quá trính tìm hiểu thực tế cho thấy .Bộ máy quản lý của công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý khoa học hợp lý và hiệu quả ,tạo thành một mạch hệ thống ,thống nhât từ công ty xuống cơ sở ,phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thi trường và đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty Với bộ máy gon nhẹ ,các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm trêmtrong hoạt động sản xuất kinh doanh ,Công ty đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiêm và hiệu quả . Cụ thể công ty quản lý lao động có trọng tâm ,luôn đông viên khuyến khích lao động có tay nghề .việc quản lý và sử dụng vật tư có hiệu quả góp phần tiết kiệm chi phí ,hạ giấ thành sản phẩm.Cômg ty đã đánh giá khối lương sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách có khoa học và chính xác,xác định đúng chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Đặc biệt từ năm2007 công ty đã cổ phần hóa doanh nghiệp ,tạo cơ hội cho những thay đổi lớn trong doanh nghiệp trước cơ chế thị trường ,đem lại sự chủ động cho doanh nghiệp và người lao động.Cổ phần hóa cũng giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng huy đông vốn ,không chỉ huy động từ kênh thông thường từ nhà nước ,từ lợi nhận tích lũy ,từ các tổ chức tín dụng mà còn từ chính người lao động trong doanh nghiệp. Chính cổ phần hóa đã mở cho doanh nhgiệp một hướng đi mới trong bộ máy quản lý, trong kinhdoanh ,cũng như trong cuộc cải cách hành chính để hội nhập với đổi mới của đất nước . 3.1.12Về công tác hạch toán kế toán: Phòng kế toán của công ty,gồm 9 người ,được bố trí một cách gọn nhẹ và đều có trình độ chuyên môm,nghiệp vụ ,nhiệt tình trung thực ,am hiểu các quy định của nhà nước về chế độ tài chính kế toán .Với đội ngũ này phòng kế toán của công ty đã sử lý các nghiệp vụ linh hoạt, nhanh chóng và hiệu quả ,cung cấp thông tin kịp thới chính xác cho quá trình ra quyết định của ban giám đốc.Cách thức ghi chép và phương pháp hạch toán một cách khoa học ,hớp lý,phù hợp với yêu cầu ,mục đích của chế đọ kế toán mới ,tổ chức các phần hành một cách khoa học rõ ràng giảm bớt khối lượng ghi số kế toán ,đặc biệt công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FastAccounting2005 trong công tác kế toán .Với các tiện ích phần mềm đem lại ,nó cho phép công ty có những thông tin cần thiết ,kịp thời cho nhu cầu quản lý của công ty .Bên cạnh đó phòng kế toán -tài chính là nơi tham mưu cho ban giám đốc trong việc đề ra phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh ,quản lý chi phí ở từng đội sản xuất giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn công ty . Trình tự lập và luôn chuyển ,kiểm tra chứng từ đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ ,hợp lý của chứng từ ,phù hợp với quy mô ,đặc điểm tổ chức,quản lý ,cáh thức hạch toán tại công ty .Đông thời giúp kệ toán trưởng và ban giám đốc theo dõi sát sao mọi hoạt động diễn biến của công ty .Tổ chức bảo quản ,quản lý lưu trữ và huỷ chứng từ cũng được thực hiện cẩn thận,an toàn đúng quy định về tời gian. Hệ thống kế toán của công ty có đầy đủ các sổ chi tiết và sổ tổng hợp .Hình thức ghi sổ kế toán theo Nhật ky chung công ty đang sử dụng phù hợp với quy mô ,khối lượng công việc và trình độ của nhân viên kế toán ,cách thức hạch toán và điều kiện lao động kế toán thủ công là chủ yếu tại công ty .Từ dó điều kiện phân công ,chuyên môn hóa công việc đối với lao động kế toán ở công ty thuân tiện , kiểm tra và xử lý thông tin kịp thời chính xác. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập khá đầy đủ và nộp báo cáo đúng thời hạn ,niên độ hiện hành quy định .Bên cạnh đó hệ thống báo cáo quản trị phục vụ công tác quản trị ,điều hành trong nội bộ công ty cũng giúp lánh đạo nắm rõ tình hình hoạt động cuă đơn vị mình . 3.11.3Về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Đối với việc quản lý vật tư vầ hạch toán chi phí NVL trực tiếp :Bằng việc tổ chức các kho vật tư phân tán đã tạo ra thực tế chủ động trong việc cung cấp vật tư cho công trình ,không để xảy ra tình trạng gián đoạn thi công do thiếu vật tư .Vật tư không những theo dõi về mặt số lượng thông qua bảng kê nhập -xuất vật tư mà còn về mặt giá trị chi tiết cho từng loại trên TK152 tại phòng kế toán .Về hạch toán chi phí NVL trực tiếp được theo dõi trên TK621 cho từng công trình ,hạng mục công trình .Điều này giúp cho việc theo dõi chi phí cho từng công trình hiệu quả hơn. Đối với chi phí nhân công trực tiếp :Công ty sử dụng hệ thống chứng từ ,bảng biểu đầy đủ ,rõ ràng thuận tiện cho việc hạch toán .Bảng chấm công dùng để theo dõi tình hình lao động của từng người lao động và hình thức trả lương theo chế độ khoán phụ thuộc vào kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty đã khuyến khich người lao động nỗ lực làm việc có trách nhiệm hơn trong công việc .Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuông các tổ ,đội ,vì thế các tổ đội phải nâng cao trách nhiệm ,ý thức chủ độngtrong sản xuất .Nhờ đó công ty luôn đảm bảo về thời gian thi công cũng như chất lương công trình hoàn thành bàn giao đúng tiến độ. Đối với chi phi sản xuất chung :Công ty sử dụng chứng từ ,bảng biẻu đâyg đủ ,tõ ràng.cácTK6271-Chi phí nhân viên.6274-Chi phí khấu hao TSCĐ ,6278-Chi phí vật liệu,chi phí dụng cụ,chi phí dịch vụ mua ngoài ,chi phí bằng tiền khác .Đẫ phản ánh đầy đủ về những khoản chi phí chung của công ty trong hạch toán chi phí và tính giá thành . Đối tượng tập hợp chi phí được xác định rõ ràng là các công trình ,hạng mục công trình ,tạo điều kiện cho việc quản lý sản xuất và đánh giá hiệu quả sản xuât được chi tíêt .Những chi phí liên quan đến công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó, còn những chi phí liên quan đến nhiều công trình thì tập hợp và phân bổ theo tiêu thức thích hợp.Đây là vấn đề quan trọng trong cả lý luận cũng như trong thực tiễn của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Công ty xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là các côngtrình và hạng mục cômg trình hoàn thành bàn giao theo phương phap trực tiếp .Điều này là hợp lý vì theo phương phấp này ,chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình và hạng mục công trình hoàn thành là kế toán có thể tính ngay được gía thành ,không phải đợi đến cuối kỳ hạch toán Trên đây là những đặc điểm nổi bật mà công tyđã làm được trong quản lý ,tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Tuy nhiên bên canh đó cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại cần phải hoàn thiện. 3.1.2 Những tồn tại hạn chế : 3.1.2.1 Về công tác tổ chức luôn chuyển chứng từ: Hiện nay các chứng từ trong công ty được sử dụng một cách đồng nhất theo quy định hiện hành .Tuy nhiên về mặt thời gian ,do đặc tính của ngành xây lắp sản phẩm phân bổ rải rác xa trụ sở công ty nên việc chuyển các chứng từ về phòng kế toán chưa kịp thời ,điều này ảnh hưởng việc nhập dữ liệu vào số Nhật ký chung không đúng với tính chất là "Ghi sổ hằng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh " 3.1.2.2Về sổ sách kế toan sử dụng Việc sử dụng hình thức sổ tờ rời có ưu điểm dễ dàng cho việc kiểm tra kiếm soat,song về mặt quản lý lại rất khó khăn ,các trang sổ dày rất dẽ bị thất thoat ,sáo chôn ,gây ảnh hưởng đến quản lý . 3.1.2.3Về phần mềm kế toán Fas-Accounting2005 Ưu điểm mang lại sự chính xác ,tin cây cao cần dữ liệu nắm bắt thông tin kịp thời ,nhưng với một sự cố nhỏ như mất điện hay vu rút tân công ,lỗi phần mềm cũng có thể ảnh hưởng lớn tới dữ liệu trong máy. 3.1.2.4Hệ thống tài khoản sử dụng : Hệ thống tài khoản mà công ty đang áp dung hiện nay theo đúng chế độ kế toán hiện hàng ,tuy nhiên trong các tài khỏan chi phí ,công ty đã hạch toán chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản 6278-Chi phí máy thi công như vậy sẽ không thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chi phí máy thi công Mặt khác tái khoản 627mới chỉ được chia làm ba tái khoản cấp hai ,nó chưa phản ánh đúng theo quy định kế toán hiện hành điều này chưa phản ánh đúng bản chất chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp,chẳng hạn TK6278vừa là chi phí sử dụng máy thi công ,lại vừa là chi phí dịch vụ mua ngoài Mà như chúng ta biết chi phí sử cụng máy thi công là đặc trưng riêng của công trình xây lắp ,nêu hạch toán như vậy vừa không đúng quy định gây lại vừa khó khăn cho quá trình kiểm toán của công ty . 3,1.2,5Về công tác đánh giá NVLvà quản lý chi phí NVL: Về công tác đánh giá NVL:Kế toán sử dụng giá thực tế để hạch toán vật liệu .Đối với vật liệu mua ngoài về nhập kho thì cách tính giá thực tế như sau : Giá thực tế nhập kho NVL=Giá mua +Chi phí bốc dỡ vân chuyển Song trên thực tế vật liệu nhập kho phần lớn do đơn vị mua trực tiếp và tự vận chuyển ,nhưng khi hàng nhập kho,kế toán ghi vào sổ căn cứ vào hóa đơn mua hàng .Như vậy chi phí vân chuyển bốc dỡ chưa đựơc đánh giá vào giá trị vật tư xuất dùng cho công trình ,điều này không đúng với quy định giá vốn thức tế NVLnhạp kho trên TK152.Do đó việc tập hợp chi phí và tính giá thành chưa đảm bảo độ chính xác cao Về công tác quản lý chi phí NVL:Chi phí NVL là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm ,là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm ,nhưng trên thực tế với cơ chế khoán gọn công ty để cho các đội tự mua sắm vật tư ,điều này sẽ tạo ra tính chủ động trong khi thi công,nhưng lại dễ gâg ra mua bán không trung thực và công ty khó có thể kiểm soát. 3.1.2.6Về hạch toán chi phí nhân công Khi thanh toán tiền lương cho công nhân thuộc công ty và công nhân thuê ngoài,doanh nghiệp hạch toán cả vào TK334,mà không sử dụng hai tài khoản cấp hai là TK3341-Phải trả công nhân viên vàTK3348-Phải trả người lao đông khác rồi sau đó mời phân bổ vào TK334 .Như vậy sẽ không rõ ràng và không thuận tiện cho việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương cho công nhân ở công ty .Bời vì số công nhân thuê ngoài không có cấp bậc thợ nên họ không được hưởng các khoản phụ cấp và chế độ ,họ cũng không phải trích cá khoản BHXH,BHYT,KPCĐ để trừ vào lương ,tiền công của họ dựa vào lương khoán, 3.1.2.7 Về tình hình khấu hao máy thi công tại công ty Công ty không hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công vàoTK 623-Chi phí máy thi công nên không có TK6234-Chi phí khấu hao máy thi công .Do vậy tất cả những chi phí khấu hao đều phân bổ vào TK627,điều này không phản ánh chính xác quy mô giá thành của công trình và mặt khác cũng không đúng với chế độ kế toán hiện hành. 3.2Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lấp tại công ty cổ phần LILAMA10 Mỗi công ty đều có đặc thù và ngành nghề kinh doanh riêng.Côgn ty cổ phần LILAMA 10 cũng vậy ,là một doanh nghiệp xây lắp cho nên ngành nghề của công ty mang đặc trưng riêng về xây dựng và lắp đặt vì thế sản phẩm của công ty cũng có sự đặc trưng riêng .Và để hoàn thiện hơn nữa trong công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Em xin nêu lên một số vấn đề :Yêu cầu ,phương huớng và giải pháp hoàn thiện như sau: Hoàn thiện về luôn chuyển chứng từ :Do đặc điểm thị trương rộng lớn ,sản phẩm của công ty là các công trình ,hạng mục công trình nằm rải rác khắp cả nước cho nên việc luôn chuyển chứng từ của công ty về phòng kế toán công ty thường không kịp thời .Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào sổ sách kế toán theo đúng tính chất kịp thời của hình thức Nhật ký chung ,phòng kế toán cấn quy định về thời gian nộp chứng từ chuyển về phòng kế toán để có số liệu phản ánh kịp thời trong sổ kế toán,tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này ,kỳ sau mới phản ánh .Điều nàysẽ ảnh hưởng tới việc lập chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty .Vì vậy phòng kế toán cần phải xây dựng lịch trình gửi xuống các đội.xưởng sản xuất,nếu sai phạm sẽ tiến hành sử phạt ,bên cạnh đó cần có sự hỗ trợ của ban giám đốc công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm,đôn đốc các đội ,phân xưởng trong việc tự giác .Đối với công trình ở xa công ty cần cử nhân viên kế toán tới tận công trình hỗ trợ cho việc ghi chépcập nhật số liệu chi tiết để đảm bảo cho công việc được tiến hành nhanh gon và chính xác.Ngoài ra sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin ,thương mại điện tử cũng góp phần không nhỏ trong vịêc kết nối ,luôn chuyển các thông tin ,công ty lên ứng dụng vào hệ thông quản lý cho công ty bằng cách nối mạng từ công ty với các công trình Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công Hiện nay công ty đang quản lý hai loại hình công nhân là công nhân thuê ngoài và công nhân trong danh sách công ty Đối với công nhân thuê ngoài ,khi thanh toán tiền lương cho công nhân ,kế toán hạch toán : NợTK622 / Có TK111,112 Việc trả lương cho công nhân trong biên chế hay ngoài biên chế thì đều có cùng tính chất là thanh toán lương .Vì vậy để thuận tiện cho công tác quản lý kế toán lên cho mục chi phí nhân công thuê ngoài vào theo dõi chung trên TK334 khi đó 334sẽ được chi tiết theo hai tài khoản sau: TK3341-Phải trả công nhân viên TK3348-Phải trả công nhân viên khác(thuê ngoài) Khi đó phòng kế toán tập hợp chứng từ sẽ vào sổ kế toán như sau : Nợ TK662-Chi phí nhân công trực tiếp Có TK3348-Phải trả công nhân viên khác Ngoài ra công nhân thuê ngoài không phải đóng góp các khoản bảo hiểm nào vầ cũng không trích lập quỹ . Vì vậy để đảm bảo an toàn cho người lao động .Công ty nên có quy định trích một phần nhỏ có thể 1% phải trả cho công nhân thuê ngoài ,trong quá trình lao động có thể rủi ro xảy ra thì công ty cò một khoản tiển hỗ trợ người bị nạn ,nếu không thì khen thương cho những đội ,cá nhân hoàn thành xuất sắc trong công việc,vừa khuyến khích người lao động ,lại vừa xây dưng uy tín cho công ty và phù hợp với chế độ bảo hiểm lao động.Trước khi thực hiện việc này cần phải có hợp đồng giữa công ty và người lao động Hoàn thiện chi phí máy thi công Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiễp xây lắp chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán trênTK623 -Chi phí sử dụng máy thi công ,nhưng công ty lại theo dõi chi phí sử dụng máy thi công trênTK6278(mở chi tiết cho từng công trình )điều này không phản ánh được bản chất của chi phí sử dụng máy thi công và chưa phù hợp với chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp.Để hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán theo đúng chế độ kế toán và đảm bảo tính chính xác cho việc tính giá thành công ty cần phải mở TK623-Chiphí sử dụng máy thi công ,để theo dõi chi phí máy thi công cho từng công trình .Các chi phí máy thi công được tập hợp vò bên nợTK623 ( Sơ đồ 08) Hạch toán máy thi công thuê ngoài TK111,112 TK623 Phải trả chi phí may thi công thuê ngoài TK133 VAT được khấu trừ (Sơ đồ 09)Hạch toán chi phí máy của công ty TK334 TK623 TK154 Chi phí nhân công Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công TK153,153 Chi phí NVL,CCDC TK214 Khấu hao máy thi công TK111,112 Chi phí khác bằng tiền TK133 VAT được khấu trừ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung :Tại công ty hiện nay ,chi phí sản xuất chung được hạch toán đung theo chế độ kế toán hiện hành .Tuy nhiên công ty mới chi tiết thành ba tài khoản cấp hai đó là: -TK6271- Chi phí nhân viên đội -TK6274- Chi phí khấu hao -TK6278- Chi phí máy thi công và dịch vụ mua ngoài Điều này không phản ánh đầy đủ chính xác chi phí thực tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất chung ,công ty nên xem xét và mở đúng tài khoản theo đúng chế độ kế toán mới mà Bộ tài chính ban hành để cho phù hợp và chính xác với chế độ kế toán,đồng thời cũng thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán.: -TK6271-Chi phí nhân viên phân xưởng -TK6272- Chi phí vật liệu -TK6273- Chi phí dụng cụ sản xuất -TK6274- Chi phí khấu hao TSCĐ -TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài -TK6278- Chi phí bằng tiến khác KẾT LUẬN Trong thời buổi kinh tế thị trường ,sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt ,ý thức được sự tồn tại, phát triển đi lên hay bị tụt lùi lạc hậu làm ăn kiém hiệu quả là điều mỗi doanh nghiệp cần phải tính.Các doanh nghiệp chỉ có hai con đường để lựa chọn một là phải thường xuyên tự hoàn thiện mình để chiến thắng trong cạnh tranh ,hai là doanh nghiệp phải đi xuống dẫn đến phá sản để rồi trượt khỏi quỹ đạo quay của nền knh tế nêu không biết tận dụng phát huy những lợi thế ,nắm bắt tốt những thời cơ, phát huy tốt thế mạnh của mỗi doanh nghiệp.thì sẽ không bao giờ tồn tại. Nhận thức được điều này toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần LILAMA10 càng phải chú trọng hơn nữa trong công tác điều hành ,quản lý một cách có khoa học và bài bản ,thường xuyên nâng cao nhận thức và học hỏi tích lũy kinh nghiệm của từng bộ phận nói chung và các cá nhân nối riêng. Nhất là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ,đây là khâu rất quan trọng dẫn đến thành công của công ty . Trong khoảng thời gian gắn gủi học hỏi và thực tập tại công ty ,em đã có cơ hội được tìm hiểu và nhân thức sâu sắc về vai trò của công tác kế toán đố với quản lý kinh tế cũng như thực tế vận dụng các quy định và chế độ kế toán cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp .Tại công ty công tác hạch toán chi phí và tính giá thành được thực hiện tương đối đầy đủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành và phần nào đã đáp ứng được yêu cầu quản lý .Tuy nhiên nó cũng cần có những bước hoàn thiện và đổi mới hơn nữa để phục vụ tốt cho công tác quản trị nội bộ và công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm đượcthuận tiện nhằm mục tiêu tiết kiêm chi phí sản xuất ,nâng cao hiệu quả chi phí, hạ giá thành sản phẩm ,tăng khả năng cạnh tranh cũng như đạt lợi nhận cao nhất.Với góc độ là sinh viên thực tập em chỉ mong muốn đóng góp một vài ý kiến chu quan của cá nhân mình nhằm hòan thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn tại công ty .Từ đó nâng cao hiệu quả công tác kế toán với việc quản lý nói chung và chi phí nói riêng . Một lần nưa em xin chân thành cám ơn Thầy giáo-Thạc sỹ : Phạm Thành Long cùng các cô ,chú ,anh chi trong phòng kế toán tài chính của công ty cổ phầnLILAMA10 đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình Em xin chân thành cấm ơn! DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH,BHYT,KPCĐ :Bảo hiểm xã hội ,Bảo hiểm y tế ,Kinh phí công đoàn GTGT :Giá trị gia tăng TSCĐ :Tài sản cố định NVL :Nguyên vật liệu CCDC :Công cụ dụng cụ DN :Doanh nghiệp TS :Tài sản DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1Giáo trính Kế toán -tài chính -KTQD 2,Hệ thống doanh nghiệp xây lắp -Nhà xuất bản tài chính 3,Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh -KTQD 4,Giáo trình tổ chức hạch toán -KTQD cổ phần LILAMA10 6,Chuẩn mực kế toán Việt Nam 7,Một số thông tư hướng dẫn thực hiện cácchuẩn mực kế toán MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...1 PHẦNI3 1.1Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý .3 1.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..3 1.1.2Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh...5 1.1.3Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản. ..10 1.1.4Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.. 12 1.2Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty .16 1.2.1Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 16 1.2.2Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán..18 1.2.2.1Các chính sách kế toán chung 18 1.2.2.2Tổ chức vận dụng chứng từ và các tài khoải kế toán .18 1.2.2.3Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán ..20 1.2.2.4Tổ chức vân dụng hệ thống báo cáo tài chính.22 PHẦN II..22 2.1Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty 22 2,2Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .26 2.3Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .34 2.4Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.36 2.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung ..38 2.6 Hạch toán tổng hợp chi phí,kiểm kê và đánh giá sản phẩm dơ dang...42 2.7Đối tượng và hương pháp tính giá thành phẩm.43 PHẦNIII ....47 3.1 Đánh giá khái quát tình hình hạch toánCPSXvà tính giá thành SP.47 3.2Một só giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán CPSXvà tính giá thành 51 KẾT LUẬN..55 DANH MỤC CÁC BẢNG ,BIỂU ĐỒ ,SƠ ĐỒ Sơ đồ 01:Sơ đồ bộ máy công ty .. 6 Sơ đồ 02:Quy trình công nghệ sản phẩm.11 Sơ đồ 03:Quy trình thi công ...11 Sơ đồ04 :Tổ chức bộ máy thi công .16 Sơ đồ 05:Trình tự ghi sổ nhật ký chung ..20 Sơ đồ:06:Hách toán chi phí NVL trực tiếp theo từng công trình..33 Sơ đồ 07:Trình tự luôn chuyển chứng từ ghi sổ chi phí NVL trực ti..34 Sơ đồ 08:Hạch toán chi phí máy thi công thêu ngoài .53 Sơ đồ 09:Hạch toán chi phí máy cảu công ty .54 Bảng 01:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.12 Bảng 01 :Bảng cân đối kế toán...13 Biểu 01:Một số công trình do công ty cổ phần thi công..9 Biểu 02 :Bảng dự trù vật tư 27 Biểu 03 :Hóa đơn giá trị gia tăng ..28 Biểu 04:Phiếu thanh toán tạm ứng .29 Biểu 05 Phiếu xuất kho....30 Biểu 06:Bảng kê phiếu xuất vật tư ..31 Biểu 07:Bảng tổng hợp vật tư .....31 Biểu 08:Trích sổ nhật ký chung .32 Biểu 09:Trích sổ cái TK621....33 Biểu10: Bảng tính và thanh toán lương ,..35 Biểu11:Trích sổ cái TK62238..36 Biểu 12:Tổng hợp chi phí máythi công thuê ngoài..38 Biểu13: Bẩng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công ..38 Biểu14: Bảng tính lươngnhân viên quản lý 40 Biểu 15:Trích sổ cái TK627438...41 Biểu 16:Trích sổ cái TK627838..42 Biểu 17:Trích số cái TK15438....45 Biểu 18:Trích sổ cái TK91138...46

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6506.doc
Tài liệu liên quan