Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật

- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : Theo hình thức này bên bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm người mua đã qui định trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Khi hàng hoá vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi hàng đi là phiếu gửi hàng, vận đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hoá đơn. Hàng gửi đi chưa phải là bán mà vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng gửi đi được xác định là tiêu thụ khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Hình thức bán hàng này được áp dụng phổ biến ở đơn vị bán buôn có uy tín, có khả năng chủ động chuyển hàng, tổ chức vận chuyển hợp lý, tiết kiệm. Chứng từ được lập với nhiều liên gửi cho các bộ phận liên quan và gửi kèm hàng hoá.

doc68 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1056 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hanh toán một lần đã có thuế. Nợ TK 111,112 : Số tiền trả lần đầu. Nợ TK 131 : Số tiền phải thu. Có TK 511 : Giá bán thu tiền một lần có thuế GTGT. Có TK 338 ( 3387) : Lợi tức tính trên số tiền trả chậm. (4) Định kỳ, khi khách hàng trả tiền, kế toán xác định và hạch toán doanh thu thực hiện trong kì: Nợ TK 338 ( 3387) : Doanh thu chưa thực hiện Có TK 511 * Sơ đồ kế toán tổng hợp phương thức bán hàng trả chậm ( trả góp) TK 511 Doanh thu bán hàng (ghi theo giá bán thu tiền ngay) Tổng số tiền còn phải thu của khách hàng TK 33311 TK 111. 112 TK 515 TK 3387 Số tiền đã thu của khách hàng Thuế GTGT đầu ra Lãi trả chậm, trả góp phải thu của khách hàng Định kỳ kết chuyển doanh thu là tiền lãi phải thu từng kỳ 1.6.2.4 Kế toán bán hàng nội bộ. (1) Phản ánh giá vốn Nợ TK 632 Có TK 154, 155 (2) Phản ánh doanh thu. - Nếu sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 627, 642, 641 Có TK 512 Thuế VAT phải nộp: Nợ TK 133 : Có 333 - Nếu sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì : Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 512 Có TK 333 Các nghiệp vụ khác như chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán, kết chuyển doanh thu được hạch toán tương tự các phương thức bán hàng trực tiếp. * Sơ đồ kế toán tổng hợp phương thức bán hàng nội bộ TK 512 TK 111, 112 Doanh thu bán hàng nội bộ TK 33311 TK 133 TK 136(8) VAT được khấu trừ Số tiền phải thu nội bộ 1.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng. Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp là kết quả của hoạt động về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ ) về tiêu thụ. Như vậy, để xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sản xuất- kinh doanh phụ, bên cạnh các chỉ tiêu về doanh thu thuần, về giá vốn hàng tiêu thụ ở trên, kế toán còn phải tiến hàng tập hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh trong kỳ. 1.7.1 Kế toán chi phí bán hàng * Khái niệm : Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá dịch vụ, trong kỳ . Tuỳ theo nội dung từng khoản chi phí, kế toán tiến hàng tập hợp phản ánh trên tài khoản 641. * Nội dung chi phí bán hàng gồm các chi phí chi ra phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, các chi phí bán hàng thường bao gồm : - Chi phí đóng gói, bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển sản phẩm hàng hoá đi tiêu thụ. - Chi phí quảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, - Chi phí tiền lương, các khoản tính trích theo tiền lương của CNV bộ phận bán hàng, - Chi phí hoa hồng cho các đại lý, - Chi phí khác bằng tiền như : chi phí hội nghị khách hàng, chi phí giao dịch, tiếp khách. * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng. Bên Nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hang. - Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ. Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng nội dung, yếu tố chi phí sau: - TK 6411 - Chi phí nhân viên. - TK 6412 – Chi phí vật liệu bao bì . - TK 6413 – Chi phí dụng cụ đồ dùng. - TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6415 – Chi phí bảo hành. - TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6418 – Các chi phí khác bằng tiền. * Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu. (1) Tính ra tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, bốc vác, vận chuyển hàng đi tiêu thụ, kế toán ghi : Nợ TK 641(6411) Có TK 334 (2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ. Nợ TK 641 (6411) Có TK 338(3382, 3383, 3384) (3) Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng như bao gói, vận chuyển , sửa chữa TSCĐ (tự làm) Nợ TK 641 (6412) Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản) (4) Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho khâu bán hàng như các dụng cụ cân, đo, đếm bàn ghế, máy tính cầm tay Nợ TK 641 (6413) Có TK 153 : Xuất dùng với giá trị nhỏ (5) Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng . Nợ TK 641(6414) Có TK 214 (6) Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến hoạt động bán hàng như chi phí điện nước, vận chuyển . Nợ TK 641 (6417) Có TK 331, 111, 112 (7) Trường hợp trích trước chi phí trả trước (nếu có) Nợ TK 641 ( 6413, 6418, 6419) Có TK 142 (8) Các khoản chi khác như quảng cáo, chào hàng tiếp khách, hội nghị khách hàng phát sinh trong kỳ. Nợ TK 641(6418) Có TK liên quan (111,112) (9) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả: Nợ TK 142(1422) : Đưa vào chi phí chờ kết chuyển. Nợ TK 911: Trừ vào kết quả trong kỳ Có TK 641 : ( Chi tiết tiểu khoản) * Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng : TK 641 TK 334, 338 TK 152 Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng Các khoản giảm chi phí bán hàng TK 911 K/C chi phí bán hàng để xác định kết qủa kinh doanh TK 142 Chi phí chờ Kết chuyển Kết chuyển TK 151,153 Chi phí VL, DC phục vụ cho bán hàng TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng TK 335,331,142 Các chi phí khác liên quan đến bán hàng 1.7.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp * Khái niệm : chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phục vụ cho quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh và các khoản chi phí chung cho toàn doanh nghiệp. Các khoản chi phí này không thể tách riêng cho từng bộ phận hoặc từng hoạt động của doanh nghiệp. * Nội dung : Chi phí quản lí doanh nghiệp gồm: - Tiền lương, phục cấp lương và các khoản tính, trích theo lương của CNV quản lý doanh nghiệp. - Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng. - Chi phí khấu hao và sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý và các TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp như kho tàng, phương tiện vận tải, đồ dùng văn phòng. - Chi phí khấu hao và sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý và các TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp như kho tàng, phương tiện vận tải truyền dẫn. - Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế theo phương pháp trực tiếp, các loại phí, lệ phí. - Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ khó đòi tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. - Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ chung toàn doanh nghiệp. * Tài khoản sử dụng TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp. Bên Nợ : Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh TK 911 TK 642 không có số dư cuối kì và được chi tiết thành các tiểu khoản: TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ . TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí TK 6426 – Chi phí dự phòng TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác. * Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu (1) Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642 (6421) Có TK 334 (2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh. Nợ TK 642 (6421) Có TK 338 (3) Trị giá thực tế vật liệu xuất kho dùng cho quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642 (6422) Có TK 152 (4) Giá trị công cụ lao động nhỏ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng Nợ TK 642 (6423) Có TK 153 : Xuất dùng 1 lần với giá trị nhỏ. (5) Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp Nợ TK 642(6424) : Mức khấu hao TSCĐ phải trích. Có TK 241 Ghi đơn Nợ TK 009 (6) Phản ánh thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT ( theo phương pháp trực tiếp) và các khoản phí, lệ phí phải nộp. Nợ TK 642 : Mức thuế phải nộp Có TK 333 (7) Các chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp (như chi phí hội nghị tiếp khách) Nợ TK 642 : Giá có hoặc chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 331, 111, 112 Tổng giá thanh toán (8) Phân bổ các khoản chi phí trả trước . Nợ TK 642 : Số chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ Có TK 242 (9) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi tính vào chi phí. Nợ TK 642 (6426) Có TK 139 Có TK 159 (10)Trích trước các khoản phải trả tính vào chi phí kỳ này Nợ TK 642 Có TK 335 (11) Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí quản lý Nợ TK liên quan (111, 138. 1528) Có TK 642 (12) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết qủa kinh doanh. Nợ TK 911 Có TK 642 * Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp: TK 642 - CP Quản lý doanh nghiệp TK 111,112 152,153 TK 133 Chi phí vật liệu, công cụ TK 334,338 Chi phí tiền lương, và các khoản khác trích theo lương TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 111, 112, 152 Các khoản thu giảm chi TK 242,335 Chi phí phân bổ dần Chi phí trích trước TK 1592 Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng phải thu khó đòi đă trích lập năm trước chưa sử dụng hết lớn hơn số phải trích lập năm nay TK 911 Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh TK3353 Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm TK 133 Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí Quản lý kinh doanh TK333 Thuế môn bài , thuế thuê đất phải nộp NSNN Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí bằng tiền khác 1.7.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng. Thông thương cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh (lãi hay lỗ) công việc này được tiến hành trên TK 911. *TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản này được sử dụng để phản ánh và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. * Kết cấu nội dung phản ánh của TK 911 Bên Nợ : Trị giá vốn hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ được kết chuyển đến. Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường kết chuyển đến. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển đến. Kết chuyển số lãi sang TK 421. Bên Có Doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ trong kỳ được kết chuyển đến. Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường kết chuyển đến. Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và các khoản phải thu khó đòi. Kết chuyển số lỗ sang TK 421. Cuối kỳ TK 911 không có số dư . * Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện vào cuối kì theo trình tự sau: (1) Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng thuần Có TK 911 : Tổng doanh thu thuần (2) Kết chuyển giá vốn của số hàng đã tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 911 : Tổng giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Có TK 632 (3) Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh Nợ TK 911 : Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh Có TK 642 (4) Kết chuyển chi phí tài chính: Nợ TK 911 : Tổng chi phí tài chính phát sinh Có TK 635 (5) Kết chuyển chi phí hoạt động khác : Nợ TK 911 : Tổng chi phí khác phát sinh Có TK 811 (6) Kết chuyển thu nhập khác hoạt động khác: Nợ TK 711 : Tổng thu nhập khác phát sinh Có TK 911 (7) Xác định kết quả tiêu thụ trong kì : - Trường hợp doanh thu thuần lớn hơn chi phí (Có lãi ) Nợ TK 911 Có TK 421 - Nếu lỗ ghi ngược lại (lỗ) Nợ TK 421 Có 911 * Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh : TK 911 TK 632 Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ TK 635 Kết chuyển chi phí tài chính TK 511 Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính TK 711 Kết chuyển thu nhập khác TK 421 Kết chuyển lỗ TK 811 Kết chuyển chi phí khác TK 642 Kết chuyển chi phí bán hàngvà chi phí quản lý doanh nghiệp Chương II Thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH kinh doanh thiết bị việt nhật 2.1 Đặc điểm của công ty. 2.1.1 Quá trình phát triển công ty. 2.1.1.1 Tên đơn vị: Công ty TNHH kinh doanh thiết bị việt nhật Tên giao dịch: viet nhat trading and technology company limited. Tên Viết tắt : ben computer Co.,LTD -Trụ sở chính tại Hà Nội:314 Bà Triệu, Hai Bà Trưng Thành phố Hà Nội. - Điện thoại: - Fax: Điện thoại Wibsite: Email: . 2.1.1.2 Quá trình phát triển của Công ty. Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhậ thành lập ngày 06/10/1998 Theo giấy phép thành lập số 4494/GP – TLDN của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội. Được Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 072434 ngày 23/07/1998. 2.1.1.3- Chiến lược phát triển của công ty - Đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước, tập trung vào những khách hàng chiến lược với các dự án sử dụng công nghệ cao, đảm bảo phục vụ cho khách hàng ở tất cả các tỉnh, thành phố của Việt Nam. - Đầu tư chiều sâu về các hướng công nghệ chiến lược : Mạng rộng(WAN), mạng Intranet/ Extranet, các hệ máy chủ tầm trung, công nghệ cơ sở dữ liệu ( DataBase) và các ứng dụng quản lý. - Tập trung nỗ lực vào hướng phát triển các phần mềm ứng dụng trên môi trường cơ sở dữ liệu, đặc biệt là các phần mềm chuyên ngành. - Đẩy mạnh công cuộc tin học hoá trong cả nước, tham gia phổ cập quá trình tin học hoá cộng đồng góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá đất nước và nâng cao mức đóng góp của công ty đối với nhà nước. - Hợp tác với các hãng sản xuất nước ngoài từng bước nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến. 2.1.2- Chức năng, nhiệm vụ mục tiêu của công ty 2.1- Chức năng Công ty TNHH kinh doanh thiết bị việt nhật hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực “ Dịch vụ về Điện Tử Tin Học” Hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá của Công ty nhằm đẩy mạnh quan hệ giao lưu buôn bán thương mại trên thị trường góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho công ty. 2.2 Nhiệm vụ: Với đội ngũ cán bộ quản lý năng động kết hợp với những chuyên gia hệ thống dầy dạn kinh nghiệm và những lập trình viên trẻ tài năng, đam mê công nghệ, hoạt động trong môi trường làm việc có tính chuyên môn cao, mọi giải pháp hệ thống của công ty luôn luôn là giải pháp có độ mở cao, tối ưu về công nghệ an toàn, ổn định và đặc biệt hiệu quả về tài chính. Những giải pháp, dịch vụ chuyên biệt về : - Xây dựng kế hoạch công nghệ thông tin - Phát triển các ứng dụng theo yêu cầu. - Phân tích và triển khai. - Giám sát chất lượng các dự án phát triển ứng dụng . 2.3 Mục tiêu : Mục tiêu chính của Viẹt nhật là trở thành đối tác tin cậy của các tổ chức chính phủ và doanh nghiệp trong mọi vấn đề liên quan tới giải pháp cho hệ thống quản lý thông tin với nền tảng công nghệ hiện đại, cùng với phương pháp luận tiên tiến và kinh nghiệm thu được từ nhiều dự án đã thực hiện của các chuyên viên phân tích, thiết kế và lập trình của công ty sẽ sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Để thực hiện được các mục tiêu đã đề ra việt nhật đã chuẩn bị cho mình một nền tảng vững chắc với : - Đội ngũ chuyên viên có kinh nghiệm cùng với trình độ kỹ thuật và nghiệp vụ xuất sắc được đào tạo cơ bản. - Phương pháp luận và công cụ hiện đại. Các chuyên viên của công ty tham gia một cách có hệ thống các chương trình đào tạo, các khoá học của những hãng đào tạo lập trình viên lớn trên thế giới. - Phát triển hệ thống chất lượng cao, luôn tuân thủ các qui trình kiểm soát chất lượng một cách chặt chẽ. - Chuyển giao kỹ thuật. Không chỉ tư vấn cho khách hàng về hệ thống quản lý công nghệ thông tin, qua quá trình làm việc, chuyên viên của công ty còn sẵn sàng chuyển giao kỹ thuật tới đội ngũ kỹ thuật viên của khách hàng giúp họ nắm được các công nghệ hiện đại và kỹ năng cần thiết để có thể tự phát triển hệ thống thông tin nội bộ trong tương lai. 3- Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật Công ty TNHHkinh doanh thiết bị Việt Nhật là một doanh nghiệp trẻ, năng động trong lĩnh vực điện tử, tin học từ những thành phần chủ chốt cho đến đội ngũ kỹ thuật viên của công ty ; chính vì vậy khả năng áp dụng công nghệ ứng dụng hiện đại với những kỹ năng chuyên nghiệp chính là những điểm mạnh của công ty đóng góp cho xã hội Việt Nam trong giai đoạn phát triển và hội nhập. 3.1- Các dịch vụ và sản phẩm chính của Công ty TNHH knh doanh thiết bị Việt Nhật Tư vấn, thiết kế và lắp đặt hệ thống mạng máy tính Đối với nhu cầu triển khai lắp đặt hệ thống mạng máy tính cho các tổ chức, doanh nghiệp, chúng tôi sẽ sẵn sàng cung cấp các giải pháp phù hợp với công nghệ và nhu cầu của khách hàng. Bắt đầu từ những bước như: Tư vấn lựa chọn thiết bị mạng và phương tiện kết nối mạng, sau đó thiết kế giải pháp hạ tầng cơ sở thông tin nhằm thoả mãn các tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ và môi trường, tiến tới thi công, triển khai lắp đặt và chuyển giao để đưa vào sử dụng. Tư vấn – Xây dựng- Triển khai giải pháp hệ thống thông tin Xây dựng giải pháp tổng thể là chìa khoá quyết định sự thành công của hệ thống thông tin cho doanh nghiệp. Như vậy để có được một phương pháp xây dựng, thiết kế giải pháp đúng đắn, Việt Nhật luôn sẵn có đội ngũ chuyên gia giỏi đáp ứng được mọi nhu cầu của quý khách hàng như : Từ bước đầu khảo sát sự hoạt động của hệ thống thông tin mức tác nghiệp đến mức quản lý thông tin. Từ xây dựng giải pháp đến triển khai, chuyển giao hệ thống thông tin. Đặc biệt, công ty luôn theo sát sự hoạt động của hệ thống thông tin của quý khách hàng,sẵn sàng sửa đổi, nâng cấp hệ thống sao cho quý khách hàng luôn thoả mãn với sản phẩm của công ty. Trong một số trường hợp đặc biệt, công ty có thể tư vấn thay đổi công nghệ phần mềm sao cho quý khách hàng có được hệ thống thông tin đáp ứng với sự phát triển của công nghệ mới. Cung cấp các giải pháp kết nối không dây Trên tinh thần hướng tới việc áp dụng các công nghệ tiên tiến nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết về hiện đại hoá mạng lưới thông tin liên lạc trước mắt cũng như lâu dài của các tổ chức, doanh nghiệp, công ty đã cung cấp các giải pháp kết nối không dây của hãng Pheecom, một trong những nhà sản xuất hàng đầu của khu vực trong lĩnh vực này. Giải pháp được xây dựng trên những tiêu chuẩn về công nghệ, uy tín cùng với chính sách hỗ trợ kỹ thuật đặc biệt, được đánh giá là rất phù hợp với những điều kiện về cơ sở hạ tầng tại Việt Nam, tạo ra một môi trường truy cập mạng Intranet cục bộ, mạng Extranet và truyền dẫn số liệu một cách nhanh chóng và có hiệu quả cho khách hàng. lắp ráp máy tính thương hiệu Được chia làm 03 nhóm sản phẩm riêng biệt : Văn phòng, thiết kế đồ hoạ và giải trí gia đình “Tốc độ” là một trong những ưu điểm nổi bật của dòng máy tính thương hiệu Việt Nam : SPEEDY cung cấp cho thị trường trong nước và nước ngoài. Tư vấn thiết kế và lắp đặt hệ thống quan sát, cảnh báo từ xa bằng công nghệ số tích hợp công nghệ IP Phương pháp này là sự kết hợp giữa công nghệ quan sát cảnh báo Digital với công nghệ IP. Nó thay thế một cách hữu hiệu công nghệ quan sát Anlog truyền thống (CCTV). Với phương pháp mới này, khách hàng có được nhiều tiện ích, nó đáp ứng được các công nghệ trong tương lai, và mọi lúc, mọi nơi chỉ với một PC cá nhân có nội mạng “ phạm vi quan sát ” sẽ là không giới hạn. 3.2-Mô hình tổ chức của Công ty TNHH kinh doanh thiét bị Việt Nhật Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng theo nguyên tắc thống nhất từ trên xuống kiểu tổ chức này phù hợp với Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Phòng Bảo hành Phòng Kỹ thuật Phòng phân phối Phòng Giám Đốc Phòng Kinh doanh Phòng Hành chính Phòng Kế toán Chức năng và nhiệp vụ của các bộ phận trong công ty - Giám đốc : Là người có quyền cao nhất trong công ty, ra những quyết định và điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước, là nguời đại diện cho công ty trong quan hệ đối tác chịu trách nhiệm trước pháp luật của nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lý: Quản lý và giám sát mọi hoạt động tổ chức của công ty. Chỉ huy điều tiết và ra quyết định cho các hoạt động tài chính liên quan. điều hành các phòng kế toán và các nghiệp vụ có liên quan. Thực thi tổng kết đánh giá thực hiện kết quả HĐTC và đầu tư phát triển. Hỗ trợ : Tư vấn đàu tư tài chính Xây dựng quá trình hoạt động điều chỉnh Thiết lập các quan hệ quản lý giám sát các hoạt và đánh giá HĐTC Thiết lập các mối quan hệ dự án đầu tư. Xác định quy trình quản lý đầu tư tài sả. - Phòng kế toán : Có nhiệm vụ thông tin và kiểm tra một cách liên tục toàn diện và có hệ thống tất cả các loại tài sản, tiền vốn về mọi mặt hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị tổ chức thực hiện chức năng giám sát quản lý công tác kế toán trong phạm vi toàn công ty nhằm thực hiện đúng mục tiêu đúng pháp luật báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, lập và gửi đúng hạn các báo cáo tài chính. Tổ chức kiểm tra và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ các quyết định về tài chính. Bảo quản các tài liệu kế toán cung cấp thông tin về tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở để ban giám đốc ra các quyết định kinh doanh. - Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ thu thập thông tin tài liệu, phân tích tình hình thực tế của công ty với nhu cầu hàng hoá trên thị trường, xem xét các phương án kinh doanh có tính khả thi rồi lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong việc mua bán, trực tiếp lập và theo dõi các hợp đồng mua bán, điều tiết vận chuyển hàng hoá một cách hợp lý. - Phòng kỹ thuật : Lắp đặt và phát triển các hệ thống mạng thi công các dự án. Trực tiếp xây dựng và phát triển khách hàng trong mảng sửa chữa, bảo trì. Chịu trách nhiệm quản lý thiết bị của phòng có hệ thống sổ theo dõi khách hàng và thiết bị. Hỗ trợ và xây dựng giải pháp cho các dự án, hợp đồng gói thầu của phòng kinh doanh và phòng dự án. Xây dựng và phát triển mạng cho các dự án. - Phòng hành chính : Có nhiệm vụ quan tâm đến ván đề tiên lương và các vấn đề chi phí phát sinh trong qáu trìnhkinh doanh như văn phòng phảm cho các bộ phạn .. Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhậtlà công ty chuyên kinh doanh các thiết bị máy tính như là máy để bàn máy xách tay và các thiết bị mạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khoa học kỹ thuật. Hiện nay Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật có hơn 30 nhân viên có trình độ đại học các chuyên ngành toán, tin, kinh tế, và các nghành kinh tế như kinh doanh tư vấn. Tổ chức và nhân viên của Công ty TNHH Thương mại và Công nghệ Tân Thành An + Nhóm nghiên cứu và phát triển sản phẩm : Có nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển các phần mềm mới trên nền công nghệ tiên tiến, mở rộng thêm các chức năng nghiệp vụ cũng như nâng cao khả năng phân tích quản trị phần mềm. + Nhóm cung cấp giải pháp cho doanh nghiệp : Có nhiệm vụ tư vấn và xây dựng hệ thống thông tin tài chính kế toán và quản trị doanh nghiệp ; cài đặt chương trình, hướng dẫn sử dụng và bảo hành hành các hệ thống đã được cài đặt, nâng cao theo yêu cầu phát triển của khách hàng Phòng cung cấp giải pháp cho doanh nghiệp còn có nhiệm vụ thiết kế và lập trình các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. + Nhóm tư vấn và hỗ trợ khách hàng : Có nhiệm vụ hỗ trợ khách hàng trong quá trình sử dụng phần mềm, giải đáp các thắc mắc. Hướng dẫn chi tiết cách khắc phục các vấn đề khó khăn qua điện thoại, fax, thư điện tử và tại trụ sở của khách hàng. + Phòng dự án : Xây dựng và phát triển các dự án . Thực hiện các hợp đồng và gói thầu về điện tử viễn thông . + Phòng Bảo hành : Nhận lại bảo hành và sửa chữa các thiết bị điện tử tin học của công ty và của khách hàng bị hỏng hóc còn trong thời gian bảo hành. Hỗ trợ khách hàng trong mảng sửa chữa bảo trì. Các phòng ban trên đây không chỉ hỗ trợ hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn phải phối hợp lẫn nhau để hoàn thành công việc làm cho hoạt động sản suất kinh doanh của công ty được liên tục đồng thời còn có nhiệm vụ hướng dẫn các bộ phận trong phòng thực hiện các quyết định của cấp trên. 2.1 Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Do quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và khối lượng nghiệp vụ kế toán của công ty nên các nhà quản lý đã lựa chọn bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung thống nhất nên đã đảm bảo sự chỉ đạo tập chung thống nhất đối với công tác kế toán và cung cấp thông tin một cách kịp thời. Thuận lợi cho việc phân công chuyên môn hoá công tác kế toán. Vì áp dụng hình thức này nên mối quan hệ phụ thuộc bộ máy kế toán trở nên đơn giản. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành thực hiện công việc của mình không phải thông qua khâu trung gian. * Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị hạch toán do bộ máy kế toán đảm nhiệm do vậy cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán trong công ty. Để đảm bảo thức hiện khối lượng công tác kế toán với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của công ty nhằm cung cấp thông tin một cách chính xác kịp thời, khách quan, toàn diện giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định thích hợp. Trong bộ máy kế toán mỗi nhân viên kế toán phần hành và kế toán tổng hợp đều có chức năng, quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Kế toán Trưởng Kế toán Vật tư hàng hoá Kế toán xuất Kế toán nhập Kế toán hoá đơn Thủ quỹ Thủ kho - Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty. Cụ thể như nghiên cứu chế độ chính sách quản lý tài chính, chế độ hạch toán để phổ biến cho từng phần kế toán phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Ngoài ra kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung chỉ đạo toàn bộ khâu kế toán của công ty, giải quyết các vấn đề về tài chính , kiểm tra, duyệt các biểu mẫu, báo cáo các bộ phận kế toán trong phòng. - Kế toán vật tư hàng hoá : Là người theo dõi tình hình nhập xuất tồn của hàng hoá vật tư trong kho một cách chính xác kịp thời, hàng ngày kế toán phải ghi chép số liệu từ các chứng từ liên quan lên bảng biểu sổ chi tiết lập chứng từ sổ sách để có thể cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho nhà quản lý khi cần thiết. thủ quỹ : Thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán với khách hàng, thanh toán trong nội bộ. Kiêm thủ quỹ quản lý tiền mặt tại công ty và người theo dõi tình hình thu chi tiền mặt và TGNH thanh toán các khoản thu chi đối với công nhân viên là người thu tiền bán hàng . Hình thức sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp Để phù hợp với tình hình thực tế và quy mô sản xuất của công ty nên Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật đã sử dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ : Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc trước hết phải được phân loại, tổng hợp, lập Chứng từ ghi sổ, sau đó mới sử dụng Chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái các tài khoản. Sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ lên Công ty đã sử dụng hệ thống sổ kế toán : - Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ - Sổ cái các tài khoản - Các sổ và thẻ kế toán chi tiết Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ Quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ, Thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng chi tiết số phát sinh Bảng đối chiếu số phát số phát sinh Báo cáo kế toán (2a) (1) (3) (2b) (6) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra * Trình tự ghi sổ kế toán : (1) Hàng ngày (định kỳ) căn cứ vào chức từ gốc đã kiểm tra đảm bảo hợp lệ, hợp pháp, tiến hàng phân loại, tổng hợp số liệu lập Chứng từ ghi sổ. (2) Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển sổ quỹ kèm theo chứng từ ghi sổ về thu tiền mặt và chi tiền mặt. (3) Các chứng từ phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính cần theo dõi cụ thể, kế toán phải ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (4) Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian, sau đó ghi vào sổ cái tài khoản để hệ thống hoá nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh . (5) Cuối tháng căn cứ số liệu ở sổ kế toán chi tiếp lập bảng chi tiết số phát sinh : Căn cứ số liệu ở sổ cái các tài khoản lập bảng đối chiếu số phát sinh . (6) Sau đó, kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ cái các tài khoản và các bảng chi tiết số phát sinh, giữa Bảng đối chiếu số phát sinh và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, giữa Bảng đối chiếu số phát sinh và các bảng chi tiết số phát sinh . (7) Sau khi đối chiếu đảm bảo sự phù hợp và chính xác, căn cứ vào Bảng đối chiếu số phát sinh và các bảng chi tiết số phát sinh lập Báo cáo kế toán. - Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. - Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. 2.2 Thực tế công tác kế toán Quá trình bán hàng của Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật 2.2.1 Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp. Công ty TNHH kinh doanh tiết bị Việt Nhật hoạt động trong lĩnh vực Dịch vụ về Điện tử tin học. Với thị trường rộng lơn và giàu tiềm năng phát triển. Trong phạm vị bài viết này em tập trung đề cập đến Bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty với các mặt hàng chủ yếu là linh kiện máy tính và các phụ kiện đi kèm. Theo quy định 1141TC/ CĐKT 1/11/1995 Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việtt Nhật kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhậtlà Công ty Kinh doanh thương mại với nhiều mặt hàng và chủng loại phong phú, vì vậy việc có bán được hàng hoá hay không có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và sự phát triển của Công ty. Nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, công ty đã lựa chọn các phương thức tiêu thụ thích hợp cho hàng hoá quay vòng nhanh để vừa tăng hiệu quả sử dụng vốn. Công ty đã lựa chọn các phương thức bán hàng như : Phương thức bán hàng qua kho theo hợp đồng kinh tế ký kế giữa công ty và khách hàng. Phương thức bán hàng giao thẳng không qua kho có tham gia thanh toán. Phương thức bán lẻ. ( phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp). 2.2.2 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán hàng của Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật. 2.2.2.1 Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng: Để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng công ty đã sử dụng các tài khoản. - TK 156 – Hàng hoá - TK 632 – Giá vốn hàng bán. - TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - TK 531 – Hàng bán bị trả lại - TK 532 – Giảm giá hàng bán - TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước - TK 521 – Chiết khấu thương mại Ngoài ra còn các tài khoản khác như : TK 111- Tiền mặt TK 112- Tiền gửi ngân hàng TK 131- Phải thu của khách hàng. 2.2.2.2 Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu của từng trường hợp bán Vì công ty có 3 phương thức tiêu thụ khách nhau mà mỗi phương thức tiêu thụ có một cách hạch toán doanh thu khác nhau em sẽ trình bày phần phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng theo các phương thức tiêu thụ. a- Phương thức bán hàng qua kho theo hợp đồng kinh tế ký kết giữa công ty và khách hàng. Trên cơ sở hợp đồng kinh tế ký kết giữa công ty với khách hàng phòng kế toán kinh doanh tiến hành lập hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho gửi lên phòng kế toán trường duyệt và giao cho khách hàng đi lấy hàng. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên theo mẫu sau : Mẫu số: 01 GTKT – 3LL Hoá đơn (GTGT) Liên 2 : Giao cho khách hàng Ký hiệu Ngày .. tháng. năm 2005 số : Đơn vị bán hàng : Địachỉ: ..Số tài khoản:. Điện thoại:.MS : Họ tên người mua hàng : Đơn vị : ... Địa chỉ : ..Số tài khoản : . Hình thức thanh toán : MS : STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 Cộng tiền hàng Thuế suất GTGT : % Tiền thuế GTGT: Tổng cộng tiền thanh toán Số tiền viết bằng chữ... Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL Hoá đơn (GTGT) Liên 2 : Giao cho khách hàng Ký hiệu Ngày 01.. tháng7. năm 2005 số : Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật Địachỉ: 314 Bà TRiệu ...Số tài khoản : 102010000033644 Điện thoại : 7343244 MS : Họ tên người mua hàng : Nguyễn Văn Huy Đơn vị : Trường Sỹ Quan Lục Quân I Địa chỉ : Cổ Đông Sơn Tây Hà Tây.Số tài khoản : . Hình thức thanh toán : Trả chậm MS : STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 Máy tính Đông Nam á Bộ 5 6000.000 30.000.000 Cộng tiền hàng :30.000.000 Thuế suất GTGT : 10 % Tièn thuế GTGT : 3000.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 33.000.000 Số tiền viết bằng chữ : Ba mươi ba triệu năm chăm nghìn đồng chẵn . Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Các liên được sử dụng như sau : Liên 1 : Lưu tại cuống. Liên 2 : Giao cho khách hang. Liên 3 : Dùng để thanh toán. Khi kế toán hàng hoá nhận được hoá đơn GTGT do khách hàng mang đến sẽ tiến hàng kiểm tra tính pháp lý của hoá đơn sau đó ghi vào số chi tiết doanh thu theo định khoản : Nợ TK 111 : 33.000.000 Có TK 511 : 30.000.000 Có TK 3331 : 3.000.000 Và xuất hàng giao cho khách đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất bán. Nợ TK 632 : 28.150.000 Có TK 156 : 28.150.000 VD: Ngày 5/1/2005 Công ty đã ký hợp đồng số 009670 bán 13 bộ máy tính Pentium 3 cho Công ty Tư Vấn và Xây Dựng LICOGI với giá vốn 90.534.600 Và giá bán là : Trị giá lô hàng ( chưa có thuế GTGT) : 97.760.000 Thuế GTGT (10%) : 9.776.000 Tổng giá thanh toán : 107.536.000 Khi kế toán nhân được hoá đơn và hợp đồng kế toán ghi định khoản phản ánh công nợ của khách hàng và theo dõi trên sổ theo dõi công nợ . Nợ TK 131 : 170.563.000 Có TK 511 : 97.760.000 Có TK 3331 : 9.776.000 Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán như sau : Nợ TK 632 : 90.534.600 CóTK 156 : 90.534.600. Khi khách hàng thanh toán , kế toán viết phiếu thu và phản ánh định khoản Nợ TK 111 : 170.536.000 Có TK 131 : 170.536.000. Và ghi vao số cái TK 111 Hoá đơn GTGT của hợp đồng này như sau : Mẫu số: 01 GTKT – 3LL Hoá đơn (GTGT) Liên 2 : Giao cho khách hàng Ký hiệu Ngày 01.. tháng7. năm 2005 số : Đơn vị bán hàng :Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt NHật Địachỉ: 314 Bà Triệu Số tài khoản: 1020 Điện thoại : 7343244 MS : Họ tên người mua hàng : Nguyễn Thế Thắng Đơn vị : Công ty Tư vấn Và Xây Dựng LICOGI Địa chỉ .Số tài khoản : . Hình thức thanh toán :Tiền mặt MS : STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 Máy tính Phemtium4 Bộ 13 7520.000 97.760.000 Cộng tiền hàng :97.760.000 Thuế suất GTGT : 10 % Tièn thuế GTGT : 9.776.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 107.536.000 Số tiền viết bằng chữ : Một chăm linh bẩy triệu năm trăm ba sau nghìn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) b- Phương thức bán hàng giao thẳng không qua kho có tham gia thanh toán Khi hàng về mặc dù chưa nhập kho nhưng phòng kế toán vấn lập phiếu nhập kho cho cả lô hàng, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho vẫn ghi bút toán nhập kho như sau : Nợ TK 156 : 95.400.000 Nợ TK 133 : 4770.000 Có TK 331 : 100.170.000 Có TK 111,112 – Nếu thanh toán ngay cho nhà cung cấp Khi khách hàng đến nhận hàng phòng kinh doanh căn cứ vào số lượng khách hàng đặt trước để lập hoá đơn và phiếu xuất kho, kế toán ghi sổ chi tiết doanh thu định khoản sau : Nợ TK 131 : 76.797.000 Nợ TK 111.112 – Nếu khách hàng thanh toán ngay Có TK 511 73.140.000 Có TK 3331 3.657.000 Phản ánh giá vốn của số hàng bán : Nợ TK 632 :63.600.000 Có TK 156 : 63.600.000 Số còn lại mang về nhập kho của công ty . c- Phương thức tiêu thụ bán lẻ tại cửa hàng. Khi khách hàng có nhu cầu và đồng ý mua hàng, phong kinh doanh tiến hàng lập hoá đơn GTGT căn cứ vào số hàng hoá khách hàng chấp nhận mua và chuyển lên cho phòng kế toán khi xuất hàng thì số hàng đó được coi là tiêu thụ kế toán ghi định khoản. Khi xuất hàng hoá giao cho khách hàng Nợ TK 632 : 95.400 Có TK 156 : 95.400 Phản ánh doanh thu của số hàng được tiêu thụ : Nợ TK 111: 139.920 Có TK 511 : 127.200 Có TK 333 : 12.720 Ví dụ : Ngày 23/1/2005 bán lẻ tại cửa hàng 1 ổ cứng di động cắm ngoài USB FlashDrive 5/2 MB giá thành thực tế của 1 hàng hoá xuất kho : 1.272.000 Giá bán 1 là chưa có thuế là 1.319.700 Thuế VAT 10% 131.970 Người mua đã trả ngay bằng tiền mặt Kế toan tiến hàng viết hoá đơn và phiếu xuất kho Mẫu của phiếu xuất kho như sau : Mẫu số: 01 GTKT – 3LL Hoá đơn (GTGT) Liên 2 : Giao cho khách hàng Ký hiệu Ngày 23.. tháng1. năm 2005 số : Đơn vị bán hàng :Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật Địachỉ: 314 Bà Triệu Số tài khoản: 102010000033644 Điện thoại: 7343244 MS : Họ tên người mua hàng : Phan Đình Tùng Đơn vị : Địa chỉ .Số tài khoản : . Hình thức thanh toán :Tiền mặt MS : STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 USB FlashDrive 512MB Chiếc 1 1.319700 1.319.700 Cộng tiền hàng : 1.319.700 Thuế suất GTGT : 10 % Tièn thuế GTGT : 131.970 Tổng cộng tiền thanh toán : 1.451.670 Số tiền viết bằng chữ : một triệu bốn chăm năm mốt nghìn sáu chăm bẩy mười đồng . Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Phiếu xuất kho . Phiếu xuất kho Mẫu số 01- VT Ngày 23 tháng 1 năm 2005 QĐ số : 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Số : Nợ TK :632 Có TK :156 Họ tên người nhận hàng : Phan Đình Tùng Lý do xuất kho xuất bán Xuất tại kho, 110 Nguyễn Thái Học . STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá ) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành Tiền Theo chứng từ Thực Xuất A B C D 1 2 3 4 1 USB FlashDrive 5/2 MB Chiếc 1 1.319.700 1.451.670 Cộng 1 1.451.670 Nhập ngày 23 tháng 1 năm 2005 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) Nội dung nghiệp vụ trên kế toán ghi sổ : - Phản ánh giá vốn Nợ TK 632 : 1.272.000 Có TK 156 : 1.272.000 - Phản ánh doanh thu Nợ TK 111 : 1.451.670 Có TK 511 : 1.319.700 Có TK 3331: 131.970 Các loại sổ sử dụng : Vì công ty Tân Thành An áp dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ nên để theo dõi quá trình bán hàng và xác định doanh thu bán hàng kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào số kế toán có liên quan : chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng một nội dung kinh tế Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hàng căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên . Chứng từ gốc sau khi được kiểm tra và ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cuối tháng căc cứ vào bảng này để lập chứng từ ghi sổ Vi dụ : từ các nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào các chứng từ trên kế toán sẽ lên các chứng từ ghi sổ sau : Chứng từ ghi sổ – sô 1 Ngày 30 tháng 07 năm 2005 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Thu tiền mặt - Ngày 5/1 Công ty Tư vấn vào xây dựng LICOGI thanh toán tiền hàng - Ngày 8/1 Thu tiền bán Keyboard - Ngày 32/1 Thu tiền bán Flash Drive 111 111 111 131 511 3331 511 3331 107.536.000 127.200 127.20 1.319.700 131.970 Cộng : 109.127.590 Số lượng chứng từ đính kèm (3) Chứng từ ghi sổ – sô 7 Ngày 30 tháng 07 năm 2005 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Công nợ phải trả cho người cung cấp Mua CASE – vỏ máy tính 156 133 331 331 95.400.000 4.770.000 Cộng : 100.170.000 Số lượng chứng từ đính kèm (1) Chứng từ ghi sổ – sô 12 Ngày 30 tháng 01 năm 2005 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Xuất kho hàng hoá : - Xuất 5 bộ máy cho Trường Sỹ Quan Lục Quân I (1/1) - Xuất 13 bộ máy cho Công Ty Tư Vấn và Xây Dượng LICOGI - Xuất 200 vỏ máy tính nhiều ngăn cho công Ty Công nghệ và thương mại Gia Long -Xuất bán 1Keyboard - Xuất bán 1 Flash Drive 632 632 632 632 632 156 28.150.000 90.534.600 63.600.000 95.400 1.272.000 Cộng : 183.650.000 Số lượng chứng từ đính kèm (5) Chứng từ ghi sổ – sô 32 Ngày 30 tháng 07 năm 2005 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Doanh thu bán hàng : Bán 5 bộ máy cho Trường sỹ quan lục quân I Bán 13 bộ máy tính cho LICOGI Bán 200 case – vỏ máy tính cho Gia Long Bán 1 bán 1Keyboard - bán 1 Flash Drive 131 131 131 111 111 511 511 511 511 511 30.000.000. 97.760.000 73.140.000 127.200 1.319.700 Công phát sinh 202.346.900 Số lượng chứng từ đính kèm (5) - Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt kèm theo các chứng từ gốc để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với mẫu sau : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2005 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày, tháng 1 2 3 1 2 3 1 7 12 32 30/01 30/01 30/01 30/1 109.127.590 100.170.000 183.650.000 202.346.900 - Sau khi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, trên cơ sở các chứng từ đã lập kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Sổ cái TK 111 Từ ngày 01/07/2005 Đến ngày 30/7/2005 Ngày Số CT Nội dung TK Đ. ứng Số tiền Nợ Có 30/1 Số dư đầu kỳ 30/1 30/1 30/1 1 1 1 Công ty tư vấn và xây dựng LICOGI thanh toán tiền hàng Bán 1 Keyboard Bans 1 Flash Drive 131 511 333 511 333 107.539.000 127.200 12.720 1319.700 131.970 Cộng số phát sinh : 109.127.590 Sổ cái TK 131 Từ ngày 01071/2005 Đến ngày 30/7/2005 Ngày Số CT Nội dung TK Đ. ứng Số tiền Nợ Có Số dư đầu kỳ 1 Công ty Tư vấn và xây dựng LICOGI thanh toán tiền hàng 111 107.536.000 Cộng số phát sinh : 107.536.000 Sổ cái TK 156 Từ ngày 01/07/2005 Đến ngày 30/7/2005 Ngày GS Số CT Nội dung TK Đ. ứng Số tiền Nợ Có Số dư đầu kỳ 7 12 12 12 12 12 Mua Case – vỏ máy tính Xuất 5 bộ máy tính cho Trường sỹ quan lục quân Xuất 13 bộ máy tính cho LICOGI Xuất 200 Case cho Gia long Xuất bán 1Keyboard Xuất bán 1 Flash Drive 331 632 632 632 632 632 95.400.000 28.150.000 90.534.600 63.600.000 95.400 1.272.000 Cộng số phát sinh : 95.400.000 183.652.000 Sổ cái TK 632 Từ ngày 01/07/2005 Đến ngày 30/7/2005 Ngày GS Số CT Nội dung TK Đ. ứng Số tiền Nợ Có Số dư đầu kỳ 12 12 12 12 12 Xuất 5 bộ máy tính cho Trường sỹ quan lục quân Xuất 13 bộ máy tính cho LICOGI Xuất 200 Case cho Gia long Xuất bán 1Keyboard - Xuất bán 1 Flash Drive 156 28.150.000 90.534.600 63.600.000 95.400 1.272.000 Cộng số phát sinh : 183.652.000 Sổ cái TK511 Từ ngày 01/07/2005 Đến ngày 30/7/2005 Ngày GS Số CT Nội dung TK Đ. ứng Số tiền Nợ Có Số dư đầu kỳ Doanh thu bán hàng : Bán 5 bộ máy cho Trường sỹ quan lục quân I Bán 13 bộ máy tính cho LICOGI Bán 200 case – vỏ máy tính cho Gia Long Bán 1 bán 1Keyboard - bán 1 Flash Drive 131 131 131 111 111 30.000.000. 97.760.000 73.140.000 127.200 1.319.700 Cộng số phát sinh : 202.346.900 2.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng hoạt động kinh doanh của công ty kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận ( lỗ, lãi) về bán hàng. 2.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . a- Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Do công ty không hạch toán riêng hai khoản chi phí này nên có những khoản ta có có thể phân biệt được là chi phí quản lý doanh nghiệp hay chi phí bán hàng nhưng có những khoản không phân biệt được. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gôm các khoản sau : Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý. Chi phí dụng cụ, đồ dùng phụ vụ cho bán hàng và quản lý . Chi phí mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng và quản lý. Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng và bộ phân quản lý Các chi phí bằng tiền khác . Ngoài ra công ty còn hạch toán vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp các khoản chi phí bảo hành . b- Tài khoản sử dụng Công ty không hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp riêng mà hạch toán trên tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc hạch toán như vậy sẽ không cho phép biết chính xác chi phí bán hàng là bao nhiêu, từ đó gây khó khăn cho công ty trong việc quản lý chi phí, kế toán không chi tiết tài khoản 642 thành các tiểu khoản c- Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu (1 ) trong tháng kế toán tính tiền lương nhân viên theo bút toán Nợ TK 642 : 5.5000.000 Có TK 334 : 5.5000.000 (2) chi phí vận chuyển bốc xếp bảo quản hàng hoá Nơ TK 642 : 2.000.000 Có TK 111: 2.000.000 (3) Chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, điện thoại..) Nợ TK 642 : 214.263 Có TK 111 : 214.263 (4) Chi phí quảng cáo giới thiệu và bán sản phẩm Nợ TK 642 : 523.000 Có TK 111 : 523.000 (5) phản ánh các loại thuế ( thuế môn bài , thuế nhà đất..các khoản phí lệ phí) Nợ TK 642 :3000.000 Có TK 333 : 3.000.000 Sổ cái TK642 Từ ngày 01/07/2005 Đến ngày 30/7/2005 Ngày GS Số CT Nội dung TK Đ. ỉng Số tiền Nợ Có Số dư đầu kỳ Tiền lương cho nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý Nộp thuế môn bài năm 2005 Chi phí quảng cáo. Chi tiền điện và điện thoại. Chi tiên vận chuyên bốc xếp hàng hoá 334 111 111 111 111 5.500.000 3.000.000 532.000 214.263 2.000.000 Kết chuyển chi phí quản lý 911 11.246.263 2.2.3.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh . Tài khoản sử dụng : Để hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng TK 911 xác định kết quả kinh doanh. Để xác định kết quả hoạt động tiêu thụ là lãi hay lỗ kế toán sử dụng TK 421 lợi nhận chưa phân phối . Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 : Nợ TK 511 : 202.346.900 Có TK 911: 202.346.900 (2) Kết chuyển giá vốn của số hàng đã tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 911: 183.652.000 Có TK 632 : 183.652.000 (3) Kết chuyển chi phí quản lý sang TK 911 Nợ TK 911 : 11.246.263 Có TK 642 : 11.246.263. (7) Xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ : Hoạt động sản xuất kịnh doanh Lãi :7.448.637 Kết chuyển : Nợ TK 911: 7.448.637. Có TK 421 : 7.448.637. Sổ cái TK911 Từ ngày 01/07/2005 Đến ngày 30/7/2005 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 Kết chuyển giá vốn của số hàng bán Kết chuyển chi phí quản lý 511 632 183.652.000 11.246.263. 202.346.900 Cộng phát sinh : 194.898.263 202.346.900 Chương III Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả bán hàng Tại Công Ty TNHH kinh doanh thiết bị Việt Nhật Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại công ty Việt Nhật em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác bán hàng xác định kết quả kinh doanh nói riêng đã đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế của Công Ty trong giai đoạn hiện nay. Mỗi doanh nghiệp tại các giai doạn khác nhau có quy mô, năng lực, trình độ tổ chức đặc điểm kinh doanh và cơ cấu mặt hàng kinh doanh khác nhau. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán phải căn cứ vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp và trong từng giai đoạn. Hiểu rõ điều này Công Ty Viẹt Nhật đã có những lựa chọn đúng đắn về phương pháp kế toán cũng như tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty . 3.1Đánh giá về công tác tổ chức bộ máy kế toán . Công ty mới thành lập số ngừơi còn hạn chế nhưng toàn Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng đều hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu của Công ty một cách có hiệu quả. - Công ty Viẹt Nhât công tác kế toán khá quy củ, có kế hoạch sắp xếp, chỉ đạo từ trên xuống dưới.Từ đó lập các báo cáo kế toán nhanh chóng đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực phục vụ cho công tác quản lý. - Việc bố trí và việc phân việc cho các cán bộ phòng kế toán tương đối tốt, phù hợp với công tác và những yêu cầu quản lý đã đặt ra. Đội ngũ kế toán của công ty có nghiệp vụ cao, có tinh thần trách nhiệm trong công tác. 3.2 Đánh giá về công tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Ưu điểm : Việc hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty được tiến hành tương đối hoàn chỉnh. * Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu. Các chứng từ sử dụng đúng mẫu của Bộ Tài Chính ban hanh, những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ sách . Các chứng từ đều được giám sát, kiểm tra chặt chẽ, kịp thời. Công ty có kế hoạch luân chuyển chứng từ rất tốt, chưng từ được lưu giữ cẩn thận để khi cần kế toán tìn để đối chiếu kiểm tra khi cần thiết. * Đối với công tác kế toán tổ chức hệ thống sổ kế toán. - Công ty đã áp dụgn máy vi tính vào công việc kế toán nhằm giảm bớt khối lượng công việc, nâng cao năng suất lao động, cung cấp số liệu nhanh chóng. - Hình thức kế toán Công ty là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đây là hình thức kế toán phù hợp với quy mô kinh doanh của công ty . Những vấn đề còn tồn tại - Đặc điểm của công ty Việt Nhật là không hách toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp riêng ma hạch toan chung hai khoản này như vậy là sai so với quy định. Thực chất xét về mặt số học kế toán hạch toán như vậy không hề có ảnh hưởng tời kết quả kinh doanh trong kỳ. Tuy nhien, cách hạch toán như vậy sẽ gây khó khăn cho công tác xác định chi phí bán hàng , và chi phí quản lý mà tỷ lệ các nghiệp vụ chi phí bán hàng thường lớn hơn chi phí quản lý hi phí bán hàng thay đổi tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán ra . Do đó việc phân biệt hai loại chi phí này là rất cần thiết, nó giúp cho các nhà quản trị có những nhà quản trị có những biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí của từng loại để nâng cao lợi nhuận. Vì vậy theo em Công ty nên hạch toán riêng hai loại chi phí này, sử dụng TK 641 cho chi phí bán hang.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2334.doc
Tài liệu liên quan