Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Barotex

Đối tác chủ yếu của xí nghiệp là Tawain Marchandise Coporation. Đây là một công ty Đài Loan đã có nhiều năm hoạt động và kinh doanh giầy, có uy tín trên thị trường giầy quốc tế. Nó vừa là khách hàng vừa là nhà cung cấp NVL chính cho xí nghiệp. Toàn bộ sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ theo hợp đồng với kế hoạch hàng tháng, quý, năm đã đựơc ký kết giữa xí nghiệp với đối tác. Hiện trên thị trường có rất nhiều các cơ sở, công ty sản xuất giầy da xuất khẩu đang là đối thủ cạnh tranh của Xí nghiệp cả về chất lượng và giá cả. Do đó, nếu xí nghiệp không chủ động tìm kiếm thị trường, đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại cho sản xuất, cải tiến mẫu mã sản phẩm thì có thể sẽ bị mất đi bạn hàng truyền thống và thị phần vốn có của mình. Đây vừa là khó khăn, thách thức nhưng đồng thời cũng là cơ hội để xí nghiệp tự khẳng định sự tồn tại của mình trên thương trường.

doc70 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Barotex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới TK 621- CP NVLTT/ Giầy GC Trong tháng 12/06: - Đối với các nghiệp vụ xuất kho vật tư cho các phân xưởng thì kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ số 61A, ghi nợ TK 621, có TK 152. Nội dung và phương pháp ghi chứng từ ghi sổ của xí nghiệp giầy Barotex được thực hiện theo mẫu sau: Bảng3.4 Công ty CP XNK Mây tre VN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 61A XN Giầy Barotex Tháng 12 năm 2006 Chứng từ gốc Diễn giải Số TK Số tiền MH Ngày Số Nợ Có PX 11/12/06 01 Đ/c Huy nhận VT Giầy SPRING VAS01 621 152 31.120.340 PX 12/12/06 02 Đ/c Huy nhận VT 621 152 38.500.030 PX 13/12/06 07 Đ/c Hoa nhận vải 621 152 26.370.846 PX 15/12/06 12 Đ/c Hà nhận da 621 152 789.000 PX 18/12/06 15 Đ/c Huy nhận da. 621 152 321.230 . .. .. . . Tổng cộng 916.498.350 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Đối với nghiệp vụ phát sinh khi có các khoản chi phí bốc dỡ NVL thanh toán bằng tiền mặt hay khi nhận NVL, bán thành phẩm do đơn vị nội bộ cung cấp để trực tiếp đưa vào sản xuất thì được phản ánh vào CTGS số 11 như sau: Bảng 3.5 Công ty CP XNK Mây tre VN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 61B XN Giầy Barotex Tháng 12 năm 2006 Chứng từ gốc Diễn giải Số TK Số tiền MH Ngày Số Nợ Có PC 18/12/2006 23 Chi tiền bốc dỡ vật tư trực tiếp đưa vào SX 621 111 8.165.000 . PX 21/12/2006 15 Nhập vật tư của chi nhánh Đà Nẵng trực tiếp SX 621 336 5.315.100 Tổng cộng 51.490.120 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Đối với nghiệp vụ làm giảm CP NVLTT thì được phản ánh trên CTGS số 12 Bảng 3.6 Công ty CP XNK Mây tre VN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 61C XN Giầy Barotex Tháng 12 năm 2006 Chứng từ gốc Diễn giải Số TK Số tiền MH Ngày Số Nợ Có PN 31/12/06 34 Nhập phế liệu thu hồi sau SX 1522S 621 5.260.250 KC 31/12/06 15 Kết chuyển CP NVL T12 (chi tiết đối tượng) 154 621 962.728.220 Tổng cộng 967.988.470 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Đồng thời, khi nhập dữ liệu để máy chuyển vào các chứng từ ghi sổ theo quy định thì máy cũng chuyển các dữ liệu này sang các sổ chi tiết liên quan như sổ chi tiết TK 111, sổ chi tiết TK 152, sổ chi tiết TK 621.. Bảng 3.7 Công ty CP XNK Mây tre Việt Nam SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN XN Giầy Barotex TK 621- Chi phí NVL trực tiếp Tên sản phẩm: Giầy SPRING VAS-01 Tháng 12 năm 2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh 01/12/06 PC 0560 01/12/06 TT CP nhập NLTK 1111 235.000 11/12/06 PX 0001 11/12/06 Đ/c Huy nhận VT Giầy gia công 152 31.120.340 .. . . . .. .. .. 30/12/06 KCNVL 30/12/06 K/c chi phí NVL tháng 12 154 34.847.042 Cộng phát sinh 34.847.042 34.847.042 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Cuối tháng, máy tính tổng số tiền Nợ, Có trên các chứng từ ghi sổ để chuyển vào sổ tổng hợp tài khoản. Mỗi tháng, TK 621 được mở một tờ sổ tổng hợp tài khoản để theo dõi tình hình phát sinh tăng, giảm chi phí NVL trực tiếp trong tháng đó. Bảng 3.8 Công ty CP XNK Mây tre Việt Nam SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN XN Giầy Barotex TK 621- Chi phí NVL trực tiếp Tháng 12 năm 2006 SỐ TT TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Mã Tên Nợ Có 1 111 Tiền mặt 46.175.020 2 152 NVL 916.498.350 5.260.250 4 336 Phải trả nội bộ 5.315.100 3 154 Sản phẩm dở dang 962.728.220 Tổng cộng 967.988.470 967.988.470 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc xí nghiệp Căn cứ vào CTGS, kế toán vào Sổ cái cho các TK. Đến cuối tháng 12 năm 2006, lập sổ Cái TK 621- Giầy GC Bảng 3.9 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK621- Chi phí NVL TT Tháng 12 năm 2006 Ngày tháng ghi sổ CTGS Diễn giải SH TK đối ứng Số tiền SH Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 31/12/06 61A 31/12/06 Đ/c Huy nhận VT 152 15.120.000 31/12/06 61A 31/12/06 Đ/c Hoa nhận vải 152 38.500.030 31/12/06 61A 31/12/06 Đ/c Huy nhận da 152 26.370.846 31/12/06 61B 31/12/06 Chi tiền bốc dỡ VT trực tiếp đưa vào SX 1111 8.165.000 31/12/06 61B 31/12/06 Nhập VT của chi nhánh Đà Nẵng trực tiếp SX 336 5.315.100 31/12/06 61C 31/12/06 Nhập phế liệu thu hồi sau SX 1522S 5.260.250 31/12/06 61C 31/12/06 K/C CP NVL T12 (chi tiết đối tượng) 154 962.728.220 Cộng số phát sinh 967.988.470 967.988.470 Số dư cuối kỳ Căn cứ vào số liệu trên chứng từ ghi sổ, kế toán trưởng tiến hành ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, có mẫu như sau: Bảng 3.10 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 12 năm 2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền SH Ngày tháng ... .... 61A 31/12/06 916.498.350 61B 31/12/06 51.490.120 61C 31/12/06 967.988.470 .... ... .... Chứng từ ghi sổ được vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo số thứ tự và tại Xí nghiệp giầy Barotex được cài đặt sẵn trong máy nên rất thuận tiện cho kế toán trong việc kiểm tra, phát hiện sai sót. 1.3.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp a) Đặc điểm chi phí nhân công tại xí nghiệp Chi phí về lao động là một trong những chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp làm ra. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại xí nghiệp giầy Barotex bao gồm tiền lương và các khoản phụ phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất; BHYT, BHXH, KPCĐ của những người trực tiếp sản xuất. Với đặc thù là một xí nghiệp gia công nên khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành của sản phẩm. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất Hiện nay, xí nghiệp phân loại lao động dưới hai dạng: lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách ( lao động theo thời vụ, lao động với thời gian dưới 1 năm và lao động thử việc). Để phù hợp với việc sản xuất kinh doanh, với yêu cầu quản lý và đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của việc hạch toán lương như tính chính xác, đầy đủ, công bằng, phù hợpxí nghiệp giầy Barotex đã áp dụng nhiều hình thức trả lương nhưng chủ yếu vẫn theo khối lượng và chất lượng sản phẩm nhập kho thông qua đơn giá định mức hoặc đơn giá khoán gọn theo nguyên công hoặc trả lương thời gian ( ngày lễ, tết, đi học, đi họp). Như vậy, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp bao gồm: + Tiền lương trả theo sản phẩm. + Tiền lương trả theo thời gian. + Các khoản phục cấp như phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu nhập không thường xuyên. + Bảo hiểm xã hội. Cách tính lương tại xí nghiệp: Lương sản phẩm = Ni: Số lượng loại sản phẩm i làm được Đgi: Đơn giá định mức nguyên công. Theo quy định của xí nghiệp, chi tiết đơn giá tiền lương áp dụng trong tháng 12 năm 2006 như sau: Bảng 3.11 CHI TIẾT ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG Sản phẩm : Giầy GC STT Bước công việc Đơn giá Ghi chú Phân xưởng cắt 1000 1 Lạng da 45 2 Vẽ da 320 3 Chặt lót hậu 105 4 Trách nhiệm 32 Phân xưởng Gò 1 2 Đơn giá này áp dụng từ ngày 01/12/2006. Ngày25 tháng 11 năm 2006 Ban tổ chức Giám đốc xí nghiệp Lương thời gian = Số công cần thiết để thực hiện công việc x Tiền lương cấp bậc Bảng 3.12 HỆ THỐNG THANG BẢNG LƯƠNG ÁP DỤNG TẠI XÍ NGHIỆP GIẦY BAROTEX (Lương tối thiểu: 450.000đ/người) STT Chức vụ Bậc lương I II III IV V VI VII I. Lương viên chức văn phòng II. Lương CN 1 CNSX Hệ số 1.67 2.01 2.42 2.9 3.49 4.2 M. lương 751.500 904.500 1.089.000 1.305.000 1.570.500 1.890.000 2 CN cơ điện Hệ số 1.55 1.83 2.16 2.55 3.01 3.56 4.2 M. lương 697.500 823.500 972.000 1.147.500 1.354.500 1.602.000 1.890.000 3 Bếp Hệ số 1.35 1.59 1.87 2.2 2.59 3.05 3.6 M. lương 607.500 715.500 841.500 990.000 1.165.500 1.372.500 1.620.000 4 CN giao nhận Hệ số 1.8 2.28 2.86 2.86 3.38 3.98 M. lương 810.000 1.026.000 1.287.000 1.287.000 1.521.000 1.791.000 Ngoài ra, các khoản phụ cấp khác như nghỉ phép, đi học ( hưởng 100 % lương cấp bậc ) được xác định: Khoản phụ cấp = Số ngày công ngừng, vắng x Tiền lương cấp bậc Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Hàng tháng, xí nghiệp đều tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất để tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng. Hàng năm, xí nghiệp nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ quy định, có nghĩa là tỷ lệ nộp BHXH, BHYT, KPCĐ là 25% trong đó 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên, 19 % tính vào giá thành sản phẩm. Cụ thể : BHXH 15%, BHYT 2% tính trên tiền lương cơ bản và nộp toàn bộ cho cơ quan BHXH, sở y tế địa phương; KPCĐ 2% tính trên tiền lương thực tế trong đó 1% nộp lên công ty CP XNK mây tre Việt Nam; 0,2% nộp cho công đoàn địa phương; 0,8% giữ lại ở xí nghiệp. b) Chứng từ kế toán Kế toán tiền sử dụng các chứng từ sau: Bảng chấm công: Mỗi tổ trong từng phân xưởng sản xuất đều phải lập bảng chấm công hàng tháng. Hàng ngày, tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm phải theo dõi tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày. Cuối tháng, người chấm công và phụ trách phân xưởng ký vào bảng chấm công rồi chuyển về phòng kế toán kiểm tra, đối chiếu và tính lương và bảo hiểm cho từng lao động. Bảng 3.13 BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 12 NĂM 2006 STT HỌ VÀ TÊN Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ NGÀY TRONG THÁNG QUY RA CÔNG 1 2 3 4 29 30 31 Số công hưởng lương SP Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng 100% lương Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng..% lương Số công hưởng BHXH Ký hiệu chấm công 1 Ngô Đắc Chính K3,5 K3 K0 K3 K3,5 K3,5 K3,5 1 Lương SP: K Lương thời gian: + .. 2 Trần Lệ Thủy K0 K3 K3,5 K0 K3 K3,5 1 .. .. . Cộng 13,7 14,1 14,1 14,1 15,5 16,5 14,3 4 Bảng 3.14 BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG SẢN PHẨM Tháng 12 năm 2006 STT Sản phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền Phân xưởng Cắt 22.775.820 1 Giầy da VASM - 01 3.360 906 3.044.160 2 Giầy da Spring 02 8.000 1.000 8.000.000 3 Giầy da Spring M2S 250 1.375 343.750 . Phân xưởng May 88.628.319 1 Giầy da VP- 01 11.282 2.348 26.489.837 2 Giầy da VP- 02 7.728 1.244 9.613.632 3 Giầy da VP - 03 5.000 1.119 5.595.000 Phân xưởng Đế 65.064.868 1 Giầy da M2S – 01 2.987 5.564 16.619.668 2 Giầy da Spring 01 7.995 6.000 47.970.000 3 Giầy da VP -01 132 3.600 475.200 .. .. Phân xưởng Gò- Ráp 37.179.115 1 Giầy da VP -03 3.000 3.351 10.053.000 2 Giầy da M2S 1.531 8.185 12.531.235 3 Giầy da VS 01 9.915 11.472 14.594.880 Tổng cộng 213.648.122 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập -Bảng phân bổ tiền lương: do kế toán tiền lương lập. Bảng 3.15 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG Tháng 12 năm 2006 STT Đối tượng sử dụng- Ghi Nợ các TK SL nhân công Tiền ăn ca Lương thực tế Cộng I. TK 3383- BHXH theo lương 15.516.776 15.516.776 Trong đó: 1. Bản thân ốm 955.244 955.244 2. Con ốm 120.293 102.293 . .. II. TK 142 ( lương lái xe) 64.000 907.653 971.653 III. TK 622 ( lương CNTT) 28.933.000 256.313.078 285.246.078 A. Phân xưởng Cắt 2.125.000 25.475.102 27.600.102 1. Giầy da VP- 01 3.363 307.077 3.681.356 3.988.433 . C. Phân xưởng May 5.646.000 45.703.020 51.349.020 1. Giầy da V2M 3.000 1.526.643 12.357.811 13.884.454 . IV. TK 627 ( lương NVQL) 460.000 6.917.407 7.377.407 1. Quản lý p/x Đế 70.000 1.256.696 1.326.696 2. Quản lý p/x May 150.000 2.356.076 2.506.076 ... ... Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập -Bảng phân bổ lương BHXH, BHYT, KPCĐ được lập do kế toán tiền lương dựa trên cơ sở bảng phân bổ tiền lương. +BHXH của toàn phân xưởng = 15% tổng lương cơ bản của phân xưởng +BHYT của toàn phân xưởng = 2% tổng lương cơ bản của phân xưởng BHXH, BHYT tính cho từng loại sản phẩm được phân bổ theo tỷ lệ lương thực tế của từng loại sản phẩm so với lương thực tế của phân xưởng đó. -Ngoài các chứng từ kế toán trên, kế toán tiền lương còn sử dụng một số chứng từ liên quan khác như bảng thanh toán lương. c) Tài khoản sử dụng Kế toán tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trên TK 622 – “ Chi phí nhân công trực tiếp” theo đúng chế độ tài khoản kế toán hiện nay. Nội dung ghi chép và kết cấu của TK này như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất bao gồm tiền lương và các khoản theo lương theo quy định. Bên Có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết để theo dõi cho từng loại sản phẩm. Ngoài ra, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 334, TK 338, TK 336 d) Trình tự hạch toán Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán tiến hành vào CTGS. Để hạch toán CPNCTT, kế toán sử dụng 2 CTGS: CTGS số 62A dùng để ghi Nợ Tk 622 và ghi Có các TK liên quan CTGS số 62B dùng để ghi Nợ các TK liên quan và ghi Có TK 622. Bảng 3.16 Công ty CP XNK Mây tre VN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 62A XN Giầy Barotex Tháng 12 năm 2006 Chứng từ gốc Diễn giải Số TK Số tiền MH Ngày Số Nợ Có PC 000559 01/12/06 56 Phục vụ tổ cán sấy+ P/x Đế 622 1111 113.000 PC 000589 01/12/06 89 Hỗ trợ tiền ăn cho TP 622 1111 145.000 PKT T12/06 30/12/06 25 Bù tiền ăn cho CBNV T12/06 622 338811 19.750.000 . .. .. . . Tổng cộng 28.933.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Bảng 3.17 Công ty CP XNK Mây tre VN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 62B XN Giầy Barotex Tháng 12 năm 2006 Chứng từ gốc Diễn giải Số TK Số tiền MH Ngày Số Nợ Có PKT 31/12/06 01 Tiền lương phải trả CN TT T12 622 334 256.313.078 PKT 31/12/06 01 BHXH, BHYT, KPCĐ 622 338 12.212.576 Tổng cộng 268.525.654 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Bảng 3.18 Công ty CP XNK Mây tre VN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 62C XN Giầy Barotex Tháng 12 năm 2006 Chứng từ gốc Diễn giải Số TK Số tiền MH Ngày Số Nợ Có PKT T12/04 31/12/06 12 K/c CPNCTT vào CPSXKDD (chi tiết đối tượng) 154 622 297.458.654 Tổng cộng 297.458.654 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Máy tính tự động kết chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết TK 622- Chi phí NCTT Bảng 3.19 Công ty CP XNK Mây tre Việt Nam SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN XN Giầy Barotex TK 622- Chi phí NC trực tiếp Tên sản phẩm: Giầy GC Tháng 12 năm 2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh 30/12/06 PKT T12/06 30/12/06 Tiền ăn ca 3388 1.526.643 31/12/06 PKT 01 30/12/06 Tiền lương phải trả CN TT T12 334 1.883.167 31/12/06 PKT 01 30/12/06 BHXH, BHYT, KPCĐ 338 12.357.811 31/12/06 PKT 12/04 31/12/06 K/c CPNCTT vào CPSXKDD 15.676.621 Cộng phát sinh 15.676.621 15.676.621 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Các dữ liệu đã được vào CTGS, sẽ được máy tính chuyển vào Sổ cái TK 622- Giầy GC Bảng 3.20 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK622- Chi phí NC TT/ Giầy GC Tháng 12 năm 2006 Ngày tháng ghi sổ CTGS Diễn giải SH TK đối ứng Số tiền SH Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 31/12/06 62A 31/12/06 Phục vụ tổ cán sấy+ P/x Đế 1111 113.000 31/12/06 62A 31/12/06 Hỗ trợ tiền ăn cho TP 1111 145.000 31/12/06 62A 31/12/06 Bù tiền ăn cho CBNV T12/06 338811 19.750.000 31/12/06 62A 31/12/06 .... ... 31/12/06 62B 31/12/06 Tiền lương phải trả CN TT T12 334 256.313.078 31/12/06 62B 31/12/06 BHXH, BHYT, KPCĐ 338 12.212.576 31/12/06 62C 31/12/06 K/c CPNCTT vào CPSXKDD (chi tiết theo đối tượng) 154 297.458.654 Cộng số phát sinh 297.458.654 297.458.654 Số dư cuối kỳ Bảng 3.21 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 12 năm 2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền SH Ngày tháng .... .... ..... 62A 31/12/06 28.933.000 62B 31/12/06 268.525.654 62C 31/12/06 297.458.654 .... .... .... Cộng 1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung a) Đặc điểm chi phí SXC tại xí nghiệp Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Barotex tổ chức sản xuất theo phân xưởng nên để cho quá trình sản xuất ở các phân xưởng diễn ra liên tục, xí nghiệp tổ chức bộ phận phục vụ quản lý sản xuất tại các phân xưởng, tổ sản xuất. Muốn duy trì bộ phận này đòi hỏi phải bỏ ra một số khoản chi phí nhất định. + Chi phí nhân viên phân xưởng. + Chi phí NVL, công cụ dụng cụ. + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí khác: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và chi phí khác bằng tiền. Những chi phí này được hạch toán vào TK 627- “ Chi phí sản xuất chung” theo từng yếu tố cụ thể và được tập hợp trực tiếp cho các phân xưởng ( đối với chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ cho sản xuất chung) hoặc được phân bổ gián tiếp cho các phân xưởng ( đối với chi phí dịch vụ mua ngoài). Chi phí nhân viên phân xưởng Tiền lương của cán bộ, nhân viên quản lý phân xưởng được tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo công thức: Lương của cán bộ, nhân viên quản lý phân xưởng = Hệ số lương x Lương bq 22 Lương bình quân Tổng số nhân công trực tiếp sản xuất Tổng tiền lương NCTT sản xuất = Trong đó: Chi phí NVL, CCDC Chi phí NVL, công cụ dụng cụ bảo hộ lao động có thể sử dụng trong nhiều kỳ sản xuất nhưng giá trị nhỏ nên kế toán phân bổ một lần cho phân xưởng sử dụng chúng lần đầu tiên. Chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng sử dụng. Thủ tục xuất dùng, tính giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng cũng giống như vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất. Chi phí khấu hao TSCĐ Tài sản cố định của xí nghiệp bao gồm thiết bị, máy móc, các dây chuyền sản xuất, nhà xưởng, nhà cửa. TSCĐ của xí nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính, tức Mức KH trong tháng = Tỷ lệ khấu hao Nguyên giá TSCĐ 12 x Tỷ lệ khấu hao TSCĐ của xí nghiệp dựa vào Quyết định số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Dựa trên cơ sở tỷ lệ khấu hao theo quy định và nguyên giá TSCĐ, xí nghiệp tiến hành tính số khấu hao phải trích từng tháng vào chi phí sản xuất chung cho các đối tượng sử dụng ( phân xưởng). Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài hiện nay của xí nghiệp hiện nay bao gồm: điện và nước dùng cho toàn xí nghiệp. Xí nghiệp mua điện của sở điện lực Hà Nội để thắp sáng và chạy máy móc; mua nước của Công ty cấp thoát nước Hà Nội để phục vụ cho sản xuất như mạ, đánh bóng Chi phí điện nước được theo dõi trên sổ điện, nước phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí khác Khoản mục chi phí này tại xí nghiệp bao gồm: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và chi phí bằng tiền khác. +Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Hiện nay, xí nghiệp có thể thuê ngoài hoặc tự tiến hành công việc sửa chữa lớn TSCĐ. Khi đó, chi phí mà xí nghiệp phải bỏ ra như: chi phí vật liệu sửa chữa, phụ tùng thay thế, chi phí tiền lương và các chi phí bằng tiền khác. Xí nghiệp tập hợp các khoản chi phí này trên TK 2413- “ Sửa chữa lớn TSCĐ”. TK này được chi tiết cho từng công trình, từng công tác sửa chữa gắn trong phạm vi từng phân xưởng. Căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn liên quan đến sửa chữa lớn TSCĐ kế toán ghi vào bảng phân bổ NVL, CCDC; ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán hạch toán toàn bộ chi phí sửa chữa lớn vào TK 627- “ Chi phí sản xuất chung”. + Chi phí bằng tiền khác Ở xí nghiệp giầy Barotex, chi phí bằng tiền khác bao gồm các chi phí phục vụ quản lý phân xưởng ngoài các khoản nêu trên như: chi phí an toàn viên, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị thường xuyên Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, đến cuối tháng phân bổ cho sản phẩm hoàn thành trong tháng theo tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp. b)) Chứng từ kế toán. Xí nghiệp sử dụng các chứng từ sau: -Phiếu xuất kho ( bảng 1) -Phiếu chi ( bảng 2) -Hóa đơn bán lẻ: do người bán lập gồm 3 liên, xí nghiệp giữ liên 2 làm chứng từ thanh toán Bảng 3.22 Đơn vị: HÓA ĐƠN BÁN LẺ Mẫu số 1/ BB Số: 02 QĐ liên bộ TCTL-TN Họ tên người mua hàng: Xí nghiệp Giầy Barotex Địa chỉ: Gia Lâm- Hà Nội Lý do sử dụng: STT Tên hàng, quy cách sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Giá đơn vị Thành tiền 1 Giấy A4 Gam 05 35.000 165.000 2 Bút viết bảng Cái 02 5.500 11.000 3 Mực in Lọ 01 235.000 235.000 4 Bút Thiên Long Hộp 02 19.000 38.000 Cộng 449.000 Cộng thành tiền ( viết bằng chữ): Bốn trăm bốn mươi chín ngàn đồng chẵn Đã nhận đủ tiền Ngày 13 tháng 12 năm 2006 Người nhận hàng Người viết hóa đơn -Bảng tổng hợp thanh toán: do kế toán thanh toán lập. Căn cứ vào các hóa đơn bán lẻ, dùng để tổng hợp nghiệp vụ thanh toán phát sinh hàng tháng của các phân xưởng. Bảng 3.23 Công ty CP XNK Mây tre Việt Nam Xí nghiệp Giầy Barotex BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN MUA VẬT DÙNG Tháng 12 năm 2006 STT Phân xưởng Ghi Nợ các TK Số tiền Ký nhận 1 Phân xưởng Cắt 627 68.000 2 Phân xưởng Đế 627 157.000 3 Phân xưởng Gò- Ráp 627 197.000 4 Phân xưởng May 627 536.800 Tổng cộng 958.800 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập -Hóa đơn giá trị gia tăng: do đơn vị bán hàng lập, gồm 3 liên. Xí nghiệp giữ liên 2 làm chứng từ thanh toán. Bảng 3.24 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT-3LL HE/ 2006B Liên 2: Giao khách hàng 0037939 Ngày 01 tháng 10 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Trung tâm kinh doanh máy và phụ tùng số 04 Địa chỉ: Số 80 – Ngô Gia Tự - Long Biên – Hà Nội Điện thoại: 04 8546888 Mã số: Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thuỷ Tên đơn vị: Xí nghiệp giầy Barotex Địa chỉ: Kiêu Ky- Gia Lâm – Hà Nội Số TK: Hình thức thanh toán: tiền mặt MS: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Kim máy 18 Bộ 02 420.000 840.000 Cộng tiền hàng 840.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 42.000 Tổng cộng tiền thanh toán 882.000 Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm tám mươi hai ngàn đồng./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu,, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu trước khi lập, giao nhận hóa đơn) Ngoài ra, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung còn sử dụng một số chứng từ khác như: bảng phân bổ khấu hao, hóa đơn bán hàng, hóa đơn dịch vụ. c) Tài khoản sử dụng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung chủ yếu sử dụng tài khoản 627 và các tài khoản khác có liên quan như TK 334, 338, 152, 153.. Nội dung ghi chép và kết cấu của tài khoản 627 như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các phân xưởng sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên Có: -Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung ( nếu có) - Phân bổ chi phí sản xuất chung vượt mức bình thường vào giá vốn hàng bán. - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất. d) Trình tự hạch toán Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp giầy Barotex sử dụng 2 CTGS để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tăng và giảm CPSXC: CTGS 67A ghi Nợ TK 627, CTGS 67B ghi Có TK 627. Bảng 3.25 Công ty CP XNK Mây tre VN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 67A XN Giầy Barotex Tháng 12 năm 2006 Chứng từ gốc Diễn giải Số TK Số tiền MH Ngày Số Nợ Có XK 05/12/06 23 Xuất Dầu 32 627 1523 687.499 XK 14/12/06 06 Xuất Chun buộc 627 1522 490.000 XK 07/12/06 25 Xuất bao bì 627 153 356.231 KH 30/12/06 14 Khấu hao TSCĐ 627 2141 5.006.941 PC 11/12/06 54 TT tiền làm ngoài giờ cho P. Cơ điện 627 1111 780.000 PKT 31/12/06 01 Tiền lương phải trả CN TT T12 627 3341 7.377.407 PKT 31/12/06 01 BHXH, BHYT, KPCĐ 627 338 3.304.200 ... Cộng 67.560.016 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Bảng 3.26 Công ty CP XNK Mây tre VN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 67B XN Giầy Barotex Tháng 12 năm 2006 Chứng từ gốc Diễn giải Số TK Số tiền MH Ngày Số Nợ Có KC 31/12/06 02 K/c CPSX chung vào CPSXKDDD 154 627 67.560.016 Tổng cộng 67.560.016 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Công ty CP XNK Mây tre Việt Nam Bảng 3.27 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN XN Giầy Barotex TK 627- Chi phí SXC Tên sản phẩm: Giầy GC Tháng 12 năm 2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh 31/12/06 PKT01 31/12/06 Tiền lương phải trả CN TT T12 3341 2.650.020 31/12/06 PKT01 31/12/06 BHXH, BHYT, KPCĐ 339 560.050 11/12/06 PC054 11/12/06 TT tiền làm ngoài giờ cho P. Cơ điện 1111 780.000 .. . . . .. .. 31/12/06 KC02 31/12/06 K/c CPSX chung vào CPSXKDDD 154 5.927.430 Cộng phát sinh 5.927.430 5.927.430 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Bảng 3.28 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK627- Chi phí sản xuất chung Tháng 12 năm 2006 Ngày tháng ghi sổ CTGS Diễn giải SH TK đối ứng Số tiền SH Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 31/12/06 67A 31/12/06 Xuất Dầu 32 1523 687.499 31/12/06 67A 31/12/06 Xuất Chun buộc 1522 490.000 31/12/06 67A 31/12/06 Xuất bao bì 153 356.231 31/12/06 67A 31/12/06 Khấu hao TSCĐ 2141 5.006.941 31/12/06 67A 31/12/06 TT tiền làm ngoài giờ cho P. Cơ điện 1111 780.000 31/12/06 67A 31/12/06 Tiền lương phải trả CN TT T12 3341 7.377.407 31/12/06 67A 31/12/06 BHXH, BHYT, KPCĐ 338 3.304.200 .... ..... 31/12/06 67B 31/12/06 K/c CPSX chung vào CPSX KDDD (chi tiết đối tựợng) 154 67.560.016 Cộng số phát sinh 67.560.016 67.560.016 Số dư cuối kỳ Bảng 3.29 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 12 năm 2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền SH Ngày tháng ... ... 67A 31/12/06 67.560.016 67B 31/12/06 67.560.016 .... ... Cộng 1.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang a) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Do áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên xí nghiệp sử dụng TK 154- “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn xí nghiệp. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp được thực hiện như sau: + Tổng hợp chi phí NVL trực tiếp. + Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. + Tổng hợp chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết đến từng phân xưởng. Nội dung ghi chép và kết cấu tài khoản 154- “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Bên Nợ: -Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. -Kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ. Bên Có: -Các khoản giảm giá thành -Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. -Kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ. Số dư Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ. b) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang của xí nghiệp là các chi tiết, bộ phận của sản phẩm còn đang trong quy trình công nghệ sản xuất, bán thành phẩm hoàn thành ở các phân xưởng nhập kho để chuyển đi các phân xưởng khác tiếp tục chế biến. Xí nghiệp tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang hàng tháng, phù hợp với kỳ tính giá thành. Việc đánh giá sản phẩm dở dang là do kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực hiện. Tại xí nghiệp giầy Barotex, việc thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp. Theo phương pháp này, giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính đến yếu tố của chi phí NVL trực tiếp, còn các yếu tố khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Theo đó, công thức tính giá trị sản phẩm dở dang là: Dc Dd+ C x = Sld Sht + Sld Trong đó: Dd là giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ ( tính theo NVLTT) C là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ ( tính theo NVLTT) Dc là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ( tính theo NVLTT) Sht là khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Sld là khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ. Khi đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán giá thành tiến hành kiểm kê vật tư để xác định chi phí NVL trực tiếp thực tế phát sinh và lập bảng quyết toán vật tư cho từng loại sản phẩm. c)Trình tự hạch toán Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán vào các CTGS đã được đánh số trước trong máy Bảng 3.30 Công ty CP XNK Mây tre VN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 68 XN Giầy Barotex Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Chứng từ gốc Diễn giải Số TK Số tiền MH Ngày Số Nợ Có NKTP 31/12/06 01 Nhập kho TP 155 154 49.000.674 NKTP 31/12/06 02 Nhập kho TP 155 154 179.004.242 NKTP 31/12/06 03 Nhập kho TP 155 154 16.386.231 NKTP 31/12/06 04 Nhập kho TP 155 154 189.082.765 NKTP 31/12/06 05 Nhập kho TP 155 154 46.501.459 NKTP 31/12/06 07 Nhập kho TP 155 154 42.197.898 Tổng cộng 1.122.173.269 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Công ty CP XNK Mây tre Việt Nam Bảng 3.31 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN XN Giầy Barotex TK 154- Chi phí SXKDDD Tên sản phẩm: Giầy SPRING VAS-01 Tháng 12 năm 2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh 30/12/06 KCNVL 30/12/06 K/c chi phí NVL tháng 12 621 34.847.042 31/12/06 PKT 12/04 31/12/06 K/c CPNCTT vào CPSXKDD 622 15.676.621 31/12/06 KC02 31/12/06 K/c CPSX chung vào CPSXKDDD 627 5.927.430 31/12/06 NKTP01 31/12/06 Nhập kho thành phẩm 49.000.674 Cộng phát sinh 56.451.093 49.000.674 Số dư cuối kỳ 7.450.419 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng ( Ký. ghi rõ họ tên) ( Ký. ghi rõ họ tên) Bảng 3.32 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tháng 12 năm 2006 Ngày tháng ghi sổ CTGS Diễn giải SH TK đối ứng Số tiền SH Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 31/12/06 61C 31/12/06 K/c CP NVL T12 (chi tiết đối tượng) 621 962.728.220 31/12/06 62C 31/12/06 K/c CPNCTT vào CPSXKDD (chi tiết theo đối tượng) 622 297.458.654 31/12/06 67B 31/12/06 K/c CPSX chung vào CPSX KDDD (chi tiết đối tựợng) 627 67.560.016 31/12/06 68 31/12/06 Nhập kho thành phẩm 1.122.173.269 Cộng số phát sinh 1.327.746.890 1.122.173.269 Số dư cuối kỳ 205.573.621 Bảng 3.33 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 12 năm 2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền SH Ngày tháng ... ... 68 31/12/06 1.122.173.269 .... .... ... Cộng 1.4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp giầy Barotex. -Đối tượng tính giá thành: do các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp là liên tục. trải qua nhiều giai đoạn công nghệ ở các phân xưởng. bán thành phẩm không bán ra ngoài nên xí nghiệp đã xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành ở công nghệ sản xuất cuối cùng. Đó là các sản phẩm giầy như giầy Spring VA- MS01..Một phân xưởng có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm. Như vậy. đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành. - Kỳ tính giá thành: vì sản phẩm của xí nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn. xen kẽ liên tục nên kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng. vào thời điểm cuối tháng. Việc xác định kỳ tính giá thành như vậy là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với kỳ báo cáo của xí nghiệp. cung cấp kịp thời tài liệu về giá thành. phục vụ công tác phân tích hoạt động kinh tế. công tác quản lý chi phí sản xuất ở xí nghiệp. - Phương pháp tính giá thành: Xí nghiệp áp dụng phương pháp tình giá thành theo định mức. Mỗi loại sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất đều được xí nghiệp xây dựng trên cơ sở định mức NVL tiêu hao bởi xí nghiệp có đủ các điều kiện: Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định. Các loại định mức kinh tế kỹ thuật tương đối hợp lý. chế độ quản lý định mức khá phù hợp. Trình độ tổ chức nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành khá chặt chẽ và chính xác. Khi nhận được các định mức này. kế toán nhập vào máy để làm căn cứ tính toán. Kế toán vật tư phải nhập đơn giá của từng loại vật tư cụ thể sau mỗi lần nhập NVL mua về hay xuất ra khỏi kho. Tổng giá thành được xác định theo công thức sau: Giá trị NVL tồn đầu Chi phí phát sinh trong kỳ Giá trị NVL tồn cuối kỳ Tổng giá thành - + = Cuối tháng. sau khi đã hoàn thành công việc ghi sổ kế toán. kiểm tra. đối chiếu chính xác. kế toán giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tổng hợp cho từng loại sản phẩm để tính tổng giá thành cho từng loại sản phẩm hoàn thành. Sau đây là bảng tính giá thành cho sản phẩm giầy Spring VS01: Tổng giá chi phí dở dang : 56.451.093 đồng Tổng giá thành : 49.000.674 đồng Giá thành đơn vị : 49.000.674/3500=14.000,19 đồng Giá trị dở dang chuyển kỳ sau: 7.450.419 đồng Bảng 4.1 Công ty XNK Mây Tre Việt Nam BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GIẦY SPRING VAS- 01 XN Giầy Barotex Tháng 12 năm 2006 Số lượng: 3500 đôi STT Khoản mục ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Luân chuyển trong kỳ Tồn cuối kỳ Tiêu hao thực tế SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền I. CPNVLTT 1.604.200 25.701.423 27.305.623 1 Da nhập Bia 3.000 25.701.423 3.000 25.701.423 2 Mác Cái 5.000 815.200 5.000 815.200 3 Chỉ may Cuộn 36 789.000 36 789.000 II. CPNCTT 15.767.621 15.767.621 1 Ăn ca Đồng 1.526.643 1.526.643 2 BH và KPCĐ Đồng 1.883.167 1.883.167 3 Lương và phụ cấp Đồng 12.357.811 12.357.811 III. Chi phí SXC 5.927.430 5.927.430 1 KHTSCĐ Đồng 1.100.000 1.100.000 2 Lương và phụ cấp Đồng 2650.200 2650.200 3 Chi phí khác bằng tiền Đồng 2.092.230 2.092.230 4 CP quản lý phân xưởng Đồng 85.000 85.000 Cộng 23.299.251 25.701.423 49.000.674 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc xí nghiệp PHẦN II HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP GIẦY BAROTEX 2.1. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp giầy Barotex Hiện nay, nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cùng với những cơ hội để doanh nghiệp khẳng định được chính mình là cả những thách thức phải đối mặt. Do đó, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng phù hợp là một đòi hỏi tất yếu. Trước tình hình đó, xí nghiệp giầy Barotex đã có nhiều cố gắng trong việc sản xuất, đã năng động trong việc chuyển đổi cơ cấu, tìm tòi những giải pháp kinh doanh mới, thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước. Thực tế cho thấy, gần đây doanh thu đã tăng tạo thu nhập đáng kể cho người lao động và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Để có được những kết quả đó là nhờ có sự linh hoạt nhạy bén trong quản lý, đặc biệt là sự đóng góp của công tác kế toán nói riêng để đáp ứng được những mục tiêu quan trọng là giúp lãnh đạo đưa ra được những thị sát sát thực, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Mặc dù trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã gặp không ít khó khăn do đặc thù sản xuất và ngành nghề kinh doanh nhưng xí nghiệp đã đạt được một số ưu điểm sau: + Về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Một là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở xí nghiệp đã được cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời, cung cấp thông tin một cách chính xác nhất, đầy đủ nhất cho các đối tượng sử dụng. Việc tổ chức hệ thống sổ sách, chứng từ ban đầu được thực hiện tốt theo đúng chế độ, chính sách mà Nhà Nước ban hành. Nhờ đó, việc hạch toán chi phí sản xuất được thực hiện nhanh hơn. Hai là: Áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ mặc dù phải ghi chép có sự trùng lặp nhưng đơn giản, dễ làm, đặc biệt là thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính tạo điều kiện cho việc tập hợp và lưu trữ số liệu đảm bảo nhanh chóng và chính xác hơn. Ba là: Xí nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng sản phẩm ở mỗi phân xưởng trong từng tháng, một cách rõ ràng và đơn giản ,phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của đơn vị, tạo ra sự cố gắng nỗ lực của mỗi đơn vị. Riêng đối với chi phí sản xuất chung thì tập hợp theo phân xưởng, tổ sản xuất, đến cuối kỳ tập hợp và phân bổ cho từng loại sản phẩm giúp cho việc theo dõi và tập hợp chi phí thuận lợi, quản lý tôt các loại chi phí phát sinh, hạn chế được sự lãng phí NVL trực tiếp. Mặt khác, khi có sản phẩm kém chất lượng, sản phẩm hỏng, xí nghiệp cũng dễ dàng kiểm tra và quy trách nhiệm vật chất. Ngoài ra nó còn giúp cho việc xác định chi phí sản xuất đúng và đủ đối với từng phân xưởng, làm cơ sở để đánh giá, so sánh với khối lượng công việc, định mức chi phí mà xí nghiệp giao cho từng phân xưởng. Bốn là: Đối tượng tính giá thành của xí nghiệp là từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho, v à kỳ tính giá thành là từng tháng nên có thể cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị của xí nghiệp. Từ đó, giúp cho việc phân tích thông tin được nhanh chóng, xác định chính xác các nguyên nhân biến động giá thành. Có thể nói, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được thực hiện tốt đã giúp xí nghiệp đề ra những biện pháp tiết kiệm chi phí có hiệu quả, giúp cho phân tích giá thành trên nhiều góc độ được rõ ràng, góp phần vào việc xây dựng hướng quản lý giá thành một cách thiết thực hơn. Năm là: Công tác lập kế hoạch giá thành sản phẩm được tiến hành đầy đủ, kịp thời. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi, làm cơ sở để đánh giá công tác phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, có những biện pháp kịp thời nhằm không ngừng hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện hạ giá bán, đảm bảo cho sản phẩm sản xuất ra đến đâu tiêu thụ ngay đến đó. + Về bộ máy kế toán của xí nghiệp: Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung, phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất của xí nghiệp và trình độ chuyên môn của kế toán viên. Bộ máy kế toán với đội ngũ nhân viên có kinh kinh nghiệm, nhiệt tình và trung thực hoạt động rất có hiệu quản, luôn luôn hoàn thành kế hoạch trên giao, đảm bảo được toàn bộ thông tin kế toán, giúp ban lãnh đạo đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong từng thời kỳ. Ngoài ra, cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị máy móc hiện đại tạo điều kiện cho người lao động có thể phát huy được hết năng lực của mình. Tóm lại, những ưu điểm về quản lý, về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Bên cạnh những ưu điểm của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà xí nghiệp đã đạt được, vẫn còn những tồn tại mà xí nghiệp có khả năng cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý ở xí nghiệp. 2.2. Hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 2.2.1. Yêu cầu hoàn thiện a)Sự cần thiết Như chúng ta đã biết, chi phí sản xuất là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt với doanh nghiệp chuyên sản xuất. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là cần thiết vì nó góp phần kiện toàn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, quản lý tốt chi phí sản xuất góp phần hạ thấp giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện cho xí nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, giữ vững uy tín vốn có và tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, việc quản lý tốt chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm cũng góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của toàn bộ nền kinh tế, doanh nghiệp phát triển nhanh và bền vững đồng nghĩa với nền kinh tế của quốc gia đó phát triển nhanh và bền vững. Lợi nhuận của xí nghiệp tăng thì thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp cũng tăng, tạo điều kiện kích thích tiêu dùng cho nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững giúp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp, giảm thiểu tệ nạn xã hội, làm cho xã hội ổn định và ngày càng phát triển, đạt được mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. b)Yêu cầu Một là: việc hoàn thiện phải căn cứ vào chế độ kế toán Nhà nước quy định, các giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của xí nghiệp đều phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành, đảm bảo phù hợp với đặc điểm kinh doanh ở Việt Nam nói chung và các xí nghiệp sản xuất nói riêng. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành tại xí nghiệp giầy trước hết phải phù hợp với điều kiện sản xuất trong nước. Hai là: Đảm bảo sự thống nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất về các hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và sổ sách báo cáo kế toán mà xí nghiệp đang sử dụng. Thông tin kế toán cung cấp muốn đảm bảo tính so sánh được thì các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh cần thiết phải thống nhất với nhau và thống nhất giữa các kỳ kế toán. Ba là: Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ, có hiệu quả cho mọi hoạt động kế toán tài chính của xí nghiệp. “ Hoàn thiện” bao giờ cũng đồng nghĩa với việc ra quyết định của mọi nhà quản trị. Thông tin kém kịp thời làm mất đi cơ hội tốt trong kinh doanh, thiếu chính xác, không đầy đủ có thể dẫn đến sai lầm nghiêm trọng. Do đó, thông tin kế toán cung cấp phải luôn đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đầy đủ. Bốn là:Việc hoàn thiện phải kết hợp được kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài chính với kế toán quản trị. Hạch toán kế toán luôn được tiến hành một cách đồng thời vừa tổng hợp, vừa chi tiết. Mặt khác, thông tin kế toán phục vụ cho rất nhiều đối tượng, có đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Kế toán tài chính cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp còn kế toán quản trị thì ngược lại. Do đó để đáp ứng yêu cầu của hoàn thiện là nâng cao hiệu quả của công tác kế toán thì các giải pháp đưa ra phải kết hợp được giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài chính với kế toán quản trị. Năm là: Các giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phải có tính khả thi và tiết kiệm. Nếu không có tính khả thi, nếu không tiết kiệm, giải pháp đó sẽ không giúp ích gì cho xí nghiệp trong công tác hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận. Như vậy, các giải pháp đó có thể nói là không hiệu quả, thiếu thực tế. c)Ý nghĩa của việc hoàn thiện: Công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được coi trọng của kế toán các doanh nghiệp sản xuất. Chi phí sản xuất là chi phí sản phẩm nên không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của xí nghiệp trong một kỳ sản xuất mà còn có thể ảnh hưởng đến nhiều kỳ. Nếu chi phí sản xuất không được kiểm soát sẽ gây thiệt hại cho xí nghiệp. Giá thành sản xuất của sản phẩm là bộ phận chiếm tỷ lệ lớn trong giá vốn bán hàng của xí nghiệp. Nếu giá thành sản xuất của sản phẩm cao thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh sản xuất trên thị trường. Chính vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của xí nghiệp luôn được hoàn thiện và nâng cao. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho xí nghiệp loại bỏ được thiệt hại do lãng phí những yếu tố không cần thiết trong sản xuất, hạn chế được mức thấp nhất để làm tăng giá thành sản phẩm, giúp xí nghiệp có thể quản lý một cách chặt chẽ và thuận tiện hơn những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất và hoạt động kinh doanh. 2.2.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện a)Về hạch toán một số các khoản mục chi phí Xí nghiệp áp dụng chưa hợp lý các nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất, cụ thể là: -Về khoản mục chi phí NVL trực tiếp: Xí nghiệp chưa áp dụng triệt để nguyên tắc giá phí, có một số trường hợp, chi phí nhiên vật liệu ( chi phí bốc dỡ ) không được tính vào giá thực tế nhập kho vật liệu. - Về chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng: Các khoản BHXH phải thanh toán cho công nhân viên như: ốm đau, thai sản xí nghiệp hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng. Từ đó, thúc đẩy chi phí nhân công trực tiếp tăng lên ảnh hưởng tới tính chính xác của chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân viên phân xưởng trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. b) Giải pháp hoàn thiện: Về việc hạch toán chi phí sửa chữa TSCĐ Đối với công việc sửa chữa lớn TSCĐ, khi việc sửa chữa hoàn thành chi phí phát sinh quá lớn, xí nghiệp cần có kế hoạch trích trước hoặc phân bổ dần khoản chi phí này cho các đối tượng sử dụng nhằm tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ và chính xác. Về chi phí dịch vụ mua ngoài Ở xí nghiệp, các khoản mục chi phí, các yếu tố chi phí sản xuất nào có thể tập hợp trực tiếp được cho từng phân xưởng thì tập hợp trực tiếp cho phân xưởng đó. Tách phần chi phí dịch vụ mua ngoài ( tiền điện, nước) sử dụng trong phạm vi các phân xưởng và toàn doanh nghiệp, chỉ hạch toán phần CFDVMN sử dụng trong phạm vi phân xưởng vào TK 627. Tiến hành phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho các phân xưởng theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Về sổ sách kế toán Hoàn thiện bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Theo em, bảng phân bổ tiền lương và BHXH hiện nay của xí nghiệp được tách riêng, mặc dù được sắp xếp theo trình tự logíc. Tuy nhiên, vẫn không thuận tiện cho người xem. Bảng phân bổ tiền lương của xí nghiệp vẫn chưa đầy đủ, nó mới chỉ đảm nhiệm được chức năng của một bảng tính lương. Vì vậy, bảng tính lương của xí nghiệp cần phải chi tiết hơn và cụ thể hơn để ban lãnh đạo và người xem có thể theo dõi được. Hoàn thiện sổ chi tiết các tài khoản Đối với các tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp, tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản 154- sản phẩm dở dang được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng. Điều này rất cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên, tại xí nghiệp chỉ thực hiện theo dõi trên máy, mỗi loại sản phẩm được quy định một mã số nhất định, khi có chi phí phát sinh, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán nhập số liệu vào máy theo mã hiệu từng loại sản phẩm và máy sẽ tự kết chuyển. Việc theo dõi như vậy sẽ gây khó khăn cho kế toán giá thành khi tính giá thành của từng loại sản phẩm đối với người cần thông tin chi tiết về tình hình chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm lại gặp khó khăn. Đồng thời, sổ chi tiết tài khoản của xí nghiệp hiện nay mang tính chất tổng hợp tài khoản và nếu muốn có số liệu chi tiết của từng loại sản phẩm phải lấy từ sổ chi tiết tài khoản 621, 622 gây chậm trễ cho người cần thông tin. Vì vậy, xí nghiệp nên mở và in thêm các sổ chi tiết này để thông tin được cung cấp kịp thời hơn. Về việc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh Mở rộng quan hệ đối tác: Trong kinh doanh, việc mở rộng quan hệ đối tác rất quan trọng vì nó có thể đem đến cho doanh nghiệp cơ hội làm ăn, nhất là khi thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Xí nghiệp phải từng bước tham gia cho hợp lý như cải thiện mẫu mã, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn thu hút sự quan tâm của các đối tác kinh doanh. Đây là một giải pháp có tính đòi hỏi dài hạn yêu cầu các doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị và am hiểu kỹ thuật về thị trường giầy quốc tế, và nó cũng mang tính sống còn tới sự tồn tại của xí nghiệp. Chủ động trong sản xuất: Hợp đồng lần hai đối với các doanh nghiệp cùng sản xuất sản phẩm giầy này: nội dung giải pháp này là xí nghiệp ký hợp đồng với các doanh nghiệp trong nước có cùng sản phẩm sản xuất ra. Hợp đồng này có thể ký cho một phần số lượng sản phẩm hoặc cả số lượng sản phẩm bán ra. Giải pháp nhằm giảm thiệt hại do sự chênh lệch tỷ giá ngoại tệ: Biện pháp ký hợp đồng song vụ: xí nghiệp có thể vừa ký một hợp đồng xuất khẩu vừa ký một hợp đồng nhập khẩu trong cùng một thời gian để khi có sự biến động của tỷ giá ngoại tệ thì khoản lợi nhuận hay thiệt hại từ hai hợp đồng này có thể bù đắp cho nhau. Biện pháp lập quỹ dự phòng: Khi tỷ giá ngoại tệ có lợi cho doanh nghiệp thì khoản lợi này sẽ cho vào quỹ dự phòng để bù lại khi có tỷ giá ngoại tệ bất lợi cho doanh nghiệp. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, kế toán được nhiều nhà quản lý kinh tế, các chủ doanh nghiệp quan niệm như một “ ngôn ngữ kinh doanh”, được coi là một khoa học, một nghệ thuật để ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết phục vị việc ra quyết định phù hợp với mục đích đối tượng sử dụng. Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất vì chỉ khi tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất mới xác định được chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Qua quá trình thực tập tại xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Barotex, được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô, bác trong xí nghiệp, đặc biệt là phòng Kế toán đã giúp đỡ em nắm bắt, thâm nhập thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tại xí nghiệp, nhất là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp trên cơ sở phân tích, đánh giá ưu nhược điểm. Từ đó, đề xuất một số ý kiến để xí nghiệp có thể tham khảo, nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, do trình độ và nhận thức của bản thân còn hạn chế nên trong chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô, các bác chú, các bạn để tôi có điều kiện bổ sung kiến thức, phục vụ cho công việc sau này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc, phòng tài chính kế toán của xí nghiệp giầy Barotex đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập, đặc biệt là thầy giáo Phạm Thành Long đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO STT Tài liệu tham khảo Tác giả 1 Kế toán tài chính doanh nghiệp PGS. TS Nguyễn Thị Đông 2 Hệ thống kế toán doanh nghiệp Vụ chế độ kế toán 3 Tạp chí kế toán 4 Tạp chí tài chính 5 Tạp chí kinh tế phát triển 6 Chuẩn mực kế toán Việt Nam 7 Các tài liệu của xí nghiệp giầy Barotex

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5021.doc
Tài liệu liên quan