Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22

Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm xây lắp, vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông, phụ kiện kim loại, hoạt động trong cả nước. Quan hệ của Công ty với các bên liên quan: + Quan hệ với Ngân hàng: Để hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt Công ty đã mở một số tài khoản tại Ngân hàng để sử dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt nhưng tài khoản giao dịch chính được mở tại Ngân hàng Đầu tư phát triển - Tỉnh Phú Thọ Địa chỉ: Phường Tiên Cát - Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 do vốn điều lệ còn hạn chế trong khi đó vốn cho sản xuất kinh doanh lại lớn nên Công ty đã xây dựng kế hoạch vay vốn và được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - Tỉnh Phú Thọ chấp thuận cho vay theo hạn mức tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh.

doc82 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 807 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
334 (đội 223)sổ chi tiết 141 (đội 223), sổ chi tiết TK 622 - CT: TXLNST (Biểu 13). Biểu 9: BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12/2007 Công trình: Trạm sử lý nước Sông Thao Đội xây dựng số 223 TT Họ tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Tổng số 1 Nguyễn V.Hà x k x x x x x k k x x x x x k x x x x x x k x x x x x x x k 25 2 Ngô Đức x k x x x x x k k x x x x x k x x x x x x k x x x x x x x k 25 3 Lê T.Thanh k k x x x x x k k x x x x x x k x x x x x k x x x x x x x k 24 4 Hà Đ.Trung x k x x x x x k k x x x x x k x x x x x x k x x x x x x x k 25 5 . Tỏng cộng 375 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) Biểu 10: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT Tháng 12/2007 Công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao Đội xây dựng số 223 TT Họ và tên Bậc lương Lương cơ bản Lương khoán Phụ cấp Các khoản giảm trừ Thực lĩnh Ký nhận Số công Thành tiền BHXH,BHYT Khác 1 Nguyễn Vĩnh Hà 2.16 972.000 25 1.076.000 150.000 58.320 1.167.680 2 Ngô Đức 2.31 1.039.500 25 1.076.000 62.370 1.013.630 3 Lê Trọng Thanh 2.55 1.147.500 24 1.032.960 68.850 964.110 4 Hà Đình Trung 2.16 972.000 25 1.076.000 58.320 1.167.680 ... .. . .. .. . Cộng 9.880.500 375 16.140.000 150.000 592.830 19.068.000 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) Biểu 11: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN THUÊ NGOÀI Tháng 12/2007 Công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao Họ tên Đơn giá công Số công Thành tiền Ký nhận SP Tgian SP Tgian SP Tgian Tổng cộng Lê Văn Chữ 65.000 20 1.300.000 1.300.000 Đào Đức Lâm 60.000 21 1.260.000 1.260.000 Hoàng Văn Tâm 50.000 22 1.100.000 1.100.000 .. ........... ..... .............. .............. Lê Việt Huy 55.000 16 880.000 880.000 Cộng 14.619.500 14.619.500 (Nguồn:Phòng kế toán công ty) Biểu 12: TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 622 - Chi phí NC trực tiếp Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có ... ....... 31/10 PC 758 Tiền lương CNTT cty - C: TXLNST 334 17.572.000 31/10 PC 759 Tiền lương CNTT ngoài - C: TXLNST 334 13.000.200 31/10 PC 761 Tiền lương CNTT - CT trạm Thuỵ Điển B.Bằng 334 18.530.000 .. . . . 31/11 PC 835 Tiền lương CNTT cty-CT; TXLNST 334 38.937.000 31/11 PC840 Tiền lương CNTT -CT trạm Thuỵ Điển B.Bằng 334 8.536.600 . .. . ........ ........... 31/12 PC 1210 Tiền lương CNTT cty-CT:TSLNST 334 16.140.000 31/12 PC 1220 Tiền lương CNTT ngoài- CT: TXLNST 334 14.619.500 31/12 PC 1311 Tiền lương CNTT CT trạm Thuỵ Điển B.Bằng 334 12.536.112 31/12 KC 812 K/c chi phí NCTT – CT: TXLNST 154 100.268.700 .... ...... ............................. ........ ....... ....... Cộng 897.455.267 897.455.267 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) Biểu13: TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Công trình: Trạm sử lý nước Sông Thao Từ ngày: 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/10 PC 758 Trả tiền lương CNTT cty 334 17.572.000 31/10 PC 759 Trả tiền lương CNTT ngoài 334 13.000.200 31/11 PC 835 Trả tiền lương CNTT cty 334 38.937.000 31/12 PC 1210 Trả tiền lương CNTT cty 334 16.140.000 31/12 PC 1220 Trả tiền lương CNTT ngoài 334 14.619.500 31/12 TN 812 K/c chi phí NCTT tính giá thành CT 154 100.268.700 Cộng 100.268.700 100.268.700 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) 2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (TK623) Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp. Chi phí máy thi công gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau: + Chi phí nhân công: Gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương trả cho công nhân điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công (không tính vào khoản mục chi phí này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định hiện hành được tính trên lương của công nhân sử dụng máy thi công ). + Chi phí vật liệu: Gồm chi phí nhiên liệu ( xăng xe, dầu, mỡ), vật liệu khác phục vụ xe máy thi công. + Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm các công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công. + Chi phí khấu hao máy thi công: Gồm giá trị khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho Nhà thầu phụ + Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe máy thi công, khoản chi cho lao động nữ Máy móc thiết bị sử dụng phục vụ cho hoạt động thi công ở Công ty bao gồm: Máy cẩu, máy xúc, máy phát điện, máy épCông ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao trực tiếp cho các đội sử dụng phục vụ thi công hoặc cho thuê xe, máy thi công. Để thực hiện khối lượng xây lắp từng công trình, do lượng xe, máy thi công của Công ty không nhiều, mặt khác Công ty lại nhận thầu những công trình ở xa nên các đội xây dựng được giao khoán có thể thực hiện theo hai cách: sử dụng máy thi công do Công ty giao hoặc thực hiện thuê máy thi công. - Nếu sử dụng máy thi công do Công ty giao thì chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Tiền lương, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp điều khiển máy; chi phí vật liệu (xăng xe, dầu, mỡ), khấu hao xe, máy thi công, dụng cụ phục vụ hoạt động của xe, máy thi công, và các chi phí khác dùng cho máy thi công. Đối với phần khấu hao máy thi công, cuối mỗi tháng Công ty tiến hành trích khấu hao cho máy thi công theo công thức sau: Nguyên giá Số tiền trích = khấu hao Số năm sử dụng x 12 - Nếu thuê ngoài máy thi công, thông thường việc thuê máy thường đi kèm người trực tiếp điều khiển và sử dụng cùng với các chi phí nhiên liệu. Do vậy chi phí sử dụng máy thi công phát sinh chỉ bao gồm tiền thuê xe, máy thi công tính trên một giờ hoặc một ca máy thi công tuỳ theo các điều khoản trong hợp đồng thuê máy. Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, Kế toán Công ty sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Cụ thể đối với công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao, Kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công - CT: Trạm xử lý nước Sông Thao. Do công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao là công trình khoán theo khoản mục, mặt khác do thiếu và không có một số loại máy phù hợp theo yêu cầu của Chủ đầu tư do đó ở công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao đội xây dựng đã tổ chức thuê ngoài toàn bộ chi phí máy thi công. Theo hình thức này, trong hợp đồng thuê xe, máy thi công đội xây dựng phải ký hợp đồng thuê xe, máy thi công với bên cho thuê xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền bên thuê phải trả. ( Phụ lục 2) Sau khi kết thúc hợp đồng, hợp đồng kinh tế cùng biên bản thanh lý hợp đồng cùng hóa đơn GTGT về việc thuê máy thi công sẽ được tập hợp, kế toán đội lập bảng kê tiền thuê máy móc thiết bị cho thi công công trình. BẢNG KÊ THANH TOÁN TIỀN THUÊ MÁY THI CÔNG Tháng 12/2007 Công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao Đội xây dựng số 223 TT Tên máy Tiền chưa thuế Thuế GTGT Tổng tiền thanh toán 1 Máy ủi DZ 42 2.100.000 210.000 2.310.000 2 Máy kéo KATÔ 1.835.000 183.500 2.018.500 3 Máy thuỷ bình 6.995.500 699.550 7.695.050 Cộng 10.930.500 1.093.050 12.023.550 Căn cứ vào bảng kê thanh toán tiền thuê máy thi công đối chiếu với hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế và biên bản thanh lý hợp đồng do kế toán đội gửi về kế toán công ty định khoản. Nợ TK 623: 10.930.500 đồng Nợ TK 1331: 1.093.050 đồng Có TK 141: 12.023.550 đồng Sau đó tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung (Phụ lục 1), sổ cái TK 141 (Biểu 5), sổ cái TK 623 (Biểu 15), Sổ chi tiết TK 623 (Biểu 16). Biểu 15: TRÍCH SỔ CÁI Tài khoản: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có . .. 31/10 PC760 Trả lương nhân viên ĐKM – CT TXLNST 141 2.400.000 31/10 PC 766 Khấu hao MTC – CT TXLNST 141 1.564.500 31/10 PC 788 Trả lương n/viên ĐKM CT trạm Thuỵ Điển BB 141 3.120.000 .. 31/11 PC838 Trả lương nhân viên ĐKM – CT : TXLNST 141 5.630.000 31/11 PC 842 Khấu hao MTC –CT: TXLNST 141 3.432.050 31/11 PC846 Chi tiền mua nhiên liệu MTC – CT: TXLNST 141 1.675.500 . .. .. 31/12 PC 1231 Trả tiền thuê MTC – CT :TXLNST 141 10.930.500 31/12 PC1321 Trả tiền thuê MTC - CT trạm Thuỵ Điển B.Bằng 141 7.515.550 31/12 KC812 K/c chi phí SDMTC – CT: TXLNST 154 25.632.550 ...... .............. ...................... ........... ........ ........ Cộng 85.841.236 85.841.236 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) Biểu 16: CHI TRÍCH SỔ TIẾT TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao Từ ngày: 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/10 PC760 Trả lương nhân viên ĐKM 141 2.400.000 31/10 PC766 Khấu hao MTC 141 1.564.500 31/11 PC838 Trả lương nhân viên ĐKM 141 5.630.000 31/11 PC842 Khấu hao MTC 141 3.432.050 31/11 PC846 Chi tiền mua nhiên liệu MTC 141 1.675.500 31/12 PC1231 Trả tiền thuê MTC 141 10.930.500 31/12 KC812 K/c chi phí SDMTC tính giá thành CT 154 25.632.550 Cộng 25.632.550 25.632.550 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) 2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung ( TK627) Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi đội thi công. Tại Công ty chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí dùng để quản lý phục vụ cho quá trình thi công công trình, hạng mục công trình ở đội xây dựng. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, dụng cụ quản lý đội, khoản trích theo lương về BHXH, BHYT của nhân viên quản lý, công nhân sản xuất trực tiếp, công nhân điều khiển máy thi công chi phí tiền điện thoại, nước, chi phí vận chuyển vật liệu đến chân công trìnhTất cả các chi phí này phát sinh sẽ được kế toán công ty hạch toán vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. TK 627 - Chi phí sản xuất chung được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí và được mở các tiểu khoản chi tiết như sau: TK 627 có 6 TK cấp 2. TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Đối với chi phí sản xuất chung, khoản nào phát sinh trực tiếp sẽ được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Còn lại được phân bổ gián tiếp cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp. 2.2.4.1. Chi phí nhân viên phân xưởng. Chi phí nhân viên quản lý đội bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công.. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương thời gian và quản lý trực tiếp đối với nhân viên quản lý đội xây dựng. Căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng Kế toán Công ty sẽ tính lương và đơn giá tiền lương cho từng nhân viên, được xác định bằng công thức: Mức lương bình quân ngày 450.000 x Hệ số lương = x số ngày làm việc thực tế 22 Theo công thức trên Kế toán Công ty sẽ tính lương nhân viên quản lý cùng với hợp đồng thuê khoán nhân công xây lắp thuê ngoài tính lương đội trưởng thuê ngoài và lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp khác cho bộ phận quản lý của đội xây dựng số 223 (Biểu 17) và lập bảng tính các khoản trích theo lương theo công trình (Biểu 18) là căn cứ để Kế toán Công ty hạch toán vào chi phí sản xuất chung theo định khoản: Nợ TK 6271 Có TK 334 Có TK 338 Căn cứ vào bảng tính lương, bảng tính các khoản trích theo lương ghi vào sổ Nhật ký chung (Phụ lục 1), sổ cái TK 141 (Biểu 5), sổ chi tiết TK 6271 (Biểu 19 ) 2.2.4.2 Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí công cụ dụng cụ cho hoạt động của đội bao gồm tiền mua công cụ dụng cụ dùng cho quản lý, phục vụ tại đội xây lắp và các chi phí khác về bảo hộ lao động. Để tập hợp khoản mục chi phí này kế toán sử dụng TK 6273 – chi phí dụng cụ quản lý, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng, kế toán đội tập hợp chứng từ gốc về công cụ dụng cụ, lập bảng tổng hợp chi phí công cụ dùng cho quản lý (Biểu 20) gửi về phòng kế toán công ty. Kế toán công ty tiến hành kiểm tra đối chiếu giữa chứng từ gốc và bảng kê và tiến hành định khoản . Nợ TK 1531: Nợ TK 1331: Có TK 141: Căn cứ vào bảng tổng hợp dụng cụ xuất dùng cho quản lý ghi vào sổ Nhật ký chung (Phụ lục 1), sổ cái TK 141 (Biểu 5), sổ chi tiết TK 6273 (Biểu 21) và các sổ kế toán liên quan khác. Biểu 18: BẢNG TÍNH CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 12/2007 TT Chi tiết theo đối tượng Mức lương cơ bản Lương thực tế Các khoản trích theo lương KPCĐ (2%) BHXH (15%) BHYT (2%) Cộng 1 Công nhân trực tiếp CT : TXLNST CT trạm Thuỵ Điển BB 9.880.500 10.528.112 16.140.000 12.536.112 322.800 250.722 1.482.075 1.579.217 197.610 210.562 2.002.485 2.040.501 2 Nhân viên quản lý CT : TXLNST CT: trạm Thuỵ Điển BB 11.623.500 7.560.000 12.453.500 8.060.000 249.070 161.200 1.743.525 1.134.000 232.470 151.200 2.225.065 1.446.400 . .. .. .. .. Cộng (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) Biểu 20: TRÍCH BẢNG TỔNG HỢP DỤNG CỤ DÙNG CHO SẢN XUẤT Công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao - Cẩm khê - Phú Thọ Tháng 12/2007 Đội XD 223 STT Tên dụng cụ Giá chưa thuế Thuế Tổng tiền 1 Cuốc 200.000 20.000 220.000 2 Xẻng 250.000 25.000 275.000 3 Cột chống 674.500 67.450 741.950 4 Quần áo bảo hộ 2.050.000 205.000 2.255.000 5 Mũ nhựa 1.451.800 145.180 1.596.980 Cộng 4.626.300 462.630 5.088.930 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) Biểu 17: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ ĐỘI Tháng 12/2007 Công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao Đội xây dựng số 223 TT Họ tên Chức vụ Lương cơ bản Phụ cấp Tổng cộng Các khoản giảm trừ Thực lĩnh Ký nhận Công Hệ số Tổng BHXH BHYT Khác 1 Đặng Đình Khoa ĐT 22 3,77 1.696.500 200.000 1.896.500 88.290 1.808.218 2 Đỗ Thanh Hồng ĐP 22 3,46 1.557.000 90.000 1.647.000 79.920 1.567.080 3 Hoàng Thi Điệp KT 22 3,89 1.750.500 90.000 1.840.500 105.030 1.735.470 4 Đỗ thị Hải TK 22 3,3 1.485.000 90.000 1.575.000 89.100 1.485.900 5 Trần Văn Đức K/T 22 2,65 1.192.500 90.000 1.282.500 71.550 1.210.950 6 Đặng Hữu Tiến K/T 22 2.65 1.192.500 90.000 1.282.500 71.550 1.210.950 7 Phan Đình Huy K/T 22 2,65 1.192.500 90.000 1.285.500 71.550 1.210.950 8 Bùi Xuân Hà KT 22 3.46 1.557.000 90.000 1.647.000 79.920 1.567.080 Cộng 11.623.500 830.000 12.453.500 656.860 11.796.640 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) Biểu 19: TRÍCH SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 6271 - Chi phí nhân viên quản lý đội CT: Trạm xử lý nước Sông Thao - Cẩm khê - Phú Thọ Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/10 PC 764 Trả lương nhân viên quản lý T10 334 8.389.620 31/10 PC767 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ T10 338 3.266.912 31/11 PC848 Trả lương nhân viên quản lý T11 334 11.487.811 31/11 PC850 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ T11 338 4.321.377 31/12 PC 1230 Trả lương nhân viên quản lý T12 334 12.453.500 31/12 PC 1321 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ T12 338 4.227.550 31/12 KC 812 K/c chi phí nhân viên quản lý đội 154 44.146.770 Cộng 44.146.770 44.146.770 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) 2.2.4.3 Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chí dịch vụ mua ngoài của đội 223 bao gồm: Chi phí vận chuyển vật liệu đến công trình, chi phí tiếp khách, tiền điện, tiền nước phát sinh trong phạm vi đội xây lắp. Để tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán sử dụng TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Đối với công Trạm xử lý nước Sông Thao - Cẩm khê - Phú Thọ, cuối tháng Kế toán đội tập hợp các hoá đơn dịch vụ mua ngoài, lập bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài tại đội (Biểu 22) chuyển về Phòng Kế toán Công ty. Kế toán công ty kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ gốc đối chiếu với bảng tổng hợp rồi tiến hành định khoản: Nợ TK 6277 Nợ TK 1331 Có TK 141 Sau đó kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài ghi sổ Nhật ký chung (Phụ lục 1), sổ cái TK 141 (Biểu 5), sổ chi tiết TK 6277 (Biểu 23) và các sổ kế toán có liên quan khác. 2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 Để tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể đối với công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao - Cẩm Khê - Phú Thọ. Tài khoản này được mở chi tiết cho công trình này là TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” CT Trạm xử lý nước Sông Thao - Cẩm khê - Phú Thọ. Cuối mỗi quý căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 621, 622, 623, 627 các khoản mục chi phí phát sinh ở đội xây dựng số 223 được kết chuyển sang bên Nợ TK 154. Các bút toán kết chuyển được thể hiện trên sổ Nhật ký chung (Phụ lục 1), sổ cái TK 154 (Biểu 24), sổ chi tiết TK 154 (Biểu 25), và các sổ kế toán có liên quan. Biểu 22: TRÍCH BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MUA NGOÀI Công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao - Cẩm Khê - Phú Thọ Tháng 12/2007 Đội XD 223 STT Tên dịch vụ Giá chưa thuế Tiền thuế Tổng tiền 1 Tiền vận chuyển vật liệu CT 4.021.800 402.090 4.423.980 2 Chi tiếp khách 1.800.000 180.000 1.980.000 3 Tiền điện T11 990.000 99.000 1.089.000 4 Tiền nước 670.000 67.000 737.000 ....... .................................. ................... ........... .............. Cộng 10.731.915 972.032 11.703.947 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) 2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22. 2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là công trình, hạng mục, công trình chưa hoàn thành hoặc khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được đơn vị Chủ đầu tư nghiệm thu, và chấp nhận thanh toán. Thông thường kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối mỗi quý, song đối với những công trình có thời điểm thanh toán và bàn giao không trùng với kỳ tính giá thành thì kế toán tiến hành đáng giá sản phẩm làm dở vào thời điểm thanh toán. Khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý và được xác định bằng phương pháp kiểm kê. Cuối quý, cán bộ kỹ thuật của Công ty tiến hành kiểm kê xác định khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình, đồng thời lập “Bảng kê khối lượng xây lắp dở dang” (Biểu 26) để tiến hành xác định giá trị dở dang của từng công trình theo công thức sau: Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế của khối lượng dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế KLXL thực tế phát sinh trong kỳ Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ = x Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành giao trong kỳ + Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ Biểu 21: TRÍCH SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất Công trình:Trạm xử lý nước sông thoa - Cẩm khê – Phú thọ Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/10 PX 3001 Xuất kho CCDC dùng cho QL đội 223 141 2.119.500 31/10 PX 3006 Xuất kho CCDC dùng cho QL đội 223 141 2.000.018 31/11 PX 3582 Xuất kho CCDC dùng cho QL đội 223 141 3.450.700 31/11 PX 3597 Xuất kho CCDC dùng cho QL đội 223 141 2.000.103 31/12 PX 4294 Xuất kho CCDC dùng cho QL đội 223 141 4.626.300 31/12 KC 812 K/c chi phí CCDC dùng QL - TXLNST 154 14.196.621 Cộng 14.196.621 14.196.621 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) Biểu 23: TRÍCH SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao - Cẩm Khê - Phú Thọ Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/10 PC 762 Trả tiền thuê xe đưa đón nviên. 141 2.650.500 31/10 PC 777 Trả tiền dịch vụ mua ngoài trên BTT T10 141 7.005.990 31/11 PC902 Chi tiền điện thoại, tiếp khách. 141 3.580.000 31/11 PC910 Trả tiền dịch vụ mua ngoài trên BTT T11 141 9.197.000 31/12 PC 1413 Trả tiền dịch vụ mua ngoài trên BTT T12 141 10.731.915 31/12 KC 812 K/c CP dịch vụ mua ngoài–CT: TXLNST 154 33.165.405 Cộng 33.165.405 33.165.405 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) Biểu 24: TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao - Cẩm Khê - Phú Thọ Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số tiền Ngày Số Nợ Có . . Số dư đầu kỳ 7.170.571.163 31/12 KC 812 K/c CPNCTT – CT trạm Thuỵ Điển Bãi Bằng 622 186.372.000 31/12 KC 812 K/c CPNVLTT – CT: TXLNST 621 621.715.820 31/12 KC 812 K/c CPNCTT – CT :TXLNST 622 100.268.700 31/12 KC 812 K/c CP sử dụng MTC - CT : TXLNST 623 25.632.550 31/12 KC 812 K/c CP SXC – CT: TXLNST 627 91.508.796 31/12 KC 826 GT thực tế SX bàn giao trong kỳ CT :TXLNST 632 2.235.404.213 . . . Cộng phát sinh 3.008.996.288 9.302.281.982 Số dư cuối kỳ 877.285.469 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) Biểu 25: TRÍCH SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao - Cẩm Khê - Phú Thọ Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số tiền Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.679.674.465 31/12 TN 8127 K/c CPNVLTT – CT :TXLNST 621 621.715.820 31/12 TN 8127 K/c CPNCTT – CT: TXLNST 622 100.268.700 31/12 TN 8127 K/c CP sử dụng MTC - CT : TXLNST 623 25.632.550 31/12 TN 8127 K/c CP SXC – CT: TXLNST 627 91.508.796 31/12 TN 8262 GT thực tế SX bàn giao trong kỳ CT: TXLNST 632 2.235.404.213 Cộng phát sinh 839.125.866 2.235.404.213 Số dư cuối kỳ 283.396.118 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) Biểu 26: Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang Ngày 31tháng 12 năm 2007 Công trình: Trạm xử lý nước Sông thao - Cẩm Khê - Phú Thọ STT Diến giải ĐVT Khối lượng Đơn giá dự toán Thành tiền VL NC Máy VL NC Máy 1 Đổ bê tông M3 110 305.500 72.450 76.550 33.605.000 7.969.500 8.420.500 2 San lấp M3 97 309.000 83.000 70.000 28.692.600 7.818.200 6.790.000 . .. .. . . Cộng 96.038.081 53.008.357 76.506.498 Từ số liệu bảng trên ta tập hợp chi phí khối lượng xây lắp đở dang cuối kỳ + Chi phí trực tiếp: 225.552.936 + Chi phí chung: Chi phí chung = 55% x 53.008.357 = 29.154.596 + Thu nhập chịu thuế tính trước TN chịu thuế tính trước = (225.552.939 + 29.154.596) x 5.5% = 14.008.914 Vậy giá thị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là; 225.552.939 + 29.154.596 – 14.008.914 = 240.698.618 Mà: + Chi phí thực tế của KLXL dở dang đầu kỳ (Cuối quý III chuyển sang) là: 1.679.674.465 + Chi phí thực tế của KLXL thực tế phát sinh trong kỳ: 839.125.866 + Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ, số liệu được bên A chấp nhận thanh toán là: 1.898.610.000 Vậy từ công thức trên chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là: Chi phí thực tế KLXLDD cuối kỳ 1.679.674.464 + 839.125.866 240.698.618 = x 1.898.610.000 + 240.698.618 = 283.396.118 2.4.2 Tính giá sản phẩm tại Công ty: Ở Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22, khi công trình hoàn thành, có biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình, có hồ sơ quyết toán và biên bản thanh lý Hợp đồng kinh tế Kế toán tiến hành tính giá thành công trình đó. Phương pháp tính giá thành áp dụng tại Công ty là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được và khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ xác định trên “Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang”, Kế toán tiến hành tính giá thành công trình theo công thức sau: Giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí thực tế KLXL DD cuối kỳ Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ Chi phí thực tế KLXL DD đầu kỳ = + + - Ở đây khi tính giá thành sản phẩm xây lắp công ty chỉ tính khi công trình đã hoàn thành. Để phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao Kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể đối với công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao là TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - CT: Trạm xử lý nước Sông Thao - Cẩm Khê - Phú Thọ. Việc tính giá thành được Kế toán thực hiện trên bảng tính Excel theo công thức đã nêu ở phần đầu. Kế toán phải tự tính toán và lập bảng tính giá thành sản phẩm quý 4 (Biểu 27). Theo số liệu tập hợp được thì giá thành công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao - Cẩm Khê - Phú Thọ bàn giao quý 4/2007 được tính toán như sau: GT = 1.679.674.465 + 839.125.866 - 283.396.118 = 2.235.404.213 CT :TXLNST Căn cứ vào giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ kế toán kết chuyển số liệu từ bên Nợ TK 154 sang bên Nợ TK 632 theo định khoản: Nợ TK 632: 2.235.404.213 đồng Có TK 154: 2.235.404.213 đồng Đồng thời ghi vào sổ Nhật ký chung (Phụ lục 1), sổ chi tiết TK 154, sổ cái TK 154 và các sổ kế toán liên quan khác. Biểu 27: BẢNG TỔNG HỢP GIÁ THÀNH Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Công trình: Trạm xử lý nước Sông Thao - Cẩm khê – Phú Thọ Tên công trình Chi phí DD đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí DD cuối kỳ Giá thành công trình bàn giao NVLTT NCTT MTC SX chung Tổng cộng CT: TXLNST 1.679.674.465 621.715.820 100.268.700 25.632.550 91.508.796 839.125.866 283.396.118 2.235.404.213 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) Chương 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 22 3.1 Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 3.1.1 Những ưu điểm * Về bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp xây lắp nói chung cũng như phù hợp với đặc điểm của Công ty nói riêng. * Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Với chức năng hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng tiến độ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và phản ánh kịp thời tình hình thu, chi, biến động vốn, giúp lãnh đạo điều hành quản lý tài chính, bộ máy kế toán của Công ty được xây dựng tương đối gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với đặc điểm của đơn vị. Trình độ cán bộ kế toán cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính của đơn vị, quy trình làm việc khoa học, sự phân công phân nhiệm các phần hành kế toán hợp lý, rõ ràng. Bên cạnh đó, Công ty luôn có sự phối hợp nhịp nhàng giữa ban Giám đốc với các phòng ban, giữa các phòng ban với nhau và giữa các phòng ban với đội sản xuất từ đó giúp cho việc tập hợp, lưu chuyển chứng từ nhanh chóng và dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. * Về tổ chức công tác kế toán: - Tổ chức chứng từ kế toán: Được tập hợp, sắp xếp khoa học, lưu trữ đầy đủ và bảo quản đúng quy định, đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp. Việc lập và luân chuyển chứng từ kế toán theo đúng quy định, sử dụng những chứng từ kế toán do chế độ kế toán quy định và hướng dẫn, đồng thời sử dụng thêm chứng từ khác theo quy định của Tổng Công ty và theo yêu cầu quản lý ở doanh nghiệp. - Chính sách kế toán: Tuân thủ theo chế độ hiện hành do Nhà nước ban hành cũng như tuân thủ các quy định riêng của Công ty. Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Hình thức kế toán Nhật ký chung có ưu điểm là đơn giản, dễ sử dụng, hệ thống sổ không phức tạp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được theo dõi rõ ràng trên sổ kế toán theo trình tự thời gian, và theo quan hệ đối ứng tài khoản, thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu, phù hợp với tổ chức bộ máy kế toán. - Hệ thống sổ kế toán: Được mở theo đúng chế độ quy định bao gồm các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp đáp ứng yêu cầu tổng hợp và cung cấp số liệu cần thiết cho đối tượng sử dụng. Với hình thức khoán từng khoản mục chi phí xuống đội xây dựng cho phép Công ty kiểm tra được chi phí phát sinh tại công trình, đồng thời gắn liền trách nhiệm vật chất của Công ty, đội thi công tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành được xác định hợp lý, đúng đắn. Các chi phí sản xuất được tập hợp riêng theo từng khoản mục chi phí, đối tượng tập hợp chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm theo yếu tố chi phí. Khi tiến hành thi công, căn cứ vào dự toán công trình và nhu cầu thực tế mà các đội xây dựng tiến hành mua ngoài xuất thẳng không qua nhập kho, do đó đã tiết kiệm được chi phí vận chuyển bốc dỡ từ nơi mua đến kho Công ty, từ kho Công ty đến công trình, chi phí bảo quản do vậy tiết kiệm được chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm. 3.1.2 Những tồn tại: *Về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: - Về kế toán tập hợp chi phí NVLTT: Vật liệu sử dụng cho công trình chủ yếu do đội thi công mua và chuyển thẳng tới kho công trình, cuối tháng Kế toán đội mới tập hợp hoá đơn gửi về phòng kế toán Công ty. Giá vật liệu xuất dùng là giá ghi trên hoá đơn còn chi phí vận chuyển, bốc dỡ thì lại được hạch toán vào chi phí sản xuất chung do vậy giá trị vật liệu xuất dùng không được phản ánh chính xác làm giảm chi phí NVLTT. Đa số nguyên vật liệu mua về xuất thẳng tới chân công trình nhưng Kế toán Công ty vẫn làm thủ tục lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Việc này gây phức tạp thủ tục, lãng phí về lao động kế toán cũng như sổ sách kế toán. Mặt khác, khi vật liệu chuyển đến chân công trình không có Biên bản xác nhận vật tư đến chân công trình, điều này làm giảm tính hợp pháp của nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình, lại không theo dõi được thực tế vật liệu dùng cho công trình. Cuối kỳ, số vật liệu còn lại chưa sử dụng hết cũng không được kiểm tra về số lượng, đánh giá giá trị điều này làm giảm tính chính xác của giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. - Về chi phí NCTT: Hiện nay, Công ty hạch toán tiền lương theo hai hình thức lương khoán và lương thời gian. Tuy nhiên, Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến tâm lý của người lao động. - Về chi phí sử dụng máy thi công: Hiện nay TSCĐ của Công ty khi trích khấu hao đều trích theo tháng, tuy nhiên khoản trích khấu hao cho máy thi công cũng được tính theo tháng mà không được trích theo ca máy sử dụng điều này làm giảm tính chính xác của khoản mục chi phí này . * Về tổ chức chứng từ kế toán: Bên cạnh những ưu điểm vẫn còn những hạn chế, cụ thể về tình hình luân chuyển chứng từ chưa được hợp lý, nhanh chóng, kịp thời, gây ra những sai sót không đáng có. Cuối tháng nhân viên kế toán ở các đội xây dựng mới gửi chứng từ về Phòng Kế toán. Các chứng từ chủ yếu là các chứng từ gốc (Hoá đơn, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng chấm công, biên bản nghiệm thu) cùng bảng tổng hợp chi phí phát sinh cho từng khoản mục. Do đó công việc của Phòng Kế toán Công ty tập trung vào cuối tháng, trong khi thời điểm giữa tháng công việc không nhiều dẫn đến tình trạng công việc không được dàn đều trong tháng, việc xử lý số lượng chứng từ lớn có thể gây ra những sai sót làm sai lệch thông tin kế toán. Mặt khác, vào cuối tháng khối lượng hoá đơn GTGT là khá lớn, điều này làm cho khối lượng công việc của kế toán thuế vào thời điểm cuối tháng tăng lên có thể gây ra những sai sót làm ảnh hưởng đến Quyết toán thuế hàng tháng của Công ty. Hơn nữa, bảng kê do Kế toán đội gửi lên thực chất chỉ là bảng tổng hợp thanh toán hóa đơn theo khoản mục chưa có tác dụng nhiều cho việc hạch toán chi phí ở bộ phận Kế toán Công ty, việc tập hợp chi phí theo khoản mục nhiều khi bị nhầm lẫn giữa các khoản mục điều này sẽ gây ra sai lệch trong việc tập hợp chi phí theo khoản mục chi phí cho từng công trình. 3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 3.2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22: Trong mỗi doanh nghiệp, việc tính toán và xác định giá thành có vai trò rất quan trọng. Thông qua việc tính toán giá thành, các nhà quản lý có thể xác định được giá trị sản phẩm xây lắp mà Công ty mình làm ra phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư vẫn đảm bảo đem lại lợi nhuận cho Công ty. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, việc tồn tại, đứng vững và phát triển của một thực thể kinh tế ngày càng gặp khỏi nhiều khó khăn. Chỉ có thông qua các biện pháp quản lý chi phí, giá thành không ngừng đổi mới trang thiết bị cũng như đưa ra các biện pháp công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất và giảm giá thành, các đơn vị sản xuất kinh doanh mới có thể có được chỗ đứng lâu dài trên thị trường, nâng cao vị thế của mình vầ mở rộng quy mô trong tương lai. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành có vai trò tiên quyết đối với chất lượng của công tác quản trị chi phí và giá thành tại doanh nghiệp. Đối với một đơn vị kinh doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực như Công ty, Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm càng có vai trò quan trọng do sản phẩm mang tính đơn chiếc, khối lượng sản xuất lớn, doanh thu tiêu thụ và chi phí sản xuất lại chiếm phần lớn trong cơ cấu doanh thu và chi phí của Công ty. Trong khi đó, việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty còn gặp phải nhiều khó khăn do chi phí sản xuất phát sinh đa dạng với quy mô lớn, bộ máy kế toán chưa được tổ chức đầy đủ và phù hợp, công tác kế toán còn tồn tại nhiều điểm chưa phù hợp so với chế độ. Như vậy hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành nhất thiết phải trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhà quản trị doanh nghiệp. 3.2.2: Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22. Do đặc điểm riêng của Công ty trong từng giai đoạn, thời kỳ khác nhau, với những yêu cầu quản lý khác nhau nên việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí và giá thành của Công ty cũng phải được thực hiện một cách linh hoạt dựa trên những yêu cầu cụ thể đó. Tuy nhiên, hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành cần phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau đây: Một là, việc hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành, bởi vì đây là những quy định cơ bản nhất trong Hệ thống kế toán Việt Nam, được xây dựng một cách khoa học và hệ thống với những hưóng dẫn cụ thể và mang tính bắt buộc đối với một đối tượng nằm trong phạm vi điều tiết của nó. Bên cạnh đó, Kế toán Công ty cũng cần nghiên cứu, tham khảo và áp dụng các thông lệ tài chính kế toán chung quốc tế thừa nhận nhằm chuẩn bị về mặt tài chính cho Công ty trong tiến trình hội nhập kinh tế. Thực hiện tốt nguyên tắc này không chỉ là yêu cầu trước hết của việc hoàn thiện công tác kế toán mà nó còn giúp cho quá trình hoàn thiện trở nên thuận lợi hơn. Hai là, việc hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm cụ thể của Công ty trong từng giai đoạn phát triển, hay nói cách khác phải có tính khả thi. Bởi vì xét cho cùng, hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty là nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân Công ty. Để làm được như vậy, việc hoàn thiện phải gắn với đặc thù của ngành, của lĩnh vực kinh doanh công nghiệp quy mô và trình độ công nghệ sản xuất, trình độ chung của bộ máy quản lý và bộ máy kế toán, đồng thời phải biết vận dụng các quy định theo chế độ kế toán và chuẩn mực mực kế toán một cánh linh hoạt, sáng tạo và điều kiện thực tế của doanh nghiệp. 3.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22. Ý kiến thứ 1: Về việc tổ chức hệ thống sổ kế toán Công ty nên mở chi tiết TK 141 - Tạm ứng và sổ kế toán chi tiết tương ứng như chế độ kế toán xây lắp hướng dẫn. Các tài khoản kế toán chi tiết cấp 2 của tài khoản 141 bao gồm: TK 1411: Tạm ứng tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương. TK 1412: Tạm ứng chi phí khoán vật tư TK 1413: Tạm ứng chi phí khối lượng xây lắp giao khoán TK 1414: Tạm ứng khác Các tài khoản này lại được mở chi tiết cho từng đối tượng tạm ứng, việc sử dụng các tài khoản chi tiết này có tác dụng tách biệt phần tạm ứng để thực hiện khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ với các khoản tạm ứng khác nhằm quản lý chặt chẽ hơn đối với việc tạm ứng và hoàn ứng về khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ. Công ty nên mở chi tiết TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nhằm phân biệt chi phí sản xuất vào giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ trong Công ty nhằm giúp phân tích số liệu chi tiết để đánh giá, quản lý từng loại hoạt động giúp việc tổng hợp số liệu được dễ dàng hơn. Các TK chi tiết cấp 2 của TK154 gồm có: TK 1541 - CP SXKDDD xây lắp. TK 1542 - CP SXKDDD sản phẩm khác TK 1543 - CP SXKDDD dịch vụ, bảo hành. * Ý kiến thứ 2: Ý kiến về việc Bồi dưỡng nâng cao trình độ nhân viên kế toán ở các đội xây dựng. Hiện nay mọi nghiệp vụ kinh tế đều được hạch toán tại Phòng Tài chính kế toán của Công ty, mặc dù ở các đội đều có nhân viên kế toán đội thực hiện công tác kế toán nhưng nhân viên này chỉ thực hiện thu thập các chứng từ ban đầu. Việc tổng hợp phân loại các chứng từ và hạch toán đều do nhân viên tại Phòng Tài chính kế toán của Công ty đảm nhận. Do đó công việc của Phòng Tài chính kế toán tương đối nhiều và phức tạp, làm giảm tính chất kịp thời của thông tin kế toán. Vì vậy để đáp ứng kịp thời các yêu cầu của công tác kế toán nhất là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Công ty cần bồi dưỡng nâng cao trình độ nhân viên kế toán đội và giao cho kế toán đội tiến hành hạch toán ban đầu tại các đội xây lắp sau đó cung cấp số liệu kịp thời chính xác cho Phòng Tài chính kế toán. * Ý kiến thứ 3: Ý kiến về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm * Ý kiến 3.1: Về việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu. Hiện nay, Công ty tính chi phí NVLTT không bao gồm chi phí vận chuyển mà hạch toán chi phí vận chuyển vào chi phí sản xuất chung (TK 6277) điều này không đúng. Việc hạch toán này làm tăng thêm chi phí sản xuất chung và làm giảm chi phí NVLTT và giá công trình thì không thay đổi. Để khắc phục tình trạng trên nhằm phản ánh chính xác chi phí thực tế cho từng khoản mục kế toán cần hạch toán chi phí vận chuyển vật liệu vào giá gốc vật liệu mua vào để làm cơ sở cho việc phản ánh đúng giá thực tế vật liệu xuất dùng cho công trình. Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí vận chuyển Ví dụ: HĐ số 47340 mua thép tròn có đốt: Giá trên HĐ :47.021.570 đồng Thuế GTGT : 2.351.078 đồng HĐ số 47345chi phí vận chuyển thép đến công trình: Giá vận chuyển : 1.578.000 đồng Thuế GTGT : 78.900 đồng Giá thép thực tế xuất kho là: 47.021.570 + 1.578.000 = 48.599.570 đồng Phòng kế toán công ty nên yêu cầu các nhân viên kế toán đội lập Bảng kê vật liệu còn lại chưa sử dụng cuối kỳ ở các công trình làm căn cứ phản ánh chính xác hơn chi phí NVLTT thực tế phát sinh và khối lượng xây lắp dở dang thực tế cuối kỳ theo mẫu sau: BẢNG KÊ VẬT TƯ TỒN CUỐI KỲ Tên công trình: Đội xây dựng: Ngày.tháng năm STT Tên vật liệu ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 Cộng Người lập (Ký, họ tên) Để lập bảng kê này, nhân viên kế toán đội cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm kê xác định khối lượng nguyên vật liệu chưa dùng hết vào cuối kỳ tại công trường để tính toán ghi vào bảng kê. Bảng kê lập cho từng tháng mỗi dòng ghi cho một loại vật tư, phương pháp ghi như sau: Cột 1: Ghi số thứ tự. Cột 2: Ghi tên vật tư còn lại cuối kỳ. Cột 3: Ghi đơn vị tính từng loại vật liệu Cột 4: Ghi khối lượng còn lại căn cứ vào kết quả kiểm kê Cột 5: Ghi đơn giá vật liệu, ghi theo giá đích danh hoặc giá của lần nhập gần nhất Cột 6: Bằng giá trị cột 5 nhân với cột 4 Sau đó tiến hành giảm trừ phần chi phí NVL còn lại trên bảng kê để tính chi phí NVLTT thực tế trong kỳ. Nếu điều kiện công ty không cho phép kiểm kê NVL còn lại cuối kỳ thì cũng cần phải kiểm kê lượng vật liệu còn lại chưa sử dụng tại công trường xây dựng khi công trình đã hoàn thành nhằm phản ánh chính xác hơn chi phí NVLTT đồng thời tăng cường biện pháp quản lý chi phí ở các đội xây dựng. Trong trường hợp NVL thừa nhập lại kho thì tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK 152 Có TK 621 * Ý kiến 3. 2: Về việc hạch toán chi phí Nhân công trực tiếp Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân, điều này sẽ tác động tốt đến tâm lý của người lao động, kích thích họ làm việc nhiệt tình, hiệu quả hơn. * Ý kiến 3. 3: Về việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Việc trích khấu hao cho máy thi công không nên được trích theo tháng mà nên trích theo ca máy sử dụng như vậy sẽ làm tăng tính chính xác của khoản mục chi phí này. * Ý kiến thứ 4: Ý kiến về sử lý thiệt hại của Công ty đối với đội: Công trình xây dựng thường xảy ra những rủ ro thiên tai như mưa gió làm ảnh hưởng đến chi phí nhân công, nguyên, nhiên vật liệu, đến tiến độ thi công công trình đó . Do vậy đội trưởng kiến nghị với Công ty đưa các khoản mục chi phí nhân công, nguyên, nhiên vật liệu và quỹ dự phòng của công ty chứ không nên đưa các khoản mục chi phí công trình làm tăng chi phí công trình. KẾT LUẬN Để có thể đứng vững và có vị thế cao trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt giữa các Doanh nghiệp thì các Doanh nghiệp không những cạnh tranh nhau về sản phẩm, mẫu mã, kiến trúc và chất lượng sản phẩm mà còn phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề giá cả. Một sản phẩm, một công trình đẹp, chất lượng tốt luôn là mục đích phấn đấu của các Doanh nghiệp cũng như mong muốn của khách hàng. Để đáp ứng yêu cầu này, Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 đã từng bước đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, mở rộng địa bàn hoạt động trên cả nước, tiết kiệm được chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng công trình tạo một vị thế vững chắc trên thị trường. Chính vì vậy kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng trong doanh nghiệp xây dựng có tầm quan trọng hơn bao giờ hết. Cũng như các doanh nghiệp khác, việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 là hết sức cần thiết. Qua thời gian thực tập tại Công ty em đã tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty kết hợp với những kiến thức lý luận đã tiếp thu trong nhà trường, em đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Do trình độ nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự giúp đỡ chỉ đạo hướng dẫn của các thầy cô giáo của Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân cùng toàn thể lãnh đạo cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo: Phạm Thị Bích Chi cùng toàn thể các thầy cô và các cô chú trong Phòng Tài chính kế toán của Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 đã giúp em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này. Việt Trì, ngày 08 tháng 8 năm 2008 Sinh viên Trần thị Thành DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS. TS. Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thuỷ (2006), Giáo trình Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tài chính. PGS. TS. Đặng Thị Loan (2006), Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 4. Các thông tư, chuẩn mực mới năm 2006 của Bộ Tài Chính 5. Hệ thống kế toán doanh nghiệp (2006), Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP Phụ lục1 TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số phát sinh Ngày Số Nợ Có Nợ Có ..... ........ ..................... ... .... .......... ............ 31/10 PX 3722 Xuất v/tư dùng cho CT - Trạm Thuỵ Điển BB Chi phí NVL trực tiếp Nguyên liệu, vật liệu chính 621 152 109.644.710 109.644.710 109.644.710 109.644.710 31/10 PX 3520 Xuất V/tư dùng cho CT - Trạm sử lý nước ST Chi phí NVL trức tiếp Nguyên liệu, vật liệu chính 621 152 172.308.312 172.308.312 172.308.312 172.308.312 31/10 PC 758 Tiền lương CNTT Cty CT; TXLNST Chi phí NC trực Phải trả người lao động 622 334 17.572.000 17.572.000 17.572.000 17.572.000 31/10 PC 760 Trả lương n/viên ĐKT CT – TXLNST Chi phí sử dụng máy thi công Tạm ứng 632 141 2.4000.000 2.4000.000 2.4000.000 2.4000.000 31/10 PX3001 Chi phí dụng cụ dùng cho CT- TXLNST Chi phí dụng cụ sản xuất Tạm ứng 6273 141 2.119.500 2.119.500 2.119.500 2.119.500 .... ....... ................. ... .... ......... ....... 30/11 PX 3965 Xuất v/tư dùng cho CT –TXLNST Chi phí NVL trực tiếp Nguyên liệu, vật liệu chính 621 152 263.710.302 263.710.302 263.710.302 263.710.302 30/11 PC 835 Tiền lương CNTT cty CT –TSLNST Chi phí NC trực tiếp Phải trả người lao động 622 334 38.937.000 38.937.000 38.937.000 38.937.000 30/11 PC 846 Chi tiền mua nh/liệu MTC CT – TXLNST Chi phí sử dụng MTS Tạm ứng 623 141 1.675.500 1.675.500 1.675.500 1.675.500 30/11 PC 855 Tiền lương n/viên quản lý CT; TXLNST Chi phí n/viên quản lý đội phải trả người lao động 6271 334 11.100.950 11.100.950 11.100.950 11.100.950 30/11 PX 3582 CP d/vụ dùng cho đội XD CT; TXLNST Chi phí dụng cụ sản xuất Tạm ứng 6273 141 3.450.700 3.450.700 3.450.700 3.450.700 30/11 PC910 Trả tiền d/vụ mua ngoài CT – TXLNST Chi phí dịch vụ mua ngoài Tạm ứng 6277 141 9.197.000 9.197.000 9.197.000 9.197.000 ..... ........ ..................... .... ....... ............ ........... 01/12 PC 1201 T/ư mua v/tư, trả lương CN CT - TXLNST Tạm ứng Tiền mặt VN 141 111 245.000.000 245.000.000 245.000.000 245.000.000 31/12 PX 4291 Xuất v/tư dùng cho công trình: TXLNST Chi phí NVL trực tiếp Nguyên liệu ,vật liệu chính 621 152 185.697.206 185.697.206 185.697.206 185.697.206 31/12 PC1210 Tiền lương CNTT cty CT : TXLNST Chi phí nhân công trực tiếp Phải trả người lao động 622 334 16.140.000 16.140.000 16.140.000 16.140.000 31/12 PC 1231 Trả tiền thuê MTC CT ; TXLNST Chiphí sử dụng máy thi công Tạm ứng 623 141 10.930.500 10.930.500 10.930.500 10.930.500 31/12 PC 1322 Trích BHXH,BHYT CT; TXLNST Chi phí N/viên quản lý Tạm ứng 6271 338 4.227.550 4.227.550 4.227.550 4.227.550 31/12 PX 4294 Xuất kho CCDC dùng cho CT: TXLNST Chi phí dụng cụ sản xuất Tạm ứng 6273 141 4.626.300 4.626.300 4.626.300 4.626.300 31/12 PC 1413 Trả tiền dịch vụ mua ngoài CT: TXLNST Chi phí dịch vụ mua ngoài Tạm ứng 6277 141 10.731.915 10.731.915 10.731.915 10.731.915 31/12 KC 812 K/C CPSXCT: TXLNST Quý IV/2007 Chi phí SX kinh doanh dở dang Chi phí NVL trực tiếp 154 621 621.715.820 621.715.820 621.715.820 621.715.820 31/12 KC 812 K/C CPSXCT: TXLNST quý IV/2007 Chi phí SX kinh doanh dở dang Chi phí NC trực tiếp 154 622 100.268.700 100.268.700 100.268.700 100.268.700 31/12 KC 812 K/C CPSXCT: TXLNST quý IV/2007 Chi phí SX kinh doanh dở dang Chi phí sử dụng MTC 154 623 25.632.550 25.632.550 25.632.550 25.632.550 31/12 KC812 K/C CP sản xuất CT: TXLNST quý IV/2007 Chi phí SX kinh doanh dở dang Chi phí sản xuất chung 154 627 91.508.796 91.508.796 91.508.796 91.508.796 31/12 KC812 GT t/tế bàn giao trong kỳ CT: TXLNST Giá vốn hàng bán Chi phí sản xuất doanh dở dang 632 154 2.235.404.213 2.235.404.213 2.235.404.213 2.235.404.213 ...... ....... ........................ ...... ...... ............. ......... Cộng 13.918.143.701 13.918.143.701 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty) Phụ lục 2: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------------------ HỢP ĐỒNG KINH TẾ Ngày 05/12/2007 Chúng tôi gồm có: I. Công ty CPXD Sông Hồng 22 (sau đây gọi là bên A) Địa chỉ: P. Thọ Sơn - Việt Trì - Phú Thọ. Người đại diện:Đặng Đình Khoa Chức vụ: Đội trưởng đội xây dựng số 223. II. Công ty Cổ phần LICOGI 14 (sau đây gọi là bên B) Địa chỉ: P. Nông Trang - Việt Trì - Phú Thọ. Người đại diện: Phạm Gia Lý Chức vụ: Giám đốc Công ty Hai bên thoả thuận ký hợp đồng thuê máy thi công với những điều khoản sau: Điều I: Bên A thuê xe, máy thi công đồng ý thuê và bên B cho thuê xe, máy thi công đồng ý cho thuê theo bảng kê dưới đây: STT Tên máy Nguồn gốc ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy ủi DZ 42 Nhật giờ 12 175.000 2.100.000 2 Máy kéo KATÔ Liên Xô giờ 10 183.500 1.835.000 3 Máy thuỷ bình Thụy Sĩ ca 22 318.000 6.995.500 Cộng 10.930.500 Đơn giá mua chưa bao gồm thuế GTGT. Điều II: 2.1. Trách nhiệm bên A - Chuẩn bị hiện trường thi công. - Cử cán bộ giám sát thi công. - Thanh toán 85% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký hợp đồng, phần còn lại thanh toán khi kết thúc và thanh lý hợp đồng trên. 2.2. Trách nhiệm bên B - Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, xe máy thi công theo đúng tiến độ thi công. - Tự chịu trách nhiệm về công tác an toàn lao động, tự phục vụ ăn uống. Đại diện Bên A Đại diện Bên B (Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn:Phòng Kế toán Công ty)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6440.doc
Tài liệu liên quan