Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ

Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp là việc làm hết sức cần thiết, chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh, tổ chức khâu tiêu thụ tốt mới có hy vọng kết quả khả quan. Kết quả cuối cùng sẽ đánh giá được thực chất năng lực kinh doanh, khẳng định được vị thế của các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có đầy đủ kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế để có thể tạo chiến lược kinh doanh lâu dài. Trong chiến lược về quản lý kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng, cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của Ban giám đốc. Vì vậy, việc tổ chức hạch toán khoa học và hợp lý công tác kế toán và đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty .

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1547 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
K911 Có TK421 Nếu lỗ: Nợ TK421 Có TK911 Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp TK 421 Chờ kết chuyển Kết chuyển lỗ về tiêu thụ Kết chuyển lãi về tiêu thụ TK 632 TK 911 TK 511 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu thuần hàng tiêu thụ trong kỳ về tiêu thụ TK 641, 642 TK 1422 Kết chuyển 1.3.4. Kế toán Mỹ về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Khi hàng hoá được coi là tiêu thụ kế toán hạch toán doanh thu và toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được do bán sản phẩm, hàng hoá là chỉ tiêu tổng doanh số bán. Để tăng cường lượng bán, các doanh nghiệp cũng thực hiện chính sách giảm giá, bớt giá, chiết khấu giành cho khách hàng (trên hoá đơn hoặc trên các hợp đồng bán hàng). Khoản chênh lệch giữa tổng doanh số bán và các khoản giảm giá, bớt giá là doanh thu thuần. Đối với khoản thuế, mỗi bang đều có luật thuế doanh thu hàng bán lẻ riêng, luật thuế này chỉ thu một lần vào hàng bán lẻ chứ không thu ở các khâu trước nên cũng không bị tính trùng (Mỹ không sử dụng VAT nhưng có tính chất tương tự VAT). Khi một nghiệp vụ phát sinh và hoàn tất, kế toán tiến hành ghi sổ: + Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK Chi phí vốn hàng bán. Có TK Chi phí tồn kho thành phẩm, hàng hoá. + Phản ánh doanh thu: Nợ TK Tiền (Số tiền thực thu của khách). Có TK Doanh số bán. + Nếu bán hàng cho khách hàng hưởng phần trăm chiết khấu: Nợ TK Tiền (Số tiền thực thu của khách). Nợ TK Chiết khấu bán hàng (Số tiền chiết khấu giành cho khách hàng). Có TK Các khoản phải thu (Tổng giá bán). + Nếu hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất bị trả lại hoặc bị giảm giá: Nợ TK Hàng bán bị trả lại và giảm giá. Có TK Khoản phải thu hoặc tiền. Để xác định thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phải xác định các chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: + Chi phí bán hàng: Là các khoản mục chi phí phát sinh nhằm mục đích kích thích bán hàng, khấu hao thiết bị cửa hàng... + Chi phí quản lý chung: Là chi phí phát sinh cho việc vận hành doanh nghiệp như: Lương nhân viên văn phòng, bảo hiểm, chi phí vật tư văn phòng. Khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tính Doanh số bán thuần = Doanh số bán gộp - Hàng bán bị trả lại + Chiết khấu + Giảm giá Thu nhập thuần kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí hoạt động kinh doanh 1.3.5. Kế toán Pháp về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh * Các tài khoản sử dụng Để hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, kế toán Pháp phân biệt thành ba loại hoạt động chính,với nguyên tắc thu nhập tương ứng với chi phí Các tài khoản về chi phí Các tài khoản về thu nhập TK60-65; 681: Chi phí kinh doanh thường TK66; 686: Chi phí tài chính TK67; 687: Chi phí bất thường TK70-75; 781: Thu nhập kinh doanh thường TK76; 786: Thu nhập tài chính TK77; 787: Thu nhập bất thường * Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ bán hàng: -Khi bán hàng thu tiền ngay hoặc chưa thu tiền: Nợ TK 530,512,514,411 Tổng giá có thuế Có TK 701 Giá chưa thuế Có TK 4457 TVA thu hộ nhà nước -Khi hàng đã bán bị trả lại: Nợ TK 701 : Trị giá của hàng bị trả lại theo giá không thuế. Nợ TK 4457 : Thuế TVA của hàng bán bị trả lại. Có TK 530,512... Giá có thuế của hàng bị trả lại. - Bán hàng có chiết khấu dành khách hàng: + Chiết khấu trên hoá đơn báo đòi ( ngay trên hoá đơn lần đầu) Nợ TK 665: Phần chiết khấu Nợ TK 530,512... Số còn phải thu. Có TK 701 Giá không thuế. Có TK 4457 Thuế TVA thu hộ nhà nước. + Chiết khấu trên hoá đơn báo đòi (sau khi lập hoá đơn) Nợ TK 665 Phần chiết khấu theo giá không thuế. Nợ TK 4457 TVA của phần chiết khấu Có TK 411 Giá có thuế của phần chiết khấu -Bán hàng có giảm giá, bớt giá cho khách hàng: Nợ TK 709 Phần giảm giá cho khách hàng. Nợ TK 4457 Thuế TVA của giảm giá, bớt giá. Có TK 530,512,514,441 -Bán hàng đã giao nhưng chưa có hoá đơn: Nợ TK 418 Tổng giá có thuế. Có TK 701 Giá chưa thuế. Có TK 4457 Thuế TVA thu hộ nhà nước. * Điều chỉnh chi phí và thu nhập cuối năm Để xác định chính xác kết quả kinh doanh cần hạch toán đúng chi phí và thu nhập, do đó cuối năm cần tiến hành điều chỉnh chi phí và thu nhập. Do kế toán Pháp có đặc điểm là những khoản chi phí và thu nhập thuộc hoạt động của năm báo cáo nhưng chưa có chứng từ sẽ tính vào chi phí và thu nhập của năm báo cáo. Ngược lại, những khoản chi phí và thu nhập trả trướcvà nhận trước của năm sau sẽ trừ vào chi phí và thu nhập của năm báo cáo. Cuối niên độ kế toán, phải thực hiện các bút toán chênh lệch hàng hoá để xác định giá vốn hàng tiêu thụ vì toàn bộ số tiền mua hàng hoá được tính hết vào chi phí mua hàng. Do đó, cuối kỳ cần phải xác định chênh kệch tồn kho để điều chỉnh số tiền mua hàng hoá về trị giá xuất bán. Trị giá hàng hoá = Trị giá hàng hoá + Trị giá hàng hoá - Trị giá hàng xuất bán trong kỳ mua trong kỳ tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ Sơ đồ 9: Kế toán chênh lệch tồn kho hàng hoá TK37 (Tồn kho hàng hoá ) TK6037 (Chênh lệch tồn kho hàng hoá ) Kết chuyển hàng hoá tồn đầu kỳ (Kiểm kê cuối kỳ trước) Kết chuyển hàng tồn cuối kỳ (Kiểm kê cuối kỳ này) Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành kết chuyển các tài khoản chi phí và thu nhập vào TK12 “Xác định kết quả niên độ” Sơ đồ 10: Kế toán xác định kết quả niên độ. TK loại 6 TK12 (kết quả niên độ) TK loại 7 Kết chuyển chi phí cuối kỳ Kết chuyển thu nhập cuối kỳ TK120 (lãi) TK129 (lỗ) Kết chuyển lãi cuối kỳ Kết chuyển lỗ cuối kỳ Qua nghiên cứu kinh nghiệm một số nước trên thế giới trong việc hạch toán tiêu thụ, ta thấy chế độ kế toán Việt Nam đã phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường và hoà nhập dần vào thông lệ kế toán quốc tế. Việc tìm hiểu về chế độ kế toán của các nước trên thế giới là hết sức cần thiết khi mà nền kinh tế Việt Nam đang hướng về hội nhập thế giới, đang ngày càng mở rộng cơ chế để thu hút đầu tư nước ngoài thì việc ban hành hay hoàn thiện hệ thống kế toán Doanh nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam, với thông lệ và chuẩn mực kế toán là điều tối quan trọng góp phần rút ngắn khoảng cách về sự phát triển của Việt Nam so với thế giới. phần II Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ 2.1. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức cổ phần hoá Trung tâm Vận tải và Dịch vụ thuộc Công ty Vận tải và Đại lý vận tải trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trung tâm Vận tải và Dịch vụ được thành lập theo Quyết định số 25/QĐTC ngày 26/02/1997 của Công ty Vận tải và Đại lý vận tải. Trung tâm được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Trung tâm kinh doanh: + Vận chuyển hàng hoá bằng ô tô + Đại lý Vận tải hàng hoá bằng ô tô + Kinh doanh tổng hợp: đại lý bán hàng, cho thuê kho bãi + Quản lý phương tiện, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, xe máy Công tác Cổ phần hoá được thực hiện theo: + Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/06/1998 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần và Quyết định số 26/200/QĐ/BNN-TCCB ngày 10/03/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án cổ phần hoá và quyết định chuyển Trung tâm Vận tải và Dịch vụ thành Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ. + Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam Khoá 10 kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 12/06/1999. Công ty hoạt động từ ngày 01/10/2000. Công ty Cổ phần Vận tải và Dich vụ kinh doanh các hoạt động sau: + Bán ôtô Suzuki + Bán phụ tùng ô tô + Cho thuê kho, bãi + Sửa chữa + Đại lý vận tải bằng ô tô, tàu thuỷ, tàu hoả. + Vận tải bằng ô tô của Công ty + Bán dầu nhớt Shell + Bảo hành Biểu số 1: Quy mô và kết quả hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 Tổng vốn Tỷ 23 23.3 Tổng doanh thu Triệu 33.500 40.525 Lợi nhuận Triệu 635 924 2.1.2. Qui trình hoạt động và tổ chức hoạt động của Công ty Phòng KCS và Phòng Kỹ thuật Phòng Bán và Giới thiệu sản phẩm Khách hàng Đặt hàng Phòng Kế toán Nhận xe Phòng Kinh doanh Chuyển tiền Sơ đồ 11: Qui trình nghiệp vụ đại lý bán ô tô - Phòng Kinh doanh: Nghiên cứu thị trường để đưa những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng cũng như quảng cáo các sản phẩm, đồng thời có trách nhiệm bán và giới thiệu những sản phẩm mà đang có. Đơn đặt hàng: Theo chủng loại, mẫu mã, thời gian do khách hàng yêu cầu. Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ chuyển tiền hoặc séc khi có đơn dặt hàng. Phòng KCS và Phòng Kỹ thuật: Có trách nhiệm kiểm tra về chất lượng, kỹ thuật, mẫu mã, chủng loại theo đơn đặt hàng. - Phòng Bán và giới thiệu sản phẩm: Là người trực tiếp nhận xe, có trách nhiệm bảo quản và bán cho người sử dụng. Sơ đồ 12: Qui trình dịch vụ vận tải Phòng Vận tải Ký hợp đồng với khách hàng Chuyển xe đến Vận chuyển và giao nhận hàng Thanh toán theo hợp đồng - Phòng Vận tải là bộ phận sản xuất của công ty, trực tiếp điều hành lái xe và các phương tiện vận tải, đồng thời giao dịch với khách hàng. - Khi nhận được hợp đồng thì phòng vận tải điều xe đến nơi khách hàng yêu cầu. - Sau khi giao hàng hoặc khách hàng xong lái xe có nhiệm vụ nộp hoá đơn cho phòng kế toán để thanh toán hợp đồng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Với đặc điểm là một Công ty cổ phần nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ được tổ chức khá gọn đảm bảo phù hợp với với yêu cầu kinh doanh của Công ty . Sơ đồ 13: Tổ chức bộ máy của Công ty Kế toán trưởng Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Đại hội cổ đông Chủ tịch HĐQT Giám đốc Phó giám đốc Phòng Kế toán Phòng Kinh doanh Phòng vận tải Phòng Đại lý Phòng Kỹ thuật vật tư Phòng Tổ chức hành chính Quan hệ quản lý Quan hệ kiểm tra Đại hội cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông. Cổ đông có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đại hội đồng Công ty, đại hội đồng không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và chỉ ra quyết định khi đã được các cổ đông thảo luận và biểu quyết tán thành. - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty từ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng. Hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông bầu theo nhiệm kỳ tiêu chuẩn số lượng cụ thể được quy định tại điều lệ Công ty. - Chủ tịch hội đồng quản trị: kiêm giám đốc hoặc tổng giám đốc. - Ban kiểm soát: do đại hội đồng bầu ra, kiểm soát viên thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động của công ty chủ yếu là vấn đề tài chính.Vì vậy phải có ít nhất một kiểm toán viên có trình độ chuyên môn về kế toán. - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ phụ trách chung mọi hoạt động trong phòng và chủ yếu là phần tài chính chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của Công ty. Phụ trách giám sát chung, chỉ đạo thực hiện phương thức hạch toán, tham mưu về tình hình tài chính, thông tin kịp thơì cho giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Giám đốc: là người điều hành công việc hoạt động hàng ngày của Công ty và là người đại diện pháp lý cho Công ty, chiụ trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ được giao và là người ký phiếu thu, chi, hợp đồng kinh tế và các chứng từ liên quan khác đồng thời là người chịu trách nhiệm quản lý tài chính của Công ty. - Phó Giám đốc: là người giúp giám đốc trong việc quản lý công ty và thay mặt giám đốc khi được uỷ quyền để ký kết các hợp đồng kinh tế. - Phòng Kế toán: dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc với nhiệm vụ hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. Thống kê, lưu trữ, cung cấp số liệu thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ở mọi thời điểm cho giám đốc và các bộ phận liên quan nhằm phục vụ công tác quản lý. - Phòng Tổ chức hành chính: có nhiệm vụ giải quyết công việc của công ty, chịu trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến tổ chức của công ty, giúp Giám đốc trong công tác tổ chức nhân sự, hành chính và cung cấp các thông tin, chứng từ liên quan. - Phòng Vận tải: là bộ phận sản xuất của công ty, trực tiếp điều hành các lái xe và phương tiện vận tải. - Phòng Kỹ thuật vật tư: là bộ phận phục vụ cho các phương tiện vận tải của công ty, đồng thời kinh doanh dịch vụ sửa chữa và kinh doanh vật tư, phụ tùng,nguyên nhiên vật liệu, cho thuê kho bãi. - Phòng Đại lý: là bộ phận sản xuất của công ty trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất đại lý vận tải, kinh doanh. - Phòng Kinh doanh: là bộ phận kinh doanh của công ty, trực tiếp thực hiện việc mua bán và giới thiệu sản phẩm là ô tô Suzuki tới người tiêu dùng. 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 14: Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng- Kế toán tổng hợp Thiết lập hệ thống sổ sách - Tổng hợp - Lập báo cáo Kế toán phải trả, chi phí sản xuất. Kế toán tiền mặt, tiền gửi, phải thu -Nhà cung cấp -Nhà nước -Tiền mặt -Tiền gửi Khách hàng -Nhiên liệu -Lương, BHXH -Khấu hao - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ phụ trách chung mọi hoạt động trong phòng và có nhiệm vụ tổng hợp thông tin từ các nhân viên kế toán để lên cân đối, báo cáo cuối kỳ. Kế toán trưởng phụ trách điều hành kế toán viên liên quan đến việc đi sâu vào hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nội bộ của công ty cũng như các nghiệp vụ khác. - Kế toán phải trả: có nhiệm vụ thanh toán công nợ và tình hình tiêu thụ sản phẩm, nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định cũng như có nhiệm vụ tính lương, thưởng, bảo hiểm xã hội cho toàn bộ nhân viên của công ty dựa trên các chế độ chính sách và phương pháp tính cho phù hợp với từng đối tượng. - Kế toán tiền mặt, tiền gửi, phải thu: có nhiệm vụ theo dõi công nợ của khách hàng cũng như theo dõi xem tình hình tài chính của công ty hiện còn là bao nhiêu để lên kế hoạch thu chi cho phù hợp, đồng thời theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay để lên sổ chi tiết giúp cho Đại hội cổ đông nắm được tình hình công nợ của Công ty. * Hệ thống chứng từ + Chứng từ liên quan đến nhân viên và cổ đông của Công ty: . Bảng chấm công, tiền lương, thưởng, BHXH, tiền tạm ứng, tiền trợ cấp, danh sách trả cổ từ... + Chứng từ liên quan đến kho: Phiếu nhập, xuất kho, cước phí vận chuyển, bốc dỡ + Chứng từ liên quan đến việc tính toán chi phí: Bảng thanh toán lương , trích khấu hao, thanh toán tiền vận chuyển cho lái xe, chứng từ kết chuyển chi phí, giá thành, giá vốn... + Chứng từ liên quan đến quỹ: Phiếu thu, chi + Chứng từ liên quan đến khách hàng: hoá đơn giá trị gia tăng * Hệ thống tài khoản Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm riêng của mình, mỗi doanh nghiệp sẽ áp dụng các chứng từ, tài khoản kế toán theo quy định cho phù hợp. Để phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hoá, phòng Kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 511: Doanh thu bán hàng ( gồm 2 tiểu khoản) TK 5111: Doanh thu bán hàng TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 632: Giá vốn hàng bán - TK 156: Hàng hoá - TK 131: Phải thu khách hàng - TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước - TK 111: Tiền mặt - TK 112: Tiền gửi ngân hàng 2.1.5. Tổ chức sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Tại Công ty vận dụng hình thức “Chứng từ - Ghi sổ” để tổ chức vận hành luân chuyển sổ sách, chứng từ kế toán. Theo hình thức này, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào sổ tổng hợp chứng từ gốc, sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, cuối tháng kế toán vào sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Theo định kỳ kế toán sẽ lập các báo cáo tài chính. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Ghi hàng ngày( hoặc định kỳ) Ghi cuối Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ ( thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết 7 Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo kế toán 1 2 3 10 5 6 7 7 8 9 4+ Quan hệ đối ứng 2.2. Tình hình hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ. 2.2.1. Kế toán bán hàng tại Công ty Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty được bắt đầu bằng chứng từ gốc là hoá đơn bán hàng có kèm VAT do Bộ Tài Chính ban hành. Hoá đơn bán hàng có kèm VAT là chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh, dùng để theo dõi số lượng, chất lượng, và giá trị của hàng hoá xuất bán. Hoá đơn bán hàng có VAT cũng là căn cứ để kế toán lập báo cáo doanh thu bán hàng và là chứng từ cơ sở để kế toán khai nộp VAT đầu ra và vào sổ theo dõi công nợ cho từng khách hàng. Hoá đơn này được lập thành 3 liên - Liên 1 : Lưu ở quyển ( màu tím) - Liên 2 : Giao cho khách hàng ( màu đỏ) - Liên 3 : Chuyển cho phòng kế toán làm chứng từ ghi sổ ( màu xanh) Tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ, hàng hoá sản phẩm được tiêu thụ dưới hình thức là bán tại Cửa hàng và tại Trung tâm bảo hành sửa chữa ô tô. - Bán tại cửa hàng được tiến hành theo trình tự: + Hoá đơn VAT. + Bảng kê hoá đơn bán hàng. - Tại trung tâm bảo hành sửa chữa ô tô được tiến hành theo trình tự: + Hoá đơn VAT. + Bảng kê hợp đồng sửa chữa Kế toán sau khi nhận được liên 3 Hoá đơn VAT cùng các chứng từ tính thuế, chứng từ thanh toán, báo cáo bán hàng, bảng kê hợp đồng sửa chữa thì sẽ tiến hành ghi sổ. Biểu số 2: Mẫu hoá đơn bán hàng mẫu số : 01 gtkt - 3ll N0 042338 Hoá đơn (GTGT) Liên 1: (Lưu) Ngày 05 tháng 3 năm 2003 Đơn vị bán: Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ. Địa chỉ: Km 12 quốc lộ 1A Thanh Trì-Hà Nội Số TK - MS T: 0100774222-1 Họ tên người mua hàng : Hoàng Anh Đức. Đơn vị mua: Công ty máy tính FPT Địa chỉ: 89 Láng Hạ- Hà Nội Số TK – MS : 0200156929 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Ô tô Suzuki Wagon SK: MA 71S-VN 100729 SM: F 10A-7005412 C 01 174.387.085 174.387.085 Cộng tiền hàng: 174.387.085 Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế : 8.718.915 Tổng số tiền thanh toán: 183.106.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi ba triệu một trăm linh sáu ngàn đồng./ Người mua hàng Kế toán Thủ trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán tiến hành định khoản + Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 112: 183.106.000 Có TK 511: 174.387.085 Có TK 3331: 8.718.915 + Ghi nhận giá vốn Nợ TK 632 : 164.795.400 Có TK 156 : 164.795.400 Sau khi định khoản kế toán lập chứng từ ghi sổ cho phần hành tiêu thụ. Biểu số 3: Chứng từ - Ghi sổ Số : 18 Ngày 05 tháng 3 năm 2003 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Ô tô Suzuki Wagon 112 511 3331 174.387.085 8.718.915 Cộng: 183.106.000 Kèm theo ... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ sau khi được kế toán trưởng ký duyện sẽ dùng làm căn cứ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu sau: Biểu số 04: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm: 2003 Chứng từ – Ghi sổ Số tiền Chứng từ – Ghi sổ Số tiền SH NT SH NT ... 18 ... ... 05/3 ... ... 183.106.000 ... Công : Ngày 31 tháng 3 năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Hóa đơn bán hàng sẽ là căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu để theo dõi doanh thu bán hàng. Sổ này được lập cho từng tháng và từng loại hàng hoá, theo dõi cả về số lượng và giá trị (theo giá ngoài thuế) trên sổ này cũng theo dõi luôn cả những phần giảm trừ doanh thu như TK 531, TK 532... Mẫu sổ này được lập như sau: Biểu số 5: Sổ chi tiết doanh thu Tên sản phẩm: Ô tô Suzuki Tháng 3/ 2003 NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Doanh thu Các khoản giảm trừ SH NT SL ĐG TT Thuế 532 .. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 .. ... 18 ... ... 5/3 ... ... DT ôtô Wagon ... 112 ... 01 ... ... 174.387.085 ... ... 174.387.085 ... Cộng: 2.364.541.667 Ngày 31 tháng 3 năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng dựa vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 511 theo mẫu sau: Biểu số 6: Sổ cái TK: Doanh thu bán hàng Số hiệu : 511 Tháng 3 năm 2003 CT- GS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ... 18 23 29 ... ... 5/3 11/3 17/3 ... ... - Doanh thu bán ô tô Wagon - Doanh thu bán ô tô Window Van - Doanh thu bán ô tô Blind Van ... Cộng : KC sang TK911 112 111 131 ... ... 2.364.541.667 ... 174.387.915 146.643.686 132.757.306 ... 2.364.541.667 Ngày 31 tháng 3 năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) 2.2.2. Kế toán về giá vốn hàng bán Hàng hoá mua vào nhập kho được tính theo trị giá vốn thực tế tại thời điểm nhập kho bao gồm trị giá mua cộng với chi phí thu mua. Số thuế VAT đầu vào có đầy đủ hoá đơn sẽ được khấu trừ và được ghi vào TK133 “thuế VAT được khấu trừ”. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của Công ty là phương pháp kê khai thường xuyên nên kế toán sử dụng TK632 để hạch toán giá vốn hàng bán. Để xác định trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Công ty sử dụng phương pháp đích danh để tính hàng tiêu thụ trong kỳ. Biểu số 7: Mẫu số: 01-VT Đơn vị: Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT Địa chỉ: Km 12 quốc lộ 1A Thanh Trì-Hà Nội Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Số: 04 Phiếu nhập kho Ngày 03 tháng 3 năm 2003 Nợ: 156 Có: 331 Họ tên người giao hàng: Công ty Liên doanh Việt Nam Suzuki Theo HĐKT số 21 ngày 03 tháng 3 năm 2003 Nhập tại kho: Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 Ô tô Suzuki Window Van SK: DA 21V-VN 102569 SM: F 10A-1062743 BX 04 Chiếc Số 18 01 138.578.283 138.578.283 Cộng 138.578.283 Nhập, ngày 03 tháng 3 năm 2003 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu số 8: Mẫu số: 02-VT Đơn vị: Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT Địa chỉ: Km 12 quốc lộ 1A Thanh Trì-Hà Nội Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Số: 09 Phiếu xuất kho Ngày 07 tháng 3 năm 2003 Nợ: 632 Có: 156 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Tuấn Anh Bộ phận: Phòng kinh doanh Lý do xuất kho: Bán cho khách hàng Xuất tại kho: Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 Ô tô Suzuki Window Van SK: DA 21V-VN 102569 SM: F 10A-1062743 BX 04 Chiếc 01 01 138.578.283 138.578.283 Cộng 138.578.283 Xuất, ngày 07 tháng 3 năm 2003 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Để xác định tiêu thụ hàng hoá và kết quả kinh doanh kế toán lập Chứng từ- Ghi sổ cho TK 632 như sau: Biểu số 9: Chứng từ- Ghi sổ Số: 23 Ngày 11 tháng 03 năm 2003 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Giá vốn ô tô Suzuki Window Van 632 156 138.578.283 Cộng: 138.578.283 Kèm theo ... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào Chứng từ - Ghi sổ kế toán lập sổ cái như sau: Biểu số 10: Sổ cáI TK : Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Tháng 3/2003 CT – GS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có ... 18 23 29 ... ... 5/3 11/3 17/3 ... ... Giá vốn ôtô Suzuki Wagon Giá vốn ôtô Suzuki Window Van Giá vốn ôtô Suzuki Blind Van ... ... 156 156 156 ... ... 164.795.400 138.578.283 125.455.655 ... Cộng: 2.128.087.501 Ngày 31 tháng 3 năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) 2.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ. 2.3.1. Tài khoản sử dụng Việc hạch toán kết quả tiêu thụ còn liên quan đến một số chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, ở Công ty còn sử dụng các tài khoản sau: - TK641: Chi phí bán hàng - TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp - TK911: Xác định kết quả kinh doanh TK421: Lãi (lỗ) về tiêu thụ 2.3.2. Phương pháp hạch toán * Kế toán chi phí bán hàng Khi các chi phí phát sinh, dựa vào các chứng từ có liên quan như bảng chấm công, bảng thanh toán lương, BHXH, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các hoá đơn thanh toán tiền điện nước, điện thoại... và các chứng từ đối với khoản chi phí vận chuyển, bốc vác hàng hoá ... kế toán lập phiếu chi tiền mặt. Các phiếu chi này là căn cứ để lập chứng từ - ghi sổ phản ánh các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các khoản chi phí liên quan đến bán hàng kế toán vào sổ cái. Mẫu sổ cái được lập như sau: Biểu số 11: Sổ cáI TK- Chi phí bán hàng Số hiệu: 641 Tháng 3/2003 CT – GS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có ... 06 15 22 ... ... 04/3 10/3 30/3 ... ... Chi phí quảng cáo Chi phí tiếp khách Lương, BHXH ... ... 111 111 111 ... 7.258.640 4.837.189 23.263.000 Cộng: 85.123.499 Ngày 31 tháng 3 năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) * Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Biểu số 12: Sổ cái TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: 642 Tháng 3/2003 CT – GS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có ... 12 23 34 ... ... 7/3 20/3 27/3 ... ... Chi phí văn phòng phẩm Chi phí điện thoại, nước Trích khấu hao ... ... 111 111 111 ... 1.832.945 3.296.812 7.648.500 ... Cộng: 56.748.502 Ngày 31 tháng 3 năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Ngoài ra vào những thời điểm khi mà chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh quá lớn không tương xứng với mức phát sinh doanh thu, để đảm bảo hạch toán đúng và chính xác về doanh thu cũng như về kết quả kinh doanh. Cuối kỳ, kế toán đã tiến hành kết chuyển vào TK142 “chi phí trả trước” (chi phí chờ kết chuyển 1422). Sang kỳ sau, kế toán tính toán và kết chuyển cả phần chi phí chờ kết chuyển của kỳ trước. Sau khi tính toán phân bổ, kế toán định khoản như sau: Nợ TK911 “Xác định kết quả kinh doanh” (phân bổ cho hàng bán ra) Nợ TK142 (1422) “Chi phí trả trước” (phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ) Có TK641 “Chi phí bán hàng” Sang kỳ sau kế toán ghi: Nợ TK911 Có TK1422 Với cách sử dụng và tiến hành hạch toán như trên sẽ giúp cho doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh hàng hoá, đồng thời tôn trọng đúng nguyên tắc kế toán. * Kế toán xác định kết quả kinh doanh Cũng như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán vào sổ cái TK 911. Mẫu sổ được lập như sau: Biểu số 13: Sổ cái TK: Kết quả kinh doanh Số hiệu : 911 Tháng 3 năm 2003 CT – GS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 50 51 52 53 54 31/3 31/3 31/3 31/3 31/3 KC doanh thu tiêu thụ KC giá vốn hàng bán KC chi phí bán hàng KC chi phí QLDN Lợi nhuận chưa phân phối 511 632 641 642 421 2.128.087.501 85.123.499 56.748.502 94.581.667 2.364.541.667 Cộng: Ngày 31 tháng 3 năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Biểu số 14: Sổ cái TK: Lợi nhuận chưa phân phối Số hiệu : 421 Tháng 3 năm 2003 CT – GS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 55 31/3 Lợi nhuận chưa phân phối 911 94.581.667 Cộng: Ngày 31 tháng 3 năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu Phần III Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ 3.1. Tính cấp thiết phải hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Với nền kinh tế mở cửa, những chính sách khuyến khích và ưu đãi, ngày càng thu hút nhiều nhà đầu tư vào Việt Nam. Cùng với sự du nhập này là phương thức bán hàng cũng ngày một đa dạng hơn. Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều nền kinh tế khác nhau, trước kia, trong nền kinh tế cũ, bán hàng theo phương thức trực tiếp, theo pháp lệnh của nhà nước là chủ yếu, thì giờ đây có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau (bán hàng qua đại lý, bán trả góp...). Kèm theo phương thức bán hàng này là phương thức thanh toán đa dạng và phong phú hơn rất nhiều (thanh toán bằng séc, ngoại tệ ...). Để bán được nhiều hàng hoá thì các doanh nghiệp rất chú trọng đến khâu bán hàng với những chiến lược quảng cáo, tiếp thị được thực hiện trước, trong và sau khi bán hàng. Sự đổi mới sâu sắc cơ chế kinh tế này không chỉ đòi hỏi chúng ta đổi mới cách thức quản lý nói chung mà còn chú trọng đến sự cải cách cơ chế quản lý tài chính nói riêng. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để theo kịp và phản ánh đúng thực chất nghiệp vụ kinh tế trong thời kỳ đổi mới đòi hỏi hệ thống kế toán tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp cũng phải từng bước đổi mới cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Trước chúng ta, trên thế giới có nhiều quốc gia đã từng chuyển đổi nền kinh tế từ những mức độ khác nhau sang nền kinh tế thị trường, gặt hái được rất nhiều thành công với những thành tựu vượt bậc về tăng trưởng và phát triển. Như vậy, là một nước đi sau, chúng ta học hỏi được những gì trong quá trình đổi mới, tổ chức lại hệ thống kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng. Kinh nghiệm của một số nước phát triển cũng như đang phát triển đi trước là: phải đổi mới hệ thống kế toán doanh nghiệp khi cơ chế quản lý thay đổi, điều này là một tất yếu khách quan, hoàn toàn phù hợp với quy luật biện chứng, quy luật phủ định. Nếu không thay đổi hoặc chậm thay đổi sẽ dẫn đến tụt hậu, làm cho nền kinh tế bị ảnh hưởng, chậm phát triển. Sự tồn tại đa dạng của các thành phần kinh tế cùng các hình thức sở hữu đã tạo nên rất nhiều loại hình doanh nghiệp. Điều này làm cho Nhà nước chỉ có thể quản lý trên phương diện vĩ mô mà thôi chứ không thể đi sâu can thiệp vào hoạt động của từng doanh nghiệp được. Do vậy, hệ thống kế toán tài chính nhà nước áp dụng cho các doanh nghiệp chỉ mang tính chất hưỡng dẫn, là cái khung cho các doanh nghiệp hạch toán. Còn vấn đề hạch toán chi tiết cụ thể theo yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp còn phải phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, nhân tài, vật lực của bản thân doanh nghiệp đó. Song, dù hạch toán theo hướng nào thì các quốc gia đều tổ chức hạch toán kế toán dựa vào những chuẩn mực, quy tắc và thông lệ kế toán quốc tế được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Nhất là, trong điều kiện hiện nay, khi mà xu hướng quốc tế hoá trên mọi phương diện thì điều này là rất có ý nghĩa, nó làm cho nền kinh tế thế giới sẽ hoà đồng hơn và tiến tới thống nhất trong một tương lai không xa. Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới không ngừng của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng về quản lý tài chính quốc gia, quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong cơ chế kinh tế mới, hệ thống kế toán Việt Nam không còn phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường, yêu cầu của nền “kinh tế mở”, của sự hoà nhập với thông lệ phổ biến của kế toán các nước đòi hỏi phải được cải cách một cách triệt để, toàn diện kể cả về kế toán Nhà nước và kế toán doanh nghiệp. Từ năm 1994, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tài chính đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng hệ thống kế toán áp dụng cho doanh nghiệp, hệ thống kế toán doanh nghiệp được thiết kế, xây dựng trên nguyên tắc thoả mãn yêu cầu của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, tôn trọng và vận dụng có chọn lọc chuẩn mực quốc tế về kế toán, phù hợp với nguyên tắc phổ biến của kế toán quốc tế. Đồng thời, hệ thống kế toán doanh nghiệp được xây dựng cũng thích ứng, phù hợp với đặc điểm kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và trong những năm sắp tới. Nằm trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp là một phần hành kế toán quan trọng. Phần hành này không chỉ có ý nghĩa với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xác định các loại thuế (TTTĐB, VAT, TNDN…) mà doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Chính vì vậy, phần hành kế toán này rất được chú trọng trong việc tổ chức hạch toán, quản lý hạch toán chứng từ ban đầu đến báo cáo cuối cùng. 3.2. Đánh giá thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ. 3.2.1. Đánh giá chung. Mặc dù Công ty mới cổ phần hoá nên còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, Công ty đã không ngừng phát triển về hệ thống quản lý mà ngay cả bộ phận kế toán cũng càng ngày được hoàn thiện hơn nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Hoạt động trong cơ chế thi trường nên Công ty liên tục đa dạng hoá loại hình dịch vụ đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu về sản phẩm ôtô trên thị trường thực hiện tốt các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, hậu mãi nên được khách hàng tín nhiệm. Công ty đã thực hiện được những chủ trương lớn đề ra như đẩy mạnh việc khai thác cơ sở vật chất, tạo được vốn ổn định để hỗ trợ công tác và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty nắm vững được nhu cầu của khách hàng nên đã chủ động được cung cầu cho những mặt hàng cơ bản. Công ty nộp ngân sách Nhà nước đúng, đủ, không nợ đọng, thực hiện tiết kiệm triệt để. Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá, Công ty đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Phương thức thanh toán mà Công ty áp dụng cũng rất đa dạng, linh hoạt và hợp lý. Khách hàng có thể trả tiền ngay hoặc trả theo ký kết trên hợp đồng. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng phương thức trả chậm đối với những khách hàng thường xuyên, những khách hàng có độ tin cậy cao. Trong phương thức trả chậm: Giá bán trả chậm = Giá bán hiện tại x ( 1 + Lãi suất) Mặt khác, Công ty luôn bảo đảm được số lượng, chất lượng hàng hoá đã ký kết trong hợp đồng. 3.2.2. Ưu điểm trong hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ. Nhìn chung, kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu kinh doanh đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của Công ty. Kế toán đã ghi chép đầy đủ tình hình thanh toán tiền hàng đối với khách hàng, tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá, cung cấp các số liệu giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả nhất định. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và luân chuyển sổ sách chứng từ tương đối hợp lý, trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc kế toán của chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ công ty, phù hợp với đặc điểm kinh doanh thuận tiện cho việc quản lý.Các nghiệp vụ phát sinh được kế toán viên của Công ty ghi chép thường xuyên theo từng ngày nên hạn chế tối đa những sai sót. Kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng đã đảm bảo theo dõi sát sao tình hình tiêu thụ, đồng thời phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng cùng các khoản làm giảm trừ doanh thu khác. Công ty lựa chọn phương pháp đơn giá đích danh để xác định trị giá vốn của hàng xuất bán là rất phù hợp, vì các mặt hàng của Công ty có giá trị lớn và tính chất khác nhau. Công ty luôn chấp hành đúng các chính sách, chế độ kế toán tài chính của Nhà nước, các chính sách về thuế, tổ chức sổ sách một cách phù hợp để phản ánh và theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Đồng thời, ghi chép đầy đủ hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cho lĩnh vực lưu thông đạt hiệu quả cao. Kế toán về tiêu thụ hạch toán kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý phát sinh trong kỳ đều được theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán. Kết qủa tiêu thụ trong kỳ được hạch toán trên sổ sách phù hợp với chế độ quy định. Với những khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào những thời kỳ phát sinh nhiều không tương xứng với doanh thu trong kỳ thì công ty đã kết chuyển vào TK142 (1422). Việc làm này có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đánh giá đúng kết quả kinh doanh của kỳ kinh doanh, thêm vào đó việc hạch toán này đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán, tức là tất cả các chi phí được xác định để tính lỗ, lãi phải phù hợp với doanh thu ghi nhận trong kỳ và phải được phân chia rõ ràng trong kỳ hạch toán. 3.2.3. Nhược điểm trong hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ. Việc theo dõi luân chuyển hàng hoá chưa được quan tâm một cách chi tiết, do đó Công ty khó có thể chủ động được trong việc cân bằng cung cầu lên kế hoạch cho những việc lên kế haọch nhập hàng lớn. Trong điều kiện của Công ty ngày càng lớn mạnh, nhưng nếu hàng hoá không được theo dõi một cách chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng mất kiểm soát. Cụ thể như hiện nay với quy trình hạch toán đang áp dụng, kế toán tốn rất nhiều thời gian trong việc kiểm tra tính chính xác và trung thực trong việc ghi chép và tính giá vốn cũng như việc xác định kết quả kinh doanh. Kế toán hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chung cho toàn mặt hàng mà Công ty kinh doanh chứ chưa hạch toán riêng cho từng nhóm hàng hoá. Doanh thu của Công ty cũng không mở sổ theo dõi chi tiết nên chưa xác định được kết quả của từng mặt hàng. Hiện nay Công ty có một số mặt hàng tồn kho bị giảm giá do biến giá cả thị trường biến động, trong khi kế toán không sử dụng tài khoản dự phòng. Điều này đã làm giảm tính chính xác của việc xác định kết quả tiêu thụ, do đó việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc rất cần thiết làm tăng ý nghĩa cho việc kinh doanh cũng như đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp. Vì có địa thế đất rộng nên Công ty đã tiến hành cho thuê kho, thế nhưng kế toán đã hạch toán hết vào doanh thu (TK511) để tính tổng doanh thu. Việc hạch toán này là không đúng với chế độ quy định của nhà nước. Những khoản này theo quy định phải được hạch toán vào tài khoản 721 “Thu nhập bất thường”, mặt khác việc hạch toán như ở Công ty hiện nay sẽ phản ánh sai về kết quả kinh doanh. 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ. Để xác định kết quả kinh doanh được chính xác thì công tác quản lý các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phải được thực hiện một cách chặt chẽ nhằm giảm tối đa các khoản chi phí để tăng lợi nhuận cho Công ty. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là cung ứng hàng hoá đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu của khách hàng. Do đó, việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ giúp cho Công ty có thể xác định được lượng hàng hoá tiêu thụ một cách chính xác để có phương hướng nhập xuất hàng phù hợp nhất. Bên cạnh đó việc xác định đúng trị giá hàng tồn kho cũng góp phần không nhỏ trong việc tính giá vốn hàng bán một cách chính xác mà giá vốn lại là trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh giúp cho Công ty có thể hạch toán chính xác các khoản lợi nhuận và có phương hướng phân phối lãi cho các bộ phận một cách hợp lý nhất. 3.3.1. Hoàn thiện hình thức kế toán . Với hình thức Chứng từ - Ghi sổ, khối lượng công việc phải ghi chép rất nhiều, đặc biệt vào cuối kỳ hạch toán mà hiện nay công ty vẫn đang làm kế toán thủ công, vì vậy công ty nên có kế hoạch sử dụng máy vi tính vào việc sử lý thông tin kế toán, giúp cho công việc kế toán được nhanh chóng, chính xác, kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế, giảm nhẹ khối lượng công việc nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy về số liệu. Để có thể sử dụng máy vi tính vào công tác hạch toán, kế toán cần chuyển sang áp dụng hình thức ghi sổ “ Nhật ký chung” Biểu số 15 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức " Nhật ký chung " Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Theo hình thức này, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì kế toán ghi theo trình tự thời gian vào Sổ nhật ký chung hoặc Sổ nhật ký đặc biệt. Sau đó, kế toán căn cứ vào số liệu ghi trên Sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ cái tài khoản phù hợp. Hình thức này rất thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu và dễ phát hiện khi có những sai sót xảy ra, đồng thời nó cũng tiện lợi cho việc sử dụng máy vi tính. 3.3.2. Hoàn thiện hạch toán hàng tồn kho, giá vốn hàng bán Để theo dõi sát sao sự luân chuyển hàng hoá, chi tiết đến từng mặt hàng trong kho như nhập, xuất, tồn, dễ dàng trong khâu đối chiếu kế toán cần mở sổ chi tiết hàng hoá. Biểu số16: Sổ chi tiết bán hàng Năm ... Tài khoản .... Tên quy cách sản phẩm hàng hoá ... Đơn vị .... NT GS Chứng từ Diễn giải đg Nhập Xuất Tồn Ghi chú Sh nt sl Tt sl tt Sl tt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 11 12 Cộng Số này có ... trang, đánh số thứ tự 01 đến trang ... Ngày mở sổ ... Ngày tháng năm Người ghi Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký tên, đóng dấu) Khi có nghiệp vụ nhập, xuất hàng kế toán ghi vào sổ chi tiết cho từng loại, nhóm hàng hoá có giá trị tương đương. Sử dụng mẫu sổ này kế toán có thể nhanh chóng xác định số lượng hàng tồn kho theo từng chủng loại dễ dàng đối chiếu với thủ kho, đồng thời dễ phát hiện sai sót trong việc hạch toán giá vốn. 3.3.3. Hoàn thiện hạch toán chi phí, doanh thu. * Hạch toán kết quả riêng theo từng loại Công ty có từng loại ô tô và các loại dịch vụ khác nhau nên mỗi nghiệp vụ phát sinh kế toán sẽ mở sổ chi tiết để theo dõi và kiểm tra kết quả tiêu thụ của từng loại, sổ này chỉ lập riêng trong nội bộ nhằm đánh giá hiệu quả của từng hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra kiến nghị đề xuất với lãnh đạo Công ty để có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ sổ chi tiết này kế toán sẽ vào sổ tổng hợp, mẫu sổ này được lập như sau: Biểu số 17: Sổ tổng hợp kết quả Kinh doanh trong tháng (Đơn vị tính: Trđ) Chỉ tiêu Doanh thu Giá vốn Chi phí Lãi Ôtô Suzuki - Carry Truck - Blind Van ... Cho thuê kho Dịch vụ Vận tải Bán phụ tùng xe ... Cộng : Kế toán tiến hành lập sổ chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh, sổ này được lập vào cuối tháng. Mẫu sổ công ty sử dụng như sau: Biểu số 18: Sổ chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh TK: Kết quả kinh doanh Số hiệu : 911 Tháng 3 năm 2003 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 60 31/3 KC doanh thu tiêu thụ 511 61 31/3 KC giá vốn hàng tiêu thụ 632 62 31/3 KC chi phí bán hàng 641 63 31/3 KC chi phí QLDN 642 64 31/3 Lợi nhuận chưa phân phối 421 * Hạch toán thu nhập bất thường Với việc cho thuê kho như hiện nay, hàng năm Công ty cũng thu được một khoản lãi, nhưng khoản này kế toán lại hạch toán vào TK 511, việc làm này là không đúng với quy định của Bộ tài chính. Công ty nên sử dụng TK721 “Thu nhập bất thường” để theo dõi riêng và đến cuối kỳ thì kết chuyển sang TK911. Với việc hạch toán vào TK511 thì kết quả cuối cùng không bị ảnh hưởng nhưng vô hình chung thì đây là một khoản làm tăng thu nhập của hoạt động kinh doanh, như vậy việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không được chính xác. 3.3.4. Hoàn thiện việc lập dự phòng. Trong thực tế, để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra do tác nhân khách quan như giảm giá hàng bán, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp lập dự phòng để phần nào giảm bớt những rủi do, do đó thực chất việc lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của doanh nghiệp. Khi kiểm kê hàng tồn kho kế toán phát hiện chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán với giá thực tế trên thị trường, nếu giá thực tế trên thị trường nhỏ hơn giá trị ghi trên sổ kế toán ta lập dự phòng. Mức trích dự phòng như sau: Mức dự phòng giảm = Số lượng hàng tồn x Mức giảm giá của giá hàng tồn kho kho i cuối niên độ hàng tồn kho i Sau đó sử dụng TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” để hạch toán. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá Dư Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn. Khi lập dự phòng ghi tăng chi phí: Nợ TK 6426 Có TK 159 Cuối niên độ kế toán tiếp theo, hoàn nhập dự phòng vào thu nhập bất thường: Nợ TK 159 Có TK721 Sau đó tính cho năm sau. Về phía doanh nghiệp, nếu dự phòng thực sự xảy ra thì đó là nguồn bù đắp thiệt hại, hơn nữa tăng chi phí làm giảm lãi, như vậy thuế phải nộp ít đi điều này có lợi cho doanh nghiệp. Còn nếu lập dự phòng rồi mà điều đó không xảy ra thì doanh nghiệp hoàn nhập dự phòng vào thu nhập bất thường mà vẫn đảm bảo cân bằng giữa doanh thu và chi phí. Kết luận Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp là việc làm hết sức cần thiết, chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh, tổ chức khâu tiêu thụ tốt mới có hy vọng kết quả khả quan. Kết quả cuối cùng sẽ đánh giá được thực chất năng lực kinh doanh, khẳng định được vị thế của các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có đầy đủ kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế để có thể tạo chiến lược kinh doanh lâu dài. Trong chiến lược về quản lý kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng, cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của Ban giám đốc. Vì vậy, việc tổ chức hạch toán khoa học và hợp lý công tác kế toán và đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty . Qua quá trình học tập tại nhà trường và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ, em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ”. Trong chuyên đề em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhỏ đóng góp vào việc hạch toán tại Công ty. Song, đây là đề tài khá phức tạp đồng thời do thời gian và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo và các anh chị Phòng kế toán của Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, nhà giáo ưu tú, GS-TS Nguyễn Quang Quynh đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2003 Sinh viên Bùi Thị Kim Hà Tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính Chủ biên: PTS Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính 2001 2.Thuế và kế toán Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp Chủ biên: PGS.PTS Ngô Thế Chi, PTS Vũ Công Ty NXB tài chính 1999 3. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán Chủ biên: PTS Nguyễn thị Đông - Nhà xuất bản tài chính năm 1998 4.Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh Chủ biên: PGS. PTS Phạm Thị Gái - NXB Giáo dục 1997 5. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp Chủ biên: PTS Đặng Thị Loan - NXB Tài chính 1998 6. Đặc điểm kế toán Pháp Tham khảo vở đã học. 7. Nguyên lý kế toán Mỹ Ronald. Thacrel – NXB thống kê 1994 mục lục Lời nói đầu 1 Phần I: lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ 3 Lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp 3 ý nghĩa tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả 3 1.1.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá 4 1.1.3. Kết quả tiêu thụ 7 1.2. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. 8 1.2.1. ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán 8 1.2.2. Tài khoản hạch toán bán hàng 9 1.2.3. Phương pháp hạch toán tiêu thụ 12 1.3. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. 16 1.3.1. Tài khoản hạch toán 16 1.3.2. Phương pháp hạch toán 17 1.3.3. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và. 18 1.3.4. Kế toán Mỹ 20 1.3.5. Kế toán Pháp 22 Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ. 25 2.1. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ. 25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 25 2.1.2. Quy trình hoạt động và tổ chức . 26 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy 28 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán 31 2.1.5. Tổ chức sổ kế toán tại 33 2.2. Tình hình hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ. 34 2.2.1. Kế toán bán hàng tại 34 2.2.2. Kế toán về giá vốn hàng bán 41 2.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá tại 44 Tài khoản sử dụng 44 Phương pháp hạch toán 45 Phần III: Phương hướng và giải pháp Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ. 50 3.1.Tính cấp thiết phải hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và 50 3.2. Đánh giá thực trạng hạch toán tiêu thụ và 52 3.2.1. Đánh giá chung 52 3.2.2. Ưu điểm trong hạch toán tiêu thụ 53 3.1.3. Nhược điểm trong hạch toán tiêu thụ 55 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại 56 3.3.1. Hoàn thiện hình thức kế toán 56 3.3.2. Hoàn thiện hạch toán hàng tồn kho 58 Hoàn thiện chi phí, doanh thu 59 Hoàn thiện việc lập dự phòng 61 Kết luận 62 Tài liệu tham khảo 63 Quy ước viết tắt Bhxh : Bảo hiểm xã hội Ttđb : Tiêu thụ đặc biệt Vat : Thuế giá trị gia tăng TSCĐ : Tài sản cố định TVA : Tax valeur addition (thuế giá trị gia tăng) Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29651.doc
Tài liệu liên quan