Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rau quả đóng hộp tại Công ty Rau Quả Hà Tĩnh

Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế nói chung. Đặc biệt khi chính sách thuế của nhà nước thay đổi, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Việc hạ giá thành sản phẩm sẽ làm tăng lợi nhuận, do đó làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Như vậy vấn đề hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề quan tâm của từng người sản xuất, từng doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của từng ngành, toàn xã hội. Giá thành cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội (bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá) trong quá trình sản xuất sản phẩm. Hay nói cách khác, giá thành sản phẩm có thể phản ánh trình độ sử dụng nguyên- nhiên vật liệu, năng lượng, khả năng tận dụng máy móc thiết bị sản xuất, mức độ trang bị và áp dụng kỹ thuật tiên tiến, trình độ tổ chức, quản lý lao động, trình độ quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.

doc66 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 948 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rau quả đóng hộp tại Công ty Rau Quả Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và khai thác rừng, trồng dứa nguyên liệu và sản xuất dứa hộp, rau quả xuất khẩu. Ngoài ra Công ty còn mở rộng các dịch vụ như kinh doanh khách sạn nhà hàng, du lịch sinh thái, kinh doanh xăng đầu. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là: Rừng trồng, ươm cây giống, khai thác gỗ thông, nhựa thông, gỗ tròn các loại, chế biến dứa đóng hộp... Quá trình sản xuất mang tính thời vụ rõ rệt. Có những thời điểm sản lượng thu mua vượt quá khả năng sản xuất của Công ty nên Công ty phải thuê thêm lực lượng lao động hợp đồng theo thời vụ. Thị trường tiêu thụ chủ yếu là trong tỉnh và các tỉnh bạn, chưa có thị trường truyền thống. Sản xuất hàng xuất khẩu chủ yếu dựa vào chỉ tiêu do Tổng công ty phân cấp và xuất ra nước ngoài cũng thông qua Tổng Công ty. Xuất phát từ những đặc điểm, tình hình của quá trình sản xuất, để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục, Công ty đã phải bố trí cơ cấu sản xuất hợp lý. Cụ thể: Tổ khai thác thu mua đặt dưới sự chỉ đạo của phòng Kế hoạch với nhiệm vụ khai thác, tìm kiếm nguồn hàng cung cấp cho quá trình sản xuất; tổ thu mua khai thác này được đặt rải rác tại các vùng nguyên liệu và được hưởng lương sản phẩm trên số nguyên liệu khai thác thu mua được trong tháng. Đội bảo vệ rừng đặt dưới sự chỉ đạo của Phòng kế hoạch SXKD (bộ phận Lâm nghiệp). Tăng cường công tác bảo vệ rừng thông qua việc xây dựng các tiểu khu. Mỗi tiểu khu biên chế từ 1-3 người có trách nhiệm bảo vệ rừng trong phạm vi địa bàn được giao quản lý. Tổ vận chuyển làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên liệu từ vùng nguyên liệu về Công ty, về nhà máy và vận chuyển thành phẩm của Công ty đi giao cho khách hàng.v.v. Công ty có 4 phòng ban bao gồm: Phòng tổ chức hành chính, Phòng kế hoạch SXKD Lâm nghiệp, Phòng kế hoạch SXKD Nông nghiệp, Phòng Tài chính kế toán. Mỗi phòng có nhiệm vụ riêng và hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc công ty. b. Đặc điểm quy trình công nghệ: Do tính chất đặc thù: Công ty Rau quả Hà Tĩnh là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mang tính tổng hợp nên mỗi loại hình sản phẩm có một quy trình công nghệ riêng biệt. Ví dụ: * Trồng rừng: Nhân giống => ươm cây con => trồng rừng => chăm sóc, bảo vệ. * Trồng dứa nguyên liệu: Làm đất => Mua giống => trồng => chăm sóc bảo vệ => Thu hoạch * Khai thác gỗ tròn và nhựa thông: Đây là loại sản phẩm chủ yếu có giá trị tổng sản lượng chiếm tỉ trọng lớn. Gỗ tròn và nhựa thông là loại sản phẩm có khối lượng và kích cỡ lớn, cồng kềnh; việc bảo quản và bốc xếp khó khăn, chủ yếu là để ngoài trời nên thời gian để ở kho kéo dài dễ bị mất phẩm cấp. Có thể khái quát quy trình công nghệ về sản xuất gỗ và nhựa thông như sau: Nguyên liệu Phân loại nguyên liệu Nhập kho bảo quản Tiêu thụ Nguyên liệu và phân loại nguyên liệu dùng cho sản xuất chủ yếu là gỗ, nhựa thông được khai thác, thu mua vận chuyển về nhập kho công ty. Căn cứ hoá đơn mua hàng của khách hàng và phiếu nhập kho của tổ khai thác để nhập theo chủng loại, tuỳ tính chất từng loại nguyên liệu mà phân loại bảo quản cho phù hợp. * Quy trình chế biến dứa hộp xuất khẩu: Dứa quả sau khi thu hoạch => Cho vào máy đục lõi, gọt vỏ => Gọt bỏ đầu và đuôi => Nhổ mắt dứa => Cắt khoanh theo yêu cầu => Phân loại theo độ chín => Xử lý chần qua nước nóng => Đóng hộp = Nấu dung dịch đổ vào hộp => Đóng hộp (ghép mí) => Bỏ vào sọt xử lý thanh trùng từ 20 đến 30 phút ở nhiệt độ 100oC => Dán nhãn, hoàn chỉnh sản phẩm. Nguyên liệu dùng chủ yếu trong chế biến dứa đóng hộp là dứa chín và các loại dung dịch bảo quản. c. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý: Công ty rau quả Hà Tĩnh là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, là doanh nghiệp sản xuất nông -lâm kết hợp, chế biến rau qủa xuất khẩu. Bộ máy quản lý của công ty đơn giản, gọn nhẹ chủ yếu tập trung đầu tư cho khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp. Số lượng cán bộ công nhân viên chức quản lý hành chính bao gồm 18 người: Trong đó bộ phận chỉ đạo sản xuất kinh doanh chiếm 6 người, số còn lại là Ban Giám đốc, các phòng ban liên quan. Cụ thể bộ máy quản lý của công ty được thể hiện như sau: Đứng đầu Công ty là Giám đốc, chịu trách nhiệm phụ trách chung, chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, là người đại diện ký kết hợp đồng kinh tế và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc Công ty do Tổng công ty Rau quả Việt Nam bổ và miễn nhiệm. Một Phó giám đốc phụ trách chỉ đạo sản xuất kinh doanh lâm nghiệp và các hoạt động khác. Một Phó giám đốc phụ trách chỉ đạo sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Phó giám đốc do Giám đốc tuyển chọn và báo cáo lên Tổng công ty Rau quả Việt Nam ra quyết định bổ nhiệm. Ban giám đốc tất cả đều có trình độ đại học và có kinh nghiệm chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty. Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh và đặt dưới sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Ban giám đốc. Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc về công tác tổ chức, quản lý nhân sự, bố trí sắp xếp, tuyển chọn công nhân. Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, xét duyệt bình bầu thi đua khen thưởng, bảo vệ tài sản của Công ty. Tổ chức thi tay nghề để không ngừng nâng cao năng suất lao động. Tham mưu giúp ban Giám đốc trong việc bố trí, tuyển dụng cán bộ công nhân viên. Phòng Kế hoạch sản xuất kinh doanh lâm nghiệp: Chịu trách nhiệm chỉ đạo mũi ươm giống lâm nghiệp, bảo vệ khai thác rừng. Khai thác và chế biến gỗ, sản phẩm lâm nghiệp. Kiến nghị đề xuất các giải pháp khai thác, tròng rừng tái sinh với Ban giám đốc. Thực hiện các dự án cải tạo đất trống đồi trọc. Phòng Kế hoạch sản xuất kinh doanh nông nghiệp: Đảm nhiệm những vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp, tham mưu, đề xuất hướng giải quyết cho Ban lãnh đạo trong lĩnh vực nông nghiệp. Chịu trách nhiệm chỉ đạo mũi ươm giống dứa, cây ăn quả khác và kinh doanh phụ. Phòng Tài chính kế toán: Giúp giám đốc quản lý kinh doanh, theo dõi hoạt động sản suất của Công ty dưới hình thái tiền tệ là công cụ quan trọng trong khâu quản lý kinh tế. Tổng hợp đánh giá mọi hoạt động kinh tế, thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty thông qua việc mua sắm, nhập xuất vật tư - thiết bị, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản sản phẩm, tình hình tiêu thụ, kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình công nợ. Tham gia với các phòng ban liên quan, xây dựng định mức kinh tế, tính toán hiệu quả từng khâu sản xuất kinh doanh, giúp Ban Giám đốc đưa ra quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Quản lý các loại tài sản được Giám đốc giao phó. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty như sau: giám đốc phó giám đốc phụ trách chỉ đạo SXKD nông nghiệp phó giám đốc phụ trách chỉ đạo SXKD lâm nghiệp. Phòng TC Hành chính Phòng Tài chính Kế toán Phòng KH SXKD.Nông. Nghiệp Phòng KH SXKD Lâm nghiệp Tổ khai thác Nhà máy CB rau quả Vườn ươm giống Đội bảo vệ rừng Tổ SX phụ Tổ thu mua Tổ vận chuyển 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy và hình thức kế toán: a. Nhiệm vụ của Phòng kế toán: - Giúp giám đốc quản lý kinh doanh, theo dõi hoạt động sản suất của Công ty dưới hình thái tiền tệ là công cụ quan trọng trong khâu quản lý kinh tế. Tổng hợp đánh giá mọi hoạt động kinh tế, thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê. -Tổ chức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty, các khâu công tác các phòng nhằm lập dầy đủ, chính xác, kịp thời các chứng từ trong quá trình sản xuất - Tổ chức lưu chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lý. - Vận dụng đúng hệ thống tài khoản thống nhất - Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán,tổ chức bộ máy kế toán thích hợp với đặc điểm, tính chất và qui mô hoạt động của công ty. - Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với khả năng, trình độ với đội ngũ nhân viên kế toán hiện có. - Có kế hoạch sử dụng các phương tiện kỷ thuật, tính toán nhằm cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác cho công tác quản trị của Công ty. -Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ , nhân viên trong phòng. - Thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo đúng qui định. - Xuất trình các loại hồ sơ chứng từ tài chính thuộc lĩnh vực quản lý cho các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán khi được các cơ quan chức năng yêu cầu. b. Tổ chức bộ máy kế toán: Việc tổ chức bộ máy hợp lý với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ góp phần đem lại hiệu quả thiết thực. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Trưởng phòng kế toán Phó phòng kế toán . Kế toán chi phí SX và tính GTSP Kế toán tiền lương BHXH TSCĐ-CCDC Kế toán thanh toán,công nợ. Kế toán vật tư và dịch vụ. c. Phân công nhiệm vụ cụ thể: 1 - Nguyễn Thị Tĩnh: Trưởng phòng kế toán. Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Đại học. Chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo quý, năm đồng thời theo dõi Tài khoản 632, TK 635, TK 641, TK 642, TK 711, TK 811, TK 911. 2 - Nguyễn Thanh Phong: Phó phòng kế toán. Trình độ: Trung cấp Tài chính kế toán. Đảm nhiệm phần Báo cáo nhanh hàng tháng. Đồng thời theo dõi các tài khoản 133, TK 138, TK 161, TK 461, TK 241, TK 441, TK 511, TK 111, TK 112, TK 131, TK 141. Theo dõi tình hình tài chính ở bộ phận nhà nghỉ, xăng dầu và vườn ươm. 3 - Nguyễn Thị Thu Hoà: Kế toán viên. Trình độ chuyên môn: Trung cấp Tài chính kế toan. Được phân công theo dõi tài khoản 152, TK 153, TK 155, TK 211, TK 213, TK 214, TK 334, TK 338, TK 621, TK 622, TK 627, TK 331. Tổ chức lưu giữ hồ sơ tài chính và các văn bản có liên quan. 4 - Phùng Thị Quý: Kế toán viên. Trình độ chuyên môn: Trung cấp Tài chính kế toan. Có trách nhiệm thống kê theo dõi thuế và các khoản phải nộp. Lập báo cáo thuế, tự hạch toán giá thành thành phẩm. Theo dõi tình hình tài chính ở khu vực nhà máy chế biến rau quả. 5 - Chu Thị Hiền: : Kế toán viên. Trình độ chuyên môn: Trung cấp Tài chính kế toan. Phần hành công việc được giao là tổng hợp chứng từ, xem xét các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đối chiếu với chuẩn mực kế toán. 6 - Trần Thị Thu: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt theo nguyên tắc tài chính. Kiểm tra rà soát tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ trước khi xuất tiền ra khỏi quỹ. Cuối ngày, tháng, quí phải đối chiếu sổ quỹ với kế toán. d . Hình thức tổ chức ghi sổ kế toán: - Hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, sổ cái, mối quan hệ kiểm tra đối chiếu giữa các loại sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép các sổ kế toán và việc tổng hợp số liệu để báo cáo từ các các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép thích hợp nhất định . Việc vận dụng hình thức sổ kế toán nào tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp, quy mô nền sản xuất xã hội ngày càng cao làm cho hình thức kế toán cũng phát triển và hoàn thiện. Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ năng lực chuyên môn thực tế, Công ty rau quả Hà Tĩnh đã áp dụng hình thức: Chứng từ ghi sổ. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thưc chứng từ ghi sổ ở Công ty rau quả Hà tĩnh như sau: Chứng từ gốc (1) (1) Bảng tổng hợp chứng từ gốc. Sổ (thẻ) chi Tiết TK (1) (2) Bảng tổng hợp chứng từ gốc. Chứng từ - ghi sổ. (3a) (5) (3b) Sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ gốc. (4) (6) (7) Bảng cân đối Tài khoản. (7) (8) (8) Báo cáo kế toán. Ghi chú: Các ký hiệu và thứ tự ghi sổ. 1, 2, 3a, 3b, 4: Ghi thường xuyên trong kỳ báo cáo. 5, 7, 8: Ghi ngày cuối kỳ. 6, 7: Đối chiếu số liệu cuối kỳ. II - thực trạng về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dứa đóng hộp tại công ty Rau Quả Hà Tĩnh: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dứa đóng hộp tại Công ty Rau Quả Hà Tĩnh: Chứng từ gốc Sổ chi phí sản xuất TK621 Chứng từ ghi sổ TK154 Bảng tổng hợp chứng từ chi phí sản xuất chung Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK627 Sổ chi phí sản xuất TK622 Sổ chi phí sản xuất TK627 Phân loại chứng từ Bảng tổng hợp chứng từ chi phí nhân công trực tiếp Bảng tổng hợp chứng từ chi phí xuất nguyên vật liệu Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK622 Sổ cái TK621 Sổ cái TK154 Bảng tính giá thành A - Hạch toán chi phí sản xuất: *- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là một công việc đầu tiên của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất liên quan trực tiếp tới việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Công ty Rau Quả Hà Tĩnh rất được coi trọng và quan tâm đúng mức công tác xác định đối tượng, tập hợp chi phí sản xuất. Sản phẩm của Công ty là Dứa đóng hộp. Quy trình công nghệ chế biến dứa đóng hộp là quy trình phức tạp, liên tục trải qua nhiều bước công nghệ. Xuất phát từ đặc điểm đó Công ty tổ chức sản xuất trong phân xưởng thành từng tổ phù hợp yêu cầu quy trình công nghệ sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm là mỗi giai đoạn công nghệ không tạo ra một loại bán thành phẩm cụ thể nhập kho hoặc có thể bán ra ngoài, nên Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí tại bộ phận chế biến là cả quá trình công nghệ sản xuất. Kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn. Do đặc điểm của sản xuất dứa là theo mùa vụ thu hoạch, thời gian tham khảo cũng như những điều kiện khác. Trong khuôn khổ chuyên đề này tôi xin được trình bày nội dung số liệu tại thời điểm quý III năm 2004. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được tập hợp theo các chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. Tổng chi phí toàn Công ty được kế toán tổng hợp bao gồm toàn bộ sau đó trừ chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất bất thường mà Công ty đã làm. Tuần tự tiến hành tập hợp chi phí như sau: 1 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: (Tài khoản sử dụng TK 621): Chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho dứa đóng hộp chủ yếu là dứa, đường, a xít, vỏ hộp, nước dịch, dung môi, nhãn, nước rửa, nhãn, băng dính, thùng đựng. Chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm tương đối lớn nhất ở bộ phận chế biến của Công ty, nên việc hạch toán chính xác nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy chỉ cần tiết kiệm được một vài phần trăm nguyên vật liệu là đã tiết kiệm được hàng chục triệu đồng cho Công ty. Mặt khác chất lượng sản phẩm ở bộ phận chế biến của Công ty phần lớn là do chất lượng của nguyên liệu, vật liệu quyết định. Bởi vậy mà Công ty cũng như phòng kế toán rất quan tâm, chỉ đạo công việc kế toán, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên tắc xuất dùng nguyên vật liệu ở Công ty. + Căn cứ phiếu yêu cầu của bộ phận chế biến, phòng kế hoạch sản xuất làm lệnh xuất trình Giám đốc duyệt. Sau đó phòng viết phiếu xuất, nhân viên kinh tế phân xưởng cùng thông qua kế toán làm thủ tục, tiếp theo xưởng nhận tại kho để đem vào xưởng. *Khi xuất nguyên liệu vào sản xuất: Công ty Rau quả Hà Tĩnh Phiếu xuất kho Số : 06 Ngày 08 tháng 07 năm 2004 Ghi Nợ TK621 Ghi có TK 152 Người nhận : Trần Anh Sơn Thủ Kho : Phùng Thị Quý Lý do xuất: Phục vụ sản xuất ở bộ phận chế biến dứa. TT Tên vật tư ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 1 Dứa quả Kg 134.270 134.270 500 67.135.000 2 Đường trắng Kg 3.014 3.014 6.380 19.229.320 3 A Xít Kg 27 27 14.418 389.286 4 Vỏ hộp 20 - 0Z Hộp 36.419 36.419 1.667 60.710.473 5 Vỏ hộp 30 - 0Z Hộp 8.442 8.442 2.676 22.590.792 6 Lon nước 1,8-0Z Lon 10.168 10.168 1.800 18.302.400 7 Than Kg 5.735 5.735 1.031 5.912.785 8 Củi Bó 66 66 1.000 66.000 Cộng 194.336.056 Số tiền bằng chữ: Một trăm chín mươi tư triệu, ba trăm ba mươi sáu ngàn, không trăm năm mươi sáu đồng. Thủ kho Người nhận Lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc Các vật liệu khác cũng được xuất kho theo nguyên tắc tương tự. * Khi xuất vật liệu phụ vào sản xuất: Công ty Rau quả Hà Tĩnh Phiếu xuất kho Số : 10 Ngày 11 tháng 07 năm 2004. Ghi Nợ TK 621 Ghi có TK 152 Người nhận : Trần Anh Sơn Thủ Kho : Phùng Thị Quý Lý do xuất: Phục vụ sản xuất ở bộ phận chế biến dứa. TT Tên vật tư ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 1 Thùng Caton 20-0Z Thùng 1.465 3.500 5.127.500 2 Thùng Caton 30-0Z Thùng 367 3.650 1.339.550 3 Nhãn Cái 3.240 1.700 5.508.000 4 Băng dính Hộp 22 8.000 176.000 5 Keo Hộp 13 18.000 234.000 6 Mực in Hộp 1 839.467 839.467 7 Nước rửa Hộp 1 629.946 629.946 8 Dung môi Hộp 1 944.400 944.400 Cộng 14.798.863 Số tiền bằng chữ : Mười bốn triệu, bảy trăm chín mươi tám ngàn, tám trăm sáu mươi ba đồng. Thủ kho Người nhận Lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc Kế toán căn cứ vào phiếu xuất nguyên vật liệu để ghi sổ chi tiết theo số lượng, giá trị, địa điểm, bộ phận phát sinh chi phí chính xác và kịp thời. + Công cụ dụng cụ ở đây là những tư liệu không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Do vậy Công ty quản lý công cụ dụng cụ như quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Căn cứ vào phiếu yêu cầu của các tổ sản xuất trên cơ sở được phòng kế hoạch tính toán, làm lệnh xuất dùng, nhân viên tại các tổ thông qua kế toán làm thủ tục nhận cho tổ. ở Công ty Rau Quả Hà Tĩnh các tài sản sau được coi là công cụ dụng cụ. - Găng tay. - Quần áo. - Dày dép, ủng chuyên dùng. - Rá nhựa. - Dao, nhíp. * Khi xuất công cụ dụng cụ vào sản xuất: Công ty Rau quả Hà Tĩnh Phiếu xuất kho Số : 12 Ngày 13 tháng 07 năm 2004 Ghi Nợ TK621 Ghi có TK153 Người nhận : Trần Anh Sơn Thủ kho : Phùng Thị Quý Lý do xuất: Phục vụ sản xuất ở bộ phận chế biến dứa. TT Tên vật tư ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 1 Quần áo Bộ 13 13 41.000 533.000 2 Dày dép, ủng Đôi 13 13 20.000 260.000 3 Găng tay. Đôi 30 30 5.000 150.000 4 Dao, nhíp. Chiếc 30 30 5.000 150.000 5 Rá nhựa Chiếc 10 10 15.700 157.000 Cộng 1.250.000 Số tiền bằng chữ : Một triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng. Thủ kho Người nhận Lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc ð Từ các phiếu xuất kho kế toán lập Bảng tổng hợp chứng từ xuất nguyên vật liệu như sau: Bảng số 1: Bảng tổng hợp chứng từ xuất nguyên vật liệu. Quí III 2004 Chứng từ Diễn giải Số tiền Bộ phận sử dụng Số Ngày Chế biến Khác 06 08/07 Xuất nguyên vật liệu 194.336.056 194.336.056 .... ...... .............. .................... ................... 10 11/07 Xuất vật liệu phụ 14.798.863 14.798.863 .... ...... .............. .................... ................... Cộng 617.946.821 617.946.821 Ngày 30 tháng 09 năm 2004. Kế toán trưởng Lập biểu ð Từ các phiếu xuất kho kế toán lập Bảng tổng hợp chứng từ xuất công cụ dụng cụ như sau: Bảng số 2: Bảng tổng hợp chứng từ xuất công cụ dụng cụ. Quí III/ 2004 Chứng từ Diễn giải Số tiền Bộ phận sử dụng Số Ngày Chế biến Khác 16 13/07 Xuất công cụ dụng cụ 1.250.000 1.250.000 ..... ......... ........... ................. ................. Cộng 1.250.000 1.250.000 Ngày 30 tháng 09 năm 2004. Kế toán trưởng Lập biểu ð Căn cứ vào Bảng tổng hợp chứng từ xuất nguyên liệu (Bảng số 1) kế toán lập chứng từ ghi sổ số 15 ngày 30/09/2004 như sau: Chứng từ ghi sổ Số : 15 Ngày 30 tháng 09 năm 2004 Trích yếu Tài khoản Số Tiền GhiChú Nợ Có Xuất kho nguyên liệu Quí III/2004. 621 152 617.946.821 Cộng 617.946.821 ( Kèm theo 19 chứng từ gốc) Ngày 30 tháng 09 năm 2004 Kế toán trưởng Lập biểu ð Tương tự căn cứ Bảng tổng hợp chứng từ xuất công cụ dụng cụ (Bảng số 2) kế toán lập chứng từ ghi sổ số 16 ngày 30/09/2004 như sau: Chứng từ ghi sổ Số : 16 Ngày 30 tháng 09 năm 2004. Trích yếu Tài khoản Số Tiền Ghi Chú Nợ Có Xuất Công cụ dụng cụ Quý III/2004. 621 153 1.250.000 Cộng 1.250.000 ( theo 15 chứng từ gốc) Ngày 30 tháng 09 năm 2004. Kế toán trưởng Lập biểu ð Từ các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái (trích sổ cái) Sổ cái năm 2004 Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số ký hiệu tài khoản : 621 Ngày Chứng từ Diễn Giải TK Số phát sinh ghi sổ N Số đối ứng Nợ Có 30/09 15 30/09 Xuất kho N. liệu Quí III/2004. 152 617.946.821 30/09 16 30/09 Xuất CC-DCụ Quý III/2004. 153 1.250.000 30/09 Kết chuyển Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 154 619.196.821 Cộng Phát sinh Quý III 619.196.821 619.196.821 Ngày 30 tháng 09 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ð Từ các chứng từ là phiếu xuất kho sau khi đã phân loại làm căn cứ ghi vào sổ chi phí sản xuất (trích như sau): Sổ chi tiết chi phí sản xuất Tài Khoản: 621- Chế biến Quí III - Năm 2004 Ngày Chứng từ Diễn giải Đối tượng Số Tiền Ghi Chú ghi sổ Số Ngày đối ứng 30/07 06 08/07 Xuất kho NVL chính 152 194.336.056 30/07 10 11/07 Xuất NVL phụ 152 14.798.863 30/07 12 13/07 Xuất công cụ dụng cụ 153 1.250.000 ........ ..... ......... ................................... ............... ...................... Cộng 619.196.821 Ngày 30 tháng 09 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ Căn cứ yêu cầu của đơn đặt hàng về chủng loại sản phẩm, trên cơ sở Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu có sẵn kế toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho các loại sản phẩm, chi tiết cho từng loại sản phẩm: ð Kế toán lập Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm: Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất Quý III/2004. tt Tên vật tư P.S trong kỳ Số tiền Trong đó Chi phí 20-0Z Chi phí 30-0Z Chi phí1,8-0Z 1 Dứa quả chế biến 192.160.171 192.160.171 146.788.671 45.371.500 2 Dứa quả ép nước 4.623.200 4.623.200 4.623.200 3 Đường 57.698.263 57.698.263 40.731.963 14.566.300 2.400.000 4 A xít 1.196.255 1.196.255 892.655 303.600 5 Vỏ hộp 20-0Z 182.131.419 182.131.419 182.131.419 6 Vỏ hộp 30-0Z 67.772.376 67.772.376 67.772.376 7 Lon nước 1,8-0Z 54.907.200 54.907.200 54.907.200 8 Than 17.735.380 17.735.380 13.034.780 4.500.600 200.000 9 Củi 198.000 198.000 140.000 50.000 8.000 10 Thùng Caton 20-0Z 15.359.750 15.359.750 15.359.750 11 Thùng Caton 30-0Z 4.015.000 4.015.000 4.015.000 12 Nhãn 16.530.000 16.530.000 14.265.000 2.265.000 13 Băng dính 528.000 528.000 395.000 133.000 14 Keo 678.000 678.000 507.370 170.630 15 Mực in 839.467 839.467 631.467 208.000 16 Nước rửa 629.940 629.940 469.640 130.300 30.000 17 Dung môi 944.400 944.400 705.100 239.300 Cộng 617.946.821 617.946.821 416.052.815 144.348.806 57.545.200 Kế toán trưởng Lập biểu Bảng phân bổ chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất Quý III/2004. tt Tên vật tư P.S trong kỳ Số tiền Trong đó Chi phí 20-0Z Chi phí 30-0Z Chi phí1,8-0Z 1 Quần áo 533.000 533.000 412.936 80.064 40.000 2 Dày dép, ủng 260.000 260.000 169.000 66.000 25.000 3 Găng tay. 150.000 150.000 99.000 31.000 20.000 4 Dao, nhíp. 150.000 150.000 79.500 60.100 10.400 5 Rá nhựa 157.000 157.000 92.000 50.000 15.000 Cộng 1.250.000 1.250.000 852.436 287.164 110.400 Kế toán trưởng Lập biểu Sau khi tập hợp đầy đủ kế toán phần hành cùng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cùng nhau hợp tác trên cơ sở các định mức cho trước và kinh nghiệm thực tế từ các kỳ trước cũng như tính chất, mục đích của từng loại, tính toán và tiến hành đánh giá phân bổ kết chuyển để tính giá thành. Căn cứ để phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm là Bảng định mức chi phí đã có sẵn tại Công ty. Bảng này được điều chỉnh hàng năm cho phù hợp với đơn đặt hàng của Tổng công ty: Bảng tổng hợp phân bổ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất Quý III/2004. tt Tên vật tư P.S trong kỳ Số tiền Trong đó Chi phí 20-0Z Chi phí 30-0Z Chi phí1,8-0Z 1 Dứa quả chế biến 192.160.171 192.160.171 146.788.671 45.371.500 2 Dứa quả ép nước 4.623.200 4.623.200 4.623.200 3 Đường 57.698.263 57.698.263 40.731.963 14.566.300 2.400.000 4 A xít 1.196.255 1.196.255 892.655 303.600 5 Vỏ hộp 20-0Z 182.131.419 182.131.419 182.131.419 6 Vỏ hộp 30-0Z 67.772.376 67.772.376 67.772.376 7 Lon nước 1,8-0Z 54.907.200 54.907.200 54.907.200 8 Than 17.735.380 17.735.380 13.034.780 4.500.600 200.000 9 Củi 198.000 198.000 140.000 50.000 8.000 10 Thùng Caton 20-0Z 15.359.750 15.359.750 15.359.750 11 Thùng Caton 30-0Z 4.015.000 4.015.000 4.015.000 12 Nhãn 16.530.000 16.530.000 14.265.000 2.265.000 13 Băng dính 528.000 528.000 395.000 133.000 14 Keo 678.000 678.000 507.370 170.630 15 Mực in 839.467 839.467 631.467 208.000 16 Nước rửa 629.940 629.940 469.640 130.300 30.000 17 Dung môi 944.400 944.400 705.100 239.300 18 Quần áo 533.000 533.000 412.936 80.064 40.000 19 Dày dép, ủng 260.000 260.000 169.000 66.000 25.000 20 Găng tay. 150.000 150.000 99.000 31.000 20.000 21 Dao, nhíp. 150.000 150.000 79.500 60.100 10.400 22 Rá nhựa 157.000 157.000 92.000 50.000 15.000 Cộng 619.196.821 619.196.821 416.905.251 144.635.970 57.655.600 Kế toán trưởng Lập biểu Căn cứ vào số liệu, kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK154 : 619.196.821 Có TK621 : 619.196.821 2 - Chi phí nhân công trực tiếp: (Tài khoản sử dụng TK 622): Hàng tháng kế toán căn cứ vào định mức khoán, khối lượng hoàn thành, hệ số lương từng người, bảng chấm công từ các tổ chuyển lên để tính lương cho công nhân. Định mức kinh tế kỹ thuật khoán tiền lương sản phẩm cho công nhân chế biến: TTT Khoản mục chi phí Định mức khối lượng Tỷ lệ hỏng cho phép Tỷ lệ thu hồi Đơn giá công I Nguyên liệu 3,63 1 Phân loại, cân, vận chuyển 2.500 kg/ca 25.000 2 Ngâm rửa 5.000 kg/ca 25.000 3 Đột, gọt 460 kg/ca 25.000 4 ép dịch 750 kg/ca 25.000 5 Vệ sinh Toàn bộ bã thải 25.000 II Chế biến 1,33 1 Cắt mặt dầu, vận chuyển, phân phối 250 kg/ca 25.000 2 Cân bán thành phẩm, ghi SL cho CN 2.500 kg/ca 25.000 3 Nhổ mắt dứa 26 kg/ca 25.000 4 Cắt khúc 150 kg/ca 25.000 5 Cắt khoanh 900 kg/ca 25.000 6 Tạo hình (rẽ quạt, miếng) 100 kg/ca 25.000 7 Kỹ thuật kiểm tra bán sản phẩm Toàn bộ bán SP 25.000 8 Vệ sinh Toàn bộbã thải 25.000 III Đóng hộp 1 Rửa hộp 2.800 hộp/ca 2 hộp/1.000 hộp 25.000 2 Nấu dịch 600 lít/ca 25.000 3 Chần quả 1.200 kg/ca 25.000 4 Đóng hộp 1.900 hộp/ca 25.000 5 Rót dịch 2.800 hộp/ca 2 lít/1.000 hộp 25.000 IV Ghép mí 1.500 hộp/ca 4 hộp/1.000 hộp 25.000 V Thanh trùng 1.900 hộp/ca 25.000 VI Thành phẩm 25.000 1 Nhận, vận chuyển, lau bảo quản. 1.120 hộp/ca 2 hộp/1.000 hôp 25.000 2 Dán nhãn 900 hộp/ca 2 nhãn/1.000 hộp 25.000 3 In ký hiệu, đóng gói 60 thùng/ca 1 thùng/100 thùng 25.000 VII KCS kỹ thuật 590 kgSP/ca 25.000 VIII Quản lý đi ca 1.170 kg SP/ca 25.000 Ix Quản lý, thủ kho, kế toán, bếp 240kg SP/ca 25.000 Trích từ bảng lương tháng 07 năm 2004 của bộ phận chế biến: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận chế biến Tháng 07 Năm 2004. TT Họ và tên Chức vụ Hệ số Ngày M.lương Thành Trừ Còn Ký công hệ số tiền BH+CĐ Nhận nhận 1 Nguyễn Thế Hùng Công nhân 26 2,5 1.116.500 78.155 1.038.345 2 Phan Hồng Sơn Quản đốc 26 3,40 986.000 69.020 916.980 3 Lê Thị Hà Công nhân 26 2,05 594.500 41.615 552.885 4 Trần Anh Sơn Thủ kho 26 2,50 725.000 50.750 674.250 5 Nguyễn Hải Hồng Công nhân 26 1,99 577.000 40.390 536.610 ... .. .. . .. . .. . Cộng Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu ð Từ bảng thanh toán lương hàng tháng tính ra: Tháng 07/2004: - Lương quản lý phân xưởng : 3.759.154 đ - Lương của lao động trực tiếp : 13.500.000 đ Tháng 08/2004: - Lương quản lý phân xưởng : 3.759.154 đ - Lương của lao động trực tiếp : 27.000.000 đ Tháng 09/2004: - Lương quản lý phân xưởng : 3.759.154 đ - Lương của lao động trực tiếp : 15.310.563 đ ð Thanh toán lương trong Quý III-20004: - Lương quản lý phân xưởng : 11.277.462 đ - Lương của lao động trực tiếp : 55.810.563 đ ð Kế toán hạch toán: Nợ TK622: 55.810.563 20-0Z: 40.183.607 30-0Z: 13.952.643 1,8-OZ: 1.674.313 Có TK 334 : 55.810.563 + Các khoản trích theo lương : ðCăn cứ vào qui định Nhà nước và chế độ hiện hành Công ty đã tiến hành tính như sau : - Bảo hiểm xã hội: 15% lương. - Bảo hiểm y tế: 2% lương. - Kinh phí công đoàn : 2% lương. ðTừ bảng lương tính các khoản trích theo lương: Bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương Bộ phận sản xuất quý III/2004 Bộ phận chế biến Quỹ lương Các khoản trích theo lương Tổng cộng BHXH -BHYT (17%) Kinh phí CĐ (2%) - Lương Quản lý phân xưởng 11.277.462 1.917.168 225.549 2.142.717 - Lương của LĐ trực tiếp 55.810.563 9.487.796 1.116.211 10.604.007 Cộng 67.088.025 11.404.964 1.341.760 12.746.724 ðCăn cứ vào nội dung kế toán ghi cho chi phí nhân công trực tiếp: Kế toán hạch toán: Nợ TK622: 10.604.007 Có TK 338: 10.604.007 Có TK 3382(2%):KPCĐ 1.116.211 Có TK 3383(15%):BHXH 8.371.585 Có TK 3384: BHYT 1.116.211 ðCăn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán lập chứng từ ghi sổ : Chứng từ ghi sổ Số 18 Ngày 30 tháng 09 năm 2004 Trích yếu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Tiền lương quí III/2004 622 334 55.810.563 Trích KP công đoàn (2%) 622 3382 1.116.211 Trích KP BHXH (15%) 622 3383 8.371.585 Trích KP BHYT (2%) 622 3384 1.116.211 Cộng 66.414.570 Kèm theo 6 chứng từ gốc Kế toán trưởng Lập biểu ðCăn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào Sổ cái (Trích sổ cái TK622) quý III/2004: Sổ cái năm 2004 Tên tài khoản : Chi phí nhân công trực tiếp Số ký hiệu tài khoản : 622 Ngày Chứng từ Diễn giải TK Trang Số phát sinh ghi Ngày Số đối sổ số ứng NKC Nợ Có 30/09 30/09 18 Tiền lương quí III/2004 334 55.810.563 Các khoản trích theo lương 338 10.604.007 K.ch chi phí NC trực tiếp 154 66.414.570 Cộng Phát sinh 66.414.570 66.414.570 Ngày 30 tháng 09 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ð Từ các chứng từ trên (bảng lương, bảng trích các khoản theo lương), kế toán vào sổ chi phí sản xuất. Sổ chi phí sản xuất Tài khoản 622 - Chế biến Quí III Năm 2004 Ngày Chứng từ Diễn Giải TK Số Tiền Ghi Chú ghi sổ Số Ngày đối ứng 30/09 18 30/09 Lương CN LĐ trực tiếp 334 55.810.563 30/09 30/09 Các khoản trích theo lương 338 10.604.007 Cộng 66.414.570 Ngày 30 tháng 09 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ 3 - Chi phí sản xuất chung: (Tài khoản sử dụng TK 627): * Chi phí nhân viên phân xưởng: ðCăn cứ Bảng thanh toán lương của các tháng ở phần chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK627 : 11.277.462đ Có TK 334 : 11.277.462đ ð Các khoản trích theo lương, theo bảng tính các khoản trích theo lương ở phần chi phí nhân công trực tiếp: Kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK627 : 2.142.717 đ Có TK338: 2.142.717 đ Chi tiết:TK3382: 225.549 Chi tiết:TK3383: 1.691.619 Chi tiết:TK3384: 225.549 * Chi phí vật liệu: ðTheo số liệu kế toán tập hợp được đến ngày 30/09/2004 là: 10.405.000đ Kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK627 : 10.405.000 + 20-OZ: 7.491.600 + 30-OZ: 2.601.250 + 1,8-OZ: 312.150 Có TK 152: 10.405.000 * Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: Theo số liệu kế toán tập hợp đến ngày 30/09/2004: Định khoản ghi : Nợ TK 6273 : 1.250.000 đ Có TK 153 : 1.250.000 đ * Chi phí khấu hao tài sản cố định: Trong quá trình tham gia sản xuất sản phẩm, máy móc thiết bị sản xuất bị hao mòn dần. Phần giá trị của sản phẩm sẽ được thu lại khi thu được tiền bán sản phẩm. Phần tài sản cố định của Công ty chỉ gồm là tài sản cố định hữu hình không có tài sản cố định vô hình. Việc tính khấu hao TSCĐ ở Công ty được tuân thủ theo tỷ lệ quy định của Nhà nước, kế toán căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định và tỷ lệ khấu hao tài sản cố định để tính ra khấu hao phải trích cho từng loại máy móc thiết bị cụ thể, sau đó lập bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định theo năm. Bộ phận chế biến được tính đều cho 4 quý trong năm vì đặc điểm sản xuất ở đây là tiêu thụ trong các quý tương đối đồng đều, tài sản cố định văn phòng tính theo chi phí quản lý doanh nghiệp. ð Khấu hao ở bộ phận chế biến được tính : Số khấu hao phân bổ cho các quý = Số khấu hao trích trong năm 4 quý ðSau khi tính được khấu hao cho từng loại trong quý kế toán lập bảng phân bổ khâu hao theo quý : Cụ thể quý III/2004 được tính và phân bổ như sau: Bảng tính khấu hao TSCĐ và phân bổ khấu hao TSCĐ Quý III/2004. TT Tên tài sản Nguyên giá Mức Giá trị (năm) Phân bổ khấu hao cho sản phẩm khấu hao % khấu hao Chi phí 20-0Z Chi phí 30-0Z Chi phí 1,8-0Z 1 Nhà SX chính 2.479.372.780 12% 20.661.440 500.000 200.000 50.000 2 Nhà nồi hơi 174.546.010 10% 1.545.366 200.000 79.000 120.000 3 Nhà kho vật tư 9.930.559 10% 330.559 56.231 51.000 46.000 4 Nhà LV văn phòng 48.699.342 10% 769.342 67.342 56.321 40.000 5 Nhà bảo vệ 16.342.400 10% 163.400 13.472 29.635 32.000 6 Nhà nghỉ 175.678.020 10% 2.583.000 150.364 120.000 32.144 7 Nhà ở công nhân 26.518.000 10% 286.000 14.364 47.800 98.000 8 Cửa hàng xăng dầu 348.237.000 10% 4.352.000 230.000 105.326 15.456 9 Máy rửa quả 17.171.657 10% 286.124 89.523 42.110 87.564 10 Máy ghép mí 71.032.014 10% 1.183.867 23.421 14.529 36.458 11 Máy nghiền dứa 15.277.275 10% 254.621 12.326 14.125 13.112 12 May in phun 157.189.105 10% 2.619.214 135.261 110.000 100.000 13 Máy vi tính 48.995.000 10% 1.221.875 63.546 68.478 38.289 ..... ........................... ........................ ........... ........................ ................... ................... ................... Cộng 7.196.788.204 111.718.485 3.739.800 1.271.400 488.800 Lập biểu Kế toán Theo số liệu kế toán tập hợp được đến ngày 30/09/2004: Kế toán tiến hành định khoản : Nợ TK627 : 5.500.000 Có TK 214: 5.500.000 * Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí mua ngoài bao gồm: - Tiền nước, tiền điện: 1.350.000 đ. Số tiền của Công ty dựa vào nội dung thực tế và các yếu tố liên quan phân bổ cho từng loại sản phẩm: - Quản lý doanh nghiệp: 397.600 - Chế biến: 952.400 Kết toán định khoản: Nợ TK642 : 397.600 Nợ TK627 : 952.400 + 20-OZ: 685.800 + 30-OZ: 233.000 + 1,8-OZ: 33.600 Có TK331 : 1.350.000 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Quý III/2004 STT Nội dung Số tiền Chi phí 20-0Z Chi phí 30-0Z Chi phí 1,8-0Z 1 Tiền công, tiền lương 11.277.462 8.119.773 2.819.366 338.324 2 BHXH 1.691.619 1.217.966 422.905 50.749 3 BHYT 225.549 162.395 56.387 6.766 4 Trích KPCĐ 225.549 162.395 56.387 6.766 5 Chi phí vật liệu 10.405.000 7.491.600 2.601.250 312.150 6 Chi phíCC dụng cụ sản xuất 1.250.000 852.436 287.164 110.400 7 Chi phí khấu hao TSCĐ 5.500.000 3.739.800 1.271.400 488.800 8 Chi phí dịch vụ mua ngoài 952.400 685.800 233.000 33.600 Tổng cộng 31.527.579 22.432.165 7.747.859 1.347.555 Lập biểu Kế toán trưởng ðCăn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung quí III/2004, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ như sau: Chứng từ ghi sổ Số 19 Ngày 30 tháng 09 năm 2004. Trích yếu Tài Khoản Số Tiền Ghi Chú Nợ Có Xuất kho nguyên vật liệu 627 152 10.405.000 Xuất kho công cụ dụng cụ 627 153 1.250.000 Lương nhân viên QLPX 627 334 11.277.462 Các khoản trích theo lương 627 338 2.142.717 Khấu hao TSCĐ 627 214 5.500.000 Phải trả người bán 627 331 952.400 .................... .. Cộng 31.527.579 Kèm theo 32 chứng từ gốc Ngày 30 tháng 09 năm 2004. Kế toán trưởng Lập biểu ðCăn cứ vào chứng từ ghi sổ trên kế toán vào sổ cái tài khoản 627 quí III năm 2004 như sau: Sổ cái năm 2004 Tên tài khoản : Chi phí sản xuất chung Số ký hiệu tài khoản : 627 Ngày Chứng từ Diễn giải TK Số Tiền ghi NNgày SSố đối Nợ Có số ứng 30/09 Xuất kho nguyên vật liệu 152 10.405.000 Xuất kho công cụ dụng cụ 153 1.250.000 Lương nhân viên QLPX 334 11.277.462 Các khoản trích theo lương 338 2.142.717 .................... ................... 30/09 Kết chuyển chi phí SXC 154 31.527.579 Cộng phát sinh 31.527.579 31.527.579 Ngày 30 tháng 09 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ðCăn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung quí III 2004 kế toán vào Sổ chi tiết chi phí SXKD như sau : Sổ chi phí sản xuất TK: 627 - Chế biến Quí III Năm 2004 Ngày Chứng từ Diễn giải Đối tượng Số tiền Ghi chú ghi sổ Số Ngày đối ứng 30/09 Xuất kho nguyên liệu 152 10.405.000 Xuất kho công cụ dụng cụ 153 1.250.000 Lương nhân viên 334 11.277.462 Các khoản trích theo lương 338 2.142.717 Khấu hao TSCĐ 214 5.500.000 Chi phí dịch vụ mua ngoài 331 952.400 Cộng 31.527.579 Ngày 30 tháng 09 năm 2004 Kế toán trưởng Người ghi sổ ðSau khi tập hợp xong kế toán lên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ như sau: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh Quý III/2004 TT Nội dung Ký hiệu Số tiền Trong đó tài khoản Chi phí 20-0Z Chi phí 30-0Z Chi phí 1,8-0Z 1 Chi phí NVL trực tiếp 621 619.196.821 416.905.251 144.635.970 57.655.600 2 Chi phí nhân công TT 622 66.414.570 47.818.492 16.603.645 1.992.433 3 Chi phí sản xuất chung 627 31.527.579 22.432.165 7.747.859 1.347.555 Cộng 717.138.970 487.155.908 168.987.474 60.995.588 Số liệu này kết chuyển sang bên nợ tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh . Ghi Nợ TK154 : 717.138.970 Có TK621 : 487.155.908 Có TK622 : 168.987.474 Có TK627 : 60.995.588 B-Tính giá thành sản phẩm: * Quy trình chế biến dứa hộp đóng hộp xuất khẩu tại Công ty Rau Quả Hà tĩnh được khái quát như sau: Dứa quả sau khi thu hoạch => Cho vào máy đục lõi, gọt vỏ => Gọt bỏ đầu và đuôi => Nhổ mắt dứa => Cắt khoanh theo yêu cầu => Phân loại theo độ chín => Xử lý chần qua nước nóng => Đóng hộp = Nấu dung dịch đổ vào hộp => Đóng hộp (ghép mí) => Bỏ vào sọt xử lý thanh trùng từ 20 đến 30 phút ở nhiệt độ 100oC => Dán nhãn, hoàn chỉnh sản phẩm. Nguyên liệu dùng chủ yếu trong chế biến dứa đóng hộp là dứa chín và các loại dung dịch bảo quản. Công ty có quy trình công nghệ sản xuất chế biến dứa là quy trình sản xuất kiểu liên tục khép kín, chỉ những sản phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng là sản phẩm, nửa thành phẩm của Công ty không nhập kho, không bán ra ngoài. Vì vậy ở bộ phận chế biến Công ty xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm tinh chế hoàn thành, đơn vị tính giá thành là sản phẩm sau khi đã hoàn thành nhập kho. ðCăn cứ vào các số liệu trên ta lập Bảng tính giá thành sản xuất của từng bộ phận quí III/2004 như sau: bảng tính giá thành sản xuất Bộ Phận Chế Biến Dứa Quí III/2004. Khoản mục giá thành Giá trị SP dở dang đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Giá trị SP dở dang cuối kỳ Tổng giá thành SP nhập kho - Chi phí NVL trực tiếp 619.196.821 619.196.821 - Chi phí nhân công TT 66.414.570 66.414.570 - Chi phí sản xuất chung 31.527.579 31.527.579 Cộng 717.138.970 717.138.970 ðCăn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh quí III/2004 kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau: Chứng từ ghi sổ Số: 30 Ngày 30 tháng 09 năm 2004 Trích yếu Tài khoản Số Tiền Ghi Chú Nợ Có Kết chuyển CPNVL TT 154 621 619.196.821 Chi phí nhân công trực tiếp 154 622 66.414.570 Chi phí sản xuất chung 154 627 31.527.579 Cộng 717.138.970 Kế toán trưởng Lập biểu ðCăn cứ vào bảng tính giá thành, chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 154 quí III/2004 như sau: Sổ cái năm quí III /2004 Tài khoản 154 Ngày Chứng từ Diễn giải TK Số Tiền ghi SSố NNgày đối Nợ Có số ứng Dư đầu kỳ 0 30/09 30 30/09 Kết chuyển chi phí Chi phí NVL TT +20-OZ +30-OZ +1,8-OZ 621 619.196.821 416.905.251 144.635.970 57.655.600 Chi phí N.C trực tiếp + 20-OZ + 30-OZ + 1,8-OZ 622 66.414.570 47.818.492 16.603.645 1.992.433 Chi phí sản xuất chung + 20-OZ + 30-OZ + 1,8-OZ 627 31.527.579 22.432.165 7.747.859 1.347.555 K/c giá thành nhập kho + 20-OZ + 30-OZ + 1,8-OZ 155 717.138.970 487.155.908 168.987.474 60.995.588 Cộng phát sinh 717.138.970 717.138.970 Dư cuối kỳ 0 Ngày 30 tháng 09 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ðCuối quý căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành, căn cứ Bảng tổng hợp chi phí đã tính ở trên kế toán tính giá thành cho từng loại sản phẩm: Bảng giá thành đơn vị sản phẩm TT Tên sản phẩm Tổng chi phí Số lượng SP Hoàng thành Giá thành (đồng/hộp) 1 Chi phí 20-0Z 487.155.908 108.557 4.487 2 Chi phí 30-0Z 168.987.474 25.071 6.740 3 Chi phí 1,8-0Z 60.995.588 30.504 1.999 Phần III: Một ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty rau quả Hà Tĩnh. 1. Đánh giá chung: Nhìn chung công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dứa đóng hộp tại Công ty Rau Quả Hà tĩnh đã được đức rút, bổ sung kinh nghiệm và liên tục điều chỉnh thực hiện qua nhiều năm nên tương đối chính xác. Các chỉ tiêu từ tập hợp chi phí đến tính giá thành đầy đủ. Cán bộ được phân công trong lĩnh vực này có trình độ năng lực, kinh nghiệm hoàn thành nhiệm vụ. Đội ngũ làm công tác kế toán ở Công ty vững vàng về nghiệp vụ, đoàn kết, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, không ngừng học hỏi bổ cứu, lẫn nhau cũng như cập nhật thông tin về lĩnh vực kế toán từ bên ngoài. Cơ cấu tổ chức, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Phòng kế toán như hiện nay là phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên về lâu dài, theo tôi, Công ty cần có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ làm công tác để ngày càng đáp ứng hơn với yêu cầu ngày càng cao của công việc. Với tỷ lệ cán bộ làm công tác kế toán tốt nghiệp Đại học chuyên ngành kế toán như hiện nay là còn quá ít, phải nâng cao tỷ lệ này trong những năm tới. Việc phân công giao trỏch nhiệm cụ thể cho từng cá nhân có khả năng đảm nhận xử lý và giải quyết cỏc thụng tin ở đơn vị, phõn định rừ ràng cỏc nghiệp vụ phỏt sinh đỳng đối tượng cú khả năng tổng hợp, phõn tớch đỏnh giỏ, so sỏch cỏc loại chi phớ, thu thập số liệu để hạch toỏn đỳng khoản mục chi phớ. Cỏc nhõn viờn kinh tế thống kờ ở bộ phận định kỳ bỏo cỏo, tổng hợp chứng từ một cỏch kịp thời đầy đủ chớnh xỏc, hướng dẫn tổ bộ phận mỡnh thực hiện cỏc phỏt sinh kịp thời theo thời gian, khụng gian cụ thể. * Về hệ thống chứng từ sổ sách kế tóan: Công ty có hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán được tổ chức hợp phỏp, hợp lệ và tương đối đầy đủ theo quy định của Bộ tài chớnh. Ngoài ra cũn cú một số chứng từ khỏc theo qui định riờng của Công ty. Công ty đó ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý tài chính nên hiệu quả công việc cũng như khối lượng hoàn thành chính xác, nhanh chóng và rất thuận tiện trong việc tra cứu, đối chiếu. Đã áp dụng thành công kế toán chi phớ và tớnh giỏ thành trờn mỏy vi tớnh với hệ thống sổ sỏch kế toỏn phự hợp theo hỡnh thức chứng từ ghi sổ. Đõy là hình thức phù hợp, thuận tiện với những điều kiện tổ chức sản xuất hiện tại của Công ty. Tuy có nhiều ưu nhược điểm song vẫn còn một số khiếm khuyết với phạm vi bài viết này tôi chỉ xin nêu một số vấn đề chủ yếu là: * Chi phí nguyên vật liệu: Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình để xây dựng hệ thống chứng từ kế toán trên cơ sở hệ thống chứng từ Nhà nước quy định. Cần hạch toán riêng nhiên liệu dùng ngay và nguyên liệu nhập kho chưa dùng ngay và cần phải xây dựng quy trình luân chuyển của chứng từ mỗi loại và thống nhất giữa các bộ phận có liên quan. Để phản ánh được thực chất số lượng nhập xuất nguyên vật liệu chính thì kế toán phải tiến hành các thủ tục nhập xuất theo đúng thực tế. Để nguyên liệu mua vào được phản ánh trên sổ mua kiêm phiếu nhập kho, đồng thời làm thủ tục xuất kho cho các bộ phận phân xưởng, bộ phận bán hàng. Có một số ít nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ rẻ tiền mau hỏng đơn vị chưa đưa vào chi tiết mà còn tính gộp chung vào các loại công cụ dụng cụ khác. Theo tôi nên tách bạch các loại đó theo đúng thực tế phát sinh mà không nên tính gộp chung với các loại vật liệu, công cụ khác. Nên có hướng đầu tư và tính chi phí cho cán bộ khi đi công tác ký kết hợp đồng với người dân trong khi thu mua dứa nguyên liệu cũng như trích chi phí đầu tư khảo sát tình hình sản xuất dứa nguyên liệu. * Chi phí nhân công trực tiếp: ở khoản này Công ty hạch toán đúng, hợp lý, tuy nhiên lương mà Công ty khoán theo tình hình sản xuất của đơn vị thì cần phải báo cáo đăng ký cơ quan cấp trên để sau duyệt báo cáo quyết toán được đúng đảm bảo tốt chế độ tiền lương Nhà nước quy định. Định mức tiền lương còn quá thấp dẫn tới mức sống của công nhân chưa thực sự yên tâm làm việc, chưa phát huy hết khả năng lao động của công nhân. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế nhiều tháng còn nộp chậm ảnh hưởng tới quyền lợi của người lao động trong việc thanh toán các chế độ BHXH. Kiến nghị Công ty cần sớm có kế hoạch đóng nộp đầy đủ BHXH để khỏi thiệt thòi quyền lợi của người lao động. Việc ghi chộp tổng hợp chi phớ toàn Cụng ty và chi phớ cho sản xuất cần phải được hoàn thiện hơn. Tụi thấy cú những phỏt sinh liờn quan trực tiếp tới từng bộ phận rừ ràng thỡ Cụng ty khụng tớnh vào chi phớ sản xuất trực tiếp. Vớ dụ : - Chi phí bảo quản băng chuyền, nồi hơi, hệ thống cấp thoát nước. - Chi phí đi khảo sát vùng dứa nguyên liệu, chi phớ xăng dầu, tiền cụng, thủ tục. Cỏc khoản này Cụng ty khụng tớnh trực tiếp vào từng bộ phận. Bởi vậy làm cho giỏ thành chưa thực sự đỳng. * Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp nên việc tập hợp phải được đánh giá chính xác, chi tiết đến từng bộ phận, vì đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các bộ phận. Về tính giá thành sản phẩm: Trên cơ sở vừa tập hợp chi phí vừa phân bổ sau đó tổng hợp để tính luôn giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho Công ty hạch toán được chi phí phát sinh trong từng giai đoạn một cách dễ dàng. * Chi phí khấu hao tài sản cố định: Như chúng ta đã biết, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị sử dụng của tài sản cố định, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản cố định. Trên thực tế Công ty tính khấu hao nhằm thu hồi giá trị tài sản mà Công ty đã đầu tư là một công việc hết sức cần thiết, nhằm quay nhanh đồng vốn tận dụng cao hiệu quả vốn cố định. Bất kỳ một công ty, doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện thường xuyên công việc này. Nó đòi hỏi kế toán phải xác định đúng tính chất đối tượng cần tính khấu hao, tỷ lệ, thời gian sử dụng để có được kết quả khấu hao chính xác. Việc tính khấu hao tài sản cố định ở Công ty cũng chưa thật sự chính xác. Thông thường từ đầu năm kế toán căn cứ vào tổng nguyên giá tài sản cố định rồi chia đều cho các tháng, tỷ lệ tính khấu hao của một số ít tài sản còn chưa chính xác theo quy định, một số tài sản cố định tăng giảm trong năm kế toán chưa phản ánh kịp thời. Theo tôi nghĩ để quản lý tốt tài sản cố định kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh kịp thời mọi trường hợp biến động tăng, giảm tài sản. Mỗi khi có tài sản cố định tăng thêm, Công ty phải thành lập ban nghiệm thu với đầy đủ mọi thành phần theo quy định, kiểm nhận tài sản cố định. Phải có đầy đủ hồ sơ như Biên bản giao nhận tài sản cố định, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết tài sản cố định. Trường hợp giảm tài sản cố định do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ thì kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản để ghi các bút toán cho phù hợp. Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán phân bổ hết vào chi phí kinh doanh; nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của các năm tài chính có liên quan. Kết Luận: Qua quá trình học tập tại nhà trường và qua thời gian thực tế tại Công ty Rau Quả Hà Tĩnh từ ngày 11 tháng 04 năm 2005 đến ngày 20 tháng 06 năm 2005, bản thân tôi đã nhận thức được rằng: Đi đôi với việc học tập, nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế là một công việc hết sức quan trọng. Đây là thời gian thử nghiệm những kiến thức đã được học ở trường vào công tác thực tế và tạo điều kiện cho cá nhân tôi hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức đã được tiếp thu. Tất nhiên là một sinh viên chưa được tiếp cận nhiều với thực tiễn nhất là doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với lại nhận thức bản thân có hạn. Trên tinh thần cầu thị, bản thân em rất mong nhận được sự góp ý chân tình của thầy giáo và các anh chị ở Phòng kế toán để bản thân em ngày càng tích lũy thêm được kiến thức nhằm góp phần nâng cao năng lực, trình độ nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Rau Quả Hà Tĩnh, các Phòng ban chức năng nhất là Phòng kế toán đã tạo điều kiện tốt nhất giúp em trong quá trình thực hiện chuyên đề! Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Phạm Quang đã hướng dẫn tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này! Xin chân thành cảm ơn! Hà Tĩnh, tháng 06 năm 2005. Người thực hiện: Trần Đình Giáp Nhận xét - góp ý của công ty rau quả hà tĩnh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nhận xét - góp ý của giáo viên hướng dẫn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5143.doc
Tài liệu liên quan