Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207

- Phụ trách công tác lập báo cáo nhanh và định kỳ cơ quan công ty và toàn công ty phục vụ các cơ quan chức năng và theo yêu cầu quản lý. - Phụ trách công tác Thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước. - Phụ trách công tác kiểm kê vật tư, tài sản, tiền vốn. - Tổ chức việc lập kế hoạch tài chính, tín dụng hàng quý, năm và báo cáo thực hiện kế hoạch. Lập báo cáo thu vốn và công nợ. - Kết hợp với các phòng lập và giao kế hoạch giá thành, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch giá thành theo từng công trình. - Chỉ đạo công tác quyết toán các hợp đồng giao khoán. - Trực tiếp kiểm tra hướng dẫn công tác nghiệp vụ đối với các đơn vị và cán bộ trong phòng về các lĩnh vực phụ trách. - Thay mặt kế toán trưởng công ty khi đi vắng.

doc56 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1017 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tồn kho : Phương pháp Kê khai thường xuyên. * Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ : Nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa, thành phẩm đều áp dụng theo phương pháp bình quan gia quyền. * Sản phẩm dở dang : Sản phẩm dở dang tại các công trình, hợp đồng, dự án : Bao gồm giá vốn nguyên vật liệu, hàng hóa tồn kho, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung được phân bổ theo giá trị thực tế. * Phương pháp tính giá vốn hàng bán : Gía trị nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung được tập hợp phân bổ theo từng công trình, hợp đồng theo giá trị dự toán. Đối với sản phẩm kinh doanh thương mại, giá vốn hàng bán là giá trị hàng hóa mua vào cộng với các chi phí mua hàng, chi phí lưu thông bổ sung, chi phí lưu thông thuần túy để tiêu thụ hàng hóa và các chi phí khác. * Tình hình trích lập và hoàn nhập hàng tồn kho : Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Tăng hoặc giảm khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được kết chuyển vào giá vốn hàng bán trong năm. 1.4.4 Phương pháp tính thuế GTGT Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, theo phương pháp này thuế GTGT phải nộp được tính dựa trên cơ sở thuế GTGT đầu ra khấu trừ đi thuế GTGT đầu vào : Thuế GTTG phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu ra = Gía tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra Theo phương pháp này, kế toán cần phải phản ánh, theo dõi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên TK 133 – “ Thuế GTGT được khấu trừ “. Thuế GTGT đầu ra được phản ánh trên tài khoản 3331 – “ Thuế GTGT phải nộp “. Gía mua và giá bán của vật tư, hàng hóa, dịch vụ phản ánh trên nhóm tài khoản hàng tồn kho, nhóm tài khoản thu nhập và nhóm tài khoản chi phí là giá chưa có thuế. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 207 2.1 Tài khoản sử dụng Căn cứ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của đơn vị, hệ thống tài khoản kế toán của Công ty được áp dụng theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Trong phần hành Kế toán chi phí sản xuất, đơn vị sử dụng các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 và tổ chức mở chi tiết các tài khoản như sau : Đối với tài khoản 621, 622: Công ty tổ chức mở chi tiết tài khoản theo từng công trình, hạng mục công trình. TK 62101, 62201: Công trình nhà máy xi măng Hòa Phát. TK 62102, 62202: Công trình Bến nhập xuất kè bờ. TK 62103, 62203: Công trình Sài Gòn Pearl. Đối với tài khoản 623: Công ty tổ chức mở chi tiết tài khoản như sau: TK 6231: Chi phí nhân công TK 6232: Chi phí vật liệu TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238: Chi phí bằng tiền khác Đối với tài khoản 627: Công ty mở chi tiết các tài khoản: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền Đối với TK 154: Công ty cũng tổ chức mở chi tiết tài khoản như đối với TK 621, 622 ( mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình ). TK 1541 “ Xây lắp “ TK 1542 “ Sản phẩm khác “ TK 1543 “ Dịch vụ xây lắp “ TK 1544 “ Chi phí bảo hành xây lắp “ 2.2 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất đồng thời xác định chính xác giá thành sản phẩm xây lắp để đáp ứng nhu cầu quản lý Công ty đã tiến hành phân tích ảnh hưởng từng loại yếu tố sản xuất trong cơ cấu giá thành, bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công cũng phải lập dự toán thiết kế để cấp xét duyệt theo phân cấp và làm cơ sở hợp đồng kinh tế cho các bên. Các dự toán công trình xây dựng cơ bản được lập theo từng công trình, hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí, do đó việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng được hạch toán theo từng khoản mục chi phí. Tại Công ty các khoản mục chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm gồm có: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi công và Chi phí sản xuất chung. 2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Vì vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Khi chuyển sang chế độ kế toán mới, kế toán công ty tiến hành ghi sổ tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi vật tư, nguyên vật liệu công ty mua được bàn giao đưa thẳng vào sản xuất, các biên bản bàn giao về số lượng, chủng loại, chất lượng đủ tiêu chuẩn phục vụ sản xuất giữa cán bộ vật tư của công ty và người chịu trách nhiệm thi công công trình được hạch toán trực tiếp vào TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu: gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, cát, đá, sỏi, Chi phí vật liệu phụ: vôi, sơn, đinh, dây thừng, Chi phí vật liệu kết cấu: kèo cột, khung, tấm panel đúc sẵn, Chi phí công cụ dụng cụ: cốt pha, ván đóng khuôn, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khác. Công ty Cổ phần Sông Đà 207 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho cụ thể như sau: Phòng kinh tế kế hoạch lập dự toán và kế hoạch thi công cho từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được giao và thực tế phát sinh tại từng thời điểm, giám đốc công ty hoặc đội trưởng các đội thi công lập phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu gửi cho Phòng Kinh tế kế hoạch. Phòng Kinh tế kế hoạch căn cứ vào dự toán công trình và tình hình thực tế lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, đưa lên cho giám đốc Công ty duyệt, sau đó chuyển xuống phòng kế toán để kiểm tra và đưa sang phòng vật tư để mua nguyên vật liệu. Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho ( trong đó không bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ - chi phí này được hạch toán vào TK 627 “ Chi phí sản xuất chung “ ). Căn cứ vào kế hoạch thi công và định mức sử dụng nguyên vật liệu, các tổ đội xây dựng lập giấy yêu cầu nguyên vật liệu, thủ trưởng đơn vị ký duyệt, phòng vật tư kiểm tra và lập 02 liên phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho. Thủ kho ghi số thực xuất vào 02 liên phiếu xuất: 01 liên giao cho người lĩnh vật tư , 01 liên thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho, định kỳ tập hợp chứng từ chuyển cho kế toán vật tư. Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Mẫu số : 02 - VT CT Nhà máy xi măng Hòa Phát PHIẾU XUẤT KHO QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 22/12/2007 Nợ : TK 621 Số: 13 Có : TK 152 Họ tên người nhận hàng: Phạm Văn Toàn Địa chỉ: Bộ phận nhân công Lý do xuất kho: Phục vụ thi công Xuất kho tại: Kho CT Nhà máy xi măng Hòa Phát ĐVT: 1.000 đồng STT Tên sản phẩm hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Holcim 15201001 Tạ 90 90 600 54.000 2 Thép 1 ly 152020032 Kg 1000 1000 12 12.000 Cộng 66.000 Tổng giá trị: 66.000.000 đồng Cộng thành tiền: Sáu mươi sáu triệu đồng chẵn. Xuất ngày 20 tháng 12 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) Lúc này kế toán ghi: Nợ TK 62101 : 66.000.000 Có TK 152 : 66.000.000 Ngoài ra, kèm theo Phiếu Xuất kho cần có thêm Phiếu yêu cầu xuất vật tư theo mẫu sau: Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2007 PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ Kính gửi: Ông Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Công trình: Nhà máy xi măng Hòa Phát Hạng mục: Phần thô BCH công trình đề nghị ông duyệt cấp cho một số vật tư sau: STT Tên vật tư quy cách chất lượng Mục đích sử dụng ĐVT Số lượng Thời gian cấp Ghi chú 1 Thép 1 ly Phần thân nhà máy kg 1000 21/12/07 Rất mong ông quan tâm giải quyết Ghi chú: - Phải ghi rõ thông số kỹ thuật chủ yếu của các vật tư yêu cầu - Gửi phiếu yêu cầu vật tư trước 03 ngày kể từ ngày cần sử dụng ( đối với vật tư thông thường ) hoặc tối thiểu trước 01 ngày ( không kể các ngày được nghỉ ) nếu là loại vật tư phải đặt hàng. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG KT-KH BCH CÔNG TRÌNH NGƯỜI LẬP Đối với các công trình khoán cho từng tổ sản xuất do chủ công trình quản lý và ghi sổ theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu theo từng phiếu xuất kho, các phiếu xuất kho cho vật liệu cho từng tổ sản xuất do chủ công trình quản lý và ghi sổ theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu. Cuối tháng để tính được giá trị thực tế vật liệu xuất dùng tính vào chi phí sản xuất mỗi tháng, mỗi công trình thì đội trưởng, thủ kho cùng nhân viên kế toán công ty tiến hành kiểm kê kho vật tư. Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Mẫu số : 02 - VT CT Nhà máy xi măng Hòa Phát PHIẾU NHẬP KHO QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 24/12/2007 Nợ : TK 152 Số: 18 Có : TK 3388 Họ tên người giao hàng : Nguyễn Tuấn Anh ( mua ngoài ) Theo : Yêu cầu vật tư Số : 02 ngày 24 tháng 12 năm 2007 của BCH – CT Nhập kho tại : Kho CT nhà máy xi măng Hòa Phát Đơn vị : 1.000 đồng STT Tên nhãn hiêu, phẩm chất, quy cách dụng cụ sản phẩm hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Bộ lưu điện ( ổn áp Lioa ) 152190042 Bộ 01 01 1.600 1.600 2 Dầu thải 15140053 Lít 20 20 6 120 Cộng 1.720 Tổng số tiền ( viết bằng chữ ) : Một triệu bảy trăn hai mươi ngàn đồng chẵn Số chứng từ gốc kèm theo : Ngày 24 tháng 12 năm 2007 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Mẫu số : 02 - TT CT Nhà máy xi măng Hòa Phát PHIẾU CHI QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 25/12/2007 Quyển số : 04 Số : 18 Nợ TK 6278 : 20.000.000 Có TK 1111 : 20.000.000 Họ và tên người nhận tiền : Vũ Văn Trung Địa chỉ : Tổ nhân công công trình Hòa Phát Lý do chi : Thanh toán tiền ăn ca cho nhân công xuất nhập kè bờ Viết bằng chữ : Hai mươi triệu đồng chẵn Kèm theo : Chứng từ gốc Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) Theo Phiếu chi kế toán ghi : Nợ TK 627801 : 20.000.000 Có TK 1111 : 20.000.00 Căn cứ vào các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi Kế toán tiến hành mở sổ Nhật ký chung như sau: Đơn vị: Công ty CP Sông Đà 207 Mẫu số: 03 – SD Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: 1.000 đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 7/12 PXK1 7/12 Xuất kho vật tư phục vụ thi công công trình ( Võ Văn Trung nhận ) 62101 152 405.501 405.501 11/12 PXK2 11/12 Xuất kho vật tư phục vụ thi công công trình ( Nguyễn Văn Hoàng nhận ) 62101 1531 101.310 10.310 15/12 HĐ007 15/12 Phản ánh công nợ phải trả Công ty TNHH thương mại và in Việt Tiến 62101 3311 190.325 190.325 16/12 TTTU 16/12 Lê Tùng Lâm Ban TCHC, thanh toán tiền mua vật tư phục vụ thi công 62101 141 95.050 95.050 17/12 HĐ002 17/12 Phản ánh công nợ phải trả cửa hàng tôn sắt Bá Trung 62101 3311 125.567 125.567 29/12 TTTUI 29/12 Trả tiền thuê máy đầm 62301 1111 23.870 23.870 30/12 TRTI2 30/12 Phản ánh chi phí trích trước – chi phí đóng cọc CT 62301 335 27.490 \\ 27.490 30/12 TTTU2 30/12 Phản ánh công nợ phải trả Cty TNHH Duy Nhất 62301 141 96.641 96.641 30/12 BPBTL 30/12 Phân bổ tiền lương và BHXH ( khối CNTT ) 62201 334 186.940 186.940 31/12 TTTU6 31/12 Tạm ứng tiền chi phí thuê máy nạo vét bến 62301 141 18.721 18.721 31/12 BPBL 31/12 Phân bổ tiền lương và BHXH ( khối công trường ) 62201 334 248.958 248.958 31/12 PXK2 31/12 Thanh toán lương thử việc cho CBCNV CT nhà máy xi măng Hòa Phát 62701 1388 1111 80.633 48.620 32.013 31/12 HĐ007 31/12 Vũ Việt Anh ban TCKT thanh toán lương cho tổ cơ khí CT 62701 3388 56.325 56.325 31/12 TTTU 31/12 Phản ánh chi phí trích trước – chi phí quản lý hệ thống đảm bảo an toàn 62701 335 42.764 42.764 31/12 HĐ002 31/12 Phản ánh công nợ phải trả cửa hàng tôn sắt Bá Trung 62701 3311 67.354 67.354 Cộng chuyển sang trang sau 1.767.447 1.767.447 Đơn vị : Công ty CP Sông Đà 207 Mẫu số : 04 – SD Địa chỉ : Thanh Xuân – Hà Nội ( Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2007 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn vị : 1.000 đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư PXK1 7/12/2007 7/12/2007 Xuất kho vật tư phục vụ thi công công trình ( Võ Văn Trung nhận ) 152 405.501 405.501 PXK2 11/12/2007 11/12/2007 Xuất kho vật tư phục vụ thi công công trình ( Nguyễn Văn Hoàng nhận ) 1531 101.310 506.811 HĐ007 15/12/2007 15/12/2007 Phản ánh công nợ phải trả Công ty TNHH thương mại và in Việt Tiến 3311 190.325 697.136 TTTU 16/12/2007 16/12/2007 Lê Tùng Lâm Ban TCHC, thanh toán tiền mua vật tư phục vụ thi công 141 95.050 792.186 HĐ002 17/12/2007 17/12/2007 Phản ánh công nợ phải trả cửa hàng tôn sắt Bá Trung 3311 125.567 917.753 K/C12/03 31/12/2007 31/12/2007 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 917.753 Tổng phát sinh : 917.753 917.753 Phát sinh lũy kế : 917.753 917.753 Số dư cuối kỳ : Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) Kế toán hạch toán như sau : ( Chi tiết TK 62101 : Công trình nhà máy xi măng Hòa Phát ) BT1 : Nợ TK 62101 : 405.501.000 Có TK 152 : 405.501.000 BT2 : Nợ TK 62101 : 101.310.000 Có TK 1531 : 101.310.000 BT3 : Nợ TK 62101 : 315.892.000 Có TK 3311 : 315.892.000 BT4 : Nợ TK 62101 : 95.050.000 Có TK 141 : 95.050.000 Vật liệu mua ngoài thường chịu ảnh hưởng của giá cả thị trường. Do đó, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là tương đối khó khăn. Công ty chỉ có thể khắc phục bằng cách cố gắng tìm bạn hàng cung cấp lâu dài, với giá thành rẻ hơn mà chất lượng vẫn đảm bảo. Đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân trong sử dụng vật liệu, chống lãng phí. Vật liệu xây dựng luôn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong công tác xây lắp ( thường chiếm từ 70 - 75 % giá trị công trình ). Chất lượng của vật liệu có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và tuổi thọ công trình. Ngoài các vật liệu như xi măng, vôi... được đóng gói và bảo quản trong thùng hoặc trong các bao giấy, các vật liệu khác như đá, sỏi, trong quá trình thi công được lưu giữ trên các kho, bãi tự nhiên nên dễ bị hao hụt, bẩn, dẫn đến giảm chất lượng của công trình. Vì vậy, việc xây dựng lán, kho bãi tốt nhằm góp phần bảo quản chất lượng cũng như số lượng nguyên vật liệu, tránh các hao hụt ngoài định mức. Bên cạnh đó, chi phí vận chuyển cũng là một yếu tố cần được chú ý. Để tiết kiệm được chi phí này, Công ty có thể ký hợp đồng vận chuyển dài hạn với bên vận tải, thành việc vận chuyển nhiều lần. Tiết kiệm chi phí không đồng nghĩa với việc ăn bớt nguyên vật liệu mà quan trọng là vật liệu phải được sử dụng đúng mục đích, đúng quy cách, cũng đồng thời với việc giản thiểu các sai phạm trong quá trình xây dựng, tránh gây ra các thiệt hại không cần thiết, để làm sao giảm được chi phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo được chất lượng công trình. Với mục đích kinh doanh có hiệu quả thì càng cần hạch toán chính xác các khoản mục chi phí, tạo điều kiện cho công tác quản lý có hiệu quả cao nhất. Nhất là các khoản mục chi phí vật liệu lại có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh. Hạch toán chính xác sẽ làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận. Đồng thời có đủ chứng từ hợp lệ để đối chiếu và trình lên cơ quan chủ quản khi cần thiết. 3.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Hiện nay, tại Công ty CP Sông Đà 207: Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu. Do điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu thi công và hiệu quả sử dụng chưa thật cao nên chi phí về lao động thi công chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá thành. Vậy quản lý tốt chi phí nhân công không chỉ có ý nghĩa trong việc quản lý tốt chi phí về lực lượng lao động, sử dụng đúng người, đúng việc mà còn tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong Công ty. Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm của Công ty bao gồm: tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất thi công, tiền lương làm thêm giờ, lương, ngoài các khoản trợ cấp lương, lương phụ... Hiện nay Công ty thực hiện hai chế độ trả lương: + Trả lương theo thời gian + Trả lương theo sản phẩm. * Trả lương theo thời gian Hình thức trả lương này áp dụng cho bộ phận quản lý sản xuất và công nhân trong trường hợp thực hiện các công việc không có khối lượng giao khoán cụ thể. Việc trả lương theo thời gian phải căn cứ vào cấp bậc của cán bộ công nhân viên, căn cứ vào số ngày công trong tháng để tính lương phải trả. Cơ sở để trả lương theo thời gian là bảng chấm công ( là bảng dùng để theo dõi thời gian làm việc trong tháng của cán bộ công nhân viên ). Bảng này do từng xí nghiệp, phòng ban ghi theo quy định về chấm công. Cuối tháng nộp bảng này cho phòng kế toán để tính lương, chia lương. Lương thời gian = ( Hệ số lương + Hệ số phụ cấp ) * 540.000 * Số công/26 * Trả lương theo sản phẩm + Hình thức trả lương này chiếm đa số ở Công ty vì nó có hiệu quả rất cao. Trả lương theo khối lượng công việc giao khoán, trả cho công nhân thuê ngoài. Hình thức tiền lương này có thể tính theo từng người lao động hay chung cho cả nhóm hoặc khối lượng công việc hoàn thành. Thông thường lương sản phẩm trong Công ty thường được tính chung cho cả đội sau đó mới tính riêng cho từng người trong đội. Tổng số lương nhận được trong tháng = Tổng khối lượng công việc thực hiện ( chi tiết từng CT ) * Đơn giá 1 khối lượng công việc trong tháng Căn cứ vào số công trong bảng chấm công do đội xây dựng gửi lên kế toán tính được đơn giá một công, tiền lương thực nhận của công nhân xây dựng theo trình tự sau : Đơn giá một công = Tổng giá trị khối lượng công việc ( tháng ) Tổng số công ( tháng ) Lương khoán = Đơn giá một công * Số công thực hiện trong tháng Tiền lương này không nhất thiết phải trả theo từng tháng mà tuỳ theo khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng. Nếu công ty không có việc làm cho công nhân thì công nhân được hưởng theo lương cơ bản, lương cơ bản được tính căn cứ vào lương cấp bậc và hệ số lương : Lương cơ bản = Lương cấp bậc * Hệ số lương Nếu trong tháng công nhân nghỉ phép thì tiền lương thực trả là lương phép và được tính như sau : Lương phép = Mức lương cơ bản * Số ngày phép 24 ngày Cơ sở để tính lương là hợp đồng làm khoán. Hợp đồng này được ký theo từng phần công việc hay tổ hợp của công việc, quy mô của công việc mà thời gian hợp đồng có thể là một tháng hay dài hơn. + Về khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ. Theo quy định hiện hành, Công ty trích 19% trên tổng tiền lương cơ bản của cán bộ công nhân viêc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong đó: 15% cho BHXH, 2% cho BHYT, 2% cho KPCĐ. Các cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ đóng góp 6 % trên tổng số lương của mình. Trong đó : 5% cho BHXH và 1% cho BHYT. + Đối với lao động thuê ngoài chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là Hợp đồng làm khoán và phiếu xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành. Khi khối lượng thuê ngoài hoàn thành, chủ công trình gửi Bảng tính giá trị thanh toán ( Mẫu số 07 ) lên phòng Tổ chức lao động tiền lương, sau khi kiểm tra tính hợp lệ chuyển lên phòng Kế toán làm cơ sở hạch toán chi phí và thanh toán lương cho công nhân thuê ngoài, cho từng đối tượng chịu chi phí sau đó tiến hành ghi Nhật ký chung và sổ kê toán theo định khoản : Nợ TK 62201 : 9.386.060 Có TK 331 : 9.386.060 Khi thanh toán lương cho công nhân thuê ngoài, kế toán ghi : Nợ TK 331 : 9.386.060 Có TK 111 : 9.386.060 Mẫu 07 Công ty Cổ phần Sông Đà 207 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---***--- BẢNG TÍNH GIÁ TRỊ THANH TOÁN ( Khoán nhân công – CT nhà máy xi măng Hòa Phát ) Hợp đồng giao khoán : Công ty CP Sông Đà 207 Bên giao khoán : - Ông Nguyễn Đình Dũng - Chức vụ : Phó giám đốc - Bà Nguyễn Than Loan - Chức vụ : Phó ban Kinh tế Bên nhận khoán : - Ông Nguyễn Văn Bình - Chức vụ : TT tổ nề Căn cứ biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành tháng 11 năm 2007 tại CT6. Phòng KT – KH tính giá trị thanh toán cho tổ nhân công như sau : Đơn vị : VNĐ STT NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐVT KL HOÀN THÀNH ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1 Khối lượng ốp chân tường hành lang m 16.852 50 842.600 2 Khối lượng xây tường 220 ( xây trạm biến áp tầng hầm ) M3 10.037 60 602.220 3 Khối lượng trát tường 220 trạm biến áp tầng hầm M2 60.650 80 4.852.000 4 Khối lượng đắp chỉ móc nước m 10.204 60 612.240 5 Khối lượng chống thấm và chèn lỗ thu nước Lỗ 16.800 50 840.000 6 Khối lượng xây bậc cầu thang bộ M3 16.370 100 1.637.000 TỔNG CỘNG 9.386.060 Tổng giá trị thanh toán bằng chữ : Chín triệu ba trăm tám mươi sáu nghìn sáu mươi đồng. Bảng tính giá trị thanh toán này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữu 01 bản làm cơ sở thanh toán. Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2007 ĐẠI DIỆN BÊN KHOÁN ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN KHOÁN Đối với lao động làm việc trong danh sách : Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công và các hợp đồng làm khoán. Các bảng chấm công áp dụng cho các tổ sản xuất, các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình để lập bảng chấm công, lấy xác nhận của đội trưởng công trình, đến cuối tháng gửi Bảng chấm công lên phòng tổ chức lao động tiền lương. Mẫu 08 BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2007 Tổ : Nguyễn Văn Bình Công trình : San nền MĐ – MT Đơn vị : 1.000 đồng STT Họ và tên Ngày trong tháng 1,2,3,4, Quy ra công Công trong giờ Công ngoài giờ Công ngày lễ, phép SL Đơn giá SL Đơn giá SL Đơn giá 1 Nguyễn Văn Bình Xxx.. 19 45 4 67.5 1 30 2 Đào Đức Long Xxx.. 18 40 6 60 3 Nguyễn Mỹ Hạnh Xxx.. 20 40 5 60 4 Nguyễn Văn Ngọc Xxx.. 18 40 5 60 Theo ví dụ trên : + Tiền lương công nhật của công nhân Nguyễn Văn Bình là : 19*45.000 + 4*67.500 + 1*30.000 = 1.155.000 đồng + Lương khoán của công nhân Nguyễn Thị Hòa ( số công trong hợp đồng là 6 ) Đơn giá một công = 9.386.060 / 96 = 97.771,46 đồng à Lương khoán = 97.771,46 * 6 = 586.628,760 đồng + Vậy tổng số tiền lương của công nhân Hòa là : 1.155.000 + 586.628,760 = 1.741.628,760đồng Đối với lương của các công nhân khác cũng được tính tương tự. Mẫu 09 Đơn vị : Công ty CP Sông Đà 207 Tổ : Ngô Doãn Anh BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN CÓ TÍNH CHẤT LƯƠNG Tháng 12 năm 2007 Đơn vị : VNĐ STT Họ và tên Chức danh Lương Các khoản giảm trừ Số tiền còn lĩnh Ký nhận Mức lương Số công Tổng lương 20% BHXH 3% BHYT 2% KPCĐ Tạm ứng Tổng trừ Ngày Đêm Cộng 1 Ngô Doãn Anh TT 50.000 33,0 33,0 1.650.000 33.000 33.000 1.617.000 2 Lê Quốc Hưng CN 45.000 30,5 30,5 1.372.500 27.450 27.450 1.345.050 3 Phạm Văn Độ CN 45.000 32,0 32,0 1.440.000 28.800 28.800 1.411.200 4 Trần Văn Thi CN 45.000 29,5 29,5 1.327.500 26.550 26.550 1.300.950 5 Phạm Văn Đức CN 45.000 28,5 28,5 1.282.500 25.650 25.650 1.256.850 6 Vụ Văn Dân CN 45.000 33,5 33,5 1.507.500 30.150 30.150 1.477.350 7 Trần Hải Hạnh CN 45.000 32,5 32,5 1.462.500 29.250 29.250 1.433.250 8 Phạm Văn Cường CN 45.000 31,5 31,5 1.417.500 28.350 28.350 1.389.150 Tổng cộng 11.460.000 229.200 229.200 11.230.800 Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Tổ trưởng Lập biểu Mẫu 10 Công ty CP Sông Đà 207 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2007 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Đơn vị : 1.000 đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư BPBTL 30/12 30/12 Phân bổ tiền lương cho khối văn phòng công ty tháng 12/2007 334 186.940 186.940 PC03 31/12 31/12 Thanh toán tiền lương cho khối công trường tháng 12/2007 1111 248.958 435.898 K/CT12 31/12 31/12 Kết chuyển CPNCTT T12 154 435.898 Tổng phát sinh 435.898 435.898 Phát sinh lũy kế 435.898 435.898 Số dư cuối kỳ: Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp : Nợ TK 62201 : 435.898.000 Có TK 334 : 435.898.000 3.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Do đơn vị không tổ chức đội máy thi công riêng biệt nên chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán trực tiếp vào TK 623 – “ Chi phí sử dụng máy thi công “ và hạch toán chi tiết cho từng công trình. Máy thi công của Công ty Cổ phần Sông Đà 207 bao gồm : Máy trộn bê tông, máy đầm, máy hàn, máy khoan, máy vận thăng, cần cẩu, máy xúc, máy phun vảy bê tông, Thời gian thi công một công trình kéo dài do đó tại công ty Chi phí sử dụng máy thi công của công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp cho công trình đó, nên không phải phân bổ chi phí. Hàng tháng, kế toán chi tiết TSCĐ căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ để tính khấu hao, chi phí trích trước sửa chữa lớn của từng máy thi công. Từ kết quả tính được kế toán lập bảng kê chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn cho từng máy nếu có. Nếu máy thi công là của đơn vị thì việc hạch toán chi phí khấu hao hạch toán như sau: Trong tháng, công trình nào thi công thì tiền khấu hao máy thi công, sẽ được tính vào chi phí sản xuất công trình đó. Tại Xí nghiệp không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi công. Do vậy chi phí sửa chữa máy thi công phát sinh ở công trình nào thì cũng sẽ được tính vào chi phí sản xuất của công trình đó. Mẫu 11 Công ty CP Sông Đà 207 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------- Trích: BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ MÁY Căn cứ vào hợp đồng 05/HĐTM ngày 3/11/2007 giữa Công Ty Cổ Phần Sông Đà 10 với Nguyễn Mạnh Hùng – Trường Chinh Hà Nội về thuê máy xúc đất lấp móng. Hôm nay 15h ngày 20/11/2007, chúng tôi gồm: hhhnn Bên A : Hồ Văn Tiền - Đại diện Công Ty Cổ Phần Sông Đà207 - Bên thuê Bên B : Nguyễn Mạnh Hùng – Bên cho thuê Căn cứ khối lượng thực hiện, bên B được bên A xác nhận: Hai bên thanh lý hợp đồng bao gồm: - Tổng số giờ làm việc: 15h30’ - Đơn giá 1h làm việc: 200.000đ/h Tổng số tiền bên A phải trả bên B: 3.100.000đ Bên A đã trả tiền bên B: - Tiền mặt: 1.100.000đ Số bên A còn nợ 2.000.000đ sẽ thanh toán sau 5 ngày kể từ ngày thanh ký hợp đồng. Đại diện bên B Đại diện bên A Theo biên bản trên, Công ty thuê ngoài đẻ sử dụng máy thi công nên kế toán ghi : + BT1 : Phản ánh chi phí thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt. Nợ TK 6237 : 1.100.000 Có TK 1111 : 1.100.000 + BT2 : Phản ánh số tiền còn thiếu, phải trả : Nợ TK 6237 : 2.000.000 Có TK 331 : 2.000.000 Sau đó kế toán sẽ căn cứ vào các sổ chi tiết khấu hao, chi phí sửa chữa, và các chứng từ liên quan khác để lập sổ chi tiết TK 623. Trích Sổ chi tiết TK 62301 : Chi phí sử dụng máy thi công công trình nhà máy xi măng Hòa Phát. Mẫu 12 TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Tháng 12 năm 2007 Đơn vị : 1.000 đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Mã số Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư TTTU1 29/12 29/12 Trả tiền thuê máy đầm 62301 111 23.870 23.870 TTTU2 30/12 30/12 Công nợ phải trả Cty TNHH Duy Nhất 62301 141 96.641 120.511 TRTI2 30/12 30/12 Phản ánh chi phí trích trước – Chi phí đóng cọc công trình 62301 335 27.490 148.001 TTTU6 31/12 31/12 Thanh toán tiền chi phí thuê máy nạo vét bến 62301 141 18.721 166.720 Tổng phát sinh 166.720 166.720 Phát sinh lũy kế 166.720 166.720 Số dư cuối kỳ : Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Mẫu 13 Công ty CP Sông Đà 207 TRÍCH SỔ CÁI TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Tháng 12 năm 2007 Đơn vị : 1.000 đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư TTTU1 29/12 29/12 Trả tiền thuê máy đầm 111 23.870 23.870 TTTU2 30/12 30/12 Công nợ phải trả Cty TNHH Duy Nhất 141 96.641 120.511 TRTI2 30/12 30/12 Phản ánh chi phí trích trước – Chi phí đóng cọc công trình 335 27.490 148.001 TTTU6 31/12 31/12 Tạm ứng tiền chi phí thuê máy nạo vét bến 141 18.721 166.720 K/CT12 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí máy thi công 154 166.720 Tổng phát sinh 166.720 166.720 Phát sinh lũy kế 166.720 166.720 Số dư cuối kỳ : Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 3.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung Tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207, Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố và công ty hạch toán chi tiết các tài khoản cấp II cho từng công trình, tài khoản cấp III đối với các hạng mục công trình, sự chi tiết này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích từng yếu tố chi phí của từng công trình, hạng mục công trình. Các yếu tố chi phí cơ bản : Chi phí nhân viên quản lý công trình, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý công trình. Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, máy thi công dùng trong sản xuất. Chi phí dịch vụ thuê ngoài. Chi phí bằng tiền khác Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung “ có các tài khoản chi tiết sau : TK 6271 “ Chi phí nhân viên quản lý công trình “ TK 6272 “ Chi phí vật liệu phục vụ quản lý công trình “ TK 6273 “ Chi phí công cụ dụng cụ “ TK 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ “ TK 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài “ TK 6278 “ Chi phí bằng tiền khác “ Các chứng từ liên quan đến việc hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương của cán bộ quản lý đội, bảng tính các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, cán bộ quản lý đội, chi phí nhiên liệu dùng cho quản lý đội, văn phòng phẩm dùng cho đội, khấu hao chi phí dùng cho đội, và chi phí khác dùng đội, công trình.... Mẫu 14 BẢNG CHI TIẾT PHẨN BỔ KHẤU HAO Tháng 12 năm 2007 Đơn vị : 1.000 đồng Tài sản TK ghi Nợ 6274 TK ghi Có Tên Số hiệu 2141 2142 2143 Máy ủi D6H 211307 12.548 Ôtô Huyndai 211303 9.215 Máy khoan EMC 211304 17.652 Cộng 39.415 ( CT nhà máy xi măng Hòa Phát ) Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Kế toán định khoản đối với chi phí khấu hao TSCĐ : Nợ TK 627401 : 39.415.000 Có TK 2141 : 39.415.000 Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu, chi phí sửa chữa máy thi công, Chi phí bằng tiền khác bao gồm các chi phí trích và phân bổ lãi vay, trích và phân bổ phụ phí sản lượng, tiền khen thưởng hoàn thành thi công, chi phí tiếp thi, tiếp khách, chi phí điện nước, tiền bồi dưỡng ca cho công nhân. Để tập hợp những chi phí này kế toán căn cứ vào các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu 15 Đơn vị : Công ty CP Sông Đà 207 Mẫu số : 04 – SD Địa chỉ : Thanh Xuân – Hà Nội ( Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2007 627- Chi phí sản xuất chung Đơn vị : 1.000 đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư PXK2 11/12/2007 11/12/2007 Thanh toán lương thử việc cho CBCNV CT nhà máy xi măng Hòa Phát 1388,111 80.633 80.633 HĐ007 15/12/2007 15/12/2007 Vũ Việt Anh Ban TCKT, thanh toán lương cho tổ cơ khí công trình 3388 56.325 136.958 TTTU 16/12/2007 16/12/2007 Phản ánh chi phí trích trước – chi phí quản lý hệ thống đảm bảo an toàn 335 42.764 179.722 HĐ002 17/12/2007 17/12/2007 Phản ánh công nợ phải trả cửa hàng tôn sắt Bá Trung 3311 67.354 247.076 K/CT12 31/12/2007 31/12/2007 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 247.076 Tổng phát sinh : 247.076 247.076 Phát sinh lũy kế : 247.076 247.076 Số dư cuối kỳ : Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) 3.3 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang 3.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất Công ty áp dụng phương pháp kế toán Kê khai thường xuyên để tổng hợp chi phí sản xuất. Sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “ để tập hợp chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Từ các tờ kê chi tiết chi phí công trình, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng yếu tố chi phí để làm cơ sở cho việc lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng, chi phí sản xuất trong tháng của mỗi công trình được phản ánh trên một dòng và ghi vào cột chi phí tương ứng. Đồng thời cuối mỗi tháng từ các nghiệp vụ kế toán đã được ghi, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí sang bên Nợ TK 154, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Kế toán tập hợp chi phí cuối tháng ghi : Nợ TK 1541 : tập hợp chi phí xây lắp Có TK 621 : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp Có TK 623 : chi phí sử dụng máy thi công Có TK 627 : chi phí sản xuất chung Kế toán lập Sổ Cái TK 154 như sau ( Mẫu 16 ) Mẫu 16 Đơn vị : Công ty CP Sông Đà 207 Mẫu số : 04 – SD Địa chỉ : Thanh Xuân – Hà Nội ( Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2007 15401 – Công trình nhà máy xi măng Hòa Phát Đơn vị : 1.000 đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư K/CT12 31/12/2007 31/12/2007 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 12 62101 917.753 917.753 K/CT12 31/12/2007 31/12/2007 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tháng 12 62201 435.898 1.353.651 K/CT12 31/12/2007 31/12/2007 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công tháng 12 62301 166.720 1.520.371 K/CT12 31/12/2007 31/12/2007 Kết chuyển chi phí sản xuất chung tháng 12 62701 247.076 1.767.447 K/CT12 31/12/2007 31/12/2007 Kết chuyển giá thành của công trình 63201 1.767.447 Tổng phát sinh : 1.767.447 1.767.447 Phát sinh lũy kế : 1.767.447 1.767.447 Số dư cuối kỳ : Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) Kế toán tiến hành kết chuyển chi phí xây lắp : BT1 : Nợ TK 154101 : 917.753 Có TK 62101 : 917.753 BT2 : Nợ TK 154101 : 435.898 Có TK 62201 : 435.898 BT3 : Nợ TK 154101 : 166.720 Có TK 62301 : 166.720 BT4 : Nợ TK 154101 : 247.076 Có TK 62701 : 247.076 Kế toán tiến hành kết chuyển giá thành của công trình hoàn thành bàn giao : Nợ TK 63201 : 1.767.447 Có TK 154101 : 1.767.447 3.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207 việc hạch toán sản phẩm xây dựng hoàn thành là theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, kỳ tính giá thành xây dựng hoàn thành theo quý. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công công trình đến cuối kỳ hạch toán nếu công trình chưa hoàn thành thì đó đều là chi phí kinh doanh dở dang. Cuối kỳ kế toán Giám đốc xí nghiệp thi công công trình cùng cán bộ kỹ thuật công ty, kỹ thuật viên công trình tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang cho từng công viêc cụ thể và lập “ Bảng kê khối lượng xây lắp dở dang ”. Kế toán tổng hợp căn cứ vào đó xác định chi tiết chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức : Gía trị khối lượng, công việc xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ * Gía trị khối lượng, công việc xây lắp dở dang cuối kỳ theo giá trị dự toán Gía trị khối lượng công việc xây lắp hoàn thành công trình trong kỳ theo giá dự toán + Gía trị khối lượng công việc, xây lắp dở dang cuối kỳ theo giá dự toán Do đặc thù của ngành xây dựng nên việc đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào từng đơn vị. Đối với Công ty Cổ phần Sông Đà 207 kỳ tính giá đối với xây lắp là quý do vậy cuối mỗi quý đại diện phòng kế hoạch xí nghiệp cùng với chỉ huy và kỹ thuật công trình tiến hành kiểm kê đánh giá khối lượng dở dang cuối kỳ xác định giá trị khối lượng công việc thực tế đã thực hiện được trong kỳ. Tại công trình Nhà máy xi măng Hòa Phát đến ngày 31/12/2007 các phòng ban và đội có liên quan đã tiến hành kiển kê đánh giá khối lượng dở dang. Sau đó số liệu được chuyển phòng kế hoạch để tính ra giá trị dở dang của công trình đến 31/12/2007 ( Do đây là công trình công ty đấu thầu đơn giá để tính là đơn giá trong hồ sơ trúng thầu ) và chuyển về phòng tài chính kế toán. 3.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp * Đối tượng tính giá thành : Đối tượng tính giá thành phải tạo điều kiện cho công tác tập hợp chi phí, tính giá thành được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác, nhanh chóng và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành ở Công ty Cổ phần Sông Đà 207 được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. * Kỳ tính giá thành : Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây lắp, để đáp ứng cho nhu cầu quản lý của Công ty thì công ty tính giá thành sản phẩm xây lắp của mình theo quý. Cuối mỗi tháng dựa trên tờ kê chi tiết chi phí của tất cả các công trình, kế toán lấy số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng. Cuối quý kế toán căn cứ các tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng trong quý vào bảng tổng hợp chi phí theo quý từ đó tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý và lập báo cáo chi phí, báo cáo giá thành. * Phương pháp tính giá thành sản phẩm : Lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho kế toán xác định chính xác giá thành của từng đối tượng tính giá thành. Để phù hợp với chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp cũng như phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp : Gía thành thực tế khối lượng công việc hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Căn cứ biên bản kiểm kê : Khối lượng công việc dở dang cuối quý của công trình Nhà máy xi măng Hòa Phát là 516.637.000 VNĐ. Chi phí phát sinh trong kỳ : 1.437.929.000 VNĐ Chi phí dở dang đầu kỳ : 2.635.972.000 VNĐ Vậy giá thành thực tế của công trình là : 2.635.972.000 + 1.437.929.000 - 516.637.000 = 3.557.264.000 VNĐ Căn cứ số liệu trên kế toán nhập vào chứng từ mã hóa trên máy vi tính để ghi vào Sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 15401 : Công trình nhà máy xi măng Hòa Phát, Thẻ tính giá thành sản phẩm, Sổ cái TK 154, Sổ cái, Sổ chi tiết TK 632 theo định khoản : Nợ TK 63201 : 3.557.264.000 Có TK 15401 : 3.557.264.000 Mẫu 17 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CT Nhà máy xi măng Hòa Phát Qúy IV/ 2007 Đơn vị : 1.000 đồng Chỉ tiêu Tổng số Theo khoản mục chi phí NVLTT NCTT MTC SXC 1.CPSXKD DD đầu kỳ 2.635.972 1.181.652 595.982 375.855 482.483 2.CPSXKD PS trong kỳ 1.437.929 862.642 239.762 157.653 177.872 3.CPSXKD DD cuối kỳ 516.637 309.658 87.652 49.976 69.351 4.Gía thành SP hoàn thành 3.557.264 2.353.952 923.396 583.484 729.706 Người lập biểu Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 207 Là một đơn vị ra đời trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, công ty đã cố gắng vươn lên vượt qua những khó khăn để tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, tự tìm kiếm và tham gia đấu thầu xây dựng. Sự phát triển không ngừng của công ty đã và đang được khẳng định bằng hàng loạt các công trình xây dựng có quy mô lớn và chất lượng cao. Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác quản lý kế toán nói chung và công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp nói riêng tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét như sau : * Ưu điểm Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, cùng với sự phát triển nhanh chóng của đất nước. Công ty đã có những bước phát triển vượt bậc trong các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xây lắp ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt Công ty cổ phần Sông Đà 207 luôn nhất quán chính sách chất lượng, phát huy truyền thống anh hùng, tích cực cải tiến, đổi mới mọi mặt, chú trọng xây dựng và phát triển nguồn nhân lực. Công ty là một doanh nghiệp tuy có nhiều mặt còn chịu sự chỉ đạo, quản lý của Tổng công ty Sông Đà nhưng Công ty đã chủ động xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế mở hiện nay. Với một bộ máy quản lý gọn nhẹ, các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công trách nhiệm rõ ràng đã phát huy hiệu quả tích cực cho lãnh đạo Công ty tổ chức lao động, cung ứng vật tư, điều động xe, máy, giám sát quản lý thi công và quản lý kinh tế. Hình thức khoán xuống các tổ, đội công trình là phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất thi công của Công ty. Các công trình chủ yếu là vừa và lớn, địa bàn hoạt động rộng và phân tán. Nên việc quản lý trực tiếp của Công ty gặp nhiều khó khăn và kém hiệu quả. Hình thức khoán xuống các tổ, đội công trình có kết hợp với sự kiểm tra, giám sát tập chung có trọng điểm đã gắn liền trách nhiệm vật chất của đội thi công với tiến độ và chất lượng thi công, tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Bộ máy kế toán của Công ty được sắp xếp hợp lý, quy trình làm việc khoa học, đội ngũ kế toán trung thực, có trình độ đã thực hiện hạch toán nội bộ có hiệu quả góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Công ty. Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực hiện đúng với chế độ kế toán hiện hành : + Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý, đầy đủ. + Hệ thống sổ tập hợp ( Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản...) đúng mẫu quy định. + Sổ chi tiết được nhập trên cơ sở có nhu cầu về quản lý và đảm bảo tốt quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp. + Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được xác định phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phù hợp với yêu cầu và khả năng của Công ty. + Cách thức hạch toán nhìn chung là đúng với phương pháp kê khai thường xuyên của chế độ kế toán hiện hành. + Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu kịp thời phù hợp cho công tác tính giá thành. + Thành quả của việc áp dụng đúng chế độ kế toán và những nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn Công ty là Công ty đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty được tăng mạnh trong những năm gần đây và có khả năng tăng cao hơn trong những năm tiếp theo. Cùng với việc doanh thu tăng cao kéo theo một số lượng lớn công việc, do đó tạo được công ăn việc làm cho người lao động, thu nhập của người lao động không ngừng tăng cao. Như vậy, những chặng đường đã qua cùng với những thành tích nổi bật mà Công ty đã đạt được ghi nhận những nỗ lực hết mình của tập thể các cán bộ công nhân viên. Công ty đóng góp vào sự phát triển của Công ty và đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trên con đường xây dựng CNXH. * Một số tồn tại cần khắc phục. Về việc quản lý vật tư : do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp nên cũng như tất cả các Công ty xây dựng khác. Công ty luôn coi việc tiết kiệm chi phí vật liệu là một trong những phương hướng chính để hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Công ty đã thực hiện cung ứng vật tư theo tiến độ thi công và giao trách nhiệm quản lý cho đội trưởng. Nhưng việc cung ứng vật tư lại được khoán cho cán bộ cung ứng vật tư toàn bộ từ khâu tìm kiếm nguồn hàng đến vận chuyển mua về nhập kho dễ dẫn đến tình trạng cán bộ cung ứng kết hợp với người bán để nâng giá vật tư lên, như vậy sẽ làm tăng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Về việc tận dụng phế liệu thu hồi : Trong xây dựng, các khoản phế liệu thu hồi thường có giá trị không nhỏ, nhưng Công ty lại chưa có sự quan tâm đúng mức. Vấn đề này cần được giải quyết ngay vì Công ty không những tiết kiệm được một khoản chi phí mà còn tránh được những ảnh hưởng không tốt đến thời gian làm việc, chất lượng công việc của công nhân. Đối với máy móc thi công : là tài sản của Công ty, được Công ty điều xuống hoặc giao cho các đôị để các đội trực tiếp sử dụng cho thi công công trình. Tuy nhiên, việc quản lý, duy tu và bảo duỡng máy móc ở các đội rất hạn chế, Công ty cũng không có những quy định cụ thể về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn máy móc thi công nên kết quả là máy móc của Công ty hay bị hư hỏng. * Một số ý kiến nhằm hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp - Về chứng từ sử dụng : Công ty nên xóa bỏ thủ tục nhập, xuất kho vật tư (chỉ mang tính hình thức). Công ty có thể sử dụng hóa đơn mua hàng và biên bản giao nhận của bộ phận cung ứng vật tư và bộ phận sản xuất để làm chứng từ gốc và căn cứ đê ghi Nợ TK 621. Công ty nên sử dụng Biên bản giao nhận vật tư theo mẫu sau : Công ty CP Sông Đà 207 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------- Ngày.tháng.năm. BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ Tại : BÊN GIAO : Ông ( Bà ) Chức vụ : Ông ( Bà ) Chức vụ : BÊN NHẬN : Ông ( Bà ) Chức vụ : Ông ( Bà ) Chức vụ : Số lượng vật tư, vật liệu như sau : STT Tên vật tư ĐVT Số lượng thực tế Ghi chú Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau. BÊN GIAO BÊN NHẬN Về việc quản lý vật tư : Công ty thực hiện giao toàn bộ việc cung ứng vật tư cho cán bộ quản lý thi công dễ dẫn đến tình trạng cán bộ cung ứng vật tư kết hợp với người bán để nâng cao giá trị vật tư, làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng lên, dẫn đến chi phí sản xuất đồng thời giá thành sản phẩm cũng tăng. Vì vậy, Công ty nên cử người kiểm tra, giám sát việc thu mua và cung ứng vật tư sao cho chính xác về giá trị, khối lượng vật tư thực nhập cũng như thực xuất. Về việc tận dụng phế liệu thu hồi : Công ty không nên lãng phí các phế liệu có thể thu hồi được trong quá trình thi công công trình, mà nên giao cho một bộ phận chịu trách nhiệm theo dõi thi công, thu hồi phế liệu và vật liệu thừa từ các công trình. Số lượng phế liệu và vật liệu này có thể dùng sử dụng cho những chi tiết trong những công trình khác, làm giảm khoản chi phí, cũng như tiết kiệm được thời gian thu mua vật liệu mới. Về việc bảo quản máy móc thi công : Công ty nên tổ chức quản lý, sửa chữa duy tu và bảo dưỡng các máy móc thiết bị, tránh hư hỏng thiết bị vì chi phí để bảo dưỡng máy móc thiết bị luôn nhỏ hơn chi phí mua mới, đồng thời cũng tiết kiệm được thời gian cho thi công ( vì nếu máy bị hỏng thì việc thi công công trình sẽ bị gián đoạn do phải chờ mua máy mới thì mới có thể tiếp tục công việc ). KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường ngày nay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm sản xuất ra phải có giá thành thấp nhất mà chi phí sản xuất là cơ sở để hạ giá thành và tăng lợi nhuận. Do đó doanh nghiệp muốn làm ăn hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải quản lí chặt chẽ, sao cho tiết kiệm, hợp lí. Việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành một cách khoa học đóng một vai trò vô cùng quan trọng nó đóng vai trò trung tâm trong kế hoạch sản xuất của từng doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa rất thiết thực đối với việc cải tiến quản lí công tác giá thành nói riêng và quản lí công ty nói chung. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của công ty. Từ khi thành lập tới nay mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn không ngừng vươn lên. Hiện nay công ty cổ phần Sông Đà 207 là một trong những công ty lớn về xây dựng công trình kiến trúc và các công trình dân dụng. Để có được thành quả đó thì công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò quyết định. Để góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm qua thời gian thực tập tại công ty với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang cùng sự chỉ bảo của các cô chú trong Phòng Kế toán đã giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập nghiệp vụ “ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ”. Trên đây là các phương pháp tính giá thành, chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Sông Đà 207 và một số ý kiến của em để hoàn thiện công tác hạch toán tại công ty do thời gian thực tập không dài và trình độ có hạn chế nên bài viết của em còn nhiều sai sót, em rất mong được sự chỉ bảo của thầy và các cô chú trong Phòng Kế toán để em hoàn thiện đề tài của mình. Em xin chân thành cảm ơn. CHÚ THÍCH ( Một số ký hiệu viết tắt ) CP : Cổ phần CNXH : Chủ nghĩa xã hội CBCNV : Cán bộ công nhân viên TSCĐ : Tài sản cố định GTGT : Giá trị gia tăng CT : Công trình ĐVT : Đơn vị tính STT : Số thứ tự CT : Chứng từ GS : Ghi sổ PS : Phát sinh TK : Tài khoản DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Giáo trình: “ Kế toán tài chính Doanh Nghiệp ” – Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Viện Đại học Mở Hà Nội – Chủ biên : PGS.TS Nguyễn Văn Công 2) Giáo trình: “ Tổ chức công tác kế toán ” – Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Viện Đại học Mở Hà Nội – Chủ biên : PGS.TS Đoàn Xuân Tiên. 3) Chuẩn mực kế toán Việt Nam. 4) Giáo trình: “ Phân tích hoạt động kinh doanh ” – Chủ biên: PGS – TS Phạm Thị Gái – NXB Thống Kê. 5) Webside : http:/www.mof.gov.vn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2121.doc
Tài liệu liên quan