Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ

Hoạt động sản xuất của con người là để tạo ra sản phẩm vật chất - một yếu tố khách quan để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi tiến hành các hoạt động sản xuất con người phải quan tâm tới hiệu quả của hoạt động mà hiệu quả của hoạt động là sự so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả mang lại. Chính vì vậy, trong quá trình sản xuất nhất thiết phải quan tâm đến việc quản lý chi phí. Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng kế toán luôn được coi là công cụ quản lý có hiệu quả nhất. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị trong các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm là vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp quan tâm, nó quyết định sự thắng thế trong cạnh tranh là tăng chất lượng công trình và hạ giá thành sản phẩm.

doc80 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 878 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xác định kế toán là khâu đầu tiên, quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp cần phải dựa vào căn cứ sau: - Đặc điểm và công dụng của chi phí . - Đặc điểm, tính chất sản xuất của đơn vị (ví dụ phân xưởng, tổ, đội...) - Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt. - Quy trình công nghệ sản xuất. - Yêu cầu về trình độ hạch toán. Đối với xây dựng cơ bản là hoạt động phát sinh nhiều chi phí , quy trình sản xuất phức tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc, có quy mô lớn và tính lâu dài. Mỗi công trình lại bao gồm nhiều hạng mục công trình, sản xuất theo đơn đặt hàng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra, tuỳ theo công việc cụ thể có thể tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng hay giai đoạn công việc hoàn thành. 2.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : Tuỳ theo đặc điểm của loại chi phí là chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà kế toán có thể sử dụng một trong hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp tập hợp trực tiếp hay phương pháp phân bổ gián tiếp. 2.2.1.3. Phương pháp tập hợp trực tiếp : Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng khi các chi phí phát sinh chỉ liên quan trực tiếp đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp tập hợp: Chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào thì tiến hành tập hợp chi phí đó, tức là kế toán lấy số liệu ở chứng từ gốc liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và ghi thẳng cho đối tượng đó mà không cần tính toán phân bổ. 2.2.1.4. Phương pháp phân bổ gián tiếp : Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ áp dụng khi phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Phương pháp phân bổ: Khi các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chi tất cả đối tượng chịu chi phí liên quan, sau đó sẽ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo công thức: Ci : Chi phí sản xuất cho đối tượng thứ i : Tổng chi phí sản xuất : Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ 2.3. Kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản Giá thành sản phẩm xây lắp theo quy định hiện nay gồm bốn khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Chi phí này phù hợp với cách phân loại chi phí xây lắp theo khoản mục. Vì vậy, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ lần lượt theo bốn khoản mục này. Trong các doanh nghiệp xây lắp do đặc thù về kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật nên hình thức kế toán hàng tồn kho được áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đây, em xin được trình bày phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên : 2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong công tác xây lắp. Do vậy, việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng để xác định lượng tiêu hao vật chất trong xản xuất cũng như tính chính xác hợp lý của giá thành công tác xây lắp. Trong hạch toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp cần chú ý: - Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở những chứng từ gốc liên quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng và giá thành thực tế xuất kho. - Trong điều kiện vật tư không thể xác định cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình thì tập hợp chung cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý: Có thể tỉ lệ với định mức tiêu hao... - Cuối kỳ hoặc khi công trình hoàn thành phải kiểm kê vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải đúng số liệu thu hồi ( nếu có) theo từng đối tượng công trình. - Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó. Để phản ánh chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản TK621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng. TK621 không có số dư cuối kỳ. 2.3.2 Kế toán tập hợp Chi phí nhân công trực tiếp : Trong tổng giá thành sản phẩm khoản chi phí nhân công cũng là một khoản chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Việc tiết kiệm chi phí nhân công góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành. Trong điều kiện kế toán trên máy, chứng từ phát sinh liên quan đến phần hành tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp (như bảng tính lương, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, hợp đồng giao khoán, giấy thanh toán tạm ứng...) Sau khi được luân chuyển qua các bộ phận kế toán liên quan, cuối cùng chuyển về bộ phận chịu trách nhiệm nhập liệu, sau khi tiến hành nhập liệu, số liệu trên chứng từ sẽ được máy cập nhật ngay vào các sổ kế toán liên quan như (sổ cái các tài khoản TK622, TK334, sổ chi tiết TK622... và được lưu trữ dưới hình thức tệp in. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK334 TK622 TK154 K/c CPNC Lương, phụ cấp phải trả CN TK335 Trích trước tiền lương nghỉ phép TK111 Tiền công trả cho NC thuê ngoài TK141(1413)) Thanh toán TƯ TƯ KLXL nội bộ TK111,112 2.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công: Máy thi công là các loại xe máy sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: Máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, ô tô vận chuyển đất đá ở công trường... các loại máy thi công doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài. Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”. TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho xây lắp và chỉ sử dụng để hạch toán đối với những doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương pháp thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy.Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp hoàn toàn bằng máy thi công thì không sử dụng tài khoản này mà doanh nghiệp hạch toán chi phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản TK621, 622, 627. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công. TK623 có 6 TK cấp 2: +TK6231 “Chi phí nhân công sử dụng máy thi công” +TK6232 “Chi phí vật liệu” +TK6233 “Chi phí dụng cụ sản xuất” +TK6234 “Chi phí khấu hao TSCĐ” +TK6237 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” +TK6238 “Chi phí khác bằng tiền” TK623 có thể được mở chi tiết cho cho từng loại máy thi công hoặc từng nhóm máy cùng loại. Kế toán chi phí sử dung máy thi công phụ thuộc vào hình thức tổ chức sử dụng máy thi công: Tổ chức sử dụng máy thi công riêng biệt thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội xây lắp. *Nếu tổ chức đội máy thi công riêng và đội máy có tổ chức kế toán riêng: + Kế toán các chi phí liên quan đến đội máy thi công: Nợ TK 621,622,627 Có TK 152, 111, 334 + Cuối kỳ, kết chuyển chi phí, tính giá thành ca máy hay một đơn vị khối lượng mà máy thi công đã hoàn thành: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (đội máy thi công) Có TK 621,622,627 + Chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán như sau: - Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ sử dụng máy thi công lẫn nhau mà không có tổ chức kế toán riêng ở đội máy thi công, ghi: Nợ TK623 Có TK 154 - Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ sử dụng máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, quan hệ giữa đội máy thi công với doanh nghiệp xây lắp là quan hệ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp, được tiến hành hạch toán như sau: Đội máy thi công : Khi được doanh nghiệp thanh toán về ca máy hay khối lượng máy đã hoàn thành, ghi: Nợ TK 136- phải thu nội bộ (Nếu chưa thu) Nợ TK111,112 (Nếu đã thu) Có TK152- Doanh thu nội bộ Có TK 333 (3331) ( Nếu đã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ) Cuối kỳ, kết chuyển giá thành thực tế về ca máy hay khối lượng máy đã hoàn thành, ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Doanh nghiệp xây lắp ghi: Khi nhận ca hay khối lượng máy thi công đã hoàn thành do đội máy thi công bàn giao, ghi: Nợ TK623(6238) Nợ TK133 (Nếu được khấu trừ thuế GTGT) Có TK 336 (Nếu chưa trả tiền) Có TK111, 112 (Nếu đã trả tiền) *Nếu Doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức kế toán riêng cho đội náy thi công: Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công TK 152,153,111 TK 111,112,331 TK334,111 TK623 TK154 Chi phí nhân công điều khiển máy Chi phí vật liệu sử dụng máy Thuế GTGT TK214 TK133 TK133 TK liên quan TK liên quan K/c chi phí sử dụng máy TC TƯ KLXL nội bộ Thanh toán TƯ Chi phí DVMN, cphí bằng tiền khác Thuế GTGT *Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ca máy thi công: - Khi thuê máy thi công, số tiền phải trả cho đơn vị cho thuê theo hợp đồng thuê, ghi: Nợ TK 623 Nợ TK 133 (Nếu được khấu trừ thuế giá trị gia tăng) Có TK 331 (Nếu chưa trả tiền) Có TK 111,112 (Nếu đã trả tiền) - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào đối tượng tập hợp chi phí xây lắp, ghi: Nợ TK 154 Có TK 623 Trong điều kiện trên máy, căn cứ vào các chứng từ phát sinh liên quan đến việc sử dụng máy thi công (Phiếu xuất kho, bảng thanh toán lương, nhật trình sử dụng máy thi công...) sau khi đã thực hiện đối chiếu, luân chuyển giữa các bộ phận liên quan, bộ phận có trách nhiệm nhập liệu sẽ tiến hành nhập liệu, máy tính sẽ xử lý và cập nhật vào các sổ kế toán liên quan như: Sổ cái TK 623, sổ chi tiết TK 623 và được lưu trữ dưới tệp tin. 2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý thi công phát sinh trong các bộ phận, tổ đội sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp xây lắp. Kế toán chi phí sản xuất chung cần phải tôn trọng những quy định sau: - Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình, đồng thời phải chi tiết theo từng điều khoản quy định. - Thường xuyên kiểm tra việc các định mức chi phí sản xuất chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung. - Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt định mức đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài định mức, bất hợp lý. Để phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đội xây lắp, từng công trình, hạng mục công trình. Bên nợ: Tập hợp chi phí sản sản xuất chung trong kỳ. Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154. *Tài khoản này không có số dư và có 6 Tk cấp2: +TK 6271 “chi phí nhân viên đội sản xuất”: Gồm tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên quản lý đội, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý và công nhân xây lắp, các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân viên. +TK6272 “chi phí nguyên vật liệu”: Giá trị vật liệu dùng cho quản lý đội xây dựng +TK 6273 “chi phí dụng cụ sản xuất”: Giá trị thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng cho quản lý đội xây dựng +TK6274 “chi phí khấu hao TSCĐ”: Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội xây dựng +TK6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”: Ví dụ chi phí điện, nước, sửa chữa lớn TSCĐ thuê ngoài... +TK6278 “chi phí bằng tiền khác”: Như chi phí tiếp khách, văn phòng phẩm.... *Phương pháp hạch toán: - Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các nội dung trên: + Nợ TK627 (chi tiết theo từng TK cấp 2 và theo từng công trình, hạng mục công trình nếu có thể) + Có TK liên quan :334,338,152,153,214,111,... - Phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung: + Nợ TK154 (chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình) + Có TK627 Trong điều kiện kế toán trên máy, chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung được tập hợp trong kỳ ( như phiếu xuất kho, bảng tính lương, bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội,...) sau khi được đối chiếu, luân chuyển qua các bộ phận, cuối cùng được chuyển về bộ phận nhập liệu, sau khi nhập liệu máy sẽ cập nhật vào các sổ: Sổ cái TK627, sổ chi tiết TK6271,6272..., sổ cái TK liên quan ...và dược lưu trữ dưới dạng các tệp tin. 2.4. Thực trạng hạch toán chi tiết chi phí sản xuất: 2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản sản xuất xây lắp toàn doanh nghiệp: Sau khi tập hợp chi phí sản xuất xây lắp theo bốn khoản mục trên, cuối kỳ, kế toán phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí xây lắp vào TK154- “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ: K/c phân bổ cphí NCTT K/c phân bổ cphí NVLTT K/c phân bổ cphí SXC K/c phân bổ cphí sử dụng máy thi công TK 621 TK154 TK 622 TK627 TK 623 TK 632 Trong điều kiện kế toán trên máy, các phần mềm kế toán đã cài đặt các bút toán phân bổ, kết chuyển cuối kỳ, bộ phận chịu trách nhiệm nhập liệu chỉ cần chọn tiêu thức phân bổ thích hợp với từng khoản và yếu tố chi phí, máy sẽ tự động thực hiện phân bổ và kết chuyển, đồng thời cập nhật số liệu vào các sổ kế toán liên quan như: Sổ cái TK621,622,...,154, sổ chi tiết TK154,621,... và lưu trữ dưới dạng các tệp tin. 2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được chủ đầu tư nghiệm thu hoặc chấp nhận thanh toán: Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Sản phẩm dở dang trong xây dựng được xác định bằng phương pháp kiểm kê khối lượng cuối kỳ. Việc tính giá trị sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu. + Nếu sản phẩm xây lắp theo quy định bàn giao thanh toán thì sau khi đã hoàn thành toàn bộ công trình hoặc hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán thì được coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí của sản phẩm dở dang. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành công trình. + Nếu những công trình hoặc hạng mục công trình được bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn xây dựng, lắp đặt thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là sản phẩm dở dang.Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tính một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình theo công thức: CP thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Cp thực tế KLXL dở Dang cuối kỳ + Cp thực tế của của NVL phát sinh trong kỳ ì CP dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành Cp đự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ Cp dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành + Ngoài ra, đối với xây dựng công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc. Lúc này giá trị sản phẩm làm giở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá. 2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp : 2.5.1. Đối tượng tính giá thành: Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đúng, đủ, chính xác gía thành sản phẩm. Và công việc đầu tiên là phải xác định được đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm. Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, đối tượng tính giá thành của sản phẩm xây lắp thường trùng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. 2.5.2. Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian mà doanh nghiệp thực hiện tính giá thành. Kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành. Thông thường, đối tượng có chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành được chọn là tháng, đối với doanh nghiệp xây dựng có chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và thanh toán. 2.5.3.Phương pháp tính giá thành: Căn cứ vào mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu quản lý tổ chức sản xuất để xác dịnh phương pháp tính giá thành cho phù hợp. Hiện nay, ở các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp sau: *Phương pháp tính gía thành trực tiếp: Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh được tập hợp cho sản phẩm đó sau khi đã tính chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp có đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành , kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, ổn định. Như vậy, giá thành sẽ được tính theo công thức sau: Z=Dđk+C-Dck Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp Dđk , Dck : Giá trị công trình, hạng mục công trình dở dang đầu kỳ và cuối kỳ C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ *Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: *Phương pháp tính gía thành theo định mức: 2.5.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp: Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành xác định được bộ phận phụ trách nhập liệu sẽ nhập số liệu (giá thành từng sản phẩm xây lắp hoàn thành) theo từng định khoản thích hợp hoặc thực hiện các bút toán kết chuyển được cài đặt sẵn, máy sẽ tự cập nhật số liệu vào các sổ liên quan như: sổ cái TK154,TK632...; sổ chi tiết TK632... và được lưu trữ dưới dạng các tệp tin. Phần 3 Đánh giá thực trạng và phương hướng nhằm hoàn thiện kế toánchi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh 3.1. Những đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Xây dựng Hà Thanh Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, trước sự cạnh tranh đầy khó khăn và gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển và có chỗ đứng trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả và có lợi nhuận. Bên cạnh đó phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Để đạt được điều này, vấn đề xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được hiệu quả cao nhất. Nghĩa là với một yếu tố đầu vào nhất định, các doanh nghiệp phải tạo được kết quả đầu ra tối đa với chất lượng cao nhất hay là doanh nghiệp phải tiết kiệm, hạ thấp các chi phí đầu vào đến mức có thể đồng thời phải phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Nhận thức được vấn đề trên nên ngay từ đầu bước vào sản xuất kinh doanh với sự cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty đã và đang từng nước khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường song song với việc xây dựng nhiều công trình có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là hoạt động xây lắp với mục tiêu đảm bảo chất lượng, kỷ thuật, tiến độ thi công đồng thời tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,nâng cao lợi nhuận, góp phần tạo công ăn việc làm cải thiện mức sống cho cán bộ công nhân viên. Để thực hiện điều này, bên cạnh những quy định, quy chế của Nhà nước, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp tổng hợp trong đó việc quản lý chi phí, hạ giá thành là biện pháp quan trọng nhất là do điều kiện đặc thù của ngành xây dựng, giá bán sản phẩm thường được xác định trước vì vậy mà việc tiết kiệm chi phí có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao lợi nhuận. Để quản lý chi phí, công ty đã áp dụng các biện pháp khác nhau, ngoài việc quản lý bằng các định mức kinh tế kỹ thuật, bằng dự toán chi phí, bằng các biện pháp ký thuật, công ty còn tăng cường các biện pháp quản lý chi phí thông qua công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Với đặc trưng vốn có kế toán có thể phản ánh kịp thời, nhanh nhạy những thông tin vê chi phí sản xuất, cung cấp số liệu phục vụ tính toán xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy có thể nói, số liệu kế toán tạp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng và rất cần thiết cho quản lý doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung, về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng ở công ty Cổ phần Hà Thanh, em xin đưa một số ý kiến đánh giá nhận xét sau: 3.1.1. Ưu điểm: Nhìn chung công ty đã xây dựng một mô hình quản lý và hạch toán khoa học hợp lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, việc kiểm tra hợp lý nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ ban hành. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc điều hành sản xuất, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, phù hợp với chế độ hiện nay. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách chặt chẽ với sự phân công chức năng nhiệm vụ từng người rất rõ ràng, cụ thể cùng với trình độ, năng lực, sự nhiệt tình, sự trung thực của cán bộ phòng kế toán đã góp phàn đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý công ty. Với việc lựa chọn hình thức kế toán nhật ký chung và việc áp dụng phần mềm kế toán SAS trong công ty đã làm giảm đi khối lượng tính toán, ghi chép, có khả năng tổng hợp, hệ thống hoá thông tin nhanh chóng chính xác phục vụ yêu cầu quản trị của doanh nghiệp đáp ứng được một khối lượng nghiệp vụ kinh tế tài chính rất lớn phát sinh ở công ty. Thêm vào đó việc phân ra các đội tổng hợp chịu trách nhiệm thi công các công trình cụ thể riêng biệt đã giúp nhiều cho công tác quản lý cũng như kế toán chi phí sản xuất được trực tiếp, kịp thời chính xác. Riêng đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán công ty đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng quý một cách rõ ràng và đơn giản, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cũng khoa học và hợp lý đã giúp cho việc cung cấp số liệu được chính xác kịp thời, phục vụ tốt cho công tác tính giá thành sản phẩm. Những ưu điểm trong công tác quản lý nói chung và trong công tác kế toán nói riêng đã góp phần tích cực vào quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh của công ty vẫn bộc lộ một số tồn tại nhất định trong công tác kế toán. Từ đó cần thiết phải được xem xét và có những biện pháp khắc phục nhằm không ngừng củng cố và hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục: *Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Theo quyết định 1864 ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp, CPNVLTT chỉ được hạch toán đối với những NVL sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên tài khoản này cũng được công ty sử dụng để hạch toán vật tư xuất dùng phục vụ sửa chữa xe, máy thi công, nhiên liệu xuất dùng cho xe, máy thi công. Chính vì vậy, đã làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo số liệu dẫn chứng ở trên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng do hạch toán chi phí nhiên liệu phục phục vụ máy thi công vào TK 621. Nợ TK 62116 Có TK 152 Mặt khác, về vật liệu sử dụng cho thi công công trình thì chỉ khi có nhu cầu khi chủ công trình hoặc công ty tiến hành mua hoặc xuất kho những số vật liệu còn lại cuối kỳ chưa sử dụng hết cũng chiếm lượng lớn. Do vậy, CPNVLTT phát sinh trong kỳ không được phản ánh chính xác. Thực tế CPNVLTT phát sinh trong kỳ sẽ bao gồm giá trị NVL thực tế mua về hoặc xuất dùng trừ đi giá trị NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng cộng thêm phần giá trị NVL còn lại tại công trình từ cuối kỳ trước. * Hạch toán CPNCTT: Cũng theo chế độ kế toán, CPNCTT không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp mà hạch toán vào khoản mục CPSXC và chi phí sử dụng máy thi công. Nhưng công ty vẫn tiến hành hạch toán vào TK 622 làm tăng CPNC. Ví dụ: Các khoản trích theo lương của tháng 03/2008 (đối với công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền) là 247.776 + 1474.128 = 1721904 Như vậy chi phí nhân công trực tiếp tháng 12 của công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền tăng 1.721.904 đồng do hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp vào. * Hạch toán khoản mục CPSXC : Tk 627-chi phí sản xuất chung được công ty mở 6 TK cấp 2 nhằm tập hợp chi phí có cùng tính chất vào các TK cấp 2, nhưng đôi khi hạch toán vào TK này vẫn chưa hợp lý. Ví dụ đối với TK 6272-chi phí vật liệu nhằm phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng phục vụ chung cho toàn đội nhưng có những nghịêp vụ như tiền mua lưới thép không phản ánh vào TK này mà được tập hợp trên TK 6277. Khoản lãi vay vốn lưu động được phản ánh vào khoản chi bằng tiền khác trong khoản mục chi phí SXC. (cụ thể) * Về hệ thống tài khoản sử dụng: Hiện nay, trong công ty chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán vào các tài kgoản chi phí khác, mà trong chi phí sử dụng máy thi công lại bao gồm nhiều nội dung chi phí việc hạch toán lẫn vào các tài khoản chi phí khác sẽ không thể hiện rõ được các nội dung chi phí trong chi phí sử dụng máy thi công. Ngoài ra, còn một nhược điểm phải kể đến là tuy công ty thực hiện kế toán trên máy đã giúp cho công tác kế toán thực hiện tương đối thuận tiện, nhanh chóng và chính xác nhưng khi tiến hành đăng nhập và mã hoá các TK chi tiết chưa được khoa học. Ví dụ đối với cùng một công trình việc mở TK chi tiết theo từng công trình không được đăng nhập với cùng một số liệu. Thực tế, với công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền: TK 62116 – CPNVLTT TK 62220- CPNCTT TK 627120-chi phí nhân viên phân xưởng TK 627215-chi phí vật liệu TK 627316-chi phí dụng cụ sản xuất TK 627420-chi phí khấu hao TSCĐ TK 627725-chi phí dịch vụ mua ngoài TK 627820-chi phí bằng tiền khác TK 15420-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 63217-giá vốn hàng bán. Về công tác tính giá thành, công ty không đã tiến hành kết chuyển chi phí, tính giá thành theo tháng mà kết chuyển theo quý làm cho việc theo dõi số liệu không thường xuyên, kịp thời. 3.2. Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh: Sau thời gian thực tập, trên cơ sở lý luận đã được học tại trường kết hợp với thực tế ở công ty mà em đã tìm hiểu được, bên cạnh những ưu điểm trong việc hạch toán thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có những mặt cần hoàn thiện. Do vậy để hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự phát triển của công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp sau: 3.2.1. ý kiến thứ nhất: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với trường hợp vật tư xuất dùng sửa chữa máy thi công, nhiên liệu phục vụ máy thi công, để phản ánh đúng nội dung tính chất của khoản mục chi phí này công ty nên hạch toán vào TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công. Như vậy, phần nhiên liệu phục vụ máy thi công được hạch toán lại như sau: Nợ Tk 623 Có TK 152 Sự thay đổi về cách hạch toán này không làm thay đổi giá thành công trình nhưng cơ cấu khoản mục thay đổi. Nó sẽ làm tăng tính chính xác của chỉ tiêu giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả phân tích chi phí. *Phân bổ chi phí nhiên liệu: Trong trường hợp thi công một lúc nhiều công trình như công ty, việc điều chuyển xe máy thi công giữa các công trình có khả năng xảy ra và đôi khi cũng cần thiết. Mặt khác, trong xây dựng cơ bản và nhất là trong đơn vị thi công cơ giới thì chi phí nhiên liệu là khá lớn, do đó trong trường hợp cùng một tháng những xe máy nào cùng thực hiện thi công cho nhiều công trình, công ty nên tiến hành phân bổ chi phí nhiên liệu đối với những xe máy đó nhằm phản ánh đúng chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Việc phân bổ trên là hoàn toàn có thể phân bổ được. Phòng kế toán nên yêu cầu kế toán đội lập Bảng kê vật liệu chưa sử dụng cuối kỳ ở những công trình để có căn cứ phản ánh chính xác hơn chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh. Bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ còn lại có thể được lập theo biểu sau: Công ty Cổ phần XD Hà Thanh bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ Tháng ... Năm... Tên công trình: STT Tên vật liệu ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Tổng cộng Để lập bảng kê cần thiết tiến hành kiểm kê khối lượng vật liệu còn lại chưa sử dụng cuối kỳ tại công trường. Chú ý đối với cột đơn giá: Ghi đơn giá của từng thứ vật liệu, giá này có thể xác định theo giá đích danh hoặc theo giá của lần nhập gần nhất (FIFO). Cột đơn giá và thành tiền có thể do kế toán trưởng ở phòng tài chính kế toán xác định. 3.2.2. ý kiến hai: Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Theo QĐ 1864 ngày 16/12/1998 của BTC về chế độ kế toán đối với các doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công được hạch toán vào tài khoản 6271. Theo sự hướng dẫn trên, có thể hạch toán lại phần trích theo lương tháng 12/2007 của công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền như sau: Nợ TK 627120 Có TK 338 Do đó khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tháng 12/2007 công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền sẽ giảm 3.2.3. ý kiến thứ 3: Hạch toán sử dụng máy thi công. Công ty có chi phí sử dụng máy thi công khá lớn, mặt khác công ty có tổ chức đội máy thi công riêng biệt. Do đó để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đợc thuận tiện và dễ dàng theo em công ty nên mở thêm TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. TK 623 được sử dụng để tập hợp riêng toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong toàn bộ trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Tài khoản này kế toán có thể mở chi tiết theo các tài khoản cấp II và cấp tiếp theo cho từng công trình theo dõi: - TK 6231: “Chi phí nhân công sử dụng máy” : Bao gồm tiền lương và phụ cấp phải trả công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công. - TK 6232: “Chi phí vật liệu” : Bao gồm nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công. - TK 6233: “Chi phí dụng cụ sản xuất” - TK 6234 : “ Chi phí khấu hao máy thi công” - TK 6237: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” - TK 6238: “Chi phí bằng tiền khác” Chú ý: Trong TK 6231 không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công. Việc sử dụng TK 623 là rất cần thiết đối với công ty. Nó không chỉ giúp công ty hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác kế toán nói chung theo đúng quy định của chế độ kế toán mà còn giúp cho việc phân tích và đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý và tiêt kiệm chi phí. 3.2.4. ý kiến thứ 4: Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung Việc hạch toán chi phí này như em đã trình bày ở trên là còn thiếu chính xác. Đây là một trong ba khoản mục cấu thành lên giá thành sản phẩm vì vậy công ty cần tiến hành xem xét việc hạch toán khoản mục này nhằm nâng cao độ chính xác cho công tác tính giá thành. Theo em tiền mua thép, lưới phục vụ sản xuất chung ở TK 6277 Cần được tập hợp vào Tk 6272. 3.2.5. ý kiến thứ 5: Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm Theo em, để phục vụ công tác quản lý chi phí được kịp thời, công ty nên kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành theo tháng. Như vậy sẽ làm cho việc cung cấp thông tin được chính xác kịp thời. Từ đó giúp được nhà quản lý đưa ra được các quyết định đúng đắn phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh của công ty. Kết luận Để phát huy vai trò cung cấp thông tin kinh tế tài chính của kế toán một cách có hiệu quả phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần không ngừng cải tiến và hoàn thiện. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào, đồng thời phải tạo ra một yếu tố đầu ra với chất lượng, thời gian cũng như giá cả phải phù hợp đối với từng công trình cụ thể nhằm đảm bảo cạnh tranh cũng như đạt được lợi nhuận một cách tối đa nhất. Trong công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm được công ty tổ chức tương đối hợp lý tuy rằng đó chưa phải là hoàn thiện và vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Song trong thời gian qua công tác kế toán luôn phát huy được vai trò của mình. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty cùng với những kiến thức lý luận được học tập ở trường , em đã cố gắng tìm hiểu về các vận hành kế toán của Công ty đặc biệt là vận hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với góc độ là một sinh viên thực tập, trong chuyên đề này, em chỉ có mong muốn đóng góp một vài ý kiến chủ quan của cá nhân mình góp phần nhỏ bé, hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty. Từ đó, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý giá thành nói riêng với công tác kế toán và quản lý kinh tế nói chung. Để có được chuyên đề này,em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS.TS.Nguyễn Minh Phương, cùng các anh, chị phòng Kế toán của công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp của mình. Do còn hạn chế ở khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế em rất mong được sự đóng góp, giúp đỡ của cô giáo PGS.TS Nguyễn Minh Phương và các anh , chị ở phòng Kế toán để chuyên đề này có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tế. Em xin chân thành cảm ơn ! Phú Thọ, ngày 20 tháng 6 năm 2008 Sinh viên thực tập mục lục Phần 1 Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ 3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ 3 1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập năm 1990 đến năm 2003 3 1.1.2 Giai đoạn từ năm 2003 đến quý 2/2008 của công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ 3 1.1.3 Ngành nghề kinh doanh của Công ty 4 1.1.4 Đặc điểm của quy trình sản xuất thi công xây lắp của Công ty 5 1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý tài chính của Công ty 6 1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty 6 1.2.2 Phân cấp quản lý tài chính của Công ty 6 1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp 8 1.3.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8 1.3.2 Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 10 1.3.2.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 10 1.3.2.2 Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 11 1.4 Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 11 1.4.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 11 1.4.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất 11 1.4.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 12 1.4.2 Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành 15 1.4.2.1 Giá thành sản phẩm xây lắp 15 1.4.2.2 Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 16 1.4.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 17 1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện kế toán trên máy 18 1.5.1 Một số vấn đề chung về kế toán trên máy 18 1.6 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh 19 1.6.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh 19 Phần 2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ 21 2.1. Hình thức kế toán và đặc điểm phần hành kế toán tại công ty 21 2.1.1 Hình thức kế toán tại Công ty 21 2.1.2 Đặc điểm phần hành kế toán tại Công ty 22 2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh 39 2.2.1 Kế toán chi phí sản xuất 39 2.2.1.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 39 2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 39 2.2.1.3 Phương pháp tập hợp trực tiếp 39 2.2.1.4 Phương pháp phân bổ gián tiếp 40 2.3 Kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản giá thành sản phẩm xây lắp theo quy định hiện nay ... 40 2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp 41 2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 41 2.3.3 Chi phí sử dụng máy thi công 42 2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 46 2.4 Thực trạng hạch toán chi tiết chi phí sản xuất 47 2.4.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp toàn doanh nghiệp 47 2.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 48 2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 49 2.5.1 Đối tượng tính giá thành 49 2.5.2 Kỳ tính giá thành 50 2.5.3 Phương pháp tính giá thành 50 2.5.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp 51 Phần 3 Đánh giá thực trạng và phương hướng nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh 52 3.1 Những đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh 52 3.1.1 Ưu điểm 53 3.1.2 Những tồn tại cần khắc phục 54 3.2 Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh 56 3.2.1 ý kiến thứ nhất 56 3.2.2 ý kiến thứ hai 58 3.2.3 ý kiến thứ ba 58 3.2.4 ý kiến thứ tư 59 3.2.5 ý kiến thứ năm 59 Kết luận 60 Biểu số 1 Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh Sổ chi tiết tài khoản TK62116- Chi phí NVLTT Công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền Trích Quý I năm 2008 Số dư đầu kỳ: - Đồng/ Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư ............. .................. .............. .............. ....... ......... .......... ........ 0069236 20/03/2008 20/03/2008 Đội 1 mua vữa bê tông công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền 331126 90.680.000 1.240.151.680 01 20/03/2008 20/03/2008 Xuất xi măng sắt thép công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền 152 21.941.070 1.330.831.680 K/C 01.1 31/03/2008 31/03/2008 K/C chi phí sang CPXLDD C.Trình. 154 1.352.772.750 Cộng phát sinh 1.352.772.750 1.352.772.750 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 2 Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh Sổ chi tiết tài khoản TK62220- Chi phí NCTT Công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền Trích Quý I năm 2008 Số dư đầu kỳ: - Đồng/ Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư ....... ........ ...... ...... ..... ........ ......... ............... PBL 03/2008 20/03/2008 20/03/2008 Phụ biểu lương, trích BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân CT Đường Văn Miếu - Vinh Tiền 14120 22.632.032 175.913.804 K/C 01.1 31/03/2008 31/03/2008 K/C chi phí sang CPXLDD C.Trình. 154 175.913.804 Cộng phát sinh 175.913.804 175.913.804 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 3 Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh Sổ chi tiết tài khoản TK627120- Chi phí NVPX Công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền Trích Quý I năm 2008 Số dư đầu kỳ: - Đồng/ Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư ....... ........ ...... ...... ..... ........ ......... ............... PBLNVPX 03/2008 20/03/2008 20/03/2008 Phụ biểu lương, trích BHXH,BHYT,KPCĐ của NVPX Đường Văn Miếu - Vinh Tiền 141 3.154.020 8.157.000 K/C 01.1 31/03/2008 31/03/2008 K/C chi phí sang CPXLDD C.Trình. 154 8.157.000 Cộng phát sinh 8.157.000 8.157.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 5 Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh Sổ chi tiết tài khoản TK627316- Chi phí dụng cụ SX Công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền Trích Quý I năm 2008 Số dư đầu kỳ: - Đồng/ Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư ....... ........ ...... ...... ..... ........ ......... ............... 316 20/03/2008 20/03/2008 Mua máy bơm nước phục vụ đội SX công trình Đường Văn Miếu - Vinh Tiền 141 8.000.000 77.376.719 K/C 01.1 31/03/2008 31/03/2008 K/C chi phí sang CPXLDD C.Trình. 154 77.376.719 Cộng phát sinh 77.376.719 77.376.719 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 6 Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh Sổ chi tiết tài khoản TK627420- Chi phí khấu TSCĐ Công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền Trích Quý I năm 2008 Số dư đầu kỳ: - Đồng/ Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư 31/3/2008 31/3/2008 Khấu hao TSCĐ công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền 211 21.428.568 21.428.568 K/C 01.1 31/03/2008 31/03/2008 K/C chi phí sang CPXLDD C.Trình. 154 21.428.568 Cộng phát sinh 21.428.568 21.428.568 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 7 Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh Sổ chi tiết tài khoản TK627725- Chi phí Dịch vụ mua ngoài Công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền Trích Quý I năm 2008 Số dư đầu kỳ: - Đồng/ Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư ....... ........ ...... ...... ..... ........ ......... ............... 319 20/03/2008 20/03/2008 Chi phí điện nước phục vụ công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền 141 5.000.000 515.163.355 K/C 01.1 31/03/2008 31/03/2008 K/C chi phí sang CPXLDD C.Trình. 154 515.163.355 Cộng phát sinh 515.163.355 515.163.355 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 8 Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh Sổ chi tiết tài khoản TK627820- Chi phí bằng tiền khác Công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền Trích Quý I năm 2008 Số dư đầu kỳ: - Đồng/ Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư ....... ........ ...... ...... ..... ........ ......... ............... 320 20/03/2008 20/03/2008 Chi tiếp khách 141 2.000.000 109..61.429 K/C 01.1 31/03/2008 31/03/2008 K/C chi phí sang CPXLDD C.Trình. 154 109.461.429 Cộng phát sinh 109.461.429 109.461.429 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 9 Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh Sổ chi tiết tài khoản TK15420- Chi phí xây lắp dở dang Công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền Trích Quý I năm 2008 Số dư đầu kỳ: - Đồng/ Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư K/C CPVLTT 31/03/2008 31/03/2008 K/C chi phí VLTT sang CPXLDD C.Trình. 62116 1.352.772.750 K/C CPNCTT 31/03/2008 31/03/2008 K/C chi phí NCTT sang CPXLDD C.Trình. 62220 175.913.804 K/C CPSXC 31/03/2008 31/03/2008 K/C chi phí SXC sang CPXLDD C.Trình. 627120 8.157.000 K/C CPSXC 31/03/2008 31/03/2008 K/C chi phí SXC sang CPXLDD C.Trình. 627215 72.362.066 K/C CPSXC 31/03/2008 31/03/2008 K/C chi phí SXC sang CPXLDD C.Trình. 627316 77.376.719 K/C CPSXC 31/03/2008 31/03/2008 K/C chi phí SXC sang CPXLDD C.Trình 627420 21.428.568 K/C CPSXC 31/03/2008 31/03/2008 K/C chi phí SXC sang CPXLDD C.Trình. 627725 515.163.355 K/C CPSXC 31/03/2008 31/03/2008 K/C chi phí SXCsang CPXLDD C.Trình. 627820 109.461.429 Cộng phát sinh 2.332.635.691 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 4 Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh Sổ nhật ký chung Trích tháng 3 năm 2008 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái TKđối ứng Số phát sinh Ghi chú Ngày Số Nợ Có Nợ Có 20/3/2008 20/3/2008 0069236 Đội 1 mua vữa bê tong công trình : Đường Văn Miếu - Vinh Tiền 62116 331126 90.680.000 90.680.000 20/3/2008 20/3/2008 01 Xuất xi măng sắt thép công trình: Đường Văn Miếu - Vinh Tiền 62116 152 21.941.070 21.941.070 20/3/2008 20/3/2008 PBL 03/2008 Phụ biểu lương trích BHXH, y tế, KPCĐ của Công nhân trực tiếp đường Văn Miếu - Vinh Tiền 62220 14120 22.632.032 22.632.032 20/3/2008 20/3/2008 PBLNVPX 03/2008 Phụ biểu lương, trích BHXH,BHYT,KPCĐ của NVPX Đường Văn Miếu - Vinh Tiền 627120 141 3.154.020 3.154.020 20/3/2008 20/3/2008 316 Mua máy bơm nước phục vụ đội SX công trình Đường Văn Miếu - Vinh Tiền 627316 141 8.000.000 8.000.000 20/3/2008 20/3/2008 Khấu hao TSCĐ công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền 627420 214 21.428.568 21.428.568 20/3/2008 20/3/2008 Chi phí điện nước phục vụ công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền 627.725 141 5.000.000 5.000.000 20/3/2008 20/3/2008 320 Chi tiếp khách 627820 141 2.000.000 2.000.000 31/03/2008 31/03/2008 K/C CPVLTT K/C chi phí VLTT sang CPXLDD C.Trình. 15420 62116 1.352.772.750 1.352.772.750 31/03/2008 31/03/2008 K/C CPNCTT K/C chi phí NCTT sang CPXLDD C.Trình. 15420 62220 175.913.804 175.913.804 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái TKđối ứng Số phát sinh Ghi chú Nợ Có Nợ Có 31/03/2008 31/03/2008 K/C CPSXC K/C chi phí SXC sang CPXLDD C.Trình. 15420 627120 8.157.000 8.157.000 31/03/2008 31/03/2008 K/C CPSXC K/C chi phí SXC sang CPXLDD C.Trình. 15420 627215 72.362.066 72.362.066 31/03/2008 31/03/2008 K/C CPSXC K/C chi phí SXC sang CPXLDD C.Trình. 15420 627316 77.376.719 77.376.719 31/03/2008 31/03/2008 K/C CPSXC K/C chi phí SXC sang CPXLDD C.Trình 15420 627420 21.428.568 21.428.568 31/03/2008 31/03/2008 K/C CPSXC K/C chi phí SXC sang CPXLDD C.Trình. 15420 627725 515.163.355 515.163.355 31/03/2008 31/03/2008 K/C CPSXC K/C chi phí SXCsang CPXLDD C.Trình. 15420 627820 109.461.429 109.461.429 Cộng 2.507.471.381 2.507.471.381 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 10 Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh Sổ cái tài khoản TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trích tháng 3 năm 2008 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Ngày Số Nợ Có Số dư đầu tháng 1.240.151.680 20/3/2008 20/3/2008 0069236 Đội 1 mua vữa bê tông công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền 331126 90.680.000 20/3/2008 20/3/2008 01 Xuất xi măng sắt thép công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền 152 21.941.070 31/3/2008 31/3/2008 K/C01.1 KC CP sang chi phí XL dở dang công trình Đường Văn Miếu - Vinh Tiền 154 1.352.772.750 Cộng phát sinh trong tháng 112.621.070 1.352.772.750 Số dư cuối tháng 0 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 11 Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh Sổ cái tài khoản TK622- Chi phí nhân công trực tiếp Trích tháng 3 năm 2008 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Ngày Số Nợ Có Số dư đầu tháng 153.281.772 20/3/2008 20/3/2008 PBL 03/2007 Phụ biểu lương, trích BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân CT Đường Văn Miếu - Vinh Tiền 14120 22.632.032 31/3/2008 31/3/2008 K/C 01.1 K/C chi phí sang CPXLDD C.Trình. 15420 175.913.804 Cộng phát sinh trong tháng 22.632.032 175.913.804 Số dư cuối tháng 0 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 12 Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh Sổ cái tài khoản TK627- Chi phí sản xuất chung Trích tháng 3 năm 2008 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Ngày Số Nợ Có Số dư đầu tháng 687.004.483 20/3/2008 20/3/2008 PBL 03/2008 Phụ biểu lương, trích BHXH,BHYT,KPCĐ của NVPX Đường Văn Miếu - Vinh Tiền 14120 3.154.020 0 20/3/2008 20/3/2008 316 Mua máy bơm nước phục vụ đội SX công trình Đường Văn Miếu - Vinh Tiền 14120 8.000.000 0 20/3/2008 20/3/2008 Khấu hao TSCĐ công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền 21420 21.428.568 0 20/3/2008 20/3/2008 319 Chi phí điện nước phục vụ công trình đường Văn Miếu - Vinh Tiền 14120 5.000.000 0 20/3/2008 20/3/2008 320 Chi tiếp khách 14120 2.000.000 0 20/3/2008 20/3/2008 K/C 01.1 K/C chi phí sang CPXLDD C.Trình. 15420 0 8.157.000 31/3/2008 31/3/2008 K/C 01.1 K/C chi phí sang CPXLDD C.Trình. 15420 0 77.376.719 31/3/2008 31/3/2008 K/C 01.1 K/C chi phí sang CPXLDD C.Trình. 15420 0 21.428.568 31/3/2008 31/3/2008 K/C 01.1 K/C chi phí sang CPXLDD C.Trình. 15420 5.000.000 515.163.355 31/3/2008 31/3/2008 K/C 01.1 K/C chi phí sang CPXLDD C.Trình. 15420 0 109.461.429 Cộng phát sinh trong tháng 44.582.588 731.587.071 Số dư cuối tháng 0 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 13 Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh Sổ cái tài khoản TK154- Chi phí xây lắp dở dang Trích tháng 3 năm 2008 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Ngày Số Nợ Có Số dư đầu tháng 31/03/2008 31/03/2008 K/C CPVLTT K/C chi phí VLTT sang CPXLDD C.Trình. 62116 1.352.772.750 31/03/2008 31/03/2008 K/C CPNCTT K/C chi phí NCTT sang CPXLDD C.Trình. 62220 175.913.804 31/03/2008 31/03/2008 K/C CPSXC K/C chi phí SXC sang CPXLDD C.Trình. 627120 8.157.000 31/03/2008 31/03/2008 K/C CPSXC K/C chi phí SXC sang CPXLDD C.Trình. 627215 72.362.066 31/03/2008 31/03/2008 K/C CPSXC K/C chi phí SXC sang CPXLDD C.Trình. 627316 77.376.719 31/03/2008 31/03/2008 K/C CPSXC K/C chi phí SXC sang CPXLDD C.Trình 627420 21.428.568 31/03/2007 31/03/2007 K/C CPSXC K/C chi phí SXC sang CPXLDD C.Trình. 627725 515.163.355 31/03/2008 31/03/2008 K/C CPSXC K/C chi phí SXC sang CPXLDD C.Trình. 627820 109.461.429 Cộng phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6395.doc
Tài liệu liên quan