Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26

Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 hoạt động chủ yếu và xuyên suốt là sữa chữa, xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng, bên cạnh đó Công ty còn sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ thi công xây dựng và gia công kết cấu thép, gia công vật liệu xây dựng để cung cấp cho các công trình đang thi công và cho thị trường. Tuy nhiên sản phẩm có thể coi là chủ đạo, đại diện cho tên tuổi của Công ty là những công trình công nghiệp. Sản phẩm này có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, quy mô lớn, kết cấu phức tạp nên về công tác quản lý kỹ thuật đòi hỏi tính chính xác cao, công tác quản lý tài chính thì đòi hỏi phải có tính chặt chẽ và khoa học.

doc61 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 980 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài sản cố định, phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng và theo dõi sữa chữa tài sản cố định. Kế toán theo dõi các đội công trình: Được bố chí tuỳ theo tình hình công việc của đơn vị có trách nhiệm theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh ở đội sản xuất do mình phụ trách như nhập - xuất vật tư, thu chi tiền mặt tập hợp và thu thập các chứng từ kế toán phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình nộp lên cho Phòng Tài chính - Kế toán Công ty. 1.4.3. Tổ chức công tác kế toán: Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định Số 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 01/11/1995. Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo Quyết định Số 167/2000 QĐ- BTC ban hành ngày 25/12/2000. Hướng dẫn sữa đổi bổ sung chế độ báo cáo tài chính tại thông tư Số 89/2002/ TT- BTC.Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 và thông tư 23/2003/TT-BTC ngày 30/03/2005, Quyết định ố 15/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp Hệ thống tài khoản kế toán bao gồm; + Loại TK 1: Tài sản lưu động + Loại TK 2: Tài sản cố định + Loại TK 3: Nợ phải trả + Loại TK 4: Nguồn vốn CSH + Loại TK 5: Doanh thu + Loại TK 6: Chi phí + Loại TK 7: Thu thập hoạt động khác + Loại TK 8: Chi phí hoạt động khác + Loại TK 9: Xác định kết quả kinh doanh Hiện nay Công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy. Phần mềm kế toán mà Công ty sử dụng là phần mềm kế toán doanh nghiệp AMSE 3.0 Software của Công ty Cổ phần điện tử tin học FSC - Địa chỉ: Số 45 - Phương Liệt - Thanh xuân- Hà Nội. AMSE 3.0 Software là phần mềm kế toán được nâng cấp nhiều phiên bản cho phù hợp với Quy định Số 15/ 2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Được cài đặt trên máy chủ, máy chủ thuộc sự quản lý trực tiếp của Kế toán trưởng, Kế toán trưởng là người có toàn quyền sử dụng kiểm tra giá trị phần mềm ( Có usre name Password Administrator ). Các máy trạm đều được cài đặt Shorcut của phần mềm kế toán cho từng nhân viên kế toán được sử dụng Password riêng của mình theo như phân quyền công việc kế toán của từng người. Ví dụ : Kế toán tiền lương khi sử dụng phần mềm ra vào mật khẩu của mình thì được cập nhật và in ấn các chứng từ vật tư ...khi chạy chương trình ở các máy trạm chính là việc lấy số liệu ở máy chủ để in ấn, kiểm tra đối chiếu sau đó số liệu lại được chạy về lưu trên máy chủ nếu kế toán viên nhập các chứng từ liên quan. Đặc điểm của phần mềm kế toán doanh nghiệp AMSE 3.0 Softwar đơn giản, rễ làm rễ sử dụng. Các chứng từ gốc có liên quan tới đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp nhập vào máy tính cho đối tượng đó. Máy tính sẽ tự động ghi vào các sổ kế toán như: Sổ chi tiết tài khoản, Sổ tổng hợp tài khoản sổ cái, sổ nhật ký chung. Các số liệu kế toán được tự lưu thu nén lại trong phần mềm kế toán do vậy đảm bảo thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra, lưu trữ các số liệu kế toán và cung cấp kịp thời chính xác các thông tin tài chính cho Ban lãnh đạo. Trình tự ghi sổ được phản ánh qua Sơ đồ 6: SƠ ĐỒ 6 TRÌNH TỰ GHI SỔ CỦA HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Bảng tổng hợp chi tíêt Sổ thẻ chi tiết Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản KT Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ cái Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu PHẦN 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG SỐ 26 2.1. Đặc điểm chung của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng số 26. 2.1.1.Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26:: Do đặc điểm thi công xây lắp của Công ty chủ yếu là hai loại hình: Công trình dân dụng , công nghiệp và công trình giao thông nên việc tập hợp chi phí được thực hiện trên cơ sở thực tế phát sinh đối với từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí gián tiếp không đưa vào một công trình cụ thể thì có thể tiến hành phân bổ giữa các công trình theo các tiêu thức thích hợp. Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp đặt đều được tập hợp theo đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình. Với đơn đặt hàng hoàn thành thì số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành của đơn đặt hàng. Đối với những công việc cần giá thành thực tế thì đối tượng tính giá thành là từng công việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới ( phần ) điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng. Đế xác định giá thành đối tượng này thì phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 2.1.2.Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26: Để tiến hành chi phí sản xuất Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp. Các chi phí có liên quan trực tiếp tới đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp được thì tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan. Cuối kỳ hạch toán, Kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức thích hợp như: Phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư, theo chi phí nhân công trực tiếp, theo giá trị dự toán. Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn tiêu thức cho phù hợp. Vì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau nên Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn hay trực tiếp. 2.2.Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26. 2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng: Chi phí nguyên vật liệu ( NVL ) là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp( chiếm khoảng 70% ). Các chi phí về NVL của Công ty bao gồm: -Các chi phí về NVL chính như: Sắt, thép, gạch, ngói, xi măng, cát và đá sỏi, các cầu kiện bê tông. -Các chi phí về NVL phụ như: Vôi, sơn, đinh ván, khuôn, dây thép. -Các chi phí về công cụ dụng cụ vật liệu luân chuyển như cốp pha, tôn định hình, đà giáo... Do chiếm tỷ trọng lớn như vậy nên việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí NVL trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật liệu cho sản xuất thi công, đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng. Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí NVL được hạch toán riêng cho từng đối tượng ( CT, HMCT) theo giá trị thực tế của từng loại NVL đó. Đối với vật tư do đội tự mua của Công ty xuất thẳng tới Công trình thì giá vật tư xuất dùng được tính như sau: Gía thực tế vật tư xuất cho công trình = Gía mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua vận chuyển Đối với vật tư xuất kho thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước- xuẩt trước. Cụ thể công tác hạch toán chi phí NVL được tiến hành như sau: - Trước hết Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật căn cứ vào các dự toán, phương án thi công, tiến độ thi công của các công trình để lập nên kế hoạch cung cấp vật tư đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công của mình để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho sản xuất, lập dự trù trình Ban Giám đốc xét duyệt. Trên cơ sở đã được duyệt đội cử cán bộ đi tìm nguồn cung cấp. Vật liệu mua về phải được kiểm nghiệm nếu đủ tiêu chuẩn sẽ được tiến hành làm thủ tục nhập kho. Mẫu 01: Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây PHIẾU NHẬP KHO Số 123 dựng Sông Hồng 26 Ngày 10 tháng 12 năm 2007 Họ tên người giao hàng: Hà Đức Lợi Bộ phận: Đội công trình 1 Theo hoá đơn số 02748 ngày 09 tháng 12 năm 2007 của Công ty Vật tư Tổng hợp Phú Thọ. Nhập tại kho: Ông Bảo. STT Tên, nhãn hiệu ĐVT S.lượng Đ. Giá T. tiền quy cách 1 2 3 4 5 6 1 Xi măng PC Bỉm Sơn Tấn 10 850.000 8.500.000 Cộng 8.500.000 Khi có nhu cầu về NVL thì Công ty căn cứ vào khối lượng công viêc trong ngày, Tổ trưởng sản xuất làm giấy đề nghị xuất vật tư. Kỹ thuật công trình tính toán số vật tư cho phù hợp với khối lượng công việc rồi trình đội trưởng công trình duyệt. Thủ kho công trình căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật tư đã được duyệt tiến hành xuất kho. Định kỳ từ 3 đến 5 ngày thủ kho tập hợp các giấy đề nghị cấp vật tư lại và chuyển cho kế toán đội làm phiếu xuất kho. Mẫu 02: Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây PHIẾU XUẤT KHO Số 01 dựng Sông Hồng 26 Ngày 12 tháng 12 năm 2007 Họ tên người nhận: Nguyễn Tất Thắng Lý do xuất kho: Đổ bê tông Lĩnh tại kho: Ông Bảo. STT Tên, nhãn hiệu ĐVT Số lượng Đ. giá T.tiền quy cách Y.cầu T.xuất 1 2 3 4 5 6 7 1 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 10 10 850.000 8.500.000 2 Thép F 10A1 Cây 100 100 24.000 2.400.000 3 Thép F 22A1 Cây 150 150 152.300 22.845.000 Cộng 33.745.000 Cuối tháng kế toán đội sản xuất tiến hành phân loại chứng từ, lập bảng kê chi tiết kèm theo các phiếu nhập - xuất vật tư gửi về Phòng Kế toán Công ty theo định kỳ chậm nhất vào ngày mùng 5 tháng sau. Các báo cáo gửi về Phòng kế toán bao gồm:" Bảng kê nhập vật tư" kèm theo các phiếu nhập,"Bảng kê xuất vật tư"( Mẫu 03 ) kèm theo các phiếu xuất. Mẫu 03: Đội công trình số 1 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT VẬT TƯ Công ty Cổ phần Xây Tháng 12 năm 2007 dựng Sông Hồng 26 STT C.từ Nội dung Ghi nợ TK621 T.cộng SH N-T Ghi có TK 152 1 01 7/12 Xuất v.tư cho CT 33.745.000 33.754.000 2 02 7/12 Xuất v.tư cho CT 47.500.900 47.500.900 3 03 7/12 Xuất v.tư cho CT 45.494.948 45.984.948 4 04 7/12 Xuấtv.tư cho CT 28.560.000 28.560.000 Cộng 1.007.679.216 1.007.679.216 Hạch toán: Nợ TK 621: 1.007.679.216 ( Đội công trình 1) Có TK 152: 1.007.679.216 ( Đội công trình 1 ) Tại Phòng Kế toán Công ty, Kế toán tổng hợp ghi nhận được các bảng kê chứng từ nhập xuất thì tiến hành nhập số liệu vào máy tính, nhập lần lượt từng chứng từ theo số liệu trên bảng kê vào từng mục với nội dung phù hợp theo yêu cầu của máy tính và lấy chi tiết đối tượng cho từng CT, HMCT. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu tổng cộng trên bảng kê chứng từ xuất vật tư Kế toán tổng hợp nhập số liệu nghiệp vụ kết chuyển chi phí NVL sang TK 154. Nợ TK 154: 1.007.679.216( Đội công trình 1) Có TK 621: 1.007.679.216 ( Đội công trình1) Số liệu đã nhập vào máy sẽ được phần mềm tự động ghi vào sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 621, Sổ cái tài khoản 621. Mẫu 04: Trích trang 8177 Công ty Cổ phần Xây SỔ NHẬT KÝ CHUNG dựng Sông Hồng 26 Tháng 12 năm 2007 C.từ Diễn giải TK.ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 01 7/12 Xuất v.tư cho ĐCT1 CPNLVLTT 621 33.745.000 NLVL 152 33.745.000 02 7/12 Xuất v.tư cho ĐCT1 CPNLVL 621 47.500.900 NLVL 152 47.500.900 Cộng dồn trang 1.007.679.216 1.007.679.216 Mẫu 05: Công ty Cổ phần Xây SỔ CHI TIẾT TK 621- CPNVL dựng Sông Hồng 26 Đội công trình 1- Tháng 12/2007 Chứng từ Diễn giải TK.ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 01 7/12 Xuất v.tư cho ĐCT1 152 33.745.000 02 7/12 Xuất v.tư cho ĐCT1 152 47.500.900 ............ KCCP 31/12 Kết chuyển chi phí 154 1.007.679.216 NVLTT sang TK154 Đội công trình 1 Mẫu 06: Công ty Cổ phần Xây SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621- CPNVLTT dựng Sông Hồng số 26 Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK. Số tiền SH NT ĐƯ Nợ Có 01 7/12 Xuất v. tư cho ĐCT1 152 33.745.000 02 7/12 Xuất v.tư cho ĐCT1 152 47.500.900 ................ KCCP 31/12 Kết chuyển chi phí 154 1.007.679.000 NVLTT sang TK Cộng phát sinh 1.007.679.216 1.007.679.216 Số dư cuối kỳ 0 0 2.2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26: Ở Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu. Do vậy việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý nghĩa rất lớn trong việc tính toán giá thành công trình xây dựng hợp lý, chính xác, đồng thời còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán, thanh toán tiền lương, tiền công thoả đáng, kịp thời cho người lao động. Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm của Công ty bao gồm: Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất thi công, tiền lương làm thêm giờ, lương ngoài, các khoản trợ cấp lương, lương phụ, các khoản trích theo lương, tiển lương của công nhân vận hành thi công máy. Hiện nay Công ty thực hiện hai chế độ trả lương: Trả lương theo thời gian và trả lưong theo sản phẩm: + Trả lương theo thời gian: Hình thức trả lương này được áp dụng cho bộ phận quản lý sản xuất và công nhân trong trường hợp thực hiện các công việc không có khối lượng giao khoán cụ thể. Viểc trả lương theo thời gian phải căn cứ trên cấp bậc lương của cán bộ công nhân viên, căn cứ vào số ngày công trong tháng để để tính ra số lương phải trả Tiền lương Lương cơ bản + phụ cấp không ổn Số ngày công thời gian phải + định sản xuất + phụ cấp lưu động x thời gian trả trong tháng 26 ngày trong tháng Cơ sở để trả lương theo thời gian là bảng chấm công. Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc trong tháng của công nhân viên, bảng này do từng đội, phòng ban ghi theo quy định và chấm công. Cuối tháng nộp bảng này cho Phòng Kế toán để tính lương chia lương. + Trả lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương này chiếm đa số ở Công ty vì nó có hiệu quả rất cao. Trả lương theo khối lượng công việc giao khoán, trả cho công nhân thuê ngoài .....Tiền lương theo hình thức này có thể theo từng người lao động hay chung cho cả nhóm hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành. Tiền lương Khối lưọng công Đơn giá sản phẩm = việc giao khoán x tiền lương phải trả hoàn thành Tiền lương này không nhất thiết phải trả theo từng tháng mà tuỳ theo khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng. Cơ sở để tính lương là các hợp đồng làm khoán. Hợp đồng làm khoán được ký theo từng phần công việc hay tổ hợp của công việc, quy mô của công việc mà thời gian thực hiện hợp đồng có thể là một tháng hay dài hơn. + Về khoản trich BHYT, BHXH, KPCĐ: Theo quy định hiện hành, Công ty trích 19% trên tổng lương cơ bản của cán bộ công nhân viên vào chi phí sản xuất kinh doanh trong đó: 15% cho BHXH 2% cho BHYT 2% cho KPCĐ Còn cán bộ công nhân viên đóng góp 6% trên tổng tiền lương của mình trong đó: 5% cho BHXH 1% cho BHYT Các chứng từ gốc để tính toán lương là: Bảng chấm công, hợp đồng làm khoán. Số 07: BẢNG CHẤM CÔNG Đội công trình 1- Tháng 12 năm 2007 STT Họ và tên Số ngày trong tháng Tính ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12.....28 29 30 31 SP TG LP 1 Vũ Đức Thiện x x x x x x x x x x x x x x.....x 28 2 Trần Văn Đán x x x x x x x x x x x x x x.....x 28 3 Phạm Văn Ân x x x x x x x x x xx x x x ....x 28 Cộng Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận Người chấm công Mẫu 08: HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN Tháng 12 năm 2007 Họ và tên : Vũ Đức Thiện Bộ phận : Tổ sắt - Đội công trình 1 S Nội dung Đơn Số Đơn Thành Ký TT công việc VT lượng giá tiền nhận 1 Gia công xây lắp, dựng kg 367 1.000 367.000 Cách Hàn chịu lực, sơn kết cấu, khung thép, cửa treo, cổng ra vào, gara xe 2 Sữa chữa, nối mái chòi bảo Chòi 0,5 265.000 1.325.000 Cách vệ, đục thêm 90cm cả 4 phía hàn lưới thép bảo vệ 3 mặt chòi Cộng 1.692.000 Mẫu 09: BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 12 năm 2007- Đội công trình 1 STT Họ tên Tổng lương Các khoản trừ Thực lĩnh Vay BHXH 1 Vũ Đức Thiện 564.000 564.000 2 Trần Văn Đảm 564.000 564.000 3 Phạm Văn Ân 564.000 564.000 Cộng 1.692.000 Hạch toán: Nợ TK 622: 1.692.000 ( Đội công trình 1 ) Có TK 334: 1.692.000 (Đội công trình 1 ) Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154: Hạch toán: Nợ TK 154: 1.692.000 ( Đội công trình 1) Có TK 622: 1.692.000( Đội công trình 1) Mẫu 10: Công ty Cổ phần Xây SỔ NHẬT KÝ CHUNG dựng Sông Hồng 26 Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK.ĐƯ Số tiền SH N - T Nợ Có BTHL 31/12 Tiền lương phải trả Cho CNĐCT1 CPNCTT 622 1.692.000 PTCNV 334 1.692.000 Cộng cuối tháng 1.692.000 1.692.000 Mẫu 11: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622- CPNCTT Đội công trình 1- Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK.ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có BTHL 31/12 Tiền lương phải trả cho 334 1.692.000 Công nhân ĐCT1 KCCP 31/12 Kết chuyển CPNCTT Sang TK 154 ĐCT1 154 1.692.000 Mẫu 12: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622- CPNCTT Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK.ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có BTHL 31/12 Tiền lương phải trả cho CNV đội công trình 1 334 1.692.000 KCCP 31/12 Kết chuyển CPNCTT Sang TK 154 ĐCT1 154 1.692.000 Cộng phát sinh 1.692.000 1.692.000 Dư cuối kỳ 0 0 2.2.3. Hạch toán máy thi công tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng: Máy thi công của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 bao gồm: Máy trộn bê tông, Máy đầm, Máy hàn, Cẩu thiếu nhi, Máy vận thăng ... Máy thi công ở công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó, không có trường hợp dùng chung cho các công trình nên không phải phân bổ. Để hạch toán máy thi công ở Công ty không sử dụng tài khoản riêng, chi phí máy thi công đựợc hạch toán như sau: + Hàng tháng Kế toán tài sản cố định căn cứ vào sổ chi tiết tài sản cố định để tính khấu hao, chi phí trích trước sữa chữa lớn của từng máy thi công. Từ kết quả tính toán được, Kế toán lập bảng kê chi phí khấu hao và trích trước sữa chữa lớn cho từng máy (nếu có). Mẫu 13: BẢNG KÊ CHI PHÍ KHẤU HAO VÀ TRÍCH TRƯỚC CHI PHÍ SỬA CHỮA LỚN MÁY THI CÔNG Đội công trình 1- Tháng 12 năm 2007 TT Tên TSCĐ Mức khấu hao Trích trước Cộng CPSCL 1 Máy trộn bê tông 7501 3.052.000 3.052.000 2 Máy hàn Ba Lan 605.000 605.000 ............. Cộng 23.695.600 23.695.600 Hạch toán: Nợ TK 627: 23.695.600 ( Đội công trình 1) Có TK 2141: 23.695.600 Máy móc thi công của Công ty ngoài chi phí khấu hao ra để máy hoạt động phục vụ cho sản xuất thi công thì Công ty phải bỏ chi phí về NVL, nhân công điều khiển và chi phí khác. - Chi phí nhân công vận hành máy được hạch toán trực tiếp vào TK 622 như chi phí nhân công sản xuất trực tiếp. - Chi phí nhiên liệu phục vụ cho máy được hạch toán trực tiếp vàoTK 621 như chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp. - Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền đều được hạch toán vào TK 627. Do máy móc của Công ty hầu hết là máy móc thi công nhỏ nên khi thi công các công trình lớn Công ty thường phải thuê ngoài, thuê theo hình thức cả máy và nhân viên điều khiển. Khi hợp đồng thuê máy kết thúc, Kế toán căn cứ vào chứng từ nhận được bao gồm: " Hợp đồng thuê máy " " Biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê máy". Nhật trình làm việc của máy thi công" "tiến hành thanh toán tiền thuê máy. Mẫu 14: Trích HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY Hôm nay ngày 2/12/2007chúng tôi gồm: 1.Đại diện Công ty cơ giới và Xây lắp số 14 ( Bên A) - Ông : Nguyễn Văn Nhung - Chức vụ: Giám đốc Công ty. 2. Đại diện Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 ( Bên B) - Ông: Bùi Tiến Thành - Chức vụ: Giám đốc Công ty Cùng nhau thoả thuận như sau: Điều 1: Bên A cho bên B thuê một cần cẩu bánh lốp TADANO để phục vụ thi công công trình thuộcđội công trình 1 trong thời gian mười ngày ( từ ngày 16 tháng 12 năm 2007 đến ngày 25 tháng 12 năm 2007). Điều 2: Gía thuê cẩu: 14.400.000( Bao gồm cả nhân công vận hành và nhiên liệu phục vụ máy). Tiền thuê máy sẽ được thanh toán một lần bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản sau khi hoàn thành công việc. Điều 3: Trách nhiệm của 2 bên ... Mẫu 15: Công ty Cơ giới và NHẬT TRÌNH LÀM VIỆC MÁY THI CÔNG Xây lắp số 14 Từ ngày 16/12/2007 đến 25/12/2007 Tên máy: Cần cẩu TADANO Tên người Nội dung địa Đ Khối Số NL Xác Ngày điều khiển C.việc điểm VT lượng (h) để nhận t.hiện hđ k.h K.T 16 Lê văn An Cấu bê tông ĐCT1 m3 7,5 8 48lit Duy 17 ............. Cẩu bê tông ĐCT1 m3 8 8 48 18 nt nt 8 8 48 ...................... 25 ....... nt nt 7,5 8 45 Duy 2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26: Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm: Tiền lương của bộ phận quản lý đội, các khoản trích theo lương, các chi phí về công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao xe ô tô con máy phát điện phục vụ chung cho đội công trình. Chi phí in ấn tài liệu, bản vẽ chi phí về điện, nước điện thoại của đội... Do đặc điểm sản xuất thi công Của Công ty nên thường mỗi công trình do một đội đảm nhiệm thi công. Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều hạng mục công trình Kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình theo chi phí nhân công trực tiếp tiêu hao cho từng hạng mục công trình đó. Các chứng từ để hạch toán chi phí sản xuất chung bao bao gồm: Phiếu xuất kho vật tư, công cụ dụng cụ, bảng tổng hợp lương bộ phận gián tiếp, bảng kê chi phí khấu hao TSCĐ, hoá đơn tiền điện và các chứng từ thanh toán khác Mẫu 16: Công ty Cổ phần Xây PHIẾU XUẤT KHO Số 05 dựng Sông Hồng số 26 Ngày 10 tháng 12 năm 2007 Họ và tên công trình: Nguyễn Tất Thắng Lý do xuất công trình: Thi công Lĩnh tại kho: Ông Bảo TT Tên, nhãn hiệu ĐVT Số lưọng Đ.giá T. tiền quy cách Y.cầu T.xuất 1 2 3 4 5 6 7 1 Bay xây cái 20 20 5.000 100.000 2 Máy bơm nước cái 01 01 380.000 380.000 ......................... Cộng 3.109.090 Mẫu 17: BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 12 NĂM 2007 Bộ phận gián tiếp - Đội công trình 1 STT Họ tên Bậc Tổng lương Các khoản Thực lương khấu trừ lĩnh Vay BHXH 1 Nguyễn Tất Thắng 2,31 1.039.500 62.370 977.130 2 Nguyễn Văn Tuấn 2,56 1.152.000 69.120 1.082.880 3 Ngyễn Anh Minh 2,34 1.053.000 63.180 989.820 Cộng 3.244.500 194.670 3.049.830 Từ bảng tổng hợp thanh toán lương hạch toán: Nợ TK 627: 3.244.500 (Đội công trình 1) Có TK 334: 3.049.830(Đội công trình 1) Có TK 338: 194.670( Đội công trình 1) Mẫu 18: BẢNG KÊ CHI PHÍ KHẤU HAO VÀ TRÍCH TRƯỚC CHI PHÍ SỮA CHỨA LƠN Đội công trình 1- Tháng 12 năm 2007 STT Tên TSCĐ Mức khấu hao Trích truớc Cộng CPSCL 1 Xe Uoát 3.115.424 3.115.424 2 Máy phát điện 2.773.000 2.773.000 Cộng 5.888.424 5.888.424 Mẫu 19: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Đội công trình 1- Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Nội dung TK.ĐƯ Số tiền SH NT BKKH 27/12 K.hao máy thi công ĐCT1 2141 23.695.600 05 10/12 Xuất CCDC phục vụ SXĐCT1 153 3.109.090 BTHL 31/12 Tiền lương gián tiếp ĐCTI 334 3.049.830 BTHL 31/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 194.670 BKKH 27/12 K.hao TSCĐ dùng chung ĐCT1 2141 5.888.424 Cộng 35.937.614 Hạch toán: Nợ TK 154: 35.937.614 (Đội công trình 1) Có TK 627: 35.937.614 (Đội công trình 1) SỔ NHẬT KÝ CHUNG TK 627 - CPSXC Đội công trình 1 - tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK.ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có BKKH 27/12 K.hao máy thi công 627 23.695.600 2141 23.695.600 05 10/12 Xuất CCDC 627 3.109.090 153 3.109.090 BTHL 31/12 Tiền lương gián tiếp 627 3.049.830 334 3.049.830 BTHL 31/12 Trích BHXH 627 194.670 338 194.670 BKKH 27/12 Khấu hao TSCĐ 627 5.888.420 2141 5.888.420 Cộng 35.937.614 35.937.614 Mẫu 20: SỔ CHI TIẾT TK 627- CPSXC Đội công trình 1- Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK. Số tiền SH NT ĐƯ Nợ Có BKKH 27/12 K.hao máy thi công ĐCT1 2141 23.695.600 05 10/12 Xuất CCDC 153 3.109.090 BTHL 31/12 Tiền lương gián tiếp 334 3.049.830 BTHL 31/12 Trích BHXH 338 194.670 KKH 27/12 K.hao TSCĐ 2141 5.888.424 KCCP 31/12 Kết chuyển chi phí sản xuất Sang TK 154 ĐCT1 154 35397614 Mẫu 21: SỔ CÁI TK 627- CPSXC Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK.ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có BKKH 27/12 K,hao MTC ĐCT1 2141 23.695.600 05 10/12 Xuất CCDC 154 3.109.090 BTHL 31/12 Tiền lương gián tiếp 334 3.049.830 BTHL 31/12 Trích BHXH 338 194.670 KKH 27/12 K.hao TSCĐ 2141 5.888.424 KCCP 31/12 Kết chuyển CPSXC sang TK 154 ĐCT1 154 35.937.614 Cộng phát sinh 35.937.614 35.937.614 Dư cuối kỳ 0 0 2.2.5 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26: Để tập hợp chi phí sản xuất thi công và tính giá thành sản phẩm xây lắp, Ở Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 Kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này được mở chi tiết cho từng công trình. Mọi chi phí phát sinh cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành và khối lượng sản phẩm hoàn thành. Gía thành được tính cho từng công trình hoàn thành bàn giao trong năm hoặc công trình hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật. 2.2.6. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26: Do tính chất đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp có quy mô lớn kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài cho nên kỳ tính giá thành của Công ty là cuối năm. Để tình toán được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong năm bắt buộc Công ty phải xác định đựợc chi phí dở dang đầu năm hoặc cuối năm. Điều này được tiến hành thông qua giá trị khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán. Cuối mỗi năm (thời điểm đến hết 31 tháng 12) đại diện Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật tiến hành kiểm kê xác định cụ thể khối lượng dở dang. Sau đó bộ phận kinh tế, đơn giá của phòng căn cứ vào khối lượng đã kiểm kê sẽ lập đơn giá dự toán với từng công việc của từng công trình và tính ra chi phí dự toán của khối lượng xấy lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình. Công thức tính chi phí thực tế khối lượng dở dang ( đến 31/12) của một công trình như sau: Chi phí Chi phí t.tế của KLXL C.phí t.tế của CP của KLXL thực tế của dở dang đầu kỳ + KLXL t.hiện t.kỳ x DDcuối kỳ khối lưọng = xây lắp dở Chi phí của KLXL Chi phí của khối lưọng xây lắp dang cuối kỳ h.thành bàn giao trong + dở dang cuối kỳ theo dự toán kỳ theo dự toán Theo cách xác định chi phí trên, chi phí khối lượng xây lắp dở dang đến ngày 31/12/2007 của đội công trình 1 được xác định như sau - Chí phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ là: 0 - Chi phí khối lượng xây lắp thực hiện trong năm là: 1.045.308.830 ( lấy trong bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của đội trong năm 2007). - Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong năm theo dự toán là: 1.645.000.000( lấy trong bảng dự thầu của các công trình mà đội công trình 1 thi công năm 2007). - Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán là: 164.854. 950 Chi phí thực tế 0 + 1.045.308.830 của khối lưọng = x 165.854.960 =105.327.858 XLDD cuối kỳ 1.646.000.000 Bút toán kết chuyển: Nợ TK 632: 1.045.308.830 (Đội công trình1) Có TK 154: 1.045.308.830 (Đội công trình 1) Mẫu 22: SỔ CHI TIẾT TK 154 - CPSX KINH DOANH DỞ DANG Đội công trình 1- Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK Số tiền SH NT ĐƯ Nợ Có KCCP 31/12 K.chuyển CPNVLTT 621 1.007.679.216 KCCP 31/12 K.chuyển NCTT 622 1.692.000 KCCP 31/12 K.chuyển SXC 627 35.937.614 KCCP 31/12 K.chuyển TK154 sang 632 1.045.308.830 TK 632- ĐCT1 Mẫu 23: SỔ CÁI TK 154- CPSX KINH DOANH DỞ DANG Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải TK Số tiền SH NT ĐƯ Nợ Có KCCP 31/12 K.chuyển CPNVLTT ĐCT1 621 1.007.679.216 KCCP 31/12 K.chuyển CPNCTT ĐCT1 622 1.692.000 KCCP 31/12 K.chuyển CPSXC ĐCT1 627 35.973.614 KCCP 31/12 K.chuyển TK 154 sang 632 1.045.308.830 TK 632 ĐCT1 Cộng phát sinh 1.045.308.830 1.045.308.830 Căn cứ vào bảng tính giá thành năm trước và số liệu đã tập hợp trên các sổ chi tiết TK 621, 622,627. Kế toán tổng hợp tiến hành lập" Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp" Năm 1999. Gía thành Chi phí sản xuất Chi phí phát CP sản xuất sản phẩm = dở dang đầu kỳ + sinh trong kỳ - KD cuối kỳ Mẫu 24: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Đội công trình 1 ST Tên công Chi phí sản xuất Tổng chi trình Phát sinh trong kỳ phí TK621 TK 622 TK 627 1 ĐCT1 1.007.679.216 1.692.000 35.937.614 1.045.308.830 Do cuối kỳ chưa có sản phẩm hoàn thành nên tồng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Mẫu 25: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP Đội công trình 1 STT Tên công Chi phí phát sinh trong kỳ Tổng Trình CP TK 621 TK622 TK 627 1 ĐCT1 1.007.679.216 1.692.000 35.937.614 1.045.308.830 Bút toán kết chuyển: Nợ TK 154: 1.045.308.830 (Đội công trình 1) Có TK 621: 1.007.697.216 (Đội công trình1) Có TK 622: 1.692.000 (Đội công trình1) Có TK 627: 35.937.614 (Đội công trình 1) PHẦN III NHẬN XÉT VÀ ĐỀ NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26. 3.1. Nhận xét chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26. Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng ở Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26, em nhận thấy rằng Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 là một doanh nghiệp nhà nước tuy còn nhiều mặt chịu sự quản lý của nhà nước mà trực tiếp là Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng nhưng Công ty đã chủ động xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán khoa học hợp lý và phù hợp với yêu cầu cuả thị trường. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công phân nhiệm rõ ràng đã phát huy hiệu quả tích cực cho lãnh đạo Công ty và tổ chức lao động cung ứng vật tư, điều động xe, máy giám sát quản lý thi công và quản lý kinh tế Hình thức khoán gọn xuống các tổ, đội công trình là phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất thi công của Công ty.Đó là các công trình vừa và nhỏ, địa bàn hoạt động và phân tán ... Nên việc quản lý trực tiếp của Công ty là khó khăn, kém hiệu quả. Hình thức khoán gọn xuống các tổ, đội công trình có kết hợp với kiểm tra giám sát tập chung, có trọng điểm đã gắn liền trách nhiệm vật chất của đội thi công với tiến độ và chất lượng thi công, tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Bộ máy kế toán của Công ty được xắp xếp hợp lý quy trình làm việc khoa học đội ngũ kế toán chung thực có trình độ đã thực hiện hạch toán nội bộ có hiệu qủa góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Công ty. Về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm được thực hiện đúng với chế độ kế toán hiện hành: + Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. + Hệ thống sổ tổng hợp(Nhật ký chung, sổ cái tài khoản..) đúng quy định. +Hệ thống sổ chi tiết được lập trên cơ sở các nhu cầu về quản lý và đảm bảo tốt quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp. +Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành phẩm, phù hợp với yêu cầu và khả năng của Công ty. + Các hình thức kế toán nhìn chung là đúng với phương pháp kê khai thường xuyên của chế độ kế toán hiện hành. +Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học và cung cấp số liệu kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành. Bên cạnh những ưu điểm cơ bản trên, công tác quản lý và hạch toán ở Công ty còn những tồn tại nhất định. -Về việc quản lý trật tự, do chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp nên cũng như tất cả các Công ty xây lắp khác Công ty coi việc tiết kiệm chi phí vật liệu là một trong những phương hướng chính để hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Công ty đã thực hiện cung ứng vật tư theo đúng tiến độ thi công và trách nhiệm quản lý cho đồng chí đội trưởng ...Nhưng việc cung cấp vật tư lại giao cho cán bộ vật tư toán bộ từ lo tìm kiếm nguồn hàng đến vận chuyển vật tư mua về dẫn đến tình trạng cán bộ vật tư tìm được nguồn hàng thấp sẽ kết hợp với người bán để nâng giá vật tư và hưởng chênh lệch so với giá dự trù. -Về tận dụng phế liệu thu hồi. Trong xây dựng các khoản phế liệu thu hồi thường có giá trị không nhỏ (như cốp pha định hình, ván khuôn thu hồi,vỏ bao xi măng ...)nhưng Công ty lại không quan tâm đúng mức. Vấn đề này cần phải được giải quyết ngay bởi vì Công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí và còn tránh được những ảnh hưởng không tốt đến thời gian làm việc chất lượng công việc của công nhân, do Công nhân trong khi làm việc để ý đến phế liệu và tận thu cho cá nhân mình. - Đối với máy móc thi công là tài sản của Công ty, Công ty điều xuống (hoặc ) giao cho các đội để các đội trực tiếp sử dụng cho thi công công trình. Tuy nhiên việcquản lý và duy tu bảo dưỡng ở các đội là rất hạn chế, Công ty có những quy định cụ thể về việc trích trước chi phí sữa chữa lớn máymóc thi công nên kết quả là máy móc của Công ty hay bị hư hỏng Công ty thường xuyên phải thuê ngoài gây nên những lãng phí, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình. - Về hạch toán chi phí máy thi công trong giá thành sản phẩm xây lắp là khoản mục trực tiếp ở Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26, toàn bộ chi phí này được mở tài khoản hạch toán riêng.Như vậy là chưa đúng với quy định của chế độ kế toán hiện hành, nó xẽ gây khó khăn cho Công ty trong việc quản lý máy thi công. - Chi phí quản lý phát sinh ở đội Công trình nào thì được tập hợp vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung của đội công trình đó. Tuy nhiên ở Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26, chi phí sản xuất chung lại không được chi tiết ra các tiểu khoản quy định của chế độ kế toán hiện hành. Điều này gây ra khó khăn đối với các nhà quản nhà quản trị doanh nghiệp. Họ không thể biết được tỷ trọng của các yếu tố chi phí trong khoản mục chi phí chung, từ đó họ không đưa ra được các biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm. - Đối với trường hợp sản xuất chung ở Công ty có liên quan đến những đối tượng mà không tập hợp được chi phí trực tiếp chung cho Công trình nào thì Kế toán sẽ tiến hành phân bổ theo một tiêu thức duy nhất, đó là chi phí nhân công trực tiếp tiêu hao cho công trình đó. Việc phân bổ này thuận tiện có tính nhất quán cao, nhưng đôi lúc không hợp lý bời vì có những đội công trình đang thi công cần nhiều giờ công sản xuất (Đó là những sản phẩm mang tính gia công). Có những công trình nguyên liệu lại chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy việc phân bổ theo 1 tiêu thức nhất định sẽ gây ra sự chênh lệch lớn về chi phí, giá thành sản phẩm tính ra sẽ kém chính xác. 3.2. Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hông 26. Phương hướng chung để hoàn thiện công tác quản lý nói chung cũng như hạch toán chi phí sản xuất chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 là tiếp tục phát huy những ưu điểm hiện có, tìm kiếm những biện pháp khắc phục những tồn tại đảm bảo hạch toán đúng theo chế độ kế toán Nhà nước quy định, đáp ứng nhu cầu quản trị trong doanh nghiệp. Theo ý kiến của em, các biện pháp cụ thể khắc phục những tồn tại trong quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty là: +Về quản lý chi phí và sổ sách + Về hạch toán chi phí nguyên liệu- vật liệu + Hạch toán chi phí nhân công + Hạch toán chi phí sản xuất chung + Một số biện pháp nhằm hạ giá thành nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Nội dung cụ thể em đã trình bày ở phần trên: Ý kiến 1: Về quản lý chi phí và sổ sách. Để quản lý chi phí NVL chặt chẽ và tiết kiệm Công ty nên thiết lập mối quan hệ ổn định với các nhà cung cấp giữ chữ tín trong quan hệ kinh doanh và có những hợp đồng mua vật tư với các nhà cung cấp theo thời gian dài với địa điểm và thời gian giao nhận vật tư được xác định phù hợp với yêu cầu của công việc với tiến của công trình song song với việc hạ chi phí vật tư trong thu mua, Công ty cũng nên có những biện pháp để tiết kiệm chi phí trong sử dựng( Xây dựng quy chế thưởng phạt nghiêm minh, tổ chức chuổn bị sân bãi, kho cho tốt để tập kết NVL, tránh thất thoát hao hụt ...)Nếu làm được điều này Công ty sẽ kiểm soát được giá cả tiết kiệm được chi phí có những nguyên vật liệu cần thiết để đảm bảo tiến độ cho thi công, chất lượng công trình. Theo quy định của Công ty, khi vận chuyển vật tư từ kho của Công ty đến công trình thì chứng từ ban đầu phải lập là " Phiếu xuất kho " điều này không đúng với chế độ quy định kế toán hiện hành, vì thực chất đây là công việc vận chuyển nội bộ Công ty có thể thay "phiếu xuất kho "này bằng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để tránh những sai sót không đáng có. Về phế liệu thu hồi Công ty nên có những quy định cụ thể.Công ty có thể giao việc quản lý phế liệu cho thủ kho công trường nhưng khi kiểm kê ước lượng phế liệu thu hồi thì phải có Kế toán đội đi cùng và phải lấy xác nhận của đồng chí đội trưởng công trình. Ý kiến 2: Về hạch toán chi phí nguyên liệu - vật liệu. Do Công ty không hạch toán máy thi công riêng nên nội dung chi phí NL-VL trực tiếp bao gồm cả giá trị nhiên liệu xuất dùng cho máy thi công, như vậy là chưa đúng với quy định hiện hành. Điều này sẽ dẫn đến khoản mục chi phí NL-VL hạch toán không chính xác.Mặt khác không đảm bảo việc so sánh khoản mục này với chi phí dự toán.Chi phí NLxuất dùng cho máy thi công phải được hạch toán vào TK623 - Chi phí máy thi công - tiểu khoản 6232 NL-VL. Ý kiến 3: Hạch toán chi phí nhân công. Cũng do không hạch toán máy thi công riêng nên chi phí nhân công vận hành máy Công ty hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.Như vậy là sai so với quy định hiện hành, khoản chi phí này phải được hạch toán vào TK 623 - Chi phí nhân công. Trong nội dung chi phí nhân công trực tiếp của Công ty còn bao gồm cả các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (BHXH,BHYT,KPCĐ). Khoản chi phí này theo quy định hiện nay đối với các doanh nghiệp xấy lắp phải được hạch toán vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Ý kiên4: Hạch toán chi phí sản xuất chung. Để hạch toán cho công tác quản lý chi phí việc hạch toán chi phí sản xuất chung ở Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 nên được chi tiết theo các tiểu khoản. Theo chế độ kế toán hiện hành TK chi phí sản xuất chung được mở thành 6 tiểu khoản để theo dõi, phán ánh riêng cho từng nội dung chi phí. Tài khoản: 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 6272: Chi phí vật liệu. 6273:Chi phí công cụ dụng cụ. 6274:Chi phí khấu hao TSCĐ. 6277:Chi phí dịch vụ mua ngoài. 6278:Chi phí bằng tiền khác. Trong nội dung chi phí sản xuất chung của Công ty các chi phí liên quan đến máy thi công như chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công, chi phí khấu hao máy móc thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền phải được hạch toán vào TK623 - Chi phí máy thi công, tương ứng với các tiểu khoản 6233, 6234, 6237, 6238. Từ đó mới đảm bảo hạch toán các khoản mục chi phí được chính xác và có thể so sánh được với dự toán chi phí. Nó giúp cho các nhà quản lý biết được tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành để có các biện pháp thích hợp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Ý kiến5: Một số biện pháp nhằm hạ giá thành nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở trên, em còn đề xuất một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty + Vấn đề quản lý vốn sản xuất trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Nguồn vốn sử dụng trong kinh doanh là rất lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, do đó một thời gian vòng quay của vốn là rất dài.Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác kinh doanh trong cơ chế thị trường, Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng số 26 đã gặp nhiều những khó khăn về vốn trong đó có tiền vốn cho sản xuất kinh doanh. Với số vốn ít ỏi do ngân sách Nhà nước cấp, Công ty phải huy động tìm nhiều nguồn vốn khác, bảo đảm cho việc sản xuất kinh doanh của mình liên tục. Tuy nhiên để giảm áp lực về vốn không chỉ là đơn giản huy động được nhiều vốn, vấn đề đặt ra là phải quản lý chặt chẽ vốn làm tăng hiệu quả sử dụng vốn bằng cách rút ngắn cho 1 vòng quay.Ở Công ty cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 hiện nay vấn đề quản lý vốn trong sản xuất vẫn còn nhược điểm chưa được chặt chẽ và hiệu quả cao phải cần hoàn thiện thêm. Như trên đã trình bày Công ty áp dụng hình thức khoán gọn cho các công trình cho các đội sản xuất.Công ty cùng với các Phòng ban chức năng quản lý chặt chẽ trên các mặt: Tiến độ công trình, chất lượng công trình, yêu cầu kỹ thuật, an toàn lao động...Theo thực tế yêu cầu của thi công và nhu cầu về vốn của từng đội Công ty sẽ ứng vốn cho các đội công trình. Việc ứng vốn cho các đội đã giúp cho các đội có điều kiện thi công, chủ động trong sản xuất, tuy nhiên với cơ chế ứng vốn như hiện nay vẫn còn nhiều điểm chưa chặt chẽ: Cụ thể: Kế toán ở Công ty sau khi xem xét tính hợp lý,hợp lệ của chứng từ có liên quan sẽ tiến hành cho các đội công trình vay vốn. Các khoản tiền tạm ứng sẽ được theo dõi chi tiết trên tài khoản TK 1412. Các khoản vay phải chi đúng mục đích có sự giám sát của Phòng Tài chính- Kế toán. Toàn bộ số tiền tạm ứng sẽ được tính lãi theo lãi vay của Ngân hàng tại thời điểm cho vay, đến khi các đội được chủ đầu tư thanh toán về TK của Công ty, đội cùng Phòng Kế toán làm thủ tục vay. Trong các doanh nghiệp xây dựng, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là thường xuyên xảy ra với giá trị lớn có những công trình hoàn thành bàn giao hàng năm nhưng Công ty vẫn chưa thu hồi được hết vốn đầu tư. Để tránh tình trạng ứ đọng vốn quá nhiều do khách hàng nợ, Công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau: + Trước khi kí hợp đồng nhận thầu phải xem xét kỹ nguồn vốn của công trình, khả năng tài chính cũng như khả năng thanh toán của đối tác. + Trong hoạt động kinh tế phải xác định rõ ràng thời điểm thanh toán giữa chủ đầu tư và Công ty tương ứng với tiến độ thi công. Thời điểm thanh toán khi hạng mục công trình hoàn thành hoặc tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Việc thanh toán với khách hàng được chia thành nhiều giai đoạn giúp cho nguồn vốn vào của Công ty được liên tục. Nếu bên chủ đầu tư không thực hiện đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết, Công ty có thể ngừng thi công hạng mục công trình hoặc phần công việc tiếp theo. Về quản lý vốn: Cách thức cung ứng vốn cho các đội công trình như hiện nay của Công ty là tương đối hợp lý. Tuy nhiên không phải lúc nào Công ty cũng đủ vốn và đáp ứng kịp thời cho các đội. Công ty nên có chính sách khích các đội công trình huy động vốn sản xuất từ các nguồn khác. Phòng Tài chính- Kế toán của Công ty phải thường xuyên xuống các đội công trình nhất là các đội công trình ở xa để kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn vay, bắt buộc các đội phải thanh toán tiền ứng ký trước mới cho vay tiếp kỳ sau. Như thế vừa tránh được việc sử dụng tiền sai mục đích, vừa theo dõi được việc sư dụng vốn của các đội công trình, Kế toán đã theo dõi được các khoản chi ohí cho từng đội công trình để cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo Công ty. Tăng cường tổ chức quản lý cho lao động của Công ty: Quản lý lao động là một nhân tố cơ bản trong điều kiện sản xuất kinh doanh. Hiện nay trong điều kiện khoa học - kỹ thuật phát triển, các nhân tố của sản xuất có sự thay đổi nhảy vọt. Thay đổi về chất lượng cũng như nhân tố con người, thiếu một đội ngũ lao động có trình độ có tổ chức thì không thể phát huy hết tác động của nhân tố khác được. Hiện nay ở Công ty số người có trình độ đại học chiếm khoảng 15% trong tổng số cán bộ công nhân viên. Như vây việc quản lý về tổ chức lao động là rất nặng nề, làm sao phải sử dụng lao động một cách hợp lý, khoa học phù hợp với máy móc thiết bị, nhằm mục đích không ngừng nâng cao năng suất lao động trên cơ sở đó kết hợp với các nguồn nhân lực sẵn có. Công ty phải luôn bồi dưỡng cho công nhân viên có tay nghề giỏi trình độ chuyên môn cao, nâng cao đời sống về tinh thần mới đảm bảo tái sản xuất sức lao động, phát triển toàn diện con người, mới đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. KẾT LUẬN Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26, em đã nhận thấy được vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Tuy mỗi doanh nghiệp đều có những cách hạch toán khác nhau nhưng mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí. Sau thời gian thực em đã hoàn thành chuyên đề với những đóng góp chủ yếu là: Về lý luận: Em đã trình bày những đặc điểm chung của của Công ty Côt phần Xây dựng Sông Hồng 26 ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về thực tiễn: Chuyên đề đi sâu cụ thể hoá phần lý luận bằng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26. Trên cơ sở thực tiễn đó ở phần 3 trình bày những hạn chế và hướng giải quyết một số vấn đề tồn tại về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Do thời gian không dài và trình độ của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và chỉ đạo của các Thầy Cô giáo đặc biệt là Thầy giáo: GS-TS Nguyễn Quang Quynh để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26, các Thầy Cô giáo Khoa Tài chính -Kế toán trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và Thầy giáo: GS- TS Nguyễn Quang Quynh đã tận tính giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề này. Phú Thọ, tháng 8 năm 2008 Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tân MỤC LỤC Lời nói đầu 1 Phần1: Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 2 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 2 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 3 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 9 1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 12 1.4.1 Đặc điểm 12 1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán 14 1.4.3 Tổ chức công tác kế toán 15 Phần 2:Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 19 2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 19 2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 19 2.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 20 2.2 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 20 2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 20 2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 28 2.2.3 Hạch toán chi phí máy thi công tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 33 2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 36 2.2.5 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 42 2.2.6 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 42 Phần 3: Nhận xét và đề nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng 26 47 3.1 Nhận xét chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 47 3.2 Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn kế tóan chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 50 Kết luận 57 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ HƯỚNG DẪN THỰC TẬP ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP ...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6365.doc
Tài liệu liên quan