Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái

- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, khả năng hạch toán yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp và là cơ sở để xác định đối tượng tính giá thành. - Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp và khoa học. - Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán liên quan. - Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán đảm bảo được các yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hoá thông tin về chi phí và giá thành của doanh nghiệp.

doc87 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1027 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và nhân viên quản lý. Kế toán sử dụng “TK6221- Chi phí nhân công trực tiếp” để tập hợp các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất nước. Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN 167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC (ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Bảng chấm công Tháng 07 năm 2006 Bộ phận phân xưởng nước STT Họ và tên Hệ số lương Hệ số bình bầu Số ngày công trong tháng 07/2006 Tổng số ngày làm việc Ký tên 1 2 30 1 Hoàng Tuấn Long 3,56 1 X X X 0 22 2 Bùi Thành Công 3,16 0,9 X X 0 x 20 3 Nguyễn Hoài Nam 2,89 0,8 X 0 X x 21 .. .. .. Cộng 72,21 487 Trích Bảng thanh toán tiền lương của Phân xưởng nước tháng 7 năm 2006. Bảng thanh toán tiền lương tháng 7 năm 2006 Phân xưởng nước STT Họ và tên Chức danh HSL HSCB Tiền lương theo đơn giá khoán Các khoản PC CĐ khác Ăn ca Phụ cấo chức vụ Làm thêm Tổng cộng Các khoản trừ Còn lĩnh BHXH ( 5%) BHYT (1%) Tổng 1 Trần Văn Nam TT 3,56 1.284.100 86.300 57.000 35.000 1.462.400 66.000 13.200 79.200 1.383.400 2 Đỗ Ngọc Hưng CN 2,16 845.400 61.100 60.000 87.300 1.053.800 41.500 8.300 49.800 1.004.200 3 Hoàng Tú Anh QĐ 3,89 1.431.500 0 66.000 70.000 157.200 1.724.700 75.000 15000 90.000 1.634.600 4 Bùi Trí Dũng PQĐ 3,56 1.316.000 86.300 58.500 35.000 143.700 1.639.500 66.000 13.200 79.200 1.631.200 5 Phan Văn Hà CN 3,01 1.123.500 85.100 58.500 121.500 1.388.600 56.000 11.200 67.400 1.321.200 .. . .. .. .. .. .. . Cộng 72.21 25.273.500 2.851.000 1.461.000 210.000 2.396.000 32.191.100 1.330.900 266.000 1.596.900 28.262.200 Trong đó: Tiền lương theo đơn giá khoán tháng 07/2006 là 298,18 x 93.964m3 = 28.018.200 Trực tết 2.396.000 Làm thêm 1.461.000 Tạm ứng lương 315.200 Tổng cộng 32.191.100 Lương tháng 8, 9 năm 2006 của Phân xưởng nước và các bộ phận khác cũng tính tương tự như vậy. Kế toán tiền lương hạch toán và nhập tương tự các chứng từ ( Bảng phân bổ tiền lương của từng bộ phận, Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu chi, Phiếu thu) đã được kiểm tra vào máy. Sau đó, máy sẽ tự động xử lý thông tin vào sổ Nhật ký chung đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh cũng được ghi vào các sổ kế toán chi tiết “ TK 6221 – Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nước sạch” Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN 167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ nhật ký chung Quý III năm 2006 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đãghi sổ cái STT dòng Sốhiệu TKĐƯ Phát sinh Số Ngày Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số trang trước chuyển sang 025B 31/09 Phân bổ lương Quý III Phân xưởng nươcứ Chi phí nhân công trực tiếp 352 6221 83.421.300 Phải trả người lao động 353 33411 83.421.300 025B 31/09 Phân bổ lương Quý III Phân xưởng nươcứ Chi phí nhân công trực tiếp 354 6221 4.245.000 Phải trả người lao động 355 33413 4.245.000 34 31/09 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 356 1541 87.666.300 Chi phí nhân công trực tiếp 357 6221 87.666.300 Cộng chuyển trang sau Trích sổ chi tiết tài khoản 6221 “ Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất” Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN 167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên BáI (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC (ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ chi tiết tài khoản Quý III năm 2006 Tài khoản 6221: “ Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nước” Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Số dư Ngày Số Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 31/09 025B Phân bổ lương Quý I Sản xuất nước 33411 83.421.300 83.421.300 31/09 025B Phân bổ lương Quý I Sản xuất nước 33413 4.245.000 87.666.300 31/09 34 Kết chuyển chi phí nhân công Sản xuất nước 87.666.300 Tổng phát sinh 87.666.300 87.666.300 Dư cuối kỳ Trích sổ cái tài khoản 6221- “Chi phí nhân công trực tiếp” Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN 167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên BáI (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC (ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) sổ cái tài khoản (Dùng cho hình thức nhật ký chung) Quý III năm 2006 Tên tài khoản: “ 6221 - Chi phí nhân công trực tiếp sp nước sạch” NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang số STT Dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu năm Số phát sinh tháng 09/06 025B 31/09 Phân bổ lương quý III /06 Sản xuất nước 355 33411 83.421.300 025B 31/09 Phân bổ lương quý III/06 Sản xuất nước 356 33413 4.245.000 34 31/09 Kết chuyển chi phí nhân công – Sản xuất nước 357 1541 87.666.300 Cộng số phát sinh tháng 09/2006 87.666.300 87.666.300 Số dư cuối tháng 09/06 Cộng luỹ kế từ đầu quý 87.666.300 87.666.300 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Ký, họ tên Ký, họ tên Kký, họ tên Cuối quý máy tính sẽ tự động kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 1541 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành sản xuất của sản phẩm nước sạch trong Quý III năm 2006 theo định khoản. Nợ TK 1541 87.666.300 Có TK 6221 87.666.300 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nước TK 6221 87.666.300 87.666.300 TK 3341 TK 1541 2.4.3 Chi phí sản xuất chung. Những chi phí phát sinh ở Phân xưởng nước phục vụ cho việc sản xuất nước ngoài chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Với đặc thù sản xuất chỉ tạo ra một sản phẩm duy nhất là nước sạch và sản phẩm phụ (sản phẩm lắp đặt) nên chi phí sản xuất chung phát sinh của sản phẩm nào sẽ được hạch toán riêng biệt cho từng sản phẩm đó. Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN 167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC (ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ nhật ký chung Quý III năm 2006 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đãghi sổ cái STT dòng Sốhiệu TKĐƯ Phát sinh Số Ngày Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số trang trước chuyển sang 318 Xuất vật iệu sửa chữa hố van Km 5 đường ĐTH Chi phí vật liệu sản xuất nước sạch 317 62712 423.906 Công cụ dụng cụ 318 1531 423.906 321 Xuất vật tư sửa chữa đường ống ngã tư DTH Chi phí vật liệu sản xuất nước sạch 344 62712 60.000 Công cụ dụng cụ 345 1531 60.000 394 Tiền điện thoại T6/2006 Chi phí dịchvụ mua ngoài 328 32717 353.580 Phải trả người bán 329 331 353.580 025B Phân bổ lương của nhân viên quản lý Chi phí nhân viên quản lý Phân xưởng nước 361 62711 4.895.900 Phải trả người lao động 362 3341 4.895.900 026B Trích BHXH QIII/2006 Chi phí nhân công trực tiếp 379 62717 11.667.600 Chi phí phải trả khác 380 3383 11.667.600 026C Trích BHYT Quý III/2006 Chi phí nhân công trực tiếp 396 62717 1.555.700 Chi phí phải trả khác 397 3384 1.555.700 027B Trích KPCĐ Quý III/2006 CP nhân công trực tiếp 404 62717 1.662.000 Chi phí phải trả khác 405 3382 1.662.000 35 Kết chuyển chi phí sản xuất chung sản xuất nước Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 416 1541 325.928.546 Chi phí sản xuất chung 417 6271 325.928.546 Cộng chuyển trang sau Ngày thángnăm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.4.3.1 Chi phí nhân viên phân xưởng nước sạch. Tài khoản sử dụng“ TK 62711 - Chi phí nhân viên phân xưởng” Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí nhân viên quản lý Phân xưởng nước( Quản đốc) bao gồm:tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của chế độ tài chính hiện hành với tiền lương phát sinh.Vì nhân viên quản lý chỉ có một người Quản đốc Phân xưởng nước nên tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của Quản đốc được lập gộp vào Bảng thanh toán tiền lương của Phân xưởng nước. Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương của Phân xưởng nước kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản. Số chứng từ: 025B Ngày 31 tháng 09 năm 2006 Diễn giải: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý Phân xưởng nước. Định khoản: Nợ TK 62711 4.895.900 Có TK 3341 4.895.900 Trích sổ chi tiết tài khoản 62711 “ Chi phí nhân viên phân xưởng nước sạch”. Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN 167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC (ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ chi tiết tài khoản Quý III năm 2006 Tài khoản 62711: “ Chi phí nhân viên quản lý Phân xưởng nước” Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Số dư Ngày Số Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 31/09 025B Phân bổ lương Quý III Sản xuất nước 33411 4.895.900 4.895.900 31/09 026B Trích BHXH Quý III/ 06 3383 675.700 5.571.600 31/09 026C Trích BHYT Quý III /06 3384 90.100 5.661.700 31/09 027B Trích KPCĐ Quý III/06 3382 92.500 5.754.200 31/09 35 Kết chuyển chi phí sản xuất chung – Sản xuất nước 1541 5.754.200 Tổng phát sinh 5.754.200 5.754.200 Dư cuối kỳ Ngày thángnăm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.4.3.2 Chi phí vật liệu sản xuất nước sạch. Để phản ánh chi phí vật liệu sản xuất nước sạch kế toán mở chi tiết tài khoản 62712 “Chi phí vật liệu sản xuất nước sạch” Chi phí vật liệu sản xuất nước sạch bao gồm: dầu, mỡ, van bi, vòng bi, kẹp DN 20 dùng để sửa chữa, nâng cấp hệ thống các tuyến ống nước. Căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản Số chứng từ: 204 Ngày 06 tháng 07 năm 2006 Diễn giải: Xuất vật liệu sản xuất nước sạch. Định khoản. Nợ TK 62712 562.636 Có TK 1521 562.636 Trích sổ chi tiết tài khoản 62712 “ Chi phí vật liệu nước sạch”. Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN 167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC (ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ chi tiết tài khoản Quý III năm 2006 Tài khoản 62712 “ Chi phí vật liệu nước sạch” Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Số dư Ngày Số Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 06/07 204 Xuất s/c thay thế hố van Km 5 đường ĐTH 1521 562.636 562.636 17/07 305 Xuất s/c đường ống ngã tư Cao Lanh 1521 73.939 636.575 20/07 091 Nhập lại vật tư thừa 1521 137.402 499.173 23/07 175 Xuất s/c Van gần Đài Tưởng Niệm 1521 4.376.386 4.875.559 25/07 180 Xuất s/c ống 300 đường THĐ 1521 1.347.417 6.222.976 22/08 223 Xuất s/c hố van 200 trạm 2 Yên Bái 1521 70.514 6.293.490 24/02 239 Xuất s/c cải tạo van 200 tại bể chứa 1521 70.514 6.364.004 02/09 332 Xuất thay thế van 300 đường Hoà Bình 1521 154.061 6.518.065 03/09 339 Xuất thay thế van xả khí đường Điện Biên 1521 5.078.562 11.596.942 13/09 354 Xuất s/c chèn các tuýp van trên tuyến 1521 33.315 11.904.802 24/09 370 Xuất s/c cắt ống 50 đường trục ống cấp II 1521 274.860 31/09 35 Kết chuyển chi phí sản xuất chung - Sản xuất nước 1541 11.904.802 Tổng phát sinh 12.042.204 12.042.204 Dư cuối kỳ Ngày thángnăm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.4.3.3 Chi phí công cụ sản xuất nước sạch. Để phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất nước sạch kế toán mở chi tiết tài khoản 62713 “Chi phí công cụ sản xuất nước sạch” Chi phí công cụ sản xuất nước sạch bao gồm:bóng đèn Nêông thay thế trong nhà máy, bóng đèn bảo vệ, bảo hộ lao động, vật rẻ thay thế. Căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản Số chứng từ: 241 Ngày 25 tháng 07 năm 2006 Diễn giải: Xuất công cụ phục vụ sản xuất nước sạch. Định khoản. Nợ TK 62713 36.000 Có TK 1531 36.000 Trích sổ chi tiết tài khoản 62713 “ Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất nước sạch”. Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN 167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ chi tiết tài khoản Quý III năm 2006 Tài khoản 62713 “ Chi phí dụng cụ sản xuất nước sạch” Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Số dư Ngày Số Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 06/07 208 Xuất s/c thay thế hố van Km 5 đường ĐTH 1531 48.330 48.330 12/07 218 Xuất vật tư s/c tuyến mạng 1531 32.220 80.550 23/07 230 Chi mua VRTMH phục vụ sản xuất nước 1111 85.000 165.550 25/07 241 Xuất bóng đèn thay thế trong nhà máy 1531 36.000 201.550 25/07 241 Xuất bóng đèn thay thế trong nhà máy 1531 9.900 211.450 .. 27/09 277 Xuất vật tư sửa chữa tuyến mạng 1531 64.440 4.060.442 31/09 35 Kết chuyển chi phí SXC chung – Sản xuất nước 1541 4.060.402 Tổng phát sinh 4.060.442 4.060.442 Dư cuối kỳ Ngày thángnăm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.4.3.4 Chi phí khấu hao tài sản cố định. Tài sản cố định ở Công ty Cấp nước Yên Bái là tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tài sản cố định luôn là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài. Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có đặc điểm là: - Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải bỏ đi. - Giá trị của tài sản cố đinh bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì những đặc điển trên cho nên tài sản cố định phải được theo dõi và quản lý chặt chẽ. Tài sản cố định trong công ty đều có bộ hồ sơ riêng gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng,hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan. Tài sản cố dịnh phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định và mỗi tài sản cố đinh được theo dõi theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính Công ty tiến hành kiểm kê tài sản cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. Tài sản cố định của công ty có 2 loại: - Tài sản cố định hữu hình bao gồm: Nhà cửa ,vật kiến trúc; máy móc , thiết bị; phương tiện vận tải, truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý - Tài sản cố định vô hình bao gồm: Phần mềm kế toán, phần mềm quản lý khách hàng Kế toán chi tiết tài sản cố định sử dụng các loại chứng từ, sổ kế toán sau. Biên bản giao nhận tài sản: cố định dùng để ghi chép, theo dõi tài sản cố định thay đổi. Khi có sự thay đổi, giao nhận tài sản cố định do bất kỳ nguyên nhân nào cũng phải thành lập Hội đồng giao nhận tài sản cố định. Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận tài sản cố định theo mẫu 01 trong chế độ ghi chép ban đầu. Biên bản này lập riêng cho từng tài sản cố định. Trường hợp giao nhận cùng lúc nhiều tài sản cố định cùng loại thì có thể lập chứng từ chung nhưng sau đó phải sao cho mỗi tài sản cố định 01 để lưu vào hồ sơ riêng. Biên bản tài sản cố định được lập thành 02 bản. Bên giao và bên nhận mỗi bên giữ 01 bản. Hồ sơ tài sản cố định: Mỗi tài sản cố định phải có một bộ hồ sơ riêng bao gồm: biên bẩn giao nhận tài sản cố định, các bản sao tài liệu kỹ thuật hướng dẫn sử dụng và các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc mua sắm, sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định. Sổ chi tiết tài sản cố định lập chung cho toàn Công ty. Trên sổ ghi chép các diễn biến liên quan đến tài sản cố định trong quá trình sử dụng như: khấu hao tài sản cố định tăng, giảmMỗi tài sản cố định được ghi vào một trang riêng trong sổ này. Mỗi bộ phận sử dụng tài sản cố định lập sổ theo dõi để ghi chếp các thay đổi do tăng, giảm tài sản cố định. Cụ thể: khi mua tài sản cố định về nhập kho kế toán nhập kho theo giá mua trên hoá đơn không có thuế cộng với cước phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử (nếu có).Với Công ty cấp nước nguồn hình thành tài sản cố định tất cả đều do ngân sách nhà nước cấp Sơ đồ luân chuyển chứng từ. Sổ tài sản Thẻ tài sản Bảng kê trích khấu hao NK chung Sổ cái Ghi chú: Định kỳ Cuối quý Chi phí khấu hao tài sản cố định sản xuất nước sạch bao gồm: phân bổ khấu hao tài sản cố định phục vụ sản xuất nước sạch nhà cửa, vật kiến trúc, hệ thống máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn. Nhà cửa, vật kiến trúc: trạm bơm I, II, hệ thống bể ( Bể chứa, bể lọc, bể lắng ngang, bể sơ lắng), nhà thí nghiệm, nhà hoá chất, trạm bơm tăng áp, trạm đèn pha, đài chứa nước. Máy móc thiết bị: máy cào bùn, máy bơm, máy bơm chân không, máy bơm tăng áp, máy bơm li tâm, thiết bị kiểm định đồng hồ nước. Phương tiện vận tải truyền dẫn: bảng điện khởi động, hệ thống đường ống, tuyến ống, cống thoát nước. Để hình thành nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sửa chữa khôi phục, cải tạo và nâng cấp tài sản cố định Công ty tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng BộTài Chính, Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Song từ năm 2002 Dự án cấp nước Yên Bình - Yên Bái hoàn thành với tổng trị giá TSCĐ rất lớn. Nếu trích khấu hao TSCĐ theo đúng Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC thì mỗi năm Công ty sẽ bị lỗ gần 3 tỷ đồng.Do vậy, UBND Tỉnh Yên Bái đã cho phép Công ty Cấp nước Yên Bái được trích khấu hoa TSCĐ theo tỷ lệ thu hồi sản phẩm so với công suất nhà máy ( Năm 2006 tỷ lệ trích khấu hao TSCĐ là 28.6%) Cụ thể: Tính đến ngày 01/07/2006 tổng nguyên giá tài sản cố định toàn Công ty Cấp nước Yên Bái là 57.608.001.227đ. Đã khấu hao đến ngày 01/07/2006 là 4.151.366.247đ . Nguồn vốn hình thành tài sản là nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp va nguồn vố ODA.Trong quá trình sản xuất và sử dụng tài sản bị hao mòn dần, để hình thành nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sửa chữa, khôi phục, cải tạo và nâng cấp.Công ty tiến hành trích khấu hao mỗi quý 01 lần theo phương pháp khấu hao đường thẳng .Mức trích khấu hao được tính cho từng loại tài sản cố định.Sau đó, tiến hành phân bổ chi phí khấu hao cho từng đối tượng sử dụng. Công thức tính khấu hao như sau. Mức trích khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ x 28,6% Thời gian sử dụng Mức trích khấu hao bình quân 1 quý của TSCĐ = Mức trích khấu hao trung bình hàng năm TSCĐ 4 quý Năm 2006 mức trích khấu hao TSCĐ bình quân hàng năm là 4.151.366.247đ. Nêu khấu hao TSCĐ như vậy Công ty sẽ lỗ lớn bởi công suất thực tế mới chỉ đạt 28,6% công suất thực tế. Do điều kiện như vậy Công ty Cấp nước Yên Bái đã báo cáo UBND tỉnh Yên Bái cho phép được trích khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ thu hồi sản phẩm ( 28,6%).Theo công thức trên, mức trích khấu hao bình quân TSCĐ Quý III năm 2006 là 311.097.600đ. Để phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định sản xuất nước sạch kế toán mở chi tiết tài khoản 62714 “Chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất nước sạch” Trích Báo cáo chi tiết tài sản cố định quý III năm 2006. Căn cứ vào Báo cáo chi tiết tài sản cố định sản xuất nước kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản. Số chứng từ: 273 Ngày 31 tháng 09 năm 2006 Diễn giải: Trích khấu hao tài sản cố định sản xuất nước sạch. Định khoản. Nợ TK 62714 23.851.442 Có TK 2141 23.851.442 Trích bảng tính khấu hao TSCĐ Quý III năm 2006. Bảng trích khấu hao TSCĐ Quý III năm 2006. Tên tài sản Nguyên giá Đầu kỳ khấu hao Giá trị còn lại Mức KHBQ năm Khấu hao năm 2006 Quý I TSCĐ hữu 57.506.501.227 5.940.486.358 51.566.014.869 4.124.830.799 1.236.801.250 309.200.313 Công ty Nhà cửa vật kiến trúc 2.241.029.636 1.013.112.677 1.227.916.959 29.472.832 10.316.157 2.579.039 Máy móc thiết bị 1.459.335.732 488.735.807 970.599.925 110.801.411 31.689.203 7.922.301 Phương tiện vân tải, truyền dẫn 7.565.457.163 1.315.814.613 6.249.642.550 319.528.285 95.405.770 23.851.442 Thiết bị dụng cụ QL công ty 364.740.481 158.746.631 205.993.850 148.685.569 93.716.107 23.429.027 Phân xưởng nước Nhà cửa vật kiến trúc 5.100.029.507 314.067.306 4.785.962.201 308.981.538 88.368.720 22.092.180 Máy móc thiết bị 12.118.674.168 1.050.287.534 11.068.386.634 1.318.175.212 376.998.111 94.249.528 Phương tiện vân tải, truyền dẫn 28.657.234.540 1.599.721.789 27.057.512.751 1.889.185.953 540.307.183 135.076.796 Tài sản cố định vô hình 101.500.000 23.601.149 77.898.366.241 26.535.441 7.589.136 1.897.284 Tổng cộng TS 57.608.001.227 5.964.087.507 51.643.913.72 4.151.366.241 1.244.390.387 311.097.600 Trích sổ chi tiết tài khoản 62714 “ Chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất nước sạch” Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN 167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ chi tiết tài khoản Quý III năm 2006 Tài khoản 62714 “ Chi phí vật khấu hao TSCĐ nước sạch” Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Số dư Ngày Số Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 31/09 Phân bổ khấu hao TSCĐ- 21141(KHTS) 2141 23.851.442 23.851.442 31/09 Phân bổ khấu hao TSCĐ- 21142(KHTS) 2141 135.076.795 158.928.237 31/09 Phân bổ khấu hao TSCĐ- 21111(KHTS) 2141 9.050.715 167.978.952 31/09 Phân bổ khấu hao TSCĐ- 21121(KHTS) 2141 14.959.817 182.938.769 31/09 Phân bổ khấu hao TSCĐ- 21121(KHTS) 2141 7.922.301 190.861.070 31/09 Phân bổ khấu hao TSCĐ- 21122(KHTS) 2141 94.249.528 285.110.598 31/09 Kết chuyển chi phí sản xuất chung – Sản xuất nước 1541 285.110.598 Tổng phát sinh 285.110.598 285.110.598 Dư cuối kỳ Ngày thángnăm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.4.3.5 Chi phí dịch vụ mua ngoài nước sạch. Để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài cho sản xuất nước sạch của Phân xưởng nước như chi phí tiền điện thoại, chi phí sửa chữa điện thoại, chè thuốc kế toán mở chi tiết tài khoản 62717 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài nước sạch”. Căn cứ vào giấy báo nộp tiền điện và hoá đơn mua hàng kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản. Số chứng từ: 323 Ngày 18 tháng 07 năm 2006 Diễn giải: Thanh toán tiền điện thoại tháng 6 năm 2006. Định khoản. Nợ TK 62717 337.345 Nợ TK 1331 16.060 Có TK 111 353.405 Trích sổ chi tiết tài khoản 62717 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài nước sạch”. Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN 167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC (ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ chi tiết tài khoản Quý IIInăm 2006 Tài khoản 62717 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài nước sạch” Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Số dư Ngày Số Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 12/07 311 Chi s/c máy điện thoại 111 60.000 60.000 18/07 323 Tiền điện thoại T6/2006- PXN 331 353.405 413.405 23/07 331 Chi tiền đặt báo QIII/06 Phân xưởng nước 111 329.900 743.305 23/07 334 Chi tiền đặt báo QIII/06 Phân xưởng nước 111 39.000 782.305 16/08 357 Tiền điện thoại T7/06 Phân xưởng nước 311 351.796 1.134.101 02/09 372 Thu tiền điện thoại T4, 5, 6/06 – PXN 111 457.900 676.201 13/09 039 Tiền điện thoại T8/06 Phân xưởng nước 331 290.703 966.904 14/09 043 Chi tiền mua chè T6+7/06 – PXN 111 60.000 1.026.904 21/09 349 Thu tiền điện thoại T7/06 – PXN 111 129.000 897.904 29/09 324 Chi tiền đặt báo QIII/06 Phân xưởng nước 111 565.500 1.463.404 30/09 358 Mua vật tư s/c điện cho Phân xưởng nước 111 517.800 1.981.204 30/09 358 Mua vật tư s/c điện cho Phân xưởng nước 111 197.000 2.178.204 30/09 358 Mua vật tư s/c điện cho Phân xưởng nước 111 300.000 2.478.204 31/09 35 Kết chuyển chi phí sản xuất chung – Sản xuất nước 1541 2.478.204 Tổng phát sinh 3.065.104 3.065.104 Dư cuối kỳ Ngày thángnăm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.4.3.6 Chi phí bằng tiền khác nước sạch. Chi phí bằng tiền khác của Công ty Cấp nước Yên BáI được tính vào chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nộp lệ phí tạm trú của Phân xưởng nước, chi phí sửa chữa họng cứu hoả, công tác phí, chi tiền lương nghỉ phép + tiền tàu xe, Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân Phân xưởng nước, đội quản lý sản lượng, thu ngân, kiểm tra bảo vệ và nhân viên bộ phận văn phòng. Căn cứ vào Phiếu chi kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản. Số chứng từ: 331 Ngày 23 tháng 07 năm 2006 Diễn giải: Chi tiền đặt báo Quý III Phân xưởng nước Định khoản. Nợ TK 62718 52.000 Có TK 111 52.000 Theo chế độ tài chính hiện hành, tỷ lệ các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ được quy định là 25% trên tổng quỹ lương. Trong đó: + Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH): được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của Công ty. Người sử dụng lao động (Công ty) phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất nước, còn 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). + Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT): là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho công nhân, nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ tài chính hiện hành Công ty phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% tổng quỹ lương, trong đó Công ty phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất nước), còn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ). + Kinh phí công đoàn (KPCĐ): là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn của Công ty. Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và Công ty phải chịu toàn bộ ( tính vào chi phí sản xuất nước). Tiêu thức Tổng trích Tính vào chi phí Công nhân phải nộp BHXH 20% 15% 5% BHYT 3% 2% 1% KPCĐ 2% 2% Cộng 25% 19% 6% Từ các Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán tổng hợp số tiền trích của toàn Công ty được tính vào chi phí sản xuất trong Quý III năm 2006. Trích BHXH 15% vào chi phí = 11.667.600đ Trích BHYT 2% vào chi phí = 1.555.700đ Trích KPCĐ 2% vào chi phí = 1.666.200đ Sau khi tính các khoản trích theo lương kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản trên cơ sở Phiếu chi và Bảng tổng hợp lương. Số chứng từ. 026B,026C, 027C Ngày 31 tháng 09 năm 2006 Diễn giải: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất nước Định khoản. Nợ TK 62718 14.885.300 Có TK 3382 1.662.000 Có TK 3383 11.667.600 Có TK 3384 1.555.700 Trích sổ chi tiết tài khoản 62718 “ Chi phí bằng tiền khác nước sạch”. Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN 167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC (ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ chi tiết tài khoản Quý III năm 2006 Tài khoản 62718 “ Chi phí bằng tiền khác nước sạch” Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Số dư Ngày Số Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 12/07 341 Chi s/c máy điện thoại và tiền chè T5,6/2006 111 23.000 23.000 18/07 320 Chi mua văn phòng phẩm Quý III/06 – PXN 111 52.000 75.000 26/07 348 Chi mua bánh kẹo 111 300.000 375.000 08/08 353 Chi bồi dưỡng 111 630.000 1.005.000 21/08 370 Thu tiền phí vệ sinh môi trường QIII/06 111 300.000 1.305.000 24/08 377 Chi n/c, s/c họng cứu hoả Km 4 - đường ĐB 111 60.000 1.365.000 10/09 397 Chi mua cây giống 111 240.000 1.605.000 10/09 397 Chi mua cây giống 111 30.000 1.635.000 31/09 435 Chi lương nghỉ phép 111 100.000 1.735.000 31/09 026B Trích BHXH QuýIII/2006 3383 11.667.600 13.402.600 31/09 026C Trích BHYT QIII/06 3384 1.555.700 14.958.300 31/09 027B Trích KPCĐ QuýIII/2006 3382 1.662.000 16.620.300 31/09 35 Kết chuyển chi phí sản xuất chung – SXN 1541 16.620.300 Tổng phát sinh 16.620.300 16.620.300 Dư cuối kỳ Ngày thángnăm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Trích sổ cái tài khoản 6271 “ Chi phí sản xuất chung sản xuất nước sạch” sổ cái tài khoản (Dùng cho hình thức nhật ký chung) Quý III năm 2006 Tên tài khoản: “ 6271 - Chi phí sản xuất chung sản xuất nước sạch” Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang số STT Dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu năm Số phát sinh trong tháng 07/2006 318 06/07 Xuất vật liệu sửa chữa hố van Km 5 đường ĐTH 1521 423.906 321 12/07 Xuất vật tư sửa chữa đường ống ngã tư DTH 1521 60.000 394 23/07 Tiền điện thoại T6/2006 331 353.405 ...... Cộng số phát sinh trong tháng 07/2006 7.745.549 137.402 Số dư cuối tháng 07/2006 7.608.147 Số phát sinh trong tháng 07/2006 401 22/08 Tiền điện thoại T7/2006 331 351.796 404 22/08 Xuất BHLĐ 1531 22.336 Cộng số phát sinh trong tháng 08/2006 5.250.960 Số dư cuối tháng 08/2006 12.859.107 Số phát sinh trong tháng 08/2006 439 07/09 Xuất thay thế van xả khí 1521 4.930.000 447 08/09 Xuất sửa chữa đường ống 50 đại lộ THĐ 1521 11.921 35 31/09 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 1541 325.928.546 Cộng số phát sinh tháng 09/2006 313.656.339 326.515.440 Số dư cuối tháng 09/2006 Cộng luỹ kế từ đầu quý 326.652.848 326.652.848 Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang số 01 Ngày mở sổ. Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên Cuối quý, máy tính sẽ tự động kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sang tài khoản 1541 “ Chi phí sản xuất dở dang” để tính giá thành sản xuất của sản phẩm nước sạch trong Quý III năm 2006 theo định khoản sau. Nợ TK 1541 Có TK 6271 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung sản xuất nước sạch. TK 6271 TK 62711 TK 62712 TK 62713 TK 62714 TK 62717 TK 62718 TK 1541 5.574.200 11.904.802 4.060.442 285.110.598 2.478.204 16.620.300 325.928.546 2.4.3.5 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Với đặc thù quy trình công nghệ sản xuất giản đơn chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất là nước sạch, sản lượng nước sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ hết bấy nhiêu, không có sản phẩm dở dang. Do đó, công ty không phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 2.4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất nước sạch và tính giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) của sản phẩm nước sạch. 2.4.4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm nước sạch. Cuối quý, sau khi tập hợp riêng từng khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành kết chuyển các khoản mục chi phí để tập hợp chi phí sản xuất nước sạch. Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyn HTK nên để tập hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng “ TK 1541 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. Trong quá trình tập hợp chi phí theo các khoản mục, cuối quý máy tính sẽ tự động kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sang bên nợ tài khoản 1541 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành sản xuất của sản phẩm nước sạch. Căn cứ vào các chứng từ kết chuyển chi phí sản xuất (chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) cuối mỗi quý kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản. Số chứng từ: 33, 34, 35 Ngày 31 tháng 09 năm 2006 Diễn giải: Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Định khoản. Nợ TK 1541 574.651.216 Có TK 6211 161.056.370 Có TK 6221 87.666.300 Có TK 6271 325.928.546 Trích sổ chi tiết “TK 1541 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nước sạch”. Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN 167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC (ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ chi tiết tài khoản Quý III năm 2006 Tài khoản 1541: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nước sạch” Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Số dư Ngày Số Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 31/09 33 K/c chi phí NVL sản xuất nước 6211 161.056.370 161.056.370 31/09 34 K/c chi phí nhân công sản xuất nước 6221 87.666.300 248.722.670 31/09 35 K/c chi phí sản xuất chung sản xuất nước 62711 5.754.200 254.476.870 31/09 35 K/c chi phí sản xuất chung sản xuất nước 62712 11.904.802 266.381.672 31/09 35 K/c chi phí sản xuất chung sản xuất nước 62713 4.060.442 270.442.114 31/09 35 K/c chi phí sản xuất chung sản xuất nước 62714 285.110.598 555.552.712 31/03 35 K/c chi phí sản xuất chung sản xuất nước 62717 2.478.204 558.030.916 31/09 35 K/c chi phí sản xuất chung sản xuất nước 62718 16.620.300 574.651.216 31/09 36 K/c chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 6321 574.651.216 Tổng phát sinh 574.651.216 574.651.216 Dư cuối kỳ Ngày thángnăm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm nước sạch TK 1541 TK 6211 161.056.370 TK 6321 TK 6221 87.666.300 574.651.216 TK 6271 325.928.546 2.4.4.2.Tính giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) sản phẩm nước sạch. Với đặc thù sản phẩm nước sạch sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ trực tiếp hết bấy nhiêu. Tất cả các khoản ghi giảm chi đều được phản ánh trực tiếp trên các tài khoản chi phí 6211, 6221, 6271 tương ứng. Do đó, đến cuối kỳ kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm thì các khoản ghi giảm chi phí bằng 0. Vì vậy, tổng hợp chi phí sản xuất (được tổng hợp bên nợ “ TK 1541 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”) cũng chính là giá thành sản xuất sản phẩm nước sạch (giá thành công xưởng). Căn cứ vào các chứng từ kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm nước sạch cuối mỗi quý kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản. Số chứng từ: 22 Ngày 31 tháng 09 năm 2006 Diễn giải: Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tính giá thành sản phẩm nước sạch. Định khoản. Nợ TK 6321 574.651.216 Có TK 1541 576.651.216 Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN 167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC (ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) giá thành nước máy Quý III năm 2006 Sản lượng: 283113M3 Mã số Chỉ tiêu Chi phí quý Chi phí cho 1m3 nước 2 1 3 4 01 Nguyên vật liệu 5.445.890 19 02 - Clo lỏng: 470 Kg 5.445.890 19 07 - Điện sản xuất 155.610.480 549 09 Lương công nhân sản xuất 87.666.300 309 11 Chi phí phân xưởng 325.928.546 1.151 13 - Khấu hao TSCĐ 285.110598 1.007 15 Cộng giá thành công xưởng 574.651.216 2.029 Phần 3 Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái 1. Đánh giá chung về thực trạng công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái. Trải qua 68 năm xây dựng và phát triển Công ty Cấp nước Yên Bái đã ngày càng khẳng định vai trò và vị trí quan trọng của mình trong việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, các khối cơ quan và phục vụ sản xuất công nghiệp cuả các doanh nghiệp sản xuất khác trên địa bàn Thành phố Yên Bái và thị trấn Yên Bình. Thực hiện theo Quyết định số 516/QĐ-UB ngày 29 tháng 08 năm 1997 của UBND tỉnh Yên Bái Công ty Cấp nước Yên Bái được chuyển sang hình thức doanh nghiệp Nhà nước mang tính chất hoạt động công ích,phục vụ lợi ích công cộng là chính. Là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, sản xuất ra sản phẩm độc quyền, giá thành sản phẩm do UBND tỉnh quy định, nhưng không vì thế mà sản xuất của Công ty không phát triển mà ngược lại, trong những năm gần đây Công ty đã chú trọng đầu tư nâng cấp, cải tạo xây dựng mới các công trình, hệ thống tuyến ống cấp nước và mở rộng thị trường tiêu thụ nước nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ nước, đảm bảo chất lượng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ tài nguyên môi trường là doanh thu, lợi nhuận của năm sau luôn cao hơn năm trước. Song song với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất, kỹ thuật là sự năng động của ban lãnh đạo cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty trình độ quản lý của Công ty từng bước được nâng cao và hoàn thiện, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất nước và trình độ quản lý của nhân viên văn phòng. Qua thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp cận thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái em xin đưa ra một vài nhận xét khái quát về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1. Ưu điểm Về bộ máy quản lý Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của mình, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính các thông tin cần thiết cho lãnh đạo của Công ty trong việc tổ chức sản, quản lý kinh tế phù hợp với đặc yêu cầu quản lý kinh tế và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Về bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí theo hình thức tập trung. Cách bố trí như vậy rất phù hợp quy mô sản xuất giản đơn của Công ty.Việc tổ chức như vậy thuận tiện cho việc phân công lao động trong phòng kế toán tài chính và cung cấp thông tin kip thời cho công tác quản lý kinh tế tài chính toàn công ty . Phòng kế toàn tài chính của công ty gồm 5 người là những nhân viên có trình độ và nghiệp vụ kế toán, hăng say làm việc và có trách nhiệm cao trong công việc, biết phối hợp nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán và kìp thời cung cấp số liệu để lập báo cáo tài chính . Về tổ chức công tác kế toán Công ty đã tổ chức một hệ thống sổ sách tương đối hoàn chỉnh vừa đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ kế toàn vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Các bảng phân bổ ,các loại sổ được ghi chép và tính toán một cách đầy đủ rõ ràng và thống nhất. Hệ thống chứng từ được luân chuyển khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng và chính xác . Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung rất phù hợp với thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Cấp nước Yên Bái. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán được lập đúng theo quyết định số 15/2006 /QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính nhằm đảm bảo phù hợp với hoạt động kế toán tại Công ty. Quy trình luân chuyển chứng từ đúng và hợp lý, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Ngoài ra, Công ty còn đặc biệt chú trọng tới việc lập hệ thống sổ chi tiết nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho người quản lý tạo điều kiện cho tổng hợp kế toán cuối kỳ và lập các báo cáo. Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về công tác tiền lương hiện nay công ty đang thực hiện chế độ trả lương khoán cho từng bộ phận .Điều này có tác dụng rất lớn nhằm tạo ra động lực cho nhân viên trong công ty gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất góp phần khuyến khích tinh thần lao động ý thức trách nhiệm trong sản xuất của công nhân . Công ty cấp nước là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, mô hình kế toán tập trung,quy trình công nghệ sản xuất giản đơn.Do đó việc theo dõi, kiểm kê và hạch toán vật tư, nguyên vật liệu được chính xác và kịp thời. Hơn thế nữa các loại vật tư mà công ty sử dụng để khắc phục cho sản xuất chính ít, được mua về có đầy đủ chứng từ hoá đơn hoặc thông qua hợp đồng kinh tế. Lao động của công ty tương đối ổn định ít có biến động nên công tác quản lý nhân sự và kế toán tiền lương gặp nhiều thuận lợi.Trong việc tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên Công ty, Công ty đã áp dụng hình thức trả khoán lương theo sản phẩm nước thu hồi được, nên đã động viên khuyến khích được người lao động gắn bó với công việc, với công ty hơn và thu nhập cũng được đảm bảo hơn. Đồng thời công ty có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, chỉ có một sản phẩm duy nhất đó là nước sạch. Nước sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ hết bấy nhiêu nên không có sản phẩm nhập kho và cũng không có sản phẩm dở dang. Hoá đơn tiền vừâ là phiếu nhập kho , phiếu xuất kho, giá vốn hàng bán và cũng chính la doanh thu bán hàng của công ty.Nguyên vật liệu cũng vậy, xuất ra bao nhiêu được tính vào chi phí hết không phải phân bổ, kể cả chi phí khác nói chung. Do đó, chi phí sản xuất tập hợp được bao nhiêu thì tính hết vào chi phí bấy nhiêu. Vì vậy rất thuận lợi cho các phần hành kế toán nói chung và cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. 1.2 Nhược điểm. Bên cạnh những thuận lợi, công ty còn gặp một số những khó khăn nhất định . Về quản lý tiền lương: là một doanh nghiệp hoạt động công ích việc xét duyệt định mức lao động, đơn giá tiền lương còn phụ thuộc vào các ngành trong Tỉnh. Do đó về công tác tiền lương của những tháng đầu năm thường bị chậm phải chờ đợi không phát huy được tính chủ động. Trong quá trình thực hiện các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất nước kế toán tiền lương không tiến hành trích trực tiếp trên tài khoản 6221 “ Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nước” mà trích vào tài khoản 62178 “ Chi phí băng tiền khác phân xưởng nước”.Như vậy là sai quy định về trích các khoản theo lương của chế độ tài chính. Về quản lý tài sản cố định: Phần tài sản cố định đầu tư cho tương lai có giá trị lớn, công suất mới chỉ đạt được từ 28,6% quý III /2006. Nếu trích đúng, đủ thì giá thành nước máy quá lớn dẫn đến hàng năm công ty sẽ bị lỗ hơn 3 tỷ đồng. Vì vậy, được sự phê duyệt của UBND Tỉnh Yên Bái Công ty cấp nước Yên Bái đã tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ thu hồi sản phẩm so với công suất nhà máy.Việc trích như vậy là sai theo Quyết định số 206/2003/ QĐ - BTC ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Về quản lý vật tư: Công ty vẫn chưa có định mức cụ thể mà chỉ căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế của Phân xưởng nước. Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty vẫn bố trí thủ kho kiêm thủ quỹ như vậy là không đúng với nguyên tắc tài chính. Về quản lý chi phí sản và tính giá thành sản phẩm: Chi phí tiền điện chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nước. Xong Công ty vẫn chưa có cơ chế khoán cho Phân xưởng nước để tránh tình trạng lãng phí điện. Tiền điện của bộ phận Văn phòng được hạch toán vào TK 6211 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất nước”. Hạch toán như vậy là sai quy định của Chế độ tài chính. 2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cấp nước Yên Bái. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng nhất trong công tác kế toán ở doanh nghiệp sản xuất. Tập hợp đúng, đầy đủ chi phí sản xuất sẽ tính được giá thành chính xác tạo điều kiện cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý nhằm đưa ra các quyết định quản trị một cách đúng đắn góp phần mang lại kết quả cao nhất cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một các chính xác không chỉ là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ trung thực, từng loại chi phí về mặt khối lượng theo thực tế phát sinh, tính cho từng loại chi phí theo đúng nguyên tắc tại thời điểm phát sinh chi phí mà quan trọng hơn cả là đảm bảo kiểm tra được tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của từng chi phí. Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh, đúng các đối tượng chịu chi phí, đối tượng tính giá thành. 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cấp nước Yên Bái Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tổ chức tập chung phù hợp với đặc điểm của công ty. Tuy nhiên để tránh thiếu sót hay sơ xuất không đáng có xảy ra Công ty không nên bố trí làm kiêm nghiệm Thủ kho kiêm Thủ quỹ.Bố trí như vậy tuy có tiết kiệm được chi phí tiền lương, bộ máy kế toán gọn nhẹ, nhưng về mặt nguyên tắc là không đúng. Kế toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên: Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất nước sạch. Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất nước tuy không là bắt buộc song cũng hết sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp sản xuất.Vì nó góp phần tương đối lớn vào việc ổn định chi phí giá thành sản phẩm. Công ty nên thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính. Nếu công ty không thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính, như vậy thì tháng nào có số công nhân nghỉ phép nhiều sẽ làm cho chi phí nhân công trực tiếp của tháng đó tăng lên, từ đó chi phí sản xuất tăng lên dẫn đến giá thành sản xuất cũng tăng lên. Để lập được kế hoạch trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất nước – Phân xưởng nước, Kế toán phải căn cứ vào kế hoạch nghỉ phép hàng năm của công nhân trực tiếp sản xuất nước để tính số tiền lương nghỉ phép của công nhân theo kế hoạch. = Trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNTTSX Tiền lương chính thực tế phải trả cho CNTTSX x Tỷ lệ trích trước Tỷ lệ trích trước = Tổng tiền lương nghỉ phép kế hoạch năm của CNTTSX x 100 Tổng tiền lương chính kế hoạch năm của CNTTSX Trình tự hach toán như sau. Trích trước vào chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân trực tiếp sản xuất nước như sau. TK 3351 TK 6221 TK 3341 Trích trước tiền lương vào chi phí Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân TTSX Định khoản : Trích trước tiền lương nghỉ phép. Nợ TK 3351 Có TK 3341 Trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí. Nợ TK 6221 Có TK 3351 Các khản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn). Hiện nay, Công ty cấp nước Yên Bái đang hạch toán các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất nước – Phân xưởng nước vào “TK 62718 – Chi phí bằng tiền khác nước sạch” là sai quy định của Chế độ kế toán . Cụ thể: Tháng 7 năm 2006 kế toán Công ty đã hạch toán như sau. Trích các khoản theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất nước. Nợ TK 62718 14.885.300 Có TK 3382 1.662.000 Có TK 3383 11.667.600 Có TK 3384 1.555.700 Việc trích như vậy là sai quy định của Chế độ tài chính. Các khoản trích theo lương này cần phải hạch toán theo đúng quy định của Chế độ tài chính là hạch toán vào “ TK 6221 - Chi phí nhân công trực tiếp”. Tuy việc hạch toán như vậy không làm ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nước. Vì chi phí sản xuất ở Công ty cấp nước Yên Bái được hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm (sản phẩm nước sạch và sản phẩm lắp đặt). Nhưng nó làm cho việc theo dõi các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất nước sạch không đúng đồng thời còn làm cho “TK 62718 – Chi phí bằng tiền khác nước sạch” tăng lên và khi xác định các yếu tố chi phí để lập các Báo cáo không chính xác theo chế độ kế toán hiện hành. Vậy công ty nên hạch toán lại các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất nước vào “ TK 6221 – Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nước sạch” như sau: Định khoản Nợ TK 6221 14.885.300 Có TK 3382 1.662.000 Có TK 3383 11.667.600 Có TK 3384 1.555.700 Chế độ ăn ca. Hiện tại Công ty còn đang thực hiện chế độ ăn ca 3000đ/1ngày công thấp hơn so với quy định hiện hành chế độ ăn ca tối thiểu là 5000đ/ngày công, như vậy là Công ty không thực hiện đúng chế độ tiền lương ảnh hưởng đến quyền lợi của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên văn phòng trong Công ty. Công ty nên tăng tiền ăn ca cho tất cả đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất nước và nhân viên văn phòng công ty lên ít nhất là 5000đ/ ngày công hoặc có thể cao hơn nữa để đảm bảo quyền lợi cho cho người lao động. Về quản lý chi phí. ở Công ty vẫn còn tồn tại tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu( điện sản xuất nước sạch) . Vì vậy, Công ty phải có kế hoach tiết kiệm nguyên vật liệu bằng cách Bắt đầu từ tháng 01 năm 2007 Thủ tướng chính phủ ra Quyết định về tăng giá điện, trong khi đó chi phí tiền điện lại chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất nước. Do đó, Công ty phải có kế hoạch tiết kiệm điện bằng cách xây dựng các định mức cụ thể về nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất đồng thời cũng cần phải xây dựng cơ chế khoán cho Phân xưởng nước về việc sử dụng điện, công ty nên có chính sách thưởng phạt rõ ràng về tiết kiệm và lãng phí điện , nguyên vật liệu. Hiện nay, ở Công ty cấp nước Yên Bái tiền điện của bộ phận Văn phòng được hạch toán vào “ TK 6211 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Cụ thể: Tháng 7/2006 Công ty đã hạch toán chi phí tiền điện của bộ phận Văn phòng như sau. Nợ TK 6211 1.252.500 Có TK 331 1.252.500 Hạch toán như vậy là sai quy định của Chế độ tài chính hiện hành.Theo quy định khoản chi phí này được hạch toán vào TK 6428 “ Chi phí bằng tiền khác”. Vì trong công ty Cấp nước Yên Bái chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ theo tỷ lệ doanh thu của từng sản phẩm (sản phẩm nước sạch và sản phẩm lắp đặt) nên việc hạch toán như vậy sẽ không phản ánh chính xác giá thành của từng loại sản phẩm. Công ty nên hạch toán lại chi phí tiền điện của bộ phận Văn phòng theo đúng quy định của Chế độ tài chính vào “TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác như sau: Nợ TK 6428 1.252.500 Có TK 331 1.252.500 Sử dụng phần mềm kế toán. Hạch toán kế toán trên máy đòi hỏi phải chính xác cao, Công ty nên bổ xung thêm cán bộ kế toán trẻ có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, có trình độ vi tính tốt để trẻ hoá đội ngũ nhân viên kế toán. Công ty cũng cần quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ kế toán, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế thị trường hiện nay. Kết luận Trong công tác quản lý kinh tế nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng thì việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp giữ một vai trò hết sức quan trọng. Các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm để có thể tính được giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời, là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó vạch ra các kế hoạch và biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bài chuyên đề với đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái ” đã đề cập đến những vấn đề cơ bản trong công tác kế toán tâph hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, đồng thời khái quát được thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái, chỉ ra những tồn tại và biện pháp khắc phục. Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, vì vậy em kính mong các Thầy, các Cô xem xét và bổ sung để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn TS. Phùng Thị Đoan cùng các cô, chú trong phòng Tài chính kế toán của Công ty Cấp nước Yên Bái đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này. Sinh viên thực hiện Hoàng Kim Oanh Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5000.doc
Tài liệu liên quan