Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Quyết định phương hướng nhiệm vụ phát triển của Công ty và lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm tài chính. Bầu, bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và kiểm soát viên. Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ, xem xét quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài chính, xem xét các sai phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho Công ty. Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của Công ty và triệu tập Đại Hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết. Trình Đại Hội đồng báo cáo thẩm tra các báo cáo năm tài chính của Công ty, báo cáo về những sự kiện tài chính bất thường xảy ra, báo cáo về những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng Quản trị.

doc52 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1053 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần Vận tải Sao Mai; PHẦN I ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY VỚI KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty cổ phần vận tải Sao Mai được thành lập theo Giấy Chứng nhận §ăng ký kinh doanh Số: 0103010524 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 05 tháng 01 năm 2006. Trong thời gian đầu mới thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Sản phẩm dịch vụ mới nên chưa thu hút được nhiều khách hàng. Với sự phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể các cán bộ công nhân viên, với phương châm " đồng hành cùng cuộc sống hiện đại" vì khách hàng phục vụ và bao giờ cũng đưa lợi ích khách hàng lên trên hết. Công ty đã khẳng định được vai trò của mình và từng bước đi lên trong nền kinh tế thị trường. Từ chỗ mới thành lập chỉ có 80 xe MATIZ đến đầu năm 2007 Công ty đã đầu tư thêm 50 xe MATIZ 4 chỗ, nâng tổng số đầu xe hoạt động lên 130 xe hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội . Đến giữa năm 2007 Công ty tiếp tục nghiên cứu phát triển thị trường và quyết định đầu tư đưa loại xe 7 chỗ ngồi vào hoạt động cụ thể là đầu tư 30 xe INNOVA 7 chỗ . Nâng tổng số đầu xe lên 160 xe phục vụ khách hàng thủ đô. Tiến tới Công ty đang chuẩn bị đầu tư thêm dòng xe VIOS tập trung vào thị trường khách hàng VIP. Với sự gắn kết giữa ban lãnh đạo Công ty với các phòng ban cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tính đến nay Công ty đã có gần ba năm xây dựng và phát triển. Thời gian hoạt động chưa phải là dài nhưng Công ty đã, đang khẳng định mình trên thị trường thành phố Hà Nội và tự hào về thành quả đó. Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai là một trong những công ty đã được nhiều cơ quan tổ chức Nhà nước tặng thưởng huy chương, bằng khen về chất lượng phục vụ, được nhiều khách hàng mến mộ. Sau đây là một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai qua các năm. Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm gần đây. STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 6 tháng đầu năm 2008 1 Tổng doanh thu Triệu đồng 12.350 15.580 5.707 2 Tổng chi phí Triệu đồng 11.860 14.981 5.485 3 Lợi nhuận Triệu đồng 490 599 222 4 Thuế TNDN Triệu đồng 137,2 167,72 62,16 5 Tổng LN sau thuế Triệu đồng 352,8 431,28 159,84 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ tuyệt đại bộ phận là không mang hình thái vật chất, quá trình sản xuất, tiêu thụ và phục vụ thường gắn liền nhau, không thể tách rời. Dịch vụ không có hình thái vật chất nên không có tồn kho, quá trình phục vụ khách hàng cũng là quá trình tiêu thụ, vì thế phương thức tiêu thụ của Công ty là phương thức tiêu thụ trực tiếp. Trong tháng cung cấp dịch vụ taxi cho khách hàng.Kế toán tập hợp số liệu. Cuối tháng tập hợp số liệu từng khách hàng, xuất hoá đơn và chuyển cho phòng kinh doanh thu tiền của khách hàng. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua Sơ đồ 01. Khách hàng ký hợp đồng sử dụng taxi Cung cấp dịch vụ taxi Thu ngân thu tiền và thẻ taxi Tập hợp thẻ taxi (tại phòng kế toán) Tổng hợp doanh thu (Cuối tháng) Xuất hoá đơn dịch vụ Thanh toán tiền Sơ đồ 01: Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Công ty cồ phần Vận tải Sao Mai là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập, bộ máy của Công ty có tính tổ chức và mang tính xã hội hoá cao, đảm bảo phát huy được tính sáng tạo, tự tin trong công việc của mỗi thành viên trong Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc. Trong đó, Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai được thể hiện trong Sơ đồ 02. Đại Hội đồng cổ đông Hội đồng Quản trị Ban Kiểm soát Giám đốc điều hành Ban Công tác chính trị xã hội Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Kinh doanh - Tiếp thị Phòng Kế toán - Tài chính Ban Quản lý - điều hành đội xe Xưởng Sửa chữa phòng thanh tra- pháp chế Bộ phận đào tạo Bộ phận tổng đài Kinh doanh tiếp thị §éi 1, ®éi 2 §éi 3, ®éi 4 Bộ phận x ử lý tai nạn Bộ phận TT- Bảo vệ Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Quyết định phương hướng nhiệm vụ phát triển của Công ty và lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm tài chính. Bầu, bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và kiểm soát viên. Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ, xem xét quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài chính, xem xét các sai phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho Công ty. Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của Công ty và triệu tập Đại Hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết. Trình Đại Hội đồng báo cáo thẩm tra các báo cáo năm tài chính của Công ty, báo cáo về những sự kiện tài chính bất thường xảy ra, báo cáo về những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng Quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất ở Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại Hội đồng cổ đông về những sai phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho Công ty. Thành viên Hội đồng Quản trị được hưởng lương hoặc thù lao theo quyết định của Đại Hội đồng cổ đông. Ban Công tác chính trị - xã hội phụ trách công tác Đảng, hội cựu chiến binh, công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ của Công ty. Giám đốc điều hành là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về toàn bộ công tác tài chính của Công ty theo quy định của pháp luật có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Là chủ tài khoản của Công ty mở tại ngân hàng và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo đúng quy định của pháp luật. Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty trình Hội đồng Quản trị phê duyệt. Tổ chức thực hiện kế hoach sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty. Trình các báo cáo quyết toán hàng quý, năm lên Hội đồng Quản trị. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình tài chính của Công ty theo yêu cầu của Hội đồng Quản trị hoặc khi Công ty khó khăn về tình hình tài chính ảnh hưởng đến việc thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác. Quyết định kế toán và sử dụng các khoản chờ phân bổ, dự phòng của Công ty. Phê duyệt kế hoạch thu - chi quỹ phúc lợi, khen thưởng của Công ty. Duyệt chi toàn bộ các khoản chi của Công ty. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại điều lệ của Công ty. Phòng tổ chức - hàng chính là cơ quan tuyển dụng lao động, bố trí sắp xếp cán bộ lái xe để đảm bảo cho hoạt động của Công ty được liên tục không bị gián đoạn. Ngoài ra, bộ phận này còn thực hiện một số công việc mang tính chất hành chính như phụ trách vấn đề liên quan đến công đoàn, đến người lao động. Phòng Kinh doanh - Tiếp thị gồm 2 bộ phận. Bộ phận tiếp thị có nhiệm vụ chính là mở rộng thị trường, nghiên cứu và phân tích thị trường hiện tại, từ đó dự báo xu hướng trong tương lai của thị trường để tham mưu cho Giám đốc có những điều chỉnh về chính sách kinh doanh cho phù hợp. Ngoài ra, bộ phận còn có nhiệm vụ quan trọng là chăm sóc khách hàng. Bộ phận tổng đài có nhiệm vụ nhận các địa chỉ từ phía khách hàng sau đó chuyền tải tới tất cả các xe taxi của công ty trong phạm vi quy định thông qua hệ thống máy bộ đàm. Ngoài ra bộ phận này còn có nhiệm vụ thu nhận các thông tin phản ánh từ phía khách hàng sau đó chuyển đến các phòng ban liên quan để xử lý, phân tích thông tin để từ đó có những tham mưu, đề xuất cho ban Giám đốc trong vấn đề điều chỉnh chính sách kinh doanh cho phù hợp. Phòng kế toán - tài chính có nhiệm vụ hạch toán kế toán theo chế độ kế toán hiện hành, quản lý giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty, giúp Giám đốc trong việc lập kế hoạch tài chính hàng năm. Ban quản lý và điều hành đội xe Công ty áp dụng phương thức quản lý trực tuyến, điều hành phương tiện tập trung . Trung tâm điều hành được trang bị hệ thống phương tiện thông tin quản lý và điều hành hiện đại như: Máy vô tuyến, camera, bộ đàm để quản lý mọi hoạt động của lái xe và phương tiện trên đường. Đội xe: Đội 1, đội 2, đội 3, đội 4. Tổng số xe kinh doanh ở công ty là 160 xe được chia thành 4 đội. Mỗi xe taxi sẽ được biên chế 02 người lái. Thờì gian làm việc trong ngày là 24 tiếng hết mỗi ca làm việc các lái xe phải đưa xe về bãi đỗ để thực hiện giao ca. Xưởng Sửa chữa được tổ chức dưới hình thức đơn vị trực thuộc công ty, hạch toán báo sổ. Nhiệm vụ của xưởng là sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ hoặc đột xuất toàn bộ các xe taxi của công ty, đảm bảo cho đoàn xe hoạt động liên tục với hình thức bên ngoài luôn sạch đẹp. Toàn xưởng do 1 quản đốc và 1 kỹ sư xưởng điều hành. Bộ phận kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, giám sát toàn bộ tình trạng kỹ thuật của các đội xe. Lập các kế hoạch bảo trì , bảo dưỡng, sửa chữa và đại tu. Phòng thanh tra pháp chế có hai bộ phận Bộ phận xử lý tai nạn có nhiệm vụ thay mặt cho công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến các vụ tai nạn xảy ra. Phối hợp với cơ quan công an trong việc khám nghiệm hiện trường, thoả thuận với các bên có liên quan tới vụ tai nạn, làm thủ tục với cơ quan bảo hiểm. Bộ phận thanh tra - bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ các văn phòng, xưởng, bãi xe. Kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện công việc trong toàn bộ Công ty. 1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty 1.4.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Tổ chức hạch toán kế toán giữ một vai trò quan trọng, ngoài việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế toán của mình là phản ánh, theo dõi quá trình hình thành và vận động của tài sản còn giúp Ban Giám đốc có những quyết định đúng đắn. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán theo Quyết định Số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Xuất phát từ yêu cầu tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ của cán bộ kế toán và chức năng nhiệm vụ cụ thể được giao, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung tức là công việc kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán. Kế toán công ty cổ phần vận tải Sao Mai áp dụng theo hình thức " Nhật ký chung". Niên độ kế toán của Công ty được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ được Công ty sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam(VNĐ). Phương pháp tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Công ty áp dụng kế toán máy trong tất cả các giai đoạn của quá trình hạch toán, Công ty đang sử dụng phần mềm ACsoft. Đây là phần mềm thông dụng nhất hiện nay. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ như Hoá đơn GTGT, giấy đền nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, bảng tổng hợp chi tiết doanh thu haàngngàykế toán nhập dữ liệu vào máy phần kế toán tiền mặt hoặc phiếu kế toán khác dữ liệu sẽ tự kết chuyển vào Nhật ký chung, sổ chi tiết các tài khoản tương ứng. 1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Phòng kế toán của Công ty có 8 người được phâm công công việc cụ thể, tạo thành một bộ máy kế toán hoàn chỉnh, hoạt động trên nguyên tắc tập trung, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các công việc kế toán trong phạm vi của Công ty, thực hiện đầy đủ công việc ghi chép, hạch toán theo chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành, có chức năng và nhiệm vụ sau: Kế toán trưởng kiêm phó giám đốc điều hành công việc chung, tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm về tính trung thực và pháp lý của báo cáo tài chính. Kế toán tổng hợp phụ trách phần hành TSCĐ, thuế, tập hợp chi phí, tính giá thành, phần hành kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính, kế toán tổng hợp có những nhiệm vụ sau: Theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị, tình hình tăng giảm của từng TSCĐ trong toàn công ty theo các tiêu chí quy định của pháp lệnh kế toán. Lưu trữ và bảo quản đầy đủ chứng từ, hồ sơ của tình hình tăng giảm TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ chi tiết theo dõi TSCĐ. Tính toán đầy đủ, chính xác số thuế đầu vào, đầu ra và số thuế phải nộp trong kỳ của hoạt động cung cấp dịch vụ. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo đúng thời gian và quy định của Nhà nước. Tập hợp đúng , đủ, chính xác mọi chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ như: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang từ đó xác định được giá vốn hàng bán của việc cung cấp dịch vụ, tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. Kiểm tra, đối chiếu số liệu một cách tổng hợp, phát hiện và điều chỉnh kịp thời khi phát hiện sai sót. Đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ và sử dụng các phương pháp hạch toán kế toán hợp lý. Lập báo cáo tài chính định kỳ hàng quý gửi cơ quan chức năng theo đúng quy định, lập định kỳ hàng tháng gửi cho Hội đồng quản trị. Có thể lập đột xuất khi cơ quan tài chính, Hội đồng quản trị hay kế toán trưởng yêu cầu. Kiểm tra nghiệp vụ hạch toán các phần hành kế toán trong kỳ, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về số liệu mà mình cung cấp hay những công việc mà kế toán trưởng giao cho. Thủ quỹ: Hàng ngày thủ quỹ phải đối chiếu với Checker và thu ngân về doanh thu của ngày hôm trước. Vào sổ quỹ, tính số dư quỹ tiền mặt hàng ngày và so với kế toán tiền mặt. Thu chi tiền mặt theo chứng từ thu chi khi đã có đầy đủ thủ tục hợp lý, có đủ chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc Thủ quỹ còn có trách nhiệm báo cáo với kế toán trưởng và kế toán tổng hợp về tình hình tồn quỹ để kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu với các phần hành liên quan. Qua đó, kế toán trưởng cũng biết được lượng tiền mặt hiện có trong quỹ để có những quyết định phù hợp. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ, lương và phân bổ lương. Hàng ngày sau khi kiểm tra lại bảng báo cáo doanh thu và báo cáo checker kế toán tiến hành viết phiếu thu, phiếu chi. Theo dõi thường xuyên mọi hoạt động thu chi của quỹ tiền mặt, tiến hành các thủ tục thu chi như viết phiếu thu, chi cho các hoạt động khác như tạm ứng, thanh toán tạm ứng sau khi có các chứng từ hợp lệ. Cập nhật các chứng từ, sổ chi tiết các tài khoản liên quan hàng ngày vào máy tính. Do đặc thù kinh doanh của công ty nên phát sinh thu chi qua ngân hàng không nhiều, kế toán theo dõi số tiền gửi, hay các khoản lãi vay ngân hàng phát sinh. Kiểm tra theo dõi, mở sổ và thanh toán những chứng từ liên quan đến các hoạt động mua bán có phát sinh các khoản thu chi, phải trả trong quá trình kinh doanh của công ty theo đúng quy định của công ty và pháp lệnh kế toán. Kế toán còn phải theo dõi các khoản phải thu của lái xe như nộp tiền tạm ứng hay các giấy báo nợ. Mở sổ chi tiết theo dõi công nợ của từng khách hàng, nhà cung cấpSố dư công nợ phải được xác định theo từng thời điểm và thời gian cụ thể. Hàng ngày, kế toán theo dõi, kiểm tra đầy đủ số tiền lương của lái xe. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công . kế toán tính toán đúng số tiền lương, BHXH phải trả cho nhân viên hay BHYT, KFCĐ phải thu từ lương theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Toàn bộ nhân viên trong phòng kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Mỗi bộ phận đều có nhiệm vụ rất riêng song tất cả đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi, chức năng quyền hạn của mình. Bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo Sơ đồ 03 Phó giám đốc kiêm toán trưởng Kế toán viên - Tiền mặt - TGNH - Công nợ - Lương Kế toán tổng hợp -TSCĐ -Giá thành -Lập báo cáo tài chính Thủ quỹ Ghi chú Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty PHẦN II THỰC TẾ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY 2.1. Hạch toán giá vốn hàng bán Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là cung cấp vận chuyển hành khách công cộng bằng xe Taxi nên toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ được tập hợp vào bên Nợ TK 154, sau đó cuối kỳ sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí vào TK 632 để xác định giá vốn hàng bán. Ví dụ: Khoản mục lương Lái xe taxi Ngày 30 tháng 6 năm 2008, sau một ca kinh doanh(24h), tại thời điểm giao ca, checker kiểm tra các thông số trên đồng hồ tính tiền. Sau khi kiểm tra xong, nếu không thấy có dấu hiệu gian lận, checker lập báo cáo checker. Biểu 01. Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN BÁO CÁO CHECKER Ngày 29 tháng 6 năm 2008 Số xe Họ và tên (1) (2) (3) Km cộng dồn Doanh thu Km trong xe SM01 SM02 SM03 Nguyễn Văn Tuấn Trần Văn Quân Phạm Minh Anh 59,5 62,850,5 156178143 13 18 11 7.564 56.321 45.284 650.000 780.000 405.000 126.724 159.429 97.458 Tổng cộng 65.172.000 Checker Căn cứ vào báo cáo checker,lái xe viết phiếu nộp tiền Taxi nộp tiền cho thu ngân Biểu 02. Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN Số: 00189 PHIẾU NỘP TIỀN TAXI MNV: 445 Tên lái xe: Nguyễn Văn Tuấn Xe: 01 Ca: Ngày 29 tháng 6 năm 2008 Giờ giao xe: Tổng số tiền nộp: 650.000 đồng (Bằng chữ: Sáu trăm năm mươi ngàn đồng) Trả cho lái xe: 50% Số tiền: 325.000 đồng Số tiền phải nộp: 325.000 đồng(Ba trăm hai mươi lăm ngàn đồng) Checker Lái xe Thu ngân Kế toán Các phiếu nộp tiền khác viết tương tự. Căn cứ vào báo cáo checker, phiếu nộp tiền taxi, thu ngân lập bảng báo cáo doanh thu. Biểu 03. Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN BẢNG BÁO CÁO DOANH THU Ngày 29 tháng 6 năm 2008 ĐVT:VNĐ Số xe Họ và tên Doanh thu Lương khoán Thực thu Ký tên SM01 SM02 SM03 NguyễnVăn Tuấn Trần Văn Quân Phạm Minh Anh 650.000 780.000 405.000 325.000 390.000 182.250 325.000 390.000 222.750 Tổng cộng 65.172.000 28.793.500 36.378.500 Cheker Kế toán Thu ngân Từ các chứng từ như báo cáo checker, báo cáo doanh thu kế toán định khoản và viết phiếu chi số tiền lương khoán (thực chất đây là số tiền trả cho lái xe) Nợ TK 141 : 28.793.500 Có TK 1111: 28.793.500 gBiểu 04 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN Mẫu số 02 Ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ tài chính PHIẾU CHI Quyển số: 24 Số chứng từ: 1125 Ngày 30/6/2008 TK ghi Số tiền 141 28.793.500 Họ tên: Nguyễn Thị Bình Đơn vị: Thu ngân Lý do: Tạm ứng lương lái xe taxi ngày 29/6/2008. Số tiền: 28.793.500 Viết bằng chữ: Hai mươi tám triệu, bảy trăm chín mươi ba ngàn, năm trăm đồng./. Kèm theo: 02 chứng từ. Ngày 30 tháng 6 năm 2008. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận Kế toán căn cứ vào phiếu chi (Phiếu chi 1125) hoàn ứng tiền lương lái xe. Kế toán định khoản: Nợ TK 154 : 28.793.500 Có TK 141: 28.793.500 và nhập số liệu vào máy bằng phiếu kế toán khác HU31, số liệu sẽ được chuyển vào sổ chi tiết TK 154 (Chi tiết: Lương lái xe) Ví dụ: Khoản mục Chi phí vật tư sửa chữa. Ngày 30/06/2008 phát sinh nghiệp vụ sau. Mua vật tư (lốp ô tô) theo hoá đơn số 00946 của Công ty TNHH Xuân Kỳ trị giá 20.460.000 đồng(đã có thuế), chưa thanh toán. Biểu 05 HOÁ ĐƠN Mẫu số 01 GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG AA /2008B Liên 2(Giao khách hàng) Số: 01345 Ngày 30 tháng 6 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Xuân Kỳ Địa chỉ: 77Lê Gia Định - P. Đồng Nhân - Q.Hai Bà Trưng - HN Số TK: Điện thoại: MS: 0100413547 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai Địa chỉ: Tổ 8 Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội Số TK: Hình thức thanh toán: TM MST: 0101859895 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 * 2 1) Lốp ô tô Chiếc 08 18.600.000 Cộng tiền hàng: 18.600.000 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 1.860.000 Tổng cộng tiền thanh toán 20.460.000 Số tiền viết bằng chữ: (Hai mươi triệu bốn trăm sáu mươi ngàn đồng). Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Căn cứ vào Hoá đơn kế toán định khoản. Nợ TK 1521 : 18.600.000 Nợ TK 1331 : 1.860.000 Có TK 331 : 20.460.000 và nhập số liệu vào máy bằng phiếu kế toán khác VT36, số liệu sẽ được chuyển vào sổ chi tiết TK 154(Chi tiết: Vật tư sửa chữa) Nợ TK 154 : 18.600.000 Có TK 1521: 18.600.000 Biểu 06 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN SỔ CHI TIẾT TK 154 Từ ngày 01/01/2008 Đến ngày 30/6/2008 ĐVT: VNĐ Ngày Số CT Nội dung TKĐƯ Nợ Có 30/6 30/6 30/6 HU31 VT36 KCCP Hoàn ứng lương lái xe ngày 29/6/08 Mau vật tư HĐ00946 Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh 141 1521 632 28.793.500 18.600.000 4.786.638.912 Tổng 4.786.638.912 4.786.638.912 Ngày 30 tháng 6 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Cuối kỳ, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phát sinh sẽ được kết chuyển vào TK 632. Biểu 07 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN SỔ CHI TIẾT TK 632 Từ ngày 01/01/08 Đến ngày 30/6/08 ĐVT: VNĐ Ngày Số CT Nội dung TKĐƯ Nợ Có 30/6 30/6 KCCP KCGV Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh Kết chuyển giá vốn 154 911 4.786.638.912 4.786.638.912 Tổng 4.786.638.912 4.786.638.912 Ngày 30 tháng 6 năm 2008. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Biểu: 08 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TK 632 Từn ngày 01/01/2008 Đến ngày 30/06/2008 ĐVT: VNĐ Mã số Tên cấp Dư ĐKỳ Phát sinh Dư CKỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 01 02 Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh Kết chuyển giá vốn 4.786.638.912 4.786.638.912 Tổng cộng 4.786.638.912 4.786.638.912 Ngày 30 tháng 6 năm 2008. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Từ sổ Tổng hợp TK 632 số liệu sẽ được chuyển vào sổ Nhật ký chung. Biểu: 09 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/01/08 Đến ngày 30/6/08 ĐVT: VNĐ Ngày Số CT Nội dung Số hiệu TK Số tiền Nợ Có 30/6 30/6 30/6 30/6 30/6 30/6 30/6 30/6 30/6 30/6 30/6 30/6 0165 0165 KH47 KH47 KHHĐ32 KHHĐ32 SC18 SC18 KCDT KCCP KCGV KCCPQL Cộng trang trước chuyển sang Doanh thu Taxi tiền mặt ngày 29/6/08 Thuế GTGT đầu ra Doanh thu Taxi card Mã 47 Thuế GTGT đầu ra Doanh thu Taxi hợp đồng Thuế GTGT đầu ra Doanh thu dịch vụ sửa chữa xe 29-3452 Thuế GTGT đầu ra Kết chuyển doanh thu cung cấp dịch vụ Kết chuyển CP sản xuất kinh doanh Kết chuyển giá vốn Kết chuyển chi phí quản lý Tổng cộng 1111 1111 131 131 131 131 1388 1388 5113 632 911 911 5113 3331 5113 3331 5113 3331 5113 3331 911 154 632 642 15.854.372.615 62.068.571 3.103.429 2.190.476 109.524 22.727.272 2.272.728 1.636.364 163.636 5.707.251.707 4.786.638.912 4.786.638.912 698.275.500 47.431.856.542 Ngày 30 tháng 6 năm 2008. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Biểu:10 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN SỔ CÁI KẾ TOÁN TK 632 – Giá vốn hàng bán Từ ngày 01/01/08 Đến ngày 30/6/08 ĐVT: VNĐ Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ NT SH Nợ Có 30/6 30/6 KCCP KCGV Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh Kết chuyển giá vốn 154 911 4.786.638.912 4.786.638.912 Tổng 4.786.638.912 4.786.638.912 Ngày 30 tháng 6 năm 2008. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng 2.2. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ 2.2.1. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách bằng taxi (Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt hay trả chậm): - Đối với khách hàng không thường xuyên(Trường hợp thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt) Ngày 30/6/2008 kế toán hạch toán doanh thu ngày 29/06/2008 căn cứ vào các chứng từ như phiếu nộp tiền taxi, bảng báo cáo doanh thu, báo cáo checker. Kế toán sau khi kiểm tra lại các thông tin thì định khoản và viết phiếu thu và đưa cho thủ quỹ thu tiền. Nợ TK 1111 : 65.172.000 Có TK 5113 : 62.068.571 Có TK 33311: 3.103.429 Biểu: 11 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN Mẫu số 02 Ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ tài chính PHIẾU THU Quyển số: 20 Số chứng từ: 0165 Ngày 30/6/2008 TK ghi Số tiền 3331 3.103.429 5113 62.068.571 Họ tên: Nguyễn Thị Bình Đơn vị: Thu ngân Lý do: Doanh thu Taxi ngày 29/6/2008 Số tiền: 65.172.000 Viết bằng chữ: Sáu mươi lăm triệu,một trăm bảy mươi hai ngàn đồng chẵn. Kèn theo: 02 chứng từ Ngày 30 tháng 6 năm 2008. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nộp Sau khi số liệu được nhập vào phiếu thu trên máy, máy sẽ tự động chuyển vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi tiết các TK 1111,33311,5113 (chi tiết từng loại hình dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng taxi thu tiền mặt) - Đối với khách hàng thường xuyên(trường hợp thanh toán trả chậm) Trước hết, khách hàng và Công ty sẽ ký hợp đồng dichj vụ Taxi, Công ty sẽ đặt mã riêng cho từng khách hàng (theo thứ tự của Hợp đồng) và cung cấp taxi card cho khách hàng. Hợp đồng đã được ghi đầy đủ các điều kiện chi tiết theo thoả thuận giữa hai bên. Ví dụ: Hợp đồng dịch vụ Taxi số SM47/2008 ký ngày 18/03/2008. Tên đơn vị: Công ty Cp Hoàng Việt(Mã 47). Trong Hợp đồng ghi rõ số tiền đặt cọc và hình thức thanh toán Hàng ngày, khi sử dụng dịch vụ Taxi các thông tin như : Số tiền, số xesẽ được thể hiện trên Thẻ Taxi Card Biểu: 12 THẺ TAXI CARD Taxi card Ngày (Date): 29/6/2008 8.27.27.27 Số thẻ (No) : 11420 Số xe (Taxi No): 01 Mã (Code): 47 Tổng số tiền(Amount in VND): 70.000 Bằng chữ (In words): Bảy mươi ngàn đồng Chữ ký khách hàng Các loại phí khác (Customer’s signature) (Other fees) Từ thẻ Taxi Card số liệu sẽ được chuyển vào bảng kê chi tiết sử dụng taxi Card đối với từng khách hàng. Biểu: 13 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN BẢNG KÊ CHI TIẾT SỬ DỤNG TAXI CARD Tháng 06 năm 2008 Tên khách hàng: Bà Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Phó Giám đốc M· sè: 47 Đơn vị: Công ty cổ phần Hoàng Việt Địa chỉ: Số 15 Ngõ 1 Tạ Quang Bửu - Hà Nội Điện thoại:04.8683839 STT Ngày Số card Số tiền Ghi chú 1 01/6/2008 11395 97.000 22 29/6/2008 11416 70.000 Khách hàng phải thanh toán 2.300.000 Bằng chữ:(Hai triệu, ba trăm ngàn đồng). Hà nội, ngày 30 tháng 6 năm 2008. Người lập biểu Phòng kinh doanh Kế toán trưởng Cuối tháng căn cứ vào thẻ Taxi Card, bảng kê chi tiết sử dụng Taxi Card, kế toán viết Hoá đơn GTGT cho khách hàng.. Biểu 14 HOÁ ĐƠN Mẫu số 01 GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG GE/2008B Liên 1(Lưu) Số: 00645 Ngày 30 tháng 6 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Địa chỉ: Tổ 8 Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội Số TK: Điện thoại:04.7832188 MS: 0101859895 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Hoàng Việt Địa chỉ: Số 15 Ngõ 1 Tạ Quang Bửu -Hai Bà Trưng - Hà Nội Số TK: Hình thức thanh toán: TM MST: 0101391198 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 * 2 1) Cước Taxi T6/2008 2.190.476 Cộng tiền hàng: 2.190.476 Thuế suất GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT: 109.524 Tổng cộng tiền thanh toán 2.300.000 Số tiền viết bằng chữ: (Hai triệu ba trăm ngàn đồng). Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Căn cứ vào Hoá đơn kế toán định khoản: Nợ TK 131 : 2.300.000 (Mã 47) Có TK 5113 : 2.190.476 Có TK 33311 : 109.524 Từ các chứng từ liên quan như Hoá đơn GTGT số 00645, Bảng kê chi tiết sử dụng Taxi card, kế toán nhập số liệu vào máy bằng phiếu kế toán khác số KH47, số liệu sẽ được chuyển vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi tiết các TK 131(chi tiết cho từng mã khách hàng), TK 5113(Chi tiết doanh thu taxi card) và TK 33311. 2.2.2.Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ cho thuê xe theo hợp đồng Khi khách hàng có nhu cầu thuê xe của Công ty, hai bên tiến hành ký hợp đồng (Hợp đồng cho thuê xe ô tô). Ví dụ: Hợp đồng cho thuê xe ô tô số 32/HĐTX - 02 ký ngày 05 tháng 02 năm 2008. Bên thuê là Công ty thương mại và vật tư Công Nghiệp. Trong hợp đồng nghi rõ các thông tin trong quá trình thuê xe như: Giá trị, số lượng, hình thức thanh toán Hàng tháng, Công ty viết Hoá đơn cho khách hàng. Biểu: 15 HOÁ ĐƠN Mẫu số 01 GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG GE/2008B Liên 1(Lưu) Số: 00649 Ngày 30 tháng 6 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Địa chỉ: Tổ 8 Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội Số TK: Điện thoại:04.7832188 MS: 0101859895 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty thương mại và vật tư Công Nghiệp Địa chỉ: Số 142 Nguyễn Đức Cảnh - Tương Mai - Hoàng Mai - Hà Nội Số TK: Hình thức thanh toán: TM /CK MST: 0101396397 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 * 2 1. Cước thuê xe theo HĐ số 32/HĐTX-02 22.727.272 Cộng tiền hàng: 22.727.272 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 2.272.728 Tổng cộng tiền thanh toán: 25.000.000 Số tiền viết bằng chữ: (Hai mươi lăm triệu đồng chẵn). Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Căn cứ vào Hoá đơn 00649 kế toán định khoản: Nợ TK 131 : 25.000.000 Có TK 5113 : 22.727.272 Có TK 33311: 2.272.728 và nhập số liệu vào máy bằng phiếu kế toán khách KHHĐ 32, số liệu sẽ được chuyển vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi tiết TK 131, TK 5113, TK 33311. 2.2.3. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ sửa chữa Thực chất, Công ty không kinh doanh dịch vụ sửa chữa, hoạt động này là quá trình tu sửa những xe bị tai nạn theo quyết định của công ty bảo hiểm. Khi tiến hành sửa chữa xe bị tai nạn, Công ty gửi phiếu báo giá sửa chữa cho Công ty bảo hiểm. Sau đó, Công ty bảo hiểm sẽ gửi lại phiếu báo giá trên cơ sở phiếu báo giá của Công ty và quá trình kiểm tra mức độ cần sửa chữa. Khi quá trình sửa chữa hoàn thành, Công ty viết Hoá đợn GTGT chuyển cho Công ty bảo hiểm. Biểu: 16 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN BÁO GIÁ SỬA CHỮA Kính gửi:: CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO MINH HÀ NỘI Biển kiểm soát: 29X3452 Số xe: 152 Ngày va chạm: 15 giờ 20 ngày 12 tháng 05 năm 2008 Xưởng sửa chữa Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai STT Nội dung sửa chữa Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Thay kính chắn gió cửa sau 650.000 2 Thay gương chiếu hậu bên lái 700.000 3 Gò, sơn hông bên lái 450.000 Tổng cộng 1.800.000 Bằng chữ: Một triệu tám trăm ngàn đồng chẵn./. Xưởng trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu: 17 TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH BẢO MINH HÀ NỘI (Thông báo duyệt giá sửa chữa) Hà nội, ngày 25 tháng 5 năm 2008. Kính gửi: Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Bảo Minh Hà Nội nhận được thông báo tai nạn và báo giá sửa chữa của Quý đơn vị về 01 vụ tai nạn xe ô tô. Sau khi xem xét hồ sơ ban đầu và cùng chủ xe giám định thiệt hại của xe 29X3452, qua tham khảo giá thị trường, nay chúng tôi có ý kiến như sau: Đồng ý giá sửa chữa(gồm cả VAT) làm cơ sở bồi thường, cụ thể như sau. STT Biển số Ngày tai nạn Duyệt giá Ghi chú 1 29X 3452 12/05/2008 1.800.000 Thu hồi phụ tùng Vậy chúng tôi xin thông báo để Quý đơn vị được biết và đề nghị Quý đơn vị chủ động trong việc sửa chữa và thu thập toàn bộ hồ sơ như hướng dẫn, sau đó gửi cho chúng tôi các chứng từ làm cơ sở thanh toán như Hoá đơn tài chính, phụ tùng thay thế Trân trọng kính báo! TL/ Giám đốc Phó trưởng phòng bồi thường Biểu: 18 HOÁ ĐƠN Mẫu số 01 GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG GE/2008B Liên 1(Lưu) Số: 00649 Ngày 30 tháng 6 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Địa chỉ: Tổ 8 Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội Số TK: Điện thoại:04.7832188 MS: 0101859895 Họ tên người mua hàng:: Tên đơn vị: Công ty Bảo hiểm Bảo minh Hà Nội Địa chỉ: Số 57 - Hàng Chiếu - Hà Nội Số TK: Hình thức thanh toán : CK MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 * 2 1. Sửa chữa xe 29X – 3452 (Tai nạn ngày 12/05/2008) 1.636.364 Cộng tiền hàng: 1.636.364 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 163.636 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.800.000 Số tiền viết bằng chữ: (Một triệu tám trăm ngàn đồng chẵn). Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Căn cứ vào Hoá đơn 00650 kế toán định khoản: Nợ TK 1388 : 1.800.000 Có TK 5113 : 1.636.364 Có TK 33311 : 163.636 và nhập số liệu vào máy bằng phiếu kế toán khác SC18, số liệu sẽ được chuyển vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết TK 1388, TK 5113, TK 33311. Biểu: 19 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN SỔ CHI TIẾT TK 5113 Từ ngày 01/01/2008 Đến ngày 30/06/2008 ĐVT: VNĐ Ngày Số CT Nội dung TKĐƯ Nợ Có 30/06 30/06 30/06 30.06 30/06 0165 KH 47 KHHĐ32 SC 18 KCDT Doanh thu Taxi ngày 29/06/2008 Doanh thu Taxi card T6 - Mã 47 Doanh thu cho thuê xe HĐ 32 Doanh thu sửa chữaxe 29X-3452 Kết chuyển doanh thu cung cấp dịch vụ 1111 131 131 1388 911 5.707.251.707 62.068.571 2.190.476 27.272.727 1.636.364 Tổng 5.707.251.707 5.707.251.707 Ngày 30 tháng 6 năm 2008. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Biểu: 20 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU Từ ngày 01/01/2008 Đến ngày 30/06/08 ĐVT: VNĐ Mã số Tên cấp Dư ĐKỳ Phát sinh Dư CKỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 01 011 012 013 S 02 Doanh thu Taxi Doanh thu Taxi tiền mặt Doanh thu Taxi card Doanh thu cho thuê xe Doanh thu Taxi DT dịch vụ sửa chữa Kết chuyển doanh thu 4.792.971.112 231.110.799 497.546.384 5.521.628.295 185.623.412 Tổng cộng 5.707.251.707 5.707.251.707 Ngày 30 tháng 6 năm 2008. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Căn cứ vào Hóa đơn, phiếu kế toán và những chứng từ liên quan , kế toán vào sổ Nhật ký chung để phản ánh nội dung nghiệp vụ cung cấp dịch vụ. Biểu: 21 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN SỔ CÁI KẾ TOÁN TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ Từ ngày 01/01/08 Đến ngày 30/6/08 ĐVT: VNĐ Chứng từ Nội dung TKĐƯ Phát sinh trong kỳ NT SH Nợ Có 30/6 30/6 30/6 30/6 30/6 0165 KH47 KHH§32 SC18 KCDT Doanh thu Taxi ngày 29/6/08 Doanh thu Taxi card T6 - Mã 47 Doanh thu cho thuê xe theo HĐ số 32/HĐTX-02 Doanh thu sửa chữa xe 29X-3452 KC doanh thu sang TK xác định kết quả 1111 131 131 1388 911 5.707.251.707 62.068.571 2.190.476 22.727.272 1.636.364 Tổng 5.707.251.707 5.707.251.707 Ngày 30 tháng 6 năm 2008. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng 2.3. Hạch toán chi phí quản lý kinh doanh Chi phí quản lý kinh doanh là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ dịch vụ. Chi phí quản lý bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Khi phát sinh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán căn cứ vào những chứng từ liên quan như: Phiếu chi, bảng thanh toán lương Ví dụ: Chi phí lương nhân viên quản lý Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương tháng 6/2008, kế toán định khoản Nợ TK 642 : 65.870.000 Có 334 : 65.870.000 và kế toán nhập số liệu vàomáy bằng phiếu kế toán khác TL T06, số liệu sẽ được chuyển vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi tiết TK 642. Ví dụ: Chi phí điện thoại Ngày 20/6/2008 nhận được hoá đơn điện thoại số 00623 tổng số tiền phải trả 814.000 thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản. Nợ TK 6422 : 740.000 Nợ TK 1331 : 74.000 Có TK 111 : 814.000 Sau đó kế toán và máy bằng phiếu kế toán khác ĐT38, số liệu sẽ được chuyển vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi tiết TK 642. Biểu: 22 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN SỔ CHI TIẾT TK 642 Từ ngày 01/01/08 đến ngày 30/6/08 ĐVT: VNĐ Ngày Số CT Nội dung TKĐƯ Nợ Có 20/6 30/6 30/6 30/6 ĐT 38 TLT06 KCCPNV KCCPĐT Chi phí điện thoại Tính lương NV T06 Kết chuyển chi phí NVQL Kết chuyển chi phí điện thoại 111 334 911 911 740.000 65.870.000 392.220.000 17.854.500 Tổng 698.275.500 698.275.500 Ngày 30 tháng 6 năm 2008. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Cuối kỳ, số liệu sẽ được chuyển vào sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 642 Biểu: 23 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TK 642 Từ ngày 01/01/08 đến ngày 30/6/08 ĐVT: VNĐ Mã số Tên cấp Dư ĐKỳ Phát sinh Dư CKỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 07 08 12 Lương NVQL Chi phí điện thoại Kết chuyển chi phí kinh doanh 392.220.000 17.854.500 698.275.500 Tổng cộng 698.275.500 698.275.500 Ngày 30 tháng 6 năm 2008. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Căn cứ các chứng từ như : Hoá đơn GTGT, phiếu chi, phiếu kế toán khác. Kế toán vào Nhật ký chung, sổ cái TK 642 Biểu: 24 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN SỔ CÁI KẾ TOÁN Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh Từ ngày 01/01/08 đến ngày 30/6/08 ĐVT: VNĐ Chứng từ Nội dung TKĐƯ Phát sinh NT SH Nợ Có 20/6 30/6 30/6 30/6 ĐT38 TLT06 KCCPĐT KCCPNV Chi phí điện thoại Tính lương NVQL T6 Kết chuyển chi phí điện thoại Kế chuyển chi phí nhân viên 111 334 911 911 740.000 65.870.000 17.854.500 392.220.000 Tổng 698.275.500 698.275.500 Ngày 30 tháng 6 năm 2008. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng 2.4. Hạch toán xác định kế quả tiêu thụ Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường công tác tiêu thụ có vai trò và ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội. Trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì xác định kết quả tiêu thụ càng có ý nghĩa hơn. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong kỳ ta thường xem xét về chỉ tiêu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Hai chỉ tiêu này không những sự quan tâm của các nhà quản lý mà còn thu hút sự quan tâm của các cơ quan chức năng như cơ quan thuế, cơ quan tài chính, các nhà đầu tư và những người lao động trong doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kế quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quản đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí quản lý kinh doanh và được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận(Lãi, lỗ) về tiêu thụ. Kết quả tiêu thụ được xác định như sau: Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí quản lý kinh doanh Nếu kết quả lớn hơn 0 thì doanh nghiệp có lãi Nếu kết quả nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp lỗ Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Tài khoản sử dụng TK 911 - "Xác định kết quả kinh doanh" Thông thường cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ, kế toán tiến hành xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Công việc này được thực hiện trên Tk 911"xác định kết quả kinh doanh". Đây là TK dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp được mở chi tiết theo từng hoạt động và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ Ví dụ: Ngày 30/6/2008 kế toán căn cứ vào số liệu đã được tổng hợp ở các sổ để thực hiện kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh, từ tài khoản xác định kết quả số liệu lại được chuyển sang tài khoản lợi nhuận chưa phân phối. Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 5113 : 5.707.251.707 Có TK 911 : 5.707.251.707 Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 : 4.786.638.912 Có TK 632 : 4.786.638.912 Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh Nợ TK 911 : 698.275.500 Có TK 642 : 698.275.500 Sau đó kế toán xác định kết quả theo công thức Kết quả tiêu thụ = Doanh thu - Giá vốn - Chi phí dịch vụ thuần hàng bán quản lý doanh nghiệp = 5.707.251.707 - 4.786.638.912 - 698.275.500 = 222.337.295 Đồng thời kế toán kết chuyển kết quả cung cấp dịch vụ về tài khoản lợi nhuận chưa phân phối. Nợ TK 911 : 222.337.295 Có TK 421 : 222.337.295 Biểu: 25 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN SỔ CÁI KẾ TOÁN Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/01/08 Đến ngày 30/6/08 ĐVT: VNĐ Chứng từ Nội dung TKĐƯ Phát sinh trong kỳ NT SH Nợ Có 30/6 30/6 30/6 30/6 KCDT KCGV KCCPQL KCLN Kết chuyển doanh thu Kết chuyển giá vốn Kết chuyển CPQL Kết chuyển lợi nhuận 5113 632 642 421 4.786.638.912 698.275.500 222.337.295 5.707.251.707 Tổng 5.707.251.707 5.707.251.707 Ngày 30 tháng 6 năm 2008. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Kế toán sau khi tổng hợp số liệu tiến hành lập Báo cáo kết quả kinh doanh . Biểu: 26 Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai ĐC:Tổ 8 Định Công - Hoàng Mai - HN BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 30/6/2008 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 6 tháng đầu năm 2008 Năm 2007 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.707 15.580 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.707 15.580 4. Giá vốn hàng bán 4.786 13.458 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 920 2.122 6. Chi phí quản lý kinh doanh 698 1.523 7.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 222 599 8. Thuế TNDN 62,16 167,72 9. Lợi nhuận sau thuế TNDN 159,84 431,28 Ngày 30 tháng 6 năm 2008. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng PHẦN III NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY 3.1 Nhận xét chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai Từ khi thành lập đến nay đội ngũ nhân viên kế toán với sức trẻ, sự năng động và trình độ nghiệp vụ cao đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của Công ty. Trong đó, bộ phận tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đã phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình tiêu thụ, chi tiết theo từng loại dịch vụ, phản ánh kịp thời, đầy đủ doanh thu, giá vốn của hoạt động cung cấp dịch vụ cũng như việc xác định kết quả tiêu thụ. Công ty luôn tuân thủ các chế độ, chính sách tài chính kế toán của Nhà nước cũng như Bộ tài chính ban hành. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán được áp dụng tương đối phù hợp với quy mô của Công ty cũng như chế độ kế toán Việt Nam. Sổ sách kế toán được tổ chức một cách hợp lý, dễ so sánh, đối chiếu, kiểm tra, các sổ chi tiết được phân theo từng đối tượng phù hợp với yêu cầu quản lý, giúp cho quá trình ghi sổ được thuận tiện, đúng nguyên tắc, tránh bị bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như hạn chế được việc ghi chép nhiều lần, trùng lặp. Để phù hợp với loại hình doanh nghiệp, Công ty chọn hình thức sổ là Nhật ký chung. Đây là một loại sổ phù hợp với nhiều doanh nghiệp nhất là trong việc áp dụng kế toán máy. Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng vi tính vào công tác kếtoán , Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán trong các công việc hàng ngày. Hiện nay, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán ACsoft, đây là phần mềm thông dụng nhất hiện nay. Công việc hạch toán được tiến hành tự động qua hệ thống máy tính, kế toán chỉ nhập dữ liệu vào máy, phần mềm sẽ tự động kết chuyển vào sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp, cuối kỳ thực hiện các bươvs kết chuyển để lên báo cáo. Với sự cố gắng không mệt mỏi của toàn thể các cán bộ công nhân viên trong Công ty đã đưa Công ty từng bước đứng vững trên thị truờng và ngày càng phát triền bền vững. Bên cạnh những thành tựu đạt được của tổ chức quá trình hạch toán kế toán nói chung cũng như tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty có những tồn tại mà Công ty có khả năng cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu trong công tác quản lý. Cụ thể như: Về hạch toán giá vốn: Tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình phục vụ khách hàng được tập hợp trên TK 154 sau đó kết chuyển vào TK 632 để xác định giá vốn hàng bán. Như vậy việc xác định giá vốn hàng bán cho từng loại dịch vụ còn gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, Công ty không kinh doanh dịch vụ sửa chữa(chỉ là sửa chữa xe taxi bị tai nạn theo thông báo của công ty bảo hiểm - sửa chữa nội bộ) nên không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Sắp tới khi tiến hành kinh doanh dịch vụ sửa chữa(sửa chữa ngoài) thì các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động phải được hạch toán riền để tính kết quả tiêu thụ cho hoạt động này được chính xác. Về phương thức thanh toán: Khách hàng của Công ty là những khách vãng lai và những khách hàng ký hợp đồng dịch vụ taxi, thường sử dụng dịch vụ taxi của Công ty. Khách hàng vãng lai thì thanh toán ngay bằng tiền mặt còn khách hàng thường xuyên thì thanh toán bằng hình thức trả chậm. Khách hàng thường thanh toán tiền sử dụng dịch vụ taxi của một tháng sau 30 ngày đến 45 ngày. Có nghĩa là , dịch vụ taxi khách hàng sử dụng tháng này thì một hoặc gần hai tháng sau khách hàng mới phải thanh toán. Thời hạn khách hàng thanh toán như vậy là tương đối chậm và mức độ rủi ro cũng khá cao. Công ty chưa có biện pháp, chính sách gì để khuyến khích thanh toán, trong khi đó số lượng khách hàng ký hợp đồng dịch vụ taxi là khá lớn. Với thời gian thanh toán kéo dài, Công ty bị chiếm dụng một lượng vốn một cách hợp pháp, điểu này cũng ảnh hưởng đến thời gian quay vòng vốn của Công ty. Về tổ chức bộ máy kế toán: Việc bố trí nhân sự vàphân công công việc giữa các bộ phận trong phòng kế toán chưa thật sự hợp lý. Nhân viên kế toán kiêm nhiệm nhiểu phần hành dẫn đến sai sót trong quá trình hạch toán, điều này chỉ phù hợp trong điều kiện hiện nay, trong thời gian tới Công ty tiến hành mở rộng lĩnh vực hoạt động thì phải có những thay đổi thích hợp để cho bộ máy kế toán luôn là công cụ tài chính đắc lực. Công ty chưa thật chú trọng đến công tác kiểm tra kế toán, việc xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra kế toán chưa được tiến hành thường xuyên, chưa phát huy được vai trò tích cực của kiểm tra kế toán và kiểm soát nội bộ trong tổ chức cũng như trong quản lý, điều hành kinh doanh của Công ty. 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai 3.2.1. Hoàn thiện kỳ xác định kết quả kinh doanh Hiện nay, kỳ xác định kết quả kinh doanh của Công ty là 06 tháng, kỳ xác định kết quả như vậy là quá dài gây khó khăn cho các nhà quản lý trong việc đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh Công ty nên rút ngắn kỳ xác định kết quả kinh doanh là 03 tháng. 3.2.2. Hoàn thiện phương thức thanh toán Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ thường xuyên, đều đặn và giao dịch phát sinh có giá trị lớn thì Công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán. Đây kà hình thức khuyến khích khá phổ biến của các công ty đối với khách hàng thanh toán sớm, tức là giúp Công ty thu hồi vốn nhanh. Với thời gian thanh toán đối với dịch vụ cung cấp trong tháng là 30-45 ngày như hiện nay, số vốn của Công ty bị chiếm dụng là tương đối dài. Có thể coi đây là hình thức khuyến khích và giữ mối quan hệ với khách hàng.Thay vì việc kéo dài thời gian thanh toán để chiếm dụng vốn, khách hàng sẽ nhanh chóng thanh toán nếu Công ty co chính sách chiết khấu hợp lý, bảo đảm lợi ích cho cả phía Công ty và khách hàng. Để xác định mức chiết kháu hợp lý Công ty nên căn cứ vào lãi suất tiền gửi và tiền vay ngân hàng. 3.2.3. Hoàn thiện chi phí quản lý kinh doanh Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ đều được hạch toán vào TK 642 "chi phí quản lý kinh doanh". Như vậy khi xác định kết quả kinh doanh không phân biệt được chi phí nào có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh. Công ty nên tách riêng chi phí nào liên quan đến chi phí quản lý và chi phí nào liên quan đến chi phí bán hàng để có những điều chỉnh phù hợp với kế hoạch cũng như tình hình kinh doanh của Công ty. 3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào cách tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán tốt có ý nghĩa thiết thực không chỉ đối với Công ty mà còn cần thiết cho các cơ quan Nhà nước liên qua. Do vậy, việc không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng bộ máy kế toán là vấn đề Công ty luôn phải quan tâm. Từ thực tế xem xét tổ chức bộ máy kế toán cho thấy, Công ty nên Xây dựng bộ máy kế toán cho phù hợp với cơ cấu quản lý của Công ty, xác định số lượng nhân viên kế toán cần thiết dựa trên khối lượng công việc kế toán của Công ty, các yêu cầy về trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phù hợp với từng phần hành cụ thể. Trên cơ sở khối lượng, tính chất nghiệp vụ cụ thể mà bố trí các cán bộ kế toán phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tránh để tình trạng kiêm nhiệm không đảm bảo nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau. Xuất phát từ ý nghĩa vô cùng quan trọng của vấn đề kiểm tra kiểm soát trong đơn vị , nhằm cung cấp những thông tin kế toán một cách chính xác, trung thực, công khai, hợp lý, Công ty cần phải căn cứ vào tình hình cụ thể của đơn cị mình để xây dựng kế hoạch kiểm tra. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra phải thực hiện ngay từ đầu năm. Trong kế hoạch phải quy định rõ ràng tất cả các công việc cần phải làm cũng như nội dung, phương pháp hay nhân viên phụ trách công tác kiểm tra Công việc kiểm tra sẽ giúp hoạt động kinh doanh của Công ty được liên tục, cung cấp và phản ánh được chinh xác và kịp thời nhất cho mọi đối tượng quan tâm. KÕt luËn Là một Công ty nhỏ mới thành lập được gần 3 năm nhưng Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai đã có nhứng bước phát triển nhằm khẳng định mình và đứng vững trên thị trường. Trong đó, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đóng một vai trò quan trọng. Qua thời gian thực tập tại Công ty, với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thầy giáo GS.TS Nguyễn Quang Quynh và sự giúp đỡ của các anh, chị phòng kế toán đã giúp em thấy được toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung và công tác hạch toán kế toán của Công ty nói riêng. Với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai em đã viết chuyên đề "Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai" Là một sinh viên, với kiến thức thực tế còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp chân thành của các thầy cô để chuyên để được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày tháng 8 năm 2008 Sinh viên NguyÔn ThÞ §iÒu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2655.doc
Tài liệu liên quan