Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Hàng Không

Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, công ty đã có những thời kỳ khó khăn về vốn, thị trường. song với sự đầu tư đúng hướng có hiệu quả, sự nỗ lực, năng động của ban lãnh đạo cũng như nhân viên công ty đã phát triển ổn định, mở rộng mối quan hệ kinh tế với bên ngoài, tận dụng một cách tối đa công suất máy móc hiện có, tạo nguồn in ổn định, một mặt đáp ứng nhu cầu thị trường, mặt khác đảm bảo việc làm cho cán bộ công nhân viên, đem lại nguồn thu nhập cho người lao động, đạt được múc doanh thu tăng từ 15% - 20% đồng thời khẳng định vị trí của mình trên thị trường ấn phẩm tham gia cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp bạn.

doc69 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1042 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Hàng Không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hàng Không hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp Kê Khai Thường Xuyên. 2.3. Nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất chủ yếu 2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí về Nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Tài khoản sử dụng: Chủ yếu là tài khoản 621 và các tài khoản liên quan. + Nội dung: Tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp và kết chuyển hoặc phân bổ để kết chuuyển chi phí này vào tài khoản 154 đẻ có số liệu tính giá thành. + Kết cấu: Bên Nợ: Trị giá vốn Nguyên vật liẹu sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩmhoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ. Bên Có: . Trị giá vốn Nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. . Trị giá của phế liệu thu hồi ( nếu có ). . Kết chuyển chi phí Nguyên vạt liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. - Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Theo phương pháp Kê khai thường xuyên. TK 152 TK 621 TK 152 Giá vốn NVL xuất kho NVL thu hồi hoặc dùng dùng cho SXSP không hết nhập kho TK 111,112,141 TK 154 Giá vốn của NVL dùng K/c, phân bổ CP NVL Ngay cho SXSP trực tiếp vào cuối kỳ Không qua kho TK 133 2.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phảI trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn theo số lương của công nhân sản xuất. - Tài khoản sử dụng: Chủ yếu là tài khoản 622 và các tài khoản liên quan như tài khoản 334, tài khoản 338. - Kết cấu: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. - Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Theo phương pháp Kê Khai Thường Xuyên. TK 344 TK 622 TK 154 Tiền lương phảI trả K/c, phân bổ CP NCTT Cho SXSP vào cuối kỳ Tk 335 Số trích trước tiền nghỉ phép của CNTT SX TK 338 Các khoản trích theo Lương của CNTT SX 2.3.3. Chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung là: những khoản chi phí khác phục vụ cho quá tình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng. + Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng. + Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm tất cả khấu hao của tất cả các TSCĐ sử dụng ở phân xưởng sản xuất. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài nhe chi phí điện, nước, điện thoạiphục vụ cho các hoạt động của phân xưởng. + Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng. - Tài khoản sử dụng: Chủ yếu là tài khoản 627 và các tài khoản liên quan khác. - Kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung ( nếu có). + Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối tượngchịu chi phí. + Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Theo phương pháp Kê Khai Thường xuyên.  TK 334 TK 627 TK 154 K/c, phân bổ CPSXC CP nhân viên TK338 trực tiếp vào cuối kỳ TK 152, 153 TK 152, 111,112 Ghi giảm chi phí CP Vật liệu SXC ( nếu có ) TK 153,111,112,141,331 TK 632 CP CCDC Định phí SXC không TK 214 được tính vào CPSX Chế biến (do hoạt động CP KH TSCĐ dưới công suất ) TK 111,112,141,331 CP dịch vụ mua ngoài Và CP bằng tiền khác TK 133 2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần in Hàng Không Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành 2.5. Phân tích chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần in Hàng Không 2.5.1. Hạch toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần in Hàng Không Công ty sử dụng tài khoản 621 – tài koản chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp và được chi tiết cho từng hợp đồng. Toàn bộ Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất bao gồm cả Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất của công ty bao gồm: + Giấy: Công ty sử dụng trên 50 loại giấy có nhiều khổ và kích cỡ khác nhau như Giấy Tân Mai70g/m khổ ( 84x123), giấy các bon, giấy couches, giấy đề can + Các loại màng PE, OPP + Mực in có nhiều loại, màu khác nhau như: mực Mỹ, mực in Plexso, mực nhũ, mực xanh hàng không, mực đỏ, mực vàng, mực đen + Bản kẽm có nhiều loại, khổ, cỡ khác nhau như: kẽm táI sinh ( 52x40), kẽm Nhật ( 61x72 ), bản Kodak, bản kẽm Trung Quốc, bản kẽm ý + Chi phí vật liệu phụ gồm: Gôm, băng dính hai mặt, bột hồ, dây kim tuyến, dầu hoả, giẻ lau máy, chỉ khâu * ở Công ty Cổ phần in Hàng Không, những chi phí về Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến tong đối tượng tập hợp chi phí đã xác định thì kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại, tập hợp trực tiếp những chi phí đó cho đối tượng liên quan. Ví dụ: Chi phí về giấy in và bản kẽm thì căn cứ vào hợp đồng đã ký với khách hàng, cán bộ điều hành sản xuất thuộc phòng kế hoạch sản xuất tính toán xác định được số giấy và số bản kẽm cần xuất ra. Viết phiếu yêu cầu: - Đối với hợp đồng số EN 02IHK01/07N là phiếu sản xuất số: C25/10/07 ngày 16/10/2007 - Đối với hợp đồng số PP 02IHK01/21N là phiếu sản xuất số: A9/10/07 ngày 16/10/2007. Tổng công ty Hàng Không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng Không Phiếu xuất Ngày 16/10/2007 Số: 45/10 Mẫu số: 4VT Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Sách ( máy xén ) Mục đính sử dụng: In hộp dựng xuất ăn ( EN 02IHK01/07N ) Menu giảI trí ( PP 02IHK01/21N) Phiếu sản xuất số: C25/10, A9/10 STT Tên nhãn hiệu,chủng loại vật tư Đơn vị tính Khuôn khổ Số lượng Đơn giá Thành Tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 01 Duplex300g/m2 Tờ 79x109 10.200 10.200 C25/10 02 Couches230g/m2 Tờ 65x86 1.260 1.260 A9/10 03 Couches120g/m2 Tờ 65x86 6.340 6.340 A9/10 Thủ trưởng đơn vị Người nhận Thủ kho Người viết phiếu Căn cứ vào phiếu sản xuất chuyển tới, phòng kinh doanh viết phiếu xuất kho: Tổng công ty Hàng Không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng Không Phiếu xuất Ngày 16/10/2007 Số: 46/10 Mẫu số: 4VT Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Chế bản. Mục đính sử dụng: In hộp dựng xuất ăn ( EN 02IHK01/07N ) Menu giảI trí ( PP 02IHK01/21N) Phiếu sản xuất số: C25/10, A9/10 STT Tên nhãn hiệu,chủng loại vật tư Đơn vị tính Khuôn khổ Số lượng Đơn giá Thành Tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 01 Bản ý Tấm 56x67 08 08 C25/10 02 Bản Kodad Tấm 61x72 24 24 A9/10 Thủ trưởng đơn vị Người nhận Thủ kho Người viết phiếu Trị giá thực tế vật tư xuất kho được tính vào cuối tháng theo đơn giá bình quân gia quyền và được thực hiện trên máy nên độ chính xác cao. Giá thực tế vật tư = Số lượng vật tư x Giá đơn vị bình Xuất dùng xuất dùng quân gia quyền Trị giá thực tế + Trị giá thực tế vật tư Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = Gia quyền Số lượng vật tư + Số lượng vật tư Tồn cuối kỳ nhập trong kỳ +Hợp đồng EN 02IHK01/07N: Chi phí về giấy là: 39.780.000đ Chi phí về bản kẽm là: 320.000đ + Hợp đồng PP 02IHK01/21N: Chi phí về giấy là: 17.098.000đ ( = 3.150.000 + 13.498.000đ ) Chi phí về bản kẽm là: 1.200.000đ Đối với những chi phí Nguyên vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp cho từng hợp đồng được thì công ty tiến hành phan bổ cho các hợp đồng theo tiêu thức thích hợp. Hàng tháng, phẩm xưởng in Offset viết phiếu yêu cầu xuất vật tư như sau: Tổng công ty Hàng Không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng Không Phiếu yêu cầu cấp vật tư Số: OF 65/10 Để đáp ứng kịp thời cho sản xuất, bộ phận phân xưởng in Offset đề nghị phòng kinh doanh cấp một số vật tư sau: STT Tên nhãn hiệu,chủng loại vật tư Đơn vị tính Số lượng Ghi chú 01 Mực đỏ Nhật Kg 05 02 Mực xanh Nhật Kg 05 03 Mực vàng Nhật Kg 04 04 Mực đen Nhật Kg 04 05 Mực trắng trong Kg 05 06 Giẻ lau máy Kg 20 07 Dầu hoả lít 40 Ngày 10 tháng 10 năm 2007 Trưởng phòng kế hoạch sản xuất Quản đốc phân xưởng Căn cứ vào phiếu yêu cầu cấp vật, phòng kinh doanh viết phiếu xuất kho: Tổng công ty Hàng Không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng Không Phiếu xuất Ngày 16/10/2007 Số: 47/10 Mẫu số: 4VT Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Chế bản. Mục đính sử dụng: Vật tư tiêu hao. Phiếu sản xuất số: C25/10, A9/10 STT Tên nhãn hiệu,chủng loại vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành Tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 01 Mực đỏ Nhật Kg 05 05 02 Mực xanh Nhật Kg 05 05 03 Mực vàng Nhật Kg 04 04 04 Mực đen Nhật Kg 04 04 05 Mực trắng trong Kg 05 05 06 Giẻ lau máy Kg 20 20 07 Dầu hoả lít 40 40 Thủ trưởng đơn vị Người nhận Thủ kho Người viết phiếu Cuối tháng căn cứ theo tỷ lệ nguyên vật liệu chínhlà giấy tham gia vào sản xuất của từng hợp đồng để làm tiêu thức phân bổ cho các vật liệu khác. Ví dụ: Trong tháng 9/2007 chi phí nguyên liệu giấy của hợp đồng EN 02IHK01/07N chiếm 5%, của hợp đồng PP 02IHK01/21N chiếm 1,5% trong tổng số tháng. Chi phí về mực in trong cả tháng 9/2007 là 8.000.000đ. Nên: Chi phí mực in cho hợp đồng EN 02IHK01/07N là: 8.000.000 x 5% = 400.000 đ Chi phí mực in cho hợp đồng PP 02IHK01/21N là: 8.000.000 x 1,5% = 120.000 đ Như vậy, chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho từng hợp đồng sẽ là: Hợp đồng EN 02IHK01/07N: Giấy: 39.780.000 đ Bản kẽm: 320.000 đ Mực in: 400.000 đ Cộng: 40.500.000 đ Hợp đồng PP 02IHK01/21N: Giấy: 17.098.000 đ Bản kẽm: 1.200.000 đ Mực in: 120.000 đ Cộng: 18.418.000 đ * Đối với chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu như ghẻ lau máy, dầu hoả, băng dính, chỉ khâu xuất dùng vào sản xuất của công ty thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong giá thành sản phẩm. Vật liệu phụ của công ty cũng như vật liệu chính đều phảI mua ngoài, mua đến đâu dùng hết trong tháng đó, dự trữ rất ít, giá thực tế xuất kho cũng tính theo phương pháp bình quân quyền, đối với chi phí này công ty hạch toán theo đợt, cuối tháng ghi vào bảng phân bổ tính cho từng hợp đồng Sau khi tính toán được vật liệu xuất dùng thực tế, kế toán phân bổ vào các hợp đồng, trình tự tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau: Nợ TK 621: 2.200.000.000 đồng ( Chi tiết hợp đồng EN 02IHK01/07N: 40.500.000 đồng Chi tiết hợp đồng PP 02IHK01/21N: 18.418.000 đồng .. ) Có TK 152: 2.200.000 đồng ( Chi tiết hợp đồng EN 02IHK01/07N: 40.500.000 đồng Chi tiết hợp đồng PP 02IHK01/21N: 18.418.000 đồng ) Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 154: 2.200.000.000 đồng ( Chi tiết hợp đồng EN 02IHK01/07N: 40.500.000 đồng Chi tiết hợp đồng PP 02IHK01/21N: 18.418.000 đồng .. ) Có TK 621: 2.200.000 đồng ( Chi tiết hợp đồng EN 02IHK01/07N: 40.500.000 đồng Chi tiết hợp đồng PP 02IHK01/21N: 18.418.000 đồng ) Tổng công ty Hàng Không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng Không Sổ chi tiết tài khoản 621 Tháng 10/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Bên Nợ Bên Có Số hiệu NT X45/10 16/10 Giấy Duplex 300g/m2 HĐ EN 02IHK01/07N 152 39.780.000 X45/10 16/10 Giấy Couches 230g/m2 HĐ PP 02IHK01/21N 152 3.150.000 X45/10 16/10 Giấy Couches 120g/m2 HĐ PP 02IHK01/21N 152 13.948.000 X46/10 16/10 Bản ý HĐ EN 02IHK01/07N 152 320.000 X46/10 16/10 Bản Kodak HĐ PP 02IHK01/21N 152 1.200.000 X47/10 16/10 Mực in HĐ EN 02IHK01/07N 152 400.000 X47/10 16/10 Mực in HĐ PP 02IHK01/21N 152 120.000 Cộng Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Tổng công ty Hàng Không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng Không Sổ cáI Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/10/2007 Tài khoản 621: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Bên Nợ Bên Có Số Ngày X45/10 16/10 Giấy Duplex 300g/m2 152 39.780.000 X45/10 16/10 Giấy Couches 230g/m2 152 3.150.000 X45/10 16/10 Giấy Couches 120g/m2 152 13.948.000 X46/10 16/10 Bản ý 152 320.000 X46/10 16/10 Bản Kodak 152 1.200.000 X47/10 16/10 Mực i 152 400.000 X47/10 16/10 Mực in 152 120.000 KC CPNVLTT 2.200.000.000 2.200.000.000 Dư cuối kỳ 0 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.5.2. Hạch toán chi phí Nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần in Hàng Không ở công ty cổ phần In Hàng Không, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: - Tiền lương sản phẩm - Các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn doanh nghiệp chịu và tính vào chi phí sản xuất. * Chi phí về tiền lương Tiền lương của công nhân sản xuất bao gồm tiền lương sản phẩm, tiền lương thời gian và các khoản phụ cấp (nếu có). Hàng tháng, căn cứ vào sổ ghi sản phẩm của từng công nhân, sau khi đã kiểm tra đối chiếu, quản đốc phân xưởng tập hợp lượng sản phẩm mà từng công nhân thực hiện được trong tháng gửi về phòng tài chính - kế toán tiền lương tính lương sản phẩm theo đơn giá tiền lương công ty đã phê duyệt. Tiền lương SP = x Đơn giá tiền lương Đối với tiền lương thời gian, đó là những ngày công nhân ngừng làm việc, chờ việc do máy móc hỏng phải sửa chữa nhỏ hoặc thời gian in thử ngoài ra những ngày công nhân được điều động đi làm việc khác cũng được hưởng lương thời gian. Tiền lương thời gian được tính toán trên cơ sở theo dõi và xác định thời gian làm việc hưởng lương thời gian của công nhân viên và đơn giá lương thời gian. Công ty đã xây dựng áp dụng đối với từng bậc lương nhưng đối với khoản này công ty không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán cùng với chi phí nhân viên quản lý phân xưởng cụ thể: = x Tiền phụ cấp có tính chất lương là một khoản trong tiền lương chính của công nhân viên, căn cứ vào hệ số phụ cấp đối với từng cấp bậc thợ và quỹ tiền lương sản phẩm của công ty. = x Tiền phụ cấp = Đối với tiền lương công nhân nghỉ phép, công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép. Tiền lương công nhân nghỉ phép căn cứ vào ngày nghỉ thực tế. Cụ thể: = x Xuất dưới dạng tiền thưởng vào dịp tổng kết 6 tháng và cả năm, căn cứ vào phân loại lao động và ngày công làm việc thực tế để xét thưởng. Khoản thưởng này được trích từ quỹ lương của công ty. Như vậy, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được xác định như sau: = + + + Căn cứ vào số tiền lương phải trả cho công nhân, kế toán lập bảng thanh toán lương. Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. * Đối với các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành, thực tế công ty trích 19% tổng tiền lương trong đó: 15% là BHXH, 2% BHYT, 2% là KPCĐ tính vào chi phí sản xuất, phần còn lại là 5% BHXH và 1% BHYT người lao động phải đóng góp và được trừ vào lương hàng tháng của công nhân viên. Kế toán định khoản chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 622: 380.000.000đồng (Chi tiết hợp đồng EN 02IHK01/07N: 160.000.000đồng Chi tiết hợp đồng PP 02IHK01/21N: 120.000.000đ .) Có TK 334: 380.000.000đồng Và: Nợ TK 622: 70.000.000đồng (Chi tiết hợp đồng EN 02IHK01/07N: 3.040.000đồng Chi tiết hợp đồng PP 02IHK01/21N:2.280.000đồng .) Có TK 338: 70.000.000 đồng Cuối tháng kế toán kết chuyển để tính giá thành: Nợ TK 154: 450.000.000đồng (Chi tiết hợp đồng EN 02IHK01/07N: 19.040.000đồng Chi tiết hợp đồng PP 02IHK01/21N:14.280.000đồng .) Có TK 622: 450.000.000đ (Chi tiết hợp đồng EN 02IHK01/07N: 19.040.000đ Chi tiết hợp đồng PP 02IHK01/21N:14.280.000đồng .) Tổng công ty Hàng Không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng Không Sổ chi tiết tài khoản 622 Tháng 10/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Bên Nợ Bên Có SH NT Tiền lương phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất 334 380.000.000 T10 HĐ EN 02IHK01/07N 334 12.000.000 T10 PP 02IHK01/21N 334 16.000.000 .. . Trích BHXH, KPCĐ, BHYT theo lương 338 70.000.000 T10 HĐ EN 02IHK01/07N 338 2.280.000 T10 PP 02IHK01/21N 338 3.040.000 . . . . Kết chuyển CPNCTT 154 450.000.000 HĐ EN 02IHK01/07N 154 14.280.000 PP 02IHK01/21N 154 19.040.000 Cộng Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Tổng công ty Hàng Không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng Không Sổ cái tài khoản Từ ngày 01/01 đến ngày 31/10/2007 Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Bên Nợ Bên Có SH NT Tiền lương phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất 380.000.000 T10 HĐ EN 02IHK01/07N 334 12.000.000 T10 PP 02IHK01/21N 334 16.000.000 .. . Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương 338 70.000.000 T10 HĐ EN 02IHK01/07N 338 2.280.000 T10 PP 02IHK01/21N 338 3.040.000 . . . Kết chuyển CPNCTT 154 450.000.000 HĐ EN 02IHK01/07N 154 14.280.000 PP 02IHK01/21N 154 19.040.000 Cộng phát sinh 450.000.000 450.000.000 Dư cuối kỳ 0 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.5.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Cổ phần in Hàng Không Chi phí sản xuất chung ở Công ty cổ phần In Hàng Không gồm: - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương nhân viên quản lý, tiền lương thời gian của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí khấu hao TSCĐ: ở công ty được theo dõi từng loại trên sổ chi tiết TSCĐ được mở từ đầu năm, theo dõi về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, mức khấu hao, nơi sử dụng. Mức khấu hao công ty áp dụng theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 12/12/2003. Việc tính toán khấu hao TSCĐ được tiến hành hàng tháng, kế toán căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và mức trích khấu hao của từng loại thiết bị máy móc để tính ra mức khấu hao cơ bản trích trong tháng của từng phân xưởng. Công việc này không được tính trên hệ thống sổ sách mà được kế toán TSCĐ tính ngoài sổ sau đó tổng hợp số khấu hao cơ bản phải trích trong tháng cho từng đối tượng sử dụng. Số khấu hao cho từng bộ phận được thể hiện trên bảng khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm chi phí về tiền thuê ngoài gia công, chi phí thuê ngoài chế bản. - Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất chung để thực hiện trên bảng kê số 04 và được phân bổ theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuỳ theo từng loại chi phí mà có tiêu thức phân bổ cụ thể: * Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng và tiền lương thời gian tháng 9/2007 tập hợp là 74.100.000 đồng Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ tiền lương là 8.575.000 đồng. Đối với chi phí này phân bổ cho từng hợp đồng theo tiền lương sản phẩm. Tổng tiền lương sản phẩm là: 380.000.000đồng Trong đó: Hợp đồng EN 02IHK01/07N: 16.000.000đồng Hợp đồng PP 02IHK01/02N: 12.000.000đồng Hệ số phân bổ: 74.100.000/380.000.000 = 0,195 Phân bổ cho: Hợp đồng EN 02IHK01/07N: 0,19 x 16.000.000 = 3.120.000đồng Hợp đồng PP 02IHK01/21N: 0,12 x 12.000.000 = 2.340.000đồng Kế toán định khoản: Nợ TK 627: 74.1000.000đồng (Chi tiết hợp đồng EN 02IHK01/07N: 3.120.000đồng Chi tiết hợp đồng PP 02IHK01/21N: 2.340.000đồng .) Có TK 334: 74.100.000đồng Nợ TK 627: 8.575.000đồng (Chi tiết hợp đồng EN 02IHK01/07N: 118.560.000đồng Chi tiết hợp đồng PP 02IHK01/21N: 88.920.000đồng .) Có TK 338: 8.575.00.000đồng * Chi phí dịch vụ mua ngoài công ty bao gồm tiền thuê ngoài gia công, tiền thuê ngoài chế bản -Đối với chi phí thuê ngoài gia công: căn cứ vào hợp đồng gia công và hoá đơn giá trị gia tăng do bên gia công phát hành đã ghi rõ nội dung gia công, kế tóan hạch toán trực tiếp vào hợp đồng đó. Ví dụ: Trong tháng 9/2007 có hợp đồng gia công với xưởng sản xuất thương binh 27/7,nội dung gia công là: bế hộp suất ăn nhẹ. Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng của xưởng sản xuất thương bình 27/7 với số tiền là: 5.940.000đ, trong đó có thuế GTGT 540.000đ, kế toán ghi: Nợ TK: 6277 5.400.000đ (Chi tiết hợp đồng EN 02IHK01/07N: 5.400.000đồng Nợ TK: 1331 540 .000đồng Có TK: 331 5.940.000đ (Chi tiết cho xưởng thương binh 27/7) - Đối với chi phí thuê ngoài chế bản: những sản phẩm in cần tách màu điện tử, công ty phải đi thuê ngoài tách màu điện tử. Đối với khoản chi phí này căn cứ vào hoá đơn GTGT của đối tác kèm theo phí thuê ngoài chế bản của hợp đồng nào thì kế toán hoạch toán trực tiếp cho hợp đồng đó. Tháng 9/2007 hoá đơn GTGT số 43938 của công ty Ka Long về khoản tiền tác mầu điện tử và chế bản phim Menu giải trí tháng là: 25.000.000đ, thuế GTGT 10%. Kế toán định khoản: Nợ TK 627: 25.500.000đ (Chi tiết cho hợp đồng PP 02IHK01/21N: 25.000.000đ) Nợ TK 133: 2.550.000đ Có TK 331 28.050.000đ (Chi tiết cho công ty Ka Long: 28.050.000đ) * Chi phí khấu hao TSCĐ: Đối với TSCĐ dùng cho sản xuất (máy in, máy xén) thì phân bổ cho từng hợp đồng theo tiêu chuẩn phân bổ là số giờ máy chạy. Đối với TSCĐ dùng cho quản lý phân xưởng thì chi phí khấu hao lại được phân bổ theo tiền lương sản phẩm. Số giờ máy chạy trong tháng 9/2007 được thống kê như sau: Chỉ tiêu Máy in Máy xén Hợp đồng PP 02IHK01/21N 18 10 Hợp đồng EN 02IHK01/07N 27 15 Cộng 700 340 Với công suất máy in: 30 Kw/h; máy xén: 20 Kw/h. Trong tháng 9/2007, kế toán tính ra số khấu hao phải trích trong tháng là: 180.000.000đ, trong đó: + Máy móc thiết bị dùng cho sản xuất: 130.000.000đ + Quản lý phân xưởng: 26.600.000đ Hệ số phân bổ khấu hao của máy móc thiết bị dùng cho sản xuất là: H = 130.000.000 : (700 + 340) = 125.000 Chi phí khấu hao phân bổ cho từng hợp đồng là: Hợp đồng PP 02IHK01/21N: 125.000 x (18+10) = 3.500.000đ Hợp đồng EN 02IHK01/07N: 125.000 x (27+15) = 5.250.000đ Hệ số phân bổ khấu hao của TSCĐ dùng cho quản lý phân xưởng: H = 26.000.000: 380.000.000 = 0,07 Chi phí khấu hao phân bổ cho từng hợp đồng là Hợp đồng PP 02IHK01/21N: 0,07 x 12.000.000 = 840.000đ Hợp đồng EN 02IHK01/07N: 0,07 x 16.000.000 = 1.120.000đ Kế toán định khoản: Nợ 627: 156.000.000đ (Hợp đồng PP 02IHK01/21N: 4.340.000đ = 840.000đ + 3.500.000đ Hợp đồng EN 02IHK01/07N: 6.370.000 = 1.120.000đ + 5.250.000đ ) Nợ TK 642: 23.400.000 Có TK 214: 180.000.000 * Chi phí dịch vụ mua ngoài được tính vào chi phí sản xuất chung ở công ty là các khoản chi phí về năng lượng dùng cho sản xuất (chi phí về điện) và các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện thoại, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài). Chi phí tiền điện bao gồm tiền điện để chạy máy in, máy móc thiết bị khác. Điện do công ty công trình hàng không cung cấp. Do công ty chưa trang bị thiết bị đo điện cho từng bộ phận sử dụng, nên chi phí về điện được hạch toán chung toàn công ty, sau đó phân bổ vào hợp đồng theo từng tiêu thức số giờ máy chạy cho từng hợp đồng kết hợp với công suất của máy. * Các chi phí khác bằng tiền được phân bổ theo tiền lương sản phẩm Trong tháng 9/2007, kế toán tập hợp chi phí khác bằng tiền của công ty là:28.000.000đ Hệ số phân bổ là: 28.000.000 : 380.000.000 = 0,074 Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho các hợp đồng như sau: Hợp đồng PP 02IHK01/21N: 0,074 x 12.000.000 = 888.000đ Hợp đồng EN 02IHK01/07N: 0,074 x 16.000.000 = 1.184.000đ Kế toán định khoản: Nợ TK 627: 28.000.000đ Hợp đồng PP 02IHK01/21N: 888.000đ Hợp đồng EN 02IHK01/07N:1.184.000đ ) Có TK 111: 28.000.000đ Căn cứ vào NKCT số 5, sổ kế toán chi tiết TK 627: kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung và kết chuyển sang TK 154: Kế toán ghi: Nợ TK 627: 28.000.000 Hợp đồng PP 02IHK01/21N: 33.256.000 Hợp đồng EN 02IHK01/07N: 16.352.560đ ..) Có TK 627: 28.000.000 Hợp đồng PP 02IHK01/21N: 33.256.000 Hợp đồng EN 02IHK01/07N: 16.352.560đ ..) Tổng công ty Hàng Không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng Không Sổ chi tiết tài khoản 627 Tháng 10/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Bên Nợ Bên Có SH NT HĐ PP 02IHK 01/21N T10 Tiền lương phải thanh toán cho nhân viên quản lý phân xưởng 334 2.340.000 T10 BHXH, BHYT, KPCĐ 338 88.920 T10 Nhiên liệu, vật liệu 152 100.000 T10 Khấu hao TSCĐ 214 4.340.000 T10 Thuê ngoài chế biến 331 25.500.000 T10 Mua bằng tiền khác 111 88.000 T10 Kết chuyển CPSXC sang TK 154 154 33.256.920 HĐ EN 02IHK01/07N T10 Tiền lương phải thanh toán cho nhân viên quản lý phân xưởng 334 3.120.000 T10 BHXH, BHYT, KPCĐ 338 118.560 T10 Nhiên liệu, vật liệu 152 160.000 T10 Khấu hao TSCĐ 214 6.370.000 T10 Thuê ngoài chế biến 331 5.400.000 T10 Mua bằng tiền khác 111 1.184.000 Kết chuyển CPSXC sang TK 154 154 16.352.560 Cộng Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Tổng công ty Hàng Không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng Không Sổ cái tài khoản 627 Từ ngày 01/01 đến 31/10/2007 Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Bên Nợ Bên Có SH NT Dư đầu kỳ HĐ PP 02IHK 01/21N T10 Tiền lương phải thanh toán cho nhân viên quản lý phân xưởng 334 2.340.000 T10 BHXH, BHYT, KPCĐ 338 88.920 T10 Nhiên liệu, vật liệu 152 100.000 T10 Khấu hao TSCĐ 214 4.340.000 T10 Thuê ngoài chế biến 331 25.500.000 T10 Mua bằng tiền khác 111 88.000 T10 Kết chuyển CPSXC sang TK 154 154 33.256.920 HĐ EN 02IHK01/07N T10 Tiền lương phải thanh toán cho nhân viên quản lý phân xưởng 334 3.120.000 T10 BHXH, BHYT, KPCĐ 338 118.560 T10 Nhiên liệu, vật liệu 152 160.000 T10 Khấu hao TSCĐ 214 6.370.000 T10 Thuê ngoài chế biến 331 5.400.000 T10 Mua bằng tiền khác 111 1.184.000 Kết chuyển CPSXC sang TK 154 154 16.352.560 Cộng phát sinh 835.000.000 835.000.000 Dư cuối kỳ 0 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.5.4. Tổng hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp Tập hợp chi phí sản xuất gồm 3 khoản mục - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung Các chi phí sản xuất phát sinh trong tháng được kế toán theo dõi trên sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627. Cuối tháng kế toán tổng hợp tập hợp và kết chuyển toàn bộ chi phí sang TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Kế toán ghi: * Đối với HĐ PP 02IHK 01/21N + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 154: 18.418.000 Có TK 621: 18.418.000 + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 154: 14.280.000 Có TK 622: 14.280.000 + Kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 154: 32.256.920 Có TK 627: 32.256.920 * Đối với HĐ EN 02IHK 01/07N + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 154: 40.000.000 Có TK 621: 40.000.000 + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 154: 19.040.000 Có TK 622: 19.040.000 + Kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 154: 16.352.560 Có TK 627: 16.352.560 Tổng công ty Hàng Không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng Không Sổ chi tiết tài khoản 154 Tháng 10/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Bên Nợ Bên Có SH NT HĐ PP 02IHK 01/21N T10 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 18.418.000 T10 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 14.280.000 T10 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 33.256.920 T10 Giá thành của HĐPP 02IHK01/21N 632 65.954.920 HĐ EN 02IHK01/07N 40.000.000 T10 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 19.040.000 T10 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 16.352.560 T10 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 75.892.560 T10 Giá thành của HĐEN 02IHK01/07N 632 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Tổng công ty Hàng Không Việt Nam Công ty cổ phần In Hàng Không Sổ cái tài khoản Từ ngày 01/01 đến 31/10/2007 Tài khoản 627 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Bên Nợ Bên Có SH NT Dư đầu kỳ 917.000.000 HĐ PP 02IHK 01/21N T10 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 18.418.000 T10 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 14.280.000 T10 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 33.256.920 T10 Giá thành của HĐPP 02IHK01/21N 632 65.954.920 HĐ EN 02IHK01/07N T10 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 40.000.000 T10 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 19.040.000 T10 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 16.352.560 T10 Giá thành của HĐEN 02IHK01/07N 632 75.892.560 Cộng phát sinh 1.058.847.480 141.847.480 Dư cuối kỳ 917.000.000 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty Cổ phần In Hàng Không Do đặc thù sản xuất của Công ty Cổ phần In Hàng Không là sản xuất theo đơn đặt hàng, quy trình sản xuất đồng bộ khép kín, xét cho cả quy trình công nghệ thì tại công ty không có sản phẩm dở dang, thực chất nếu xét từng khâu của quy trình sản xuất thì những sản phẩm đang nằm trên dây chuyền đều là sản phẩm dở dang nhưng tại Công ty Cổ phần In Hàng Không, kỳ tính giá thành chỉ được xác định khi sản phẩm được hoàn thành xong ở công đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất, tức là đơn đặt hàng của khách hàng hoàn thành. Vì vậy, tổng giá thành chính là tổng chi phí bỏ ra, điều đó có nghĩa là: Trong tổng giá thành sản phẩm = tổng chi phí sản xuất 2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Công ty cổ phần in Hàng không sản xuất theo đơn đặt hàng, đối tượng tập hợp chi phí theo từng đơn hàng cụ thể, công ty đã xác định kỳ tính giá thành vào cuối tháng phù hợp với kỳ báo cáo. Do đặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang đầu kỳ. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh cho từng đơn hàng cũng chính là chi phí tập hợp để tính giá thành cho đơn hàng đó. Kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp: kế toán mở bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng để tập hợp chi phí cho từng đơn hàng đó. Khi đơn hàng hoàn thành, kế toán cộng bảng tính giá thành của sản phẩm đó và tính giá thành theo công thức: Tổng giá thành thực tế của thành phẩm = Tổng CPSX phát sinh trong kỳ = Ví dụ: trong tháng 10/2007, hai đơn hàng đã sản xuất và hoàn thành là: Bảng tính giá thành sản phẩm HĐ PP 02IHK01/21N Tên sản phẩm: Menu giải trí Số lượng: 4.800 quyển Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Tổng số Các khoản mục chi phí CPNVL CPNC CPSXC Tổng giá thành 65.954.920 18.418.000 14.280.000 33.256.920 Giá thành đơn vị sản phẩm 13.757 3.837 2.980 6.940 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Bảng tính giá thành sản phẩm HĐ EN 02IHK01/07N Tên sản phẩm: Hộp đựng thức ăn Số lượng: 59.000 hộp Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Tổng số Các khoản mục chi phí CPNVL CPNC CPSXC Tổng giá thành 75.892.560 40.500.000 19.040.000 16.352.560 Giá thành đơn vị sản phẩm 1.280 686 320 274 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Phần iii: hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần in hàng không 3.1. Đánh giá chung thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Hàng Không Cùng với sự lớn mạnh không ngừng cả về quy mô và tốc độ của nền kinh tế nước ta hiện nay, Công ty Cổ phần In Hàng Không ngày càng lớn mạnh về nhiều mặt. Trong đó, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phấmản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng không ngừng được củng cố và hoàn thiện đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay. - Thứ nhất: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực, ý thức trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc, luôn phát huy hết năng lực của mình. Công tác kế toán giữa công ty và đơn vị được tách biệt một cáh hợp lý theo từng phần hành kế toán đã đảm bảo được sự không chồng chéo, thống nhất trong quản lý kế toán tài chính. Nhờ đó đã đảm bảo được tính chính xác kịp thời trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị công ty. - Thứ hai: Hệ thống chứng từ, sổ sách được tổ chức khá đầy đủ. Chứng từ được phân loại tương đối rõ ràng và được sử dụng, lưu giữ một cách khoa học, tuân thủ các quy định tài chính về sử dụng, luân chuyển và bảo quản chứng từ. Tất cả các khoản chi phí phát sinh đều có chứng từ hợp lệ. Do đó, các nghiệp vụ ghi trên sổ sách của côngt y phản ánh đúng các khoản chi phí phát sinh tại công ty. - Thứ ba: Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Sổ cáI được áp dụng tại công ty tương đối đơn giản, thuận tiện và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, thuận tiện cho việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán. - Thứ tư: Công ty Cổ phần In Hàng Không trước kia chỉ là đơn vị sản xuất theo tiêu chuẩn ngành giao. Khi bước sang cơ chế thị trường, công ty đã nhanh chóng tiếp cận thị trường, mở rộng sản xuất đổi mới đầu tư công nghệ. Sản phẩm của công ty đã được thị trường chấp nhận và đứng vững trước sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. - Thứ năm: Việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần In Hàng Không là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Mặt khác, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có phần phức tạp nhưng đã được phòng kế toán thực hiện tương đối tốt và có hiêu quả góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động. Công ty đã xác định được chính xác đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt hàng mà công ty ký được, cho phép cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về chi phí sản xuấtcủa từng đơn đặt hàng trong mỗi kỳ hạch toán cũng như cả năm tài chính đáp ứng được yêu cầu quản lý. Ngoài ra, công tác kiểm kê đánh giá kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang cũng được tổ chức một cách khoa học, đúng theo quy định. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cụ thể: - Đối với khoản mục nguyên vật liệu là giấy: do công ty sản xuất theo từng đơn đặt hàng, kích thước, quy cách sản phẩm khác nhau, do vậy trưcớ khi in phải xén giấy nguyên khổ thành khổ giấy in. Khi xuấ giấy cho máy xén thuộc phân xưởng sách thì công ty coi như toàn bộ số giấy đó đã được đưa vào sản xuất và được tính hết cho khoản mục nguyên vật liệu chính cho từng hợp đồng nhưng thực chất khi xén giấy từ nguyên khổ ra khổ in vẫn còn có các băng giấy thừa vẫn có thể tận dụng in các sản phẩm khác phù hợp được mà không cần giấy mới hoặc những băng nhỏ không in được thì làm phế liệu ( giấy lề ) vẫn thu hồi được. Khi công ty bán phế liệu giấy thì lại hạch toán giảm kho nguyên vật liệu, tức là ghi: Nợ TK 111 Có TK 152 Điều này cho thấy việc hạch toán này đã không phản ánh thực chất số chi phí về giấy đã tiêu hao trong sản phẩm đó. - Đối với những vật liệu không xác định được số lượng cụ thể cho từng hợp đồng: như mực in, ghim, băng dính...Phân xưởng sử dụng hết lại viết phiếu cấp vật tư mặc dù những vật liệu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với vật liệu chính như: giấy và bản kẽm nhưng công ty không có định mức tieu hao cụ thể mà phân bổ theo giá trị nguuyên vật liệu chính là giấy đã xuất ra. Điều này đã làm cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính theo giá trị sản xuất thêm phức tạp, đồng thời doanh nghiệp không quản lý được định mức tiêu hao, dễ gây nên tình trạng lãng phí vật tư. - Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Việc hạch toán tiền lương sản phẩm cho từng hợp đồng là hợp lý, còn việc hạch toán tiền lương thời gian của công nhân sản xuất vào tài khoản 627 cùng với lương nhân viên quản lý phân xưởng, sau đó mới phân bổ cho từng hợp đồng theo chỉ tiêu lương sản phẩm là chưa hợp lý. Vì như vậy, trên tài khoản 622 chưa phản ánh hết được chi phí nhân công trực tiếp đã tham gia sản xuất sản phẩm. - Đối với chi phí sản xuất chung: Về chi phí điện, công ty đã không hạch toán khoản chi phí này vào chi phí sản xuất chung và toàn bộ tiền điện phát sinh trong kỳ công ty hạch toán vào tài khoản 642, việc hạch toán này chưa hợp lý, nó đã làm cho giá thành sản xuất của sản phẩm chưa phản ánh một cách đầy đủ. - Đối với vấn đề tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm: + Do đặc thù sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục nhưng không phải là kéo dài, các hợp đồng thường được tiến hành sản xuất trong thời gian ngắn ( có thể là một ngày hoặc vài ngày), trong tháng công ty nhận được rất nhiều hợp đồng như vậy mà đều phải tiến hành phân bổ từng khoản mục chi phí cho từng hợp đồng, như vậy thì công việc kế toán trở nên quá phức tạp và cồng kềnh. + Nếu xét cho từng hợp đồng thì Công ty Cổ phần In Hàng Không không có sản phẩm dở dang nhưng nếu xét trên phương diện thời gian cuối tháng thì cũng có những sản phẩm còn đang nằm trên dây truyền sản xuất. Do vậy, để phản ánh chính xác giá thành sản phẩm, công ty cần xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. + Đối với công tác tính giá thành sản phẩm, công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng nhưng do đặc thù sản xuất của công ty, các hợp đồng diễn ra trong thời gian rất ngắn, trong tháng công ty sản xuất theo rất nhiều hợp đồng. Do vậy, mặc dù tính giá thành sản phẩm cho từng hợp đồng rất chính xác nhưng làm cho công việc kế toán quá cồng kềnh và phức tạp. Theo em, công ty cần nghiên cứu xem xét lại đối tượng tính giá thành cho phù hợp vẫn đảm bảo công tác kế toán của công ty, đồng thời vẫn đảm bảo công tác kế toán gọn nhẹ, dễ hiểu. - Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng trong tháng: ở Công ty Cổ phần In Hàng Không tất cả các nguyên vật liệu sử dụng đều coi là xuất kho sản xuất và tập hợp vào tài khoản 621 “ Chi phí Nguyên Vật Liệu trực tiếp”. Kế toán công ty sử dụng tài khoản 621, 622, 627 nhưng lại không mở chi tiết đến tài khoản cấp hai. Việc hạch toán như vậy sẽ không phản ánh đúng thực tế từng khoản mục chi phí nằm trong giá thành sản phẩm. Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp quá mức thực tế bỏ ra còn chi phí sản xuất chung lại ít hơn. Từ đó sẽ không thuận lợi cho việc phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm của công ty. 3.2.Phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Hàng Không Là sinh viên thực tập tốt nghiệp, trên cơ sở những kiến thức được học trong trường và tình hình thực tế của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty ngày một hoàn thiện, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đè xuất như sau: - Kiến nghị thứ nhất: Công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi xuất giấy nguyên khổ để xén thành khổ giấy in, kế toán đã hạch toán toàn bộ số giấy đã xuất vào chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp mà thực tế công ty vẫn có thể thu hồi, phế liệu ( nếu có ). Do vậy, đã không phản ánh chính xác giá thành của sản phẩm. Ví dụ: Trong tháng 9/2007, tại công ty phát sinh nghiệp vụ: Ngày 25/9/2007, công ty bán toàn bộ giấy lề cho bà Lan - cơ sở giấy Đê La Thành, với số tiền thu được là 5.600.000 đồng. Kế toán đã hạch toán: Nợ TK 111 : 5.600.000 Có TK 152 : 5.600.000 Điều này cho thấy công ty đã phản ánh không chính xác khoản Nguyên vật liệu thực tế đa tiêu hao. Để phản ánh chính xác giá thành sản phẩm của từng đơn hàng, kế toán đã phân bổ nguồn phế liệu thu hồi này cho từng hợp đồng theo tỷ trọng giấy tham gia vào sản xuất của tháng đó. Trong tháng 9 năm 2007, công ty có các hợp đồng: + EN 02IHK01/07N tỷ trọng giấy tham gia vào sản xuất là 5%. + PP 02IHK01/21N tỷ trọng giấy tham gia vào sản xuất là 1,5%. ... Phân bổ phế liệu thu hồi về các hợp đồng như sau: + EN 02IHK01/07N : 5.600.000 x 5% = 280.000 đ. + PP 02IHK01/21N : 5.600.000 x 1.5% = 84.000 đ. ... Như vậy, chi phí về Nguyên vật liệu giấy của hợp đồng EN 02IHK01/07N không phải là 39.780.000 mà chỉ là: 39.780.000 - 280.000 = 39.500.000 đ. Chi phí Nguyên vật giấy của hợp đồng PP 02IHK01/21N không phải là 17.098.000 mà chỉ là: 17.098.000 - 84.000 = 17.014.000 đ. Như vậy, kế toán phải ghi: Nợ TK 111 : 5.600.000 đ Có TK 621 : 5.600.000 đ ( Chi tiết cho Hợp đồng EN 02IHK01/07N : 280.000 Hợp đồng PP 02IHK01/21N : 84.000 ..........................................................) - Kiến nghị thứ hai: Đối với kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty đã hạch toán tiền lương thời gian của công nhân trực tiếp sản xuất vào chi phí nhân viên quản lý phân xưởng đã làm cho chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm không phản ánh chính xác khoản mục này. Vì vậy tiền lương thờo gian của công nhân trực tiếp sản xuất cũng phải được tập hợp vào chi phí nhân công trực tiếp để phân bổ cho từng hợp đồng. - Kiến nghị thứ ba: Đối với kế toán chi phí sản xuất chung: Về chi phí tiền điện: Hàng tháng, khi phát sinh các khoản chi phí tiền điện kế toán ghi: Nợ TK 642 Nợ TK 133 Có TK 111 Thực tế khoản chi phí tiền điện này phát sinh ở cả khu vực sản xuất và khu vực quản lý. Nếu hạch toán như trên, giá thành sản phẩm của công ty chưa phản ánh đủ chi phí, đồng thời dễ gây tình trạng sử dụng lãng phí. Vì vậy, công ty cần lắp riêng công tơ sử dụng điện ở từng khu vực, đầu mối để biết được tiền điếnử dụng trong sản xuất là bao nhiêu, số tiền điện dùng trong quản lý là bao nhiêu. Sau đó phân bổ tièn điện dùng trong sản xuất cho từng hợp đồng theo số giờ máy chạy và công suất máy. - Kiến nghị thứ tư: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Do đặc điểm của ngành in, các sản phẩm có những quy cách phẩm chất đa dạng phong phú, sản xuất theo đơn đặt hàng hàng loạt. Nếu cuối tháng, đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì mức độ hoàn thành của các sản phẩm là như nhau. Vì vậy, kế toán chỉ cần theo dõi và xác định về mặt lượng các đơn đặt hàng chưa hoàn thành để xác định sản phẩm dở dang cuối tháng. Để tính toán được sản lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng và sản lượng sản phẩm dở dang cuối tháng một cách tương đối chính xác và đơn giản, phù hợp với đặc điểm của ngành in ta có thể quy đổi sản lượng thực tế theo sản lượng quy đổi theo trang in tiêu chuẩn như sau: Sản lượng sản Sản lượng sản Hệ số phẩm quy đổi = phẩm thực tế X quy đổi ( trang in ) ( trang) sản phẩm Trong đó: Diện tích trang in thực tế Hệ số quy đổi sản phẩm = Diện tích trang in tiêu chuẩn Theo quy định ngành in, trang in tiêu chuẩn có kích thước 13x19 cm. Số lượng sản phẩm thực tế là căn cứ vào nội dung trên các đơn đặt hàng về khuôn khổ kích thước, về mẫu số màu in của thành phẩm, để quy đổi về trang in tiêu chuẩn để xác định sản lượng sản phẩm quy đổi. Đến kỳ tính giá thành kế toán, căn cứ vào việc xác định những đơn đặt hàng đã hoàn thành và các đơn đặt hàng chưa hoàn thành để lập “Bảng quy đổi sản phẩm” để tính toán sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm chưa hoàn thành cuối tháng. Ví dụ: Bảng quy đổi sản phẩm tháng 9/2007 được lập như sau: Bảng quy đổi sản phẩm Khổ thành Phẩm Hệ số quy đổi sản phẩm Số lượng trang in thực tế Số lượng trang in quy đổi Hoàn thành Dở dang Hoàn thành Dở dang 21,5x28,5 2,48 806.400 1.999.872 16x21 1,36 122.400 166.464 21x29,7 2,52 152.600 384.552 14,5x20,5 1,20 97.500 117.000 ............. ..... ..... ........ 15x21 1,27 47.000 59.690 19x27 2,07 181.700 376.119 .............. ..... ........... ......... Cộng 4.178.900 229.150 8.210.214 435.962 Do tháng 8/2007 không tính được chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang tháng 9/2007, ta giả sử tháng 9/2007 sản phẩm dở dang đầu kỳ là không có. Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng tập hợp được là: 724.649.000 đồng. 0 + 724.649.000 DCK = x 435.962 = 101.783.084 đồng 2.667.888 + 435.962 - Kiến nghị thứ năm: Thực hiện tính giá thành theo trang in tiêu chuẩn : Theo em, hiện nay công ty đang thực hiện tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác của chi phí. Hơn nữa, hàng tháng công ty sản xuất rất nhiều đơn đặt hàng, có những đơn đặt hàng chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn và thường xuyên đan xen nhau...nên việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng để tính giá thành sản phẩm là rất khó khăn và phức tạp. Vì vậy, kế toán có thể tính giá thành trang in tiêu chuẩn 13x19 cm, sau đó tính số lượng trang in tiêu chuẩn quy đổi của từng đơn đặt hàng. Khi đó, giá thành của đơn đặt hàng được xác định: 3.3. Biện pháp tăng cường quản lý chi phí nhằm hoàn giảm giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Hàng Không Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để tăng lợi nhuận, điều mà các doanh nghiệp luôn cần quan tâm đến là phảI tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và trên cơ sở đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó, quản lý chi phí với mục tiêu sử dụng tiết kiệm, hiệu quả có một tầm quan trọng đặc biệt với sự phát triển của công ty. * Tiết kiệm chi phí Nguyên vật liệu Để có thể hạ giá thành sản phẩm thì hạ thấp chi phí Nguyên vật liệu là điều tất yếu. Muốn vậy, phải quan tâm từ khâu thu mua, nguồn cung cấp, sử dụng đúng mục đích từ khâu dự trữ, bảo quản Nguyên vật liệu. Do đặc điểm sản xuất nhiều loại sản phẩm với nhiều Nguyên vật liệu khác nhau nên Nguyên vật liệu thường nhập một lần và sử dụng trong thời gian dài. Nguồn cung cấp do công ty tự khai thác trên thị trường và mua theo giá thoả thuận. Vì vậy, để giảm chi phí về Nguyên vật liệu thì công ty nên có những phương hướngtìm những đối tác, nhà cung cấp mới để có thể mua được những Nguyên vật liệu đảm bảo đúng yêu cầu với giá cả hợp lý, hạn chế đến mức tối đa cho các khâu trưng gian. Một số loại Nguyên vật liệu phải nhập mua từ nước ngoài, để giảm chi phí công ty có thể sử dụng những loại Nguyên vật liệu thay thế có thể mua được trong nước. Trong quá trình sản xuất, cần chú trọng đến hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu, vì nếu không có những biện pháp hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát. Xuất sử dụng và phân bổ Nguyên vật liệu đứng mục đích và công dụng cũng sẽ góp phần tậ dụng tối đa hiệu quả, đưa chi phí Nguyên vật liệu đến mức thấp nhất có thể. Đối với những phế liệu thu hồi cũng cần phải được quản lý chặt chẽ vì đây là một nguồn thu nhập của công ty. Xác định đúng trách nhiệm để đảm bảo việc quản lý Nguyên vật liệu được thực hiện tốt nhất. Xây dựng một định mức tiêu hao hợp lý cho sản xuất đơn vị sản phẩm. * Tiết kiệm chi phí nhân công Việc quản lý sử dụng tiết kiệm nhân công không có nghĩa là cắt giảm các khoản thu nhập của người lao động. Sử dụng tiết kiệm chi phí lao đọng ở đây có nghĩa là với lượng chi phí nhân công cố định phảI thực hiện được một khối lượng công việc lớn nhất. Để thực hiện được điều này, công ty cần nghiên cứu tổ chức quá trình sản xuất một cách khoa học hợp lý, phảI đảm bảo các điều kiện lao động cần thiết như công cụ, dụng cụ, bảo hộ lao ỵông, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời. Như vậy, tổ chức sử dụng tốt các nguồn lao đọng sẽ giúp cho công ty nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, góp phần hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo được thu nhập cho đội ngũ lao động thường xuyên của công ty. * Tiết kiệm chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại và rất dễ xảy ra tình trang chi ìung sai mục đính. Chính vù vậy công ty nên có quy định cụ thể giảm bớt các khoản chi phí này như các khoản chi đều phảI phảI có chứng từ xá minh hợp lý, hợp lệ, xử phạt nghiêm khắc đối với hành vi lạm chi, chi sai mục đích *Tăng năng suất sử dụng và đổi mới TSCĐ Cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư trang thiết bị công nghệ phù hợp với công nghệ của ngành để nâng cao công xuất máy móc giảm thời gian hao phí không cần thiết. Tuy nhiên, việc đầu tư trang thiết bị cũng cần phải được lên kế hoạch cụ thể, cần cân đối giữa khoản đầu tư cho trang thiết bị với lợi ích thu được từ việc đó vì đầu tư vào TSCĐ là khoản đầu tư không nhỏ. Để có thể đổi mới trang thiết bị, cải tiến máy móc trong thời gian ngắn khi mà công ty chưa chủ động về vốn thì công ty có thể thực hiện phương thức thuê TSCĐ thuê tài chính. Theo em được biết thì đây là một hình thức hiện nay rất được các doanh nghiệp quan tâm và áp dụng. Tóm lại, có thể thấy rằng để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng, Công ty phảI sử dụng đồng thời nhiều loại hợp pháp. Và để chính sách của công ty thực sự phát huy tác dụng thì công ty cần thực hiện đồng bộ các biện pháp sao cho khi thực hiện biện pháp này có tác dụng tích cực đến biện pháp kia. Kết luận Có thể nói tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất là một công việc hết sức quan trọng trong công tác quản lý nói chung và công tác hạch toán nói riêng của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc trưng riêng về tổ chức hạch toán kế toán do những đặc thù về ngành hoạt động, đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý. Vì vậy, việc vận dụng lý thuyết kế toán vào thực tế của mỗi đơn vị phải thực sự linh hoạt và nhạy bén trong việc tuân thủ các quy định của Nhà nước. Thông qua kế toán giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình và chỉ đạo sản xuất cũng như viêc lập kế hoạch nhằm giảm tối đa cho phí sản xuất, tăng tích luỹ vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập, được tìm hiểu công tác kế toán tại công ty Cổ phần In Hàng Không đã giúp cho em hiểu được sâu hơn kiến thức của mình với công tác thực tế và có điều kiện học hỏi kinh nghiệm của cán bộ, nhân viên trong môi trường thực sự nghiêm túc của công ty. Qua đó, em cũng thấy được những nét nổi bật và một số điểm cần hoàn thiện trong công tác kế toán để từ đó không ngừng khắc phục những hạn chế và phát huy những thế mạnh sẵn có trong công tác kế toán của công ty. Vì thời gian thực tập không dài và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và cán bộ phòng tài chính – kế toán của công ty, các bạn để báo cáo thực tập tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Minh Phương cùng toàn thể ban lãnh đạo, cán bộ phòng kế toán – tài chính công ty Cổ phần In Hàng không đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Hà nội, ngày tháng năm 2007 Sinh viên Nhận xét của đơn vị thực tập Hà nội, ngày.. tháng .năm 2007 Kế toán trưởng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3337.doc
Tài liệu liên quan